Ngày nay, dầu mỏ và khí đốt vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu, có vai
trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên
thế giới. Đối với Việt Nam thì nguồn năng lượng này lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí, trữ lượng dầu mỏ và
khí đốt ở thềm lục địa và ngoài khơi Việt Nam là khá lớn. Ngành dầu khí Việt
Nam ra đời từ những năm 1970. cho đến nay, trải qua gần 30 năm xây dựng
và trưởng thành, ngành dầu khí Việt Nam đã trải qua một chặng đường không
ít khó khăn và thử thách. Mặc dù vậy, ngành dầu khí Việt Nam vẫn chứng tỏ
được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta.
Đặc biệt, trong những năm qua, các hoạt động thăm dò, khai thác và xuất
khẩu dầu khí ở Việt nam đã có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công công
cuộc nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế.
129 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5065 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam: thực trạng và các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c và công nghệ nội sinh.
Tốc độ phát triển cao trong công nghiệp, đóng góp phần quyết định vào
sự tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân một cách tương ứng đồng thời hình thành cơ cấu kinh tế
phù hợp với công nghiệp hoá hiện đại hoá trong đó công nghiệp và dịch vụ sẽ
chiếm trên 90% và còn trên dưới 50% trong GDP. Lao động công nghiệp
chiếm khoảng một nửa trong tổng lao động xã hội.
Công nghiệp có sức lực cần thiết kết hợp với khả năng liên kết quốc tế,
trang bị cho các ngành và các hoạt động kinh tế xã hội với công nghệ tiên tiến
và hiện đại, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh
thái sử dụng phổ cập những tiến bộ mới nhất của công nghệ sinh học. Tiếp
cận và hội nhập với nền kinh tế và công nghiệp khu vực và thế giới.
Hình thành một cơ cấu công nghiệp trong đó công nghiệp chế biến và
chế tạo là chủ yếu, một số ngành công nghiệp nặng phát triển trên cơ sở lợi
thế về tài nguyên và nhu cầu thiết yếu của đất nước đã có vai trò quan trọng
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 91
trong nền kinh tế như công nghiệp lọc dầu hoá dầu và hoá chất cơ bản vật liệu
xây dựng, luyện kim, tiến tới có điện nguyên tử.
Công nghiệp thông tin thâm nhập sâu rộng trong các lĩnh vực quản lý,
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Viễn thông Việt Nam sánh ngang với
các nước tiên tiến trong khu vực. Việt Nam vào 2020 được đặt vào hàng ngũ
các nước phát triển mới, tiếp cận bước đầu vào nền văn minh mới- xã hội
thông tin.
2. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
Công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm trước mắt, dầu khí đã đang và
sẽ là một vấn đề kinh tế và chính trị có ý nghĩa chiến lược,, một trọng điểm ưu
tiên trong kế hoạch phát triển của đất nước. Để góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá, tranh thủ nắm bắt cơ hội vượt qua mọi thách
thức không có con đường nào khác là phải nhanh chóng phát triển ngành công
nghiệp dầu khí.
Tiềm năng dầu khí nước ta mặc dù qua tìm kiếm, thăm dò đã được xác
minh về trữ lượng nhưng chúng ta vẫn chưa có các dữ liệu về địa chất đầy đủ
và toàn diện để đánh giá chính xác tài nguyên dầu khí ở lãnh thổ đất liền, hải
đảo, thềm lục địa và vùng địa quyền kinh tế. Do đó công việc tìm kiếm, thăm
dò cần phải được đẩy mạnh hơn nhằm phục vụ kịp thời cho chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước
Theo dự báo của nhiều nhà khoa học và quản lý nhu cầu tiêu dùng xăng
dầu các loại trong 5 năm tới ở nước ta khoảng 55 triệu tấn. Tăng bình quân
khoảng 10% năm. Trong khi đó, sản lượng xăng dầu thành phẩm sản xuất
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 92
trong nước do nhà máy lọc dầu số 1 cung cấp đến 2005 khoảng 7,5 triệu tấn.
Để đảm bảo cân đối nhu cầu tiêu dùng xăng dầu trong nước chúng ta buộc
phải nhập khẩu khoảng 47,5 triệu tấn trong 5 năm tới. Muốn sớm thoát khỏi
tình trạng này bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò dầu khí phải ưu tiên
phát triển lĩnh vực hạ nguồn. Đây là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách vừa đòi
hỏi thời gian dài và kinh phí lớn
Bảng 19: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm xăng dầu ở Việt Nam đến 2020
(Đơn vị: nghìn tấn/năm)
Sp Năm 2000 2005 2010 2015 2020
1. LPG 254,0 508,0 892,0 1434,0 2103,0
2. Gasoline 1943,0 2950,0 5040,0 8112,0 11341,0
3. Kerosene 311,0 336,0 377,0 417,0 450,0
4. Nhiên liệu
phản lực
378,0 551,0 884,0 1332,0 1741,0
5.Diesel 3506,0 4822,0 7168,0 9993,0 12320,0
6. Dỗu hoả 1143,0 1724,0 2853,1 4362,0 4544,0
7. Dỗu nhờn 189,0 257,0 383,0 544,0 688,0
8. Bitumen 186,0 260,0 410,0 608,0 804,0
Tổng 7910,0 11408,0 18007,1 26802,0 33991.0
Nguồn: Petrovetnam review vol 4 2001
Vì vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ rõ trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội năm 2001-2010 “xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công
nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim, có khí chế tạo hoá chất cơ bản, phân bón vật
liệu xây dựng… với bước đi hợp lí phù hợp với điều kiện vốn công nghệ thị
trường phát huy được hiệu quả”. Đặc biệt trong phương hướng kế hoạch phát
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 93
triển kinh tế xã hội 5 năm 2001- 2005, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chỉ ra cụ
thể định hướng phát triển ngành công nghiệp dầu khí “ngành dầu khí tiếp tục
tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai thác để tăng thêm khả năng
khai thác dầu khí. Sản lượng khai thác đầu năm 2005 đạt 27-28 triệu tấn quy
đổi. Đẩy mạnh công tác phát triển mỏ và xây dựng đường ống dẫn khí Nam
Côn Sơn, nhà máy lọc dầu số một đưa vào vận hành năm 2004 nhằm đạt sản
lượng 6 triệu tấn xăng, dầu và các sản phẩm dầu vào năm 2005. Ngoài ra sẽ
tiến hành một số công tác chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy lọc dầu số hai,
đường ống dẫn khí và cơ sở chế biến sử dụng khí ở khu vực Tây Nam, ở đồng
bằng sông Hồng. Tận dụng khả năng để đầu tư ra nước ngoài nhằm phát triển
lâu dài ngành dầu khí nước ta”.
Đây chính là con đường chung cho ngành dầu khí nắm được cơ hội và
vượt lên thách thức để phát triển. Xuất phát từ những định hướng trên nghành
dầu khí Việt Nam đã nêu ra mục tiêu phấn đấu từ nay đến 2020 là: Xây dựng
nghành dầu khí Việt Nam phát triển toàn diện đưa Tổng công ty dầu khí Việt
Nam trở thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh, hoạt động đa ngành tham gia
tích cực và bình đẳng vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đảm bảo an
ninh nhiên liệu năng lượng cung cấp phần lớn các sản phẩm hoá dầu cho đất
nước đồng thời tích cực góp phần vào việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Để đạt được mục tiêu trên, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã đưa ra
những phương hướng hoạt động tổng thể đến 2020 như sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí nhằm sớm xác
định tiềm năng dầu khí của đất nước làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược phát triển ngành dầu khí.
