Xóa đói giảm nghèo luôn là một trong những mục tiêu trọng tâm trong mối quan tâm
chung của Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân Việt Nam. Trong thực tế, hoạt động giảm nghèo
đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể nhƣng còn không ít khó khăn, thách thức cần vƣợt
qua để thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Ngân hàng chính sách là một trong những công cụ để nhà nƣớc ta thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng đời sống, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng
đất nƣớc trở nên giàu mạnh hơn. Có thể khẳng định rằng, Chiến lƣợc toàn diện về tăng
trƣởng, xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam là đúng đắn, hợp lòng dân, phù hợp với xu
hƣớng chung của thế giới. Mặc dù kinh tế đất nƣớc còn không ít khó khăn nhƣng
Đảng, Nhà nƣớc luôn coi công tác giảm nghèo là một trong những mục tiêu quan
trọng. An sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những lĩnh vực ƣu tiên hàng
đầu trong hoạt động của Chính phủ những năm qua. Những thành tựu có đƣợc trong
xóa đói giảm nghèo là nhờ nỗ lực chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó
có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội
và các cá nhân
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện quỳnh phụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2012 lại là con số cao hơn.
Trong năm 2012, NHCSXH huyện Quỳnh Phụ đã thắt chặt công tác tín dụng, hạn chế
nợ xấu, nợ quá hạn, cải thiện hoạt động cho vay giúp cho vay hiệu quả hơn do đó đối
tƣợng chính sách có thể hoàn vốn nhanh hơn
Tốc độ tăng trƣởng doanh số theo nợ CVCS năm 2013 = (110.268,05 – 69.297,34) /
69.297,34 = 59,12 %
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Doanh số thu nợ 34,90 59,12 24,22
Tốc độ tăng trƣởng doanh số theo nợ CVCS năm 2013 tăng trƣởng dƣơng là do
thu nợ cho vay chính sách năm 2013 là 110.268,34 triệu đồng lớn hơn thu nợ cho vay
năm 2012 là 69.297,34 triệu đồng. Tốc độ tăng trƣởng doanh số CVCS năm 2013 tăng
cao so với năm 2012. Ngân hàng CSXH đã tăng đƣợc doanh số cho vay chính sách
Thang Long University Library
42
năm 2013 lên đáng kể nên việc doanh số thu nợ cho vay chính sách tăng là việc dễ
hiểu. Bên cạnh đó, khi nguồn vốn cho vay chính sách tăng, NHCSXH gặp khó khăn
trong việc quản lý nợ do đó việc tăng doanh số thu nợ là vấn đề không mấy khó hiểu.
Hiệu quả hoạt động của tổ chức hội cũng giảm.
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay chính sách
Tốc độ tăng trƣởng DSDNCVCS =
1
1
DSDNCVCSn
DSDNCVCSnDSDNCVCSn
Tốc độ tăng trƣởng DSDNCVCS năm 2012 = (298.265,44 - 277.207,54) / 277.207,54
= 7,6 %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Dƣ nợ cho vay chính sách 0 7,60 7,60
Tốc độ tăng trƣởng DSDNCVCS năm 2012 tăng trƣởng dƣơng là 7,6 %. Điều này đạt
đƣợc là do dƣ nợ cho vay năm 2012 là 298.265,44 triệu đồng lớn hơn dƣ nợ cho vay
năm 2011 là 277.207,54 triệu đồng. Mức tăng dƣ nợ năm 2012 so với năm 2011 là
mức tăng lớn. Nguồn vốn mà đối tƣợng chính sách còn nợ NHCSXH huyện Quỳnh
Phụ là 21.057,9, bản thân NHCSXH hoạt động chƣa thật sự tốt trong việc thu hồi các
món nợ quá hạn, nợ xấu.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Dƣ nợ cho vay chính sách 7,60 (21,53) (13,93)
Tốc độ tăng trƣởng DSDNCVCS năm 2013 = (297.545,89– 298.265,44) / 298.265,44
= -0.24 %
Tốc độ tăng trƣởng DSDNCVCS năm 2013 tăng trƣởng âm (0,24%) là do dự nợ
cho vay năm 2013 là 297.545,89 triệu đồng nhỏ hơn dƣ nợ cho vay năm 2012 là
298.265,44 triệu đồng nên tăng trƣởng âm. Tuy nhiên có thể thấy dƣ nợ cho vay chính
43
sách năm 2013 có tín hiệu tốt hơn khi NHCSXH huyện Quỳnh Phụ quyết tâm trong
công tác tín dụng, xử lý các khoản nợ.
Hệ số sử dụng vốn
HSSDV=
NV
DNCVCS
HSSDV năm 2011 =
424.278
54,207.277
= 99,56%
HSSDV năm 2012 =
338,298
44,265.298
= 99,9%
HSSDV năm 2013 =
395.298
85,050.234
= 78%
Có thể thấy hệ số sử dụng vốn của ngân hàng chính sách huyện Quỳnh Phụ là rất
cao, riêng có năm 2013 thì hệ số sử dụng vốn đạt hiệu quả thấp hơn 2 năm còn lại lý
do là đối tƣợng chính sách có nhu cầu vay vốn giảm . Điều này chứng tỏ ngân hàng
thực hiện khá tốt việc giải ngân nguồn vốn cũng nhƣ truyền tải thông tin về nguồn vốn
ƣu đãi của Nhà nƣớc, Chính Phủ tới đối tƣợng chính sách.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
DNCVCS
DNCVCSQH
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 =
54,207.277
4,170
= 6,147.10
-04
= 0,061
%
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2012 =
44,265.298
24,212
= 0,071 %
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2013 =
85,050.234
46,98
= 0.042
%
Tỷ lệ nợ xấu năm 2012 là 0,071% lớn hơn tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 0,061 do năm
2012 có nợ xấu lớn hơn nợ xấu của năm 2011 và doanh số cho vay chính sách năm
2012 cũng lớn hơn doanh số cho vay chính sách năm 2011 nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng
0,00097. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu năm 2013 lại giảm so với các năm còn lại là do năm
2013 có nợ xấu 98,46 triệu đồng ít hơn nợ xấu năm 2011 170,40 triệu đồng và ít hơn
nợ xấu năm 2012 là 214,24 triệu đồng. Bên cạnh đó, dƣ nợ cho vay chính sách năm
2013 cũng nhỏ hơn nhiều so với năm 2011, năm 2012. Tỷ lệ nợ quá hạn các năm 2011,
2012, 2013 là thấp, điều này rất tốt, phản ánh rõ rệt chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
Thang Long University Library
44
chính sách huyện Quỳnh Phụ. Tuy nhiên cần sử lý ngay những món nợ quá hạn, cải
thiện hơn nữa chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu= DNCVCS
NXCVCS
Nợ xấu năm 2011 của NHCSXH huyện Quỳnh Phụ là 170,40 triệu đồng. Do đó Tỷ lệ
nợ xấu năm 2011 = 170,40 / 277.207,54 = 0,00061%
Nợ xấu năm 2012 của NHCSXH huyện Quỳnh Phụ là 212,24 triệu đồng. Do đó Tỷ lệ
nợ xấu năm 2012 = 212,24 / 298.265,44 = 0,00071%
Nợ xấu năm 2013 của NHCSXH huyện Quỳnh Phụ là 98,46 triệu đồng. Do đó Tỷ lệ
nợ xấu năm 2013 = 98,46 / 234.050,85 = 0,00042%
Tỷ lệ nợ xấu năm 2012 là 0,00071 lớn hơn tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 0,00061 do năm
2012 có nợ xấu lớn hơn nợ xấu của năm 2011 và doanh số cho vay chính sách năm
2012 cũng lớn hơn doanh số cho vay chính sách năm 2011 nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng
0,00097. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu năm 2013 lại giảm so với các năm còn lại là do năm
2013 có nợ xấu 98,46 triệu đồng ít hơn nợ xấu năm 2011 170,40 triệu đồng và ít hơn
nợ xấu năm 2012 là 214,24 triệu đồng. Bên cạnh đó, dƣ nợ cho vay chính sách năm
2013 cũng nhỏ hơn nhiều so với năm 2011, năm 2012.
