Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuẩt và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần tập đoàn Việt Úc

Thực tế hiện nay tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình có những thời điểm công ty phải bỏ ra những chi phí nhƣng không đem lại kết quả vì các nguyên nhân khác nhau nhƣ: thiên tai, hỏa hoạn, trình độ tay nghề ngƣời lao động, chất lƣợng nguyên vật liệu không đảm bảo. Để tránh tình trạng này xảy ra, công ty nên tiến hành hạch toán các khoản chi phí thiệt hại này căn cứ vào từng nguyên nhân cụ thể. Có nhƣ vậy mới khắc phục đƣợc, kiểm soát và quản lý các khoản thiệt hại góp phần đảm bảo độ chính xác của giá thành sản phẩm.

pdf127 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuẩt và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần tập đoàn Việt Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUNG Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 30/09/2012 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh SH NT Nợ Có ……………. 09/07 PX 14/07 09/07 Xuất dùng công cụ dụng cụ 627 153 16.119.000 16.119.000 … … … …. …. …. ….. 31/07 PC 26/07 31/07 Thanh toán tiền điện thoại T07 627 133 111 1.586.000 158.600 1.744.600 … …. …. ….. …. ….. ….. 31/07 BKH T07 31/07 CP khấu hao TSCĐ T07 623 627 642 214 115.674.945 8.401.327 42.428.428 166.504.700 31/07 BLT07 31/07 Tính ra tiền lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty T7 622 623 627 641 334 397.011.000 65.486.000 95.287.497 105.045.000 662.829.497 31/07 BTTL T07 31/07 Tính ra các khoản trích theo lƣơng 627 642 334 338 20.010.375 22.059.450 19.031.587 61.101.412 31/07 BPB CCDC T07 31/07 Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ 627 642 242 8.264.492 4.385.998 12.650.490 … …. … …. … …. …. Cộng số phát sinh 231.287.749.442 231.287.749.442 Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 99 Biểu 2.26 Công ty CP Tập đoàn Việt Úc Ngõ 2- Bạch Đằng- Núi Đèo- TN-HP Mẫu số S36-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 30/09/2012 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số tiền SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ …. …. …. …. ……. … 09/07 PX 14/07 HĐ 09/07 Xuất kho công cụ dụng cụ 153 16.119.000 … …. …. …. …. …. 31/07 PC 26/07 31/07 Thanh toán tiền điện thoại T07 111 1.586.000 … … .. … … …. 31/07 BKH T07 31/07 Chi phí khấu hao TSCĐ T07 214 8.401.327 31/07 BPBL T07 31/07 Tính ra tiền lƣơng bộ phận quản lý T07 334 95.287.497 31/07 BPBL T07 31/07 Tính ra các khoản trích theo lƣơng 338 20.010.375 … … ……. …. … …. 30/09 PKT 56 30/09 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 954.634.650 Cộng phát sinh 954.634.650 954.634.650 Dƣ cuối kỳ Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 100 2.2.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Öc Đánh giá sản phẩm dở dang là một khâu quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang chính xác sẽ giúp công tác tính giá thành đƣợc đúng đắn và hợp lý. Khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lƣợng xây lắp chƣa đạt đến giai đoạn quy định hoặc đã hoàn thành giai đoạn nhƣng chƣa đƣợc bàn giao, chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Đối với các công trình thi công chƣa xong, khối lƣợng sản phẩm dở dang là toàn bộ số chi phí doanh nghiệp đã đƣa vào phục vụ thi công công trình. Cuối kỳ phòng kế hoạch cùng đội trƣởng công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lƣợng xây lắp dở dang của từng công trình. Bộ phận kế toán căn cứ vào Biên bản kiểm kê khối lƣợng xây lắp dở dang để tiến hành hạch toán giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với công trình “Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động”, công trình đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ nên công trình không có khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ và do đó cũng không có chi phí dở dang cuối kỳ. 2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc, chi phí sản xuất đƣợc tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí so sánh, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán để kiểm tra độ chính xác sau đó tiến hành tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Tài khoản sử dụng: TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Chứng từ sử dụng: - Phiếu kế toán - Bảng tính giá thành Sổ sách sử dụng: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 154 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 101 Biểu 2.27 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỆT ÚC BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Hợp đồng số: 09 Tên công trình: “Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động” Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 30/09/2012 Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí NVL trực tiếp 410.065.262 410.065.262 Chi phí NC trực tiếp 228.270.000 228.270.000 Chi phí sử dụng MTC 36.864.738 36.864.738 Chi phí sản xuất chung 42.585.932 42.585.932 Tổng 717.785.932 717.785.932 Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Tổng giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 102 Cuối quý công trình hoàn thành đƣợc bàn giao ngay cho chủ đầu tƣ. Khi đó kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 632 để xác định giá vốn. Biểu 2.28 CÔNG TY TẬP ĐOÀN VIỆT ÚC PHIẾU KẾ TOÁN Số:57 Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giá vốn hợp đồng số 09, công trình “Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động” 632 154 717.785.932 717.785.932 Cộng 717.785.932 717.785.932 Ngƣời lập sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngày15 tháng10 năm 2012 Tổng giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 103 Biểu 2.29 Công ty CP Tập đoàn Việt Úc Ngõ 2- Bạch Đằng- Núi Đèo- TN- HP Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 30/09/2012 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƢ Số phát sinh SH NT Nợ Có ……………. 