Đề tài Phân tích tác động của nhân tố môi trường marketing quốc gia và môi trường marketing quốc tế đến hoạt động marketing của công ty Unilever

• Đa dạng hóa sản phẩm Đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng càng lớn, đòi hỏi hơn chất lượng cũng như sự đa dạng của sản phẩm. Bởi vậy thách thức của Comfort là nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới, phong phú hơn và phù hợp với nhiều lứa tuổi (trẻ em, người già ) nhưng phải đảm bảo chất lượng, đặc biệt là khi trên thị trường đang xuất hiện rất nhiều các mặt hàng nước xả vải khác nhau thì Comfort lại càng phải chú trọng đến sự an toàn cho người tiêu dùng. Các sản phẩm của Comfort tuy đa dạng về mùi hương tuy nhiên, mức độ khác biệt hóa là ko lớn so với các sản phẩm nước xả vải khác. Bởi vậy để đứng vững trên thị trường thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, Comfort cần đưa ra các sản phẩm có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh cũng như để lại ấn tượng lâu dài trong tâm trí người dùng.

doc38 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5502 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tác động của nhân tố môi trường marketing quốc gia và môi trường marketing quốc tế đến hoạt động marketing của công ty Unilever, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương và các nhân tố môi trường. Áp dụng khi nhu cầu của khách hàng và điều kiện sử dụng sản phẩm có sự khác biệt lớn giữa các thị trường ngoại quốc. Chính sách này có khuynh hướng tối đa hóa doanh số tại thị trường địa phương, phù hợp khi mục tiêu của công ty là tối đa hóa mức độ thâm nhập thị trường. Tuy vậy, chính sách này sẽ làm gia tăng biến thể sản phẩm, gia tăng chi phí về chi phí phát triển nguồn lực marketing, chi phí thời gian, nỗ lực nhiều vào đầu tư, triển khai. Chính sách sản phẩm thích ứng: phát triển sự phù hợp hóa cao chương tình sản phẩm cơ bản đối với các thị trường khác nhau để chứng tương đồng với nhu cầu tiêu dùng và các môi trường thị trường đa dạng. Bản chất sản phẩm không thay đổi. Chỉ thay đổi tỷ lệ màu sắc, thiết kế, công suất, kích thước sản phẩm hay một phần chất lượng phù hợp với thị trường đia phương. Chính sách này đảm bảo tính linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ chính sách sản phẩm cơ bản với mức chi phí tương đối thấp. Nhưng sản phẩm sẽ không được chấp nhận khi giữa các khu vực thị trường có sự khác biệt quan trọng. 1.4.3.2. Quản trị chương trình sản phẩm quốc tế: làm rõ 4 vấn đề Thuộc tính sản phẩm: quyết định các yếu tố của sản phẩm về chất lượng, công năng, đặc tính nổi trội, kiểu dáng, mặt bằng sản phẩm cho phù hợp với thị trường địa phương, cho phù hợp với nhu cầu, sức mua của người tiêu dùng, tiêu chuẩn sử dụng sản phẩm, điều kiên sử dụng sản phẩm như hệ thống đường xá, giao thông, cơ sở hạ tầng,đường điện, khí hậu,.. để điều chỉnh hợp lí thuộc tính của sản phẩm. Hoặc là nhiều khi do yếu tố thuế quan đặt ra đòi hỏi các công ty phải thay đổi một chút thuộc tính của sản phẩm để đảm bảo được cho vào hàng thuế thấp. Bao bì, bao gói: bao gói là bọc trực tiếp sản phẩm, tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm. Bao bì là gói bao bên ngoài sản phẩm, bảo vệ sản phẩm như hộp đựng, túi gói. Bao bì, bao gói có chức năng đảm bảo sản phẩm không bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển; đẹp mắt, hấp dẫn, tạo lòng tin, hướng dẫn sử dụng, trợ giúp bán hàng. Để thực hiện các chức năng có 4 đặc điểm phải quyết định về bao bì, bao gói. Thứ nhất, do bao gói là bao bọc trực tiếp bên goài sản phẩm cho nên bao gói sẽ có những đòi hỏi cụ thể về mặt chất lượng, yếu tố cấu thành, chất liệu làm nên bao gói có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, bao gói được quy định rất chặt chẽ, đặc biệt là đối với các sản phẩm thực phẩm. Quyết định thứ 2 liên quan đến thông tin ghi trên bao bì, bao gói. Các thông tin này sẽ cung cấp kiến thức cơ bản liên quan đến sản phẩm cho đối tượng khách hàng sử dụng về công dụng, hướng dẫn sử dụng, thành phần chức năng, điều kiện bảo quản. Quyết định ngôn ngữ in trên bao bì là ngôn ngữ quốc tế hay ngôn ngữ địa phương. Thứ 3 là quyết định về cách thức đóng gói sản phẩm: số lượng sản phẩm trong mỗi hộp, cách thức để sản phẩm trong hộp, bố trí các thông tin in trên bao bì, bao gói,.. Thứ 4 là chức năng xúc tiến của bao bì, bao gói. Bao bì, bao gói là yếu tố giúp nhận diện thương hiệu bên cạnh các yếu tố khác như logo, slogan, tên nhãn. Vì vậy, cần thiết kế bao bì, bao gói bắt mắt và thu hút, hấp dẫn đối tượng sử dụng. Nhãn hiệu và nhãn thương mại. Nhãn hiệu có thể là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, mẫu vẽ hay tổng hợp tất cả các thứ đó nhằm xác định sản phẩm/dịch vụ của một người hay một nhóm người bán để phân biệt với đối thủ cạnh tranh. Nhãn thương mại là nhãn hiệu hoặc một phần của nhãn hiệu được đăng kí bảo hộ, được pháo luật bảo vệ nhằm loại trừ hàng giả. Đối với nhãn hiệu, thường căn cứ theo quy định của pháp luật để tiến hành ghi nhãn. Bao gồm mô tả khối lượng, thể tích, thành phần, tên nhà sản xuất, hạn sử dụng, giá, dấu hiệu, nguồn gốc xuất sứ, logo để gắn lên sản phẩm. Còn đối với nhãn thương mại, sử dụng nhãn quốc tế riêng nhãn địa phương riêng hay một nhãn cho tất cả các khu vực thị trường. Nếu sử dụng chung một tên nhãn cần chú ý văn hóa trong quá trình dịch thuật sang ngôn ngữ nước ngoài. Dịch vụ và bảo hành. Dịch vụ hỗ trợ đi kèm với sản phẩm vật lí bao gồm dịch vụ trước bán và sau bán. Dịch vụ trước bán: chào hàng và lời khuyên về kĩ thuật, tư vấn cho khách hàng trong quá trình lựa chọn sản phẩm. Dịch vụ sau bán: lời khuyên về dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành,.. Phụ thuộc vào hệ thống phân phối của công ty nước ngoài tại thị trường địa phương mà quyết định ai là người làm dịch vụ hỗ trợ. Công ty sẽ ủy quyền cho đối tượng phân phối tại thị trường địa phương hay những sản phẩm cần bảo dưỡng, bảo hành sẽ được chuyển trở lại nước chủ nhà để xử lí. Đồng thời phụ thuộc vào nền tảng, hệ thống nguồn lực, nhân lực, mặt bằng, điều kiện cơ sở tại thị trường địa phương sẽ quyết định chất lượng của dịch vụ hỗ trợ đi kèm sản phẩm. 1.4.3.3. Quản trị tuyến