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
DNCVCSBQ
DSTNCVCS
Vòng quay vốn tín dụng năm 2011 =
54,207.277
3,712.54
= 0,197(lần/ năm)
Dƣ nợ cho vay chính sách bình quân năm 2011 là 277.207,54 triệu đồng. Doanh số thu
nợ cho vay chính sách năm 2011 là 54.712,3 triệu đồng.
Vòng quay vốn tín dụng năm 2012 =
44,265.298
02,481.74
= 0,249(lần/ năm)
Dƣ nợ cho vay chính sách bình quân năm 2012 là 44,265.298 triệu đồng. Doanh số thu
nợ cho vay chính sách năm 2012 là 02,481.74 triệu đồng. Vòng quay vốn tín dụng năm
2012 cao hơn năm 2011, điều này thể hiện chất lƣợng tín dụng của năm 2012 tốt hơn
năm 2011, nguyên nhân là do doanh số thu nợ cho vay chính sách năm 2012 cao hơn
năm trƣớc
45
Vòng quay vốn tín dụng năm 2013 =
35,644.297
65,787.115
= 0,389(lần/ năm)
Dƣ nợ cho vay chính sách bình quân năm 2013 là 35,644.297 triệu đồng. Doanh số thu
nợ cho vay chính sách năm 2012 là 65,787.115 triệu đồng. Vòng quay vốn tín dụng
năm 2013 cao hơn so với hai năm 2011 và 2012. Điều này thể hiện chất lƣợng tín dụng
của ngân hàng đã cải thiện tốt hơn theo năm.
2.3.3. Đánh giá hoạt động cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội
huyện Quỳnh Phụ
2.3.3.1. Nhận xét hoạt động cho vay chính sách tại NHCSXH huyện Quỳnh Phụ.
Kết quả đạt đƣợc.
(1) Đối với quy mô toàn huyện.
Thứ nhất: Xây dựng đƣợc mô hình tổ chức điểm giao dịch trực tiếp về với dân.
Từ đó tạo cơ chế xã hội hóa, dân chủ hóa, dân biết- dân bàn- dân kiểm tra.
Mô hình điểm giao dịch trực tiếp về với dân là mô hình mà tại mỗi địa phƣơng NHCS
sẽ đặt một điểm giao dịch, nơi mà ngƣời dân có thể làm mọi thủ tục để xin cấp vốn
chính sách mà không phải trực tiếp đến ngân hàng để làm thủ tục nhƣ thƣờng lệ.
Ƣu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi nhất đối với ngƣời dân trong việc tiếp nhận thông
tin, nhận thông báo, giải ngân Có thể tiếp nhận ngay lập tức đƣợc nhu cầu cấp thiết
của đối tƣợng chính sách và giải quyết vấn đề đó một cách nhanh chóng nhất. Bên
cạnh đó, NHCS sẽ dễ dàng đƣa thông tin tới các đối tƣợng chính sách khác, một
phƣơng thức quảng bá vô cùng hiệu quả
Thứ hai: Cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn. Ngân hàng chính sách huyện
Quỳnh Phụ ra đời và hoạt động đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ, các cơ chế đƣợc ban
hành đồng bộ ngay từ những ngày đầu hoạt động, tạo đƣợc sự thống nhất trong chỉ đạo
điều hành.
Các cán bộ, ngành, NHCSXH trung ƣơng đã kịp thời có những điều chỉnh về cơ chế
chính sách và có những giải pháp điều hành bài bản, phù hợp với điều kiện thực tế,
tăng cƣờng tính chủ động từ cơ sở, giúp cơ sở ổn định để triển khai nhiệm vụ hiệu quả.
Với những kết quả đạt đƣợc sau hơn 10 năm hoạt động có thể khẳng định rằng việc
thành lập NHCSXH để thực hiện kênh tín dụng chính sách là một đòi hỏi khách quan,
phù hợp với thực tế xã hội. Mô hình tổ chức liên kết giữa NHCSXH với các tổ chức
Thang Long University Library
46
chính trị xã hội, các tổ TK&VV nhằm thực hiện cơ chế ”công khai”, “dân chủ”,”xã hội
hóa” kênh tín dụng chính sách là việc làm đúng đắn đƣợc cấp ủy, chính quyền và nhân
dân đồng tình ủng hộ, đã huy động đƣợc sức mạnh của hệ thống chính trị xã hội cùng
tham gia thực hiện giải pháp thông qua kênh tín dụng chính sách để xóa đói giảm
nghèo, tạo việc làm, cải thiện đời sống cho dân. Kết quả đạt đƣợc của NHCSXH
huyện Quỳnh Phụ đã góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế, xã hội
chung của toàn huyện, sau 10 năm hoạt động vốn tín dụng ƣu đãi.
Thứ ba: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm rõ rệt. Hoạt động của ngân hàng chính
sách đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện còn 7,37% tƣơng đƣơng với
5.740 hộ. Tỷ lệ này đạt đƣợc là do sự chỉ đạo và quan tâm sát sao của các cấp lãnh
đạo, sự cố gắng không ngừng nghỉ của cán bộ, công nhân viên ngân hàng chính sách
huyện Quỳnh Phụ.
Thứ tƣ: Nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đã đƣợc đầu tƣ kịp thời đến
các đối tƣợng thụ hƣởng trên địa bàn huyện. Từ nguồn vốn đó giúp hộ nghèo và
các đối tƣợng chính sách có điều kiện sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống. Nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo, nhiều lao động đƣợc giải quyết công ăn
việc làm, môi trƣờng đƣợc cải thiện, nhu cầu đào tạo đƣợc cung ứng.
Thứ năm: Góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, củng cố lòng
tin của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc. Sự quan tâm sát sao của Đảng và Nhà nƣớc
tới ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác nhằm xây dựng một xã hội công
bằng và phát triển. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, cải
thiện đời sống của đồng bào vùng sâu vùng xa, góp phần củng cố lòng tin của nhân
dân với Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ sáu: Góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, góp phần thực hiện vào
chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội.
Ngân hàng chính sách ra đời với tiêu chí hoạt động chủ yếu đó là sử dụng nguồn vốn
ƣu đãi của Chính Phủ cho vay giúp các đối tƣợng là hộ nghèo, hộ chính sách, học sinh
sinh viên giải quyết khó khăn trong cuộc sống vƣơn lên trong học tập, phát triển sản
xuất, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn huyện. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ đã và đang
thực hiện tốt những tiêu chí đó.
47
Thứ bảy: Đẩy mạnh việc tiếp cận của NHCSXH tới ngƣời dân. Thông qua hoạt
động của tổ giao dịch lƣu động tại điểm trực giao dịch xã đã thực sự hợp ý Đảng, lòng
dân, tạo đƣợc niềm tin của ngƣời dân với ngân hàng, tạo điều kiện tốt nhất để ngƣời
nghèo và các đối tƣợng chính sách đƣợc tiếp cận với đồng vốn tín dụng chính sách, tiết
giảm chi phí cho dân, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa NHCSXH với cấp ủy Đảng, chính
quyền cơ sở, tổ chức chính trị xã hội và nhân dân.
(2) Đối với NHCSXH
Thứ nhất: Công tác chỉ đạo điều hành đƣợc thực hiện tốt.
Chi nhánh thực hiện tốt việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban
giám đốc; phân công cán bộ lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo hoạt động tại các PGD huyện.
Hầu hết chi nhánh đã thực hiện tốt công tác giao ban cán bộ chủ chốt.
