Đề tài Niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Xây dựng và phát triển thị truờng chứng khoán là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm từng bước hoàn chỉnh hệ thống kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Qua hơn 7 năm thực hiện thị truờng chứng khoán đã có những bước phát triển nhảy vọt. Tuy nhiên, để xây dựng thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả, ổn định bền vững thì công tác tạo hàng và cung cấp hàng hoá có chất lượng cao cho thị trường vẫn là biện pháp phát triển thị truờng lâu dài, tạo dựng lòng tin cho nhà đầu tư, thu hút thêm sự quan tâm của các cá nhân, tổ chức đầu tư nước ngoài, mở rộng quy mô thị truờng.

pdf105 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7503 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cổ phần trở thành nhà đầu tư chiến lược. Nghị định mới đã đưa thêm các hình thức bán cổ phần lần đầu khác như bảo lãnh phát hành, và thoả thuận trực tiếp. Nếu áp dụng phương thức đấu giá công khai, doanh nghiệp có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng thì được đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian. Ngược lại, nếu khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải đấu giá tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. Điểm đặc biệt là nghị định cũng yêu cầu những doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan về chứng khoán phải thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong khi cổ phần hoá. Bên cạnh những biện pháp để tăng tốc cổ phần hoá như cải thiện thủ tục cổ phần hoá, đặc biệt vấn đề định giá và xử lý nợ xấu thì biện pháp nhằm tăng tốc quá trình gắn cổ phần hoá với niêm yết cũng cần được đặc biệt xem xét để giải quyết tình trạng hiện nay là cổ phần hoá thì nhiều mà niêm yết thì ít. Thứ nhất, cần quan niệm việc phát triển TTCK là một quá trình mang tính thị truờng, chịu sự tác động của các quy luật mang tính thị truờng về cung-cầu hàng hoá niêm yết nói chung và các quy luật của thị truờng vốn nói riêng. Từ đó có các giải pháp nhằm tác động đến phía cung hay cầu của thị truờng. Chẳng hạn, cùng với sự phát triển mang tính tuần tự, tuân thủ quy luật cung cầu của thị trường, khi nhu cầu đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước tăng lên, khi nhu cầu huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên, khi nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp sẽ tìm đến con đuờng niêm yết để thực hiện nhu cầu và họ sẽ ―gặp gỡ‖ với nhu cầu đầu tư. Sự sôi động của TTCK với đặc trưng là giá cổ phiếu tăng cao thời gian gần đây đã cho thấy sự hấp dẫn của bản thân thị trường đối với cả hai phía cung—cầu. Thứ hai, thực tế, cho thấy việc ban hành quy định áp dụng thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp niêm yết (công văn số 11924 TC/CST ngày 20/10/2004) đã phần nào đã khuyến khích doanh nghiệp lên sàn, tuy nhiên, chính chính sách bỏ ưu đãi thuế TNDN (công văn 10997/BTC-CST ra ngày 8/9/2006) đã tạo nên cú hích nhất định trong tiến độ niêm yết của nhiều doanh nghiệp. Nếu như trước đây các doanh nghiệp còn chần chừ giữa nên hay không nên tham gia TTCK, thì vào thời điểm cuối năm 2006 các công ty đã ráo riết hoàn tất các thủ tục cần thiết để kịp tham gia thị truờng. Trong thời gian tới, để tạo nguồn hàng có bài bản, tự nguyện, các cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, ban hành mới những cơ chế ưu đãi đặc biệt, những biện pháp mang tính kích cầu, tạo đòn bẩy bằng các công cụ kinh tế, thị trường. Thứ ba, để tạo thêm sức cung cho thị trường, nhất là các hàng hoá có chất lượng cao, các cơ quan có thẩm quyền cần kiến nghị lựa chọn đưa lên niêm yết một số cổ phiếu có độ hấp dẫn cao như Vietcombank, Mobifone,… vừa có tác dụng dẫn dắt thị truờng vừa đáp ứng được yêu cầu nội tại của doanh nghiệp về vốn cho sản xuất kinh doanh. Giải pháp ở đây là quyết định lựa chọn các cổ phiếu có nhu cầu niêm yết với độ hấp dẫn cao đối với công chúng và nhà đầu tư. Biện pháp thực hiện mang tính thị trường có định hướng. Thứ tư, để tạo nguồn hàng một cách chủ động, đảm bảo quyền năng của chủ sở hữu Nhà nước đối với Doanh nghiệp cổ phần hoá, Nhà nước cần nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách ràng buộc, bắt buộc hơn nữa. Chẳng hạn như có thể lập ra một danh sách có chọn lọc cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá cần lên sàn để có những chính sách ứng xử đặc biệt nhằm đẩy nhanh tiến trình hoàn thiện thủ tục niêm yết, đăng kí giao dịch cho các cổ phiếu này. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là hai thành tố không thể tách rời, với đặc trưng riêng của nền kinh tế Việt Nam. Việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa đưa các công ty niêm yết để tạo ra một thị trường vốn phát triển là điều cần thiết và cấp bách hiện nay. 2. Phát triển nhanh thị truờng trái phiếu đặc biệt là thị truờng trái phiếu doanh nghiệp. Đề án xây dựng thị truờng trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại HASTC nhằm tăng cuờng tính thanh khoản cho trái phiếu Chính phủ thứ cấp, trên cơ sở đó thúc đẩy thị truờng trái phiếu sơ cấp và thị truờng trái phiếu doanh nghiệp nói chung. Theo dự kiến, hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ chuyên biệt sẽ được đưa vào vận hành trên HASTC từ năm 2008. Thành viên giao dịch trên thị truờng ngoài các công ty chứng khoán sẽ mở rộng ra các ngân hàng thương mại lớn trong nuớc và chi nhánh ngân hàng thương mại nuớc ngoài tại Việt Nam. Các công ty chứng khoán đuợc phép giao dịch trái phiếu Chính phủ cho chính mình và khách hàng. Các ngân hàng thương mại với tư cách thành viên đặc biệt chỉ được phép giao dịch trái phiếu Chính phủ cho chính mình. Cũng theo dự thảo đề án thành lập thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ riêng biệt, hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ sẽ là một phân hệ độc lập trong hệ thống giao dịch tại HASTC. Dự kiến, hệ thống giao dịch trái phiếu đuợc thiết kế theo mô hình không sàn, được kết nối trực tiếp từ hệ thống quản lý của HASTC đến các nhà kinh doanh trái phiếu thành viên. Cơ chế niêm yết giá trái phiếu sẽ theo thông lệ quốc tế và thói quen của nhà đầu tư tại Việt Nam (niêm yết theo lợi suất trái phiếu và theo giá trái phiếu). Trên cơ sở sự phát triển ổn định của thị truờng này, UBCKNN sẽ tiếp tục triển khai mở rộng sang