MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI . 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
1.3.1. không gian . 2
1.3.2. Thời gian . 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 3
2.1.1. Một số vấn đề về phân tích hoạt động kinh doanh 3
2.1.1.1. Khái niệm . 3
2.1.1.2. Ý nghĩa . 3
2.1.1.3. Nội dung 4
2.1.1.4. Nhiệm vụ 4
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 5
2.1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại . 5
2.1.3. Hoạt động huy động vốn 5
2.1.4. Hoạt động cho vay . 6
2.1.5. Hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác 7
2.1.6. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân h àng thương mại . 8
2.1.6.1. Thu nhập . 8
2.1.6.2. Chi phí 9
2.1.6.3. Lợi nhuận 9
2.1.6.4. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận . 10
2.1.6.5. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro . . 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin . 12
2.2.2. Phương pháp phân tích đánh giá 12
CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI 13
3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 13
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên . 13
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 13
3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI . 14
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 14
3.2.2. Tầm nhìn và chiến lược . 16
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 16
3.2.3.1. Cơ cấu tổ chức 16
3.2.3.2. Chức năng các phòng ban . 17
3.2.3.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân h àng 19
3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SHB.19
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG . 20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
SHB . 21
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 21
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn . 21
4.1.2. Tình hình huy động vốn . 23
4.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn . 26
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY . 27
4.2.1. Doanh số cho vay 29
4.2.2. Doanh số thu nợ 29
4.2.3. Dư nợ 31
4.2.4. Nợ quá hạn 32
4.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng . 34
4.2.5.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn . 34
4.5.2.2. Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn . 35
4.5.2.3. Vòng quay vốn tín dụng 35
4.5.2.4. Hệ số thu nợ 36
4.5.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ . 36
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 37
4.4.1. Thu nhập . 37
4.4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay . 39
4.4.1.2. Thu từ phí dịch vụ . 41
4.4.2.3. Thu nhập hoạt động khác 42
4.4.2. Chi phí 43
4.4.2.1. Chi phí trả lãi vốn huy động 45
4.4.2.2. Chi phí dịch vụ 47
4.4.2.3. Chi hoạt động khác . 47
4.4.3. Lợi nhuận 48
4.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận . 50
4.4.4.1. Hệ số lãi ròng 50
4.4.4.2. Suất sinh lời của tài sản (ROA) . 51
4.4.4.3. Thu nhập lãi trên chi phí lãi 51
4.4.4.4. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 53
4.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 52
4.4.5.1. Rủi ro tín dụng 52
4.4.5.2. Rủi ro lãi suất 52
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA SHB 54
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 54
5.1.1. Những thuận lợi 54
5.1.2. Những khó khăn 55
5.2. CÁC GIẢI PHÁP 55
5.2.1. Giải pháp làm tăng thu nhập 55
5.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 56
5.2.2.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn 57
5.2.2. Giải pháp làm giảm chi phí. 58
5.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 58
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 60
6.1. KẾT LUẬN . 60
6.2. KIẾN NGHỊ 61
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương . 61
6.2.2. Đối với hội sở chính 61
6.2.3. Đối với các chi nhánh của SHB . 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2860 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7,63 274.608 694,96 631.126 200,92
- Từ cho vay trung, dài hạn 11.637 21,37 81.452 14,26 211.666 12,91 69.815 599,94 130.214 159,87
2. Thu phí dịch vụ 35 0,06 2.975 0,52 21.537 1,31 2.940 8400,00 18.562 623,93
3. Thu nhập hoạt động khác 3.277 6,04 172.414 30,20 461.715 28,15 169.137 5161,34 289.301 167,79
Tổng thu 54.463 100,0 570.963 100,00 1.640.166 100,00 516.500 948,35 1.069.203 187,26
(Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 39 - - - - 39 - -Luận văn tốt nghiệp - 39 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 39 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Ta có thể theo dõi tình hình tổng thu nhập qua ba năm của SHB qua h ình
dưới đây:
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Tổng thu nhập
Hình 8: Tình hình tổng thu nhập SHB 2006-2008
4.4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay
Cũng như các NH khác thì khoản thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng thu nhập của SHB là thu nhập hoạt động tín dụng, thấp nhất l à trên
69%. Mặc dù khoản thu nhập này đều tăng cao qua các năm nhưng tỷ trọng của
nó trong tổng thu nhập thì luôn biến động không theo một chiều h ướng tăng giảm
nào. Năm 2006 tỷ trọng này ở con số cao nhất trong ba năm chiếm đến 93,91%,
nhưng đến năm 2007 tỷ số này đột ngột giảm xuống chỉ còn 69,38% và đến năm
2008 tỷ số này là 70,54% tăng lên một ít so với năm 2007. Sở dĩ có sự giảm sút
như vậy là do NH phải chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh từ phía các NH trong
nước và các chi nhánh của NH nước ngoài đã và đang phát triển rất mạnh ở Niệt
Nam. Bên cạnh đó, từ năm 2007 NH có thêm nhiều nghiệp vụ đa dạng hơn như
kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán, thanh toán ngân quỹ, thực hiện chi
lương, tư vấn tài chính, …
Cũng ở các năm này, khoản tiền thu nhập từ lãi cũng biến động và tăng
cao qua các năm. Cụ thể là năm 2007 đạt 395.574 triệu đồng, tăng 344.423 triệu
đồng, hay về số tương đối tăng 673,35% so với năm 2006, năm 2008 khoản tiền
thu nhập này cũng tăng lên rất đáng kể đạt 1.156.914 triệu đồng, tăng đến
761.340 triệu đồng, tức là về số tương đối tăng 192,46% so với năm 2007. Để có
được những con số tăng cao như vậy của tổng thu nhập từ lãi tiền vay thì phải kể
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 40 - - - - 40 - -Luận văn tốt nghiệp - 40 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 40 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
đến sự tăng lên không nhỏ của các khoản thu nhập từ các khoản tiền vay ngắn
hạn, trung và dài hạn. Các khoản vay này tăng cao qua các năm.
Khoản thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn ở năm 2006 chỉ đạt 39.514 triệu
đồng nhưng chiếm tỷ trọng đến 72,55% trong tổng thu nhập là do vào năm này
những khoản cho vay chủ yếu của NH l à từ các khoản cho vay ngắn hạn nhằm
giảm bớt các rủi ro từ các khoản cho vay của NH. Đến năm 2007, t hì nguồn thu
nhập từ các khoản 314,122 này mặc dù có tăng lên 274.608 triệu đồng, hay là
tăng 694,96% so với năm 2006, đạt mức thu 314.122 triệu đồng nhưng về tỷ
trọng chỉ đạt 55,02% trong tổng thu nhập, giảm 17,48% so với năm 2006. Sự sụt
giảm này là do một phần nhờ sự tăng lên của thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
và thu nhập khác và một phần khác là do các thu từ cho vay trung và dài hạn đã
bắt đầu được NH hàng quan tâm hơn nên cho vay ra nhi ều hơn. Còn đối với năm
2008, khoản thu nhập từ cho lãi cho vay ngắn hạn cũng tăng ở mức khá cao
631.126 triệu đồng, tức là tăng 200,92%, đạt mức thu nhập từ lãi của khoản cho
vay ngắn hạn cao nhất trong ba năm qua l à 945.248 triệu đồng nhưng về tỷ trọng
cũng chỉ chiếm 57,63% trong tổng thu nhập v à tăng lên một ít so với năm 2007.