Thứ hai: Năng lực làm việc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ cao.
Chi nhánh ngân hàng huyện Quỳnh Phụ có năng lực của cán bộ lãnh đạo tốt, tinh thần
trách nhiệm cao, thƣờng xuyên kiểm tra đột xuất các điểm giao dịch.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của cán bộ tác nghiệp tốt; cán bộ
phụ trách địa bàn am hiểu địa phƣơng, tổ chức Hội, đoàn thể và các tổ TK&VV. Nhiều
cán bộ trong quá trình tác nghiệp trực tiếp tại địa bàn đã xử lý kịp thời, hiệu quả các
nghiệp vụ phát sinh. Chẳng hạn: Giải thích rõ ràng, chính xác những thắc mắc của tổ
trƣởng tổ TK&VV về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác.
Thứ ba: Đẩy hoạt động của PGD và Tổ giao dịch lƣu động tại Điểm giao dịch xã
đƣợc đẩy mạnh.
PGD đã triển khai kịp thời những văn bản mới của Trung ƣơng, của chi nhánh tỉnh;
đôn đốc các tổ chức Hội, đoàn thể, các xã, phƣờng, thị trấn triển khai kịp thời để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch năm và chỉ tiêu đề ra trong từng giai đoạn.
Các điểm giao dịch xã đều công khai các chính sách tín dụng, dƣ nợ, nội quy giao
dịch, hòm thƣ góp ý.
PGD của chi nhánh đều thực hiện giao dịch theo qui định, có họp giao ban với các Hội
đoàn thể và Tổ TK&VV.
Thang Long University Library
48
PGD chi nhánh đã làm tốt công tác chuẩn bị trƣớc khi đi giao dịch. Nhờ vậy quá trình
giao dịch đã diễn ra nhanh, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng của đơn
vị.
Các tổ giao dịch lƣu động của PGD đã chuẩn bị tốt nội dung giao ban, đảm bảo giao
ban có chất lƣợng, khắc phục đƣợc những tồn tại, đóng góp đến việc nâng cao chất
lƣợng tín dụng của PGD.
Kết quả giao dịch và giao ban ở nhiều nơi đạt cao: tỷ lệ giải ngân, thu nợ, thu lãi ở một
số chi nhánh đạt khá cao (giải ngân đạt trên 90%, thu nợ đạt gần 90%, thu lãi đạt gần
100%).
Thứ tƣ: Về công tác tham mƣu và phối kết hợp với cấp ủy, chính quyền địa
phƣơng tốt:
Chi nhánh ngân hàng chính sách huyện Quỳnh Phụ đã tham mƣu cho Tỉnh ủy có văn
bản chỉ đạo UBND cấp tỉnh và huyện cân đối ngân sách, bố trí nguồn vốn để ủy thác
qua NHCSXH cho vay.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh và thành phố cũng nhƣ PGD đã chủ động tham mƣu cho
Ban đại diện HĐQT và chính quyền các cấp trong việc phân bổ nguồn vốn, chỉ đạo
đôn đốc các tổ chức Hội, đoàn thể và tổ TK&VV làm tốt hoạt động ủy thác.
PGD đã tham mƣu, phối hợp tốt và kịp thời xử lý nợ xấu, nợ chây ỳ nhƣ: Có đánh giá
nhận xét từng món vay của từng tổ, từng Hội, đoàn thể quản lý.
Tham mƣu những nội dung công việc tại các xã chƣa thực hiện, nhất là xử lý nợ xấu,
hộ vay chây ỳ, thực hiện chỉ tiêu phƣơng án giảm thiểu nợ xấu.
Phó giám đốc đôn đốc UBND các xã, phƣờng, thị trấn để chỉ đạo duy trì thƣờng xuyên
các cuộc họp giao ban hàng tháng, nắm bắt, thu thập thông tin về tình hình trả nợ, trả
lãi cũng nhƣ sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và kịp thời.
Duy trì thƣờng xuyên công tác tuyên truyền trên các phƣơng tiện truyền thông, đài
phát thanh về chính sách chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc... nêu gƣơng những hộ vay
làm tốt, thông báo danh sách những hộ vay chây ỳ không chịu trả lãi, trả gốc cho ngân
hàng.
Thứ năm: Thực hiện tốt công tác tập huấn cho cán bộ địa phƣơng, Tổ TK&VV
và tổ chức Hội đoàn thể
49
Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện Quỳnh Phụ và các PGD đã lập kế hoạch
tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể phụ trách, cán bộ giảm nghèo xã, trƣởng thôn (ấp),
ban quản lý tổ TK&VV ít nhất một năm một lần. Chi nhánh và PGD đã kiến nghị với
địa phƣơng cố gắng ổn định tổ chức, hạn chế việc luân chuyển cán bộ để giảm tải việc
đào tạo bổ sung đồng thời nâng cao đƣợc chất lƣợng hoạt động ủy thác do năng lực
cán bộ Hội, đoàn thể trực tiếp thực hiện các hoạt động ủy thác đƣợc cải thiện khi tích
lũy đƣợc kinh nghiệm từ trải nghiệm thực tiễn.
(3) Đối với Ban đại diện HĐQT các cấp
Ban đại diện HĐQT các cấp đã họp đúng định kỳ; chỉ đạo đôn đốc các Hội đoàn thể
thực hiện tốt một số nội dung công việc ủy thác nhƣ đôn đốc việc thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát, đôn đốc Tổ trƣởng Tổ TK&VV về thu lãi, đôn đốc việc trả nợ của
các hộ vay, thu tiết kiệm của tổ viên; nắm bắt thông tin nhu cầu về nguồn vốn; việc sử
dụng vốn, những phát sinh của hộ vay.
Ban đại diện HĐQT đã chỉ đạo Hội đoàn thể nhận ủy thác và cán bộ ngân hàng xử lý
kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi triển khai tín dụng chính sách tại địa phƣơng.
(4) Đối với các tổ chức Hội.
Tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác ở nhiều xã đã phân công trách nhiệm cụ thể trong
Ban thƣờng vụ Hội, phân công cụ thể cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động
ủy thác của NHCSXH.
Hội đoàn thể nhận ủy thác các cấp ở nhiều nơi đã có chƣơng trình/kế hoạch hoạt động
theo nghiệp vụ ủy thác.
Hội đoàn thể đã làm tốt các nội dung công việc nhận ủy thác nhƣ:
Công tác bình xét cho vay tại tổ theo đúng quy trình, thực hiện công khai, dân chủ
công tác xử lý nợ tại tổ thôn/ấp và đối với các hộ vay.
Nhiều tổ chức Hội nhận ủy thác đã thƣờng xuyên lồng ghép tuyên truyền công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao công nghệ vật nuôi cây trồng đến
tận hộ vay.
Tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ và PGD đã và đang làm
tốt công tác kiểm tra, giám sát, trƣớc, trong và sau khi cho vay. Điều này đã tạo dựng
thói quen hƣớng cho hộ vay làm giầu tại quê hƣơng, có ý thức trả lãi, trả nợ ngân
hàng, không trông chờ ỷ lại. Nhiều nơi đã hƣớng dẫn các Tổ TK&VV bầu chọn đƣợc
Thang Long University Library
50
những ngƣời có tâm huyết, nhiệt tình vào Ban quản lý (BQL) tổ nên chất lƣợng hoạt
động của nhiều tổ rất tốt.
Ở một số xã, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác đã thƣờng xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc BQL tổ trong việc thu lãi, đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn, làm tốt công
tác xử lý nợ bị rủi ro khi có phát sinh.
(5) Đối với các Tổ TK&VV.