thị truờng trái phiếu chính quyền địa phuơng và trái phiếu công ty. Bên cạnh đó, để kích thích cho thị truờng trái phiếu doanh nghiệp, xin được kiến nghị những biện pháp sau đây :  Đầu tiên phải khẳng định rằng, trái phiếu của doanh nghiệp không phải là trái phiếu chính phủ nên độ rủi ro cao hơn nhiều, do vậy đánh giá mức tín nhiệm là công việc bắt buộc. Song song với việc ban hành những nghị định hướng dẫn và khuyến khích phát hành trái phiếu thì việc thành lập những tổ chức có uy tín để đánh giá mức tín nhiệm của từng công ty là công việc cần làm cấp bách lúc này. Để khắc phục khó khăn này, chúng ta có thể học tập mô hình mà các nuớc láng giềng như Malaysia, Nhật Bản hay Hàn Quốc đang áp dụng. Nhật Bản có thể xem là một ví dụ điển hình. Nuớc này có những quy định pháp lý hết sức chặt chẽ về tiêu chuẩn để trở thành một tổ chức định mức tín nhiệm (CRAs). Không những vậy, Nhật Bản còn thông qua những ban giám sát để cấp phép và theo dõi chặt chẽ các hoạt động của các CRAs nhằm tranh sự câu kết với các doanh nghiệp.  Ngoài ra, việc tăng cuờng vai trò của các Hiệp hội, thúc đẩy đối thoại thị truờng, song hành với việc nghiên cứu hình thành cơ quan quản lý nợ thống nhất nhằm phát triển thị trường trái phiếu, đa dạng hoá kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển, gắn phát hành trái phiếu với phát triển TTCK cũng là một biện pháp hữu hiệu thúc đẩy sự đi lên cũng như tạo ra sự sôi động cho thị truờng trái phiếu doanh nghiệp.  Cuối cùng cần có một sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng. Khả năng quản lý, giám sát thị truờng được tăng cuờng thì thị trường trái phiếu doanh nghiệp hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển một cách bền vững. Những cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm chính như Bộ Tài chính và ngân hàng nhà nước là đầu tàu trong giải pháp này. 3. Hoàn thiện khung pháp lý đối với thị trƣờng niêm yết Việt Nam TTCK Việt Nam đã đi vào hoạt động đuợc hơn 7 năm và đã đang đạt đuợc những thành tích đáng kể đóng góp cho công cuộc đổi mới đất nước, tuy nhiên, so với các thị trường trên thế giới, TTCK nước ta vẫn còn ở trong giai đoạn đầu phát triển, nhiều yếu tố thị truờng vẫn còn chưa có hoặc bắt đầu hình thành. Do đó, các văn bản pháp luật cũng cần đuợc thường xuyên rà soát, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của thị truờng. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và UBCKNN : UBCKNN cần tạo ra khuôn khổ pháp lý đồng bộ, chặt chẽ về thị trường vốn, TTCK. Khuôn khổ pháp lý đối với TTCK không chỉ bó hẹp trong phạm vi Luật Chứng khoán mà còn bao hàm các nội dung, các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh Bảo hiểm. Khuôn khổ pháp lý về TTCK cần quán triệt nguyên tắc quản lý thị trường mà IOSCO (Hiệp hội Ủy ban chứng khoán quốc tế) đã khuyến nghị đồng thời phải phù hợp với đặc điểm tình hình của Việt Nam theo xu hướng hội nhập. Theo đó, tiến tới đây, theo lộ trình Chính phủ trong giai đoạn đầu, SGDCK Tp.HCM được tổ chức dưới dạng công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu và đến năm 2010 cổ phần hoá SGD. TTGDCK Hà Nội sẽ chuyển thành thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tách TTGDCK Hà Nội ra khỏi Ủy ban Chứng khoán thành công ty TNHH do Nhà nước sở hữu. Theo nhận định, khi SGDCK được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần hoạt động vì lợi nhuận, với sự chi phối của các cổ đông. Khi đó, công ty này sẽ có xu hướng cấp phép niêm yết thật nhiều để tăng lợi nhuận mà Nhà nước không thể quản lý đuợc, nhất là khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài trong khi Luật Chứng khoán chưa có điều khoản quy định về việc xử phạt các quy định về quản lý niêm yết. Cụ thể như trong các truờng hợp như SGDCK, TTGDCK xét duyệt chấp thuận đăng ký đối với tổ chức niêm yết chưa đúng theo quy định, điều kiện theo quy chế đã quy định; SGDCK, TTGDCK quản lý các công ty niêm yết thiếu chặt chẽ, không phát hiện kịp thời các hành vi của các tổ chức niêm yết gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị truờng. Do đó, trong lộ trình phát triển của TTCK, Luật chứng khoán cần quy định cụ thể các hành vi xử phạt trong hoạt động cấp phép và quản lý niêm yết của SGDCK, TTGDCK để đáp ứng đuợc yêu cầu là công cụ pháp lý của các cơ quan quản lý. Trong thời gian tới, nhiệm vụ của các SGDCK, TTGDCK là phối hợp với UBCKNN hướng dẫn các công ty niêm yết thực hiện theo Luật Chứng khoán, tiếp tục tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu cho các doanh nghiệp Nhà nước để đẩy nhanh tiến trình sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hướng dẫn, giám sát các công thực hiện Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết. Trên nền các thể chế và khung pháp lý của TTCK, SGDCK Tp. HCM cùng với UBCKNN cần sớm rà soát, chỉnh sửa,xây dựng các quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động niêm yết đề phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn mới ban hành; xây dựng Quy chế niêm yết, cơ chế thẩm định hồ sơ niêm yết và tiếp tục triển khai xây dựng phần mềm giám sát tổ chức niêm yết và công bố thông tin để đáp ứng nhu cầu quản lý khi số lượng công ty niêm yết ngày một gia tăng …đảm bảo việc vận hành giao dịch trên thị trường được an toàn, suôn sẻ. Bên cạnh đó, SGDCK Tp.HCM cũng cần triển khai thêm nhiều chương trình đưa thông tin tới các công ty niêm yết. Qua đó, các công ty có thể nắm bắt đuợc những điều kiện, thủ tục niêm yết, cũng như những lợi ích từ việc tham gia thị truờng nàyvà những ưu đãi tích cực khi niêm yết trên TTCK. TTGDCK Hà Nội tiến tới đây sẽ thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp với Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn. Từ đó, TTGDCK Hà Nội cũng cần sớm ban hành các Quy chế mới phù hợp với mô hình, cơ chế hoạt động của trung tâm, đồng thời ban hành các quy trình nghiệp vụ phù hợp với các quy chế này như Quy chế niêm yết, quy chế công bố thông tin trền TTGDCK Hà Nội. 4. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát niêm yết Về việc công bố thông tin, Sở hay trung tâm giao dịch chứng khoán nên công bố đầy đủ thông tin về các chứng khoán mới ngay sau khi được cấp phép niêm yết. Bởi để ra quyết định mua hoặc bán, nhà đầu tư cần có khoảng thời gian nhất định để đọc, phân tích chứ không thể để tình trạng doanh nghiệp lên sàn rồi mà thông tin về doanh nghiệp vẫn chưa được công bố rộng rãi ra công chúng. UBCKNN cũng cần sớm có chế tài để tăng cường chất lượng các bản công bố thông tin (với truờng hợp đấu giá cổ phần) và bản cáo bạch của các doanh nghiệp niêm yết; bên cạnh đó là tăng cuờng chất lượng công bố thông tin trong chương trình thực hiện Qui chế quản trị công ty niêm yết để đảm bảo nhà đầu tư tiếp cận đuợc thông tin chứng khoán trung thực, chính xác, kịp thời để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu tình trạng mua bán chứng khoán theo tin đồn và tâm lý đám đông, tạo môi truờng đầu tư minh bạch, ổn định. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động niêm yết nói riêng và các hoạt động khác trên TTCK trong thời gian tới hứa hẹn sẽ có nhiều đổi mới. Công tác thanh tra, kiểm tra trong năm 2008 tiếp tục đuợc thực hiện chủ yếu bằng công tác giám sát (thanh tra, kiểm tra từ xa). Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo hàng quý, 6 tháng và năm để kiểm tra về việc duy trì các điều kiện niêm yết; chấp hành các quy định về niêm yết chứng khoán. Căn cứ các tài liệu về công bố thông tin để giám sát (thanh tra, kiểm tra từ xa) về việc chấp hành chế độ công bố thông tin (định kỳ, bất thường) của tổ chức niêm yết và các quy định khác(giao dịch nội bộ, cổ phiếu quỹ). Bên cạnh đó, nhằm đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi đảm bảo tính tuân thủ của thị trường theo Quyết định 63/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBCKNN sẽ thành lập Ban Giám sát TTCK nhằm củng cố công tác giám sát tuân thủ của các đối tượng tham gia TTCK (tách biệt công tác theo dõi, giám sát với thanh tra và cưỡng chế thực thi). 5. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết. Các doanh nghiệp niêm yết cần nhận thức về việc đầu tư nhiều hơn cho bộ phận công bố thông tin như là cách để hình thành văn hoá quan hệ với nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể dùng bất cứ biện pháp gì như e-mail, fax, điện thoại… để tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp, tránh mua bán dựa theo tin đồn. Đó cũng là biện pháp để nâng cao uy tín của doanh nghiệp niêm yết, tăng cường tính thanh khoản của cổ phiếu trên sàn giao dịch. Thứ nhất, tổ chức quán triệt quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007. Theo đó, các công ty phải sớm ban hành quy trình lập báo cáo và công bố thông tin phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. Trong quy trình phải ghi rõ về tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm của từng người có liên quan đến việc thực hiện công bố thông tin cần đuợc quy định chi tiết, đảm bảo tính chặt chẽ, liên tục kiểm soát giữa các khâu trong quá trình lập báo cáo và công bố thông tin. Khi những người phụ trách công bố thông tin đi vắng hay thay đổi công việc thì phải có quy định bằng văn bản người thay thế để tiếp tục theo dõi và thực hiện công bố thông tin theo đúng quy định. Thứ hai, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc cần phổ biến và quán triệt quy định công bố thông tin, giao dịch của cổ đông lớn và cổ đông nội bộ tại hội nghị Đại hội cổ đông trong kỳ tới để cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng và cổ đông lớn thực hiện nghiêm túc quy định báo cáo, công bố thông tin trước và sau khi giao dịch theo đúng pháp luật; ngăn ngừa việc dò rỉ thông tin nội bộ, hoặc lợi dụng có đuợc thông tin để tham gia vào hoạt động giao dịch nội gián, thao túng thị truờng. Thứ ba, Ban Lãnh đạo công ty cần có sự quan tâm thích đáng đến công tác lập báo cáo và công bố thông tin, cử cán bộ có trìn độ chuyên môn phù hợp tham gia vào quá trình soạn thảo báo cáo và thực hiện công bố thông tin, đồng thời tạo điều kiện cho người công bố thông tin tham gia các khoá đào tạo về chứng khoán, thị trường chứng khoán, công bố thông tin và thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành. Các cán bộ phụ trách công bố thông tin cũng cần phải thông báo địa chỉ, số điện thoại, e-mail của mình để các tổ chức, cá nhân có liên quan tiện liên lạc. Thứ tƣ, chủ động hơn trong việc thực hiện công bố thông tin bất thường, các thông tin phải công bố trong vòng 24 giờ như các sự kiện xảy ra theo quy định hiện hành, các thông tin quan trọng, có giá trị và có thể ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư phải tuân thủ quy định về nội dung và thời gian công bố thông tin, đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Thứ năm, sớm trển khai thiết lập phương tiện công bố thông tin hiện đại, sử dụng website để thực hiện việc công bố thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và hiệu quả;công khai địa chỉ website theo quy định. Thứ sáu, củng cố tài liệu, cặp hồ sơ, nơi bảo quản, lưu trữ báo cáo, tài liệu về công bố thông tin kể cả bằng văn bản và bằng file dữ liệu và tạo thuận lợi cho các cổ đông, các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan có thể dễ dàng tiếp cận, tham khảo và kiểm tra theo quy định của pháp luật. Thứ bảy, phối hợp chặt chẽ với cơ quan báo chí để xác nhận, giải thích hoặc công bố chính thức ra công chúng. Tổ chức công bố thông tin và kể cả cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về các thông tin đăng tải và những nguời đã phát biểu trên các phuơng tiện thông tin đại chúng phải chịu trách nhiệm về những điều đã phát ngôn. Thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều thông tin chưa đuợc thẩm định hoặc thông tin không chính thức về nhân sự, tình hình hoạt động kinh doanh, việc ký kết hợp đồng…v…v của một số công ty niêm yết. 6. Các giải pháp khác . Giải pháp đối với các công ty cổ phần chưa niêm yết : Mặc dù niêm yết mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được điều này bởi vì kèm theo đó là những trách nhiệm mới mẻ mà đa số các doanh nghiệp chưa sẵn sàng để gánh vác do đó số doanh nghiệp có ý thức tích cực chuẩn bị cho việc tham gia vào thị truờng chứng khoán là chưa nhiều. Để thay đổi được vấn đề này các doanh nghiệp cần phải : Thứ nhất, mở lớp đào tạo về chứng khoán và thị truờng chứng khoán cho các nhân viên, ban lãnh đạo, hội đồng quản trị để nhận thức sâu sắc vai trò của TTCK cho sự phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của bản thân doanh nghiệp từ đó tích cực tham gia vào TTCK. Thứ hai, đối với một số doanh nghiệp nên kết hợp các quy định của cổ phần hoá với các hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán theo …ngày 4/8/2005 nhằm tạo thuận lợi hơn nữa về mặt thủ tục cho việc niêm yết chứng khoán trên TTCK tập trung. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng nên sớm nhận thức đuợc rằng kiểm toán và công khai thông tin đang dần trở thành một việc làm mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng bắt buộc phải thực hiện bất kể doanh nghiệp đó có niêm yết chứng khoán trên TTCK hay không. Bởi vì, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế bằng việc tham gia tích cực vào AFTA, APEC… và đầu năm nay đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thuơng mại thế giới WTO thì việc phải tuân thủ các thông lệ quốc tế trong đó kiểm toán và công khai thông tin là những nguyên tắc quan trọng nhất. 6.2 Hoàn thiện cơ sở vật chất cho thị truờng chứng khoán Kiến nghị SGDCK, TTGDCK từng bước xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đảm bảo phục vụ toàn thị truờng với quy mô lớn đuợc nhanh chóng, an toàn, bảo mật. Đẩy mạnh nâng cấp hệ thống giao dịch, triển khai xây dựng và hoàn thiện các phần mềm giám sát thị trường, phần mềm giám sát niêm yết công bố thông tin và nâng cấp trang Web. Dần dần từng bước chuyển giao dịch nhập lệnh tại sàn qua giao dịch tự động không sàn. Chuyển giao dịch khớp lệnh định kỳ sang khớp lệnh liên tục, đồng thời từng buớc bổ sung các lệnh giao dịch mới phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như phù hợp với hoạt động giao dịch, tăng tính thanh khoản. 6.3 Đẩy mạnh hoạt động bán cổ phần Nhà nước ở các công ty niêm yết và các công ty cổ phần chưa niêm yết : Trong năm 2007, SCIC(Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nuớc) dự kiến sẽ thực hiện thoái đầu tư tại khoảng 50 doanh nghiệp với tổng giá trị vốn nhà nuớc trên sổ sách khoảng 227 tỉ đồng. Hiện SCIC đang nắm giữ phần vốn rất lớn của Nhà nước tại hàng trăm doanh nghiệp… Trong năm 2007, SCIC tiếp tục nhận bàn giao vốn Nhà nuớc tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá từ năm 2006 trở về truớc. Dự kiến sẽ có khoảng thêm 762 doanh nghiệp với tổng giá trị sổ sách phần vốn Nhà nuớc khoảng 4920 tỉ đồng (theo số liệu tại thời điểm 31/12/2006) đuợc chuyển giao về SCIC. Đồng thời, SCIC cũng chuẩn bị để tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nuớc tại các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá trong năm 2007. Như vậy, tổng số doanh nghiệp (không kể các ngân hàng) mà SCIC dự kiến tiếp nhận đến cuối năm 2007 sẽ lên đến 1.033 doanh nghiệp với giá trị sổ sách phần vốn Nhà nuớc khoảng 7.188 tỉ đồng và giá trị thị truờng khoảng 36.000 tỉ đồng. Phần lớn trong số các doanh nghiệp mà SCIC thực hiện thoái đầu tư trong năm nay là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động trong những ngành không quan trọng. Việc bán bớt cổ phần Nhà nuớc tại các doanh nghiệm niêm yết, hiện vẫn đang còn đuợc SCIC cân nhắc. Hiện nay, trong tổng số trên 420 doanh nghiệp đã chuyển giao về SCIC, mới có khoảng gần 20 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Năm 2007, SCIC sẽ phấn đấu đưa thêm 22 doanh nghiệp lên TTCK và phát hành thêm vốn tại các doanh nghiệp đã niêm yết như FPT, Vinamilk… Trong thời gian tới, SCIC sẽ điều tiết để giảm dần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp duới nhiều hình thức, trong đó có việc bán cổ phần thông qua TTCK và mua bán doanh nghiệp. Trên thực tế, vừa qua, SCIC đã thực hiện giải pháp đối với một số doanh nghiệp như Nhựa Tiền Phong, Công ty Bảo hiểm Bảo Minh – CMG. Theo kế hoạch, SCIC sẽ thực hiện thoái đầu tư mạnh đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm C (bao gồm các doanh nghiệp có tỷ trọng vốn đầu tư của Nhà nước chiếm dưới 30%, quy mô vốn dưới 20 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần dưới 15% và thuộc các lĩnh vực mà về lâu dài Nhà nuớc không cần đầu tư vốn ), hiện đang chiếm số luợng đáng kể trong số các doanh nghiệp mà SCIC đã tiếp nhận. Đối với các doanh nghiệp này, SCIC có thể xem xét bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp, hoặc tìm đối tác chiến lược cho doanh nghiệp, hỗ trợ và tư vấn cho một số doanh nghiệp có đủ điều kiện ra niêm yết tại các thị truờng chứng khoán nuớc ngoài, qua đó tiếp cận với thị truờng vốn quốc tế. Hiện nay, SCIC đã và đang tham gia vào các ban chỉ đạo cổ phần hoá một số ngân hàng thương mại quốc doanh với tư cách cố vấn trong việc lựa chọn tư vấn, định giá doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu lần đầu. Truớc mắt, tổng công ty sẽ lựa chọn một số doanh nghiệp thực hiện thí điểm tái cơ cấu, mời gọi các nhà đầu tư chiến luợc, hỗ trợ niêm yết trên TTCK, đấu giá, bán bớt cổ phần. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để triển khai rộng hơn. 6.4 Tổ chức quản lý công ty đại chúng tạo nguồn cung tiềm tàng cho thị truờng niêm yết : Song hành với sự phát triển của TTCK tập trung(thị trường OTC) ở Việt Nam có một mức vốn hóa khá lớn, gấp trên 3 lần so với giá trị vốn hóa của TTCK tập trung, TTCK niêm yết có quy mô chỉ bằng khoảng 10% thị trường chưa niêm yết. Cho đến nay, số lượng các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp nhà nước đạt trên 2000 doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê từ UBCKNN (tính đến ngày 31/7), số lượng các công ty cổ phần nộp hồ sơ đăng kí trở thành công ty đại chúng mới chỉ có 642 công ty (trong đó có trên 200 công ty đại chúng đã đăng ký niêm yết trên TTCK tập trung). Đề án phát triển thị trường vốn của Việt Nam hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường tập trung, thu hẹp và đưa vào quản lý thị trường tự do bằng cách tổ chức quản lý công ty đại chúng theo qui định của Luật Chứng khoán với kế hoạch và bước đi thích hợp. Việc các công ty đại chúng đều phải thực hiện công khai hóa thông tin sẽ tạo nên sự công bằng hơn đối với các công ty niêm yết, góp phần khắc phục trở ngại chính hiện nay đối với việc niêm yết chứng khoán và là giải pháp để thúc đẩy các công ty đại chúng sớm đưa cổ phiếu vào niêm yết. 6.5 Đào tạo chứng khoán : Do công tác niêm yết cổ phiếu trên TTCK vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ nên nhân lực về phía doanh nghiệp còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp chưa được đào tạo chuyên sâu về TTCK. Từ đó, phần lớn các doanh nghiệp cần được hỗ trợ tổ chức đào tạo