Các cấp, các ngành cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp được tự do
đăng ký kinh doanh, tự do thay đổi sản phẩm và kinh doanh (những sản phẩm
mà pháp luật không cấm kinh doanh được quy định trong Luật doanh nghiệp)
trong phạm vi toàn quốc, được xuất khẩu, nhập khẩu không chỉ các loại hàng
hoá liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đã được cấp phép trừ những
loại hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, hoặc hàng hoá
Nhà nước yêu cầu xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo những điều kiện nhất định.
Đẩy mạnh cải tổ nền kinh tế theo các cam kết song phương và đa phương
để các nước sớm thừa nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam bình đẳng kinh doanh trên thị trường
quốc tế.
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, các hoạt động xúc tiến thương mại cũng như công tác đào tạo,
nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng được các doanh nghiệp quan tâm hơn.
Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những bước đột phá và
chiếm tỉ lệ cao hơn trong GDP. Thị trường của loại hình doanh nghiệp này
không chỉ dừng lại ở khu vực Châu Á mà còn mở rộng sang rất nhiều thị
trường lớn trên thế giới như EU, Mỹ, Nhật Bản,… Qua đó, có thể thấy rằng
năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
đã được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể.
Tuy nhiên, từ thực trạng hoạt động của nhiều doanh nghiệp cho thấy,
những khó khăn, bất cập và hạn chế về năng lực hội nhập của các doanh
nghiệp cũng không phải là ít. Qui mô của các doanh nghiệp quá nhỏ, lượng
vốn ít ỏi, các chủ doanh nghiệp lại phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn để sản
xuất kinh doanh. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu
hết là ở mức trung bình và dưới trung bình, việc đầu tư cho chuyển giao công
nghệ tiên tiến, hiện đại còn hạn chế do tiềm lực tài chính thấp và thiếu hiểu
biết về các kiến thức, luật pháp liên quan. Thương hiệu là một trong những
vấn đề sống còn trong thời đại ngày nay thì lại chưa được quan tâm đầu tư
một cách thực sự, đặc biệt là sự yếu kém trong việc bảo vệ thương hiệu đã gây
ra hậu quả tiêu cực cho các doanh nghiệp. Không những vậy, các doanh
nghiệp còn thiếu trầm trọng nguồn nhân lực có trình độ cao, năng lực hội
nhập của chính đội ngũ quản lý doanh nghiệp cũng còn nhiều hạn chế. Đối
với việc tham gia vào các chuỗi sản phẩm toàn cầu trong đó doanh nghiệp là
một mắt xích - một trong những xu thế phát triển mạnh mẽ trên thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp đã có những nỗ lực nhất định tuy nhiên vẫn chưa thực
sự thu được hiệu quả cao do chỉ tham gia vào công đoạn có mức giá trị gia
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 66
tăng thấp nhất của sản phẩm. Quan trọng nhất vẫn là nhận thức của các doanh
nghiệp về hội nhập còn chưa cao, chưa có những động lực để có thể tạo nên
những bước đột phá lớn. Trên đây chính là những vấn đề bất cập trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã và đang tác động làm suy yếu năng lực
hội nhập của khu vực doanh nghiệp này so với mặt bằng chung trên thế giới.
Khó khăn, thách thức tuy nhiều nhưng có thể khẳng định rằng với sự quan
tâm, hỗ trợ ngày càng nhiều từ phía Nhà nước cùng với ý chí, khả năng sáng
tạo của đội ngũ nhân lực Việt Nam và những năng lực, lợi thế của mình các
doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khẳng định được vị thế của mình trên trường
quốc tế và ngày càng đóng góp tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa của đất nước, từng bước đưa Việt Nam trở thành nền kinh tế công
nghiệp phát triển trong một tương lai không xa.
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 67
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc
tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
3.1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.1. Cơ hội
- Có hành lang pháp lý thuận lợi, minh bạch và thông thoáng hơn để
phát triển.
Năm 2000 Luật Doanh nghiệp ra đời và đã được sửa đổi hoàn chỉnh vào
năm 2005. Từ đó đến nay, dưới sức ép của tiến trình gia nhập WTO, Chính
phủ Việt Nam cũng đã ban hành nhiều Nghị định mang tính pháp lý dành
riêng cho hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam được hoạt động và phát triển trong một môi trường pháp
lý, cơ chế đang được tích cực hoàn thiện theo hướng thông thoáng, gia tăng
nhiều ưu đãi, điều kiện thuận lợi. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng hơn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực kinh tế tư
nhân phát triển, không những khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử, mà
các doanh nghiệp này còn được hưởng những ưu đãi trong kinh doanh quốc tế
như các doanh nghiệp lớn của Nhà nước. Nhìn lại thời kỳ bao cấp, quản lý
nền kinh tế theo phương thức kế hoạch hóa tập trung, khu vực kinh tế tư nhân
không những không có luật chính thức để điều tiết sự hoạt động, mà còn bị sự
"kỳ thị" của xã hội. Đến nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực
kinh tế tư nhân được hoạt động bình đẳng trong một môi trường pháp lý
chung: kể từ năm 2006 các khu vực kinh tế của Việt Nam, không kể quy mô
đều chịu sự điều tiết chung của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Bộ luật
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 68
về thuế... Ngoài ra, vai trò của doanh nghiệp tư nhân ngày càng được nâng
cao, doanh nhân làm ăn có hiệu quả, thành đạt được xã hội coi trọng. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được Nhà nước hỗ trợ thông qua các dự án hợp tác
với các nước trên thế giới ví dụ như dự án "nghiên cứu phát triển ngành thủ
công phục vụ công nghiệp hoá ở nông thôn Việt Nam " do Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn cùng cơ quan hợp tác quốc tế nhật bản (JICA) thực hiện
từ tháng 2/2002- 3/2004 sẽ góp phần cải tiến quá trình chế tác, quản lý kinh
doanh các hoạt động sản xuất thủ công…Ngoài ra các Ngân hàng Việt Nam
cũng đang dần dần thiết lập hệ thống dịch vụ dành riêng cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhằm hỗ trợ về vốn và mở rộng qui mô hoạt động cho các doanh
nghiệp này. Từ cuối năm 2003, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã
mở chi nhánh tại Hà Nội chuyên phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ
năm 2002 trở lại đây, mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế,
kể cả hộ cá thể có đăng ký kinh doanh hợp pháp đều có quyền xuất - nhập
khẩu trực tiếp với nước ngoài. Các rào cản về giấy phép, hạn ngạch xuất-
nhập khẩu giảm rất nhiều; việc đi lại của các cá nhân Việt Nam ra nước ngoài
hết sức dễ dàng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện thuận lợi
tiếp cận với thị trường thế giới. Hơn nữa, chương trình cải cách thủ tục hành
chính của nước ta đang từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Cơ chế
"một cửa" ở các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất; hoàn thiện cơ
chế đăng ký kinh doanh; hoàn thiện thủ tục hải quan, thủ tục nộp thuế... đã
giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiết kiệm được chi phí cũng như thời
gian, nhờ đó mà tăng năng lực cạnh tranh.