Ở một số xã, Ban quản lý tổ (đặc biệt là tổ trƣởng) đã kiên trì hƣớng dẫn hộ vay,
không làm thay làm hộ vay. Nhiều tổ đã thu lãi tốt (thu róc lãi), thu tiền tiết kiệm đầy
đủ theo đúng qui ƣớc của tổ, đã đôn đốc tốt việc trả nợ gốc (nhất là việc thu nợ dứt
điểm theo kỳ con).
Tại chi nhánh huyện Quỳnh Phụ có số tổ thực hiện gửi tiền tiết kiệm chiếm tỉ lệ rất cao
(gần 100%).
(6) Việc chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng đối với các tổ chức Hội đoàn thể.
Nhiều xã, chính quyền các cấp (đặc biệt là cấp cơ sở) đã quan tâm, sát sao trong việc
chỉ đạo các Hội, đoàn thể nhận ủy thác thực hiện tốt các nội dung công việc theo hợp
đồng đã thỏa thuận với NHCSXH.
Ở một số xã, chính quyền các cấp đã thể hiện trách nhiệm cao trong rà soát phân loại
và cập nhật các đối tƣợng chính sách, xác nhận chính xác các hộ đƣợc bình xét cho
vay, đảm bảo cho vay đúng đối tƣợng thụ hƣởng, góp phần nâng cao chất lƣợng tín
dụng chính sách của NHCSXH.
2.3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay chính sách của
ngân hàng chính sách huyện Quỳnh Phụ.
Thứ nhất: Công tác tham mƣu chƣa tốt
Công tác tham mƣu của các tổ chức chính trị xã hội đối với chính quyền địa phƣơng
một số xã trong việc rà soát, thống kê đối tƣợng hộ nghèo hằng năm chƣa kịp thời, do
vậy việc đầu tƣ vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Đây là hạn chế thuộc về các tổ
chức chính trị chƣa thống kê đƣợc các đối tƣợng hộ nghèo hàng năm. Do đó số hộ tới
vay vốn tại ngân hàng không tăng và ngân hàng không giải ngân đƣợc số vốn hiện có.
Thứ hai: Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo làm việc chƣa đƣợc hiệu quả.
Vai trò của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo một số xã còn hạn chế, chƣa tích cực.
Việc thiếu nhiệt tình và ỷ lại trong công tác chỉ đạo và hoạt động của Ban chỉ đạo xóa
51
đói giảm nghèo của một số xã đã ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay chính sách của
ngân hàng chính sách huyện Quỳnh Phụ.
Thứ ba: NHCSXH chƣa có biện pháp chỉ đạo tốt đối với các tổ chức chính trị xã
hội tại địa phƣơng
Việc chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ ủy thác,
chỉ đạo tổ TK&VV thực hiện bình xét đối tƣợng vay vốn còn chƣa hiệu quả.
Thứ tƣ: Công tác thu nợ còn yếu.
Việc đôn đốc thu hồi nợ tới hạn, nợ xấu chƣa kiên quyết, nên còn để nợ quá hạn phát
sinh. Đây rõ ràng là yếu tố ảnh hƣởng nghiêm trọng tới chất lƣợng tín dụng của ngân
hàng chính sách xã hội, các khoản nợ chƣa đƣợc xử lý triệt để. Các khoản nợ tới hạn
và nợ xấu chƣa đƣợc đôn đốc sát sao nên đã phát sinh ra nợ quá hạn. Đây là hạn chế
thuộc về cả ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ và các tổ chức hội đoàn
thể.
Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chƣa đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên.
Công tác kiểm tra giám sát của các tổ chức chính trị xã hội, tổ TK&VV các xã chƣa
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, việc kiểm tra còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chất
lƣợng chƣa cao, chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả của việc sử dụng vốn vay.
Thứ sáu: Tổ TK&VV hoạt động chƣa đƣợc hiệu quả.
Hoạt động của tổ TK&VV chƣa đồng đều, sinh hoạt tổ chƣa duy trì thƣờng xuyên, chỉ
đƣợc thực hiện khi có vốn vay. Do đó việc nắm bắt các chính sách tín dụng ƣu đãi của
nhà nƣớc của thành viên vay vốn còn hạn chế
Thứ bảy: Nguồn vốn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của ngƣời dân.
Nguồn vốn có hạn, nhu cầu về vốn vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách rất lớn.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng không đủ đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của các đối
tƣợng chính sách.
Thứ tám: Công tác bình xét còn dài trải.
Việc bình xét cho vay ở cơ sở còn mang tính dàn trải, chia nhỏ, dẫn tới bình quân dƣ
nợ/ hộ thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn
Thứ chín: Số lƣợng cán bộ tín dụng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc.
Thang Long University Library
52
Biên chế cán bộ của NHCSXH còn hạn chế, trong khi khối lƣợng công việc ngày một
tăng, cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc, vì vậy việc kiểm tra, kiểm soát về các
mặt nghiệp vụ còn hạn chế nên chất lƣợng chƣa cao, còn xảy ra sai sót về nghiệp vụ.
Thứ mƣời: Một số chƣơng trình còn cho vay chƣa đúng thủ tục qui định (chƣa có xác
nhận của chính quyền địa phƣơng), thậm chí cho vay vƣợt mức qui định. Ví dụ:
Chƣơng trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (theo số liệu tại văn bản 2064/NHCS-
KTNB ngày 12/6/2013).
Về phía NHCSXH
Công tác tổ chức điều hành
Tại chi nhánh sắp xếp bố trí con ngƣời có lúc chƣa phù hợp, có nơi không bổ sung kịp
thời cán bộ (nhất là cán bộ lãnh đạo) cho PGD trong khi dƣ nợ lớn làm ảnh hƣởng đến
chất lƣợng tín dụng của PGD.
Ở một vài nơi, năng lực điều hành của các PGD và các Tổ trƣởng các tổ nghiệp vụ còn
nhiều hạn chế.
Trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm trong công việc của cán bộ:
Chất lƣợng cán bộ tác nghiệp ở một số đơn vị còn hạn chế nhƣ việc nắm bắt văn bản
chƣa kịp thời nên việc xử lý tình huống nảy sinh khi giao dịch chƣa hiệu quả. Hoặc
hiểu chƣa rõ một số qui định nên dẫn đến các sai sót khi kiểm tra hồ sơ cho vay. Đặc
biệt là nghiệp vụ thẩm định tín dụng ở nhiều chi nhánh còn hạn chế nên lập phiếu thẩm
định còn sai sót.
Việc hƣớng dẫn nghiệp vụ và cách ứng xử của một số cán bộ ở một số nơi khi đi giao
dịch xã chƣa tốt nhƣ không trả lời, không giải đáp hoặc không hƣớng dẫn cho tổ
trƣởng hoặc hộ vay về đăng ký trả lãi hoặc không hƣớng dẫn rõ hộ vay để làm thủ tục
xin gia hạn nợ. Vì vậy BQL tổ không hiểu rõ cách làm khi hộ vay thu lãi, hoặc làm hộ
vay lúng túng khi làm thủ tục xin gia hạn nợ, cách trả lãi.
Ví dụ: Việc đăng ký trả lãi theo tháng của chƣơng trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn
hoặc việc xử lý tình huống hộ vay chƣơng trình HSSV chƣa đăng ký trả lãi theo tháng
và chƣa có sao kê trên mẫu 13/TD nhƣng vẫn trả lãi theo tháng.
Một số nơi cán bộ tổ giao dịch lƣu động chƣa nghiêm túc thực hiện triệt để qui định
của hệ thống nhƣ việc thu nợ gốc của một số tổ trƣởng.
53
Tính chủ động của cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn còn hạn chế. Ví dụ: có một số nơi
số lƣợng thành viên của một số Tổ TK&VV lên tới gần 100 nhƣng vẫn không chủ
động phối hợp với Hội cấp xã và Tổ TK&VV để chia tách tổ.
Tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ và PGD thiếu sâu sát cơ
sở, khoán trắng công việc ủy thác cho tổ chức Hội đoàn thể và Tổ TK&VV.
Về hoạt động của Tổ giao dịch lƣu động tại Điểm giao dịch xã
PGD của chi nhánh, trong một số phiên giao dịch còn phát hành biên lai thu lãi chƣa
kịp thời.
Có nơi giao biên lai không cho Tổ TK&VV ký nhận hoặc không thu lại biên lai chƣa
thu đƣợc lãi của tổ. Điều này có thể dẫn đến không kiểm soát đƣợc số tiền lãi mà tổ
thu đƣợc và tiềm ẩn nguy cơ chiếm dụng lãi thu đƣợc của BQL Tổ TK&VV.
PGD đôi lúc việc công khai chính sách tín dụng không đƣợc tóm tắt lên giấy Ao mà
ghim cả văn bản lên bảng, cách thức này có thể không hiệu quả vì văn bản dài, chữ
nhỏ, ngƣời dân có thể không đọc nên không nắm bắt đƣợc nội dung chính sách.
Vẫn còn trƣờng hợp BQL thu nợ gốc.
Mẫu biểu 13/TD có BQL ghi số tiền không chính xác (Ví dụ: 10.000 đồng thì ghi số
10) nhƣng cán bộ giao dịch vẫn không hƣớng dẫn ghi lại hoặc không yêu cầu BQL tổ
ghi đúng số tiền tổ viên nộp. Có BQL tổ thu lãi của tổ viên có chữ ký nhƣng lại không
ghi số tiền mà chỉ ghi tổng số lãi thu đƣợc. Cán bộ kế toán của Tổ giao dịch lƣu động
vào Chƣơng trình phần mềm KTGD theo số tiền ghi của từng tổ viên theo bảng kê
13/TD, chênh lệch tổng số tiền thu giữa bảng kê 12/TD và 13/TD không đƣợc phát
hiện và thông báo với BQL tổ, đến tháng sau khi tổ viên thắc mắc mới xử lý vấn đề.
Có Tổ TK&VV đăng ký miệng với Tổ giao dịch lƣu động về một số hộ trả lãi vay
Chƣơng trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo tháng nhƣng số lãi phải thu chƣa
đƣợc cập nhật lên bảng 13/TD, BQL tổ vẫn thu. Tổ giao dịch đã không giải thích rõ
cách thức tiến hành để số lãi phải thu đƣợc cập nhật lên bảng 13/TD của tháng tiếp
theo.
Việc kiểm quỹ khi kết thúc giao dịch tại xã không có sự tham gia của Tổ trƣởng tổ
giao dịch lƣu động vì việc họp giao ban đƣợc tổ chức đồng thời với việc kiểm quỹ.
Điều này có thể dẫn đến hệ quả không xác định rõ trách nhiệm trong trƣờng hợp thừa
thiếu tiền khi kiểm quĩ.
Thang Long University Library
54
Một số nơi nội dung họp giao ban trong sổ họp giao ban chƣa phản ánh hết những tồn
tại, không nêu rõ nguyên nhân những tổ không đến nộp lãi trong phiên giao dịch để
đôn đốc các tổ đến trong tháng tiếp theo. Trên sổ họp giao ban còn nhiều mục để
trống, nội dung biên bản họp giao ban còn sơ sài, thiếu chữ ký của đại diện tổ chức
Hội đoàn thể ký; có nơi các thành phần Hội đoàn thể ký trƣớc vào các trang chƣa họp.
Về thực hiện nghiệp vụ
Một số nơi triển khai Quy trình nghiệp vụ của NHCSXH ban hành chƣa bài bản hoặc
còn sai sót nghiệp vụ: Vẫn còn hiện tƣợng sai sót, tẩy xóa hồ sơ, không thực hiện phân
kỳ hạn trả nợ hoặc phân kỳ trả nợ chƣa chính xác, gia hạn vƣợt thời gian qui định hoặc
không cập nhật vào sổ lƣu tờ rời, tên đệm khác nhau giữa tờ lƣu tờ rời và trên mẫu
13/TD... Nguyên nhân là do trình độ một bộ phận cán bộ còn hạn chế hoặc do tinh
thần trách nhiệm với công việc chƣa cao.
Công tác lập và triển khai kế hoạch tín dụng ở một số chi nhánh và PGD chƣa hiệu quả
(kế hoạch lập thiếu chi tiết, không giám sát khi triển khai).
Công tác đào tạo tập huấn cho các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác và BQL
các Tổ TK&VV
Chất lƣợng công tác tập huấn chính sách tín dụng còn hạn chế nên việc am hiểu các
quy định chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn của NHCSXH của
các Hội đoàn thể nhận ủy thác và BQL Tổ TK&VV còn hạn chế.
Ở tại chi nhánh, việc triển khai tập huấn các văn bản nghiệp vụ cho các tổ chức Hội,
đoàn thể và Tổ TK&VV chƣa kịp thời nên chất lƣợng hoạt động ủy thác và ủy nhiệm
không tốt làm giảm chất lƣợng tín dụng của đơn vị.
Công tác tham mƣu, phối kết hợp:
Đôi lúc chi nhánh NHCSHQP chƣa chủ động tham mƣu kịp thời cho UBND
tỉnh/Trƣởng Ban đại diện HĐQT có văn bản chỉ đạo UBND huyện và các ngành trong
việc triển khai thực hiện việc rà soát, bổ sung hộ nghèo/ cận nghèo; hoặc có các PGD
chƣa tham mƣu cho chính quyền cơ sở thành lập tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
Đôi lúc ngân hàng chƣa chủ động phối hợp với chính quyền địa phƣơng và các tổ chức
Hội, đoàn thể nhận ủy thác trong việc tuyên truyền và đôn đốc hộ vay trả nợ theo phân
kỳ (đặc biệt là đối với chƣơng trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn).
2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế đó
55
Mô hình tỏ ra cồng kềnh, thổi phồng chi phí hoạt động của ngân hàng lên:
Mô hình cho vay gián tiếp đã đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp trong hoạt động cho vay
chính sách của ngân hàng, tuy nhiên hình thức cho vay này cũng làm tăng chi phí hoạt
động của ngân hàng lên và làm giảm thiểu đáng kể lợi nhuận của NHCSXH huyện
Quỳnh Phụ.
Thang Long University Library
56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUỲNH
PHỤ
3.1. Định hƣớng cho vay chính sách của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện
Quỳnh Phụ
Một, tiếp tục thực hiện tốt các chƣơng trình tín dụng, sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện
các chƣơng trình tín dụng mới của Chính Phủ. Bám sát chủ trƣơng định hƣớng phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng để đầu tƣ các chƣơng trình đạt hiệu quả, trọng tâm,
trọng điểm. Tập trung mọi lực lƣợng, tăng cƣờng chỉ đạo nâng cao chất lƣợng hoạt
động về mọi mặt trong đó đặc biệt chú trọng các giải pháp trọng tâm, chiến lƣợc lâu
dài về hoàn thiện mô hình quản lý liên kết giữa NHCSXH, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ TK&VV và tiến hành các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng thông
qua việc củng cố hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, củng cố kiện toàn tổ chức
và hoạt động của các tổ TT&VV, nâng cao chất lƣợng của các điểm giao dịch, tổ giao
dịch lƣu động. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và
liên tục.
Hai, có quy hoạch cán bộ dài hạn, tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên và
cán bộ điều hành, đảm bảo đúng ngƣời, đúng việc. Tập trung nâng cao chất lƣợng cán
bộ thông qua kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kĩ năng
điều hành. Trong những năm tới, tiếp tục coi trọng giải pháp đào tạo và đào tạo lại cán
bộ, kể cả đào tạo cán bộ của tổ chức nhận dịch vụ ủy thác và cán bộ tổ TK&VV. Coi
đây là một nhiệm vụ thƣờng xuyên, quan trọng, trung ƣơng và địa phƣơng đều phải có
trách nhiệm để thực hiện.