sản phẩm quốc tế Phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường, công ty sẽ quyết định kéo dãn hay lấp đầy, quyết định mở rộng hay thu hẹp tuyến sản phẩm hiện tại đang kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Căn cứ vào quyết định nội bộ hoặc quyết định bên ngoài. Quyết định nội bộ liên quan đến mục tiêu, nguồn lực và lợi thế của doanh nghiệp. Quyết định bên ngoài thì căn cứ vào nhu cầu và hành vi của người tiêu dùng, vào tình thế cạnh tranh của công ty kinh doanh quốc tế, và vào các giai đoạn chu kì sống của sản phẩm. 1.4.3.4. Kế hoạch hóa sản phẩm quốc tế hỗn hợp Kế hoạch hóa và triển khai phối thức sản phẩm quốc tế hỗn hợp phải diễn ra trong phạm vi một kế hoạch marketing quốc tế. Các chính sách về hình thức xâm nhập và mức độ thâm nhập mục tiêu có quan hệ mật thiết với chất lượng phối thức sản phẩm hỗn hợp. Các nguồn lực của công ty và các đặc tính nổi bật của môi trường như nhu cầu của khách hàng, hành vi của đối thủ cạnh tranh, chi phí cấu thành, hoạt động R&D, sản xuất và phân phối có những tác động lớn đến chính sách sản phẩm 2. Tác động của nhân tố môi trường tới hoạt động MKT của công ty Unilever 2.1 Tìm hiểu về công ty Unilever: lĩnh vực sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng( Personel Care). Cùng với Proctol &Gambel ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này. Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr.. cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Trong đó liên doanh Lever Việt Nam, Hà nội bắt đầu làm ăn có lãi từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công ty Elida P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food cũng đã rất thành công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop (Sau này nhãn hiệu này được chuyển nhượng cho Kinh Đô của Việt Nam) và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà Lipton, bột nêm Knorr, và nước mắm Knorr- Phú Quốc… Và công ty này hiện tại cũng đang hoạt động rất có lãi. *Thương hiệu Comfort Comfort là một nhãn hiệu thuộc dòng Home Care của tập đoàn hóa mĩ phẩm Unilever. Đây là tên một loại nước xả sau khi giặt quần áo xong có công dụng làm mềm vải và chứa hương thơm lâu hơn các sản phẩm xà phòng giặt thông thường khác. Nước xả làm mềm vải này lần đầu tiên được tung ra tại Vương quốc Anh năm 1969, ngày nay là một thương hiệu toàn cầu, có mặt tại Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Trung Đông. Năm 1984, thế giới chứng kiến sự ra mắt của Comfort đậm đặc hơn gấp 3 lần bình thường.Năm 2004 Comfort sản xuất các viên nang làm mềm vải đầu tiên ở Anh. Đây là nhãn hiệu nước xả vải có mặt đầu tiên trên thị trường thế giới và thị trường Việt Nam( thuộc công ty liên doanh Lever Việt Nam từ năm 1999). 2.2. Môi trường marketing tại Anh (nước chủ nhà) 2.2.1. Môi trường kinh tế Nền kinh tế Anh là một trong những nền kinh tế lớn nhất trên thế giới, với GDP trên đầu người ở mức £22,907. Thường được coi là một nền kinh tế thị trường pha trộn, nó đã chấp nhận nhiều nguyên tắc thị trường tự do trái ngược với Chủ nghĩa tư bản Rhine của châu Âu, tuy vậy vẫn duy trì được một cơ sở hạ tầng an sinh xã hội tiên tiến. Thuế tại Anh khá cạnh tranh khi so sánh với hầu hết phần còn lại của châu Âu - ở thời điểm năm 2009 tỷ lệ thuế cá nhân cơ bản là 20% trên thu nhập có thể đánh thuế lên tới £37,400, và 40% trên bất kỳ khoản thu nhập nào khác trên mức này. Anh là một quốc gia công nghiệp hoá cao, nhưng từ thập niên 1970 đã có một sự sụt giảm mạnh trong các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo truyền thống, và có sự gia tăng nhấn mạnh trên một nền kinh tế theo định hướng công nghiệp dịch vụ. Du lịch đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, thu hút hàng triệu du khách tới Anh mỗi năm. Lĩnh vực xuất khẩu của nền kinh tế chủ yếu là dược phẩm, ô tô -dù hiều nhãn hiệu Anh hiện thuộc sở hữu của nước ngoài, như Rolls-Lotus, Jaguar và Bentley-dầu thô và dầu mỏ từ những phần của Anh North Sea Oil cùng với Wytch Farm, động cơ máy bay và đồ uống có cồn. Nông nghiệp chuyên canh và được cơ giới hoá mạnh, sản xuất ra 60% nhu cầu thực phẩm của quốc gia với chỉ 2% lực lượng lao động. Hai phần ba sản lượng thuộc lĩnh vực cho chăn nuôi gia súc, phần còn lại là trồng trọt. Sự thịnh vượng về kinh tế,ổn định chính trị và luật pháp thân thiện với doanh nghiệp khiến Vương quốc Anh trở thành điểm lựa chọn cho nhiều nhà đầu tư trên thế giới.Với cửa ngõ dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới Luân Đôn ở trung tâm,Vương quốc Anh là cục nam châm hút các doanh nghiệp toàn cầu.Vương quốc Anh cũng là cửa ngõ đi vào Châu Âu với thị trường đơn nhất lớn nhất thế giới-Liên minh châu Âu-nằm ngay trước bậc thềm của Vương quốc Anh. Kinh tế của Vương quốc Anh đang bùng nổ với một trong những tốc độ tẳng trưởng GDP cao nhất ở châu Âu-đó là một điểm hấp dẫn chính để mở rộng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước ở Anh. Vương quốc Anh có một môi trường thuế cạnh tranh với mức thuế công ty thấp hơn so với nhiều đối thủ quan trọng khác và có một trong những mức thuế cá nhân thấp nhất ở Liên minh châu Âu. Các công ty có trụ sở ở Vương quốc Anh được hưởng lợi từ luật pháp thân thiện với doanh nghiệp,trong đó chính phủ dự kiến tiếp tục giảm hơn nữa gánh nặng quy định đối với các doanh nghiệp. Môi trường lao động và nền tảng kỹ năng của Vương quốc Anh tạo điều kiện cho các công ty trong tất cả các ngành và lĩnh vực dễ dàng tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng cao. Rủi ro lạm phát ở Anh thấp, nền kinh tế phát triển ổn định do vậy giá của các mặt hàng ở đây ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát, chí phí của các doanh nghiệp có phần ổn định hơn. Ngoài ra,Anh quốc là một thành viên quan trọng trong EU. Dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu, chính sách thương mại quốc tế của Anh trong những năm gần đây đã có những điều chỉnh theo xu hướng tích cực tham gia vào thương mại quốc tế thông qua các chương trình hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học kỹ thuật dưới sự bảo hộ của EU, WTO, OECD với phương hướng là bằng mọi cách kích thích phát triển thương mại quốc tế, tận