về chuyên môn cho cán bộ quản lý và nhân viên trong công ty. Hiện nay, do việc đào tạo chứng khoán tại Trung tâm đào tạo chứng khoán của UBCKNN đang trở nên quá tải, việc cho phép mở rộng thêm các trung tâm đào tạo và cấp bằng chứng khoán tại các trường đại học là biện pháp cần làm để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền hướng dẫn và đào tạo đối với cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp này. KẾT LUẬN Xây dựng và phát triển thị truờng chứng khoán là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm từng bước hoàn chỉnh hệ thống kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Qua hơn 7 năm thực hiện thị truờng chứng khoán đã có những bước phát triển nhảy vọt. Tuy nhiên, để xây dựng thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả, ổn định bền vững thì công tác tạo hàng và cung cấp hàng hoá có chất lượng cao cho thị trường vẫn là biện pháp phát triển thị truờng lâu dài, tạo dựng lòng tin cho nhà đầu tư, thu hút thêm sự quan tâm của các cá nhân, tổ chức đầu tư nước ngoài, mở rộng quy mô thị truờng. Theo nhận định phân tích của các chuyên gia chứng khoán thuộc Hãng cung cấp thông tin chứng khoán ATP Việt Nam thì khi hàng hoá trên TTCK trở nên phong phú, đa dạng với nhiều loại hàng hoá cao cấp sẽ thu hút đông đảo những nhà đầu tư nuớc ngoài chuyên nghiệp, có khả năng tài chính dồi dào. 14Thực tế, thị truờng đầu tháng 7 vừa qua cho thấy, các nhà đầu tư nuớc ngoài tiếp tục tăng cuờng giải ngân, nhiều phiên luợng mua vào gấp đôi, gấp ba lượng bán ra, bất chấp thị truờng ―xanh‖ hay ―đỏ‖. ―Việc mở cửa 14 Báo Thời báo Tài chính ngày nay,Bộ Tài Chính, số 7/2007, trang 17. thị truờng chứng khoán‖ mà thiếu ―hàng hoá‖ thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng. Bài học từ thị trường chứng khoán Thái Lan cho thấy, việc đóng cửa TTCK đã làm mất lòng tin của công chúng đầu tư, suy giảm ý chí quản lý và gây sự lãng phí lớn tiền của. Vì vậy, việc đẩy mạnh niêm yết chứng khoán vẫn là một trong những biện pháp quan trọng, lâu dài tạo nguồn cung dồi dào và có chất lượng cho TTCK Việt Nam hiện nay. Tất nhiên việc đẩy mạnh niêm yết chứng khoán là cả một quá trình, không thể làm ngày một ngày hai là xong. Tuy còn nhiều trở ngại, nhưng với quyết tâm phát triển kinh tế xã hội, tin chắc những trở ngại này chỉ là tạm thời để đưa thị truờng chứng khoán Việt Nam phát triển ở tầm cao mới để việc vận động lên sàn không còn là câu chuyện quá khó, mà lên sàn phải trở thành mục tiêu, đích đến của nhiều doanh nghiệp. TTCK không chỉ giúp doanh nghiệp xây dựng nên hình ảnh đẹp và chuyên nghiệp, mà còn trở thành công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp huy động vốn. Từ truớc đến nay truớc Chính phủ doanh nghiệp thường kêu thiếu vốn, thì nay TTCK sẽ giúp doanh nghiệp tự giải quyết được những đòi hỏi về vốn thông qua việc phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết chứng khoán trên TTCK để đầu tư dài hạn vào các khu vực kinh tế có hiệu quả thông qua các công cụ cổ phiếu, trái phiếu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Phuơng Anh(biên tập), Luật chứng khoán và các văn bản huớng dẫn thi hành(2007), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,. 2. Nguyễn Sơn, Nguyễn Quốc Việt, Sở giao dịch chứng khoán, mô hình và những buớc đi (2002), Học viện Quốc Gia. 3. Trần Đắc Sinh, Đại học Kinh tế Tp.HCM, Các giải pháp xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam(1999), Luận án tiến sĩ. 4. GS.TS Lê Văn Tư, TS. Thân Thị Thu Thuỷ, Thị trường chứng khoán(2006), Nhà xuất bản Tài Chính. 5. Ủy Ban Chứng khoán, Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị truờng chứng khoán(2002), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 6. John Dalton, How the stock market works, New York Institute of Finance. 7. Robert Zipt, How the bond market works, New York Institute of Finance. 8. Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Báo Chứng khoán Việt Nam, Bộ Tài Chính, số 5 - tháng 5 - năm 2005, số 11-Tháng 11- năm 2006, số 1+2 - tháng 1+2 - năm 2007, số 4 - tháng 4 - năm 2007, số 7 - tháng 7 - năm 2007, số 9 - tháng 9 - năm 2007. 9. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7/2007; số 8/2007 10. Bộ Tài Chính, Thời báo Tài Chính ngày nay, số 7/2007. 11. Ủy ban chứng khoán nhà nuớc, Báo Đầu tư Chứng khoán, Số 77 (445), ngày 24 tháng 9 năm 2007, trang 19; số 60(428), ngày 26/7/2007. 12. Sở Giao Dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh : www.vse.org.vn 13. Ủy ban chứng khoán nhà nuớc de=4 14. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 15. Đài truyền hình Việt Nam 16. Tổng công ty đầu tư và và kinh doanh vốn Nhà nước =86 17. Trang web 24h.com 18. Trang web Ngoisao.net truong/2006/09/3B9BA01A/ PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC SỐ 01: MẪU NY_01A (Ban hành kèm theo Thông tư số 59./2004/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về niêm yết cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung) CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP NIÊM YẾT CỔ PHIẾU Cổ phiếu:.... (tên cổ phiếu) Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc Giới thiệu về tổ chức xin niêm yết: 1. Tên tổ chức xin niêm yết (đầy đủ): 2. Tên giao dịch: 3. Vốn điều lệ: 4. Địa chỉ trụ sở chính: 5. Điện thoại: Fax: 6. Nơi mở tài khoản: Số hiệu tài khoản: 7. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ... ngày ... tháng ... năm ... Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Mã số: Sản phẩm/dịch vụ chính: Tổng mức vốn kinh doanh: 8. Cơ cấu vốn cổ phần (thời điểm...): STT Danh mục 1000 đồng % Số lượng cổ đông Cơ cấu cổ đông Tổ chức Cá nhân Vốn cổ phần: - Cổ đông sáng lập: - Cổ đông lớn: - Cổ phiếu quĩ: Trong đó: - Vốn nhà nước: - Vốn nước ngoài: 9. Giá trị vốn cổ phần do các thành viên HĐQT, BGĐ, BKS cam kết nắm giữ trong 03 năm sau khi được niêm yết: - Tỷ lệ: ... % - Thời hạn nắm giữ: từ năm... đến năm.... 10. Tỷ lệ nợ (ngắn hạn và dài hạn) trên vốn cổ phần (tính đến...): 11. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 02 năm gần nhất: Đơn vị tính: 1000 đồng 3.1.1 T T Danh mục X-1 X 1 Tổng doanh thu 2 Thuế 3 Khấu hao cơ bản 4 Lợi nhuận sau thuế Cổ phiếu xin phép niêm yết: Phát hành theo Giấy chứng nhận đăng ký phát hành số..., ngày.... tháng .... năm .... do .......... cấp. 1. Tên cổ phiếu: 2. Loại cổ phiếu: 3. Mệnh giá cổ phiếu: đồng 4. Số lượng cổ phiếu xin niêm yết: cổ phiếu 5. Tỷ lệ cổ phần do cổ đông ngoài tổ chức xin niêm yết nắm giữ: - Tỷ lệ:...