- Môi trường kinh doanh cũng minh bạch và công khai hơn
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 69
Nếu trước đây các thông tin về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa được công khai
đầy đủ, thường thay đổi, khiến cho các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp
vừa và nhỏ tiếp cận không kịp thời, tốn nhiều thời gian và tiền bạc thì hiện
nay phần lớn các cơ chế chính sách này đều được các cơ quan Nhà nước công
khai tuyên bố dưới nhiều hình thức từ trung ương đến địa phương. Từ đó giúp
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cập nhật và áp dụng một cách hiệu quả,
kịp thời đưa ra các kế hoạch hoạt động phù hợp. Môi trường kinh doanh minh
bạch hơn, rõ ràng đã tạo rất nhiều thuận lợi cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế
quan giảm nên góp phần làm giảm giá thành đầu vào, tăng hiệu quả sản
xuất cho doanh nghiệp
Khi xét tới các yếu tố đầu vào cho sản xuất thì các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng từ lâu nay đã có lợi
thế hơn hẳn so với nhiều nước trên thế giới về nguồn nguyên vật liệu và đội
ngũ nhân công giá rẻ. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, nếu như các doanh nghiệp chỉ dựa vào nguồn nguyên liệu có sẵn
trong nước thì không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, vì vậy các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu khối lượng lớn nguyên
nhiên liệu từ nước ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đặc biệt là những nguyên nhiên liệu không có ở thị trường trong nước.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, trong tiến trình hội nhập, khi thực hiện mở
cửa thị trường, hàng hoá nhập khẩu sẽ có cơ hội thâm nhập sâu hơn nhiều hơn
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 70
vào thị trường trong nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được lựa chọn
nhiều loại đầu vào với giá thấp, chất lượng cao, nhiều loại vật liệu sơ chế và
các đầu vào trực tiếp khác (máy móc và các công nghệ tiên tiến...) do hạ thấp
hàng rào thuế quan.
Hình 2.2.a. Thuế nhập khẩu trong APEC
Hình2.2.b. Thuế nhập khẩu trong ASEAN, AFTA
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu phục vụ đầu vào của doanh nghiệp giảm,
dẫn đến chi phí sản xuất hàng hóa giảm, điều này rất có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nền sản xuất hàng hóa Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào nhập khẩu.
- Được tiếp cận với thị trường thế giới để phát triển
Khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ
có điều kiện hợp tác với nhiều đối tác, tăng thêm khối lượng giao dịch thương
mại, được tiếp cận với các thị trường xuất khẩu lớn trên thế giới một cách dễ
dàng và an toàn hơn với việc giành được qui chế tối huệ quốc (MFN) lâu dài
và không điều kiện. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã bước đầu tạo dựng được
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 71
thế và lực trong kinh doanh nội địa; và từng bước tham gia vào thị trường
quốc tế, thu hút đầu tư vốn và công nghệ của nước ngoài. Mở cửa thương mại
gắn liền với tiến trình toàn cầu hoá bởi nó tạo ra sự gắn kết giữa nền kinh tế
trong nước với thị trường toàn cầu. Cùng với việc phát triển của cách mạng
thông tin và công nghệ cao, việc giảm bớt các rào cản thương mại và sự tăng
trưởng lưu chuyển vốn trên phạm vi toàn cầu, các xí nghiệp vừa và nhỏ sẽ có
những cơ hội mà trước đây họ không thể có, đặc biệt là trong việc tiếp xúc với
các xu hướng tiêu thụ mới và phân công lao động trên diện rộng với chi phí
sản xuất thấp và kỹ thuật tiên tiến. Đồng thời việc Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO sẽ tạo điều kiện cho
các xí nghiệp vừa và nhỏ có thêm cơ hội tiếp cận với các thị trường nước
ngoài đặc biệt là thị trường của các nước phát triển. Thuế quan sẽ là hình thức
bảo hộ duy nhất và đặc biệt đối với các nước phát triển thì thuế quan đối với
các loại sản phẩm (kể cả thành phẩm lẫn bán thành phẩm) đã qua chế biến về
cơ bản sẽ bằng không. Đối với những nền kinh tế như Việt Nam hiện đang
còn tập trung sản xuất các loại hàng có hàm lượng lao động cao thì khả năng
thâm nhập của loại hàng hoá này vào các nước phát triển tuy sẽ có cạnh tranh
gay gắt nhưng ngày càng trở nên cao hơn khi các nguồn lực được huy động
do thuế quan giảm và bản thân các nước phát triển đang ngày càng tập trung
vào sản xuất và cung cấp dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
3.1.2. Thách thức
- Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 72
Đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp vừa
và nhỏ còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn
cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và
giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và
quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh,
đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế. Từ đó, khuynh hướng phổ
biến là các doanh nghiệp hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn
chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược
cạnh tranh, phát triển thương hiệu, sử dụng máy tính và công nghệ thông tin.