dụng tối đa những thuận lợi về kinh tế để tăng cường vị trí của Anh trong nền thương mại thế giới. 2.2.2.Môi trường chính trị Vương quốc Anh là nước có nền chính trị ổn định và ít có rủi ro.Nền chính trị ổn định làm cho việc kinh doanh ở Anh ít có rủi ro hơn,các ngành có chiến lược phát triển lâu dài như thực phẩm,may mặc….Tuy nhiên khi kinh doanh trong những ngành này sẽ gặp không ít những thách thức và khó khăn từ các đối thủ cạnh tranh.Do môi trường kinh doanh ổn định nên có nhiều doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động do vậy mức độ cạnh tranh cao hơn. Về hoạt động marketing –mix, khi nền chính trị ổn định ảnh hưởng đến các chiến lược giá, chiến lược phân phối , và chiến lược xúc tiến. Tuy nhiên chính trị Anh vẫn còn tồn tại một số bât ổn như: 8/2011 Bạo động ở Anh khởi phát sau khi thanh niên Mark Duggan 29 tuổi bị cảnh sát bắn chết, các cuộc bạo động lan rộng trên các thành phố London, Manchester, Salford, Gloucester, Leicester, Wolverhampton và West Bromwich. 3/2011. Nhiều nhóm đã nhân cuộc biểu tình lớn của nghiệp đoàn chống việc chính phủ cắt giảm chi tiêu công cộng đã đập phá các cửa hiệu và ngân hàng ở trung tâm London. 11/2010 Tân chính phủ liên minh công bố cắt giảm trong ngân sách giáo dục bậc đại học và bỏ giới hạn học phí.Sinh viên học sinh trên khắp nước kéo về London phản đối.Cuộc biểu tình ban đầu diễn ra hòa hoãn đã trở nên bạo động khi một nhóm nhỏ xông vào đập phá trụ sở của Đảng Bảo Thủ. 2.2.3. Môi trường pháp luật Hệ thống luật của Anh đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đối với các mặt hàng kinh doanh trong nước và các mặt hàng xuất nhập khẩu có những ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh được tốt đông thời cũng có những quy định khắt đối vối các doanh nghiệp cũng như các sản phẩm kinh doanh.  Nhìn chung nước Anh không có nhiều rào cản thương mại. Nằm trong EU nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Anh hưởng của luật pháp EU đến ngành bao bì. Văn bản “hướng dẫn 94/62 EC vềbao bì và chất thải bao bì” của EU yêu cầu tất cả các công ty hoạt động trong lãnh thổ phải thu gom hoặc tái chế rác bao bì. Một loại thuế đã được đánh vào ngành này. Nhưng ở Anh, người ta áp dụng văn bản này còn triệt để hơn - những nhà sản xuất và bán hàng phải chịu những chi phí này.Cái gọi là “chia sẻ trách nhiệm” này sẽ tiêu tốn của các nhà sản xuất những khoảng khác nhau: nhà cung cấp nguyên liệu thô phải chịu 6% chi phí, sản xuất bao bì 11%, vào chai/đóng gói 36%, và nhà bán lẻ phải chịu 47%. Những nhà sản xuất bao bì có doanh số  dưới 1 triệu đôla sẽ được miễn đóng phí.Theo các xu hướng dân số của Anh, trong vòng một thập kỷ nữa, một phần ba số gia đình ở Anh sẽ là “gia đình một người”. Các nhà sản xuất sẽ khai thác xu hướng này bằng việc tung ra các sản phẩm kích cỡ nhỏ hơn, những bao bì thực phẩm và đồ uống nhỏ hơn. Đương nhiên những sản phẩm nhỏ hơn sẽ làm tăng chi phí, hay tỉ số bao bì/sản phẩm, nhưng bù lại thực phẩm hoang phí (trong quá trình sử dụng của khách hàng) sẽ giảm đi. Vì thế, dù chi phí bao bì tăng nhưng xét trên khía cạnh môi trường và lợi ích khách hàng, điều này là có thể chấp nhận được. Người ta tin rằng các bộ luật nhằm làm giảm số lượng bao bì sẽ là không hợp lý.Bao bì các sản phẩm y tế thường nhỏ, tuy nhiên EU lại yêu cầu rất nhiều thông tin phải được in trên đó. Đôi khi cách duy nhất để thoả mãn yêu cầu này là bỏ sản phẩm đã được đóng hộp vào một cái hộp khác như hộp carton hay túi bằng giấy. Một số ý kiến cho rằng trong tương lai ta có thể in một đoạn mã lên bao bì sản phẩm để cung cấp mọi thông tin cần thiết. Khách hàng chỉ cần dùng một máy tính bình thường là có thể đọc được các thông tin này. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU. Các quy định về thuế xuất,hoạt động kinh doanh mặc dù khá chặt chẽ,các quy định quy chuẩn về chủng loại tiểu chuẩn hàng hóa,quy định về chất lượng,xuất xứ sản phẩm cũng như các tiêu chuẩn khác khá khắt khe. Người tiêu dùng ở các nước phát triển như Anh và châu Âu ngày càng quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ ở góc độ môi trường. Do đó, những sản phẩm được sản xuất trong điều kiện không đảm bảo môi trường đã và đang mất dần cơ hội trên thị trường. Sự gia tăng mối quan tâm đối với việc bảo tồn và bảo vệ môi trường đã thúc ép EU phải thiết lập những tiêu chuẩn mới trong lính vực này. Riêng ở Anh, bảo vệ môi trường đã được quy định trong luật pháp và những thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản xuất và chính phủ. Những thoả thuận này không chỉ áp dụng đối với sản phẩm mà còn áp dụng đối với cả bao bì. Các nhà nhập khẩu ở đây đang ngày càng chịu nhiều đòi hỏi hơn liên quan đến môi trường và họ sẽ chuyển những đòi hỏi này sang các nhà xuất khẩu. 2.3. Môi trường Marketing tại Việt Nam. 2.3.1. Môi trường kinh tế Kết quả kinh tế Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế tập trung, ngày nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ đó cách thức hoạt động của nền kinh tế Việt Nam đó là nhiều lĩnh vực hoạt động trên giá cả thị trường tuy nhiên một số lĩnh vực như điện, xăng dầu, nước… được Nhà nước điều tiết để phù hợp với kinh tế Việt Nam và điều kiện của người dân. Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực: khu vực 1: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; khu vực 2: công nghiệp ( bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện, nước ); khu vực 3: dịch vụ. Khu vực 1 có xu hướng giảm mạnh và khu vực 2 và 3 có xu hướng tăng chứng tỏ trính độ phát triển của Việt Nam đang chuyển biến tích cực theo hướng phát triển công nghiệp, xây dựng và phát triển dịch vụ. Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển đặc biệt với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mình thì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam phát triển khá nhanh từ năm 2000 đến năm 2007: Nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng từ năm 2009 làm cho nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nhưng hiện nay kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi. GDP trên đầu người của Việt Nam tăng qua các năm và năm 2008 Việt Nam đã là nước có thu nhập trung bình mặc dù vẫn còn thấp. Thu nhập tăng lên chứng tỏ người đân Việt có nhiều cơ hội tiêu dùng hơn: Địa lý – khí hậu: Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có nhiều cây cỏ mùi hương tự nhiên cho Comfort sáng tạo ra những sản phẩm với chất tự nhiên và mùi hương tự nhiên. Khí hậu ở miền Bắc 4 mùa, miền Nam nắng nóng quanh năm dẫn tới quần áo dễ ẩm ướt, có mùi khó chịu gây nhanh ảnh hưởng tới thời gian sống của quần áo. Từ đó Comfort có thể sáng tạo ra sản phẩm mềm vải, mùi hương thơm mát hay chống muỗi… nhưng cũng là thách thức đối với Comfort khi phải thỏa mãn khách hàng ở những vùng khác nhau. Việt Nam được chia thành 3 miền: Bắc, Trung, Nam. Mỗi một vùng miền thì có đặc điểm khí hậu, điều kiện tự nhiên khác nhau và có những thói quen tiêu dùng khác nhau. Thông tin nhân khẩu học - Dân số Việt Nam hơn 85 triệu người. Năm 2009 dân số Việt Nam đạt 85.846.997 người trong đó khoảng 25.4 triệu người tương úng 29.6 % sống ở khu vực thành thị còn khoảng 60.4 triệu người sống ở nông thôn và tỷ lệ người sống ở thành thị ngày càng lớn. Dân số trung bình cả nước năm 2012 ước tính 88,78 triệu người, tăng 1,06% so với năm 2011, bao gồm: Dân số nam 43,92 triệu người, tăng 1,09%; dân số nữ 44,86 triệu người, tăng 1,04%. Trong tổng dân số cả nước năm 2012, dân số khu vực thành thị là 28,81 triệu người, tăng 3,3% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 59,97 triệu người, tăng 0,02%. Dự báo dân số Việt Nam năm 2013 sẽ đạt 90 triệu người ( thông tin từ Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình). Đây là thuận lợi cho Unilever khi tỷ lệ dân thành thị ngày càng tăng lên đồng nghĩa với việc thu nhập của họ cũng tăng lên và nhận thức về nhu cầu sử dụng nước xả vải cũng tiến bộ. Đồng thời cũng thách thức cho Unilever trong việc xác định về sản phẩm, giá, phân phối ở khu vực nông thôn – đây là khu vực có sự nhạy cảm về giá khi thu nhập của họ còn thấp. Nữ chiếm khoảng 50% dân số Việt Nam, người thường xuyên đi mua sắm các đồ tiêu dùng thường xuyên và hằng ngày của gia đình. - Cơ cấu độ tuổi: ví dụ năm 2009: 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390) Độ tuổi lao động của Việt Nam lớn và rẻ hơn so với nhiều nước trên thế giới đây là điều kiện thuận lợi về chi phí cho sản phẩm. Đây cũng là nhóm khách hang thường xuyên và sử dụng nhiều nhất các sản phẩm từ nước xả vải. Khi biết được cơ cấu độ tuổi giúp doanh nghiệp biết được nên tung ra loại sản phẩm nào cho phù hợp. Ví dụ như trẻ em thì da của bé nhạy cảm hơn so với da của người lớn thì doanh nghiệp tung ra sản phẩm có “Hương thơm dịu nhẹ mùi phấn, an toàn cho cả những làn da nhạy cảm nhất như da em bé.”. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng của Việt Nam đang được đầu tư mạnh mẽ: nhiều tuyến đường quốc lộ đang được đầu tư mở rộng, nhiều cây cầu đang xây dựng… thuận lợi cho quá trình hoạt động logistics của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin, liên lạc phát triển mạnh mẽ giúp việc kết nối giữa các vùng thuận lợi đưa hàng hóa tới nhiều nơi trong cả nước. 2.3.2. Môi trường thương mại Hàng rào phi thuế quan: thành phần hóa học của nước xả vải cho phép sử dụng, vấn đề môi trường, nguồn gốc xuất xứ, ..Ở Việt Nam, những rào cản cho những sản phẩm và ngành mà Việt Nam không có thế mạnh và khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam như ngành công nghiệp hóa mỹ phẩm thì có không nhiều rào cản trong hoạt động thương mại ngoài một số tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, môi trường. Vì vậy đây là yếu tố thuận lợi cho Unilever tung ra các sản phẩm Comfort. 2.3.3 Môi trường chính trị Việt Nam là một quốc gia có tình hình chính trị ổn định cao giúp cho các doanh nghiệp đầu tư lâu dài vào Việt Nam. Ở Việt Nam có một Đảng lãnh đạo nhân dân Việt Nam đó là Đảng cộng sản Việt Nam – doanh nghiệp không phải thay đổi chiến lược kinh doanh khi có sự thay đổi lãnh đạo của nhiều Đảng. Cơ chế điều hành của Chính phủ: Chính phủ Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt trong các lĩnh vực mà Việt Nam có ưu thế như về nhân công, tài nguyên… giúp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa của mình. 2.3.4. Môi trường pháp luật Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật: hệ thống pháp luật Việt Nam đang chuyển biến phù hợp với sự biến động và hòa nhập sâu hơn vào toàn cầu. Nhiều luật ra đời phù hợp với thực tiễn, với quyền tự do kinh doanh thì pháp luật Việt Nam có luật doanh nghiệp 2005 và luật đầu tư 2005, hệ thống luật này đang được bổ sung phù hợp với thực tiễn. Các quy định về sản xuất sản phẩm, ghi tên nhãn hiệu, thành phần, công dụng của sản phẩm, ngày sản xuất và hạn sử dụng vv… Đặc biệt là các nhà sản xuất trước khi cho sản phẩm lưu hành trên thị trường đều phải có kiểm nghiệm của các cơ quan chức năng. Đặc biệt, những sản phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người như bột giặt, nước xả vải... thì cần phải có sự kiểm định của Bộ Y tế. Luật môi trường quy định về sản xuất và xử lý chất thải ra môi trường. 2.3.5. Môi trường văn hóa Văn hóa có tác động to lớn trong quá trình tiêu dùng của người tiêu dùng và ở Việt Nam cũng vậy: Giao tiếp và ngôn ngữ Ngôn ngữ mà Việt Nam sử dụng chủ yếu là Tiếng Việt và nhiều ngôn ngữ của các dân tộc khác trong lãnh thổ Việt Nam mà ngôn ngữ Unilever sử dụng cho sản phẩm thông thường là ngôn ngữ tiếng Anh. Tiếng Anh và tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau vì vậy để đưa hàng hóa tiêu dùng tại thị trường Việt Nam thì Unilever phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để giúp người Việt có thể biết được công dụng, thành phần, cách sử dụng, thời gian sử dụng… sản phẩm Comfort. Thói quen và hành vi tiêu dùng Ngoài việc mua ở chợ hay các điểm bán thuận tiện thì người tiêu dùng Việt Nam cũng thay đổi hành vi mua hàng tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi…Đặc biệt, họ sẽ tranh thủ mua sắm thường xuyên hơn khi có các chương trình khuyến mãi. Người tiêu dùng quan tâm độ an toàn của sản phẩm hơn là giá cả của sản phẩm. Vào thời bão giá người tiêu dùng trung thành đối với các nhãn hàng cũng như loại kích cỡ bao bì các mặt hàng tiêu dùng