- Tích cực gia tăng sản lượng khai thác dầu khí góp phần đảm bảo cân
đối ngân sách quốc gia đồng thời tạo tiền đề phát triển toàn diện ngành công
nghiệp dầu khí của đất nước.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 94
- Đẩy mạnh khâu chế biến nhằm đảm bảo nhiên liệu cho phát triển đất
nước đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu đặc biệt là
nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho ngành công nghệ dệt và may mặc, sản
xuất phân đạm, chất nổ, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như dầu
nhờn, nhựa đường, chất tổng hợp…
- Phát triển công tác dịch vụ dầu khí nhằm đảm bảo cung cấp 60-70%
dịch vụ cho nhu cầu công nghiệp dầu khí. Song song với việc phát triển dịch
vụ kĩ thuật trong ngành, Tổng công ty dầu khí Việt Nam tích cực hỗ trợ các
ngành, các bộ, địa phương tham gia ngày càng nhiều vào cung cấp dầu khí từ
khâu tìm kiếm, thăm dò đến chế biến, vận chuyển dầu khí.
- Phát triển thương mại dầu khí, tham gia vào tiến trình kinh doanh dầu
thô quốc tế và xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí
- Từng bước phát triển các hoạt động ra nước ngoài cả về thăm dò và
khai thác dịch vụ và thương mại nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dầu khí lâu
dài cho đất nước.
- Phát huy nội lực, kết hợp khéo léo với hợp tác đầu tư nước ngoài hội
nhập bình đẳng vào cộng đồng dầu khí khu vực và quốc tế.
- Nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các chính sách và biện pháp tiên
tiến để bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí ngoài biển và trên đất liền.
- Tập trung và khẩn trương đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
quản lí và công nhân kỹ thuật đủ sức đáp ứng nhu cầu phát triển và xây dựng
ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam hoàn chỉnh.
III. Một số giải pháp phát triển ngành dầu khí Việt Nam trong những
năm tới
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thăm dò khai thác dầu khí
và tiến tới đạt hiệu quả kinh tế dự kiến trong hoạt động chế biến kinh doanh
sản phẩm dầu khí, xét tới yêu cầu vốn lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến trong
các hoạt động, xét tới những khó khăn và thuận lợi cho sự phát triển ngành
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 95
công nghiệp này, Tổng công ty dầu khí Việt Nam cần nhanh chóng triển khai
các giải pháp sau:
1. NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC, ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ
Công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ ứng dụng trong các
khâu hoạt động từ tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí tới chế biến tàng trữ
sản phẩm dầu, hoá dầu trong các ngành dầu khí vô cùng quan trọng.
Chỉ có không ngừng tiến hành nghiên cứu khoa học, đổi mới cách thức
tổ chức, quản lý và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh
thì khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ và tổ chức quản lý giữa Tổng
công ty và các nước trong khu vực Đông Nam Á mới được rút ngắn. Đổi mới
công nghệ và nghiên cứu khoa học, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của toàn
ngành, góp phần thực hiện mục tiêu kế hoạch sản xuất Tổng công ty đề ra.
Trong những năm tới công tác đổi mới và phát triển khoa học công nghệ dầu
khí cần phải được thực hiện theo những hướng sau:
1.1. TĂNG CƯỜNG TIỀM LỰC VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ CỦA NGÀNH DẦU KHÍ.
Đổi mới và phát triển các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ ngành
và các cơ sở để phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả hơn trong nghiên cứu khoa học
công nghệ, tạo khả năng hợp tác tốt nhất giữa các đơn vị với nhau, không chỉ
có ý nghĩa hỗ trợ về kiến thức khoa học kỹ thuật, tư vấn khoa học công nghệ
mà còn hỗ trợ lẫn nhau về vốn, thiết bị và nhân lực. Điều động cán bộ có năng
lực và kinh nghiệm thực tế về công tác tại các cơ sở nghiên cứu triển khai ứng
dụng công nghệ vào sản xuất, kết hợp nghiên cứu cơ bản về dịch vụ khoa học
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 96
công nghệ, nâng cao mức thu nhập của cán bộ khoa học công nghệ, khen
thưởng thích đáng các công trình có giá trị khoa học và thực tiễn. Đổi mới và
hoàn thiện tổ chức hệ thống nghiên cứu, kết hợp với đổi mới cơ chế quản lý
khoa học công nghệ nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém thiếu hiệu quả
trong công tác này, thực thi chính sách con người là nhiệm vụ trung tâm của
quá trình đổi mới và hoàn thiện công tác khoa học công nghệ với cơ chế mềm
dẻo, uyển chuyển, linh hoạt, năng động để lắp ráp phù hợp với hoạt động sáng
tạo của người làm khoa học. Cần nhận thức một cách biện chứng vế đầu tư
cho khoa học công nghệ là đầu tư cho phát triển. Tăng kinh phí cho các
hướng nghiên cứu khoa học công nghệ ưu tiên. Đa dạng hoá các nguồn kinh
phí, kể cả vốn đóng góp của các công ty nước ngoài, liên kết liên doanh với
các cơ quan khoa học công nghệ trong và ngoài nước, đặc biệt liên doanh với
các công ty dầu khí nước ngoài trong lĩnh vực sử dụng công nghệ cao.
1.2. HỢP TÁC TRONG CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.
Tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng dịch vụ hoạt động dịch vụ dầu
khí, đa phương, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch
vụ, đảm bảo độ an toàn cao. Phát triển mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút đầu
tư nước ngoài, chuyển giao, chuyển dịch công nghệ và kỹ thuật vào Việt
Nam. Mở rộng và phát triển hợp tác hơn nữa với các cơ quan khoa học công
nghệ trong và ngoài nước để tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến nhất là sự hợp tác hữu cơ và phối hợp chặt chẽ có hiệu qủa giữa các cơ sở
nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc Tổng công ty.
Trong các khâu tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến sản phẩm dầu
khí, hoá dầu, thì công tác nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ ứng dụng
cần triển khai theo các hướng sau:
- Áp dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực thăm dò khai thác, để đánh
giá tiềm năng, trữ lượng dầu khí đặc biệt ở vùng nước sâu, xa bờ làm gia tăng
trữ lượng dầu khí Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 97
- Áp dụng công nghệ hiện đại chế biến sâu đạt tiêu chuẩn quốc tế cho
các nhà máy lọc dầu, chế biến dầu thô thành các sản phẩm có giá trị cao.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển mỏ, khoan khai
thác để tối ưu hoá quá trình phát triển mỏ, tăng cường hệ số thu hồi dầu, kéo
dài tuổi thọ của mỏ, phát triển các mỏ nhỏ, mỏ ở vùng nước sâu, xa bờ, có
phương pháp kỹ thuật mới, kinh tế xử lý các mỏ khí có hàm lượng CO2 quá
cao, áp dụng công nghệ mới đảm bảo khai thác, vận chuyển dầu khí an toàn,
tăng sản lượng khai thác.
- Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm hoá dầu có chất lượng cao đảm
bảo thay thế nhập khẩu, có thể xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
- Phát triển mạnh các công nghệ sử dụng khí trong công nghiệp hoá dầu
trên cơ sở sử dụng khí để sản xuất như các sản phẩm: chất dẻo, sợi tổng hợp,
phân bón, chất tẩy rửa tổng hợp, thay thế nhập khẩu có giá trị kinh tế cao.