% - Số lượng cổ đông: .... người 6. Cổ phiếu do người nước ngoài nắm giữ: - Số lượng: .... cổ phiếu - Tỉ lệ: ..... % Các bên liên quan: (Tổ chức tƣ vấn, kiểm toán...) Cam kết của tổ chức xin niêm yết: Chúng tôi xin đảm bảo rằng những số liệu trong hồ sơ này là đầy đủ và đúng sự thật, không phải là số liệu giả hoặc thiếu có thể làm cho người mua cổ phiếu chịu thiệt hại. Chúng tôi cam kết: Nghiên cứu đầy đủ và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Không có bất kỳ tuyên bố chính thức nào về việc niêm yết chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm yết. Chịu mọi hình thức xử lý nếu vi phạm các cam kết nêu trên. Hồ sơ kèm theo: 1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 2. Điều lệ công ty; 3. Quyết định của Đại hội cổ đông chấp thuận việc niêm yết cổ phiếu; hoặc Quyết định cổ phần hoá để ra niêm yết (đối với các DN cổ phần hoá kết hợp với ra niêm yết); 4. Bản cáo bạch; 5. Danh sách và sơ yếu lý lịch của từng thành viên HĐQT, BGĐ, BKS; 6. Các báo cáo tài chính 2 năm ... (X-1 và X) có xác nhận của kiểm toán; hoặc Quyết định xác định giá trị doanh nghiệp (đối với DNNN cổ phần hoá kết hợp với ra niêm yết); 7. Sổ theo dõi cổ đông; 8. Cam kết nắm giữ cổ phiếu của HĐQT, BGĐ và BKS; 9. Hợp đồng tư vấn với công ty chứng khoán; 10. (Các tài liệu khác nếu có). ..., ngày ... tháng ... năm ... (tên tổ chức niêm yết) TM. hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHỤ LỤC SỐ 02: MẪU NY_01A (Ban hành kèm theo Thông tư số 59 /2004/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về niêm yết cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung) CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÁI PHIẾU :.... (tên trái phiếu) Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Giới thiệu về tổ chức xin niêm yết: 1. Tên tổ chức xin niêm yết (đầy đủ): 2. Tên giao dịch: 3. Vốn điều lệ: 4. Địa chỉ trụ sở chính: 5. Điện thoại: Fax: 6. Nơi mở tài khoản: Số hiệu tài khoản: 7. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ..., ngày ... tháng ... năm ... Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Mã số: Sản phẩm/dịch vụ chính: Tổng mức vốn kinh doanh (thời điểm ...): Tình hình kinh doanh trong 02 năm gần nhất: Đơn vị: 1000 đồng Mục đích phát hành trái phiếu: Trái phiếu xin phép niêm yết: Phát hành theo Giấy chứng nhận đăng ký phát hành số..., ngày... tháng .... năm ... do.......... cấp. Tên trái phiếu: Loại trái phiếu: Thời hạn trái phiếu: ... năm Kỳ hạn trả lãi: Lãi suất: .... %/năm Mệnh giá trái phiếu: ............ đồng Số lượng trái phiếu đã phát hành: Tài sản đảm bảo (nếu có): - Tổng giá trị của tài sản đảm bảo: .............. đồng - Giá trị tài sản được bảo hiểm: ................ đồng - Tỷ lệ trái phiếu được đảm bảo: ............. % (tổng giá trị tài sản đảm bảo trên tổng giá trị trái phiếu) Phương thức thanh toán lãi và gốc trái phiếu: Các bên liên quan (Tổ chức tƣ vấn, kiểm toán, đại diện ngƣời sở hữu trái phiếu...) Cam kết: Chúng tôi xin đảm bảo rằng những số liệu trên đây là đầy đủ và đúng sự thực, không phải là số liệu giả hoặc thiếu có thể làm cho người mua trái phiếu bị thiệt hại. Chúng tôi cam kết: Nghiên cứu đầy đủ và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Không có bất kỳ tuyên bố chính thức nào về việc niêm yết chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm yết. Thanh toán lãi và gốc theo đúng thời hạn trái phiếu. - Chịu mọi hình thức xử lý nếu vi phạm các cam kết nêu trên. Hồ sơ kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Điều lệ công ty; Quyết định chấp thuận việc niêm yết trái phiếu của HĐQT/HĐTV/Chủ sở hữu vốn/Cơ quan quản lý chuyên ngành; Bản cáo bạch; Danh sách và sơ yếu lý lịch của từng thành viên HĐQT, BGĐ, BKS; Các báo cáo tài chính 2 năm ... (X-1 và X) có xác nhận của kiểm toán; Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với người đầu tư; Hợp đồng với đại diện người sở hữu trái phiếu; Bản liệt kê tài sản đảm bảo, hợp đồng bảo hiểm (nếu có) và tài liệu chứng minh quyền sở hữu (trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm); Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo hoặc giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán (trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm); Sổ theo dõi chủ sở hữu trái phiếu; Hợp đồng tư vấn với công ty chứng khoán; Các tài liệu khác nếu có. ..., ngày ... tháng ... năm ... (tên tổ chức xin niêm yết) TM. hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHỤ LỤC SỐ 3 Bảng 11. Danh sách niêm yết bổ sung trên SGDCK Tp.HCM (từ ngày 10/1/2007-19/10/2007). STT Tên công ty Mã cổ phiếu Số đợt Khối luợng cổ phiếu 1 CTCP Thực phẩm Quốc Tế IFS 1 1145887 2 Ngân hàng thuơng mại cổ phần Sacombank STB 1 235940136 3 CTCP TM May Sài Gòn GMC 2 2394497 4 CTCP Kho Vận GNNT TMS 2 2058000 5 CTCP XNK Khánh Hội KHA 1 6537235 6 CTCP Phát triển Đầu Tư Công nghệ FPT 2 31089229 7 CTCP XNK Bến Tre ABT 1 2999999 8 CTCP Sữa Việt Nam VNM 1 8325670 9 CTCP Văn hoá Tân Bình ALT 1 2460710 10 CTCP Thép Việt ý VIS 1 5000000 11 CTCP Gạch gói Nhị Hiệp NHC 1 99418 12 CTCP SX KD XNK Bình Thạnh GIL 1 5669818 13 CTCP Full power FPC 2 7345859 14 CTCP Giấy Viễn Đông VID 1 845562 15 CTCP SX may TM Sài Gòn GMC 1 1 500 000 16 CTCP XD KD Địa ốc HB HBC 1 4360010 17 CTCP Điện lực Khánh Hoà KHP 1 1086986 18 CTCP Nam Việt NAV 1 2500000 19 CTCP khoan và Dịch vụ khoan dầu khí PVD 2 40799730 20 CTCP nhiệt điện Phả Lại PPC 1 15535000 21 CTCP khu CN Tân tạo ITA 3 35 000 000 22 CTCP duợc Hậu Giang DHG 1 2 000 000 23 CTCP ĐTPT KCN Sông Đà SJS 1 20 000 000 24 CTCP pin ắc quy miền nam PAC 1 1737000 25 CTCP Cáp và Vật liệu viễn thông SAM 1 17060572 26 CTCP Domesco DMC 3 3069999 27 CTCP TM XNK Thủ Đức TDH 1 854507 28 CTCP CN Gốm Taicera TCR 1 59628 29 CTCP XNK Thuỷ Sản An Giang ACL 1 4971710 30 CTCP Cáp treo Taya TYA 1 48243 31 CTCP Đầu tư TM DIC DIC 1 159955 32 CTCP Bibica BBC 1 100 000 33 CTCP Hàng hải Hà Nội MHC 1 2.682.256 34 CTCP Kinh đô KDC 1 5999685 35 CTCP Khoáng sản Bình Định BMC 1 2622800 36 CTCP Kinh Đô miền Bắc NKD 1 1679785 37 CTCP giống cây trồng miền nam SSC SSC 1 4 000 000 38 CTCP Cơ điện lạnh REE 2 19086114 39 CTCP Cao su Đà nẵng DRC 1 3791052 40 CTCP Đầu tư TM SMC SMC 1 