hằng ngày mà họ thường dùng. 3.Thực trạng chương trình sản phẩm Comfort của Unilever tại thị trường Việt Nam 3.1 Thuộc tính sản phẩm. Đặc điểm công năng Giống như nhiều loại nước xả vải khác, Comfort cũng có những công dụng chung nhất định như làm mềm vải và lưu lại hương thơm dài lâu trên quần áo. Chất liệu vải dùng để may trang phục được đánh giá đạt chuẩn khi đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: tính kinh tế, vệ sinh, và quan trọng không kém là yếu tố thẩm mỹ. Tuy nhiên, để vải có thể đáp ứng được đồng bộ các yêu cầu này theo thời gian không đơn giản. Áo quần rất dễ bị xơ cứng, mất màu sau vài lần giặt. Tại các quốc gia nhiệt đới như Việt Nam, cotton là loại vải được ưa chuộng nhờ có tính chịu nhiệt cao và thoáng mát. Tuy nhiên khi người sử dụng không biết, mang loại vải này giặt trong nước lạnh thì dễ bị cứng, thêm vào đó nếu đem phơi dưới ánh nắng trực tiếp thì vải càng dễ bị vàng và mất đi tính mềm mại như ban đầu.Để khắc phục hiện tượng vải mau sờn, cứng, chóng hỏng, giải pháp được đưa ra là nên thường xuyên dùng nước xả vải khi giặt. Vì với những thành phần hóa chất an toàn, nước xả như Comfort sẽ giúp ổn định cấu trúc vải, bảo vệ bề mặt vải chống lại các tác động của môi trường. Nước xả sẽ đóng vai trò như một chất bôi trơn giúp vải mềm mại tự nhiên và màu sắc tươi sáng trong thời gian lâu hơn, và yêu cầu này ở Việt Nam là cao hơn cả các nước như Anh hay Hà Lan vì đây là nước nhiệt đới gió mùa. Ngoài ra, Unilever luôn quan tâm tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu và cải tiến hoặc liên tục cho ra các dòng sản phẩm mới. Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen dễ chấp nhận những gì mới mẻ và có quan điểm cách tân,có thái độ chào đón những cái mới miễn là phù hợp với phong cách sống của họ. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm mới với chất lượng ngày càng tốt hơn. Sở thích đa dạng, ít bài trừ một cái gì đó liên quan tới thẩm mỹ của họ rất phù hợp với chủng loại sản phẩm phong phú của công ty. Sau sự thành công của các sản phẩm một lần xả hương hoa và trái cây, hiện nay trên thị trường có 3 dòng sản phẩm chính của comfort với công dụng và hương thơm khác nhau: Comfort tinh dầu thơm: chứa tinh dầu 100% tự nhiên được chưng cất từ hoa và thảo mộc, 3 sản phẩm Comfort Tinh Dầu thơm Tinh tế, Say đắm và Thư dãn thuộc dòng sản phẩm cao cấp với hương thơm tinh tế, quyến rũ làm mê đắm lòng người, cho bạn cảm giác tràn đầy sức sống mỗi ngày. Comfort một lần xả: chiết xuất hương thơm từ cam, chanh, dứa, hoa cẩm chướng và hoa hồng, Comfort hương gió xuân mang lại cảm giác nhẹ nhàng, phấn chấn, sẵn sàng chào đón một ngày mới. Comfort hương ban mai lấy cảm hứng từ thiên nhiên, mang đến một luồng gió tươi mát cảm giác hứng khởi và yêu đời. Comfort dành cho da nhạy cảm: hương thơm dịu nhẹ mùi phấn, an toàn cho cả những làn da nhạy cảm nhất như da em bé Chất lượng Để đánh giá một sản phẩm là an toàn cho da, phải trải qua hai quá trình thử nghiệm. Trước hết là thử nghiệm, xác định xem trong nguyên liệu và quy trình sản xuất có chứa hay tạo ra bất kỳ chất độc hại cho sức khỏe con người hay không. Quá trình thứ hai là kiểm tra xem sản phẩm có gây nên những dị ứng cho da không. Nên biết rằng một số sản phẩm tuy hoàn toàn không có độc tính nhưng vẫn có thể gây nên dị ứng cho da. Chỉ khi vượt qua cả hai quá trình kiểm nghiệm này, đảm bảo an toàn cho làn da, sức khỏe người sử dụng thì sản phẩm mới được phép lưu hành rộng rãi. "Comfort một lần xả" là nước xả quần áo được sản xuất theo đúng chuẩn quốc tế, hương liệu được Hiệp hội Hương liệu quốc tế (IFRA) kiểm nghiệm theo một quy trình khắt khe, sản phẩm cũng đã được Trung tâm Nghiên cứu an toàn Sức khỏe và Môi trường (SEAC) thử nghiệm và chứng nhận tính an toàn cho người sản xuất, người sử dụng và môi trường. Ở Việt Nam, Unilever liên doanh với công ty nội địa Lever Việt Nam, ngoài đầu tư vốn còn cung cấp dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm có giám sát. Bên cạnh việc hợp tác với các công ty đối tác Việt Nam để có được nguồn nguyên liệu rẻ làm thế mạnh, Unilever cũng phải nhập một số nguyên liệu chính mà nội địa không có. Mặc dù luật pháp Việt Nam còn nhiều rắc rối, nhiều bất cập nhưng tập đoàn này thấy rằng việc đầu tư vào đây được sự chào đón của quan chức địa phương, phù hợp với luật đầu tư nước ngoài tại đây nên việc thuế quan, nhập khẩu cũng không gặp trở ngại gì nhiều. Sau khi hoàn thành sản phẩm, Viện Da Liễu quốc gia cũng đã tiến hành thử nghiệm khách quan và kết luận "Comfort một lần xả" với chất anti-foam trong công thức sản phẩm giúp khử sạch xà phòng ngay lần xả đầu tiên, đồng thời chất chống tái bám giúp ngăn cản cặn bẩn bám ngược trở lại quần, do đó không gây kích ứng da, đảm bảo an toàn cho da và sức khỏe của người sử dụng, kể cả với làn da trẻ em vốn mẫn cảm. Đặc tính nổi trội Công nghệ tỏa hương đã được biết đến tại nhiều nước trên thế giới trong các lĩnh vực như thực phẩm, dược phẩm. Nhưng ứng dụng trong nước xả vải thì nhãn hàng Comfort thuộc tập đoàn Unilever là đơn vị tiên phong nghiên cứu và giới thiệu rộng rãi. Với những loại nước xả vải thông thường khác, hương thơm được lưu giữ dưới dạng lỏng nên thường bay ra theo sự bốc hơi nước của quần áo và biến mất cùng với thời gian. Nay với công thức vượt trội của công nghệ toả hương mới, ngoài những hương thơm lưu giữ dưới dạng lỏng, trong thành phần sản phẩm còn có hàng triệu hạt lưu hương chứa hương thơm đặc biệt. Trước thực trạng lãng phí nước trong giặt giũ như hiện nay, Công ty Unilever Việt Nam và nhãn hàng Comfort với dòng sản phẩm áp dụng công nghệ đậm đặc 1 lần xả tiết kiệm nước đã phối hợp với Bộ TN-MT thành lập quỹ “Comfort tiết kiệm 1 tỉ m3 nước sạch cho Việt Nam”. Theo nghiên cứu, trung bình người Việt Nam xả 3,6 lần trong mỗi lần giặt. Sử dụng sản phẩm Comfort 1 lần xả, số lần xả giảm xuống chỉ còn 1 mà vẫn đảm bảo quần áo sạch sẽ. Hiện Comfort 1 lần xả sử dụng công thức cắt bọt xà phòng đột phá đã được Bệnh viện Da liễu Trung ương chứng nhận an toàn cho da.Với Comfort Một Lần Xả, các bà nội trợ có thể kết thúc công việc giặt giũ của mình ngay sau lần xả đầu tiên mà vẫn đảm bảo áo quần thơm ngát, an toàn cho da, và lại góp phần vào việc bảo vệ môi trường xanh - sạch của mình. Kiểu dáng Comfort được thiết kế dạng chai và dạng túi, có màu sắc đa dạng, tươi sáng ưa nhìn và tương đồng với màu sắc của nước xả bên trong. Đối với người tiêu dùng Việt Nam thường thích sản phẩm nhỏ gọn, ngoài sản xuất và bán ở dạng gói từ rất nhỏ, công ty đáp ứng bằng việc tung ra dạng chai nhỏ 400ml,800ml, thon dài có vết hõm ở lưng chừng chai để khách hàng dễ cầm nắm, đối với dạng chai to thì sẽ có tay cầm để tiện hơn nhưng cảm giác nhỏ gọn vẫn không bị mất đi. Đây là một điều khó tìm thấy ở một số sản phẩm Comfort Thái Lan mới được bày bán trên thị trường. 