31/07 BPBL T07 31/07 Tính ra tiền lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty T7 622 623 627 641 334 397.011.000 65.486.000 95.287.497 105.045.000 662.829.497 31/07 BPBL T07 31/07 Tính ra các khoản trích theo lƣơng 627 642 334 338 20.010.375 22.059.450 19.031.587 61.101.412 31/07 BPB CCDC T07 31/07 Phân bổ giá trị công cụ dụng cụ 627 642 242 8.264.492 4.385.998 12.650.490 09/07 PX 14/07 09/07 Xuất dùng công cụ dụng cụ 627 153 16.119.000 16.119.000 … … … …. …. …. ….. 30/09 BTGT Q3 30/09 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh 154 621 622 623 627 6.410.771.082 3.393.006.882 1.236.745.000 826.384.550 954.634.650 30/09 PKT 57 30/09 Tính giá thành CT “Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động” 632 154 717.785.932 717.785.932 … …. …. ….. …. ….. ….. Cộng số phát sinh 231.287.749.442 231.287.749.442 Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 104 Biểu 2.30 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỆT ÚC Ngõ 2- Bạch Đằng- Núi Đèo- TN- HP SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 30/09/2012 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Hợp đồng số 09 Công trình: “Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động” Đơn vị tính : đồng NT GS Chứng từ Diễn giải Số tiền Chia ra SH NT Nợ Có 621 622 623 627 Số dư đầu kỳ 30/09 /2012 BTGT Q3 30/09 /2012 Kết chuyển chi phí sản xuất 410.065.262 410.065.262 228.270.000 228.270.000 36.864.738 36.864.738 42.585.932 42.585.932 30/09/ 2012 BTGT Q3 30/09/ 2012 Bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ đƣa vào sử dụng 717.785.932 Cộng phát sinh 717.785.932 717.785.932 410.065.262 228.270.000 36.864.738 42.585.932 Số dư cuối kỳ Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Tổng giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 105 Biểu 2.31 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Từ ngày 01/07/2012 đến ngày 30/09/2012 Đơn vị tính: đồng Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Đã kí) ( Đã kí) ( Đã kí tên, đóng dấu) CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN VIỆT ÚC Ngõ 2-Bạch Đằng- Núi Đèo-TN-HP Mẫu số S36 -DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) NT GS Chứng từ Diễn giải SHTK ĐƢ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kì 3.126.536.912 30/09 BTGT Q3 30/09 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh 621 622 623 627 3.393.006.882 1.236.745.000 826.384.550 954.634.650 30/09 BTGT Q3 30/09 Kết chuyển GVHB CT Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động 632 717.785.932 30/09 BTGT Q3 30/09 Nghiệm thu hạng mục CT khu TĐC Đông Khê mở rộng 632 945.968.483 30/09 BTGT Q3 30/09 Nghiệm thu hạng mục công trình Trƣờng Trần Phú 632 1.543.422.261 Cộng phát sinh 6.410.771.082 3.207.176.676 Số dƣ cuối kì 6.330.131.318 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 106 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỆT ÖC. 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Öc. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc nói riêng đã phải vƣợt qua những khó khăn ban đầu. Trong những năm đầu doanh thu từ hoạt động xây lắp của công ty mang lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhƣng khi cơ chế kinh tế thay đổi, hoạt động xây dựng cơ bản của công ty đã mang lại doanh thu lớn. Với đội ngũ đông đảo các kỹ sƣ và công nhân lành nghề, công ty đã thi công và hoàn thiện nhiều hạng mục công trình quan trọng, đã thiết lập nên uy tín và thu hút đƣợc nhiều nhà chỉ định thầu. Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc hoạt động với tinh thần mới mẻ cả về phƣơng pháp hạch toán kế toán lẫn chế độ kế toán đang áp dụng. Với xu hƣớng đó, một đóng góp không nhỏ là công tác kế toán, công tác cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ra quyết định đã góp phần vào thông tin kịp thời cho lãnh đạo có hƣớng đi đúng. Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tập đoàn Việt Úc nói riêng, đã mang đến cho em một số nhìn nhận sơ bộ, một số đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty nhƣ sau: 3.1.1. Những ƣu điểm Về công tác quản lý của Công ty ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 107 Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng thực sự là cơ quan tham mƣu giúp việc cho Tổng giám đốc một cách có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo Công ty đƣa ra các quyết định sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Công ty đã xây dựng đƣợc mô hình quản lý kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với tính chất, đặc điểm của ngành xây lắp. Về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng: Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức tƣơng đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học , thêm vào đó lại có sự phân nhiệm rõ ràng đối với từng ngƣời tạo ra sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp này cho phép công ty có thể kiểm soát đƣợc từng lần nhập, xuất vật tƣ, hàng hoá, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thƣờng có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, vật tƣ sử dụng để sản xuất gồm nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa trong một kỳ kế toán công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập xuất vật liệu đƣợc phản ánh thƣờng xuyên kịp thời cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cho phép tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tƣợng sử dụng, giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác, từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản Việc sử dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ tại Công ty cơ bản là thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Hệ thống sổ sách của Công ty có ƣu điểm là đơn giản, gọn nhẹ, không cồng kềnh. Kế toán áp dụng hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức đơn ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 108 giản, dễ vận dụng, phù hợp với trình độ năng lực và yêu cầu quản lý của Công ty. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo hợp đồng và đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm cụ thể của từng hợp đồng: là hoàn toàn hợp lý ,khoa học, phù hợp với đặc thù sản xuất thi công cuả công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh doang nghiệp. Do Công ty giao quyền chủ động cho các đội sản xuất nên việc quản lý vật tƣ đƣợc thực hiện rất chặt chẽ, vật tƣ đƣợc cung ứng nhanh chóng kịp thời đảm bảo quá trình thi công diễn ra liên tục không gián đoạn góp phần đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian thi công, hiện tƣợng hao hụt, mất mát vật tƣ rất hiếm gặp. Việc tổ chức quản lý lao động tại công trình đƣợc tổ chức một cách linh hoạt, hợp lý và có chất lƣợng, gắn đƣợc tránh nhiệm của ngƣời lao động với công việc. Cách làm trên đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Các vật liệu quan trọng có giá trị lớn thì công ty tổ chức tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng mua rồi vận chuyển đến tận công trình, còn lại đội thi công chủ động mua tùy theo yêu cầu thực tế của công trình. Nhƣ vậy Công ty tiết kiệm đƣợc chi phí kho bãi, chi phí bảo quản vật liệu, chi phí vận chuyển từ kho đến công trình. Điều này phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty, bởi vì công trình thi công thƣờng xa so với hệ thống kho bãi, nhu cầu nguyên vật liệu cho từng công trình khác nhau thì lại rất khác nhau. Đồng thời, sự phát triển nhanh về vật liệu mới trong xây dựng, việc dự trữ vật liệu sẽ không hiệu quả, có khi lại gây ra sự không đồng bộ dẫn đến ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng hình thức khoán gọn các công việc thủ công cho lao ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 109 động tại địa phƣơng nơi thi công công trình mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao trách nhiệm, ý thức tự giác cho ngƣời lao động. Đây là một hình thức quản lý hợp lý, đạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ, vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phƣơng pháp khoán trong xây dựng cơ bản đạo điều kiện gắn lợi ích của ngƣời lao động với chất lƣợng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất với từng cá nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty. Những ƣu điểm trong công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty vẫn còn những tồn tại nhất định. 3.1.2. Những hạn chế - Thứ nhất: Về công tác hạch toán Tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc, công tác hạch toán kế toán còn đƣợc thực hiện thủ công. Công ty chƣa ứng dụng phần mềm kế toán máy vào bất kỳ một phần hành kế toán nào. Chính vì vậy đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác kế toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm giảm đi sự nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc điều hành sản xuất kinh doanh ở Công ty. Mặt khác, việc lƣu trữ, tra cứu kiểm tra các số liệu kế toán – tài chính cũng khó khăn hơn. Thứ 2: Về việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu Công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị thực thuộc phòng tài chính – kế toán của Công ty vẫn còn sự chậm trễ. Thông thƣờng, các chứng từ phát sinh sẽ đƣợc kế toán đơn vị tập hợp và chỉ đến cuối tháng hoặc cuối quý mới đƣợc chuyển về phòng tài chính – kế toán để vào sổ, nhƣ vậy có nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này, kỳ này nhƣng phải đến tháng sau, kỳ sau mới đƣợc gửi lên. Chính sự chậm trễ này đã làm cho các công việc kế toán của văn phòng kế toán Công ty không hoàn thành đầy đủ, đúng thời hạn ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 110 và động bộ vì khối lƣợng công việc quá lớn. Thứ 3:Về việc thu hồi phế liệu, vật tư thừa nhập kho Công ty chƣa chú trọng hạch toán thu hồi phế liệu, vật tƣ thừa nhập kho. Việc mua nguyên vật liệu đã đƣợc tính toán theo dự toán và kế hoạch thi công nhƣng thực tế vẫn có vật liệu thừa, số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các công trình do chƣa sử dụng hết cũng chiếm một lƣợng không nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ có thể chƣa đƣợc phản ánh chính xác. Thứ 4: Về tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình Hiện tại công ty lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình là tiêu thức “giá thành dự toán”. Lựa chọn tiêu thức này là chƣa hợp lý vì trong giá thành dự toán bao gồm cả 4 khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà các công trình khác nhau sẽ có mức sử dụng máy thi công là khác nhau. Ví dụ có thể cùng một giá trị nhƣ nhau nhƣng công trình, hạng mục sửa chữa sẽ có mức độ sử dụng máy thi công ít hơn là công trình xây mới. Thứ 5: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định Tài sản cố định của Công ty do đƣợc mua sắm từ lâu nên một số tài sản đã xuống cấp. Mặc dù vậy kế toán vẫn không trích trƣớc các khoản sửa chữa lớn cho chúng mà khi xảy ra kế toán sẽ hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ. Vì vậy những kỳ chúng phát sinh làm chi phí sản xuất tăng đột biến, gây biến động lớn cho giá thành. Thứ 6: Về việc hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất Là doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp, với đặc thù riêng công ty có thể gặp phải những rủi ro khách quan hay chủ quan. Công ty hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất (thiệt hại về sản phẩm hỏng,...) vào chi phí sản xuất chung. Những khoản thiệt hại này không những gây tổn thất cho Công ty mà còn làm chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 111 Thứ 7: Về việc hạch toán các khoản chi phí, các khoản thu về thanh lý TSCĐ Trƣờng hợp công ty có thi công những công trình lớn, có thời gian thi công dài (có thể kéo dài đến 2 hoặc 3 năm) có sử dụng những loại máy móc thiết bị chuyên dùng và các loại máy móc, thiết bị này đã đƣợc trích khấu hao hết vào trong giá trị của công trình đó. Khi thanh lý nhƣợng bán, kế toán hạch toán nhƣ sau: Bt1: phản ánh số thu hồi về thanh lý: Nợ TK 111,112,131: thu bằng tiền, bán chịu. Có TK 711: thu nhập về thanh lý. Có TK 3331:VAT đầu ra nếu có. Bt2: Phản ánh chi phí thanh lý số máy móc, thiết bị thi công nếu có: Nợ TK 811: chi phí thanh lý. Nợ TK 133: VAT đầu vào nếu có. Có TK liên quan: 111,112, 334…. Việc hạch toán nhƣ trên là không đúng chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng, đồng thời phản ánh không chính xác giá thành công trình. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Öc. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận mà muốn thu đƣợc lợi nhuận cao thì có rất nhiều cách nhƣng con đƣờng cơ bản lâu dài là phải hạ thấp giá thành sản phẩm nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí tức là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị và không ngừng nâng cao năng suất lao động. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 112 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ cho việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp, lợi nhuận. Với ý nghĩa đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ập hợ , tính toán chính xác giá thành sản phẩm, đƣa ra đƣợ . Thực tế tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn tồn tại nhiều nhƣợc điểm, Vì vậy, đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc” là đề tài có tính thời sự, cấp thiết. 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Öc Thứ nhất: Hoàn thiện công tác hạch toán Hiện nay, công ty đang áp dụng mô hình kế toán tập trung nên chứng từ kế toán đều đƣợc tập trung tại phòng kế toán của công ty. Do đó công việc của phòng kế toán rất nhiều, đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán. Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, số nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Do đó bộ máy kế toán của công ty rất vất vả trong việc hạch toán chi phí, nhất là vào lúc tổng hợp cuối kỳ. Tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc, công tác hạch toán kế toán đƣợc thực hiện thủ công. Máy tính chỉ dùng để soạn thảo văn bản, kẻ mẫu sổ sách và ứng dụng Excel tính lƣơng trong bảng thanh toán lƣơng, khấu hao hàng tháng cho TSCĐ. Việc tính toán tổng hợp số liệu chủ yếu do kế toán tổng hợp thực hiện nên nhiều khi bị quá tải, nhầm lẫn. Đây là một hạn chế lớn trong tổ chức kế toán vì trong điều kiện kỹ thuật phát triển ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 113 nhƣ hiện nay, việc ứng dụng phần mềm kế toán máy vi tính trong kế toán cho phép xử lý tổng hợp chứng từ một cách thuận tiện, an toàn và hiệu quả nhất. Sử dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện giảm bớt khối lƣợng công việc, giảm bớt sổ sách kế toán và đặc biệt đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, góp phần đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao cuả công tác kế toán nói riêng cũng nhƣ công tác quản lý nói chung. Công ty có thể thuê ngƣời viết phần mềm theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tƣ số 103/2005/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 24/11/2005 về việc “Hƣớng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán” hoặc đi mua phần mềm của các nhà cung ứng phần mềm kế toán chuyên nghiệp nhƣ: - Phần mềm kế toán SAS INNOVA của Công ty CP SIS Việt Nam. - Phần mềm kế toán MISA của Công ty CP MISA. - Phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING của Công ty CP FAST Việt Nam. ........ Khi sử dụng phần mềm, việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính đƣợc nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Thêm vào đó là tiết kiệm đƣợc sức lao động mà hiệu quả công việc vẫn cao, các dữ liệu đƣợc lƣu trữ và bảo quản cũng thuận lợi và an toàn hơn. Thứ hai: Hoàn thiện việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu Việc tập hợp chứng từ gốc nhất là đối với công trình thi công xa trụ sở Công ty thƣờng chậm dẫn đến phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót trong khi hạch toán. Các số liệu về tình hình chi phí thực tế không đƣợc cung cấp kịp thời cho công tác quản lý. Để khắc phục tình trạng này, phòng Kế toán - tài vụ của Công ty cần có những quy định về thời gian nộp chứng từ gốc nhất là đối với những công trình thi công xa trụ sở Công ty (ví dụ phòng tài chính kế toán quy định chứng từ phát sinh ở tháng nào thì đến cuối tháng đội trƣởng phải nộp chứng từ gốc về ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 114 phòng kế toán Công ty) để tránh trƣờng hợp chi phí phát sinh tháng này (kỳ này), tháng sau (kỳ sau) mới đƣợc hạch toán. Thứ ba: Hoàn thiện về việc thu hồi phế liệu, vật tư thừa nhập kho: Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để theo dõi tình hình sử dụng vật liệu theo định mức tránh tình trạng lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu, theo định kỳ, công ty nên cử cán bộ đi kiểm tra số vật liệu đã sử dụng, khối lƣợng công việc đã hoàn thành trên cơ sở vật liệu đối chiếu với định mức và yêu cầu đội trƣởng, thủ kho công trình cùng với đại diện của công ty thực hiện kiểm kê vật tƣ tại chân công trình, lập biên bản kiểm kê vật tƣ. Bảng kê vật tƣ còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu tham khảo sau: Biểu 3.2: Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc BẢNG KÊ VẬT TƢ CÕN LẠI CUỐI KỲ Công trình: …………………………………………………………. Ngày….. tháng…năm…….. STT Tên vật liệu Đơn vị tính Khối lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tổng cộng Đồng thời cần có các biện pháp nhằm khuyến khích việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, chú trọng công tác thu hồi vật tƣ thừa, phế liệu nhập kho nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm NVL, công ty nên có chế độ thƣởng, phạt nghiêm minh đối với những công nhân sử dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL. Thƣờng xuyên quan tâm chú ý nhắc nhở ngƣời lao động nên có ý thức tiết kiệm trong lao động. Đây cũng là một biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản phẩm Thứ tư: Hoàn thiện về chi phí sử dụng máy thi công: Hiện tại công ty lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 115 hạng mục công trình là tiêu thức “giá thành dự toán”. Xuất phát từ sự đa dạng trong sản phẩm xây lắp của công ty đó là bao gồm các loại công trình từ sửa chữa, xây mới, các công trình thi công có độ khó và kỹ thuật phức tạp khác nhau…..nên mức độ và nhu cầu sử dụng máy thi công là rất khác nhau. Công trình xây mới thì chi phí sử dụng máy thi công sẽ nhiều hơn công trình sửa chữa nâng cấp. Vì vậy công ty lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình là “giá thành dự toán” là chƣa hợp lý và chính xác.Theo em, công ty nên tính chi phí sử dụng máy thi công theo số ca máy phục vụ cho từng công trình ( số liệu về các ca máy phục vụ cho từng công trình sẽ đƣợc lấy từ bảng lịch trình ca máy) vì nhƣ thế mới phản ánh đƣợc chính xác chi phí máy thi công sử dụng cho từng công trình. Công thức tính chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình nhƣ sau: Chi phí sử dụng máy thi công tính cho công trình A = Tổng chi phí sử dụng máy thi công × Số ca máy sử dụng cho công trình A Tổng số ca máy sử dụng cho các công trình trong kỳ Với cách làm trên, công ty sẽ phản ánh đƣợc chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình một cách chính xác, từ đó góp phần phản ánh chính xác hơn giá thành của mỗi công trình. Thứ năm: Hoàn thiện việc tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Doanh nghiệp nên lập kế hoạch sửa chữa lớn và tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhằm mục đích ổn định tài chính cho doanh nghiệp, đảm bảo khi các khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ảnh hƣởng tới việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Để trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thì cuối mỗi năm công ty cần xem xét tình hình, khả năng hoạt động của tài sản cố định hiện có, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 116 từ đó lập kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định cho cả năm. Dựa vào kế hoạch chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong năm, kế toán tính và trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo tháng hoặc quý rồi phân bổ đều chi phí cho các công trình. 1.Trích trƣớc vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 - Chi phí phải trả. 2. Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đƣa vào sử dụng, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lƣợng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã đƣợc dự trích trƣớc vào chi phí, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trƣớc) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trƣớc) Có TK 241 - XDCB dở dang (2413) (Tổng chi phí thực tế phát sinh) Có các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trƣớc). Thứ sáu: Hoàn thiện về các khoản thiệt hại trong sản xuất Thực tế hiện nay tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình có những thời điểm công ty phải bỏ ra những chi phí nhƣng không đem lại kết quả vì các nguyên nhân khác nhau nhƣ: thiên tai, hỏa hoạn, trình độ tay nghề ngƣời lao động, chất lƣợng nguyên vật liệu không đảm bảo. Để tránh tình trạng này xảy ra, công ty nên tiến hành hạch toán các khoản chi phí thiệt hại này căn cứ vào từng nguyên nhân cụ thể. Có nhƣ vậy mới khắc phục đƣợc, kiểm soát và quản lý các khoản thiệt hại góp phần đảm bảo độ chính xác của giá thành sản phẩm. Thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn về chất lƣợng và đặc điểm kỹ thuật… Khi phát sinh các khoản chi phí thiệt hại đó đƣơng nhiên làm cho giá thành công ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 117 trình, hạng mục công trình tăng lên. Vì vậy, trƣớc khi hạch toán khoản thiệt hại này, công ty nên tìm hiểu nguyên nhân của sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. - Nếu do công nhân thi công sai thiết kế, kỹ thuật thì tổ đội công nhân phải chịu trách nhiệm, đồng thời phải theo dõi khoản thu hồi. - Nếu do nguyên nhân khách quan nhƣ: thiên tai, hỏa hoạn…phải theo dõi chờ xử lý và sau đó căn cứ vào quyết định xử lý để tính vào chi phí bất thƣờng. - Nếu do lỗi của bên chủ đầu tƣ nhƣ: thay đổi thiết kế, kết cấu công trình thì bên chủ đầu tƣ phải bồi thƣờng thiệt hại. Tuỳ theo mức độ mà sản phẩm hỏng đƣợc chia làm hai loại:. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật không cho phép sửa chữa hoặc việc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng mà điều kiện kỹ thuật cho phép sửa chữa và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. * Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Để hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản nhƣ quá trình sản xuẩt sản phẩm: 138, 621, 622, 623, 627, 154. 1.Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Nợ TK 1381: Có TK 154: 2.Các chi phí phát sinh cho quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng Nợ TK 621: (chi tiết sản phẩm hỏng) Có TK 152: Nợ TK 622: (chi tiết sản phẩm hỏng) Có TK 334: Nợ TK 623: Có TK 152, 334, 214, 111…. Nợ TK 627: Có TK 152, 334, 214, 111…. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 118 2.Khi sửa chữa xong kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản 138 Nợ TK 154: (chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng) Có TK 621, 622, 627: 3.Cuối kỳ xử lý thiệt hại a. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức cho phép Nợ TK 152, 111, 112: phần phế liệu thu hồi Nợ TK 154 (chi tiết SXC): phần đƣợc tính vào giá thành sản phẩm Có TK 1381: ( chi tiết sản phẩm hỏng) b.Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức cho phép Nợ TK 152, 111, 112 phần phế liệu thu hồi Nợ TK 811: phần đƣợc tính vào chi phí khác Nợ TK 138 ( 1388): phần bồi thƣờng phải thu Nợ TK 334: phần đƣợc tính trừ vào lƣơng công nhân viên Có TK 1381: ( chi tiết sản phẩm hỏng) * Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: 1.Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng phá đi làm lại (SP hỏng không thể sửa chữa đƣợc). Có TK 154: 2.Xử lý thiệt hại phá đi làm lại: Nợ TK 1388: số phải thu về các khoản bồi thƣờng. Nợ TK 152: Giá trị phế liệu, vật liệu thu hồi nếu có. Nợ TK 334: khoản bồi thƣờng do lỗi ngƣời lao động trừ vào lƣơng. Nợ TK 811: khoản thiệt hại phá đi làm lại tính vào chi phí khác. Có TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng phá đi làm lại (SP hỏng không thể sửa chữa đƣợc). ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sinh viên: Trần Thị Yên - Lớp QT1303K 119 Thứ bảy: Hoàn thiện việc hạch toán các khoản chi phí, các khoản thu về thanh lý TSCĐ Trƣờng hợp công ty có thi công những công trình lớn, có thời gian thi công dài (có thể kéo dài đến 2 hoặc 3 năm thậm chí là lâu hơn nữa) có sử dụng những loại máy móc thiết bị chuyên dùng và các loại máy móc, thiết bị này đã đƣợc trích khấu hao hết vào trong giá trị của công trình đó. Khi thanh lý nhƣợng bán, phần giá trị thu hồi theo quy định công ty không đƣợc ghi nhận vào tài khoản 711 mà phải ghi nhận vào bên có của tài khoản 154( làm giảm giá thành công trình). Chi phí về liên quan đến nhƣợng bán không đƣợc phản ánh vào tài khoản 811 mà đƣợc phản ánh vào bên nợ tài khoản 154 ( làm tăng giá thành công trinh). Cụ thể là: Bt1: Phản ánh số thu hồi về thanh lý kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131: thu bằng tiền, bán chịu. Có TK 154: thu nhập về thanh lý (làm giảm giá thành công trình) ( giá bán chƣa thuế). Có TK 3331:VAT đầu ra nếu có. Bt2: Phản ánh chi phí thanh lý số máy móc, thiết bị thi công nếu có, kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phí thanh lý (làm tăng giá thành công trình). Nợ TK 133: VAT đầu vào nếu có. Có TK liên quan: 111,112, 331…. Nếu áp dụng cách làm trên, công ty sẽ không những tuân thủ đúng theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp mà còn phản ánh chính xác giá thành của mỗi công trình. Trên đây là một số ý kiến của em nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc những giải pháp trên Công ty còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đang là một công cụ hữu hiệu. Do vậy việc hiểu và phân tích một cách chính xác, đầy đủ tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, thiết