Hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V - Coalimex

MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN V-COALIMEX 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển 3 1.1. Thông tin chung 3 1.2.Lịch sử hình thành và phát triển 4 2. Chức năng , nhiệm vụ của công ty 5 2.1. Chức năng công ty bao gồm: 5 2.2.Nhiệm cụ của công ty : 6 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 6 4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 10 5. Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua. 14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI V - COALIMEX 27 1.Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V- Coalimex trong thời gian hiện nay. 27 2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex thời gian qua. 32 3. Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 46 4. Những rủi ro gặp phải trong thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 47 4.1. Rủi ro sai biệt trong bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu 47 4.2. Rủi ro người nhập khẩu thanh toán chậm 49 4.3. Rủi ro tỷ giá 49 4.4. Không có bảo lãnh khi gặp rủi ro 49 5. Đánh giá hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 50 5.1. Những kết quả đạt được 50 5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 52 5.2.1. Chất lượng hệ thống ngân hàng. 52 5.2.2. Đàm phán để lựa chọn phương thức thanh toán, điều khoản đảm bảo ngoại hối. 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI V-COALIMEX 55 I. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 55 II. Giải pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 57 III.Một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 67 1. Đối với ngân hàng nhà nước 67 1.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán xuất khẩu: 67 1.2. Có chính sách vĩ mô về quản lý, sử dụng, điều phối dự trữ ngoại hối quốc gia. 68 2. Đối với các ngân hàng thương mại 69 2.1. Không ngừng cải tiến chất lượng và mở rộng loại hình dịch vụ 69 2.2. Tiếp tục hạ lãi suất tín dụng 70 3. Đối với Chính phủ cùng các bộ ngành liên quan 70 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V - Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậy, tỷ lệ các hợp đồng sử dụng phương thức thanh toán này thường chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thông thường, quy trình thanh toán L/C đối với hoạt động xuất khẩu của công ty được thực hiện như sau: Sơ đồ 4 : Quy trình thanh toán L/C của công ty V-coalimex Trong đó: Người yêu cầu là nhà nhập khẩu Người hưởng lợi: công ty V-coalimex Ngân hàng thông báo: Vietcombank Quy trình như sau Bước 1 : Hai bên kí kết hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C Bước 2 : Nhà xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở một bức thư tín dụng để cam kết trả tiền cho V-Coalimex. Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ lập ra một bức thư tín dụng và qua Vietcombank sẽ thông báo và chuyển L/C đến cho Công ty. Bước 4: Vietcombank sau khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ ngân hàng phát hành sẽ thông báo L/C cho Công ty. Công ty có thể nhận L/C giao tại trụ sở của ngân hàng hoặc qua đường bưu điện hoặc yêu cầu giao tận tay nếu doanh số giao dịch lớn.. Bước 5: Công ty sau khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C thì kiểm tra kỹ nội dung của L/C, đối chiếu với các điều khoản hợp đồng đã ký kết . Nếu thấy không thể thực hiện được đầy đủ, đúng các điều kiện, điều khoản qui định trong L/C thì lập tức yêu cầu ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C thông qua ngân hàng mở L/C. Khi Công ty đã chấp nhận L/C nhận được, Công ty sẽ chuẩn bị hàng hoá và giao hàng vào thời gian quy định đồng thời lập các chứng từ theo yêu cầu trong L/C. Bước 6: Sau khi giao hàng, Công ty lập một chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và qua Vietcombank xuất trình cho ngân hàng mở L/C yêu cầu thanh toán. Bước 7: Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho V-coalimex, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và gửi lại bộ chứng từ. Bước 8: Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu. Bước 9: Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho ngân hàng, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và trả lại bộ chứng từ. Bộ chứng từ thanh toán thường bao gồm: Hối phiếu Thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C Hoá đơn thương mại (03 bản) Chứng từ vận tải (vận đơn) : 02 bản (01 bản gốc) Bản kê chi tiết hàng hoá (packing list) : 03 Bản Các loại giấy tờ về hàng hoá : giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận kiểm dịch, biên lai giao hàng Các giấy tờ khác (nếu yêu cầu) Khi bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C, Vietcombank sẽ thanh toán cho Công ty theo một trong hai hình thức: Thanh toán khi nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài. Thanh toán ngay một số tiền nhất định dưới hình thức chiết khấu chứng từ. Bảng 9: Biểu phí thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank: Thông báo thư tín dụng 20USD Thông báo sửa đổi thư tín dụng 10USD Thanh toán một bộ chứng từ 0,2 % (tối thiểu 10USD, tối đa 150USD) - Chuyển nhượng + Trong nước + Ngoài nước 30USD/1giao dịch 40USD/1giao dịch Xác nhận L/C của ngân hàng đại lý phát hành thu theo biểu phí áp dụng cho các ngân hàng đại lý. 3. Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex Trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu thì phương thức thanh toán được V-Coalimex sử dụng chủ yếu là L/C và trong nội bộ công ty thì hoạt động này được thực hiện tại hai bộ phận kế toán tài chính và xuất khẩu. Sơ đồ 5: Quy trình tổ chức thực hiện thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex Ký kết hợp đồng Gom hàng, tạo lập bộ chứng từ (phòng xuất nhập khẩu) Kiểm tra chứng từ L/C (phòng xuất nhập khẩu) Giao hàng (phòng xuất nhập khẩu) Xuất trình bộ chứng từ, thanh toán (phòng kế toán tài chính) (1) (2) (2) (3) (1) Bước 1: Sau khi ký kết hợp đồng, phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ chuẩn bị nguồn than từ các mỏ và tạo lập bộ chứng từ xuất trình; phòng kế toán tài chính sẽ giao dịch với ngân hàng để nhận L/C cho phòng xuất nhập khẩu kiểm tra L/C. Bước 2: Sau khi chấp nhận L/C, phòng xuất nhập khẩu sẽ tiến hành giao hàng. Bước 3: Phòng kế toán tài chính mang bộ chứng từ tới ngân hàng để xuất trình thanh toán. 4. Những rủi ro gặp phải trong thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 4.1. Rủi ro sai biệt trong bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu Đứng từ phía Công ty XNK than -TKV với vai trò là người xuất khẩu, biểu hiện rõ rệt nhất của rủi ro trong thanh toán là đã giao hàng nhưng không nhận được