Một số chủ doanh nghiệp mở công ty chỉ vì có sẵn tiền vốn và thích kinh
doanh, trong khi đó thiếu kiến thức và kỹ năng về kinh doanh, vì vậy đã dẫn
đến rủi ro và thất bại.
- Công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao
Hiện nay, phần lớn công nghệ do các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
đang sử dụng đã trở nên lạc hậu từ 1-2 thế hệ, hơn nữa chi phí dành cho các
máy móc, dây chuyền sản xuất về vận hành, bảo trì, sửa chữa cũng không
phải là nhỏ, do đó đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và làm cho chi phí
sản xuất trở nên cao hơn. So sánh giữa sản phẩm trong nước với các nước như
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,... thì các sản phẩm sản xuất của
các doanh nghiệp Việt Nam có giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần mặc dù
giá nhân công lao động thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực.
- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 73
Quy mô vốn và năng lực tài chính (kể cả vốn của chủ sở hữu và tổng
nguồn vốn) của nhiều doanh nghiệp còn rất nhỏ bé, vừa kém hiệu quả, vừa
thiếu tính bền vững. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vô cùng nhỏ chiếm tỷ lệ
khá cao. Việt Nam có hơn 72. 000 doanh nghiệp đang hoạt động, số lượng có
tăng lên nhưng quy mô chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ. Số doanh nghiệp có vốn
dưới 1 tỷ đồng chiếm tới 44,1%, quy mô lao động dưới 10 người chiếm
46,6%. Nếu so sánh năm 2004 với năm 2000, số vốn và số lượng lao động
bình quân trong mỗi doanh nghiệp đã giảm từ 26 tỷ đồng và 84 lao động
xuống còn 24 tỷ đồng và 72 lao động (theo số liệu của Tổng cục Thống kê).
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phải vay vốn chủ yếu tới 80% từ các tổ
chức phi tài chính, các thân nhân và bạn bè, chỉ có 20% là vay tín dụng từ
ngân hàng. Đôi khi, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải trả cho các chủ nợ phi
tài chính chính thức các khoản lãi suất cao hơn từ 3 đến 6 lần so với lãi suất
chính thức. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức khác. Ngoài ra,
các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi được dành cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa và đầu tư vào khu vực các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế rất
nhiều.
- Nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế
Một số khá lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định về thuế, quản lý tài
chính, quản lý nhân sự, chất lượng hàng hoá và sở hữu công nghiệp. Tình
trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị các cơ quan chức năng phàn nàn, xử
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 74
phạt vi phạm các chế độ về thuế, tài chính còn phổ biến. Nguyên nhân của
tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này cũng là do việc nhận thức,
hiểu biết của doanh nghiệp về luật pháp còn nhiều hạn chế. Tâm lý làm ăn
chui vẫn còn khá phổ biến. Sự thiếu hiểu biết về kiến thức kinh tế luật pháp
quốc gia và quốc tế đặc biệt là các luật chơi trong thương mại quốc tế trong
bối cảnh hội nhập cùng những cơ hội và thách thức đặt ra cũng sẽ làm giảm
rất nhiều khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Sự yếu kém về thương hiệu
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa xây dựng được
các thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh
trên thị trường khu vực và quốc tế. Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu,
chưa tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó khả năng cạnh
tranh còn yếu. Theo số liệu khảo sát của VCCI, chỉ có gần 10% số doanh
nghiệp là thường xuyên tìm hiểu thị trường nước ngoài và trong số này chủ
yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu; Khoảng 42% doanh nghiệp tìm hiểu thị trường nước
ngoài không thường xuyên và khoảng 20% doanh nghiệp, chủ yếu là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, không có các hoạt động tìm hiểu thị trường nước
ngoài.
- Khả năng xúc tiến thương mại, tiếp cận với thị trường trong nước và
quốc tế
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 75
Việc tiếp cận với thông tin về văn bản, pháp luật, thị trường, tiến bộ công
nghệ,… còn tản mạn và hạn chế. Khi áp dụng Hiệp định GATT/WTO (từ cuối
tháng 9-2003), sẽ là một khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam, bởi đây là một Hiệp định khá phức tạp, mà các nước đều phải giành thời
gian dài mới có thể tạo được thuận lợi cho mình.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực hội nhập của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý về kinh tế, thương mại, tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đảm bảo được khả
năng hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận với nguồn vốn,
đất đai, lao động, công nghệ và thông tin thị trường theo hướng: cơ chế chính
sách phải đồng bộ; xoá bỏ những phân biệt đối xử về tín dụng, thuế, giá thuê
đất và các ưu đãi khác,... giữa các doanh nghiệp.