yếu giúp đƣa ra những giải pháp hoàn thiện gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, đề tài đã phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Đồng thời cũng đã vận dụng lý luận vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc, trên cơ sở đó đƣa ra những nội dung hoàn thiện phù hợp và có khả năng thực hiện đƣợc. Thông qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đƣa ra đƣợc các kết luận sau đây: - Về mặt lý luận: đề tài đã hệ thống lại chế độ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Về mặt thực tế: đã mô tả khá chi tiết về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc - Trên cơ sở đối chiếu những vấn đề lý luận trong nghiên cứu với thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc đề tài đã đƣa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc , đó là các giải pháp: + Hoàn thiện công tác hạch toán + Hoàn thiện việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu + Hoàn thiện về việc thu hồi phế liệu, vật tƣ thừa nhập kho + Hoàn thiện về chi phí sử dụng máy thi công + Hoàn thiện về việc tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ + Hoàn thiện về các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất + Hoàn thiện việc hạch toán các khoản chi phí, các khoản thu về thanh lý TSCĐ Các giải pháp đƣa ra đều xuất phát từ thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc và hi vọng sẽ góp phần giúp nâng cao công tác quản lý chi phí tại công ty MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................... 1 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. .................................................................... 1 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. .................................................................... 1 1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp. ............................................................. 1 1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................................................. 4 1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ..................................... 4 1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm ......................... 7 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ...................................................................................... 11 1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ..................................................................................... 12 1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........... 12 1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ..................... 14 1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang ............................................ 15 1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành .................................................................. 16 1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. .................................................................. 19 1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ................................................. 19 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................... 20 1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................... 21 1.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ............................................... 22 1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................... 25 1.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm .............. 27 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ .......................................................... 28 1.3.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp ........................... 30 1.3.3.1.Thiệt hại phá đi làm lại. ...................................................................... 30 1.3.3.2.Thiệt hại ngừng sản xuất ..................................................................... 32 1.3.4. Hạch toán các khoản chi phí, các khoản thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công ........................................................................................................ 34 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................................... 35 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ .. 42 SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỆT ÚC ........................................................................ 42 2.1. Khái quát chung về công tác quản lý và hạch toán tại công ty Cổ phần tập đoàn Việt Úc. ................................................................................................... 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc. ................................................................................................................... 42 2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc .................................................................................................................... 42 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty ........................ 43 2.1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn và thành tích đạt đƣợc của Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ................................................................................... 