Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty VINAMILK

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính cũng đóng một vai trò quan trọng không kém, nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp, không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ hoạt động trong bối cảnh mù mờ về mục tiêu tài chính, dễ dẫn đến mất kiểm soát và dễ gặp bất trắc. Do đó chúng em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình hân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đưa ra một số biện pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.

pdf64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5809 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty VINAMILK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trì được mức tăng lợi nhuận biên. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giá bán của VNM rất tốt, ta nhận thấy rằng người tiêu dùng vẫn không quay lưng lại với những mặt Lợi nhuận ròng biên tế 14,74% 15,23% Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 37 TCDN 14 – K33 Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu/Tài sản cố định bình quân. Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản bình quân. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu/Vốn cổ phần Thu nhập mỗi cổ phần(EPS) = Thu nhập ròng của cổ đông thường/Số lượng cổ phần thường Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) = Giá thị trường một cổ phần/Thu nhập mỗi cổ phần hàng chất lượng cao và có giá bán hợp lý như VNM, mặc dù trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Vòng quay tài sản cố định = 4,238 nghĩa là trong một đồng tài sản cố định tạo ra được 4,238đ doanh thu, cao hơn 2007 là 3,98 điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong năm 2008 là cao hơn Vòng quay tổng tài sản = 1,38 nghĩa là 1đ tài sản tạo ra được 1,38đ doanh thu, cao hơn 2007 là 1,205. điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của VNM là cao Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần là 1,72 nghĩa là năm 2008 VNM có doanh thu thuần lớn hơn vốn cổ phần là 1,72 lần, cao hơn 2007 là 1,51 lần. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cổ phần cao và cao hơn hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Trong năm 2008 tài sản cố định của VNM tăng so với 2007 điều này thể hiện ở việc cty đã đầu tư sửa chữa, mua mới một số máy móc công nghệ, trang thiết bị hiện đại; hệ thống tủ đông tủ mát, xe lạnh được đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm hàng sữa chua. Đó là lý do đã làm tăng doanh thu của VNM trong 2008. Đặt trong bối cảnh hiện nay kết hợp với khả năng sinh lợi của cty, những tỷ số hiệu suất sử dụng tài sản của VNM là tương đối cao. Theo một thống kê 2008 thì cty đã đạt được hiệu suất là 70%. Tỷ số giá trên thị trường Thu nhập mỗi cổ phần(EPS)= 7,132, tăng 1,525 so với năm 2007 cho thấy trong năm 2008 cứ mỗi cổ phần nắm giữ, cổ đông của Vinamilk sẽ thu được 7.132 đồng. Cổ tức mỗi cổ phần (DIV) là 2900đ, không đổi so với năm 2007. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)= 11,64 điều này có nghĩa là giá cổ phần của công ty dược bán gấp 11,64 lần so với thu nhập hiện hành của nó. So với năm 2007 là 29,25 thì tỷ số này giảm hơn 50%. Tóm lại, năm 2008 EPS có tăng nhưng mức tăng không đáng kể so với sự sụt giảm của giá thị Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 38 TCDN 14 – K33 Tỷ suất thu nhập[1/(P/E)] = Thu nhập mỗi cổ phần/Giá thị trường một cổ phần. Tỷ suất cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phần/Giá thị trường một cổ phần. Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức chi trả mỗi cổ phần/Thu nhập mỗi cổ phần trường.2008 là một năm mà nền kinh tế có nhiếu biến động, nền kinh tế khủng hoảng, thị trường chứng khoán không mấy sáng sủa, ngành thực phẩm và đồ uống gặp nhiều vụ tai tiếng điển hình như vụ melanin… khiến các nhà đầu tư e ngại, làm giá thị trường sụt giảm dẫn đến P/E giảm.Tuy nhiên tỷ số này vẫn ở mức cao so với mặt bằng giá thị trường năm 2008.Do đó, dựa trên triển vọng phát triển của doanh nghiệp sức tăng trưởng của ngành sữa Việt Nam và khả năng hồi phục của thị trường chứng khoán Việt Nam về mặt dài hạn, thì cổ phiếu VNM đang và sẽ mang những cơ hội mới cho nhà đầu tư. Tỷ suất thu nhập(1/(P/E)) năm 2007 và 2008 lần lượt là 3,4% và 8,6%. Có nghĩa là năm 2008 thu nhập của cổ đông chiếm 8,6% so với giá thị trường của cổ phần và đã tăng so với 2007 là 5,2%. Tỷ suất cổ tức= 3,5% tăng 1,73% so với năm 2007, cho ta thấy rằng cổ tức của công ty trong năm 2008 chiếm 3.5% so với giá thị trường của cổ phần. Tuy là trong 2 năm 2007, 2008 cổ tức chi trả trên cổ phần là không đổi nhưng do tác dộng của việc sụt giảm giá thị trường của cổ phần làm tăng tỷ suất này. Tỷ lệ chi trả cổ tức là 29%,2007 cho thấy trong năm 2008 trong công ty có sự giảm tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông, tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư với hi vọng tăng trưởng nhanh trong cổ tức cũng như đẩy giá thị trường lên cao thu hút thêm đầu tư bằng sự chênh lệch giá. IV. Phân tích Dupont: Việc phân tích các tỷ số tài chính không chỉ đơn thuần là việc đánh giá riêng lẻ từng tỷ số một. Chính vì thế, phần tiếp theo dưới đây, chúng tôi xin đề cập đến phương pháp phân tích Dupont để liên kết các tỷ số này lại, cùng đưa ra những đánh giá tốt hơn cho tình hình tài chính của công ty Vinamilk. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 39 TCDN 14 – K33 Sơ đồ phân tích Dupont củaVNM Chia Chia Nhân Tài sản dài hạn khác 243.810 TSCĐ 1.936.923 TS không lưu động 2.779.354 Khoản phải thu dài hạn 457 Khoản đầu tư tài chính dài hạn 598.164 Dthu thuần 8.208.982 Vòng quay TS 1.38 TSSL/ doanh thu 15,23% TSSL / VCP (ROE) 26,25% Thu nhập ròng 1.250.120 1- Tổng nợ / TS 80,65% TSSL/ TS (ROA) 21% Dthu thuần 8.208.982 Tổng doanh thu 8.603.965 Khoản phải thu ngắn hạn 646.385 Tiền mặt,đầu tư ngắn hạn 712.656 Hàng tồn kho 1.775.342 TS ngắn hạn khác 53.222 TS lưu động 3.187.605 Tổng tài sản 5.966.959 VCSH 4.761.913 GVHB 5.610.969 Chi phí bán hàng-quản lý doanh nghiệp 1.350.112 Chi phí tài chính -các chi phí khác 273.149 Tổng chi phí 7.353.845 Thuế TNDN 122.615 Chia Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 40 TCDN 14 – K33 Xét tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA: Tỷ số này cho thấy VNM một công ty dẫn đầu ngành sữa đã và đang có khả năng sinh lời rất cao. VNM có được khả năng sinh lời tốt như thế là do hai nguyên nhân chính sau: + Thứ nhất, so với các cty đối thủ cùng ngành nói chung, và Hà Nội Milk nói riêng thì lợi nhuận gộp của VNM trong năm 2008 là đang được cải thiện dần trong khi của Hanoimilk lại đang giảm đi, mặc dù trước đó lợi nhuận gộp của hai doanh nghiệp này là gần như nhau. + Thứ hai,VNM đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng tốt, ở tỷ lệ 40%-50% so với lợi nhuận gộp. Trong khi đó, chi phí bán hàng của Hanoimik thường ở mức 65%-70% so với lợi nhuận gộp. Đặc biệt trong năm 2008, chi phí này đã tăng vượt quá cả lợi nhuận gộp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ. Cụ thể hơn ta lại cùng nhau quan sát sơ đồ Dupont và xem xét mối quan hệ giữa ROA và các tỳ số tài chính khác: Ta có: ROA= tỷ suất sinh lợi trên doanh thu* vòng quay tài sản Trong đó TSSL/DT = lãi ròng/doanh thu. Như đã nói ở trên VNM kiểm soát tốt chi phí, lại giữ vũng dược uy tín vè chất lượng, có thương hiệu trong ngành sữa nên tuy là 2008 là một năm khó khăn cho ngành thì VNM vẫn có mức lợi nhuận khá cao và ổn định. Điều này khiến tỷ suất sinh lợi trên doanh thu gia tăng. Bên cạnh đó vòng quay tài sản của VNM cũng tăng từ 1,205 lên 1,38 trong năm 2008 là do công ty đã sử dụng tài sản hiệu quả hơn năm 2007. Như vậy do sự gia tăng trong cả 2 yếu tốt TSSL/DT và vòng quay tài sản khiến cho ROA tăng. Ta cũng có thể trình bày ROE dưới dạng sau: ROE = Doanh thu thuần / vốn cổ phần x Lãi ròng/ Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần x Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =1.724 x 0.152 = 0.2625 Theo cách thức phân tích như trên thì ROE chịu tác động bởi 2 yếu tố: hiệu suất sử dụng vốn cổ phần và tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Trong đó, hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của Vinamilk là 1.724 điều này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cổ phần tạo ra 1.724 đồng doanh thu. Ta thấy tỷ số này là một tỷ số tương đối tốt. Điều này càng thể hiện cho ta thấy việc sử dụng có hiệu quả từ vốn cổ phần. Từ việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn công ty như thế này, Vinamilk sẽ tiếp tục thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn nữa. Chi tiết hơn nữa ta có thể phân tích ROE thành 3 tỷ số như sau: ROE = Doanh thu thuần/Tổng tài sản x Tổng tài sản/ Vốn cổ phần x Lãi ròng/ Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần x Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 41 TCDN 14 – K33 =1.376*1.253*0.152 = 0.2625 Tóm lại, qua phân tích ta thấy ROE của công ty tăng chủ yếu là do - Công ty sử dụng hiệu quả nguồn tài sản hiện có thể hiện qua sự gia tăng vòng quay tài sản. - Duy trì mức lọi nhuận gộp tốt trong giai đoạn khó khăn đồng thời có chính sách kiểm soát chi phí tốt thể hiện thông qua sự gia tăng TSSL trên doanh thu. - Sử dụng vốn vay hiệu quả. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính: So với năm 2007 tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty đã giảm từ 19,78% xuống còn 19,35%. Nhìn chung so với năm 2 điều này chứng tỏ tuy trong năm 2008 công ty vẫn có sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng mức đọ sử dụng không cao như năm 2007. Do ROA vẫn bé hơn ROE nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong năm 2008 của công ty vẫn có hiệu quả. Ta thấy, Vinamilk sử dụng đòn bẩy tài chính thấp với tổng nợ ngắn hạn và dài hạn chiếm 15.6% tổng tài sản, và chiếm 18.7% nguồn vốn chủ sỡ hữu. Đáng chú ý trong cơ cấu nợ chỉ có khỏang 27 tỷ là nợ chịu lãi từ VCB-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh để tài trợ cho dự án lắp đặt dây chuyền đóng hộp sữa đặc có đường tại nhà máy sữa Thống Nhất. Đa phần các khỏan phải trả còn lại Vinamilk đều chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp với thời gian chiếm dụng vốn lên gần gấp đôi so với thời gian Vinamilk bị chiếm dụng vốn từ khách hàng. Nhìn chung trong bối cảnh hiện nay, những doanh nghiệp nào co1 mô hình kinh doanh tốt, cơ chế quản lý đầu vào hiệu quả, ít sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh thu tăng trưởng dựa chủ yếu trên hoạt động sản xuất kinh doanh chính sẽ là khỏan đầu tư tốt trong trung và dài hạn. Trong nhóm doanh nghiệp đồ uống thực phẩm, chỉ có Vinamilk là vào thời điểm hiện tại mới đáp ứng được các chỉ tiêu này, do doanh nghiệp này có thị phần chi phối trên thị trường tại nhiều mặt hàng, có đòn bẩy tài chính thấp và chiến lược tiếp thị khá hiệu quả. Trong khi nhiều doanh nghiệp cùng ngành vướng phải vụ scandal melamine. Đặc biệt, Vinamilk là doanh nghiệp có dòng tiền rất tốt với dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. PHẦN 3: PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN: I. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ: Qua sự phân tích BCKQHDKD có thể thấy dược tình hình lợi nhuận của một công ty. Tuy nhiên lợi nhuận không đồng nhất với tiền mặt, các hình thức biền đổi theo thời gian của tiền mặt như hàng tồn kho, khoản phải thu phải được quy trở về thành tiền mặt mới trở thành mạch máu nuôi sống doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một nguồn thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán hoặc nhu cầu vay vốn của một doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng trả lời tóm tắt câu hỏi “ tiền của doanh nghiệp đến từ đâu và được sử dụng như thế nào, cho mục đích gì?” Đồng thời Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 42 TCDN 14 – K33 cũng cho phép lí giải tại sao doanh nghiệp đang có lãi mà phải đi vay tiền nộp thuế nhà nước hay vẫn bị phá sản vì không có tiền thanh toán nợ… Chính vì thế mà phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp là một trong những trụ cột quan trọng để các nhà quản trị có thê nắm bắt tình hình tài chính thực sự của công ty. Vậy tình hình tài chình của VNM dược phản ánh thế nào qua tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm 2008. Ta hãy đi vào phân tích: Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch Tỷ trọng lưu chuyển tiền từ các họat động Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh 1,269,759 313,478 956,281 305.055% Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (531,785) (1,015,978) 484,193 -47.658% Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính (517,194) 663,413 (1,180,607) -177.960% Lưu chuyển thuần trong năm 220,825 (39,087) 259,912 -664.958% Dựa vào bảng trên ta dễ dàng nhận thấy, trước nhất xét về dòng tiền hình thành từ hoạt động trong năm 2008 thì dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh thu cân đối chi còn dư 1.269.759tr trong khi đó dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính thu cân đối chi còn thiếu hụt lần lượt là 531.785tr và 517.194tr. Dòng tiền vào, dòng tiền ra của VNM trong năm 2008: Năm 2008 Năm 2007 Tổng thu 8.672.651 8.588.070 Tổng chi 8.452.099 8.627.157 Ta nhận thấy tổng dòng tiền vào = 8672651 trđ, so với năm 2007 là 8.588.070 trđ. Điều này cho thấy dòng tiền vào tăng 84581 trđ. Và tổng dòng tiền ra của công ty vào năm 2008 là 8.452.099 trđ so với năm 2007 là 8.627.157 trđ. Qua số liệu tính toán trên, ta thấy được sự nỗ lực của công ty là rất lớn trong việc cân đối tiền của mình. Một trong những lí do dẫn đến sự thành công trong nỗ lực này chính là việc cố gắng quản lí chặt các khoản chi phí của công ty. Phần sau chúng tối sẽ làm rõ hơn vấn đề này. Trên cơ sở cân đối tiền giữa thu và chi, thì lượng tiền lưu chuyển thuần trong năm 2008 là 220,825 trđ, còn lượng tiền lưu chuyển thuần trong năm 2007 là - Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 43 TCDN 14 – K33 39,087 trđ. Công ty trong năm 2008 đã mở rộng quy mô sản xuất, và trên cơ sở này đã phát triển hoạt động một cách có hiệu quả. Như vậy nhìn chung trong năm 2008, duy chỉ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là thừa tiền thanh toán trong khi tình hoạt dộng đầu tư và hoạt động tài chính thì thiếu hụt tiền thanh toán. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn cho thấy một dấu hiệu khả quan và hợp lí. Bởi lẽ, trong giai đoạn đầu tư cơ sở vật chất công ty vẫn cân đối tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó so với năm 2007 thì công ty còn làm tăng dòng tiền thuần này lên 956.281 tr một lượng tăng đáng kể. Xem xét các giá trị, tỷ trọng từng dòng tiền lưu chuyển từ các hoạt động của công ty. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Thu 8,401,484 96.87% 6,707,555 78.10% 1,693,929 18.77% Chi 7,131,725 84.38% 6,394,077 74.12% 737,648 10.27% Lưu chuyển thuần 1,269,759 313,478 956,281 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ - Thu 97,62 1.13% 301,038 3.51% -203,418 -2.38% Chi 629,405 7.45% 1,317,016 15.27% -687,611 -7.82% Lưu chuyển thuần -531,785 (1,015,978) 484,193 HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - Thu 173,547 2.00% 1,579,477 18.39% (1,405,930) -16.39% Chi 690,696 8.17% 916,064 10.62% -225,368 -2.45% Lưu chuyển thuần -517,149 663,413 (1,180,562) Lưu chuyển thuần trong kì 220,825 -39,087 259,912 Tiền tồn đầu kì 117,819 156,895 -39,076 Tiền tồn cuối kì 338,654 117,819 220,835 1. Giá trị Khảo sát tình hình biến động dòng tiền 2 năm 2007- 2008: a) Hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh có dòng tiền thu tăng 1.693.929 trd, dòng tiền thuần hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 956.281trd, đảm bảo mức cân đối giữa Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 44 TCDN 14 – K33 dòng thu với dòng chi. Đây là dấu hiệu thể hiện sự lành mạnh, khả quan về khả năng tạo tiền đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2008 Năm 2007 Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 8.347.977 6.629.053 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (5.839.248) (5.336.844) Tiền trả người lao động (3.104) (426) Tiền chi trả lãi vay (26.971) (11.667) Tiền nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (101.861) - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 53.507 78.502 Tiền chi khác từ các hoạt động sản kinh doanh (103.373) (153.257) Tiền chi trả chi phí hoạt động (1.057.168) (891.883) Theo bảng BCLCTT được lập theo phương pháp trực tiếp trên đây, ta thấy: - Năm 2008 dòng tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ lớn hơn dòng tiền thu trong năm 2007 là 1.718.924 trđ, với tỷ lệ là 0.25%. Còn ghi nhận về khoản chi cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ tăng 502.404 trđ, tăng 9.4%. Như đã trình bày ở trên, chính những số liệu này cho ta thấy được sự nỗ lực kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ của công ty. Làm tăng hiệu qua hoạt động cho công ty rất nhiều. -Như vậy, tóm lại luồng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của VNM từ hoạt động kinh doanh. Công ty đã có một tình hình tài chính lành mạnh, trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn trang trải từ bên ngoài. b) Hoạt động đầu tư: - Nhìn vào bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ta thấy dòng lưu chuyển thuần trong hoạt động đầu tư là -531,785 trđ, dòng thu giảm 203.418trd, chi giảm 687.611trd . Đây chưa hẳn là một dấu hiệu xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giả sử nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) cũng chưa hẳn là tốt bởi lẽ, khi đó kết quả của số tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính. Nói cách khác, điều này đồng nghĩa với một sự thu hẹp trong hoạt động đầu tư. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 45 TCDN 14 – K33 LƯU CHUYỂN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Năm 2008 Năm 2007 Tiền chi để mua, xây dựng TSCĐ (445,062) (743,965) Tiền thu từ thanh lí tài sản cố định và tài sản dài hạn khác 4,217 2,305 Tiền chi cho hoạt động đầu tư chứng khoán (487,475) Tiền thu hồi bán lại chứng khoán đầu tư và trái phiếu 3,010 77,964 Khoản vay cấp cho liên doanh và công ty con (80,926) (Tăng)/ giảm khoản tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng (50,191) 115,443 Tiền chi đầu tư góp vốn váo đơn vị khác (134,152) (4,650) Vốn góp nhận từ các cổ đông thiểu số 20 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 90,373 105,326 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (531,785) (1,015,978) - Quay trở lại với tình hình thực tế tại VNM ta thấy, dòng tiền thuần trong năm 2007, 2008 đều là những con số âm và như phân tích nói trên thì đây vẫn là một dấu hiệu tích cực trong hoạt động đầu tư. Tuy nhiên so với năm 2007 có sự giảm lượng tiền trong thu và chi. Trước tiên, về các khoản thu, hầu hết các khoản thu đều giảm. Bên cạnh đó là sự giảm sút trong các khoản chi như chi mua, xây dựng TSCĐ, không chi đầu tư chứng khoán, đầu tư cho liên doanh và công ty con. Như vậy nhìn chung, hoạt động đầu tư năm 2008 vẫn rất khả quan, tuy nhiên so với năm 2007 thì qui mô đầu tư đã có sự giảm sút. Bằng chứng là trong tình hình thị trường chứng khoán không mấy sang sủa, công ty đã giảm lượng tiền đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn và cả trái phiếu ngắn hạn một cách đáng kể. Thay vào đó là sự tăng lên của khoản đầu tư vào tiền gửi ngắn hạn, và một khoản tăng nhẹ trong đầu tư vào các công ty con của VNM. Theo chúng tôi đây là những điều chỉnh trong quyết định đầu tư khá hợp lý giúp công ty đứng vững trước những khó khăn trong một năm đầy khó khăn và biến động như năm 2008 c) Hoạt động tài chính: - Hoạt động tài chính có dòng thu giảm mạnh, giảm 1.405.930trd, là do trong năm chỉ tồn tại nguồn thu duy nhất từ việc vay ngắn và dài hạn. Dòng chi giảm 225.368trd trong đó giảm mạnh ở khoản trả nợ gốc vay, giảm 367.920trd. Sự giảm trong cả dòng chi, thu của hoạt động tài chính dẫn đến kết quả là dòng tiền thuần từ hoạt động này giảm mạnh, từ thừa tiền thanh toán sau cân đối chi năm 2007, thành thiếu hụt 517.149trd sau cân đối chi năm 2008, giảm 1.108.562trd. LƯU CHUYỂN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Năm 2008 Năm 2007 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu 1,219,447 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 173,547 360,000 tiền chi trả nợ gốc vay (9,963) (377,883) Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 46 TCDN 14 – K33 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (680,733) (538,181) * Số liệu cho thấy dòng tiền thu từ phát hành cổ phiếu trong năm của công ty là bằng 0, so với năm 2007 là 1.219.477 trđ, đó là do ảnh hưởng của thị trường chứng khoán nhiều biến động trong năm. Cả khoản tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được của công ty cũng giảm đáng kể. Thiết nghĩ đây có thể là chính sách của công ty không chủ trương huy động vốn từ lãi vay vì như ta biết, công ty có mức độ độc lập tài chính khá cao, nguồn vốn chủ yếu là vốn từ chủ sở hữu. khoản cổ tức chi trả cho cổ đông cũng cho thấy công ty thực hiện như lời hứa của mình, duy trì mức trả cổ tức không thấp hơn mức bình thường. Chính những khoản này là nguyên nhân chủ yếu làm cho lưu chuyển tiền thuần trong hoạt động tài chính của công ty giảm rõ rệt. - Như vậy trong năm 2008 hoạt động tài chính đã không mang lại nguồn thu cho công ty, nhưng qua đó cũng thể hiện sự độc lập trong tài chính của công ty. Công ty cần có những kế hoạch tài chính tốt hơn, giúp cân đối nguồn thu tài chính, để làm gia tăng dòng tiền cho công ty trong tương lai. 2. Tỷ trọng Quan sát cơ cấu dòng tiền qua 2 năm 2007-2008. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Thu 96.87% 78.10% 18.77% Chi 84.38% 74.12% 10.27% Lưu chuyển thuần a) Hoạt động sản xuất kinh doanh: Có tỷ trọng dòng tiền thu tăng 18,77%, dòng chi tăng 10,27% và vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tồng nguồn thu, nguồn chi của công ty. Qua đó thể hiện một khả năng tạo tiền tốt hơn và tác động tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tỷ trọng dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào của công ty là 96.87%. Đây chính là hệ số đánh giá năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Như ta đã biết thông thường tỷ lệ nay chiếm rất cao (>80%) và là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn và trả cổ tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Như vậy so với năm 2007 công ty đã đẩy mạnh hiệu quả từ hoạt động sản suất kinh doanh của mình, thể hiện một xu hướng tăng trưởng của công ty trong hoàn cảnh nên Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 47 TCDN 14 – K33 kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Chúng tôi đánh giá rất cao khả năng tạo tiền này của VNM. - Bên cạnh đó tỷ trọng dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào cũng có tăng nhưng tỷ lệ tăng nhỏ hơn khá nhiều so với tỷ trong của dòng tiền vào. Điều này cho thấy không những công ty hoạt động hiệu quả mà còn có chính sách quản lý dòng tiền ra rất chặt chẽ hợp lý. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 chênh lệch tỷ trọng tỷ trọng tỷ trọng HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Thu 1.13% 3.51% -2.38% Chi 7.45% 15.27% -7.82% b) Hoạt động đầu tư : Có tỷ trọng nguồn thu, chi giảm hơn một nửa so với năm 2007. Sự giảm này thể hiện xu hướng giảm dần sự thiếu hụt tiền, đây cũng là dấu hiệu thích hợp của giai đoạn thu hẹp đầu tư - Hoạt động đầu tư không kể đến đầu tư tài sản cố định là nét đặc trưng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tiền tệ luôn được tính toán theo giá trị thời gian, mọi đồng tiền đều có môi trường lưu chuyển thông suốt trong đó chủ yếu là thị trường chứng khoán. Ngoài ra doanh nghiệp thường đầu tư vào các lĩnh vực dài hạn khác : đầu tư kinh doanh bất động sản, cho thuê dài hạn tài sản cố định, liên doanh, hùn vốn…nhằm mục đích tìm kiếm nguồn thu nhập ổn định lâu dài. Do đó, nhận thấy tình hình chung của nền kinh tế, VNM đã thu hẹp khoản đầu tư của mình vào thị trường chứng khoán và khoản cấp & góp vốn của mình lại, dẫn đến sự sụt giảm trong tỷ trọng của thu & chi hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào. CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2007 chênh lệch Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Thu 2.00% 18.39% -16.39% Chi 8.17% 10.62% -2.45% c) Hoạt động tài chính Tỷ trọng nguồn thu giảm mạnh từ 18,39% xuống còn 2%, tỷ trọng nguồn chi cũng giảm nhưng giảm ít hơn, giảm 2,45%. Như đã đề cập ở phần trên thì nguồn Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 48 TCDN 14 – K33 thu và chi cũng như tỷ trọng nguồn thu, chi của hoạt động tài chính đều giảm sút, điều này cũng cho thấy sự giảm trong cơ cấu của vồn chủ sở hữu. - Chúng ta đều biết dòng tiền từ hoạt động tài chính, chính là dòng tiền được huy động và điều phối cho hoạt động đầu tư nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư. Việc huy động đó có thể là các khoản vốn vay hay phát hành thêm cổ phiếu. Trong trường hợp công ty VNM của chúng ta, nhận thấy được việc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh sang hoạt động đầu tư là hoàn toàn có thể cân đối. Điều này cho thấy ngoài yếu tố do ảnh hưởng của nền kinh tế khủng hoảng, đây cũng chính là nguyên nhân khiến tỷ trọng trong thu và chi từ hoạt động tài chính của công ty giảm sút so với năm 2007. II. Một số tỷ số trong phân tích BCLCTT • Tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD (operating ratio)=1.08.(1.036) (2007=3.05,(2.76)) + Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số: chính sách khấu hao, quản lý tài sản như phải thu, phải trả, tồn kho + Tỷ số thấp: phản ánh vốn đầu tư cố định cao, quản lý vốn lưu động tốt + Tỷ số cao: hàng tồn kho chậm lưu chuyển, chính sách bán trả chậm… Trong tỷ số này có sự sụt giảm so với năm 2007. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số này gồm các chính sách khấu hao, và các khoản quản lý tài sản như phải thu, phải trả, tồn kho… Với báo cáo lưu chuyển tiền tệ của VNM ta thấy, các khoản khấu hao của công ty tăng lên 178.430 trđ so với năm 2007, còn khaỏn phải thu thì tăng 13.354 trđ, khoản phải trả giảm 105.919 trđ, và hàng tồn kho tăng 112.069 trđ so với năm 2007 Tỷ số này thấp hơn tỷ số của năm 2007 phản ánh tình hình vốn đầu tư cố định cao hơn, và quản lý vốn lưu động tốt hơn năm 2007. • Tỷ số đầu tư: chi đầu tư mua sắm TS / (giá trị khấu hao+tiền thu thanh lý TS) (investment ratio) =2.44 (2007=5.59) + Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số đầu tư: chính sách đầu tư. + Tỷ số lớn hơn 1: công ty đang tăng cường đầu tư + Tỷ số nhỏ hơn 1: công ty đang hưởng lợi từ kết quả đầu tư trong quá khứ VNM là một công ty chú trọng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Trong năm 2008 tỷ số này của công ty tuy có giảm mạnh so với năm 2007. Chủ yếu là công ty giảm mạnh hoạt đầu đầu tư vào thị trường chứng khoán. Còn các khoản đầu tư khác của công ty vẫn được chú trọng như các dự án đầu tư vào các công ty con và công ty khác: o Hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy sữa Tiên Sơn tại khu công nghiệp Tiên Sơn Bắc Ninh. o Hoàn thành giai đoạn hai của nhà máy cà phê Sài Gòn tại khu Mỹ Phước, Bình Dương. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 49 TCDN 14 – K33 o Đưa vào sử dụng tổng kho thành phẩm và nguyên liệu tại khu công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ. o Trang trại bò Nghệ An, trang trại bò thứ ba của VNM. o Đầu tư vào các công ty con như công ty TNHH Một Thành viên bò sữa VN, công ty Cổ phần sữa Lam Sơn… o Và các công ty liên kết, liên doanh… Tuy có sự giảm sút trong hoạt động đầu tư nhưng tỷ số này của VNM vẫn lớn hơn 1. Điều này cho thấy công ty vẫn đang tăng cường cho hoạt động đầu tư của mình. • Tỷ lệ các loại nguồn cung cấp vốn trong tổng nguồn thu của tiền mặt (cash sources percentages) * Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trong tổng nguồn thu của tiền mặt = 11.2. * Tỷ lệ tổng nguồn cung cấp vốn trong tổng nguồn thu của tiền mặt = 68.2. * Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn thu của tiền mặt = 57. + Yếu tố ảnh hưởng: chính sách huy động tài chính của doanh nghiệp + Tỷ số vốn dài hạn trong tổng nguồn thu tiền mặt cao: chứng tỏ công ty đang dựa vào nguồn vốn dài hạn để hoạt động, công ty đang thiếu khả năng sinh sản nguồn tiền. Như đã phân tích từ trước, chính sách huy động tài chính cảu công ty chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu, tỷ trọng nguồn vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tỷ trọng của vốn từ chủ sỡ hữu. Ta thấy cả vốn dài hạn lẫn tổng nguồn thu tiền mặt của công ty đều tăng lên so với năm 2007. Nhưng do tỷ lệ tăng của nguồn tổng nguồn thu tiền mặt tăng nhiều hơn so với tỷ lệ tăng của vốn dài hạn do đó tỷ số này thấp hơn so với năm 2007. Theo chúng tôi, tỷ lệ này tương đối cao. Điều này chứng tỏ công ty đang dựa vào nguồn vốn dài hạn để hoạt động. Như chúng tôi phân tích trước đây, công ty VNM chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng và công ty chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu. Chính vì lí do này mà công ty có mức độ độc lập tài chính rất cao. Tuy nhiên, có thể vì thế mà hạn chế khả năng sinh sản nguồn tiền. • Tỷ số chi trả cổ tức : số tiền chi trả cổ tức trên tổng nguồn tiền từ HĐKD (divident payout ratio)=53.6 + Yếu tố ảnh hưởng: chính sách phân phối cổ tức của công ty + Tỷ số nhỏ hơn 1: công ty đang giữ lại tiền để tái đầu tư + Tỷ số lớn hơn 1: công ty đang sử dụng nguồn tiền từ nguồn khác để chi trả cổ tức à không bền vững. Với sự cam kết không hạ thấp mức chi trả cổ tức thấp hơn mức bình thường, và sự cân đối trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sang hoạt động đầu tư và tài chính, công ty đã thự hiện đúng cam kết của mình với cổ đông. Điều đáng nói ở Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 50 TCDN 14 – K33 đây chính là hiệu quả trong Hoạt động kinh doanh của mình, công ty đủ khả năng chi trả cổ tức với mức bình thường mà không phải phụ thuộc vào các nguồn vốn khác. Trong tình hình kinh tế hiện nay, công ty đã chứng minh được khả năng tài chính lành mạnh của mình. Ta còn nhận thấy tỷ số này nhỏ hơn 1, thể hiện việc công ty giữ lại tiền để tái đầu tư. Như vậy, qua phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ trên, ta nhận thấy, VNM là một công ty có tiềm lực thực sự. Công ty không chỉ tạo ra lọi nhuận ghi trên sổ sách nhưng là tạo ra lợi nhuận thực sự, thể hiện qua lưu chuyển tiền thuần dương của công ty trong năm. Khả năng tạo tiền và thanh toán của công ty cũng được đánh giá cao. Chính sách huy dộng của công ty chủ yếu vận là sử dụng nguồn lục nội tại của mình, điều này càng khẳng đinh tài chính của công ty có một sức khỏe tốt. Bên canh đó công ty cũng đang có chính sách sử dụng tiền hợp lí trong qua trình đâu tư, mở rộng thị phần, gia tăng chất lượng sàn phẩm… khẳng định uy tín trên thương trường tiếp tục giữ vị trí đầu ngành. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 51 TCDN 14 – K33 PHẦN 4: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN I. Dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng cân đối kế toán từ năm 2006-2008 2006 2007 2008 200 TÀI SẢN DÀI HẠN 1,604,142 2,247,390 2,779,354 210 Các khoản phải thu 860 762 475 219 Phải thu dài hạn khác 860 762 475 220 Tài sản cố định 1,071,980 1,641,669 1,936,923 221 Tài sản cố định hữu hình 746,661 1,022,646 1,529,187 222 Nguyên giá 1,573,283 1,963,835 2,618,638 223 Giá trị hao mòn luỹ kế (826,622) (941,189) (1,089,451) 227 Tài sản cố định vô hình 9,141 20,715 50,868 228 Nguyên giá 21,504 38,771 79,416 229 Giá trị hao mòn luỹ kế (12,263) (18,056) 28,548 230 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 316,178 598,308 356,868 240 Bất động sản - - 27,489 241 Nguyên giá - - 27,489 245 Giá trị hao mòn luỹ kế - - - 250 Các khoản đầu tư dài hạn 413,901 401,018 570,657 251 Đầu tư vào công ty con - - - 252 Đầu tư vào công ty liên kết, kinh doanh 122,701 78,189 23,702 258 Đầu tư dài hạn khác 291,200 322,829 546,955 259 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - - - 260 Tài sản dài hạn khác 117,401 203,941 243,810 261 Chi phí trả trước dài hạn 117,296 195,613 195,512 262 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - 8,017 47,276 268 Tài sản dài hạn khác 105 311 1,022 270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,600,533 5,425,117 5,966,959 NGUỒN VỐN 300 NỢ PHẢI TRẢ 862,150 1,073,230 1,154,432 310 Nợ ngắn hạn 754,356 933,357 972,502 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 52 TCDN 14 – K33 311 Vay và nợ ngắn hạn 17,883 9,963 188,222 312 Phải trả người bán 436,869 621,376 492,556 313 Người mua trả tiền trước 2,350 5,717 5,917 314 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 33,589 35,331 64,187 315 Phải trả người lao động - 426 3,104 316 Chi phí phải trả 85,821 132,466 144,052 319 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 177,844 128,078 74,464 330 Nợ dài hạn 107,794 139,873 181,930 331 Phải trả người bán dài hạn 41,235 81,002 93,612 333 Phải trả dài hạn khác 2,700 - 30,000 334 Vay và nợ dài hạn 42,345 32,381 22,418 336 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 21,514 26,490 35,900 400 VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,378,383 4,315,937 4,761,913 410 Vốn chủ sở hữu 2,683,699 4,224,315 4,665,715 411 Vốn góp của chủ sở hữu 1,590,000 1,752,757 1,752,757 412 Thặng dư vốn cổ phần 54,217 1,064,948 1,064,948 417 Quỹ đầu tư