- Ứng dụng công nghệ mũi nhọn tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, điểu khiển tự động hoá, sinh hóa học, vật liệu mới phục vụ sản
xuất. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000
để tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động
đồng đều các lĩnh vực.
- Nghiên cứu các giải pháp quản lý, xử lý hoá chất, các chất thải độc
hại (có liên quan đến hoạt động dầu khí), nghiên cứu hiện trạng và sự biến đổi
môi trường kinh tế - xã hội ở những khu vực có tiến hành các hoạt động dầu
khí. Nghiên cứu đánh giá rủi ro các công trình mới và đang vận hành, các
điều kiện và môi trường lao động, đánh giá ăn mòn, đề xuất giải pháp chống
ăn mòn trong công nghiệp dầu khí.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 98
2. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ, ĐÀO TẠO
NHÂN SỰ
Đối với bất cứ ngành công nghiệp nào, bên cạnh yếu tố vốn và công
nghiệp kỹ thuật, yếu tố con người vẫn là nguồn lực cơ bản, quan trọng góp
phần đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố nhân lực lại
càng có ý nghĩa quan trọng trong ngành dầu khí, có đặc trưng sử dụng vốn
lớn, công nghệ kỹ thuật cao, môi trường hoạt động có tính quốc tế và cạnh
tranh đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực luôn là giải pháp có tính thực tiễn và
chiến lược nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động dầu khí của Tổng công ty
dầu khí Việt Nam. Để phát huy hiệu quả công tác đào tạo, Tổng công ty dầu
khí cần quan tâm tới các vấn đề sau:
2.1. SỚM HÌNH THÀNH QUY HOẠCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
Quy hoạch công tác đào tạo cần sớm được hình thành từ cơ quan cho
đến các đơn vị cơ sở của Tổng công ty với nội dung đào tạo phù hợp từng giai
đoạn phát triển của Tổng công ty, xây dựng trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả
năng thực hiện của đơn vị. Giai đoạn hiện nay cần thực hiện chương trình đào
tạo nhằm đảo bảo tiếp thu công nghệ mới (của nước ngoài) phục vụ cho hoạt
động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí. Những chương trình đào tạo giúp
cán bộ làm quen, thích nghi và sử dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực chế
biến dầu khí cũng cần sớm được tổ chức, đảm bảo yêu cầu nhân sự có trình
độ chuyên môn về quản lý kinh tế, công nghệ cao hoạt động trong các dự án
khâu sau sắp được triển khai.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 99
2.2. ĐA DẠNG HOÁ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
- Cần phải đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật
đa ngành cho cán bộ khoa học công nghệ, nâng cao phương tiện thiết bị
nghiên cứu tổng hợp đa ngành, thông tin khoa học công nghệ.
Bên cạnh chú trọng hình thức đào tạo chuyên sâu, nâng cao kiến thức
chuyên môn từng lĩnh vực hoạt động, từng giai đoạn phát triển cũng cần quan
tâm xây dựng các chương trình đào tạo cơ bản, dài hạn trong mọi khâu hoạt
động của ngành.
- Nội dung các chương trình đào tạo ở các khâu thăm dò khai thác chế
biến dầu khí cũng cần phải vừa cụ thể, vừa mang tính tổng quát, cung cấp
không chỉ cách xử lý tình huống cụ thể và cả phương pháp luận giúp các học
viên vận dụng xử lý các tình huống đa dạng, phong phú trong từng lĩnh vực
hoạt động.
- Tổ chức các khoa học tin học, ngoại ngữ bên cạnh đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn giúp các cán bộ chuẩn bị kỹ năng giao tiếp, kiến thức chuyên
môn vững, khả năng xử lý thông tin thành thạo để hợp tác tốt với chuyên gia
nước ngoài.
- Việc đào tạo có thể do cán bộ trong nước hoặc cán bộ nước ngoài.
Bên cạnh đó, cần chủ động hợp tác với các trường đại học, trung tâm đào tạo
chuyên ngành dầu khí của nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ về tài liệu,
thiết bị giảng dạy và học bổng cho cán bộ của Tổng công ty.
- Song song đào tạo lý thuyết, chú ý đào tạo thực tiễn cho cán bộ
chuyên viên của Tổng công ty. Đặc biệt đội ngũ cán bộ kinh doanh của Tổng
công ty cần có nhiều cơ hội tham gia vào các cuội hội thảo trao đổi kinh
nghiệm quản lý thương mại, cùng chuyên gia nước ngoài có điều kiện tham
gia những chuyến công tác thực tế ngắn hạn tích luỹ kinh nghiệm thực tế.
- Tăng cường đào tạo cán bộ sau đại học chuyên sâu về quản lý kinh tế,
công nghệ. Việc đào tạo theo chiều rộng để nâng đồng đều trình độ quản lý,
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 100
công nghệ của cán bộ công nhân viên hoạt động trong ngành là rất quan trọng.
Song Tổng công ty cũng cần tăng cường các chương trình đào tạo thạc sỹ,
tiến sỹ về quản lý kinh doanh, về ứng dụng công nghệ và nghiên cứu khoa
học trong các lĩnh vực hoạt động. Có như vậy số lượng và chất lượng cán bộ
kỹ thuật, quản lý kinh doanh, cán bộ các ngành kinh tế mới được cải thiện rõ
rệt, góp phần thực hiện tốt hơn mục tiêu hợp tác sản xuất kinh doanh với nước
ngoài của Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Chỉ với trình độ tương đương các
chuyên gia nước ngoài và với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật của Tổng công
ty mới đẩy nhanh tiến trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học
quản lý của nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động dầu khí.
2.3 LỰA CHỌN CÁN BỘ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ SAU ĐÀO
TẠO HỢP LÝ.
- Việc lựa chọn cán bộ đào tạo là khâu rất quan trọng, đảo bảo hiệu quả
phát triển nguồn nhân lực, phát huy hết tiềm năng của người lao động.
- Sử dụng cán bộ đào tạo là khâu cuối cùng quan trọng quyết định hiệu
quả của quá trình đào tạo. Tổng công ty phải có chính sách sử dụng cán bộ
công nhân viên đã được đào tạo sao cho có thể khai thác, sử dụng được kiến
thức kỹ năng của cán bộ được đào tạo theo nguyên tắc đúng người, đúng việc,
đúng lúc, đúng nơi.
- Lựa chọn cán bộ là quá trình liên tục. Từ chỗ phát hiện cán bộ có
năng lực, cử người đi đào tạo, Tổng công ty cũng cần chú ý tới hiệu quả của
cá nhân sau đào tạo lại một lần nữa phát hiện người có năng lực chuyên môn,
tư chất quản lý tốt trong công việc để tiếp tục nâng cao. Quá trình phát hiện
và đào tạo là tương hỗ, thúc đẩy sự phát triển, bộc lộ tiềm năng của các cán
bộ, cần được Tổng công ty chú ý.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 101
3. CẢI TIẾN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VỀ
THƯƠNG MẠI
Đây là việc cần làm ngay của Tổng công ty dầu khí để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở hơn nữa. Tổng công
ty dầu khí cần trao quyền tự chủ cho các công ty liên doanh, không duy trì hệ
thống quản lý cũ, bàn giao cho các công ty đàm phán trình kết quả cho Tổng
công ty phê duyệt. Với việc trao quyền tự chủ cho các công ty kinh doanh,
Tổng công ty chỉ đưa ra những định hướng lớn về công tác kinh doanh cho
các công ty dựa trên những phân tích, đánh giá của các bộ phận chuyên môn
về giá dầu hàng ngày, đưa ra giá sàn/giá trần từ 2 - 3 hệ thống thông tin về
diễn biến cập nhật của giá dầu cho đơn vị tự quyết định mức giá thích hợp để
kinh doanh.