3.2 Bao bì/ bao gói của sản phẩm Được đánh giá là 1 trong 500 mặt hàng có mức độ phổ biến và được tiêu thụ mạnh nhất tại Việt Nam hiện nay, các sản phẩm comfort của Uniliver không chỉ được đánh giá cao trong mắt người tiêu dùng bởi tính năng ưu việt của sản phẩm mà nó còn được đánh giá cao bởi hình ảnh của sản phẩm cũng như cách thức bao bì/ bao gói của sản phẩm. Với 22 sản phẩm cùng với các biến thể sản phẩm nhưng nhìn chung dòng sản phẩm nước xả vải comfort có thể phân ra làm 1 số loại chính như sau: các sản phẩm nước xả vải đậm đặc (thông thưởng); nước xả vải một lần xả; nước xả tinh dầu thơm và nước xả dành cho da nhạy cảm. Với đặc trưng chủ yếu của sản phẩm đều dưới dạng chất lỏng (loãng) nên các sản phẩm của comfort hầu như được sử dụng hình thức bao gói là chủ yếu. Và đặc tính chung của các sản phẩm bao gói này đều chống thấm một cách rất hiệu quả và vô cùng an toàn. Xét về chi tiết Tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm comfort có 3 hình thức bao gói chủ yếu là dạng chai bảo quản, dạng túi chuyên dụng và dạng gói nhỏ tiện dụng. - Chi tiết về cách bao gói của từng loại sản phẩm: + Các sản phẩm nước xả vải đậm đặc (thông thưởng): dạng chai (400ml; 800ml; 1.8l; 4l), dạng túi (800ml; 1,8l), dạng gói nhỏ tiện dụng (22ml). + Các sản phẩm nước xả vải một lần xả: dạng chai (400ml; 800ml; 1,8l), dạng túi (800ml; 1,8l), dạng gói nhỏ tiện dụng (22ml). + Các sản phẩm nước xả tinh dầu thơm: dạng chai (800ml; 1,8l), dạng túi (800ml; 1,6l), dạng gói nhỏ tiện dụng (22ml). + Các sản phẩm nước xả dành cho da nhạy cảm: dạng chai (800ml; 1,8l; 4l); dạng gói nhỏ tiện dụng (22ml). Với chức năng chính của sản phẩm bao gói là giúp các sản phẩm được bao gói không bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển… và phải đảm bảo an toàn với thuộc tính của sản phẩm cũng như người sử dụng. Điều này được thể hiện rất rõ đối với các sản phẩm bao gói của comfort như: Đối với bao gói dạng chai: Chất liệu chính được sử dụng để tạo vỏ chai là nhựa tổng hợp có độ an toàn cao, độ chống thấm hiệu quả. Và để nâng cao hiệu quả của người tiêu dùng thì vỏ chai có chỗ cầm thích hợp, nắp chai được thiết kế với độ sâu và độ rộng phù hợp giúp cho người tiêu dùng có thể xác định lượng vừa đủ cho mỗi lần sử dụng. Đối với dạng gói chuyên dụng: Được thiết kế với kiểu dáng là phía dưới tròn to có vành giúp giữ thăng bằng đứng hiệu quả, phía trên nhỏ nhọn giúp xác định liều lượng cũng như hiệu quả của những lần sử dụng. Chất liệu chính làm nên vỏ gói là nilong tổng hợp với độ dày cao, giúp giữ hương nguyên bản và độ chống thấm tối đa. Đối với các gói nhỏ tiện dụng: Chất liệu chính được làm đó là dạng túi nhựa mỏng với độ chống thấm cao, mặt trong tiếp xúc với sản phẩm thường được tráng một loại chất giúp giữ mùi hương hiệu quả và tối đa cho lần sử dụng. Và quan trọng hơn đó là các loại bao gói được sử dụng thì đều đã được kiểm nghiệm và chứng nhận về độ an toàn với sản phẩm cũng như an toàn với người sử dụng. Vì để thích ứng với thói quen tiêu dùng các mặt hàng nước xả vải của một số đông người dân Việt Nam là tiết kiệm trước mắt, tối đa, đủ liều lượng số lượng nên comfort đã cho ra đời và phát triển rộng khắp các sản phẩm theo dạng bao gói là các gói chuyên dụng và các gói nhỏ tiện dụng. Tuy nhiên, ở một số quốc gia khác thì việc bao gói cho sản phẩm nước xả vải này lại điểm khác với Việt Nam như: Thái Lan, họ chủ yếu sử dụng hình thức bao gói với dạng túi và chai là chủ yếu: dạng túi của họ thường có dung tích là 350ml hoặc 650ml, còn chai họ sử dụng chai có dung tích 650ml; 1,4l hay 3,8l là chủ yếu. Và việc sử dụng gói nhỏ tiện dụng ở đây là rất ít hoặc đối với 1 số nước ở châu Âu như Anh… thì họ sử dụng chai có dung tích 1.2l hay 1,6l là chủ yếu và dạng gói hay gói nhỏ tiện dụng ở đây là rất hiếm. Về thiết kế các biểu tượng, hình đại diện và ý nghĩa cảu nó trên bao gói của sản phẩm: Tại Việt Nam, do thói quen của một phần rất đông người tiêu dùng là ưa chuộng màu sắc, ưa hình thức và họ còn cho rằng đối với một số loại hàng hóa mĩ phẩm, bột giặt, nước xả… thì càng thơm lại càng tốt. Nắm bắt được các đặc điểm này nên biểu tượng, hình ảnh đại diện của các sản phẩm comfort tại Việt Nam rất đa dạng về hình ảnh và nổi trội về màu sắc. Và đặc điểm dễ thấy trên hình ảnh các sản phẩm của comfort là hương hoa lan tỏa và bay xa: Tại Thái Lan, do có nhiều sự bất ổn, đa Đảng và đa phái nên người dân tại đây họ luôn muốn có sự yên ổn, thân thiện, thoải mái. Có lẽ vì vậy nên các sản phẩm comfort tại Thái Lan luôn ưa chuộng và sử dụng hình ảnh của người phụ nữ dịu dàng bên cạnh đó là hình ảnh của một đứa bé đáng yêu như thiên thần tạo nên một hình ảnh mẹ con tràn ngập tình thương yêu và sự yên ổn ngọt ngào nhất: Còn tại một số nước phương Tây, ví dụ như nước Anh: Ở đây họ thường ưa thích các màu sắc có tính đơn giản và có phần hơi lạnh, cũng như họ ưa chuộng các tính năng của sản phẩm hơn là màu sắc của sản phẩm, họ cũng không quá xem trọng mùi của sản phẩm , cái mà họ thường hay để ý đó là sự mềm mại, thoải mái, dễ chịu mà sản phẩm đem lại khi sử dụng nên biểu tượng trang trí cũng như màu sắc biểu tượng của họ khá là đơn giản với nội dung chủ yếu là nêu nên đặc trưng của sản phẩm: Về ngôn ngữ cách sắp xếp bố cục nội dung trên bao gói sản phẩm: Thường ngôn ngữ được in trên bao gói của sản phẩm tiêu dùng trên một quốc gia là ngôn ngữ của chính quốc gia đó: như comfort Việt Nam và bán trên thị trường Việt Nam thì ngôn ngữ được in trên bao gói của sản phẩm là ngôn ngữ của Việt Nam. Và