Cần cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực như: đăng ký kinh
doanh, cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, thủ tục vay vốn, phương thức
thanh toán, kê khai nộp thuế,... nhằm tạo chủ động, linh hoạt cho doanh
nghiệp tư nhân trong hoạt động kinh doanh, với phương châm Nhà nước
không can thiệp trực tiếp (thông qua chế độ xin và cấp phép) vào quá trình tổ
chức hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 76
Các cấp, các ngành cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp được tự do
đăng ký kinh doanh, tự do thay đổi sản phẩm và kinh doanh (những sản phẩm
mà pháp luật không cấm kinh doanh được quy định trong Luật doanh nghiệp)
trong phạm vi toàn quốc, được xuất khẩu, nhập khẩu không chỉ các loại hàng
hoá liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đã được cấp phép trừ những
loại hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, hoặc hàng hoá
Nhà nước yêu cầu xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo những điều kiện nhất định.
Đẩy mạnh cải tổ nền kinh tế theo các cam kết song phương và đa phương
để các nước sớm thừa nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường, giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam bình đẳng kinh doanh trên thị trường
quốc tế.
3.2.1.2. Có chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển
Hỗ trợ về tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
rất cần thiết, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được thành lập. Tuy
nhiên, để phù hợp với khả năng của ngân sách Nhà nước và đảm bảo được
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ của Nhà nước chỉ nên tập trung vào một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có
ngành nghề và quy mô nhất định, không nên áp dụng chính sách hỗ trợ một
cách tràn lan, phân tán. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước về nguyên tắc cần
đảm bảo được sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Việc hỗ trợ của Nhà nước có thể thực hiện thông qua hình thức “Thành
lập công ty đầu tư tài chính” với mục tiêu là Nhà nước góp vốn của mình vào
các doanh nghiệp có triển vọng (gồm các doanh nghiệp đáp ứng với mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế hoặc ngành nghề ưu tiên do Chính phủ qui định
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 77
như: khuyến khích xuất khẩu, phát triển thị trường, giới thiệu công nghệ mới,
hỗ trợ doanh nhân khởi nghiệp, bảo vệ môi trường,...) thông qua việc mua cổ
phần hoặc trái phiếu chuyển nhượng. Công ty đầu tư tài chính sẽ tham gia vào
việc quản lý các doanh nghiệp được đầu tư như một cổ đông và đóng vai trò
quan trọng trong việc nuôi dưỡng, định hướng phát triển cho doanh nghiệp tư
nhân.
Ngoài ra, Nhà nước cần hỗ trợ về cơ sở hạ tầng để giảm thiểu chi phí kinh
doanh, đảm bảo được sự ổn định về địa bàn kinh doanh cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
3.2.1.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới về công
nghệ, tiếp cận với những công nghệ mới tiên tiến hiện đại trên thế giới
- Cho phép khấu hao nhanh máy móc thiết bị với một khoản khấu trừ khi
xác định thuế lợi tức nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư
cho máy móc và thiết bị mới. So với giá trị khấu hao “theo đường thẳng”,
khấu hao nhanh cho phép khấu trừ giá trị khấu hao máy móc và thiết bị ở mức
độ cao hơn.
- Khuyến khích các hợp đồng thuê tài chính, thuê mua và bán trả góp để
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận hoặc nâng cấp máy móc, thiết bị
mới một cách tốt hơn. Đây là một giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ
không có khả năng mua máy móc mới hoặc các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các khoản tín dụng từ ngân hàng bởi doanh nghiệp sẽ
không phải thanh toán ngay số tiền khi mua hàng, mà thay vào đó họ chỉ phải
trả số tiền thuê máy móc nhỏ hơn nhiều. Do đó, các văn bản pháp luật cần tạo
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 78
điều kiện thuận lợi để các thoả thuận thuê, thuê tài chính, thuê mua và các hợp
đồng trả góp được thực hiện dễ dàng.
- Tiếp tục loại bỏ những trở ngại về luật pháp và chính sách đối với việc
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Sửa đổi bộ luật dân sự
và các văn bản quy phạm pháp luật khác khi cần thiết nhằm loại bỏ các qui
định bắt buộc về hợp đồng chuyển giao công nghệ và cho phép việc chuyển
giao công nghệ tuân theo các hợp đồng được thực hiện trên cơ sở tự do thoả
thuận. Cung cấp các thông tin về công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
và đào tạo các nhà điều hành quản lý, luật sư, kỹ sư vào việc đàm phán các
hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Đơn giản hoá các thủ tục và giảm bớt chi phí chuyển giao công nghệ liên
quan đến các vấn đề thị thực nhập cảnh, thuế thu nhập cá nhân đánh vào
chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cước thông tin liên lạc.
- Nghiêm túc xem xét việc nới lỏng các quy định nghiêm ngặt hiện hành
có liên quan đến việc hạn chế nhập khẩu máy móc và thiết bị cũ để cho phép
nhập khẩu thiết bị cũ phù hợp với khả năng tài chính nhưng vẫn có thể dùng
được. Điều đó cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng lực sản
xuất của mình một cách tiết kiệm hơn mà vẫn không biến Việt Nam thành
một “bãi rác thải công nghệ”.
3.2.1.4. Thiết lập các biện pháp hỗ trợ về tài chính cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Vấn đề tài chính được coi là một trong 3 yếu tố để đánh giá mức độ hội
nhập nên rất quan trọng. Do đó Nhà nước cần có các giải pháp thúc đẩy sự
phát triển của thị trường vốn (hệ thống các ngân hàng thương mại, các công ty
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 79
tài chính, quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán,...); phát triển các loại công cụ
tài chính cần thiết (cổ phiếu của các công ty cổ phần, trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công trình) qua các Trung tâm giao dịch chứng khoán để đáp ứng nhu
cầu cho các nhà đầu tư, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn; ban hành cơ chế
tài chính đối với việc chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ tài chính
(nghiệp vụ bao thanh toán - Factoring)...