Với quyền tự chủ kinh doanh, các đơn vị cơ sở kinh doanh có cơ hội
nắm bắt thời cơ, giá cả thuận lợi để đàm phán, ký hợp đồng với đối tác nước
ngoài. Điều này giúp bộ máy quản lý, thương mại của đơn vị kinh doanh năng
động, nhạy bén không ngừng theo dõi biến động thị trường, chịu trách nhiệm
nhiều hơn về kết quả kinh doanh. Thêm vào đó, hoạt động quản lý của Tổng
công ty bớt chồng chéo, phức tạp.
Bộ máy quản lý của Tổng công ty không còn tham gia trực tiếp xử lý
các công việc mang tính sự vụ của đơn vị mà chuyên tâm nghiên cứu ra định
hướng phát triển của Tổng công ty và giám sát kết quả hoạt động của các
thành viên kinh doanh. Điều này giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
đơn vị thành viên cũng như hiệu quả quản lý của Tổng công ty.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 102
4. TĂNG CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỞ
RỘNG THỊ
TRƯỜNG.
Giai đoạn trước năm 1998, Tổng công ty dầu khí mới chỉ chủ yếu xuất
khẩu dầu thô và sản phẩm dầu với lượng ít ỏi là Condensat (cho Trung Quốc).
Việc kinh doanh sản phẩm dầu nhập khẩu trên thị trường nội địa mới được tổ
chức với quy mô nhỏ, lượng tiêu thụ không nhiều, kênh phân phối sản phẩm
dầu của Tổng công ty chủ yếu là bán buôn trực tiếp cho khách hàng lớn. Hình
thức bán sản phẩm qua đại lý chưa phát triển, số lượng đại lý ít, thị trường
bán lẻ Tổng công ty chưa thực thực sự thâm nhập được nhiều. Riêng với sản
phẩm khí hoá lỏng, dù nắm ưu thế là nguồn cung sản phẩm nội địa duy nhất
song hình thức tiêu thụ sản phẩm mới chỉ tập trung vào lĩnh vực bán buôn.
Giai đoạn tới, khi các dự án lọc, hoá dầu, dự án sản xuất nhựa đường, sản xuất
khí... đi vào hoạt động, lượng sản phẩm dầu khí Tổng công ty cũng sẽ tăng
lên gấp nhiều lần so với giai đoạn hiện tại. Tổng công ty cũng sẽ phải chuẩn
bị tốt khâu phân phối, dự trữ sản phẩm để hoạt động kinh doanh tiến triển
thuận lợi nhằm mục tiêu chiếm lĩnh 40% thị trường tiêu thụ các sản phẩm
xăng dầu và LPG trong nước, tăng khả năng thâm nhập thị trường sản phẩm
dầu của khu vực.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chuẩn bị khâu phân phối vì thế là
vô cùng quan trọng. Tổng công ty cần tập trung chuẩn bị theo huớng sau:
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 103
4.1 XÚC TIẾN XÂY DỰNG HỆ THỐNG TỔNG KHO, KHO TRUNG
CHUYỂN VÀ MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI SẢN PHẨM DẦU KHÍ
TRONG NƯỚC
- Với hệ thống tổng kho đầu mối có tổng dung tích lớn gần 300.000
m3 cần quan tâm xây dựng các kho trung chuyển rải khắp từ bắc tới nam để
tăng hiệu quả kinh doanh, các sản phẩm từ tổng kho đầu mối, phát triển thị
trường rộng, đều về mặt địa lý và cung ứng kịp thời cho hệ thống cây xăng lẻ.
- Đầu tư phương tiện chuyên chở xăng dầu cũng hết sức cần thiết, gắn
liền với việc đầu tư xây dựng các tổng kho.
- Để đạt mục tiêu chiếm lĩnh 40% thị phần xăng dầu cả nước vào năm
2005, Tổng công ty cần đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống cây xăng và
mạng lưới các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc. Đầu tư xây dựng các
cửa hàng bán lẻ xăng dầu đông đảo sẽ là bước chủ chốt giúp nâng cao doanh
số bán lẻ xăng dầu của Tổng công ty, đặt nền tảng để chiếm lĩnh thị trường
trên quy mô rộng.
- Tổng công ty cũng cần có biện pháp khuyến khích, phát triển hoạt
động của các đại lý sản phẩm xăng dầu. Đây là kênh phân phối sản phẩm rất
hữu hiệu do có điều kiện trực tiếp tiếp xúc với thị trường tiêu thụ lẻ, do người
tiêu dùng lẻ thường xuyên tham gia khảo sát chất lượng, giá cả sản phẩm ở
các đại lý này.
4.2 TIẾN HÀNH CÔNG TÁC XÚC TIẾN, QUẢNG CÁO SẢN PHẨM,
GIA TĂNG NHU CẦU CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC VỚI
SẢN PHẨM DO CÔNG TY CUNG CẤP.
Công tác xúc tiến quảng cáo có vai trò rất quan trọng, quyết định hành
vi mua sản phẩm của người tiêu dùng. Tổng công ty phải tăng cường hơn nữa
việc quảng cáo về chất lượng các sản phẩm, uy tín của tổng công ty, cải tiến
mẫu mã bao bì hàng hoá để khêu gợi sự tò mò, thích thú của khách hàng, chú
trọng cả chất lượng lẫn độ an toàn của sản phẩm nhằm làm khách hàng tin
tưởng khi quyết định đến với sản phẩm do tổng công ty cung cấp.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 104
Việc quảng cáo cần được phổ biến rộng rãi dưới mọi hình thức. Có thể
tiến hàng quảng cáo trên radio và tivi song cần đặc biệt chú trọng hình thức
quảng cáo trên pano, áp phíc lớn, hấp dẫn ở những đường phố trung tâm, trên
phương tiện giao thông. Hình ảnh và thông điệp quảng cáo phải đặc biệt hấp
dẫn và phù hợp với tập quán và truyền thống của người Việt. Kết quả thống
kê cho thấy, 65% thành công của tiêu thụ sản phẩm là khả năng hấp dẫn
người tiêu dùng qua thông điệp và hình ảnh quảng cáo sản phẩm.
Tổng công ty cần tổ chức nhiều hơn những cuộc hội thảo về chất
lượng sản phẩm, các cuộc gặp gỡ với người tiêu dùng để tuyên truyền về các
sản phẩm Tổng công ty cung cấp. Ngoài ra, các hình thức khuyến mại
như:giảm giá sản phẩm, tặng quà lưu niệm, tặng phiếu giảm giá,... cũng được
quan tâm đặc biệt trong giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh nhằm tạo uy
tín, cảm tình với khách hàng, tiến tới chiếm lĩnh thị trường sâu hơn.
Cho đại lý phân phối sản phẩm, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cũng
như các khách hàng mua sản phẩm dầu khí lớn của Tổng công ty được hưởng
ưu đãi về phương thức thanh toán như: trả tiền hàng chậm, trả từng khoản
định kỳ, chiết khấu % giá bán...