Còn về khoản thu nhập từ lãi cho vay trung và dài hạn, cũng như các
khoản vau ngắn hạn, khoản thu nhập n ày cũng tăng cao qua các năm và chiếm
một phần tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập. Năm 2006, khoản thu n ày chỉ đạt
ở mức 11.637 triệu đồng và chiếm 21,37% trong tổng thu nhập. Đến năm 2007,
khoản thu từ hoạt động này tăng 69.815 triệu đồng, tức là tăng 599,94% so với
năm 2006 và đạt mức 81.452 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14,26% trong tổng thu
nhập và giảm hơn 6% so với năm 2006 . Năm 2008 khoản thu này đạt 211.666
triệu đồng và chiếm tỷ trọng 12,91% trong tổng thu nhập giảm một ít so với năm
2007, khoản thu này tăng 130.214 triệu đồng, hay là về số tương đối tăng
159,87% so với năm 2007. Đây là số tăng cao nhất trong các năm qua. Mặc d ù
tỷ trọng của khoản thu từ lãi cho vay trung và dài hạn so với tổng thu nhập đều
giảm qua các năm nhưng xét về chênh lệch thì các khoản thu này đều tăng cao
qua các năm, năm sau tăng cao hơn năm trư ớc. Do đó, nguyên nhân của việc
giảm tỷ trọng một phần là do sự tăng lên của thu nhập từ hoạt động dịch vụ v à
thu từ hoạt động khác.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 41 - - - - 41 - -Luận văn tốt nghiệp - 41 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 41 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Cùng với việc tăng lên của doanh số cho vay th ì thu nhập từ lãi cho vay
cũng tăng lên là một vấn đề tất yếu. Còn về các nguyên nhân của sự tăng của
doanh số cho vay đã được phân tích rất rõ ở các phần trên.
4.4.1.2. Thu từ phí dịch vụ
Theo nhận định chung, các khoản thu nhập của NH có đ ược là từ các hoạt
động cho vay (chiếm đến 80% tổng thu nhập của NH). SHB cũng không nằm
ngoài nhận định chung này. Theo lời khuyên của các chuyên gia thì nếu NH nào
có hoạt động dịch vụ tốt, có chất l ượng thì hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt và
lợi nhuận này càng cao. Mặc dù, thu nhập từ phí dịch vụ sẽ không đạt đ ược lợi
nhuận cao như của thu nhập từ lãi cho vay nhưng đây là những hoạt động ít có
rủi ro nhất nên nếu phát triển được các hoạt động dịch vụ này ngày càng cao và
gần bằng với các hoạt động tín dụng th ì tất nhiên rủi ro trong hoạt động kinh
doanh cũng như trong họat động tín dụng của NH sẽ giảm đi rất đáng kể. Biết
được những vấn đề trên nên trong những nam gần đây SHB đã không ngừng cải
thiện và nâng cao số lượng cũng như chất lượng hoạt động dịch vụ của m ình. Do
đó, thu nhập từ phí dịch vụ trong những năm gần đây tăng rất nhanh v à ở mức
khá cao. Cụ thể là năm 2007, thu nhập từ phí dịch vụ đạt 2.975 triệu đồng, tăng
2.940 triệu đồng, tức là tăng 8400,00% so với năm 2006. Trong khi năm 2006
thu nhập này chỉ ở mức 35 triệu đồng th ì ở năm 2007 đạt được kết quả này thì
đây phải là một sự nổ lực rất lớn của ban l ãnh đạo và tập thể NH trong công tác
xây dựng và phát triển hệ thống hoạt động dịch vụ của NH ng ày càng phát triển
và có chất lượng hơn. Nhưng những con số này thì càng không đáng kể gì so với
năm 2008 khi mà khoản thu nhập này của năm 2008 đạt đến 21.537 triệu đồng,
tăng đến 18.562 triệu đồng (tăng gấp hơn 9lần số tăng của năm 2007 so với năm
2006), tức là tăng 623,93% so với năm 2007. Về mặt tỷ trọng của khoản thu nhập
này trong tổng thu nhập thì năm 2006 tỷ trọng này chỉ ở mức rất thấp là 0,06%,
nhưng qua các năm sau tỷ trọng này không những được tăng dần lên mà còn tăng
ở mức ổn định. Năm 2007 th ì tỷ trọng này đã là 0,52% và đến năm 2008 thì đạt
mức 1,31% trong tổng thu nhập. Mặc d ù về tỷ trọng % mức tăng là không lớn
nhưng về các số tiền tăng lên thì khá lớn, nguyên nhân chủ yếu là ngoài sự cố
gắng cải thiện hoạt động dịch vụ không ngừng của NH c òn nhờ sự tăng lên của
các nhu cầu về dịch vụ NH của người dân cũng như của các đơn vị sản xuất kinh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 42 - - - - 42 - -Luận văn tốt nghiệp - 42 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 42 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
tế. NH đã từng bước đạt được những kết quả rất khả quan v à khẳng định được vị
thế cũng như tên tuổi của mình trong lĩnh vực kinh doanh của ngành tài chính –
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
4.4.2.3. Thu nhập hoạt động khác
Bên cạnh việc tăng cường phát triển các hoạt động kinh doanh chính nh ư
cho vay, các hoạt động dịch vụ,… NH cũng rất quan tâm đến các h oạt động kinh
doanh khác mà có khả năng tạo ra thu nhập lớn cho NH nh ư các hoạt động về
kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh, vốn góp, mua cổ phần
của các công ty khác,… Nhờ việc đầu t ư mang lại nhiều lợi nhuận nên khoản thu
nhập từ các hoạt động này tăng lên rất cao qua các năm và chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng thu nhập chỉ sau khoản thu nhập từ l ãi cho vay. Cụ thể là năm
2006, khoản thu nhập này chỉ đạt 3.277 triệu đồng chiếm 6,04% trong tổng thu
nhập. Nhưng đến năm 2007 khoản thu nhập này đã tăng dần lên đạt 172.414 triệu
đồng và chiếm tỷ trong 30,02% trong tổng thu nhập tăng l ên đến 23,18% so với
tỷ trọng của năm 2006, năm 2007 khoản thu nhập n ày tăng 169.137 triệu đồng,
tức là tăng 5161,34% so với năm 2006. Còn với năm 2008, NH đã đầu tư vào các
lĩnh vực rất có hiệu quả, thu nhập của các hoạt động n ày đạt đến 461.715 triệu
đồng cao nhất trong ba năm qua v à chiếm tỷ trọng 28,15% trong tổng thu nhập,
tăng 289.301 triệu đồng, tức là tăng 167,79% so với năm 2007. Ta cũng có thể
nhận thấy rằng tỷ trọng của khoản thu nhập n ày trong tổng thu nhập của năm
2008 giảm hơn 1% so với tỷ trọng của năm 2007 mặc d ù về số tiền là tăng rất
cao, nguyên nhân là do tốc độ tăng của khoản thu nhập n ày không tăng nhanh
bằng tốc độ tăng của tổng thu nhập. T uy các khoản đầu tư này đạt lợi nhuận cao
và đem lại nguồn thu nhập rất lớn cho NH nh ưng đây cũng là một khoản đầu tư
có rủi ro cũng rất cao do đó SHB cần phải hết sức cẩn trọng trong quá tr ình xem
xét và ra quyết định đầu tư vào các lĩnh vực có mức rủi ro cao như mua bán
chứng khoán, kinh doanh ngoại hối,…
4.4.2. Chi phí
Song song với việc phân tích thu nhập th ì phân tích chi phí cũng là khâu
không kém phần quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. V ì
chi phí cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận. Phân
tích chi phí sẽ giúp chúng ta biết được kết cấu của các khoản mục chi phí để có
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 43 - - - - 43 - -Luận văn tốt nghiệp - 43 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 43 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
thể giảm bớt được các khoản chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao lợi nhuận,
mạnh dạn tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh d oanh.