Xây dựng, phát triển hệ thống các quỹ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển như quỹ hỗ trợ sản phẩm mới, quỹ phát triển khoa học, quỹ đầu tư mạo
hiểm, quỹ bảo lãnh xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu, quỹ khen thưởng xuất khẩu
với những tiêu chí riêng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tích tụ vốn cho đầu tư
sản xuất, mở rộng kênh khai thác nguồn vốn từ ngân hàng, tạo điều kiện để
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn vay ưu đãi của Chính phủ và các nhà
tài trợ quốc tế cũng như chính phủ các nước thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường chứng
khoán để khai thông nguồn vốn đầu tư, nới lỏng các điều kiện để doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm đa dạng
hóa hình thức huy động vốn trên thị trường tài chính, hỗ trợ cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D).
- Hoàn thiện chính sách đất đai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
mặt bằng sản xuất, dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay
vốn ngân hàng hoặc dùng giá trị sử dụng đất liên doanh với doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 80
3.2.1.5. Xây dựng và thực thi chính sách thị trường, khuyến khích xuất
khẩu
- Thành lập các quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu: Đối tượng được xem xét
hỗ trợ là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp tham gia vào các hợp đồng
xuất khẩu, không phân biệt mặt hàng xuất khẩu. Lãi suất ưu đãi có thể được
áp dụng đối với một số ngành được xác định theo quyết định của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong thời gian trước mắt để hạn chế việc tăng thêm đầu mối và để
các ngân hàng thương mại kinh doanh bình thường thì việc hỗ trợ chênh lệch
lãi suất vẫn nên để các quỹ (quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoặc Quỹ hỗ trợ phát triển)
thực hiện.
- Mở rộng các nghiệp vụ bảo hiểm xuất khẩu ví dụ như bảo hiểm xuất
khẩu toàn diện mà trong đó bên xuất khẩu được bảo hiểm từ khi ký hợp đồng
xuất khẩu đến khi thanh toán xong; Bảo hiểm hoá đơn xuất khẩu, các tổ chức
bảo hiểm sẽ bảo vệ quyền lợi bên xuất khẩu khi bên nhập khẩu không chịu
thanh toán.
3.2.1.6. Tăng cường các kênh thông tin
Nhà nước cần có các hành động cụ thể nhằm cải thiện tình hình hạn chế
về tiếp cận thông tin ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
- Giảm đáng kể chi phí viễn thông nói chung và chi phí tiếp cận Internet
nói riêng;
- Thu thập, xử lý và truyền bá rộng rãi các kênh thông tin kinh tế có chất
lượng cao, kịp thời về kinh tế và các xu hướng kinh doanh;
- Tạo điều kiện cho việc tiếp cận và xuất bản các thông tin thương mại
chất lượng cao thông qua tất cả các kênh thông tin đại chúng bao gồm báo
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 81
chí, truyền hình và nhà xuất bản, trong đó có việc xuất bản và công bố những
số liệu kinh tế do các cơ quan của Chính phủ thu thập được;
- Tạo điều kiện cho các tất cả các tổ chức giáo dục chủ chốt cung cấp các
khoá đào tạo rộng rãi về sử dụng Internet;
- Cho phép và khuyến khích các cơ chế khác nhau qua đó để giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia sẻ thông tin và học hỏi lẫn nhau.
3.2.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp
3.2.2.1. Định vị một cách chính xác vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường
Việc tự kiểm tra và đánh giá có tầm quan trọng đặc biệt, nó cho doanh
nghiệp biết là đang đứng ở đâu, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể đề ra đối
sách thích hợp để phát triển. Đây là việc mỗi doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam cần phải làm ngay, coi như bước đầu tiên trong quá trình chuẩn bị hội
nhập.
Một phương pháp thường được sử dụng để tự đánh giá là phân tích
SWOT, tức là tìm ra được những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats).
Điểm mạnh và điểm yếu là những vấn đề nội tại của doanh nghiệp. Hãy
xem xét các bộ phận khác nhau như tài chính, kế toán, thiết bị số lượng và
chất lượng hàng tồn kho, tay nghề và khả năng của nhân viên; xác định xem
những yếu tố nào giúp ích cho công việc kinh doanh (Điểm mạnh) và những
yếu tố nào cản trở (Điểm yếu).
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 82
Cơ hội và Thách thức là những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Hãy xem xét môi trường rộng hơn xung quanh, đặc biệt là những thay
đổi đang diễn ra, và xác định xem chúng có giúp ích cho phát triển doanh
nghiệp hay là cản trở nó.
Phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức sẽ giúp doanh
nghiệp tìm ra những Điểm mạnh và Cơ hội giúp doanh nghiệp phát triển một
cách hiệu quả nhất, cũng như những Điểm yếu và Nguy cơ cần khắc phục
ngay để ngăn ngừa không cho chúng làm hại đến sự phát triển của doanh
nghiệp.
3.2.2.2. Tăng cường năng lực thu nhận thông tin kinh tế quốc tế và
luật thương mại quốc tế
Tăng khả năng tiếp cận thông tin kinh tế quốc tế như các thông tin về sự
biến động của thị trường, các xu hướng kinh doanh mới trên thế giới, về các
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế,...