tiền hàng. Rủi ro dễ gặp nhất là việc Công ty lập bộ chứng từ gửi hàng khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Bộ chứng từ xuất trình là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động thanh toán quốc tế. Những sai sót tưởng như rất nhỏ bé, đơn giản như sai chính tả, tên, địa chỉ, số lượng và cả những sai sót lớn hơn như thiếu loại chứng từ, không thống nhất với nhau, hối phiếu ghi sai người ký phát đều gây khó khăn cho Công ty trong việc thanh toán. Bên cạnh đó, Công ty phải lập một bộ chứng từ hoàn hảo để có thể nhận tiền từ ngân hàng hay từ người mua khi có yêu cầu. Nhưng trên thực tế, để có thể lập được một bộ chứng từ hoàn hảo là một điều rất khó khăn nếu như không nhận được thiện chí từ phía người mua. Bởi vậy, việc lập bộ chứng từ chính xác so với yêu cầu trong L/C là cực kỳ quan trọng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trên là do quy trình nghiệp vụ giao dịch bằng L/C tại công ty không cẩn thận, dẫn đến việc đọc và giải thích L/C chưa cụ thể, bộ phận nghiệp vụ thiếu trách nhiệm, dẫn đến lỗi chính tả, lỗi đánh máy, in ấn….Tính không cẩn thận là tư duy phổ biến hiện còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trong nước với logic cũ là “một bên chỉ cần mở L/C là bên kia chuyển hàng” mà không quan tâm đến tính chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được. Tình trạng thiếu kinh nghiệm và thiếu sự phối kết hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp hiện nay là phổ biến mà chủ yếu là do cách quản lý của doanh nghiệp và sự không hiểu biết về UCP. Trên thực tế, Công ty đã gặp phải 1 số rủi ro không đáng có về khâu thanh toán xuất khẩu. Trường hợp gần đây nhất là khi công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu than với tổng công ty xuất nhập khẩu Khoáng sản Ngũ kim Trung Quốc năm 2008 số hợp đồng: No.72/2008/3xGD705A-5/CV-MCH/ trong đó vận tải đơn và L/C có sự khác biệt về thời gian tàu chạy, ngày tàu chạy ghi trên vận tải đơn muộn hơn 1 hoặc 2 ngày so với quy định trong L/C. Nguyên nhân của sự khác biệt này là ngày ghi trên L/C là ngày tàu phải khởi hành, nhưng cảng Hải Phòng hôm đó mớn nước không đủ để tàu rời cảng nên tàu phải chờ thêm một, hai ngày nữa, đến khi nước lên tàu mới có thể đi được. Vì vậy, ngày tàu thực tế rời cảng khác với ngày ghi trên B/L nên cán bộ thanh toán xuất khẩu không chú ý tới sự sai biệt này, đưa bộ chứng từ tới ngân hàng thì bị từ chối thanh toán. Khi ấy công ty phải quay lại hãng tàu để xin sửa B/L và đóng dấu CORRECTION để sửa lại L/C thì mới được thanh toán. 4.2. Rủi ro người nhập khẩu thanh toán chậm Trong hoạt động xuất khẩu, L/C là phương thức thanh toán được công ty ưu tiên lựa chọn để đưa vào hợp đồng, tuy nhiên đối với một số bạn hàng lâu năm, để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài thì công ty vẫn ưu tiên cho họ được thanh toán bằng T/T trả sau. Trong giai đoạn cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu ảnh hưởng tới hầu hết các nước phát triển trong đó có Hàn Quốc, Trung Quốc – thị trường nhập khẩu than lớn nhất của V-Coalimex khiến khả năng thanh toán của các bạn hàng tại các thị trường này giảm xuống. Điều đó rất dễ dẫn đến việc họ trì hoãn thanh toán cho V-Coalimex trong một thời gian dài khiến nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, gây ảnh hưởng tới kế hoạch tài chính của công ty. 4.3. Rủi ro tỷ giá Đây là rủi ro không chỉ riêng của V-Coalimex mà hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác tại Việt Nam đều gặp phải khi xảy ra biến động tỷ giá trên thị trường. Tuy nhiên tại V-Coalimex, rủi ro này đôi khi khá nghiêm trọng vì trên thực tế trong các hợp đồng xuất khẩu của công ty không hề có điều kiện đảm bảo ngoại hối phòng khi biến động tỷ giá xảy ra. Vì vậy, khi tỷ giá USD/VND xuống thì công ty thường chấp nhận chịu thiệt trong các hợp đồng xuất khẩu than. 4.4. Không có bảo lãnh khi gặp rủi ro Trong hoạt động xuất khẩu luôn có những tình huống xảy ra ngoài dự kiến kể cả khi công ty quy định các điều khoản khá rõ ràng trong hợp đồng. Vì thế hiện nay bảo lãnh là một điều khoản cần thiết của hợp đồng . Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại V-Coalimex, nhận thấy rằng trong một số hợp đồng không hề có điều khoản này nên khi xảy ra rủi ro, công ty thường phải chịu toàn bộ thiệt hại. Một trong những rủi ro công ty gặp phải đó là người nhập khẩu không nhận hàng khi thấy giá than trên thị trường thế giới có xu thế hạ xuống. Vì trong hợp đồng xuất khẩu không yêu cầu người nhập khẩu phải có ngân hàng bảo lãnh hay đặt cọc đảm bảo nhận hàng nên khi từ chối nhận hàng, họ cũng không phải chịu bất kỳ khoản tiền phạt nào. 5. Đánh giá hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 5.1. Những kết quả đạt được Một điều không thể phủ nhận là hoạt động xuất khẩu tại Công ty XNK than V-Coalimex là 1 trong những hoạt động chủ lực của Công ty, mang lại cho Công ty số ngoại tệ lớn. Hoạt động thanh toán quốc tế qua những hợp đồng xuất khẩu của Công ty đang từng bước được hoàn thiện. Trong những năm vừa qua, các hợp đồng xuất khẩu mà Công ty ký kết được ngày càng tăng và việc vận dụng các phương thức thanh toán ngaỳ càng hiệu quả. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được Công ty sử dụng chiếm đa số trong các phương thức thanh toán của Công ty, điều này thể hiện Công ty đã dần có những thị trường lớn, có nhiều khách hàng mới nên công tác thanh toán cần phải đảm bảo hết sức an toàn và cẩn trọng, tạo được sự tin cậy cho bạn hàng mới từ đó tạo ra thêm những bạn hàng lâu dài về sau. Bên cạnh đó, những bạn hàng thân tín, tin cậy, có mối quan hệ làm ăn lâu dài, Công ty vẫn tiếp tục áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền và nhờ thu bởi sự nhanh chóng và hiệu quả. Về trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh toán xuất khẩu của Công ty, trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên cán bộ thanh toán xuất khẩu tại công ty ngày càng có kinh nghiệm giải quyết tình huống, nắm rõ trình tự các bước thanh toán, phối hợp với ngân hàng thanh toán một cách nhanh chóng, đúng thủ tục, cũng như hạn chế được nhiều rủi ro. Bên cạnh đó công ty ngày càng chú trọng vấn đề đào tạo nên cán bộ thanh toán quốc tế của V-Coalimex ngày càng giỏi về nghiệp vụ, kỹ năng cũng như trình độ ngoại ngữ. Về vấn đề đàm phán, ký kết hợp đồng, từ những kinh nghiệm đúc kết trong suốt quá trình hoạt động cùng với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty nên các hợp đồng được ký kết ngày càng chặt chẽ, khả năng đàm phán, thương lượng để giải quyết những tranh chấp phát sinh ngày càng được cải thiện nên giảm thiểu nhiều thiệt hại cho công ty khi xảy ra rủi ro ngoài ý muốn. Về