Qua bảng 12 ta thấy cùng với sự tăng trưởng của thu nhập th ì chi phí của
NH cũng tăng lên đáng kể. Năm 2007, tổng chi phí của NH đạt 394.728 triệu
đồng, tăng 350.062 triệu đồng, tức là tăng 783,73% so với năm 2006. Đến năm
2008 thì tổng chi cũng giống như tổng thu đạt ở mức cao nhất trong ba năm qua
là 1.370.805 triệu đồng, tăng 976.077 triệu đồng, tức là tăng 247,28%. Trong
khỏan mục chi phí gồm có các khoản chi nh ư: chi trả lãi vốn huy động, chi cho
hoạt động dịch vụ và các khoản chi cho các hoạt động khác. Để biết được các
nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của tổng chi phí th ì chúng ta hãy theo dõi bảng
số liệu sau đây và đi vào phân tích từng khoản mục trong tổng chi phí n ày.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 39 - - - - 39 - -Luận văn tốt nghiệp - 39 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 39 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Bảng 12 : PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM
ĐVT: Triệu đồng
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
CHỈ TIÊU Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1. Chi trả lãi vốn huy động 24.149 54,07 306.112 77,55 1.183.972 83,37 281.963 1167,60 877.860 286,78
- VHĐ ngắn hạn 18.572 41,58 257.358 65,20 950.788 69,36 238.786 1285,73 693.430 269,44
- VHĐ trung, dài hạn 5.577 12,49 48.754 12,35 233.184 17,01 43.177 774,20 184.430 378,29
2. Chi phí DV 141 0,31 2.008 0,51 14.628 1,07 1.867 1324,11 12.620 628,49
3. Chi hoạt động khác 20.376 45,62 86.608 29,94 172.205 12,56 66.232 325,05 85.597 98,83
Tổng chi 44.666 100,0 394.728 100,00 1.370.805 100,00 350.062 783,73 976.077 247,28
(Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 39 - - - - 39 - -Luận văn tốt nghiệp - 39 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 39 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
Triệu
đồng
2006 2007 2008
Năm
Tổng chi phí
Hình 9: Tình hình tổng chi phí của SHB 2006 -2008
4.4.2.1. Chi phí trả lãi vốn huy động
Khoản chi phí trả lãi VHĐ thường chiếm tỷ trong cao nhất trong tổng chi
phí của NH. Đây là khoản chi phí không thể thiếu trong hoạt động của NH. Nếu
NH mà không huy động được vốn thì không thể nào đạt kết quả kinh doanh
được. Chính vì tính quan trọng của khoản mục này mà chi phí trả lãi VHĐ luôn
tăng và tăng mạnh ở năm 2008 do đây cũng l à năm mà nguồn VHĐ của NH đạt ở
mức cao nhất trong ba năm qua.Qua bảng số liệu về chi phí của SHB, ta có thể
nhận thấy rằng ở năm 2006, do đây l à năm NH mới chuyển từ NHTMCP nông
thôn lên NHTMCP đô th ị, địa bàn hoạt động chưa rộng nên VHĐ không nhiều
chỉ đạt ở mức 24.149 triệu đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 54,07% so với tổng chi
phí. Nhưng đến năm 2007, SHB đã dần dần khẳng định được vị thế, uy tín của
mình đối với khách hàng, mở thêm ngày càng nhiều phòng giao dịch phục vụ tối
đa nhu cầu của gửi tiền của khách hàng và do nhu cầu cạnh tranh cao nên lãi suất
tiền gửi cũng ở mức độ cạnh tranh gay gắt n ên chi phí tiền gửi tăng rất cao. Năm
2007, tổng chi đạt 306.112 triệu đồng v à chiếm tỷ trọng 77,55% so với tổng chi
phí, tăng 13,48% so với tỷ trọng của năm 2006. Năm 2007, tổng chi tăng
281.963 triệu đồng, tức là tăng 1167,60% so với năm 2007. Mặc dù , chi phí
tăng cao ở năm 2007 nhưng trong năm 2008 t ình hình huy động vốn và nhu cầu
đi vay của khách hàng tăng mạnh nên tổng chi phí đạt ở con số rất cao l à
1.183.972 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83,37% so với tổng chi phí, tăng thêm
5,78% so với tỷ trọng năm 2007. Và trong 2008 này tổng chi phí tăng 877.860
triệu đồng, tức là tăng 286,78% so với năm 2007. Nguyên nhân của việc tổng chi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 40 - - - - 40 - -Luận văn tốt nghiệp - 40 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 40 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
phí tăng cao, ngoài những nguyên nhân đã được đề cập ở trên còn có nguyên
nhân khác là do năm 2008 là năm x ảy ra những biến động rất lớn đối với nền
kinh tế toàn cầu mà cụ thể là cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới nên cũng ít
nhiều ảnh hưởng đến nước ta, do đó trong năm qua chính phủ đ ưa ra rất nhiều
công cụ để thắt chặt tiền tệ, NHNN thay đổi lãi suất cơ bản nhiều lần gây khó
khăn cho NH trong các vấn đề kiểm soát nguồn VHĐ v à lãi suất tiền gửi. Các
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn nên nhu cầu về vốn vay rất cao, NH
phải tăng lãi suất huy động vốn để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đi vay của các
doanh nghiệp do đó chi phí về trả lãi VHĐ tăng cao. Cụ thể là:
- Đối với chi phí trả lãi VHĐ ngắn hạn năm 2007 chiếm tỷ trọng 65,20%
trong tổng chi phí, tăng 13,62% so với tỷ trọng của năm 2006. Chi phí n ày của
năm 2007 cũng tăng 238.786 triệu đồng, tức là tăng 1285,73% so với năm 2006.
Năm 2008 khoản chi phí này tăng 269,44 %, hay là về số tuyệt đối tăng 693.430
triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 69,36% so với tổng chi phí và tăng
hơn 4% so với tỷ trọng của năm 2007.
- Đối với chi phí trả lãi VHĐ trung và dài hạn cũng tăng qua các năm.
Năm 2007 khoản chi phí này chiếm tỷ trọng 12,35 % so với tổng chi phí, giảm
một ít so với tỷ trọng của năm 2006 nh ưng xét về mặt số tiền thì khoản mục chi
phí này tăng 43.177 triệu đồng, tức là tăng 774,20% so với năm 2006. Năm
2008 tỷ trọng của khoản mục này so với tổng chi phí chiếm 17,01%, tăng lên
4,66% so với tỷ trọng của năm 2007 hay về số tiền l à tăng 184.430 triệu đồng,
tức là tăng 378,29% so với năm 2007.