1499937 41 CTCP đường Biên Hoà BHS 1 647727 42 CTCP Duợc Phẩm Imexpharm IMP 1 838750 43 CTCP nước giải khát Sài Gòn TRI 1 2 000 000 44 CTCP Cavico MCV 1 1500000 45 CTCP Gas Petrol PGC 1 5 000 000 46 CTCP Cao su Hoà Bình HRC 1 7660976 47 CTCP Cơ khí Xăng Dầu PMS 1 2 000 000 48 CTCP Cát Lợi CLC 1 1679949 49 CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO VIP 1 7020000 50 CTCP XNK TM Thiên nam TNA 2 2,000,000 51 CTCP Vinafaco VFC 1 1200000 52 CTCP hàng hải Sài Gòn SHC 2 1,600,000 53 CTCP Đại lý liên hiệp Vận chuyển GMD 1 10976966 54 CTCP Đồ hộp Hạ Long CAN 1 1500000 Tổng 66 475459101 1 CT Liên doanh Quản Lý quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam VFMVF 1 1 50 triệu CCQ Nguồn : DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCQ Chứng chỉ quỹ CK Chứng khoán CTCP Công ty cổ phần DDNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐTPT Đầu tư phát triển GNNT Giao nhận ngoại thương KCN Khu công nghiệp HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSTC Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh SGDCK Sở giao dịch chứng khoán SSC Ủy ban chøng kho¸n Nhµ n-íc SX KD Sản xuất kinh doanh TM Thương mại TTCK Thị truờng chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN Ủy ban chøng kho¸n nhµ n-íc XD KD Xây dựng kinh doanh XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 1. Mức phí niêm yết trên TTGDCK, SGDCK. 2. Bảng 2. Quy mô niêm yết trên SGDCK Tp. Hồ Chí Minh. 3. Bảng 3. Quy mô niêm yết trên TTGDCK Hà Nội. 4. Bảng 4. Bảng tăng trưởng lợi nhuận của 30 công ty niêm yết có mức vốn hoá lớn nhất trên TTGDCK TP.HCM. 5. Bảng 5. Danh sách 15 doanh nghiệp lớn nhất tại sàn TP.HCM và Hà Nội (tính đến ngày 20/7/2007). 6. Bảng 6. Diễn biến niêm yết trên Trung tâm GDCK Tp. HCM. 7. Bảng 7. Diễn biến niêm yết cổ phiếu qua các năm trên sàn HASTC. 8. Bảng 8. Diễn biến trái phiếu qua các năm trên Trung tâm GGDCK Tp.HCM. 9. Bảng 9. Diễn biến niêm yết trái phiếu qua các năm trên TTGDCK Hà Nội. 10. Bảng 10. Diễn biến niêm yết chứng chỉ quỹ qua các năm trên TTGDCK Tp. HCM. 11. Bảng 11. Danh sách niêm yết bổ sung trên SGDCK Tp.HCM (từ ngày 10/1/2007-19/10/2007). DANH MỤC SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 1. Cơ cấu của tổ chức SGDCK. 2. Sơ đồ 2. Quy trình các bước đối với niêm yết lần đầu. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ CH¦¥NG I: Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ thÞ tr-êng chøng kho¸n vµ niªm yÕt chøng kho¸n ....................................................... 3 I. Tæng quan vÒ thÞ tr-êng chøng kho¸n ................................. 3 1. Kh¸i niÖm vµ b¶n chÊt thÞ truêng chøng kho¸n ........................................ 3 2. Chøng kho¸n – Hµng ho¸ trªn thÞ tr-êng ................................................. 3 3. Ph©n lo¹i thÞ tr-êng chøng kho¸n ............................................................. 5 3.1 C¨n cø vµo ®èi t-îng mua b¸n .............................................................. 5 3.2 C¨n cø vµo sù lu©n chuyÓn c¸c nguån vèn............................................ 5 3.3. C¨n cø vµo k× h¹n giao dÞch.................................................................. 6 4. Vai trß cña chøng kho¸n trong nÒn kinh tÕ quèc d©n............................... 7 II. Së giao dÞch chøng kho¸n (SGDCK) ........................................... 9 1. Kh¸i niÖm Së giao dÞch chøng kho¸n ......................................................... 9 2. C¬ cÊu tæ chøc SGDCK ............................................................................ 11 3. Thµnh viªn cña SGDCK ........................................................................... 13 4. C¸c nguyªn t¾c ho¹t ®éng cña SGDCK ................................................... 14 4.1. Tu©n thñ khung luËt ph¸p vµ quy chÕ vÒ TTCK. ................................ 15 4.2. Nguyªn t¾c trung gian : ..................................................................... 15 4.3 Nguyªn t¾c ®Êu gi¸ .............................................................................. 16 4.4. Nguyªn t¾c c«ng khai.......................................................................... 17 III. Niªm yÕt chøng kho¸n trªn thÞ tr-êng chøng kho¸n ............................................................................................ 18 1. Kh¸i niÖm niªm yÕt chøng kho¸n............................................................. 18 2. Môc tiªu cña niªm yÕt chøng kho¸n ........................................................ 19 2.1. T¨ng nguån vèn ho¹t ®éng vµ t¨ng vèn tù cã cho doanh nghiÖp ...... 19 2.2. C«ng ty niªm yÕt muèn qu¶ng b¸ tªn tuæi, h×nh ¶nh c«ng ty ................ 19 3. Ph©n lo¹i niªm yÕt chøng kho¸n .............................................................. 20 3.1. Niªm yÕt lÇn ®Çu. ................................................................................ 20 3.2. Niªm yÕt bæ sung ................................................................................. 20 3.3. Thay ®æi niªm yÕt. ............................................................................... 21 3.4. Niªm yÕt l¹i. ........................................................................................ 21 3.5. Niªm yÕt cöa sau. ................................................................................ 21 3.6. Niªm yÕt toµn phÇn vµ niªm yÕt tõng phÇn ......................................... 21 3.7. Niªm yÕt chÐo. ..................................................................................... 21 4. Tiªu chuÈn niªm yÕt : ............................................................................... 21 4.1. Tiªu chuÈn ®Þnh l-îng ........................................................................ 21 4.2. Tiªu chuÈn ®Þnh tÝnh : ........................................................................ 22 5. Thñ tôc niªm yÕt ....................................................................................... 24 6. Qu¶n lý niªm yÕt ....................................................................................... 26 6.1 Quy ®Þnh b¸o c¸o dµnh cho viÖc qu¶n lý c¸c cæ phiÕu niªm yÕt .......... 27 6.2. Quy ®Þnh vÒ chøng kho¸n bÞ thuyªn chuyÓn, chøng kho¸n bÞ kiÓm so¸t, huû bá niªm yÕt .................................................................................. 