Ba, coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm duy trì kỷ cƣơng quản lý,
triệt để thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phòng chống tham
nhũng trên các lĩnh vực, xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh. Tiếp tục tranh thủ sự
quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phƣơng cũng
nhƣ các ban ngành có liên quan đối với hoạt động của NHCSXH.
Bốn, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức chính trị xã hội nhận dịch vụ ủy thác
trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác cho vay đảm bảo mở rộng, phát triển về số lƣợng
nhƣng đƣợc củng cố và hoàn thiện thƣờng xuyên về chất lƣợng. Bên cạnh đó, phối hợp
57
các ban ngành trên địa bàn để thực hiện tốt các chƣơng trình tín dụng chính sách, đảm
bảo chƣơng trình đƣợc triển khai kịp thời, đạt hiệu quả.
Năm, tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn
và tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên chăm lo giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đội
ngũ cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, quan tâm đến công tác đào tạo để cán bộ giỏi một việc,
biết nhiều việc, làm việc theo kỷ cƣơng, phát huy nội lực, chống tƣ tƣởng ỷ lại, trông
chờ cấp trên, xây dựng khối đoàn kết nội bộ, chăm lo đời sống cán bộ viên chức, phát
động phong trào thi đua, động viên cán bộ trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn.
Sáu, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, hội đồng nhân dân các cấp, phát
huy sức mạnh tổng hợp toàn xã hội đóng góp xây dựng NHCSXH với phƣơng châm
“Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” là một giải pháp thực tế quan trọng, quyết định sự
thắng lợi toàn diện việc thực hiện chƣơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo của
Đảng và nhà nƣớc, cũng nhƣ xây dựng và phát triển NHCSXH. Sự liên kết giữa các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc, ngân hàng, các tổ chức chính trị xã hội và tổ TK&VV do cộng
đồng dân cƣ thành lập, kết thành mạng lƣới tín dụng phục vụ ngƣời nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác là một mô hình quản lý vừa tận dụng đƣợc tiềm lực to lớn về
nhân tài, vật lực, vừa là giải pháp thực tế tiết kiệm chi phí quản lý xã hội, vừa là một
giải pháp chiến lƣợc lâu dài, quyết định sự phát triển bền vững.
Bảy, làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cấp, các ngành trong việc
thực hiện giải pháp tín dụng nhằm góp phân xóa đói giảm nghèo. Phải thƣờng xuyên
quan tâm đến việc lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ điều hành tại các cơ sở có phẩm chất chính trị, tinh thông nghề nghiệp, có
ý thức tổ chức kỷ luật. Có quyết tâm cao, không ngại khó khăn gian khổ, đoàn kết,
đồng lòng, tuân thủ và làm đúng chủ trƣơng chính sách, quy trình nghiệp vụ, tìm mọi
giải pháp để nâng cao chất lƣợng mọi mặt hoạt động đạt hiệu quả.
Tám, tuyên truyền về các chính sách cho vay ƣu đãi đối với các đối tƣợng trong diện
chính sách, giúp các đối tƣợng này tiếp cận đƣợc với nguồn vốn một cách hiệu quả
nhất để giải quyết các vấn đề mà đối tƣợng này gặp phải.
Thang Long University Library
58
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại
ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ.
Về phía NHCSXH
3.2.1. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ.
Đối với các vấn đề còn tồn tại trong công tác cho vay chính sách tại Ngân hàng chính
sách huyện Quỳnh Phụ, ngân hàng cần có những giải pháp để cải thiện công tác cho
vay đó:
(1) Cần lập kế hoạch tín dụng chi tiết:
Ngân hàng chính sách cần lập kế hoạch tín dụng chi tiết nhằm sử dụng hiệu quả nhất
nguồn vốn chính sách đó, luôn luôn linh động trong hoạt động tín dụng của mình, cắt
bỏ những sai sót trong hoạt động tín dụng và giám sát việc triển khai thực hiện kế
hoạch đƣợc duyệt một cách có hiệu quả.
(2) Cần xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng.
Toàn bộ quá trình cho vay chính sách đối với đối tƣợng chính sách cần đƣợc ngân
hàng xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, cho từng đối tƣợng chính sách cụ
thể. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng chính sách huyện Quỳnh Phụ đƣợc xây dựng
và đánh giá qua các yếu tố nhƣ: Doanh số cho vay chính sách cao, tỷ lệ nợ xấu và nợ
quá hạn giảm, số đối tƣợng chính sách vay vốn giải quyết đƣợc các vấn đề khi vay vốn
tăng cao... Do vậy, ngân hàng chính sách cần xây dựng kế hoạch cụ thể để duy trì và
nâng cao hơn nữa chất lƣợng tín dụng, xây dựng Đề án củng cố và nâng cao chất
lƣợng tín: dụng đối với huyện có nợ quá hạn trên 2% . Với những xã có tỉ lệ nợ quá
hạn trên 2% hoặc tỉ lệ nợ quá hạn dƣới 2% nhƣng có xu hƣớng nợ xấu phát sinh tăng,
chi nhánh/PGD cần xây dựng phƣơng án củng cố nâng cao chất lƣợng tín dụng riêng
cho từng xã.
(3) Cán bộ tín dụng đƣợc giao phụ trách theo dõi địa bàn
Cán bộ tín dụng đƣợc giao phụ trách địa bàn cần phải thƣờng xuyên sâu sát các Tổ
TK&VV để kịp thời đôn đốc các hộ vay trả lãi và nợ gốc đến hạn đúng theo thỏa thuận
cũng nhƣ nắm rõ tình hình để ngăn chặn và phát hiện sớm nguy cơ nợ quá hạn, và sớm
có biện pháp tháo gỡ kịp thời.
Gắn trách nhiệm cán bộ và việc đánh giá, xếp loại cán bộ với địa bàn phụ trách: Việc
đánh giá xếp loại cán bộ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của cán bộ NHCSXH.
59
Vì vậy, đây sẽ là giải pháp hữu hiệu để tăng cƣờng tính trách nhiệm của cán bộ đƣợc
giao phụ trách địa bàn trong việc củng cố và duy trì chất lƣợng tín dụng tại địa bàn
mình phụ trách.
Tham gia sinh hoạt với các Tổ TK&VV (đặc biệt là các Tổ TK&VV xếp loại yếu kém
và trung bình).
(4) Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ (chấn chỉnh, tăng cƣờng, bố trí, sắp xếp
cán bộ, luân chuyển cán bộ). Chấn chỉnh những cán bộ hoạt động, làm việc chƣa đƣợc
hiệu quả, chƣa nhiệt huyết với công việc. Tăng cƣờng và bố trí cán bộ để mô hình tín
dụng tránh hoạt động quá tải.
(5) Đánh giá xếp loại Tổ TK&VV 3 tháng/lần: Coi việc củng cố Tổ TK&VV, xử lý
nợ tại hộ vay là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
(6) Phát động phong trào thi đua trong toàn đơn vị
Một chi nhánh có hoạt động tốt hay không đó là do những sự đóng góp của các nhân
viên, do vậy trong chính bản thân các ngân hàng cần phát động phong trào thi đua để
từ đó có đƣợc những mô hình tín dụng hiệu quả.
(7) Tăng cƣờng hơn nữa công tác tuyên truyền/đào tạo cho cán bộ tổ chức Hội,
đoàn thể, cán bộ Ban giảm nghèo
Các cán bộ của tổ chức Hội, đoàn thể, các cán bộ của Ban giảm nghèo là một bộ phận
không thể tách rời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, cần tuyên truyền và
đào tạo hơn nữa để họ hiểu rõ nghiệp vụ ủy thác, thực hiện hiệu quả các hoạt động tín
dụng chính sách tại địa phƣơng.