Nhìn chung, cả hai khoản mục chi phí trả lãi VHĐ ngắn hạn, trung và dài
hạn đều tăng qua các năm do đó chi phí trả l ãi VHĐ cũng tăng cao qua các năm
và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng chi phí. Bởi v ì, nguồn vốn huy động
tăng thì cũng kéo theo sự tăng lên về chi phí VHĐ nên NH phải có kế hoạch
HĐV sao cho phù hợp, đảm bảo được nguồn vốn cho khách hàng vay. Nếu
nguồn huy đông quá cao mà không có đầu ra hợp lý thì sẽ làm gia tăng chi phí và
tất nhiên là kéo theo sự giảm sút của lợi nhuận. Còn ngược lại nguồn vốn huy
động quá thấp không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng thì cũng sẽ ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Do đó, NH h àng cần phải thấy
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 41 - - - - 41 - -Luận văn tốt nghiệp - 41 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 41 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
được tầm quan trọng của nguồn VHĐ để có những chính sách thật đúng đắn
nhằm đảm bảo các chi phí bỏ ra đều c ó hiệu quả và đem lại thu nhập cho NH.
4.4.2.2. Chi phí dịch vụ
Đây là các khoản chi mà NH bỏ ra để đầu tư cho các hoạt động dịch vụ
như phát hành thẻ, thanh toán, chuyển tiền,… Trong các năm qua, thu nhập từ
phí dịch vụ tăng rất nhanh đó cũng chính l à nhờ những khoản đầu tư cho các sản
phẩm dịch vụ mới và nâng cấp các hoạt động dịch vụ truyền thống sao cho đảm
bảo chất lượng tốt nhất và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các
sản phẩm dịch vụ mà NH đã và đang đầu tư trong các năm gần đây như: liên kết
với Viẹtcombank triển khai thực hiện khai thác dịch vụ thẻ ATM, các dịch vụ thu
chi hộ tiền bán hàng, hỗ trợ du học,… Nhìn chung qua ba năm , các khoản chi
phí này đều tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng chi phí. Cụ thể là
năm 2007, khoản chi này là 2.008 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,51% so với tổng
chi và tăng 0,2% so với tỷ trọng năm 2006, còn về số tiền thì khoản chi này của
năm 2007 tăng 1.867 triệu đồng, tức là tăng 1324,11% so với năm 2006. Còn
năm 2008 khoản chi này tăng 628,49%, tức là tăng về số tuyệt đối là 12.620 so
với năm 2007. Đây là năm có số chi phí về dịch vụ tăng cao nhất trong ba năm
qau và cũng chiếm một tỷ trọng so với tổng chi lớn nhất l à 1,07%. NH cần phải
xem xét các khoản đầu tư cho hoạt động dịch vụ sao cho tối ưu nhất, tránh
trường hợp đầu tư thì nhiều nhưng hiệu quả mang lại không cao.
4.4.2.3. Chi hoạt động khác
Đây là các khoản chi cho các hoạt động khác ngo ài các hoạt động kinh
doanh chính của NH. Như các khoản đầu tư vào chứng khoán hay ngoại tệ,…
Các khoản chi phí cho các hoạt động này của NH đều rất tăng cao qua các năm.
Nhìn chung các khoản chi cho các hoạt động này của SHB là rất có hiệu quả.
Qua ba năm, các khoản chi phí bỏ ra đều thấp hơn lợi nhuận kiếm được từ các
khoản đầu tư này do đó góp phần làm tăng thêm một khoản lợi nhuận đáng kể
cho NH. Cụ thể là năm 2007 khỏan chi cho các hoạt động n ày là 86.608 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 29,94% so với tổng chi, tăng 66.232 triệu đồng, tức là tăng
325,05% so với năm 2006. Năm 2008 khoản chi phí n ày ở mức khá cao là
172.205 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 12,56% so với tổng chi năm 2007, tăng
98,83%, hay là về số tuyệt đối tăng 85.597 triệu đồng so với năm 2007. Ta có thể
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 42 - - - - 42 - -Luận văn tốt nghiệp - 42 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 42 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
dễ dàng nhận thấy là tỷ trọng của khoản chi phí này so với tổng chi là giảm
xuống qua các năm nhưng về số tiền thì không hề giảm mà càng tăng cao qua các
năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng của khoản mục này tăng
chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng của tổng chi phí và của hai khoản mục chi
phí còn lại. Do việc đầu tư của NH vào các hoạt động này là có hiệu quả NH có
thể tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực sao cho hợp lý và đạt được lợi nhuận cao
nhất nhưng cũng phải thận trọng v ì diễn biến của nền kinh tế hiện nay v à trong
thời gian tới là rất khó khăn và phức tạp, khó có thể dự đoán chính xác được.
Tóm lại, vấn đề giải quyết ở bài toán chi phí là quản lý tốt các chương
trình huy động vốn. Nhìn chung việc sử dụng chi phí của NH là khá hợp lý, qua
các năm đều có hiệu quả và thấp hơn thu nhập đạt được do đó tạo được lợi nhuận
và xu hướng kinh doanh ngày càng phát triển nhưng NH vẫn cần phải tiếp tục
quản lý chặt chẽ và cắt giảm chi phí đến mức thấp nhất nhằm để tối đa hóa lợi
nhuận.
4.4.3. Lợi nhuận
Có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NH. Do đó, phân tích tình hình lợi nhuận là điều kiện bắt buộc khi phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
Dưới đây là bảng số liệu về tình hình lợi nhuận của SHB ba năm qua:
Bảng 13 : LỢI NHUẬN VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN
ĐVT: Triệu đồng
CHÊNH LỆCHNĂM 2007/2006 2008/2007
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008 Tuyệtđối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tổng thu nhập 54.463 570.963 1.640.166 516.500 948,35 1.069.203 187,26
Tổng chi phí 44.666 394.728 1.370.805 350.062 783,73 976.077 247,28
LN trước thuế 9.796 176.235 269.361 166.438 1698,87 93.126 52,84
(Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ)
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận qua các năm đều
tăng cao, mức tăng cao nhất là năm 2007 lợi nhuận trước thuế đạt 176.235 triệu
đồng, tăng 1698,87% hay là tăng 166.438 triệu đồng so với năm 2006. Sự tăng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 43 - - - - 43 - -Luận văn tốt nghiệp - 43 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 43 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
lên của lợi nhuận trong năm 2007 với một tỷ lệ cao nh ư vậy là do năm 2006 SHB
bắt đầu chuyển từ NH TMCP nông thôn th ành NH TMCP đô thị với quy mô hoạt
động lớn hơn, khách hàng tăng lên và các khoản cho vay và đầu tư của NH trong
năm 2007 đều đem lại hiệu quả rất cao, thu nhập tạo ra đ ược rất nhiều với một
tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với chi phí do đó mới có một kết quả lợi
nhuận khả quan như vậy. Còn trong năm 2008 đạt 269.361 triệu đồng tức là tăng
về số tuyệt đối là 93.126 triệu đồng hay về số tương đối tăng 52,84% so với năm
2007. Đó là hệ quả tất yếu khi quy mô NH đ ược mở rộng, có kinh doanh th êm
ngoại tệ và đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh đúng đắn v à có hiệu quả cao.
Điều này thể hiện khả năng và bản lĩnh của một NH thương mại trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Mặc dù 2008 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, xong SHB v ẫn đạt
được mức tăng trưởng khả quan. Những con số trên đây đã khẳng định những nỗ
lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên SHB dưới sự lãnh đạo sáng suốt
của Hội đồng quản trị và của Ban điều hành. Trong thời gian tới SHB cần phải
phát huy những lợi thế sẵn có và hạn chế những mặt yếu kém đến tình hình hoạt
động kinh doanh của NH, giúp NH ng ày càng đạt được những mức lợi nhuận cao
và hoạt động ngày càng có hiệu quả.