27 6.3 PhÝ niªm yÕt ......................................................................................... 28 6.4 Qu¶n lý niªm yÕt chøng kho¸n ë c¸c c«ng ty n-íc ngoµi.................... 28 IV. Niªm yÕt chøng kho¸n ë mét sè TTCK c¸c n-íc trong khu vùc. ........................................................................................ 29 1. Së giao dÞch chøng kho¸n §µi Loan......................................................... 29 2. Së giao dÞch chøng kho¸n Hµn Quèc ....................................................... 30 3. Së giao dÞch chøng kho¸n Th¸i Lan......................................................... 30 4. Së giao dÞch chøng kho¸n Trung Quèc .................................................... 31 5. Bµi häc kinh nghiÖm cho ViÖt Nam .......................................................... 32 Ch-¬ng II: Thùc tr¹ng ho¹t ®éng niªm yÕt chøng kho¸n t¹i thÞ tr-êng chøng kho¸n viÖt nam ......................................... 33 i. nh÷ng quy ®Þnh ph¸p lý vÒ niªm yÕt chøng kho¸n t¹i SGDCK Thµnh phè Hå ChÝ Minh vµ TTGDCK Hµ Néi. ................. 33 1. Khung ph¸p lý ®iÒu chØnh ho¹t ®éng niªm yÕt chøng kho¸n ................. 33 2. C¸c quy ®Þnh ph¸p lý cô thÓ vÒ niªm yÕt chøng kho¸n........................... 34 2.1. Tiªu chuÈn niªm yÕt chøng kho¸n...................................................... 34 2.2. Néi dung vµ c¸c b-íc ®¨ng kÝ niªm yÕt ............................................. 37 2.3. C«ng bè th«ng tin cña tæ chøc niªm yÕt : .......................................... 42 2.4. Qu¶n lý niªm yÕt ................................................................................ 44 II. ....... Thùc tr¹ng ho¹t ®éng niªm yÕt chøng kho¸n t¹i thÞ tr-êng Chøng kho¸n ViÖt Nam. ........................................................ 46 1. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng niªm yÕt. ............................................................... 46 1.1 Tæ chøc niªm yÕt chøng kho¸n ........................................................... 46 1.2 Chøng kho¸n niªm yÕt ......................................................................... 50 2. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng c«ng bè th«ng tin ................................................. 54 3. Ho¹t ®éng qu¶n lý niªm yÕt ..................................................................... 55 III. §¸nh gi¸ ho¹t ®éng niªm yÕt chøng kho¸n t¹i thÞ tr-êng chøng kho¸n ViÖt Nam. ........................................................ 57 1. Nh÷ng mÆt ®· ®¹t ®-îc ............................................................................ 57 1.1 C«ng t¸c t¹o hµng ho¸ cho thÞ tr-êng chøng kho¸n ®· cã nh÷ng thµnh c«ng ®¸ng khÝch lÖ ......................................................................... 58 1.2. C«ng khai th«ng tin tõng buíc ®i vµo æn ®Þnh.................................... 60 1.3. Khung ph¸p lý ®iÒu chØnh ho¹t ®éng niªm yÕt chøng kho¸n ®· tõng b-íc cô thÓ, râ rµng ®Ó phï hîp víi th«ng lÖ quèc tÕ ................................ 62 2. Nh÷ng mÆt tån t¹i ..................................................................................... 64 2.1. C«ng bè th«ng tin cßn thiÕu tÝnh minh b¹ch ..................................... 64 2.2. ChÊt l-îng cung hµng ho¸ ch-a cao : ............................................... 65 2.3. ThÞ truêng tr¸i phiÕu ch-a thùc sù ph¸t triÓn : ................................. 65 2.4. Ho¹t ®éng thanh tra, qu¶n lý niªm yÕt cßn nhiÒu bÊt cËp : .............. 67 3. Nguyªn nh©n cña c¸c tån t¹i trªn ............................................................ 67 3.1. Nguyªn nh©n chñ quan...................................................................... 67 3.2. Nguyªn nh©n kh¸ch quan .................................................................. 71 I. §Þnh h-íng ph¸t triÓn thÞ truêng chøng kho¸n ViÖt Nam ................................................................................................................. 73 1. Môc tiªu tæng qu¸t ................................................................................... 73 2. Môc tiªu cô thÓ ......................................................................................... 73 3. C¸c gi¶i ph¸p thÞ tr-êng .......................................................................... 73 3.1. Gi¶i ph¸p dµi h¹n................................................................................ 73 3.2. Gi¶i ph¸p tr-íc m¾t ®èi thÞ tr-êng chøng kho¸n ViÖt Nam. .............. 74 II. C¸c vµ gi¶i ph¸p vµ kiÕn nghÞ ph¸t triÓn ho¹t ®éng niªm yÕt chøng kho¸n t¹i thÞ truêng chøng kho¸n ViÖt Nam ....................................................................................................... 74 1. TriÖt ®Ó thùc hiÖn ch-¬ng tr×nh g¾n cæ phÇn ho¸ víi niªm yÕt, ph¸t triÓn cung chøng kho¸n t¨ng qui m« thÞ tr-êng ......................................... 75 2. Ph¸t triÓn nhanh thÞ truêng tr¸i phiÕu ®Æc biÖt lµ thÞ truêng tr¸i phiÕu doanh nghiÖp. ..................................................................................... 77 3. Hoµn thiÖn khung ph¸p lý ®èi víi thÞ tr-êng niªm yÕt ViÖt Nam ........... 79 4. T¨ng c-êng hiÖu qu¶ ho¹t ®éng qu¶n lý, thanh tra, gi¸m s¸t niªm yÕt . 81 5. Nhãm gi¶i ph¸p n©ng cao tr¸ch nhiÖm c«ng bè th«ng tin cña doanh nghiÖp niªm yÕt. ............................................................................................ 82 6. C¸c gi¶i ph¸p kh¸c.................................................................................... 83 6.1. Gi¶i ph¸p ®èi víi c¸c c«ng ty cæ phÇn ch-a niªm yÕt : ....................... 84 6.2 Hoµn thiÖn c¬ së vËt chÊt cho thÞ truêng chøng kho¸n ....................... 84 6.3 §Èy m¹nh ho¹t ®éng b¸n cæ phÇn Nhµ n-íc ë c¸c c«ng ty niªm yÕt vµ c¸c c«ng ty cæ phÇn ch-a niªm yÕt : .......................................................... 85 6.4 Tæ chøc qu¶n lý c«ng ty ®¹i chóng t¹o nguån cung tiÒm tµng cho thÞ truêng niªm yÕt : ................................................................................... 86 6.5 §µo t¹o chøng kho¸n : ........................................................................ 86 KÕt luËn ...................................................................................................... 83 Tµi liÖu tham kh¶o Phô lôc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3706_8377.pdf
Luận văn liên quan