4.3. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU MỘT PHẦN SẢN
PHẨM DẦU KHÍ RA THỊ TRƯỜNG KHU VỰC
Tổng công ty dầu khí cần nghiên cứu hướng xuất khẩu của sản phẩm dầu
khí ra thị trường các nước. Muốn vậy, ngay từ bây giờ, Tổng công ty cần
hình thành một ban chuyên nghiên cứu tình hình thị trường sản phẩm dầu khí
trong khu vực làm cơ sở cho hoạch định các bước phù hợp xuất khẩu sản
phẩm dầu khí nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai.
5. TĂNG CƯỜNG
ĐẦU TƯ TRANG
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 105
THIẾT BỊ, CƠ SỞ
VẬT CHẤT KỸ
THUẬT
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một bộ phận rất quan trọng trong mọi ngành
công nghiệp đặc biệt là ngành dầu khí. Trong những năm tới, công tác đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất cần phải triển khai theo các hướng sau:
- Đầu tư các thiết bị khoan được tự động hoá để nâng cao tốc độ thi
công. Đồng thời với việc đầu tư, mua các thiết bị hiện đại, cần khoan, choòng
khoan... Cần phải đổi mới công nghệ khoan để nâng cao hiệu quả công tác
khoan. Đối với các công trình xây lắp biển, khai thác vận chuyển dầu khí, cần
tiến hành khảo sát phần dưới nước để sửa chữa, gia cố, thay thế từng phần các
kết cấu thép của giàn cố định bị xuống cấp do bị tác động mạnh của môi
trường. Các thiết bị khai thác, thiết bị an toàn, các thiết bị công nghệ phụ trợ
khác cần đầu tư bằng các thiết bị hiện đại của các nước công nghiệp phát triển
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống đường ống dẫn khí, các trạm xử lý và phân
phối khí được đầu tư theo hướng các thiết bị được chế tạo lắp đặt đúng tiêu
chuẩn quốc tế và được các công ty đăng kiểm quốc tế cấp chứng chỉ.
- Trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật cần gia công chế tạo lắp đặt các kết cấu
kim loại, chân đế các giàn cố định ,xây lắp, sửa chữa, bảo dưỡng các công
trình biển, xây lắp các đường ống dẫn dầu, khí.
Chú trọng đẩy mạnh xây dựng, phát triển và đầu tư cơ sỏ vật chất kỹ
thuật cho dịch vụ chuyên ngành như: xử lý số liệu dầu khí, phân tích thí
nghiệm, các dịch vụ cho khoan, khai thác,... cố gắng hình thành ngay một tổ
chức đủ mạnh về dịch vụ khoan thăm dò ở Việt Nam. Bước đầu đầu tư cơ sở
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 106
vật chất vào lĩnh vực công nghệ cao, chế tạo các thiết bị đo địa vật lý giếng
khoan, dịch vụ đo địa vật lý, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các căn cứ dịch vụ dầu khí với các trang thiết
bị hiện đại phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động dầu khí.
- Chú trọng tập trung trang thiết bị cho các dịch vụ chuyên ngành mang
lại hiệu quả cao như: Xây dựng đội tàu dịch vụ dầu khí, các phương tiện thuỷ
vận chuyển các sản phẩm lọc hoá dầu, các cơ sở gia công kết cấu kim loại
phục vụ xây lắp các công trình biển, các xưởng sửa chữa tàu, thiết bị điện tử,
hệ thống điều khiển tự động, thông tin liên lạc, thông qua phương thức tự đầu
tư hoặc liên doanh với nước ngoài để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tiếp thu
công nghệ mới.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc hình thành 3 trung tâm
nghiên cứu mỏ, khai thác dầu khí: Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 107
6. TĂNG CƯỜNG
KHẢ NĂNG TÀI
CHÍNH, THU HÚT
ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
6.1. HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN NỘI BỘ TỪ CÁN BỘ, CÔNG NHÂN
VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY BỔ SUNG VÀO QUỸ ĐẦU TƯ.
Tiềm lực nguồn vốn từ các thành viên của Tổng công ty là rất to lớn
song vẫn chưa được khai thác. Tổng công ty có thể tổ chức các chương trình
phổ biến mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng nguồn vốn này với sự duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, mối quan hệ mật thiết
giữa việc đẩy mạnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
với mức sống ngày càng được nâng cao của mỗi thành viên. Từ đó, người lao
động sẽ nhận thức được sự cần thiết phải tập trung vốn bổ sung vào quỹ đầu
tư của Tổng công ty.
6.2. XIN CẤP VỐN BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ SỬ
DỤNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ ĐỂ TÁI ĐẦU TƯ.
- Để xin cấp vốn ngân sách bổ sung, Tổng công ty cần đưa ra những kế
hoạch bổ sung hợp lý, chỉ ra những kết quả khả quan có thể đạt được nếu có
thêm vốn triển khai các hoạt động.
- Sử dụng tỷ lệ lớn hơn lợi nhuận sau thuế để bổ sung quỹ đầu tư cũng
là biện pháp tăng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 108
6.3. KÊU GỌI ĐẦU TƯ BẰNG CÁC NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN NHƯ
VỐN FDI, ODA, VỐN VAY NGÂN HÀNG THẾ GIỚI LÃI SUẤT
THẤP, THỜI HẠN DÀI
Để được cấp vốn ODA hỗ trợ dự án đầu tư, Tổng công ty cần chuẩn bị
những dự án, đề án khả thi phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp sử dụng khí,
công nghiệp chế biến dầu khí và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án,
đề án trình Chính phủ và các bộ liên quan phê duyệt.
6.4. CỔ PHẦN HOÁ CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH
Cổ phần hoá các đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng là biện
pháp hữu hiệu thu hút vốn cho các Tổng công ty dầu khí. Cổ phần hoá là một
định hướng chiến lược đúng đắn trên con đường đổi mới và hội nhập của
nền kinh tế nước ta vì nó giúp huy động vốn cho đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, năng lực sản xuất cho các công ty cổ phần. Năng suất, hiệu quả và
lợi nhuận của các doanh nghiệp cao hơn trước, thích nghi nhanh chóng với cơ
chế thị trường. Người lao động gắn được kết quả sản xuất kinh doanh của
mình với lợi ích của bản thân, của doanh nghiệp, đồng thời tạo được điều kiện
làm chủ doanh nghiệp, từng bước hạn chế được các yếu kém của cơ chế quản
lý doanh nghiệp nhà nước.
Bước đầu tiến hành cổ phần hoá ở một số dơn vị sản xuất kinh doanh
làm ăn có hiệu quả là bước đi đúng đắn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam
nhằm đạt mục tiêu chiến lược xây dựng tập đoàn dầu khí đa ngành, đa sở hữu,
xây dựng hệ thống các công ty cổ phần của Tổng công ty dầu khí Việt Nam sẽ
giúp huy động tối đa nguồn nội lực trong xã hội mà trước hết là trong tập thể
cán bộ công nhân viên ngành dầu khí, kể cả những người đã nghỉ việc để đầu
tư phát triển. Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, Tổng công ty dầu khí Việt
Nam cần phải:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giải thích làm cho người lao động thấy
rõ lợi ích của họ và triển vọng của doanh nghiệp khi chuyển sang hoạt động
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 109
theo công ty cổ phần. Làm cho mọi người hiểu rõ hơn về bản chất, cấu trúc
của công ty cổ phần và khả năng thích ứng của nó trong cơ chế thị trường.