4.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
4.4.4.1. Hệ số lãi ròng
Hệ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập trong việc tạo ra lợi
nhuận, hay nói cách khác là trong một đồng thu nhập sẽ có bao nhi êu đồng lợi
nhuận.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 44 - - - - 44 - -Luận văn tốt nghiệp - 44 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 44 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Bảng 14 :CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂMCHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008
Lãi ròng Triệu đồng 7.054 126.889 194.770
Thu nhập Triệu đồng 54.463 570.963 1.640.166
Thu nhập lãi Triệu đồng 51.151 395.574 1.156.914
Chi phí lãi Triệu đồng 24.149 306.112 1.183.972
Tổng tài sản Triệu đồng 1.322.482 12.367.441 14.381.310
Nợ xấu Triệu đồng 6.745 21.048 158.525
Tổng dư nợ Triệu đồng 492.984 4.183.503 6.227.139
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 511.295 2.178.409 2.266.655
1. HSLR % 12,95 22,22 11,88
2. ROA % 0,53 1,03 1,35
3. Rủi ro tín dụng % 1,37 0,50 2,55
4. Thu nhập lãi/chi phí lãi Lần 2,12 1,29 0,98
5. ROE % 1,38 5,82 8,59
(Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ)
Qua bảng 14 ta có thể thấy được hệ số lãi ròng qua các năm đều biến động
không theo một quuy luật nào, cao nhất ở năm 2007 là 22,22% và thấp nhất ở
năm 2008 là 11,88%. Mặc dù lợi nhuận tăng cao qua mỗi năm nh ưng hiệu quả
của một đồng vốn trong việc tạo ra lợi nhuận lại không ổn định. Năm 2007 hệ số
này tăng cao hơn so với năm 2006 là 9,27% nhưng đến năm 2008 hệ số này lại
giảm xuống tới 10,34% so với năm 2007. Nguy ên nhân là do năm 2007 NH đ ã
kiểm soát được các khoản chi phí không phù hợp và doanh số cho vay tăng cao
nên thu nhập cũng tăng cao. Còn năm 2008 hệ số này giảm là do số nợ quá hạn
đột ngột tăng cao do những bất ổn của nền kinh tế n ên NH phải trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi cao dẫn đến lãi ròng bị giảm xuống. Mặt khác lãi suất
huy động ngày càng tăng do đó lãi suất cho vay cũng tăng theo do đó những
khách hàng thà chịu đóng phạt chứ không muốn vay v ì lãi suất phạt còn thấp hơn
lãi suất vay mới.
4.4.4.2. Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ số này cho thấy được khả năng bao quát của NH trong việc tạo ra lợi
nhuận từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp xác định hiệu quả kinh doanh của
một đồng tài sản hay một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng trên, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua ba năm đều tăng.
Năm 2006 tỷ suất này là hỉ là 0,53% nhưng đến năm 2007 tỷ suất này là 1,03%,
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 45 - - - - 45 - -Luận văn tốt nghiệp - 45 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 45 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
tăng 0,5% so với năm 2006. Còn năm 2008 tỷ số này đạt 1,35%, tăng thêm
0,28% so với năm 2007. Điều này cho thấy NH đã nâng cao được hiệu quả kinh
doanh, cơ cấu hợp lý và có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục t ài sản
trước những biến động của nền kinh tế. Tỷ số n ày luôn tăng như vậy là do lợi
nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước và tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận th ì
cao hơn tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản.
Nhìn chung, ROA của NH vẫn còn ở mức thấp chứng tỏ NH còn thận
trọng và do dự trong việc phân bổ vào các tài sản sinh lời cao vì lợi nhuận luôn
song hành cùng rủi ro.
4.4.4.3. Thu nhập lãi trên chi phí lãi
Qua bảng số liệu trên, cho thấy qua ba năm tỷ lệ này đều giảm. Năm 2006
tỷ số này là 2,12 lần, đến năm 2007 tỷ số này chỉ còn 1,29 lần, giảm 0,83 lần so
với năm 2006 và tỷ số này vẫn tiếp tục giảm ở năm tiếp theo. Trong năm 2008 tỷ
số này chỉ còn 0,98 lần. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do SHB phải chịu
áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các NH trong nước và chi nhánh của NH
nước ngoài ở Việt Nam vì vậy buộc NH phải nâng cao lãi suất huy động và giảm
lãi suất cho vay để năng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị phần v à lôi kéo được
ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa.
4.4.4.4. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Qua bảng 14 ta thấy được tình hình hoạt động của SHB phát triển theo
chiều hướng ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể là ở năm 2006, tỷ suất này chỉ
là 1,38% đến năm 2007 thì tỷ số này đã là 5,82% tăng lên 4,44% so với năm
2006. và năm 2008 tỷ số này là 8,59% tăng hơn năm 2007 2,77%. S ự tăng lên
này là do chính sách quản lý hoạt động kinh doanh tốt, đạt hiệu qủa cao. Lợi
nhuận ròng luôn tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu
của SHB.
4.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro
4.4.5.1. Rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường kết quả hoạt động tín dụng của NH, nó rất đ ược các
nhà quản trị NH quan tâm. Chỉ số này càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng
càng an toàn hay NH cho vay ngày càng có hiệu quả, thu hồi được vốn, lãi và
tránh được rủi ro mất vốn. Chỉ tiêu này thường phải nhỏ hơn hoặc bằng 5%.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 46 - - - - 46 - -Luận văn tốt nghiệp - 46 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 46 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Qua bảng 14 ta thấy rủi ro tín dụng thay đổi không theo một chiều h ướng
tăng giảm nào cả. Năm 2006 chỉ tiêu này là 1,37%, năm 2007 ch ỉ tiêu này giảm
xuống chỉ còn 0,50% nhưng đến năm 2008 nó lại tăng lên cao nhất là 2,55%.
Nguyên nhân là do năm 2007 NH đ ã có chủ trương tích cực trong các công tác
thẩm định, xem xét các yêu cầu vay vốn của khách hàng sao cho phù hợp và đảm
bảo đầy đủ đối cới các nguyên tắc cho vay, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng thời hạn. Năm 2008 do nền kinh tế bị biến động khó
kiểm sóat nên các khách hàng làm ăn không có hi ệu quả dẫn đến không trả được
nợ do đó khoản nợ xấu ở năm nay đặc biệt tăng ở mức ca o.
4.4.5.2. Rủi ro lãi suất
Tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là tài sản và nguồn vốn mà thu
nhập hay chi phí về lãi biến đổi theo sự biến đổi của lãi suất hiện tại.
Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về
lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi l ãi suất thay đổi.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí về
lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi l ãi suất thay đổi.