44 2.1.2. Đặc điểm qui trình sản xuất, qui trình công nghệ ................................. 49 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ...... 51 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc. ...... 53 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 53 2.1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hình thức kế toán áp dụng ................... 55 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán ................................... 55 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ................................................. 57 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất ........................................................................ 57 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất .................................................................. 57 2.2.1.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ................................................................................... 58 2.2.2. Kỳ tính giá thành và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc. ............................................................................. 58 2.2.2.1.Kỳ tính giá thành tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ..................... 58 2.2.2.2. Phƣơng pháp tính giá thành tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ...... 59 2.2.3. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ........................................................... 59 2.2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................ 59 2.2.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................... 69 2.2.3.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ................................................ 79 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................... 88 2.2.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc .................................................................................................. 100 2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............. 100 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUÁT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỆT ÚC. ....................................................................................................................... 106 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc. ................ 106 3.1.1. Những ƣu điểm .................................................................................... 106 3.1.2. Những hạn chế .................................................................................... 109 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc............................... 111 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ............................................................ 111 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ........................................... 112 KẾT LUẬN LỜI MỞ ĐẦU Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Trƣớc sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là: lợi nhuận. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu sao cho chi phí bỏ ra ít nhất nhƣng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lƣợng cao. Để đạt đƣợc mục đích này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hƣởng tới sản phẩm của mình. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đã và đang là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai tiêu chí quan trong trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai tiêu chí này luôn có mối quan hệ khăng khít và không thể tách rời nhau.Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng. Để làm tốt công việc này đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tƣợng, đúng chế độ quy định và đúng phƣơng pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc, em thấy rằng xây lắp là hoạt động chính của công ty và hiện nay công ty đang dần phát huy khả năng và ƣu thế của mình trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời sản phẩm xây lắp đạt chất lƣợng cao thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty đã đƣợc chú ý và đặc biệt coi trọng. Vì những lý do trên nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc ” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc năm 2012 từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty này. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong khuôn khổ đề tài này, em lấy dẫn chứng minh họa về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình “ Sửa chữa trụ sở UBND xã Hoa Động” do công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc chịu trách nhiệm thi công. * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đối tƣợng nêu trên trong năm 2012 tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa lí luận của đề tài: Bài khóa luận này góp phần hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp xây lắp. * Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ƣu điểm cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà khóa luận đƣa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Việt Úc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham_nham_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_chi_phi_san_xuat_tai_cong_ty_co_phan_tap_doan_viet_uck_7612.pdf
Luận văn liên quan