trên bao gói của sản phẩm thường gồm 2 mặt đó là mặt trước và mặt sau: mặt trước gồm phân mảng chính thường là tên sản phẩm, hình biểu tượng của sản phẩm, đặc trưng và công dụng chính của sản phẩm. Mặt sau bao gồm các phân mảng có nội dung chính như tác dụng vượt trội cảu sản phẩm; mã sản phẩm, giá tiền, thể tích của toàn bộ sản phẩm. hướng dẫn sử dụng chi tiết với giặt máy và giặt tay, lưu ý sử dụng, thành phần, tên chính cảu công ty, địa chỉ, văn phòng đại diện, trụ sở… Bao bì/ bao gói cho sản phẩm comfort luôn tạo được tính an toàn với sản phẩm và người tiêu dùng; phù hợp với tập quán, thói quen tiêu dùng cũng như thị hiếu của người tiêu dùng và đảm bảo yêu cầu hấp hẫn, đẹp mắt, tạo được lòng tin, hướng dẫn sử dụng và trợ giúp bán hàng. 3.3 Nhãn hiệu và nhãn thương mại Comfort là một nhãn hiệu thuộc dòng Home Care của tập đoàn hóa mĩ phẩm Unilever. Đây là tên một loại nước xả sau khi giặt quần áo xong có công dụng làm mềm vải và chứa hương thơm lâu hơn các sản phẩm xà phòng giặt thông thường khác. Nước xả làm mềm vải này lần đầu tiên được tung ra tại Vương quốc Anh năm 1969. Ngày nay Comfort là một thương hiệu toàn cầu, có mặt tại Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latin và Trung Đông. Năm 1984 thế giới chứng kiến sự ra mắt của nước xả vải Comfort đậm đặc hơn gấp 3 lần bình thường... Trong những năm 90, thương hiệu Comfort đã đi qua một số thay đổi: logo mới và đóng gói hiện đại vào năm 1992 và việc hòa tan hoàn toàn đầu tiên vào năm 1993. Năm 1998, Comfort thay thế hộp bằng dạng chai nhẹ hơn với nhiều thân thiện môi trường.Năm 2004 Comfort sản xuất các viên nang làm mềm vải đầu tiên ở Anh. Năm 2005 Comfort tung ra một phiên bản đặc biệt được gọi là Crème Comfor Comfort là nhãn hiệu nước xả vải có mặt đầu tiên trên thị trường thế giới và thị trường Việt Nam. Tiếp theo Comfort phải kể đến đối thủ cạnh tranh mạnh nhất: Nước xả vải Downy của tập đoàn P&G. Ngày nay, dù có nhiều nhãn hiệu nước xả vải mới trên thị trường Việt Nam nhưng Comfort và Downy vẫn được coi là 2 nhãn hiệu thống trị lĩnh vực này. Nhãn hiệu Comfort thuộc công ty liên doanh Lever Việt Nam chính thức có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1999. Hiện nay nhãn hiệu Comfort có rất nhiều sản phẩm, được cải tiến thường xuyên từ mùi hương ( Comfort hương nắng mai, Comfort hương gió xuân, ...) đến công dụng (Comfort một lần xả, Comfort thơm lâu, Comfort làm mềm vải,...), ngoài ra sản phẩm cũng thường xuyên được thay đổi mẫu mã và đặc biệt là các thông điệp quảng cáo, nổi bật và được biết đến nhiều nhất là các thông điệp quảng cáo trên truyền hình của Comfort. Khi có mặt tại thị trường Việt Nam, Unilever đã nhanh chóng xác lập quyền bảo vệ của pháp luật đối với nhãn hiệu comfort của mình. Khi Unilever đăng ký nhãn hiệu hàng hoá nước xả vải Confort tại Việt Nam, thì nhãn hiệu, thương hiệu của comfort là dấu hiệu dùng để phân biệt với hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau có mặt tại thị trường Việt Nam, dù cùng chủng loại hay khác chủng loại sản phẩm. Công ty sử dụng 1 tên nhãn hiệu “Comfort” cho tất cả các thị trường và được sử dụng với vai trò là một nhãn hiệu quốc tế.Nhìn nhận từ thị trường Việt Nam, nhãn hiệu quốc tế này có thế dễ dàng phát âm được và nghĩa được dịch là “thân thiện/ thoải mái”.Tuy vậy,như đã nói ở trên,mỗi một dòng sản phẩm Comfort được tung ra thị trường,thì tính năng đặc biệt,mùi hương nổi trội sẽ được in nhỏ dưới chữ “Comfort”.Điều này,giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm theo mục đích và sở thích của mình. Để được đăng ký thương hiệu tại Việt Nam, thương hiệu Comfort đã phải được đánh giá là đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Cụ thể, thương hiệu Comfort đăng ký có tính chất phân biệt, không tương tự gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu của một chủ thể đã đăng ký nhãn hiệu trước đó.Nhãn hiệu Comfort không phải là những yếu tố loại trừ như là hình quốc kỳ, quốc ca. Bản thân nó là những chữ cái dễ nhận biết. Khi Unilever đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu Comfort, Unilever có quyền độc quyền gắn thương hiệu trên sản phẩm của mình, có quyền cho người khác sử dụng thông qua hợp đồng li-xăng nhãn hiệu, có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, có quyền ngăn chặn bất kỳ bên thứ 3 nào có hành vi vi phạm. Khi đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu Comfort, Unilever có nghĩa vụ phải sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ. Nếu không sử dụng, nhãn hiệu có thể bị bên thứ 3 yêu cầu hủy bỏ hiệu lực với lý do nhãn hiệu không được sử dụng trong 5 năm liên tiếp. 3.4 Dịch vụ bảo hành cho sản phẩm Với sản phẩm Comfort cũng như nhiều sản phẩm khác của mình, Unilever sử dụng các nhà phân phối và các đại lý Việt Nam nhằm cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng cũng như có các chương trình thu thập, ghi nhận những đóng góp, ý kiến phản hồi về sản phẩm từ phía khách hàng.Unilever luôn tỏ ra là một đàn anh khôn ngoan và nhiều kinh nhiệm, khi vẫn thường xuyên dõi theo mức chất lượng dịch vụ và có biện pháp xử lý các kết quả thực hiện kém cũng như sãn sàng hỗ trợ các đại lý địa phương khi cần thiết như băng rôn, biển hiệu, pano… cho phép các đại lý đổi trả sản phẩm nếu sản phẩm có lỗi hay hết hạn sử dụng. Unilever đã tạo nên uy tín lớn trong lòng các nhàd phân phối và đại lý của họ. Nhìn nhận ở góc độ sản phẩm Comfort nói riêng, thì sản phẩm có giá trị tính trên mỗi đơn vị sản phẩm không cao, thêm vào đó, ở thị trường Việt Nam thì dịch vụ hậu mãi, bảo hành cho sản phẩm nhìn chung cũng không đồng đều và hiệu quả đem lại tương đối thấp cho những sản phẩm thuộc dòng home care. Khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm cũng có tâm lý “hợp thì dùng, không hợp thì không dùng”, họ ít có những đòi hỏi về dịch vụ đi kèm sản phẩm. Nhận thấy điều đó, Unilever đã lựa chọn thử nhiệm và tung ra đa dạng sản phẩm với chất lượng tốt hơn để hạn chế nhu cầu bào hành của khách hàng sau khi bán sản phẩm. Và thực tế hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đã chứng minh, Comfort của Unilever đã thành công dù với chất lượng dịch vụ bảo