Bảng 15: TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN NHẠY CẢM LÃI SUẤT
ĐVT: Triệu đồng
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008KHOẢN MỤC TSNC NVNC TSNC NVNC TSNC NVNC
Cho vay khách hàng 492.984 4.183.503 6.227.139
Tiền gửi của doanh
nghiệp 262.656 1.716.885 6.056.515
Tiền gửi tiết kiệm 105.345 1.087.948 3.451.627
Vốn đi vay 200.500 2.187.020 -
Tổng 492.984 568.501 4.183.503 4.991.853 6.227.139 9.508.142
(Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ)
Bảng 16 : HỆ SỐ NHẠY CẢM L ÃI SUẤT
ĐVT: Triệu đồng
NĂMKHOẢN MỤC 2006 2007 2008
Tài sản nhạy cảm với lãi suất 492.984 4.183.503 6.227.139
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất 568.501 4.891.853 9.508.142
Hệ số nhạy cảm (lần) 0,87 0,85 0,65
GAP -75.517 -708.350 -3.281.003
(Nguồn: Phòng kế toán tại ngân hàng SHB Cần Thơ)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 47 - - - - 47 - -Luận văn tốt nghiệp - 47 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 47 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Qua ba năm hệ số nhạy cảm lãi suất luôn nhỏ hơn 1 và có xu hướng ngày
càng giảm ( năm 2006 hệ số này là 0,87 lần, năm 2007 thì hệ số này còn 0,85 lần
và đến năm 2008 thì hệ số này chỉ còn 0,65 lần) dẫn đến độ lệch của hai khoản
mục này âm ( năm 2006 là -75.517 triệu đồng, năm 2007 là -708.350 triệu đồng,
và năm 2008 là -3.281.003 triệu đồng). Điều này phản ánh thực trạng khi lãi suất
tăng thì thu nhập hay lợi nhuận của NH sẽ bị giảm v à ngược lại khi lãi suất giảm
thì thu nhập hay lợi nhuận của NH sẽ tăng. Nguyên nhân là do VHĐ của NH
tăng rất mạnh trong ba năm qua nên nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của NH
qua các năm đều tăng ở mức rất cao nên dễn đến hệ số này qua các năm đều
giảm. NHưng để hạn chế rủi ro về lãi suất, SHB không chỉ cho khách hàng vay
vốn mà còn đầu tư vào chứng khoán hay kinh doanh ngoại tệ nhằm phân tán các
rủi ro và kết quả đạt được là qua các năm thì các khoản tiền đầu tư cho các hoạt
động kinh doanh này đều đem lại lợi nhuận giúp tăng thu nhập do đó dẫn đến lợi
nhuận tăng cao qua các năm.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 48 - - - - 48 - -Luận văn tốt nghiệp - 48 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 48 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA SHB
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
Qua kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH, có thể rút
ra được một số thuận lợi và khó khăn mà NH mà NH gặp phải trong thời gian
qua; từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể giúp NH nâng cao h ơn nữa hiệu quả
hoạt động trong tương lai.
5.1.1. Những thuận lợi
- Sự đoàn kết nhất trí cao trong Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc tạo
điiều kiện cho hoạt động quản trị, điều h ành kinh doanh của SHB đạt hiệu quả.
- SHB có chính sách thu hút cán b ộ nhân viên hấp dẫn, tạo môi trường
làm việc cho cán bộ nhân viên phát huy khả năng của mình. Chính trong năm
qua đã thu hút được một số lượng lớn cán bộ nhân viên chủ chốt, các phó phòng
ban nghiệp vụ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm làm việc trong nhành NH
về công tác tại SHB.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ nhân vi ên luôn được SHB
quan tâm và tạo điều kiện tối đa.
- SHB luôn được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa ph ương các
cấp, của NHNN Việt Nam, của NHNN địa ph ương nơi SHB đặt trụ sở, chi
nhánh, sự tín nhiệm của khách hàng, quý cổ đông,…đã tạo điều kiện cho hoạt
đông kinh doanh của SHB ngày càng phát triển bền vững.
- Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của NH tăng tr ưởng khá cao thể hiện
niềm tin của khách hàng ngày càng tốt hơn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị khá đầy đủ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường khá chặt chẽ vì thế sái sót
được phát hiện và xử lý kịp thời, tiêu cực phát sinh ảnh hưởng xấu đến NH được
ngăn chặn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 49 - - - - 49 - -Luận văn tốt nghiệp - 49 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 49 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
- NH đã chủ động và tích cực xây dựng một hệ thống công nghệ ho àn
chỉnh trong nghiệp vụ kế toán, tín dụng, thẩm định ph ù hợp với các hoạt động
của NH trong giai đoạn hiện nay.
5.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi th ì SHB cũng gặp phải không ít khó khăn:
- Diễn biến tình hình kinh tế phức tạp, giá dầu giá vàng, chỉ số giá tiêu
dùng , thị trường bất động sản,… biến động bất th ường không theo một chiều
hướng nào nên khó có thể dự đoán được tình hình nền kinh tế trong tương lai.
Những vấn đề này làm cho hoạt động HĐV của SHB gặp không ít khó khăn.
- Lãi suất tiền gửi thường xuyên biến động do áp lực cạnh tranh. Chính
sách thắt chặt tiền tệ của NHNN cũng gây rất nhiều khó khăn ch o công tác cho
vay của NH.
- Số lượng và mạng lưới hoạt động của các tổ chức tín dụng ng ày càng
được mở rộng tạo sức ép ngày càng lớn đối với mọi NH.
- Tình hình xử lý nợ tồn động còn gặp nhiều khó khăn do còn phụ thuộc
nhiều vào cơ quan pháp luật, ý thưc chấp hành pháp luật của người dân chưa cao.
- Tình hình kinh tế phức tạp do các yếu tố như: lạm phát, thiên tai dịch
bệnh, … cũng làm ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của khách hàng.
5.2. CÁC GIẢI PHÁP
5.2.1. Giải pháp làm tăng thu nhập
Trước hết, NH cần phát huy hơn nữa công tác mở rộng tăng c ường cho
vay và công tác kiểm tra, đôn đốc thu lãi vay đúng hạn. Ngoài ra, NH cần đơn
giản hơn nữa thủ tục hồ sơ vay vốn nhưng phải đảm bảo an toàn. Có như vậy thu
nhập của NH mới ngày càng tăng góp phần làm tăng lợi nhuận cho NH.
NH có thể thực hiện triệt để việc thực hiện kinh doanh theo đúng định
hướng ban đầu mà SHB đã định ra. Từ đó, NH cần phát huy th êm nữa thế mạnh
và năng lực chuyên môn của mình.
Giớ thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, đồng thời h ướng dẫn rõ các điều
kiện và nêu bật những tiện ích mà dịch vụ mang lại, nhấn mạnh những điểm khác
biệt giữa NH mình với NH khác.
Phát huy tốt các sản phẩm hiện có và là thế mạnh của NH, nhất là sản
phẩm chuyển tiền trong nước, thanh toán, thẻ. Không ngừng trao đổi ng hiệp vụ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 50 - - - - 50 - -Luận văn tốt nghiệp - 50 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 50 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
thanh toán quốc tế để phục vụ nhày càng tốt hơn nhu cầu thanh toán quốc tế của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đồng thời phát triển v à triển khai sản phẩm
mới hoặc thay đổi sản phẩm hiện có theo một quy tr ình đã định trước nhằm cân
bằng các mục tiêu kinh doanh với nhu cầu thị trường có xem xét các rủi ro có
liên quan.
Áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất cũng như các dịch vụ khác nhằm
duy trì mối quan hệ với các khách hàng tốt đem lại hiệu quả kinh doanh cho NH
và thu hút những khách hàng tiềm năng.
NH cần phát huy hơn nữa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng dư nợ nhưng phải
luôn đặt mục tiêu “ Tăng trưởng dư nợ đi liền với chất lượng tín dụng” lên hàng
đầu. Mạnh dạn đầu tư vào các tài sản sinh lời. Mở rộng cho vay đối với các th ành
phần kinh tế nhưng phải thẩm định kỹ và xem xét khả năng trả nợ của khách
hàng. Bên cạnh giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng th ì giải pháp thu hồi nợ quá
hạn cũng rất quan trọng.