phát triển 580,103 744,540 869,697 418 Quỹ dự phòng tài chính 88,141 136,313 175,276 420 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 371,238 525,757 803,037 430 Nguồn kinh phí và quỹ khác 54,684 91,622 96,198 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 54,684 91,622 96,198 500 Lợi ích của cổ đông thiểu số - 35,950 50,614 440 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3,600,533 5,425,117 5,966,959 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2006 - 2008 2006 2007 2008 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.289.440 6.675.244 8.380.563 các khoản giảm trừ doanh thu (43.821) (137.280) (171.581) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.245.619 6.537.964 8.208.982 Giá vốn hàng bán (4.678.114) (4.836.283) (5.610.969) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.567.505 1.701.681 2.598.013 Doanh thu hoạt động tài chính 74.253 257.865 264.810 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 53 TCDN 14 – K33 Chi phí tài chính (49.227) (25.862) (197.621) Chi phí bán hàng (859.396) (864.363) (1.052.308) Chi phí quản lý doanh nghiệp (112.888) (204.192) (297.804) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 620.247 865.129 1.351.090 Thu nhập khác 51.397 120.790 130.173 Phần lỗ trong liên doanh (8.870) 30.538 73.950 tổng lợi nhuận trước thuế 662.774 955.381 1.371.313 Chi phí thuế TNDN hiện hành - 0 161.874 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (2.884) 8.017 39.259 Lợi ích của cổ đông thiểu số - 50 1.422 Lợi nhuận sau thuế TNDN 659.890 963.448 1.250.120 VNĐ VNĐ VNĐ Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.150 5.607 7.132 Một số tỷ số chọn lọc được dùng để dự phóng Các tỷ số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (1)Tăng trưởng Doanh thu thuần 10,76% 4,7% 25,56% (2)Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần 74,90% 73,97% 68,35% (3)Tăng trưởng doanh thu hoạt động tài chính 34,10% 247,28% 2,69% (4)Chi phí TC không gồm lãi vay/ Doanh thu TC 7,59% 5,50% 64,44% (5)Lợi nhuận khác/ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8,29% 13,93% 9,90% (6)Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp/Giá vốn hàng bán 20,78% 22,09% 24,06% (7)Vòng quay các khoản thu ngắn hạn 12,21 7,39 12,7 (8)Vòng quay các khoản thu dài hạn 7262,3 6346,8 17282,1 (9)Vòng quay hàng tồn kho 6,47 3,67 3,24 (10)Tài sản ngắn hạn khác / GVHB 1,18% 0,08% 0,95% (11)Tài sản dài hạn khác / GVHB 34,29% 0,01% 4,35% (12)Nợ ngắn hạn/ GVHB 16,13% 19,30% 17,33% (13)Tài sản cố định/GVHB 22,91% 33,94% 34,52% (14)Tỷ lệ khấu hao hằng năm 13,02% 11,53% 10,05% (15)Lãi suất ước tính hằng năm 5,06% 1,09% 2,34% (16)Thuế suất thuế thu nhập DN 11% 11% 11% (17)Tỷ lệ chia cổ tức 19% 29,00% 29% Tổng nợ/ GVHB 18,43% 22,19% 20,57% Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 54 TCDN 14 – K33 Dựa vào triển vọng tăng trưởng của kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2011 là 6.5% và đà tăng trưởng trong quá khứ của công ty, nhóm phân tích đưa ra một số tỷ số dự báo cho công ty như sau: (1)Tăng trưởng doanh thu thuần: sẽ bằng trung bình nhân của tốc độ tăng trưởng của 3 năm liền trước và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các tỷ số (2)(4)(5)(6)(7)(8)(9)(10)(11)(12)(13)(14)(15)(18) dự báo cho giai đoạn 2009-2011 sẽ bằng trung bình của 3 năm liền trước. Tỷ số (3) sẽ sẽ bằng trung bình nhân của tốc độ tăng trưởng của 3 năm liền trước và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tỷ số (16) Hiện công ty đang có khoản nợ tiềm tàng liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2006 và 2007 với số tiền là 225,803 triệu đồng. Đây là số tiền mà VNM cho rằng doanh nghiệp được miễn giảm 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm 2006 và 2007 bao gồm: 50% do ưu đãi cổ phần hóa và 50% do niêm yết lần đầu trên sàn HoSE. Tuy nhiên, việc cộng hai ưu đãi này chưa được các văn bản pháp quy đề cập rõ nên Bộ Tài Chính đang có công văn báo cáo Thủ Tướng Chính Phủ xin ý kiến chỉ đạo về việc miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết lần đầu. Cục thuế Tp.HCM hiện chưa tiến hành tạm thu thuế TNDN trong khi chờ quyết định cuối cùng của Thủ Tướng. Cũng do vướng mắc ở trên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của VNM trong năm 2009 cũng chưa được xác định rõ ràng. Do đó, VNM có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hai mức 11% và 22%. Trong bài này nhóm nghiên cứu sử dụng thuế suất là 11%. Tỷ số (17) tỷ lệ chia cổ tức được dự kiến từ năm 2009 đến năm 2011 là 29% không đổi. Vậy các tỷ số dự báo cho giai đoạn 2009-20011 Các tỷ số 2009F 2010F 2011F (1)Tăng trưởng Doanh thu thuần 9,87% 9,72% 10,58% (2)Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần 0,72 0,72 0,71 (3)Tăng trưởng doanh thu hoạt động tài chính 33,95% 33,93% 14,26% (4)Chi phí TC không gồm lãi vay/ Doanh thu TC 25,84% 31,93% 40,74% (5)Lợi nhuận khác/ Lơi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 10,71% 11,51% 10,71% (6)Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp/Giá vốn hàng bán 22,31% 22,82% 23,06% (7)Vòng quay các khoản thu ngắn hạn 10,77 10,28 11,25 (8)Vòng quay các khoản thu dài hạn 10297,08 11308,67 12962,61 (9)Vòng quay hàng tồn kho 4,46 3,79 3,83 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 55 TCDN 14 – K33 (10)Tài sản ngắn hạn khác / GVHB 0,74% 0,59% 0,76% (11)Tài sản dài hạn khác / GVHB 12,88% 5,75% 7,66% (12)Nợ ngắn hạn/ GVHB 17,59% 18,07% 17,66% (13)Tài sản cố định/GVHB 30,46% 32,97% 32,65% (14)Tỷ lệ khấu hao hằng năm 11,53% 11,04% 10,87% (15)Lãi suất ước tính hằng năm 2,83% 2,09% 2,42% (16)Thuế