Nâng cao trình độ hiểu biết về luật lệ thương mại quốc tế. Cơ sở vận
hành của nền kinh tế quốc tế là luật mà các văn bản pháp lý của WTO đóng
vai trò rất quan trọng. Các văn bản pháp lý này hiện đã gồm hơn 50.000 trang.
Do đó, nếu không hiểu luật của WTO thì sẽ không tham gia cuộc chơi được.
Một mặt, thông qua các Bộ, ngành liên quan các doanh nghiệp có thể phần
nào hiểu biết được về WTO.
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường
Các doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển thị trường, kể cả thị
trường trong nước và ngoài nước. Tham gia hội nhập nền kinh tế Việt Nam
vào thị trường thế giới là gia nhập nền kinh tế thị trường biến động với cung
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 83
cầu luôn thay đổi, cần phải có chiến lược thích ứng nhanh. Do ta là người đi
sau, cần phải tận dụng cơ hội về khoảng trống thị trường do xu thế toàn cầu
hoá tạo ra để nhanh chóng chiếm lĩnh những thị trường đó. Chính vì vậy,
trong thời gian trước mắt, nỗ lực sản xuất những mặt hàng ta có lợi thế so
sánh quốc tế hướng về xuất khẩu sẽ là bước đi đúng đắn cho các nhà sản xuất
của Việt Nam, trong đó có cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể xâm nhập thị trường quốc tế bằng
con đường rộng, dàn trải mà chỉ có thể tìm kiếm và tập trung nguồn lực vào
các “tiểu thị trường”, hay còn gọi là chiến lược tập trung vào thị trường
ngách. Thị trường ngách được hiểu là một bộ phận nhỏ tập trung vào nhóm
khách hàng nào đó, một khu vực thị trường hẹp nào đó trên thương trường
quốc tế. Ví dụ các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gia vị của Thái Lan đã
rất thành công khi họ đã chọn nhóm khách hàng là người Châu Á sống ở các
quốc gia Âu - Mỹ. Bởi thế, ngoài hương vị, nguyên liệu chế biến thì hình
thức bao gói, kích cỡ, kênh bán hàng cũng như hệ thống phân phối đều nhằm
tới nhóm khách hàng mục tiêu này.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng được một hệ thống kênh phân phối
rộng rãi không chỉ trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Các doanh
nghiệp phải coi nhà phân phối là đối tác khách hàng của doanh nghiệp khi
vươn tới thị trường mục tiêu, và cư xử với họ như một khách hàng. Về bản
chất, doanh nghiệp cần một giải pháp win - win (hai bên cùng thắng) giữa
doanh nghiệp và nhà phân phối. Để hướng tới mối quan hệ đối tác, doanh
nghiệp và nhà phân phối cần có chung một mục tiêu lâu dài, sự chia sẻ quyền
lợi và trách nhiệm. Trên cơ sở cân nhắc các hoạt động kênh dựa trên quan
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 84
điểm của khách hàng, doanh nghiệp cần chuyển các bên tham gia hệ thống
kênh thành các đối tác có cùng một mục tiêu chung và hiểu biết lẫn nhau. Từ
đó, các đối tác tham gia kênh sẽ hiểu rõ các yêu cầu phải đáp ứng và lợi ích
thu được, cũng như việc thu hút khách hàng và các đối tác khác tham gia
trong kênh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần thường xuyên hướng dẫn và định
hướng thiết kế kênh phân phối, thực hiện quản lý kênh nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho các đối tác. Để biến nhà phân phối
thành đối tác, doanh nghiệp nên bắt đầu từ cấu trúc kênh phân phối, và một
chính sách làm việc với nhà phân phối phù hợp. Điều này không nhất thiết
phải sử dụng nhiều chi phí, nó chỉ cần sự sáng tạo và tính chuyên nghiệp của
đội ngũ phát triển thị trường.
Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chủ động tiến hành các biện
pháp xúc tiến thương mại, tăng cường quảng bá sản phẩm, hình ảnh, thương
hiệu của doanh nghiệp mình ra thế giới như: cử đoàn đi khảo sát thị trường
nước ngoài, tham gia triển lãm, hội chợ quốc tế, thành lập văn phòng đại diện
tại nước ngoài…
3.2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực
Trước hết, các giám đốc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chịu
trách nhiệm tìm kiếm và học hỏi cái họ cần để thành công khi chính phủ xây
dựng được một khuôn khổ phù hợp. Những người quản lý doanh nghiệp vừa
và nhỏ cần phải hiểu sâu hơn về vai trò của họ trong việc xây dựng doanh
nghiệp của mình và sẵn sàng đảm nhận vai trò này. Cần phải tăng cường năng
lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đó
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 85
có doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách nâng cao năng lực lảnh đạo của các
chủ doanh nghiệp là yếu tố thiết yếu. Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực
tổng hợp của một doanh nhân đó là tố chất nghiệp chủ và năng lực quản lý.
Đối với giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm
việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì
cần chú trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng chủ yếu như:
- Năng lực về ngoại ngữ (mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng
cần có ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên
dịch). Đây có lẽ là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với các doanh
nghiệp ở nước ta, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế.
- Giao tiếp quốc tế và quan hệ công chúng
- Hiểu biết thấu đáo về các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực, ngành kinh
doanh cũng như nhu cầu của khách hàng trong phân đoạn thị trường mục tiêu
của công ty.
- Kỹ năng quản lý thời gian, quản lý chi phí
- Phân tích về đối thủ cạnh tranh một cách kỹ lưỡng, dự đoán và đưa ra
các định hướng chiến lược.