- Bộ máy chỉ đạo cổ phần hoá phải là bộ máy chuyên trách, đủ quyền
lực và năng lực chỉ đạo, được giao mục tiêu tiến độ thực hiện chương trình cổ
phần hoá một cách cụ thể.
Chuyển nhanh các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí và
kinh doanh các sản phẩm dầu khí sang hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần mà trong đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối.
7. CỦNG CỐ QUAN
HỆ VỚI KHÁCH
HÀNG MUA DẦU
THÔ.
Đây là những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng giúp gia tăng trữ
lượng dầu khí của đất nước, ổn định lâu dài cung cầu dầu thô trong nước và
phục vụ xuất khẩu.
Cần thiết lập và củng cố mối quan hệ bạn hàng dài hạn với các thị
trường nhập khẩu dầu thô quen thuộc của Việt Nam là biện pháp đảm bảo
đầu ra ổn định cho lượng dầu thô khai thác tăng đều của Việt Nam hiện nay.
Hiện tại, Tổng công ty dầu khí có thể tạm thời yên tâm với những khách hàng
mua dầu số lượng lớn, dài hạn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore,
Úc và thị trường Châu Âu. Tuy nhiên chúng ta vẫn phải tiếp tục tìm kiếm
những khách hàng mới tiêu thụ lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam trước
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 110
khả năng gia tăng các nguồn cung dầu trên thế giới khi các công ty dầu lớn
của thế giới tăng cường khai thác ở Trung Đông.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải tích cực nghiên cứu triển khai
phương án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài nhằm gia tăng trữ
lượng dầu khí đảm bảo cung cầu trong thời gian tới.
Với các dự án nhà máy lọc dầu sắp được vận hành mà trước hết là nhà
máy lọc dầu số 1 đi vào hoạt động trong thời gian tới, phần lớn lượng dầu thô
khai thác của Việt Nam sẽ phải dùng để làm nguyên liệu cung cấp cho các
nhà máy lọc dầu. Vì thế lượng dầu thô dành cho xuất khẩu sẽ giảm đáng kể.
Đặc biệt tới năm 2010 khi nhà máy lọc dầu số 2 hoạt động, gần như toàn bộ
lượng dầu thô ta khai thác sẽ chỉ đủ cung cho hoạt động chế biến dầu khí
trong nước. Với tiềm năng hạn chế về dầu khí, để đảm bảo khai thác dầu khí
mà đặc biệt là dầu thô phục vụ cho hoạt động chế biến trong nước và một
phần cho xuất khẩu thu ngoại tệ tổng công ty cần xúc tiến đầu tư thăm dò khai
thác dầu khí ra nước ngoài. Để chuẩn bị cho hoạt động đầu tư này, tổng công
ty cần triển khai:
- Lựa chọn khu vực đầu tư có trữ lượng dầu khí lớn, môi trường chính
trị, kinh tế thuận lợi.
- Hình thành tổ đề án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài, xây
dựng chiến lược đào tạo lực lượng có năng lực quản lý, chuyên môn chuẩn bị
hoạt động trong dự án tìm kiếm khai thác dầu khí có tính quốc tế.
- Chuẩn bị chương trình ngân sách cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Lựa chọn đối tác hợp tác lâu dài, bình đẳng cùng có lợi.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 111
8. PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN DẦU KHÍ
Việc phát triển công nghiệp chế biến dầu khí là một yếu tố vô cùng
quan trọng giúp chúng ta tiết kiệm được ngoại tệ từ việc giảm lượng dầu khí
đã qua chế biến từ nước ngoài để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Hiện
tại, chúng ta vẫn phải nhập khẩu gần như 100% sản phẩm dầu khí từ bên
ngoài. Để phát triển công nghiệp chế biến dầu khí, trong những năm tới thì
những giải pháp cần thực hiện là:
- Lựa chọn hợp lý các dự án lọc hoá dầu có tính đến các yếu tố địa lý,
điều kiện kinh tế xã hội để vừa tạo thuận lợi cho các hoạt động lọc hoá dầu
sau này, vừa thúc đẩy được sự phát triển kinh tế xã hội ở các vùng đặt địa
điểm dự án và những vùng kế cận.
-Tăng cường phát triển công nghiệp khí đốt để cung cấp khí cho các
nhà máy phát điện, tiếp tục sản xuất LPG phục vụ nhu cầu trong nước.
- Trước mắt cần nhanh chóng hoàn thành nhà máy lọc dầu số 1 để từng
bước cung cấp sản phẩm dầu khí cho thị trường nội địa. Dự kiến nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất sẽ đi vào hoạt động vào năm 2005.
- Tăng cường cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy hoá dầu trong
tương lai.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 112
9. CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG LAO
ĐỘNG VÀ CÔNG
TÁC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG.
9.1. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH DẦU KHÍ
Điều kiện lao động trong ngành công nghiệp dầu khí rất đa dạng nhưng
những nơi có môi trường làm việc tốt, phù hợp với các tiêu chuẩn cần thiết
thường là các văn phòng hành chính, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm,
còn các cơ sở sản xuất trực tiếp trên các công trường của các công ty trong
ngành dầu khí thì vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được cải thiện như việc chống
ồn, chống rung, nắng nóng, bụi, hệ thống thông gió và cấp nước sinh hoạt.
Hiện nay, toàn ngành dầu khí có khoảng 25% - 30% công nhân phải làm việc
ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp của nắng, gió, bức xạ nhiệt. Việc trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động vẫn còn hạn chế. Để cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao năng suất lao động trên các cơ sở sản xuất
cần phải:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện môi trường
lao động phục vụ công tác sức khoẻ, an toàn và môi trường trong ngành dầu
khí.
- Tiếp tục điều ra và thống kê cập nhật đánh giá về tai nạn, sự cố trên
các cơ sở công trình trong ngành dầu khí.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 113
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa điều kiện môi trường lao động và các
bệnh nghề nghiệp trong ngành dầu khí, đề xuất các biện pháp kỹ thuật làm
giảm nguy cơ bệnh nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá chuyên đề các nghề nghiệp nặng nhọc, độc hại,
đề xuất chế độ hợp lý nhằm phục hồi sức khoẻ cho người lao động.
- Việc phân loại lao động hiện nay chủ yếu tập trung vào các đối tượng
lao động chân tay và dựa trên cơ sở mức tiêu hao năng lượng và tần số mạch
của người lao động trong quá trình sản xuất có lưu ý tới tính độc hại của môi
trường lao động để đề xuất các chế độ lao động. Trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như sự phát triển của cơ chế thị trường có
hàng loạt các yếu tố cần được chú ý, nghiên cứu và xem xét khi phân loại lao
động và xây dựng chế độ đó là: Mức độ căng thẳng thần kinh, tâm lý khi làm
việc; chế độ ca và thời gian lao động; điều kiện và môi trường lao động hiện
hữu. Tất cả các yếu tố trên cần được đưa vào một hệ phân loại một cách định
lượng để có được sự khách quan và tin cậy.
9.2. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Đây là vấn đề rất cần được sự quan tâm để giảm thiểu những tác động
xấu đến môi trường. Cần nghiên cứu, phát triển đưa vào ứng dụng những
công nghệ hiện đại, không gây ảnh hưởng đến môi trường. Trước mắt, phải
xây dựng và phát triển các đường ống dẫn khí và xử lý được khí đồng hành để
không phải đốt ngoài khơi gây ảnh hưởng đến không khí và môi trường, đồng
thời không tận dụng được nguồn khí này.