hành cho người tiêu dùng không cao, có thể thấy sự thành công này đến từ chất lượng sản phẩm mà Unilever cung cấp cho thị trường là cao, được đánh giá tốt đối với người tiêu dùng, thêm vào sự thành công đó chính là sự hậu thuẫn vững chắc đến từ các nhà phân phối và đại lý của Unilever với dịch vụ bảo hành, đảm bảo sản phẩm chất lượng cũng như quy chế quay vòng đổi trả sản phẩm khi có vấn đề mà chính Comfort của Unilever cung cấp cho các nhà phân phối và đại lý của mình. 4.Giải pháp hoàn thiện quản lý quá trình sản phẩm Comfort của công ty Unilever Cải tiến và nâng cao chất lượng Không thể phủ nhận được sức mạnh phủ sóng của sản phẩm Comfort trên thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam. Phải nói rằng Comfort luôn là thương hiệu hàng đầu để người sử dụng lựa chọn. Bởi vậy, Comfort phải luôn đảm bảo được chất lượng về hương thơm, sự bền lâu trên vải quần áo hay sự an toàn với người sử dụng. Đồng thời phải tăng cường công tác nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm có hương thơm đặc sắc, độ đậm đặc và khả năng lưu lại lâu trên vải vóc phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người Việt cũng như khí hậu ở Việt Nam. Mặc dù sử dụng công nghệ lưu hương hiện nay của Comfort được đánh giá là hiệu quả tuy nhiên, trên thị trường có nhiều dòng sản phẩm của các công ty nước ngoài khác như Downy vẫn được người tiêu dùng đánh giá cao hơn Comfort trong việc lưu giữ mùi thơm lâu .Do đó,công ty cần tăng cường cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Đa dạng hóa sản phẩm Đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng càng lớn, đòi hỏi hơn chất lượng cũng như sự đa dạng của sản phẩm. Bởi vậy thách thức của Comfort là nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới, phong phú hơn và phù hợp với nhiều lứa tuổi (trẻ em, người già…) nhưng phải đảm bảo chất lượng, đặc biệt là khi trên thị trường đang xuất hiện rất nhiều các mặt hàng nước xả vải khác nhau thì Comfort lại càng phải chú trọng đến sự an toàn cho người tiêu dùng. Các sản phẩm của Comfort tuy đa dạng về mùi hương tuy nhiên, mức độ khác biệt hóa là ko lớn so với các sản phẩm nước xả vải khác. Bởi vậy để đứng vững trên thị trường thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, Comfort cần đưa ra các sản phẩm có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh cũng như để lại ấn tượng lâu dài trong tâm trí người dùng. Kiểu dáng và bao bì, bao gói Thiết kế các sản phẩm của Comfort được đánh giá là khá đa dạng, phong phú về mẫu mã cũng như kiểu dáng, tuy nhiên, thiết kế kiểu dáng chai của Comfort không được tiện lợi như Downy(một sản phẩm của công ty quốc tế khác cũng kinh doanh trên thị trường Việt Nam) khi sản phẩm của hãng này cũng có kiểu dáng thon gọn nhưng ở trên thân chai còn có một lỗ tròn xuyên qua khiến việc cầm nắm chắc chắn hơn nhiều. Vấn đề hàng giả ,hàng nhái Hiện nay,trên thị trường xuất hiện rất nhiều các sản phẩm hàng giả ,hàng nhái thương hiệu Comfort. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh số,uy tín của công ty,và còn ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm.Do đó,công ty cần có những biệm pháp mạnh tay trong việc ngăn chặn, giảm thiếu vấn đề hàng giả hàng nhái.Ví dụ như: quảng cáo trên các phương tiện truyền thông cách phân biệt, so sánh giữa hàng nhái và hàng thật,... Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM 8 Lớp học phần : Marketing thương mại quốc tế – Lần 1 Thời gian: 16h đến 16h30 ngày 18 tháng 03 năm 2013. Địa điểm: Sân thư viện, trường Đại học Thương Mại. Thành phần tham dự: Trương Trang Nhã – Nhóm trưởng Phan Thị Hằng Nga Ngô Khánh Ngân Lê Minh Nghĩa Trần Thế Ngoan Bùi Thị Bích Ngọc Đinh Thị Nhài Lê Thị Tuyết Nhung Nguyễn Hữu Phúc Bùi Thị Hồng Phương Tổng số: 10/10 Nội dung: - Nhóm trưởng thông báo đề tài thảo luận của nhóm. - Cả nhóm phân tích, thảo luận và lập dàn ý cho bài thảo luận. - Thảo luận về công ty nhóm sẽ làm bài. - Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Nhận xét: Các thành viên trong nhóm tham gia họp nhóm đầy đủ. Hà Nội,ngày18 tháng 3 năm 2013 Nhóm trưởng Trương Trang Nhã Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM 8 Lớp học phần : Marketing Thương mại quốc tế – Lần 2 Thời gian: 16h đến 16h30 ngày 25 tháng 03 năm 2013. Địa điểm: Sân thư viện, trường Đại học Thương Mại. Thành phần tham dự: Trương Trang Nhã – Nhóm trưởng Phan Thị Hằng Nga Ngô Khánh Ngân Lê Minh Nghĩa Trần Thế Ngoan Bùi Thị Bích Ngọc Đinh Thị Nhài Lê Thị Tuyết Nhung Nguyễn Hữu Phúc Bùi Thị Hồng Phương Tổng số: 10/10 Nội dung: Các thành viên trong nhóm cùng nhau thảo luận về bài làm của các bạn. Phân tích xem phần nào chưa được yêu cầu bổ sung và sửa. Phân công việc làm slide và thuyết trình. Nhận xét: Các thành viên trong nhóm tham gia họp nhóm đầy đủ. Hà Nội,ngày18 tháng 3 năm 2013 Nhóm trưởng Trương Trang Nhã Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM 8 Lớp học phần :Marketing thương mại quốc tế– Lần 3 Thời gian: 16h đến 16h30 ngày 8 tháng 04 năm 2013. Địa điểm: Sân thư viện, trường Đại học Thương Mại. Trương Trang Nhã – Nhóm trưởng Phan Thị Hằng Nga Ngô Khánh Ngân Lê Minh Nghĩa Trần Thế Ngoan Bùi Thị Bích Ngọc Đinh Thị Nhài Lê Thị Tuyết Nhung Nguyễn Hữu Phúc Bùi Thị Hồng Phương Thành phần tham dự: Tổng số: 10/10 Nội dung: Tổng hợp bài làm của các bạn thành bài hoàn chỉnh. Chỉnh sửa slide cho phù hợp. - Nhắc nhở thành viên trong nhóm về nhà chuẩn bị cho buổi thảo luận Nhận xét: Các thành viên trong nhóm tham gia họp nhóm đầy đủ. Hà Nội,ngày8 tháng 4 năm 2013 Nhóm trưởng Trương Trang Nhã Bảng phân công công việc và đánh giá thành viên nhóm 8 stt Họ và tên Công việc Đánh giá 1 Phan Thị Hằng Nga Làm phần 2.2 2 Ngô Khánh Ngân Làm phần 3.3 và 3.4 3 Lê Minh Nghĩa Làm phần 2.3 4 Trần Thế Ngoan Làm phần 2.3 5 Bùi Thị Bích Ngọc Làm phần 2.2 6 Trương Trang Nhã Làm phần 3.3 và 3.4 Tổng hợp bài của thành viên trong nhóm và hoàn thiện bài 7 Đinh Thị Nhài Làm phần 3.1 và 3.2 8 Lê Thị Tuyết Nhung Làm phần 1 và 2.1 9 Nguyễn Hữu Phúc Làm slide và thuyết trình 10 Bùi Thị Hồng Phương Làm phần 3.1 và 3.2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_tl_mar_tmqt_cua_nhom_8__6498.doc
Luận văn liên quan