Thứ hai, đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp phải liên tục được đào tạo
cả về kỹ năng làm việc cũng như trau dồi ngoại ngữ để có thể đảm nhận được
công việc trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Vấn đề này không chỉ bản
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 86
thân nhân viên doanh nghiệp tự nhận thức mà doanh nghiệp cũng phải đứng
ra chịu trách nhiệm gửi nhân viên đi đào tạo và các chi phí liên quan.
3.2.2.5. Tham gia thương mại điện tử
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chủ động tham gia vào Thương mại
điện tử, một công cụ kinh doanh hữu hiệu trong nền kinh tế mạng cũng như
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lập kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân
viên có trình độ, chuẩn bị các bước cần thiết để khi chính phủ hoàn thiện môi
trường pháp lý là có thể sẵn sàng tham gia mà không bị bỡ ngỡ và lỡ mất thời
cơ. Chủ động tham gia các hội thảo về Thương mại điện tử do chính phủ hoặc
các tổ chức nước ngoài tổ chức đồng thời tham khảo và học hỏi kinh nghiện
nước ngoài về cách thức kinh doanh trên Internet.
Khi tham gia thương mại điện tử các doanh nghiệp nên lưu tâm đến việc
xây dựng Website riêng hoặc đăng quảng cáo tại một Website nhiều người
biết tới để cung cấp thông tin về doanh nghiệp cũng như quảng bá sản phẩm.
Website của doanh nghiệp phải chắc chắn tạo được lòng tin đối với những
khách hàng tiềm năng. Do vậy, đặc biệt cần chú trọng quan tâm đến việc bảo
mật cho khách hàng trước hết là đảm bảo hệ thống máy chủ an toàn. Có thể
tạo một đường dẫn tới trang giới thiệu về khả năng bảo mật cao của hệ thống
thanh toán của doanh nghiệp. Hơn nữa, thông tin đưa ra phải đầy đủ, chính
xác: Trình bày một cách rõ ràng các thông tin chi tiết liên quan đến doanh
nghiệp như: số điện thoại, fax, địa chỉ trụ sở làm việc, e-mail, thông tin giới
thiệu một số nhân vật chủ chốt trong doanh nghiệp,... đó là những thông tin
tối thiểu mà đối tác làm ăn muốn biết. Thêm nữa, doanh nghiệp cũng đừng
quên trình bày với khách hàng một cách thẳng thắn về chất lượng sản phẩm,
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 87
phương thức vận chuyển hàng, vấn đề hoàn trả và bảo mật hàng hoá. Doanh
nghiệp phải thiết kế site sao cho luôn cập nhập để phản ánh vào việc bán
hàng, chiết khấu hay cung cấp thông tin về sản phẩm sẵn có. Đó là cách tốt
nhất để thu hút chỉ dẫn sản phẩm một cách trực tiếp từ cơ sở dữ liệu cho việc
cập nhập liên tục. Hình ảnh cũng như các file dữ liệu phải thật sự gây ấn
tượng cho mọi đối tượng truy nhập, luôn luôn có những sáng kiến đổi mới để
tạo được trang Web với những hình ảnh sống động, âm thanh vui tươi mang
bản sắc riêng và nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp. Tốc độ truy cập vào
trang web cũng phải nhanh để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm dễ dàng
hơn và nhanh hơn.
3.2.2.6. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế
Trong giai đoạn hiện nay, việc áp dụng ISO 9000 tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam đang ngày càng trở nên bức thiết. Đứng ngoài quá
trình này, sẽ dẫn đến hệ quả tất yếu là: thị trường bị thu hẹp, thu nhập giảm
sút, không có kinh phí đầu tư cho nâng cấp hệ thống để được chứng nhận, thị
trường lại càng bị thu hẹp,... Thực tế của tiến trình áp dụng ISO 9000 đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay đang vừa là cơ hội vừa là
thách thức: Là cơ hội vì chúng ta có người đi trước để học hỏi, nhưng cũng là
thách thức vì phải vượt qua rất nhiều khó khăn chúng ta mới có thể lấp đầy
khoảng cách với các quốc gia đã phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trước hết cần phải ý thức về việc áp dụng hệ thống chất lượng quốc tế và
có những biện pháp để khắc phục khó khăn như:
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 88
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền để các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu đúng
về quá trình cũng như lợi ích của việc áp dụng ISO 9000. Chủ yếu để các
doanh nghiệp thấy rằng đó là tương lai cho sự phát triển bền vững của chính
họ.
- Có những biện pháp khuyến khích đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thực hiện việc áp dụng ISO 9000. Có thể đó là các biện pháp khuyến khích về
giá, cũng có thể là sự trợ vốn để doanh nghiệp thực hiện áp dụng ISO 9000.
- Tăng cường giao lưu Quốc tế, học hỏi và tận dụng sự giúp đỡ của bên
ngoài đi đôi với việc nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan công
nhận, chứng nhận trong nước. Phát triển hệ thống chuẩn Quốc gia luôn đi
trước các ngành công nghiệp một bước, đây là một trong những đảm bảo
mang tính kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và hàng hoá của Việt
Nam.
- Thực trạng hiện nay là ở Việt Nam cũng như tại các nước đang phát
triển, nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm là chưa đầy đủ.
Việc lựa chọn hàng hoá để mua thường nặng về xem xét giá cả, do đó vô hình
chung đã khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất ra các hàng hoá
rẻ tiền, kém chất lượng. Nếu làm được việc thông qua các tổ chức người tiêu
dùng để hướng dẫn người tiêu dùng nhận thức đúng về vấn đề chất lượng
hàng hoá là chúng ta đã tạo ra một sức ép đúng đắn để các doanh nghiệp này
phải nghĩ về chất lượng.