5.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
Bên cạnh việc huy động vốn vào NH ngày càng nhiều với những giải pháp
linh hoạt, hấp dẫn thì NH cũng cần phải nỗ lực t ìm biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Để đồng tiền không bị đóng băng, l àm tăng doanh thu và lợi nhuận
thì NH cần phải có những biện pháp thực sự ph ù hợp giữa việc huy động vốn và
sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ng ày càng cao. Tín dụng là một
bộ phận rất quan trọng và là một bộ phận tạo ra thu nhập chủ yếu cho NH (chiếm
trên 69% tổng thu nhập). Do đó cần phải nâng cao hiệu quả tín dụng nhằm hạn
chế và giảm nợ quá hạn cũng như giảm nợ xấu để làm tăng lợi nhuận cho NH.
Sau đây là những giải pháp cụ thể:
- Tiến hành phân loại khách hàng chính xác và xem đó là công tác quan
trọng phục vụ cho việc nâng cao chất l ượng tín dụng. Thực hiện tốt công tác
phân loại khách hàng để cho vay phù hợp, tùy theo đối tượng khách hàng mà NH
có phương thức cho vay cũng như điều tra giám sát nhằm hạn chế các rủi ro đến
mức thấp nhất.
- Tiếp cận, lôi kéo và chào mời các khách hàng kinh doanh có hiệu quả,
ngành nghề mũi nhọn, sử dụng nhiều dịch vụ NH. Cũng cần chú ý đến khách
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 51 - - - - 51 - -Luận văn tốt nghiệp - 51 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 51 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
hàng tỉnh nhà, vì đây là lượng khách hàng chủ yếu và nhiều tiềm năng đối với
NH.
- Tăng cường công tác thẩm định và quản lý tín dụng trước và sau giải
ngân. Tái thẩm định lại các dự án trung và dài hạn,... Thường xuyên cập nhật các
thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ng ành, các
lại sản phẩm,… để phục vụ cho việc thẩm định v à ra quyết định cho vay.
5.2.2.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn
Nợ quá hạn làm giảm trực tiếp lợi nhuận của NH vì NH phải trích từ lợi
nhuận để lập dự phòng rủi ro phải thu nợ khó đòi đúng bằng dư nợ quá hạn đó.
Trước tiên cử một người có kinh nghiệm trong NH đi c ùng cán bộ tín
dụng phụ trách khách hàng đó xuống địa bàn làm việc trực tiếp với khách hàng
để xem xét và đánh giá về khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Sau đó là
ký cam kết trả nợ vào một thời gian cụ thể trong tương lai.
- Nếu xét thấy khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi đ ược và khách hàng
có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng và cần thêm vốn. Khi đó NH
có thể cho vay thêm và khoản vay này không được vượt quá chu kỳ sản xuất để
tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của m ình.
- Nếu xét thấy những hộ có khả năng trả nợ nh ưng không có thiện chí trả
nợ thì NH nên dùng biện pháp mạnh hơn như: khởi kiện một số khách hàng
không thực hiện đúng hợp đồng để thanh lý t ài sản và thu hồi vốn vay nhằm răng
đe đối với các khách hàng không muốn trả nợ cho NH. Mạnh hơn nữa là nhờ lực
lượng công an ở địa phương đó vào cuộc, mời những hộ đó lên làm việc yêu cầu
phải trả nợ cho NH.
- Còn nếu xét thấy những hộ không có khả năng trả nợ thật sự th ì NH có
thể tư vấn cho những hộ đó cách có thể vừa trả nợ đ ược cho NH vừa có thể được
vay vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ví dụ nh ư: Hộ đó có thể bán một phần
tài sản của mình mà họ không quản lý để tập trung sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hơn. Vì khách hàng tự bán tài sản sẽ bán được giá cao hơn khi NH bán (vì
NH luôn định giá tài sản thấp hơn giá trị thực tế của nó dễ thanh lý khi có r ủi ro).
Hoặc khách hàng có thể bán hết phần tài sản của mình để trả nợ NH và số tiền
còn dư có thể tìm nơi khác có giá thấp hơn để mua lại và tiếp tục sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 52 - - - - 52 - -Luận văn tốt nghiệp - 52 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 52 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
5.2.2. Giải pháp làm giảm chi phí.
Mặc dù qua các năm tổng chi phí đều thấp hơn nhiều so với tổng thu nhập
và năm nào NH cũng kinh doanh có lợi nhuận nh ưng cũng không thể xem nhẹ
vấn đề này. Khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới nào cũng cần phải được cân
nhắc, tính toán kỹ lưỡng giữa giá trị mà nó đem lại với chi phí bỏ ra có hợp lý
hay chưa, xem nó có mang lại lợi nhuận lâu dài cho NH không hay ch ỉ tức thời
trong thời gian ngắn. Điều này không chỉ gây hao phí về vật lực mà còn về nhân
lực.
Đối với chi phí tác nghiệp, mỗi cán bộ công nhân vi ên phải nâng cao ý
thức bảo quản tài sản công, tránh lãng phí. Những hao phí máy móc, thiết bị
cũ,… thì đề nghị người có thẩm quyền nâng cấp thiết bị, đầu t ư mới, đảm bảo
hoạt động của NH được thông suốt.
- Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc n ày không chỉ là trách
nhiệm của kế toán mà còn là nhiệm vụ của các phòng, ban khác để NH chủ động
hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải đ ược phân bổ thành từng
loại cụ thể.
- Cho bộ phận kiểm tra nội bộ kiểm tra tất cả các hóa đ ơn , chứng từ có
liên quan đến các khoản chi phí của NH . Đối với những khoản chi không có
chứng từ hợp lệ thì kêu gọi tập thể cán bộ nhân viên nâng cao ý thức, tránh
những khoản chi không cần thiết gây l ãng phí cho NH như: dùng điện thoại cơ
quan cho việc tư, tắt đèn, máy lạnh ngay khi không còn nhu cầu sử dụng.
5.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
NH muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tr ước tiên cần phải chủ
động được nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của khách h àng.
Muốn vậy bản thân NH phải tự huy động đủ nguồn vốn cấp thiết để kinh doanh.
Sau đây là một số giải pháp cụ thể:
- Hiện nay ở các huyện sâu xa của tỉnh th ì điều kiện đường xá vẫn chưa
thuận tiện nên những khách hàng có nhu cầu vẫn rất ngại khi phải đi một qu ãng
đường khá xa để đến NH gửi tiền tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi trong trong ku
vực dân cư này cũng rất lớn). Vì vậy thay vì khách hàng tìm đến NH thì NH
cũng nên chủ động tiềm đến với khách hàng, đi trước các đối thủ cạnh tranh để
tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách h àng trước bằng cách mở thêm các phòng giao
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 53 - - - - 53 - -Luận văn tốt nghiệp - 53 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 53 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
dịch phục vụ cho các khách hàng địa phương ở các điểm chốt. Đây là thị trường
tiềm năng về vốn rất lớn v ì hiện nay nông thôn có nhiều hộ l àm ăn rất có hiệu
quả, nhưng họ không biết làm gì chỉ biết cất giữ hoặc mua vàng để dành.
- Mở rộng và đa dạng thêm nhiều dịch vụ huy động vốn nhằm khuyến
khích người dân đến gửi tiền tiết kiệm nhiều h ơn, nhằm cạnh tranh với các NH
và các tổ chức phi NH khác. Ví dụ nh ư: nhận tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiết
kiệm nhà ở hay các tài sản có giá trị,… Hiện nay người dân có nhu cầu mua nhà
ở hay các tài sản có giá trị lớn nhưng tình hình tài chính lại hạn hẹp. Các loại huy
động tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm tích lũy: H ình thức này là NH
mở tiết kiệm cho có kỳ hạn cho khách h àng tùy theo số tiền mà khách hàng có
được, sau này nếu có thêm tiền thì khách hàng có thể nhập vào số tiền tiết kiệm
đã có với số tiền tiết kiệm lớn nhỏ tùy ý và tùy vào điều kiện của khách hàng.
- Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn ng ười dân, luôn giữ nó ở mức
tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm
gửi tiền vào NH. Áp dụng lãi suất thăng hoa, khách hàng gửi tiền vào NH càng
lớn thì lãi suất càng cao.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền huy động vốn để người dân biết
được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của NH nhằm thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng.
- Mỗi khách hàng quan hệ với NH, NH nên tiếp xúc với NH ở cả hai lĩnh
vực HĐV và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt có lợi nhuận sẽ giữ tiền
của họ tại NH.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 54 - - - - 54 - -Luận văn tốt nghiệp - 54 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 54 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Tóm lại trong ba năm qua NH TMCP S ài Gòn – Hà Nội đã có những tiến
bộ vượt bậc trong việc cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, lợi nhuận qua ba năm đều
tăng và tăng với tốc độ cao (trên 52,84%/năm). Tuy vậy, hệ số suất sinh lời trên
tổng tài sản còn tương đối thấp (dưới 3%/ năm) nhưng hệ số này ngày càng tăng
đây là dấu hiệu tốt thể hiện NH kinh doanh ng ày càng có hiệu quả hơn. Chứng tỏ
NH đã mạnh dạn đem tài sản đi đầu tư vào những lĩnh vực có lãi suất cao nhưng
NH vẫn còn khá thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng. Bên cạnh những thành quả đạt
được thì NH vẫn còn gặp không ít khó khăn như: tình hình huy động vốn tăng rất
cao qua các năm là một biểu hiện rất tốt nhưng đến năm 2008 số tiền huy động
được rất cao đạt mức 11.743.226 triệu đồng còn doanh số cho vay ra của NH trong
năm 2008 chỉ đạt mức 8.522.981 triệu đồng. Do đó, NH cần phải cẩn thận h ơn
trong việc lên kế hoạch cân đối giữa vốn huy động đ ược và số tín dụng cho vay
để hoạt động kinh doanh có hiệu quả h ơn vì nến lượng vốn huy động quá lớn mà
không tìm nguồn khách hàng để cho vay thì chi phí trả lãi tiền vay sẽ tăng lên mà
nguồn thu nhập lại không cao sẽ dẫn đến lợi nhuận bị giảm xuống. Qua quá tr ình
phân tích ta cũng thấy được sự nổ lực của SHB trong các hoạt động cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng, cụ thể là khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ
tăng rất cao ( năm 2007 khoản thu nhập n ày chỉ đạt 2.975 triệu đồng nhưng đến
năm 2008 đã lên đến 21.537 triệu đồng). còn đối với thu nhập từ hoạt động khác
NH cũng tìm được các nguồn đầu tư đạt lợi nhuận rất cao (năm 2008 thu nhập từ
các hoạt động khác là 461.715 triệu đồng tăng hơn năm 2007 là 289.301 tri ệu
đồng).
Với định hướng xây dựng SHB trở thành một trong mười NH bán lẻ đa
năng hiện đại hàng đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, rút ngắn khoảng
cách về quy mô với các NHTMNN, SHB đ ã xây dựng kế hoạch phát triển với
các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng mà thực
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 55 - - - - 55 - -Luận văn tốt nghiệp - 55 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 55 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
tế ba năm qua đã chứng minh những kế hoạch của SHB đề ra đ ã thu được những
kết quả tốt đẹp. Nếu cố gắng duy tr ì ở trạng thái này và nền kinh tế Việt Nam vẫn
tăng trưởng ổn định thì tôi tin chắc rằng những kế hoạch và mục tiêu mà SHB đã
đặt ra cho tương lai là có thể thực hiện được.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương
Cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho NH trong việc cung cấp thông tin về
khách hàng, ký duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng giúp cho hoạt động tín dụng
của NH được thuận lợi hơn. Từ đó mà NH có thể giải quyết cho khách hàng vay
nhanh chóng và chính xác hơn.
Đối với những vụ kiện khách hàng có nợ quá hạn nên giúp đỡ nhiệt tình,
nhanh chóng để đỡ mất thời gian, công sức và chi phí cho NH.
Cần quan tâm hơn nữa công tác xử lý nợ và tổ chức trung tâm phát mại tài
sản cầm cố, thế chấp giúp cho NH thu hồ i vốn để tái đầu tư.
Ủy ban nhân dân cần xem xét v à quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đật để thế chấp v à xin vay vốn của NH. Khi xác nhận hồ sơ
xin vay, các Ủy ban nhân dân cần đòi hỏi có đủ hai người: Người ủy quyền và
người được ủy quyền để tránh xảy ra tranh chấp về sau. Bởi v ì hiện nay thường
xảy ra hiện tượng giả mạo chữ ký của người ủy quyền để đi vay, bảo lãnh và thế
chấp.
6.2.2. Đối với hội sở chính
Tiếp tục cải tiến đơn giản hóa thủ tục hồ sơ xin vay vốn.
Hỗ trợ kinh phí, máy móc, trang thiết bị hiện đại cho NH nâng cao hiệu
quả hoạt động, tiết kiệm chi phí sữa chữa công cụ dụng cụ, chi phí bảo quản,…
Đưa thêm chỉ tiêu tăng số lượng cán bộ nhân viên được đưa đi đào tạo,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi
trường, điều kiện kinh doanh trong thời đại mới, góp phần nâng số l ượng cán bộ
có trình độ cao trên địa bàn. Từ đó, chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao hơn.
Sớm triển khai các hình thức huy động mới, cung cấp các tiện ích trong
toàn hệ thống để thu hút khách hàng giúp NH có thể huy động đủ nguồn vốn để
kinh doanh.
Quy định, điều chỉnh lãi suất phù hợp để cạnh tranh với các NH khác.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 56 - - - - 56 - -Luận văn tốt nghiệp - 56 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 56 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
6.2.3. Đối với các chi nhánh của SHB
Cần tăng cường về cán bộ tín dụng để đáp ứng y êu cầu về kiểm tra, kiểm
soát, đôn đốc thu nợ và nhằm hạn chế rủi ro trong việc mở rộng quy mô tín dụng.
Ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh và đẩy mạnh công tác thu nợ. Từng b ước
hạ thấp nợ quá hạn ở chi nhánh xuống mức thấp nhất có thể.
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên NH trong việc thẩm
địch tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
NH cần lập ra bộ phận Marketing nhằm theo d õi diễn biến trên thị trường,
nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin bất lợi v à có lợi đối với NH, từ đó báo cáo
lên cấp trên để có hướng giải quyết tốt nhất.
Trong điều kiện kinh tế mở như hiện nay, NH nên mở rộng đối tượng
khách hàng. Hoàn thiện trình độ cũng như áp dụng những trình độ kỹ thuật tiên
tiến để giao dịch với khách hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
- - 57 - - - - 57 - -Luận văn tốt nghiệp - 57 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
Luận văn tốt nghiệp - 57 - SVTH: Đỗ Thị Kim Tuyến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2006). Giáo trình Quản trị ngân
hàng thương mại”, tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tủ sách
trường Đại học Cần Thơ.
3. Phạm Văn Được, Đặng Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thị Mùi (2006). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính,
TP. Hồ chí Minh.
5. Trang web: www.shb.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.pdf