(8) Chú trọng làm tốt công tác tham mƣu.
Đặc biệt là tham mƣu trong việc phân bổ vốn và điều chuyển vốn giữa các huyện và
các xã hoặc chủ động điều chuyển khi đƣợc ủy quyền phân bổ.
Tăng cƣờng: Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để thực hiện hiệu quả phƣơng án/đề
án đã đƣợc phê duyệt (nếu đã xây dựng xong).
(9) Phải xây dựng đƣợc một mối quan hệ thật tốt với chính quyền địa phƣơng
(huyện và xã).
Để các tổ chức Hội, đoàn thể làm tốt các nội dung công việc đƣợc ủy thác, sự quan
tâm chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy
thác là rất quan trọng. Vì vậy, xây dựng đƣợc mối quan hệ tốt với chính quyền địa
Thang Long University Library
60
phƣơng sẽ giúp các PGD tranh thủ đƣợc sự chỉ đạo của UBND huyện, xã đối với Hội
đoàn thể cấp huyện và cấp xã. Xây dựng đƣợc mối quan hệ tốt đối với chính quyền cấp
huyện cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tranh thủ đƣợc nguồn vốn địa phƣơng ủy thác
cho NHCSXH để cho vay.
(10) Làm tốt hoạt động phối hợp với UBND huyện/xã, Hội đoàn thể nhận ủy
thác, Tổ TK&VV
Quá trình triển khai các chƣơng trình tín dụng chính sách và hiệu quả của hoạt động ủy
thác ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng tín dụng trên địa bàn. Vì vậy, PGD cần phối
hợp tốt với chính quyền địa phƣơng, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và các Tổ
TK&VV nhằm đảm bảo tất cả các công đoạn trong qui trình cho vay đƣợc triển khai
một cách có chất lƣợng và hiệu quả để nâng cao chất lƣợng tín dụng trên toàn địa bàn
huyện.
(11) Thực hiện tốt Điểm giao dịch và hoạt động của Tổ giao dịch lƣu động tại xã
Hoạt động giao dịch tại các điểm giao dịch xã chiếm gần 90% hoạt động của hệ thống
NHCSXH. Vì vậy, chất lƣợng của điểm giao dịch và hoạt động giao dịch lƣu động tại
xã đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng. Để thực hiện tốt
điểm giao dịch và hoạt động của Tổ giao dịch lƣu động, cần chú trọng các giải pháp
sau đây:
(12) Bố trí lịch giao dịch hợp lý.
Theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các phiên giao dịch. Trong các phiên giao
dịch cố định cần bố trí đủ cán bộ và phƣơng tiện làm việc cho phù hợp; chú ý bố trí số
lƣợng cán bộ hợp lý theo từng phiên giao dịch, đồng thời bố trí thời gian giao dịch và
giao ban cho hợp lý.
(13) Nâng cao chất lƣợng giao ban.
Tổ giao dịch lƣu động phải chuẩn bị trƣớc nội dung giao ban một cách kỹ càng, có thể
kết hợp phổ biến văn bản mới. Khi giao ban cần tập trung phân tích những vấn đề tồn
tại, xác định rõ nguyên nhân và đƣa ra giải pháp khắc phục. Tránh họp giao ban mang
tính hình thức, không mang lại hiệu quả.
Giám đốc PGD phải thƣờng xuyên nắm bắt diễn biến nợ xấu, quá hạn: nắm bắt cụ thể
nợ ở đâu, ai nợ, phân tích nguyên nhân của từng khoản nợ cho từng đối tƣợng vay để
có giải pháp và kế hoạch thu hồi. Cần phải trực tiếp xuống tận cơ sở cùng với Lãnh
61
đạo xã tìm biện pháp thu hồi. Đặc biệt phải có trách nhiệm trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện phƣơng án củng cố nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với các xã có nợ
quá hạn trên 2% . Nội dung phƣơng án phải đánh giá hoạt động tín dụng trên địa bàn
xã, xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản để củng cố nâng cao chất lƣợng tín dụng. Giám
đốc PGD phải phê duyệt phƣơng án cấp xã sau khi thống nhất với Hội đoàn thể và
UBND xã.
Cần đặc biệt chú trọng thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, nâng cao chất lƣợng công tác
kiểm tra, tránh kiểm tra hình thức vì đây là chìa khóa để kịp thời phát hiện ra các sai
sót tồn tại để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
Lãnh đạo chi nhánh và các PGD cần bố trí thời gian tham gia họp với các tổ TK&VV
và kiểm tra đột xuất các phiên giao dịch để nắm bắt kịp thời tình hình và có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời những điểm tồn tại.
3.2.2. Đối với Hội, đoàn thể các cấp
Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác nhƣ đã ký kết với NHCSXH.
Việc thực hiện tốt hợp đồng ủy thác nhƣ đã ký kết với NHCSXH là giải pháp làm tăng
hiệu quả và chất lƣợng trong hoạt động cho vay chính sách. Việc ủy thác sẽ làm tăng
trách nhiệm của bên thứ ba, giúp cho ngân hàng kiểm soát tốt hơn chất lƣợng tín dụng
của đối tƣợng chính sách vay vốn.
Cần phải bố trí, phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác, hạn
chế việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.
Việc thay đổi nhân sự cán bộ Hội đoàn thể sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng trong
hoạt động cho vay chính sách, khi cán bộ đó đƣợc thay thế thì Ngân hàng sẽ phải đào
tạo và đào tạo lại cán bộ mới, làm ảnh hƣởng lớn tới
Tăng cƣờng xây dựng năng lực cho cán bộ Hội, đoàn thể các cấp (bao gồm cả
nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý để họ có thể điều phối tốt hoạt
động thành lập tổ, tổ chức tốt việc tập huấn cho Hội đoàn thể cấp dƣới và các Tổ
TK&VV).
Luôn không ngừng đào tạo và đạo tạo lại những cán bộ Hội, đoàn thể các cấp, do đây
là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng tín dụng của ngân hàng chính sách.
Thang Long University Library
62
Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn nghiệp vụ
ủy thác cho vay đối với Hội cấp dƣới và Tổ TK&VV. Đặc biệt là việc phối hợp tốt
trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.
Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các Tổ TK&VV do Hội mình quản lý
để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm đƣợc thực hiện
một cách có hiệu quả.
3.2.3. Đối với Tổ TK&VV
Tăng cƣờng hơn nữa về năng lực và tinh thần trách nhiệm của BQL Tổ TK&VV:
Bên cạnh tập huấn thƣờng xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác, BQL tổ
cần phải đƣợc trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm việc: Ghi chép sổ
sách, điều hành các cuộc họp tổ, giao tiếp với ngân hàng...
BQL tổ cũng cần tăng cƣờng theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ hoàn cảnh của
từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt tổ thƣờng xuyên nhƣ đã qui định tại biên bản họp thành
lập tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt tổ giúp thành viên chia sẻ kinh nghiệm để sử
dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho BQL tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng cƣờng sự gắn
bó giữa các tổ viên với tổ viên, với BQL Tổ TK&VV.
Nâng cao chất lƣợng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay vừa đảm
bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ƣu đãi của chính phủ đồng thời bảo
toàn đƣợc nguồn vốn, tránh đƣợc hiện tƣợng sử dụng vốn sai mục đích. Vì vậy nâng
cao chất lƣợng bình xét cho vay là vấn đề mà BQL Tổ TK&VV và các Hội đoàn thể
nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.
Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trƣởng thôn: Trƣởng thôn là ngƣời có tiếng
nói trong thôn và đã đƣợc NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền phổ biến các chính sách
tín dụng ƣu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử lý nợ bị rủi ro
trên địa bàn thôn... Vì vậy BQL Tổ TK&VV cần phải phối hợp tốt với trƣởng thôn và
phải chịu sự quản lý của trƣởng thôn trong quá trình thực hiện các hoạt động ủy nhiệm
của tổ mình quản lý.