mặt hoạt động xuất khẩu lao động – một trong những hoạt động rất được khuyến khích vì nó giải quyết công ăn việc làm cho người tao động Việt Nam tại nước ngoài, góp phần cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam. Hoạt động này đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc ký kết được nhiều hợp đồng lao động với đối tác nước ngoài cũng như đào tạo tay nghề cho người lao động Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua đó ngày càng tăng: Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu đạt 196.118.603USD chiếm 84.6% tổng kim ngạch XNK của Công ty , năm 2008 kim ngạch xuất khẩu đạt 343.791.811 USD chiếm 84.5% tổng kim ngạch XNK, nhưng đến năm 2009 do có nhiều khó khăn, nên Công ty đạt kim ngạch xuất khẩu là 265.436.009USD chiếm 74.3% tổng kim ngạch XNK. Trong thời gian sắp tới, đối mặt với tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, ngoài việc hoàn thành những chỉ tiêu đã đề ra, đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu, công ty vẫn cố gắng giữ vững những thành tích đã đạt được, ngày càng đa dạng phương thức thanh toán, đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán chuyên sâu về nghiệp vụ hơn nữa để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 5.2. Những hạn chế và nguyên nhân Cùng những cố gắng để hoàn thiện tốt công tác thanh toán xuất khẩu - một khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động này bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. 5.2.1. Chất lượng hệ thống ngân hàng. Như đã phân tích ở trên, chất lượng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả của hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex. Tuy nhiên trong những năm gần đây mặc dù hệ thống ngân hàng, tài chính tại Việt Nam đã khá phát triển với quy mô ngày càng lớn, chất lượng dịch vụ đã tốt hơn nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được hết yêu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc biệt loại hình dịch vụ chưa thật sự phong phú để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động thanh toán xuất khẩu. Ví dụ, loại hình dịch vụ Bao Thanh Toán mới chỉ xuất hiện tại Việt Nam và được 11 ngân hàng đưa vào sử dụng trong đó mới chỉ có 4 ngân hàng của Việt Nam, còn lại là 7 ngân hàng nước ngoài; và các ngân hàng Việt Nam cũng mới chỉ chú trọng phát triển Bao Thanh Toán nội địa mà chưa tạo điều kiện phát triển Bao Thanh Toán quốc tế. Theo ông Trịnh Thanh Hoan, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm (Bộ Tài chính), hiện tại bảo hiểm Xuất khẩu chiếm chưa đến 5% thị phần bảo hiểm trong nước, dưới nhiều hình thức hỗ trợ tài chính, hỗ trợ XK từ các quỹ. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì loại hình dịch vụ này mang lại rất nhiều lợi ích cho V-Coalimex nhưng lại chưa được các ngân hàng đưa vào áp dụng rộng rãi để tăng hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp. 5.2.2. Đàm phán để lựa chọn phương thức thanh toán, điều khoản đảm bảo ngoại hối. Phương thức thanh toán là một điều kiện quan trọng trong hợp đồng xuất khẩu, vì vậy việc đàm phán để lựa chọn phương thức thanh toán sao cho phù hợp với từng mặt hàng xuất khẩu cũng như phù hợp với bạn hàng của công ty là hết sức quan trọng. Các phương thức thanh toán như ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu, nếu Công ty không có các biện pháp đảm bảo thì khả năng không nhận được tiền là rất lớn. Mọi phương thức thanh toán dù có hoàn thiện đến mấy thì vẫn có những mặt hạn chế và tiềm ẩn những khả năng xảy ra rủi ro. Thanh toán bằng chuyển tiền hoàn toàn dựa trên uy tín và quan hệ tốt đẹp giữa các bên. Nếu người mua không có thiện chí, sau khi nhận hàng có thể từ chối trả tiền hoặc thậm chí từ chối việc thực hiện hợp đồng bằng cách không nhận hàng và không thanh toán tiền hàng. Lường trước được những hạn chế đó, Công ty chỉ dùng phương thức chuyển tiền với một số ít khách hàng quen thuộc. Phương thức nhờ thu tuy có an toàn hơn chuyển tiền nhưng không thể chắc chắn được việc thanh toán có thể thực hiện đưọc. Khi gặp những khách hàng không thiện chí, họ không thể thanh toán hay không chấp nhận hối phiếu, Công ty có thể tốn khá nhiều thời gian và tiền bạc trong việc thu hồi hàng hoá. Một phương thức được coi là an toàn hơn cả đối với công ty khi tham gia xuất khẩu hàng hoá là phương thức tín dụng chứng từ. Nhưng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, rủi ro mà trên thực tế Công ty đã gặp phải. Một trường hợp rủi ro điển hình đã xảy ra cho Công ty như sau: Theo hợp đồng xuất khẩu than sang Trung Quốc số No.65/2008/2xGD705A-4/MEI-CLM5/CAOSON, trong đó bên bán là :VINACOAL IMPORT-EXPORT JOIN STOCK COMPANY COALIMEX, bên mua là: M.E.I CONSULTANTS PTE LTD, hợp đồng đã ký kết, thoả thuận, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ và Công ty đã giao hàng. Trong quá trình hàng được vận chuyển, bên nước người nhập khẩu, giá than giảm hơn rất nhiều so với giá mà Công ty xuất khẩu và họ đã không muốn mua lô hàng này với giá đó nữa. Rất không may, trong bộ chứng từ Công ty lập ra có một sai sót, dù rất nhỏ về địa chỉ giao hàng, sai sót này có thể hoàn toàn thương lượng được nhưng bên nhập khẩu không chấp nhận và ngân hàng phục vụ cho bên nhập khẩu từ chối thanh toán. Trước tình huống đó, Công ty đã phải tiến hành thương lượng với phía nhập khẩu, chấp nhận hạ giá thành xuống so với hợp đồng để giải quyết số hàng và với hợp đồng này, Công ty đã phải chịu thiệt hại. Như ta đã biết, nếu như bộ chứng từ không phù hợp thì việc thanh toán không thể thực hiện được. Bộ chứng từ là cơ sở để người mua giảm giá, từ chối nhận hàng, kéo dài thời gian thanh toán hay không thanh toán tiền hàng và đặc biệt khi bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Do vậy, thời gian thanh toán luôn bị kéo dài do chúng phải sửa đi sửa lại. Thậm chí có những lỗi không sửa được phải đợi sự đồng ý của bên mua. Thường các đơn vị xuất khẩu nói chung và Công ty V-Coalimex nói riêng thường chọn thanh toán L/C trả ngay nhưng nhiều khi phải mất một vài tháng sau từ khi ngân hàng điện đòi tiền, Công ty mới nhận được tiền mà nguyên nhân thường do bộ chứng từ có sai sót và phải chờ nhà nhập khẩu chấp nhận. Như vậy, nhiều khi Công ty không thể đáp ứng được yêu cầu tăng vòng quay của vốn hơn nữa có khi còn bị phạt vì sai sót chứng từ. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán xuất nhập khẩu của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm bắt được các yêu cầu của L/C, điều này dẫn đến những sai sót trong quá trình lập chứng từ thanh toán hơn nữa việc thu thập, nắm bắt thông tin về thị trường, về đối tác còn khó khăn từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động thanh toán. Điều khoản đảm bảo ngoại hối cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hợp đồng trong hoàn cảnh khó khăn hiện nay khi tỷ giá USD/VND biến động không ngừng nhưng điều khoản này chưa được áp dụng một cách triệt để vào các hợp đồng xuất khẩu của công ty. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT KHẨU TẠI V-COALIMEX I. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 2006 - 2010 là giai đoạn bản lề trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta với nhiều vận hội và thách thức mới. Những biến động của thị trường trong và ngoài nước cũng tác động đáng kể đến toàn bộ sản xuất kinh doanh của ngành Than-Khoáng Sản như: giá than xuất khẩu tăng cao, giá than trong nước từng bước được điều chỉnh theo cơ chế giá cả thị trường, kế hoạch đầu tư phục vụ sản xuất của toàn Tập Đoàn phát triển ở diện rộng mang tính đa ngành. Hơn thế nữa tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang đi vào suy thoái, mặc dù cuối năm 2008, giá than lên cao nhưng lại tụt dốc vào giai đoạn cuối năm. Hiện nay lượng tồn kho sản phẩm than là 7,5 triệu tấn và sản phẩm khoáng sản hơn 800 tỷ đồng. Nguồn: Báo cáo tổng kết của V-Coalimex năm 2008 Bên cạnh đó, với nhu cầu về điện trong nước ngày càng tăng, để phục vụ cho ngành nhiệt điện như dự kiến, song song với việc xuất khẩu than ,tới năm 2015 Việt Nam cần phải nhập khẩu than để đáp ứng nhu cầu của một số ngành kinh tế trong nước như điện, xi măng, giấy, phân bón và đây cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của Tập Đoàn TKV cũng như V-Coalimex trong thời gian sắp tới. Mặt khác V-Coalimex vẫn phải tăng cường tiếp thị, bám sát thị trường xuất khẩu, áp dụng cơ chế linh hoạt để tăng xuất khẩu than, sản phẩm khoáng sản, phát huy công suất các nhà máy điện, nâng cao các sản phẩm cơ khí. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu, năm 2009 Tập Đoàn TKV phấn đấu để không giảm doanh thu so với 2008 và tập trung tiêu thụ 40 triệu tấn than. Năm 2010, Tập Đoàn TKV vẫn tập trung tiêu thụ sản phẩm, củng cố khai thác các mỏ cũ và đầu tư khai thác các hầm mỏ khoáng sản mới đồng thời bảo đảm ổn định việc làm cho người lao động, tiếp tục bám sát các đơn vị sản xuất than và khách hàng để thực hiện đảm bảo mục tiêu xuất khẩu 3,5 triệu tấn than các loại năm 2010. Cố gắng tìm kiếm thêm thị trường mới, mặt hàng mới, mang lại nguồn ngoại tệ cho công ty. Đặc biệt Tập Đoàn sẽ tiếp tục ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến, nhằm nâng sản lượng than khai thác đạt 40 triệu tấn trong năm nay. Theo đó đến năm 2015, phấn đấu sản lượng khai thác đạt 100 triệu tấn than. Về mặt nhập khẩu trang thiết bị máy móc, công ty vẫn bám sát tình hình đầu tư, kế hoạch sản xuất của các đơn vị trong tập đoàn, chủ động làm tốt công tác nhập khẩu vật tư thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài ngành than, giữ vững khách hàng truyền thống, mặt hàng truyền thống như: lốp đặc chủng, cáp điện các loại, tìm kiếm mở rộng thị trường, khách hàng và mặt hàng mới nhằm tăng doanh thu cho công ty. Đặc biệt V-Coalimex còn quan tâm đẩy mạnh quan hệ làm ăn với Mỹ, Nhật, Nga, Ba Lan, các nước Châu Âu khác vì đây là thị trường có nhiều công nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện và khả năng của thị trường nội bộ Tập Đoàn và đây cũng là thế mạnh của công ty từ trước đến nay. Song song với việc tìm kiếm thị trường mới, công ty phải tìm thêm các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí nhằm tăng sức cạnh tranh với các đơn vị nhập khẩu trong và ngoài Tập Đoàn. Hơn thế nữa V-Coalimex còn phải nắm bắt nhanh nhạy và làm tốt hơn nữa công tác thị trường, chủ động mạnh dạn thay đổi cách kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới ngoài ngành. Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động nhập khẩu hàng tiêu dùng, sản phẩm đông lạnh để tiếp tục thực hiện mục tiêu đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Về mặt xuất khẩu lao động, công ty vẫn tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng lao động để chuẩn bị đáp ứng cho các thị trường, duy trì và phát triển lại thị trường lao động Đài Loan, Dubai, cố gắng nối lại thị trường Nhật Bản, tìm hiểu thị trường tiềm năng như Hàn Quốc, Cộng hòa Sec, Nga… , từng bước nâng cao khả năng tự khai thác nguồn lao động của bản thân các chi nhánh, thực hiện nghiêm túc việc tự đào tạo định hướng trước khi đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài. II. Giải pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex Từ thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex ở các phần trên, nhận thấy những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế trong thực tiễn hoạt động này tại doanh nghiệp cũng như nắm bắt được phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới, một số giải pháp sau được đưa ra để hoạt động thanh toán quốc tế của V-Coalimex ngày càng tốt hơn, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu như mong muốn. 1. Công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ thanh toán xuất khẩu. Một nhược điểm lớn và cũng là yếu điểm của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng là trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế còn hạn chế, ảnh hưởng tới quá trình thanh toán qua ngân hàng. Để thực hiện các hoạt động liên quan tới thanh toán xuất khẩu có hiệu quả, tất yếu doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, nhanh nhạy trong việc xử lý tình huống. Muốn có được nguồn nhân lực như vậy, V-Coalimex phải thật chú trọng vào công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế để đạt được tiêu chuẩn như mong muốn. Sau đây là một số giải pháp để công ty thực hiện công tác này có hiệu quả: Trước hết là công tác tuyển dụng vào vị trí cán bộ thanh toán quốc tế, công ty nên tăng cường tuyển dụng thông qua sự liên kết với các tổ chức giáo dục cung cấp các khóa học về kinh doanh, thanh toán quốc tế, kinh tế nhằm tìm được những sinh viên tốt nghiệp có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc. Công ty cũng nên tổ chức các cuộc diễn đàn để thảo luận với tổ chức giáo dục nhằm rút bớt khoảng cách giữa kỹ năng của các sinh viên tốt nghiệp và các yêu cầu của thực tế công việc. Bên cạnh đó, công ty có thể tuyển dụng nhân viên trong nội bộ công ty, đánh giá các ứng viên theo các yêu cầu cụ thể của công việc. Công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế cũng quan trọng không kém so với công tác tuyển dụng bởi sau khi tuyển mộ được những cán bộ mới, đặc biệt là sinh viên mới ra trường, công ty có chương trình đào tạo ban đầu và phân công cán bộ đã có kinh nghiệm trong phòng và bộ phận thanh toán quốc tế hướng dẫn, đảm bảo rằng mọi kỹ năng còn thiếu so với nhu cầu công việc sẽ được chú trọng trong vòng 3 tháng đầu được tuyển dụng. Vì công việc của bộ phận thanh toán xuất khẩu phải thường xuyên tiếp xúc với các chứng từ sử dụng ngoại ngữ nên mọi nhân viên cần có nền tảng kiến thức và một trình độ ngoại ngữ nhất định trước khi làm việc cho V-Coalimex. Họ có thể là những sinh viên mới tốt nghiệp đại học hoặc có số năm kinh nghiệm tương đương. Để nâng cao kiến thức nghiệp vụ cũng như vốn ngoại ngữ của nhân viên, công ty có thể cử nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài để sau này về phục vụ cho công ty, hoặc đào tạo tại chỗ bằng việc mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm nghiệp vụ về giảng dạy cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 2. Cập nhật thông tin, văn bản pháp lý liên quan tới thanh toán xuất khẩu. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, việc nhanh nhạy nắm bắt thông tin thị trường là một yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay, giá cả hàng hóa lên xuống thất thường, tỷ giá ngoại tệ liên tục thay đổi, tình hình chính trị tại nhiều nước không được ổn định có thể gây rủi ro rất lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động thanh toán xuất khẩu của công ty nói riêng. Để phần nào giảm thiểu được những rủi ro do các yếu tố này gây ra đòi hỏi công ty phải rất sát xao trong việc nắm bắt nhanh nhạy thông tin trên thị trường, phòng khi có sự biến động còn kịp thời có phương án hành động. Để làm được việc này, công ty cần phải xây dựng hệ thống thông tin cũng như minh bạch thông tin trong toàn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, V-Coalimex phải luôn bám sát, theo dõi tình hình của các đơn vị sản xuất khác trong Tập Đoàn cũng như các thông tin, chỉ thị từ Tập Đoàn gửi xuống để cập nhật về sự biến động của giá than cũng như việc quản lý khai thác than của ngành Than - Khoáng Sản. Không chỉ nắm bắt nhanh nhạy thông tin trên thị trường về tỷ giá, giá các mặt hàng xuất khẩu của công ty mà V-Coalimex còn phải yêu cầu cán bộ thanh toán xuất khẩu của mình nắm vững những văn bản pháp lý mới nhất liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu, thanh toán quốc tế như chính sách quản lý ngoại hối, quyết định của Ngân hàng Nhà nước về biên độ tỷ giá, thuế xuất nhập khẩu của Bộ Tài Chính… để chủ động lên kế hoạch hoạt động cho công ty, nhanh chóng áp dụng vào các hợp đồng xuất khẩu. 3. Lập kế hoạch cho hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới Hiện nay, nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam vẫn chưa thật sự thoát khỏi suy thoái. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu cùng vấn đề về thực hiện thanh toán quốc tế khi khả năng thanh toán của các bạn hàng giảm sút. V-Coalimex cũng đang trong tình trạng chung ấy. Vì vậy, việc lên kế hoạch cụ thể cho từng thị trường, đối tác để từ đó vạch ra kế hoạch cho hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới là thật sự cần thiết. Sau đây là một số giải pháp để lên kế hoạch hiệu quả cho cả hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu . Đối với vấn đề thanh toán hàng xuất khẩu, để có được giải pháp thanh toán tốt, V-Coalimex cần phân biệt rõ ràng các đối tác cũng như thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Đối tác xuất khẩu sẽ bao gồm những bạn hàng quen từ Trung Quốc, Hàn Quốc…, còn đối tác mới sẽ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà công ty hợp tác một hai lần đầu trong chiến lược mở rộng thị trường trong năm 2009. Với bạn hàng mới, V-Coalimex cần lên kế hoạch áp dụng triệt để phương thức thanh toán an toàn nhất là L/C vào hợp đồng xuất khẩu để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Khi sử dụng phương thức T/T có thể xảy ra rủi ro bạn hàng thanh toán chậm. Để giải quyết vấn đề này, V-Coalimex có thể lập kế hoạch để sử dụng Bao Thanh Toán tại doanh nghiệp trong thời gian tới. Đây là một biện pháp hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp cho phép bạn hàng thanh toán T/T trả chậm mà vẫn có vốn lưu động thể thực hiện các hợp đồng khác cũng như chủ động trong kế hoạch về tài chính. Trên thực tế, Bao Thanh Toán chưa được các ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam áp dụng rộng rãi vì một số nhược điểm của nó như tính rủi ro và chi phí cao, nhưng nó thật sự là một biện pháp hiệu quả cho V-Coalimex trong thời gian tới vì những lợi ích sau đây: Khi sử dụng dịch vụ này, V-Coalimex sẽ được ngân hàng tài trợ vốn lưu động, theo dõi công nợ và khoản phải thu nên công ty sẽ tiết kiệm được chi phí hành chính, quản lý công nợ, có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay của ngân hàng. Bên cạnh đó công ty không cần tới tài sản đảm bảo và giảm thiểu được nợ xấu, rủi ro tín dụng. Lợi ích thứ hai là bằng cách sử dụng Bao Thanh Toán, V-Coalimex sẽ dễ dàng tăng được doanh số bán hàng nhờ chính sách mua hàng trả chậm, từ đó tạo thêm được quan hệ làm ăn tốt với đối tác. Để chuẩn bị cho việc sử dụng Bao Thanh Toán trong doanh nghiệp, công ty cần nghiên cứu kỹ về cách thức cũng như những văn bản pháp lý liên quan tới Bao Thanh Toán, lên kế hoạch đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế chuyên sâu về hoạt động này để có thể áp dụng trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả. 4. Lựa chọn điều kiện thanh toán quốc tế Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và V-Coalimex nói riêng cần phải xem xét thật kỹ lưỡng về các điều khoản của hợp đồng đặc biệt là điều khoản thanh toán để tránh những bất lợi cho mình trong quá trình thực hiện thanh toán. Dựa vào phân tích thực trạng về những rủi ro V-Coalimex đã gặp phải liên quan đến lựa chọn điều kiện thanh toán quốc tế có thể đi đến những giải pháp sau để tránh những tình trạng tương tự. 4.1. Điều kiện về phương thức thanh toán Mỗi mặt hàng và đối tác khác nhau có phương thức thanh toán phù hợp nhất với nó, V-Coalimex phải có sự lựa chọn sao cho phù hợp để vừa có lợi cho công ty mà vẫn giữ quan hệ tốt với bạn hàng. Như chúng ta đã biết thì thị trường xuất khẩu lớn của V-Coalimex là Trung Quốc, Hàn Quốc và thường là những bạn hàng lâu năm, tuy nhiên với mục tiêu mở rộng thị trường trong thời gian sắp tới, việc bắt tay với các đối tác mới là điều dễ hiểu. Do đó, Công ty cần xây dựng thị trường chủ lực, thị trường chủ lực là thị trường có khả năng tiêu thụ hàng than với số lượng lớn nhất và ổn định trong thời gian dài. Để tăng tối đa việc xuất khẩu than vào thị trường chủ lực, Công ty phải huy động mọi nguồn lực về tài chính, nhân lực, nguồn hàng...cho thị trường này nhằm thiết lập mối liên kết chặt chẽ. Cụ thể là: Giữ mối làm ăn lâu dài bằng cách luôn đảm bảo chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng, các chứng từ cần thiết và các yêu cầu khác của bạn hàng. Theo dõi sát sao những thông tin về thị trường, đặc biệt là các xu hướng biến động về nhu cầu đối với hàng hoá của Công ty, vì những thay đổi sẽ có tác động rất lớn đến kinh doanh của Công ty Giữ vững và mở rộng các thị trường bạn hàng truyền thống. Thị trường truyền thống là thị trường đã có quan hệ lâu năm với Công ty, hai bên có sự hiểu biết nhau khá rõ nên nói chung việc kinh doanh với các bạn hàng trên thị trường này gặp thuận lợi hơn, nó tạo ra nguồn thu ổn định và sự an toàn của đồng vốn được đảm bảo. Đối với Công ty có thể thấy hầu hết các thị trường và bạn hàng đều quen thuộc và đã có sự làm ăn lâu dài với nhau. Công ty cũng rất chú trọng việc duy trì các mối quan hệ này, tuy nhiên gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, các thị trường truyền thống nhập khẩu hàng của Công ty đã có những biến động mạnh khiến cho Công ty mất hàng loạt các bạn hàng truyền thống. Vì vậy, Công ty cần lưu ý đến các vấn đề: Giữ vững uy tín của hàng hoá cũng như ấn tượng về doanh nghiệp Chú trọng triển khai các dịch vụ hỗ trợ mà đối thủ cạnh tranh không có được để biến thành đặc điểm riêng có của Công ty, tạo mối liên kết vững chắc Tiến hành một số chiến dịch quảng cáo, một mặt là để củng cố hình ản doanh nghiệp, mặt khác có cơ hội chiếm lĩnh những khu vực thị trường còn bỏ sót. Với bạn hàng mới, V-Coalimex cần lên kế hoạch áp dụng triệt để phương thức thanh toán an toàn nhất là L/C vào hợp đồng xuất khẩu để giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Tuy nhiên, khi có sai sót trong bộ chứng từ thanh toán trong phương thức L/C, có thể linh hoạt giải quyết theo các cách: Công ty có thể cam kết miệng với ngân hàng của mình về những sai sót trong bộ chứng từ để được thanh toán. Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán trong trường hợp này khi bộ chứng từ có sai sót nhỏ, và Công ty thực sự có tín nhiệm đối với ngân hàng, có tình trạng tài chính tương đối khả quan, thường việc cam kết này được chấp nhận vì Công ty có mối quan hệ khá tốt với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Công ty có thể viết thư cam kết bồi thường. Theo tập quán, người xuất khẩu có thể nhờ ngân hàng của mình chiết khấu các chứng từ bằng cam kết thư bồi thường của mình dù có các sai biệt. Công ty có thể chuyển sang phương thức nhờ thu. Công ty có thể yêu cầu ngân hàng giao dịch gửi bộ chứng từ với trách nhiệm của mình về mọi rủi ro đến ngân hàng mở để nhờ thu. Với cách này, Công ty phải chờ một thời gian mới được thanh toán. Ngân hàng mở sẽ hành động như một ngân hàng nhờ thu, sẽ chuyển số tiền thu được bằng thư hàng không cho Công ty thông qua ngân hàng của Công ty . Nếu giá trị hối phiếu là một số tiền lớn, Công ty nên yêu cầu ngân hàng thu ngân chuyển số tiền thu được trên bằng điện chuyển tiền để thu được tiền nhanh hơn. 4.2. Điều kiện về đồng tiền thanh toán Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang ngày một lan rộng, chính phủ các nước đang tích cực đẩy nhanh các gói cứu trợ mong khôi phục lại nền kinh tế, giá trị của các đồng tiền liên tục thay đổi theo từng ngày. Cuối năm 2008, đồng JPY và USD còn đang mạnh đến thời điểm tháng 3 năm 2009, hai đồng tiền này liên tục mất giá, theo dự báo thì đồng JPY sẽ vẫn có thể giảm nữa vì nền kinh tế Nhật ngày càng lún sâu vào khủng hoảng Nguồn: ngày 10/2/2009 , trong khi đó V-Coalimex vẫn sử dụng đồng JPY trong một số ít các hợp đồng nhập khẩu máy móc. Trong thời gian sắp tới công ty nên dừng việc chọn đồng tiền này là đồng tiền thanh toán để giảm thiểu rủi ro. Hiện nay trong nước tỷ giá USD/VND vẫn đang được duy trì khá ổn định bởi chính sách kích cầu của Chính phủ đi kèm với nới lỏng tiền tệ. Vừa qua, ngân hàng nhà nước vừa nới rộng biên độ tỷ giá USD/VND từ 3% lên 5% , dựa vào đó công ty có thể nghiên cứu, lựa chọn đồng tiền thanh toán sao cho có lợi nhất. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì tỷ giá USD/VND sẽ tăng nhẹ vào cuối năm 2010 Nguồn: nên trong các hợp đồng xuất khẩu sắp tới của V-Coalimex, USD vẫn là sự lựa chọn tối ưu nhất. 4.3. Điều kiện về thời gian thanh toán Để xây dựng được mối quan hệ làm ăn tốt với các bạn hàng quốc tế, điều kiện về thời gian thanh toán cần được công ty áp dụng linh hoạt hơn nữa trong quá trình thanh toán. Tùy theo từng bạn hàng, công ty nên lựa chọn điều kiện về thời gian thanh toán sao cho phù hợp: trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau. Đối với khách hàng quan hệ làm ăn lần đầu, công ty nên áp dụng thời gian thanh toán trả tiền trước, trả tiền ngay hoặc thời gian thanh toán hỗn hợp để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong thanh toán. Đối với những bạn hàng có uy tín trên thị trường và đã có quan hệ làm ăn lâu dài, công ty nên tạo điều kiện ưu đãi cho đối tác như áp dụng thời gian trả tiền sau nhất là trong thời kỳ khó khăn hiện nay Công ty có thể xem xét áp dụng thời gian thanh toán khá phổ biến hiện nay như: giao chứng từ trả tiền ngay (CAD- cash against documents) và hình thức giao hàng trên phương tiện vận tải trả tiền ngay (COD – cash on delivery). Sử dụng hình thức thời gian thanh toán này, trên phương diện là nhà xuất khẩu, công ty sẽ đảm bảo thu hồi được tiền hàng và thời gian thanh toán cũng nhanh hơn so với các hình thức khác 5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Trong bất kỳ hoạt động nào, công tác quản lý, giám sát đều đóng vai trò quan trọng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, công tác này là cực kỳ cần thiết để giảm thiểu rủi ro cũng như nắm rõ những mặt còn hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp để từ đó có những điều chỉnh, giải pháp cho phù hợp. Rủi ro trong khâu thanh toán luôn có khả năng xảy ra bất cứ khi nào mà nhiều khi không thể lường trước được.Và thực tế Công ty đã gặp phải rất nhiều trường hợp do khâu thanh toán gây nên. Do vậy, Công ty phải hết sức cân nhắc đặc biệt là phương thức L/C: Khi nhận được thông báo về việc mở L/C của người mua, Công ty cần kiểm tra kỹ các điều khoản của L/C để có thể kịp thời sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định trong L/C. Nếu không phát hiện được sự phù hợp giữa L/C với hợp đồng mà Công ty cứ tiến hành giao hàng theo hợp đồng thì sẽ không đòi được tiền, ngược lại nếu giao hàng theo yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng. Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng có địa vị và uy tín trên thị trường quốc tế, là ngân hàng có tín nhiệm với ta. Trong trường hợp chưa tin cậy lắm vào ngân hàng mở thư tín dụng thì ta yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng phải có một ngân hàng xác nhận. Ngân hàng này thường do Công ty chỉ định, thường Công ty dành sự xác nhận đó cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Trong việc sử dụng thư tín dụng xác nhận, Công ty cần quy định rõ những phí tổn do phải đặt tiền trước (cash cover) cho ngân hàng xác nhận và trả thủ tục phí xác nhận do ai chịu, thông thường và hợp lý những phí tổn này thuộc về ngân hàng mở thư tín dụng phải chịu (tức là người mua), phải kiên quyết khước từ việc quy định những phí tổn này do Công ty chịu. Các nội dung L/C cần kiểm tra kỹ: Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C . Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến L/C và để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán. Địa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp (nếu có) Ngày mở L/C: là căn cứ để Công ty kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở L/C đúng hạn hay không. Tên ngân hàng mở L/C : Công ty sẽ phải kiểm tra xem L/C có được mở đúng tại ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay không Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền ,ngân hàng xác nhận Tên và địa chỉ của người thụ hưởng Tên và địa chỉ người mở L/C Số tiền của L/C Số tiền của L/C vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, phải kiểm tra kỹ xem có phù hợp với hợp đồng không. Loại L/C : Đối với Công ty, là người xuất khẩu, loại L/C tốt nhất, có lợi nhất, đảm bảo quyền lợi của Công ty nhất là L/C không huỷ ngang miễn truy đòi vì loại L/C này đảm bảo chắc chắn thu được tiền, ổn định và không phải truy hoàn lại tiền. Nếu lô hàng có giá trị lớn, ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng có uy tín thì Công ty nên lựa chọn L/C có xác nhận Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C Khi kiểm tra phải lưu ý: ngày hết hiệulực của L/C phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ của Công ty, cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ ngân hàng của Công ty (Vietcombank ) qua ngân hàng mở L/C. Thời hạn giao hàng : Trong hợp đồng quy định thời gian giao hàng bằng cách nào thì L/C phải quy định bằng cách ấy. Căn cứ vào hợp đồng, Công ty kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C theo đúng như vậy không. Cách giao hàng Công ty kiểm tra kỹ, và xem xét cách giao hàng có thể đáp ứng được không: giao hàng 1 lần, giao hàng trong nhiều lần... Các chứng từ thanh toán : Khi nhận L/C, Công ty phải kiểm tra kỹ quy định về bộ chứng từ trên các khía cạnh: Số loại chứng từ phải xuất trình Nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại Số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại (thông thườnglập 3 bản) Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ Quy định cách thức trả tiền Trong hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định bằng cách đó III. Một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex 1. Đối với ngân hàng nhà nước 1.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán xuất khẩu: Hoạt động thanh toán xuất khẩu với sự tham gia của yếu tố nước ngoài, liên quan nhiều tới lĩnh vực pháp luật vì nó bị nhiều nguồn luật điều chỉnh như: nguồn luật quốc gia của các bên tham gia ký kết hợp đồng, các tập quán quốc tế, án lệ… Tuy nhiên hiện nay nước ta vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định, hướng dẫn giao dịch thanh toán quốc tế làm chuẩn hóa cho tất cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp và ngân hàng vẫn thường sử dụng cuốn “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP)” để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên cạnh đó có thêm ISBP 681 để bổ sung. Trên thực đôi khi hai văn bản này khá khó hiểu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên gây ra những sai biệt giữa L/C và chứng từ xuất trình, có nhiều điểm vẫn còn mẫu thuẫn giữa UCP và ISBP 681 đã gây khó khăn cho cả phía ngân hàng lẫn doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ví dụ như tại điều 6c của UCP 600 quy định: “Một tín dụng sẽ không được phát hành có giá trị thanh toán một hối phiếu ký phát đòi tiền người yêu cầu”. Trong khi đó cũng về vấn đề này điều 54 của ISBP 681 lại nói rằng: “Một thư tín dụng có thể được phát hành yêu cầu một hối phiếu ký phát đòi tiền người yêu cầu như là một trong những chứng từ yêu cầu xuất trình, nhưng phải không được phát hành Thư tín dụng có giá trị thanh toán bằng các hối phiếu ký phát đòi tiền người yêu cầu.” Nguồn: UCP 600 và ISBP 681 Với hệ thống luật còn thiếu chặt chẽ và chưa đồng bộ như ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp sẽ gặp không ít rủi ro trong giao dịch thanh toán quốc tế mặc dù họ đã rất cố gắng để tự bảo vệ mình. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật chưa hoàn chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 1.2. Có chính sách vĩ mô về quản lý, sử dụng, điều phối dự trữ ngoại hối quốc gia. Hiện nay, nước ta đang đứng trước nguy cơ về thâm hụt cán cân thương mại do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước cần phải có thực lực trong việc quản lý sử dụng, điều phối dự trữ ngoại hối quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế vĩ mô, không nên duy trì mãi sự bị động trước quan hệ cung cầu ngoại tệ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế của doanh nghiệp. Để thực hiện được việc này, Ngân hàng Nhà nước cần phải bổ sung, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tiền tệ - tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam như: hoàn thiện luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các Tổ chức Tín dụng, Luật Các công cụ chuyển nhượng, tiến hành rà soát bổ sung và chỉnh sửa cơ chế, chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Song song với việc quản lý tốt về dự trữ ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt phù hợp với thực tế. Hiện nay,Việt Nam đang neo giữ tỷ giá USD/VND cố định trong khi trong thời gian vừa qua, đồng USD lại mất giá so với các ngoại tệ khác nên trong giai đoạn 2007-2009, việc neo giữ này góp phần ổn định tài chính làm gia tăng lạm phát trong nước vì giá cả bất ổn định, gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bởi vậy trong thời gian sắp tới ngân hàng nhà nước nên có những chính sách về tỷ giá cho phù hợp ví dụ như nới rộng biên độ hơn nữa để tỷ giá phản ảnh sát cung cầu ngoại hối, một cách khác là có thể áp dụng cơ chế rổ tiền tệ để xác định tỷ giá USD/VND. 2. Đối với các ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một mắt xích cực kỳ quan trọng trong quá trình thanh toán quốc tế, nó đóng vai trò quyết định vào hiệu quả của hoạt động này trong nền kinh tế. Bởi vậy, để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và V-Coalimex nói riêng, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay điển hình là Vietcombank – ngân hàng mà V-Coalimex giao dịch nhiều nhất nên: 2.1. Không ngừng cải tiến chất lượng và mở rộng loại hình dịch vụ Việc các ngân hàng thương mại liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ đồng nghĩa với việc hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty cũng được tạo điều kiện thuận lợi hơn để phát triển. Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ của ngân hàng càng mở rộng thì công ty càng có nhiều cơ hội lựa chọn dịch vụ để áp dụng vào hợp đồng xuất nhập khẩu. Trong các loại hình dịch vụ của ngân hàng thương mại thì Bao Thanh Toán vẫn còn là nghiệp vụ khá mới mẻ, và hiện nay mới chỉ có một số ít các ngân hàng thương mại của Việt Nam sử dụng loại hình dịch vụ này. Trong thời gian sắp tới các ngân hàng thương mại nên phát triển nghiệp vụ Bao Thanh Toán quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong đó có V-Coalimex phòng tránh rủi ro và quay vòng vốn nhanh hơn đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn. 2.2. Tiếp tục hạ lãi suất tín dụng Nền kinh tế khủng hoảng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu càng khó tiếp cận với nguồn vốn để mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hoạt động thanh toán quốc tế. Vừa qua, với gói giải pháp kích cầu, chính phủ đã hỗ trợ 4% lãi suất tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên lãi suất cho vay tại các ngân hàng thương mại đều giảm. Tuy nhiên, nếu có thể các ngân hàng thương mại nên tiếp tục giảm lãi suất tín dụng hơn nữa và đề ra giải pháp cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam dễ dàng ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu hơn, từ đó phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp. 3. Đối với Chính phủ cùng các bộ ngành liên quan Hiện nay nền kinh tế nước ta đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên hầu hết các ngành kinh tế đều đi vào suy thoái, hoạt động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực đều đình đốn kể cả hoạt động xuất khẩu. Cũng như các nước khác, chính phủ Việt Nam cũng tích cực kích cầu tiêu dùng bằng các biện pháp cứu trợ như chính sách giảm lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp để khuyến khích sản xuất, giảm thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng ví dụ như Bộ Tài Chính đã giảm thuế xuất khẩu than từ 20% xuống 10%, … Bộ Thương Mại cũng nên có những kênh thông tin cập nhật một cách nhanh nhất giá cả thị trường thế giới để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tránh được thua lỗ khi giá cả thay đổi mà không nắm bắt kịp thời. Đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ các mặt hàng cũng là một biện pháp mà Tổng Cục Hải Quan nên cố gắng hoàn thiện để giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phần nào giảm được chi phí, thời gian, công sức để hoạt động này ngày càng tốt hơn. Thông qua đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp này. KẾT LUẬN Là Công ty đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu than và nhập khẩu máy móc, trang thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất trong và ngoài ngành, kể từ ngày được thành lập cũng như trong quá trình chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần trực thuộc Tập Đoàn Công Nghiệp Than – Khoáng Sản Việt Nam, V-Coalimex đã và đang không ngừng cố gắng mở rộng, phát triển thị trường để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm cũng như khẳng định vị thế của công ty trong và ngoài nước. Hiện nay, trong hoạt động thanh toán xuất khẩu nói riêng, Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ như tạo được mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín với nhiều ngân hàng có tiếng như Vietcombank, Vietinbank… và gần đây là sự khởi đầu hợp tác với các ngân hàng nước ngoài như HSBC, những mối quan hệ này có thể còn tiến xa hơn nữa trong tương lai. Song song với việc mở rộng thị trường xuất khẩu và tìm kiếm đối tác mới, Công ty vẫn đảm bảo được tương đối sự an toàn trong hoạt động thanh toán xuất khẩu, càng ngày càng giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động này. Tuy nhiên, Công ty vẫn gặp phải những khó khăn không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động do những yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy thông qua thời gian thực tế tại V-Coalimex, em đã tìm hiểu và nghiên cứu được một số vấn đề về hoạt động thanh toán xuất khẩu của công ty để viết thành chuyên đề thực tập. Thông qua những kiến thức cơ sở mang tính lý luận về thanh toán quốc tế và quá trình tìm hiểu về thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Công ty cũng như tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động này để sau đó đưa ra một số đánh giá, nhận xét về hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex, sau cùng là những giải pháp để hoạt động thanh toán tại Công ty ngày một tốt hơn. Trong khuôn khổ một bài khóa luận cùng với sự hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm của một sinh viên chưa ra trường nên có thể có nhiều thiếu sót, nhưng em hi vọng những ý kiến đóng góp của mình sẽ góp phần nào giúp Công ty hoàn thiện được hoạt động xuất khẩu của mình. Em xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành Báo cáo này và em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng xuất nhập khẩu 5 – Công ty V-Coalimex đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện giúp em trong thời gian thực tập vừa qua. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu qua các năm 2006, 2007, 2008,2009 – V-Coalimex Báo cáo tài chính và bản cáo bạch các năm 2006, 2007, 2008,2009 của V-Coalimex Báo Cáo Tổng Kết các năm 2006, 2007, 2008,2009 V-Coalimex ICC (2007), Các Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ - UCP 600, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. ICC (2007), Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng – số 681, 2007 tuân thủ UCP 600 2007 ICC – ISBP 681, Nhà xuất bản Đại học Kinh té quốc dân. Trang web: Công ty xuất nhập khẩu than V-Coalimex : Cổng thông tin tài chính: Đài Tiếng Nói Việt Nam: Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Thời báo kinh tế Việt Nam: Tổng cục hải quan: Tập Đoàn Công NghiệpThan Khoáng Sản Việt Nam: www.vinacomin.vn Cam kết của sinh viên Tôi xin cam kết tất cả các dữ liệu trong chuyên đề thực tập của tôi là chính xác và phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp và các dữ liệu trên không sao chép tại bất cứ chuyên đề khác. HÀ NỘI NGÀY 10/5/2010 SINH VIÊN NGUYỄN THỊ THU HẰNG MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu tại V-Coalimex.DOC
Luận văn liên quan