3.2.2.7. Tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải ý thức được rằng nếu đơn độc sẽ
rất khó có khả năng tồn tại. Nhiều khi khả năng cạnh tranh không phải khi nào
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 89
cũng đưa lại hiệu quả cao nếu như doanh nghiệp không có sự cộng tác với
nhau. Do vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần có sự
cộng tác, phối hợp tốt hơn thông qua các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức
đại diện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp
cơ hội để học tập lẫn nhau đồng thời khi cộng tác với nhau thì tiếng nói của
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tăng lên và cơ hội hợp tác quốc tế cũng
sẽ tăng lên. Sự phối hợp, công tác không nên giới hạn trong phạm vi quốc gia
mà phải hướng về khu vực và thế giới, đồng thời cần có ý thức cộng tác với
cả các doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xây dựng phương án liên kết, đặc biệt là
liên kết trong cùng một hiệp hội ngành nghề để giúp đỡ nhau cùng phát triển
và tham gia tích cực vào quá trình thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các tỉnh; các chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành hàng cụ thể, dịch vụ tư vấn và đào tạo cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các sáng kiến đẩy mạnh xuất khẩu và liên kết ngành để tối đa hoá lợi ích
từ việc hội nhập quốc tế sâu rộng hơn…
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang đứng trước những thách thức
mới trong quá trình mở cửa và hội nhập mà “hành trang” chuẩn bị còn rất sơ
sài đã làm cạn dần những ưu thế và tăng dần những bất lợi cho chính các
doanh nghiệp này. Việc tự đưa ra những giải pháp cụ thể cho chính doanh
nghiệp mình là một việc làm hết sức quan trọng thể hiện sự nhận thức và lòng
quyết tâm của doanh nghiệp trước vận hội và thách thức. Tuy nhiên, những nỗ
lực tự thân của họ sẽ không thể nhanh chóng lấp đầy các thách thức này mà
cần đến sự phối hợp và hỗ trợ có hiệu quả từ phía Nhà nước và các bộ phận
doanh nghiệp khác, cụ thể là các giải pháp thiết thực nhất trong việc nâng cao
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 90
năng lực hội nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như xây dựng chính sách
pháp lý, tạo điều kiện kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh...
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 91
KẾT LUẬN
Như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể trong tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong việc khai thác, tận
dụng mọi tiềm năng của đất nước. Tuy có nhiều thuận lợi, song các doanh
nghiệp vừa và nhỏ lại gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, cho
nên các doanh nghiệp này vẫn còn rất nhiều hạn chế về năng lực hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhưng đây lại là một loại hình doanh nghiệp có vai trò quyết
định không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế nên nâng cao năng lực hội
nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ là nhiệm vụ sống còn của
bản thân các doanh nghiệp mà còn là một trong những mục tiêu hàng đầu của
đất nước. Vì thế, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cần nỗ lực hơn nữa để không bị tụt hậu so với các doanh nghiệp
trên thế giới. Đồng thời, Nhà nước với vai trò điều hành của nền kinh tế cần
tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thể phát huy hết được ưu thế của mình. Chúng ta hoàn toàn có thể tin
tưởng rằng trong thời gian tới với sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp
cùng với sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ nâng
cao được năng lực hội nhập của mình, góp phần khẳng định vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 92
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS-TS. Đặng Xuân Ninh, Những vấn đề quản trị doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nguyễn Đình Hưởng, Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam.
3. Nguyễn Văn Nam, Để hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đủ sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
4. Nguyễn Văn Nam, “Một số tác động của toàn cầu hoá đến nền
kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Thương mại (Số 17/2003).
5. Thời báo kinh tế Việt Nam
6. Tạp chí lý luận chính trị
7. Tạp chí kinh tế đối ngoại
8. Báo Khoa học và Phát triển
9. Thời báo kinh tế Việt Nam
10. Các số liệu của Trung tâm Thông tin Thương mại – Bộ Công
Thương, Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học và Công nghệ,
Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương, Trung tâm xúc tiến thương
mại Việt Nam, Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Hà Nội.
11. Các website:
- Bộ Công Thương: www.moi.gov.vn
- Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn
- Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn
- Báo điện tử - Thời báo kinh tế Việt Nam: www.vneconmy.com.vn
- Báo điện tử Vietnamnet: www.vietnamnet.vn
- Một số trang tin tức online: www.vnexpress.net, www.dantri.com.vn
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 93
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1: Tổng quan về các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ............. 3
1.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................ 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.2. Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ . 6
1.2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam .............................................. 11
1.2.1. Các giai đoạn phát triển ................................................................... 11
1.2.2. Đặc trưng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam .................... 16
1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam ...................................................................... 18
Chương 2: Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam thời gian qua ......................................................................... 24
2.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ................................. 24
2.2. Thực trạng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam ........................................................................................ 31
2.2.1. Năng lực cạnh tranh ......................................................................... 31
2.2.2. Khả năng tiếp thu khoa học công nghệ ............................................. 49
2.2.3. Xây dựng thương hiệu ....................................................................... 55
2.2.4. Khả năng tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu ............................ 60
2.3. Đánh giá chung về năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ...................................................................... 64
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ............................................................ 67
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Phạm Thị Thu Hồng A4 - K43A - KT & KDQT 94
3.1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
khi hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... 67
3.1.1. Cơ hội ........................................................................................... 67
3.1.2. Thách thức .................................................................................... 71
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực hội nhập của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam ......................................................................................... 75
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ......................................................... 75
3.2.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp ................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................... 91
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4301_0539.pdf