III. Một số kiến nghị đối với nhà nước
Để đảm bảo duy trì và tăng sản lượng khai thác dầu khí hàng năm, cần
tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa khâu khai thác thăm dò nhằm phát hiện và gia tăng
trữ lượng hàng năm bình quân khoảng 50- 70 triệu m3 quy dầu, để đạt được
mục tiêu này đòi hỏi nhịp độ khoan khai thác thăm dò hàng năm khoảng 10 -
15 giếng/năm với vốn đầu tư rất lớn (120 - 170 triệu USD/năm). Bởi vậy, cần
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 114
có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với vùng nước
sâu, xa bờ nhằm thu hút vốn, công nghệ cao và kinh nghiệm của các công ty
dầu khí quốc tế.
Nhà nước cần có các chính sách theo hướng mở rộng và khuyến
khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, xây dựng một hệ thống luật lệ và
chính sách mềm dẻo, dễ áp dụng, dễ hiểu và rõ ràng; có các chính sách thuế
và hỗ trợ cho hoạt động dầu khí nói chung và hoạt động hạ nguồn nói riêng,
đặc biệt cho các dự án sản xuất nhiên liệu cơ bản cho hoá dầu nhằm đẩy mạnh
thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện nay, nước ta chỉ có Luật dầu
khí cho lĩnh vực thượng nguồn, còn đối với các hoạt động hạ nguồn, chưa có
một văn bản pháp quy nào để khuyến khích phát triển.
Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của Tổng công ty nhằm tạo điều
kiện cho Tổng công ty thực sự tự chủ về tài chính. Tổng công ty dầu khí phải
được coi là một doanh nghiệp kinh doanh thực thụ, được áp dụng tất cả các
chính sách, chế độ như các doanh nghiệp kinh doanh khác, được toàn quyền
quyết định đối với hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình trong khuôn khổ
chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Nhà nước không can thiệp sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, chỉ quản lý Tổng công
ty bằng các công cụ vĩ mô như thông qua hệ thống pháp luật, hệ thống thuế...
tách biệt chức năng quản lý nhà nước về dầu khí và chức năng quản lý của
Tổng công ty.
Nhà nước có chính sách và quy hoạch phát triển công nghệ sử dụng
khí trong nước, thúc đẩy thị trường tiêu thụ khí ở Việt Nam.
Nhà nước cho phép Tổng công ty bán LPG theo giá sát giá thị
trường, Cụ thể là giá bán LPG của Tổng công ty không cố định ở mức giá
nhập khẩu mà được điểu chỉnh ở mức giá hợp lý theo giá thị trường để tăng
lợi nhuận.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 115
NHÀ NƯỚC SỚM PHÊ DUYỆT CƠ CHẾ ĐẦU TƯ THĂM DÒ KHAI
THÁC DẦU KHÍ RA NƯỚC NGOÀI, CÓ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỐN RỦI
RO ĐỂ ĐẦU TƯ THĂM DÒ GIA TĂNG TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ HỖ TRỢ
BẰNG CẤP VỐN HOẶC CHO PHÉP TỔNG CÔNG TY HÀNG NĂM ĐỂ
LẠI TỪ 30 - 50% TRIỆU USD/NĂM TỪ LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ ĐỂ
KHAI THÁC DẦU.
Nhà nước sớm ban hành kế hoạch quốc gia về ứng cứu sự cố tràn
dầu để làm cơ sở cho các ngành kinh tế và các địa phương trong nước có thể
xây dựng kế hoạch cứu dầu tràn riêng cho các hoạt động của mình hay riêng
khu vực địa phương của mình. Do hạn chế về mặt tài chính trong những năm
trước mắt, Nhà nước khó có kinh phí để thiết lập các trung tâm ứng cứu tràn
dầu quốc gia. Vì vậy, thích hợp nhất là đầu tư cho ngành dầu khí xây dựng
một trung tâm nghiên cứu tràn dầu tầm cỡ quốc gia ở Vũng Tàu dựa trên cơ
sở nhân lực, trang thiết bị mặt bằng của hai đơn vị ứng cứu tràn dầu hiện nay
của Petrovietnam để ứng cứu tràn dầu cấp quốc gia ở khu vực biển Đông
Nam Bộ và phục vụ ứng cứu tràn dầu cho các hoạt động dầu khí của
PetroVietnam ở khu vực này. Để tăng cường công tác quản lý và giải quyết
hậu quả của các sự cố tràn dầu Nhà nước nên sớm ban hành các văn bản dưới
luật có liên quan tới công tác đền bù ô nhiễm môi trường do các sự cố tràn
dầu gây ra nhằm giúp nhanh chóng giải quyết hậu quả của các sự cố tràn dầu
đã và đang xảy ra ở Việt Nam.
Tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia, các
tổ chức kinh tế, các thiết chế trên thế giới. Củng cố quan hệ truyền thống với
các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nga, Australia, EU... đồng thời phát triển quan
hệ với các nước Trung Âu, Châu Phi, Mỹ Latinh, Mỹ. Việc ký kết các hiệp
định kinh tế, thương mại là cơ sở mở ra nhiều triển vọng cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lĩnh
vực xăng dầu-dầu khí nói riêng. Tích cực tham gia và củng cố vai trò của Việt
Nam trong hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 116
Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), tranh thủ ưu thế là thành viên chính thức
trong hai tổ chức kinh tế quốc tế này để thúc đẩy quá trình hội nhập. Đẩy
nhanh tiến độ lên lô trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Kêu gọi
các dự án tài trợ, đầu tư của các tổ chức như: Tổ chức phát triển công nghiệp
thuộc liên hiệp quốc UNIDO, Ngân hàng thế giới...
Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh dầu khí nói riêng rất cần đến các nguồn thông tin và thị trường công
nghệ... Bởi vậy nhà nước cần có chiến lược tổng thể trong việc cung cấp
thông tin cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp tự tìm kiếm thông tin cho mình.
Khoá luận tốt nghiệp
Bùi Thị Anh Nguyên - A12 - K38D 117
Kết luận
Ngày nay, dầu mỏ và khí đốt vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu, có vai
trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên
thế giới. Đối với Việt Nam thì nguồn năng lượng này lại càng có ý nghĩa quan
trọng hơn. Được thiên nhiên ưu đãi về nguồn dầu khí, trữ lượng dầu mỏ và
khí đốt ở thềm lục địa và ngoài khơi Việt Nam là khá lớn. Ngành dầu khí Việt
Nam ra đời từ những năm 1970. cho đến nay, trải qua gần 30 năm xây dựng
và trưởng thành, ngành dầu khí Việt Nam đã trải qua một chặng đường không
ít khó khăn và thử thách. Mặc dù vậy, ngành dầu khí Việt Nam vẫn chứng tỏ
được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta.
Đặc biệt, trong những năm qua, các hoạt động thăm dò, khai thác và xuất
khẩu dầu khí ở Việt nam đã có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công công
cuộc nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, để đẩy nhanh hơn nữa
tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc phát triển ngành dầu
khí nước ta theo quy mô rộng lớn hơn, hiện đại hơn, tương xứng với tiềm
năng dầu khí của đất nước là một yếu tố vô cùng quan trọng và thiết yếu.