Kiên trì giải thích, hƣớng dẫn hộ vay, không làm thay làm hộ hộ vay: Bài học ở
một số địa phƣơng cho thấy khi Tổ trƣởng điền hộ vào đơn xin vay vốn và phƣơng án
sử dụng vốn vay (Mẫu 01/TD) dẫn đến các hộ vay không nhớ rõ số tiền vay và thời
điểm trả nợ nên bị động, lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy, BQL Tổ TK&VV tuyệt đối
63
không đƣợc làm hộ, làm thay hộ vay mà phải kiên trì giải thích hƣớng dẫn hộ vay hoàn
tất thủ tục xin vay vốn.
Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào tổ (khi vay lần đầu):
Thực tế cho thấy ở nhiều địa phƣơng (đặc biệt là ở khu vực Tây Nam Bộ), nhiều hộ
vay vốn (đặc biệt là các hộ nghèo) có suy nghĩ rằng đây là nguồn vốn của Nhà nƣớc
giúp ngƣời nghèo nên chƣa nhận thức rõ trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vây,
BQL tổ và các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách
nhiệm trả lãi và nợ gốc tiền vay đối với hộ vay ngay từ ban đầu khi kết nạp vào tổ và
khi bình xét cho vay món vay đầu tiên.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND xã và thôn/ấp
Kiện toàn thành phần và hoạt động của Ban giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015, hạn
chế biến động nhân sự của Ban giảm nghèo để ổn định cán bộ phân công trực tiếp phụ
trách công tác tín dụng chính sách. Nhƣ vậy sẽ tăng cƣờng đƣợc năng lực và kinh
nghiệm chỉ đạo các Hội đoàn thể thực hiện tốt hoạt động ủy thác của NHCSXH.
Cần tăng cƣờng trách nhiệm trong việc xác nhận đối tƣợng cho vay để đảm bảo vốn
vay đƣợc chuyển tới đúng đối tƣợng thụ hƣởng và đảm bảo an toàn cho việc thu hồi
vốn của NHCSXH.
Chỉ đạo tốt các hoạt động của ban giảm nghèo và thôn/ấp, ban giảm nghèo này sẽ
thống kê và lấy số liệu những hộ nghèo, hộ cận nghèo cần vay vốn. Do đó, cần chỉ đạo
tốt các hoạt động của ban giảm nghèo để nguồn vốn vay ƣu đãi của ngân hàng đạt hiệu
quả tối ƣu nhất
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và ngân hàng chính sách Tỉnh Thái Bình.
Nhà nƣớc nên có những biện pháp nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách thuộc diện cho vay. Nhà nƣớc nên tăng
cƣờng các biện pháp quản lý Ngân hàng trong việc thẩm định đối tƣợng cho vay. Hoàn
thiện hệ thống các văn bản luật và dƣới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc để tạo lập nguồn vốn cho vay của
chƣơng trình theo hƣớng ổn định và bền vững. Hiện nay mới chỉ có 4,1% nguồn vốn
cấp từ ngân sách trung ƣơng ổn định, còn lại 95,9% vốn là nguồn huy động, trong khi
Thang Long University Library
64
thời hạn của món vay thƣờng 7 – 8 năm nên nguồn vốn luôn trong tình trạng mất cân
đối, bị động và thiếu bền vững.
NHCS tỉnh Thái Bình cần quan tâm hơn nữa tới chức năng của các tổ trƣởng, hội,
đoàn thể: Có thể nói, hoạt động của các tổ trƣởng của các hội, đoàn thể luôn là một
phần mắt xích không thể thiếu đƣợc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng chính
sách xã hội nói chung và ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ nói riêng. Do
vậy, luôn truyền tải đúng tƣ tƣởng, nghiệp vụ tín dụng, quan tâm sát sao hơn nữa để
hoạt động tín dụng không bị ảnh hƣởng.
Tổ trƣởng của các hội, đoàn thể ở Quỳnh Phụ đang đƣợc hƣởng hoa hồng từ hoạt động
cho vay của ngân hàng chính sách xã hội. Cụ thể là 0,3% trên mức lãi thu đƣợc theo
từng kì. Mức hoa hồng này là tƣơng đối thấp, do vậy cần nâng cao mức thu nhập của
các tổ trƣởng hội, đoàn thể để nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.3.3. Đối với Ngân hàng chính sách huyện Quỳnh Phụ
Cần tham mƣu cho chính quyền cấp tỉnh/huyện để lồng ghép các chƣơng trình tín
dụng từ nguồn vốn ủy thác của địa phƣơng đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Duy trì tổ chức họp Ban đại diện HĐQT định kỳ theo qui định để thƣờng xuyên nắm
bắt tình hình thực hiện hoạt động tín dụng chính sách và để có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời những vấn đề tồn tại, sai sót trong thực hiện các hoạt động.
Tăng cƣờng việc chỉ đạo điều hành chính quyền cấp dƣới và các tổ chức Hội, đoàn thể
để làm tốt hoạt động ủy thác.
Cần nghiêm túc thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát vì đó là chìa khóa để phát
hiện ra các sai sót để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.
Chỉ đạo sát sao việc thu hồi nợ xấu các hộ chây ỳ.
Chi nhánh tỉnh cần chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với cấp ủy và chính quyền địa
phƣơng để tranh thủ đƣợc nguồn vốn của địa phƣơng và tranh thủ sự chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền địa phƣơng đối với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác. Từ đó sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu của Nhà nƣớc là xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
65
KẾT LUẬN
Xóa đói giảm nghèo luôn là một trong những mục tiêu trọng tâm trong mối quan tâm
chung của Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân Việt Nam. Trong thực tế, hoạt động giảm nghèo
đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể nhƣng còn không ít khó khăn, thách thức cần vƣợt
qua để thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Ngân hàng chính sách là một trong những công cụ để nhà nƣớc ta thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng đời sống, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng
đất nƣớc trở nên giàu mạnh hơn. Có thể khẳng định rằng, Chiến lƣợc toàn diện về tăng
trƣởng, xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam là đúng đắn, hợp lòng dân, phù hợp với xu
hƣớng chung của thế giới. Mặc dù kinh tế đất nƣớc còn không ít khó khăn nhƣng
Đảng, Nhà nƣớc luôn coi công tác giảm nghèo là một trong những mục tiêu quan
trọng. An sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những lĩnh vực ƣu tiên hàng
đầu trong hoạt động của Chính phủ những năm qua. Những thành tựu có đƣợc trong
xóa đói giảm nghèo là nhờ nỗ lực chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó
có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội
và các cá nhân.
Với những thành tựu mà ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đạt đƣợc trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo, bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế trong tổ chức hoạt
động hay tính hiệu quả trong công tác cho vay của ngân hàng chính sách. Qua nghiên
cứu thực trạng cho vay chính sách đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác
tại NHCSXHVN chi nhánh huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đƣa ra một số giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay.
Nghiên cứu khóa luận “hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính
sách xã hội huyện Quỳnh Phụ” này còn mới mẻ và phức tạp giữa lý luận, thực tiễn.
Với nhận thức còn hạn chế, nên nội dung thể hiện trong bài viết chắc còn có nhiều
khiếm khuyết, bản thân em mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu, sự góp ý chỉ bảo
của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ, cô giáo hƣớng dẫn: Cô PhạmThị
Bảo Oanh để bài khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hƣớng dẫn: Cô Phạm Thị
Bảo Oanh và các thầy cô, ban giám đốc và các cán bộ, nhân viên trong NHCSXVN chi
Thang Long University Library
66
nhánh huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a14177_973.pdf