Khoá luận này đã khái quát chung về tiềm năng dầu khí của nước ta,
phân tích thực trạng khai thác và xuất khẩu dầu khí ở Việt Nam đồng thời trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để phát triển ngành dầu khí Việt Nam
trong thời gian tới.
Khoá luận này được hoàn thành bởi những kiến thức được tích luỹ
trong suốt hơn bốn năm học, niềm say mê và tinh thần trách nhiệm của một
sinh viên năm cuối Trường Đại học Ngoại Thương. Tuy nhiên, do hạn chế về
thời gian, tài liệu thu thập và khả năng nghiên cứu, khoá luận không tránh
khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn.
Khoá luận tốt nghiệp
Bïi ThÞ Anh Nguyªn - A12 - K38D 118
Danh mục tài liệu tham khảo
Sách:
1. Công nghiệp dầu khí và nguồn nhân lực, Tiến sỹ Trần Ngọc Toản,
Giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Đức Trí, NXB Thanh niên năm 2000
2. Vietsovpetro 20 năm xây dựng và phát triển, NXB Chính trị quốc gia
2001
3. Viện dầu khí: 25 năm xây dựng và trưởng thành
4. Dầu khí và dầu khí ở Việt Nam, Trần Mạnh Trí, NXB Khoa học kỹ thuật
1996
5. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ngày nay, Đào Bích Thảo, NXB Khoa học kỹ
thuật 1976
6. Công nghệ và kỹ thuật khai thác dầu khí, Phùng Đình Thực, Dương
Danh Lam, Lê Bá Tuấn, Nguyễn Văn Cảnh, NXB Giáo dục 1999
7. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Vũ Hữu Tửu, NXB Giáo dục 2002
8. Kinh tế Việt Nam 2002, NXB chính trị quốc gia
Báo, tạp chí:
9. Tạp chí dầu khí các năm 2001, 2002, 2003
10. Tạp chí thông tin dầu khí thế giới năm 2003
11. Tạp chí Nghiên cứu Châu Mỹ 2003
Khoá luận tốt nghiệp
Bïi ThÞ Anh Nguyªn - A12 - K38D 119
12. Tạp chí Thông tin Kinh tế Xã hội số 11 năm 2003
13. Tạp chí Chiến lược chính sách công nghiệp năm 2003
14. Tạp chí Ngoại thương các năm 2002, 2003
15. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế năm 2003
16. Thời báo kinh tế Việt Nam các năm 2002, 2003
17. Báo Công nghiệp Việt Nam năm 2003
18. Petrovietnam review 2003
19. Vietnam Economic Time, September 2003
Trang web:
www.petrovietnam.com.vn
www.vnexpress.net
www.vinaseek.com
Khoá luận tốt nghiệp
Bïi ThÞ Anh Nguyªn - A12 - K38D 120
Phụ lục
HIỆN TRẠNG CÁC HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
TT Nhà điều
hành
Lô Bể Ngày ký Hợp
đồng
%
PV
Hiện trạng
1 BP/ONGC 06, 12E NCS 18/05/88 PSC 10 Giữ lại lô 06-1,
đang phát
2 Shell 112, 114 SH 15/06/88 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
3 Total 106, 103 SH 21/11/88 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
4 BP 117, 118 SH 16/02/89 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
5 Enterprise 17 CL 14/04/89 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
6 Enterprise 21 NCS 14/04/89 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
7 Cairn 22 NCS 27/02/90 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
8 Ipl 115 SH 27/02/90 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
9 Seeptre 111 SH 22/05/90 PSC Không hoàn
thành cam kết,
hợp đồng hết
hiệu lực
10 PetroCanada 03, 12W NCS 28/05/90 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
11 Fina 46, 50 TN 08/08/90 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
12 BHP 120, 121 PK 10/01/91 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
Khoá luận tốt nghiệp
Bïi ThÞ Anh Nguyªn - A12 - K38D 121
13 Petronas 01, 02 CL 09/09/91 PSC 15 Giữ lại lô 01-a,
đang khai thác
14 Shell 10 NCS 27/04/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
15 KNOC 11-2 NCS 19/05/92 PSC Chờ phát triển
16 BP 05-3 NCS 04/06/92 PSC 15 Phát hiện khí,
chưa thẩm
17 BP 05-2 NCS 09/06/92 PSC 17,5 Chờ phát triển
18 Togi 11-1 NCS 09/07/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
19 Lasmo 04-2 NCS 19/08/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
20 Idemitsu 102/91 SH 30/09/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
21 JVPC 15-2 CL 06/10/92 PSC 17,5 Đang khai thác
mỏ Rạng
22 Oxy 04-3 NCS 22/10/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
23 Bristish Gas 04-1 NCS 28/10/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
24 BHP Đại NCS 14/04/92 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
25 M & P ĐBSH THN 23/07/93 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
26 OMV 104 SH 20/08/93 PSC Đang thẩm
lượng
27 Talisman MP3-
CAA
TN 24/08/93 PSC 12,5 Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
28 MJC 05-1B NCS 19/04/94 PSC Đang khai thác
dầu
29 Canadian
Oxy
12W NCS 16/11/94 PSC Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
Khoá luận tốt nghiệp
Bïi ThÞ Anh Nguyªn - A12 - K38D 122
hiệu lực
30 Conoco 133, 134 NCS 10/04/96 BCC 30 Hoàn trả lô,
hợp đồng hết
hiệu lực
31 Unocal B&48/95 TN 27/05/96 PSC 23,5 Hợp đồng đang
thực hiện
32 Opeco 12E NCS 19/09/97 PSC Phát hiện khí,
chờ thị trường
33 Cửu Long 15-1 CL 25/10/98 JOC 50 Phát hiện khí,
chờ thị trường
34 Vamex 07&08 NCS 27/07/99 PSC Phát hiện dầu,
đang phát
35 Unocal 52/97 TN 19/10/99 PSC 30 Hợp đồng đang
thực hiện
36 Hoàng Long 16-1 CL 15/12/99 JOC 41 Phát hiện khí,
chờ thị trường
37 ATI 102, 106 SH 24/02/00 PSC 20 Hợp đồng đang
thực hiện
38 Conoco 16-2 CL 27/04/00 PSC 30 Hợp đồng đang
thực hiện
39 Vietgasprom 112 SH 09/09/00 JOC 50 Hợp đồng đang
thực hiện
40 OMV 111 SH 19/09/00 PSC Hợp đồng đang
thực hiện
41 Samedan 12W NCS 21/11/00 PSC Hợp đồng đang
thực hiện
42 Hoàn Vũ 09-2 CL 20/12/00 JOC 50 Hợp đồng đang
thực hiện
43 PV-Petronas 10 NCS 08/01/02 JOC 40 Hợp đồng đang
thực hiện
44 PV-
Zarubeznheft
(Nga)-
Idemitsu
09-3 CL 19/01/02 JOC 35 Hợp đồng đang
thực hiện
45 PVEP-
Talisman
(Canada)
Petronas
46.2, 50-
51
Malai-
Thổ
Chu
02/02 JOC 40 Hợp đồng đang
thực hiện
46 PVEP-
Petronas
01-97 và
02-97
CL 1/03 JOC 50 Hợp đồng đang
thực hiện
Khoá luận tốt nghiệp
Bïi ThÞ Anh Nguyªn - A12 - K38D 123
Nguồn: Viện Dầu khí 25 năm xây dựng và trưởng thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bianguyen_899.pdf