suất thuế TNDN 11% 11% 11% (17)Tỷ lệ chia cổ tức 29% 29% 29% (18)Tổng nợ/GVHB 20,40% 21,05% 20,67% Dự phóng Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2009 Báo cáo KQHĐKD Năm 2009F Doanh thu thuần = (1) x Doanh thu thuần 2008 Giá vốn hàng bán =(2)x giá vốn hàng bán 2009 Doanh thu TC =(3)x Doanh thu TC 2008 Chi phí TC ko có lãi vay = (4)x7 Chi phí lãi vay =(15) x( Nợ ngắn hạn+ Nợ dài hạn) Chi phí bán hàng, quản lý Doanh nghiệp =(6) x Giá vốn hàng bán 2009 Lợi nhuận thuần = như (*) Lợi nhuận khác =(5)xLợi nhuận thuần Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần + lợi nhuận khác Thuế thu nhập doanh nghiệp =Tổng lợi nhuận trước thuế x (16) Lợi nhuận sau thuế =Tổng lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên cổ phiếu = Lợi nhuận sau thuế / 18,531,620 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu =(17)x Lãi cơ bản trên cổ phiếu Báo cáo KQHĐKD 2009 2010 2011 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.019.208,52 9.895.875,59 10.942.859,23 Giá vốn hàng bán 6.530.577,70 7.083.129,53 7.745.137,60 Doanh thu TC 354.713,00 475.067,11 542.811,68 Chi phí TC ko có lãi vay 91.675,36 151.688,55 221.132,18 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 56 TCDN 14 – K33 Chi phí lãi vay 37.696,17 31.115,46 38.730,03 Chi phí bán hàng, quản lý Doanh nghiệp 1.457.070,95 1.616.513,42 1.786.378,28 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.256.901,34 1.488.495,75 1.694.292,84 Lợi nhuận khác 134.562,32 171.343,29 181.385,62 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.391.463,66 1.659.839,04 1.875.678,45 Thuế thu nhập doanh nghiệp 153.061,00 182.582,29 206.324,63 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.238.402,66 1.477.256,74 1.669.353,82 VNĐ VNĐ VNĐ Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7065 8428 9524 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 2048 2444 2762 (*)Lợi nhuận = Doanh thu thuần + Doanh thu Tài chính – Giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp – chi phí tài chính không gồm lãi vay – lãi vay. Số lượng cổ phiếu là 175.275(ngàn CP) Giá vốn hàng bán là đã có khấu hao Dự phóng Bảng Kế toán NỘI DUNG Năm 2009F Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Khoản mục cân đối Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Không đổi Các khoản phải thu ngắn hạn =Giá vốn hàng bán /(7) Hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán/ (9) Tài sản ngắn hạn khác =(10) x Giá vốn hàng bán Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn =Giá vốn hàng bán/(8) Nguyên giá Khấu hao =( (14) x Tài sản cố định) Tài sản cố định =(13) x giá vốn hàng bán Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Không đổi Tài sản dài hạn khác =(11) x Giá vốn hàng bán Tổng Tài sản = Tài sản dài hạn + tài sản ngắn hạn Nợ phải trả Nợ ngắn hạn =(12) x Giá vốn hàng bán Nợ dài hạn Không đổi Vốn cổ phần Vốn cổ phần Không đổi Lợi nhuận giữ lại =(1- (17)) x Lợi nhuận sau thuế Tổng Nguồn Vốn =Nợ phải trả+ Vốn cố phần Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 57 TCDN 14 – K33 NỘI DUNG 2009F 2010F 2011F Tài sản ngắn hạn 3.034.863,49 3.740.195,38 3.946.954,46 Tiền và các khoản tương đương tiền 541.801,87 766.721,93 803.438,53 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 374.002,00 374.002,00 374.002,00 Các khoản phải thu ngắn hạn 606.615,38 688.743,58 688.462,18 Hàng tồn kho 1.464.255,09 1.868.899,61 2.022.229,14 Tài sản ngắn hạn khác 48.189,15 41.828,26 58.822,61 Tài sản dài hạn 3.401.671,46 3.313.911,41 3.693.345,17 Các khoản phải thu dài hạn 634,22 626,35 597,50 Nguyên giá 2.218.511,60 2.593.418,20 2.803.836,44 Khấu hao 229.409,75 257.800,31 274.980,32 Tài sản cố định 1.989.101,85 2.335.617,88 2.528.856,12 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 570.657,00 570.657,00 570.657,00 Tài sản dài hạn khác 841.278,39 407.010,18 593.234,55 Tổng Tài sản 6.436.534,95 7.054.106,79 7.640.299,64 Nợ phải trả 1.384.999,40 1.587.510,91 1.767.702,05 Nợ ngắn hạn 1.148.490,40 1.280.049,21 1.368.001,84 Nợ dài hạn 236.509,00 307.461,70 399.700,21 Vốn chủ sở hữu 5.051.535,56 5.466.595,87 5.872.597,58 Vốn góp chủ sở hữu 1.752.757,00 1.752.757,00 1.752.757,00 Thặng dư vốn cổ phần 1.064.948,00 1.064.948,00 1.064.948,00 Lợi nhuận giữ lại 879.265,89 1.048.852,29 1.185.241,22 Quỹ đầu tư phát triển 993.537,27 1.141.262,94 1.308.198,32 Quỹ dự phòng tài chính 237.187,13 311.049,97 394.517,66 Quỹ khen thưởng phúc lợi 123.840,27 147.725,67 166.935,38 Tổng Nguồn Vốn 6.436.534,95 7.054.106,79 7.640.299,64 Chú ý: Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục cân đối để cho Tổng Tài sản= Tổng Nguồn Vốn Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 58 TCDN 14 – K33 II. Dự báo ngân sách tiền mặt Bảng cân đối kế toán năm 2007 và năm 2008 của Vinamilk (đơn vị : triệu đồng) 2007 2008 Tài sản lưu động Tiền mặt 117.819 338.654 Chứng khoán thị trường 654.485 374.002 Hàng tồn kho 1.675.164 1.775.342 Khoản phải thu 654.720 646.385 Tài sản lưu động khác 75.539 53.222 Tổng tài sản lưu động 3.177.727 3.187.605 Tài sản cố định Tổng đầu tư 2.388.977 2.947.951 Trừ khấu hao 141587 168597 Tài sản cố định thuần 2.247.390 2.779.354 Tổng tài sản 5.425.117 5.966.959 Nợ ngắn hạn Vay ngân hàng 9963 188222 Khoản phải trả 923.394 784280 Tổng nợ ngắn hạn 933.357 972502 Nợ dài hạn 139.873 181930 Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại 4.351.887 4.812.527 Tổng nợ và vốn cổ phần 5.425.117 5.966.959 Bảng dự báo doanh thu và tỷ lệ thu tiền của Vinamilk trong các quý năm 2009 (đơn vị:đồng) QUÝ1 QUÝ2 QUÝ 3 QUÝ 4 1.KHOẢN PHẢI THU ĐẦU KÌ 646.860.000.000 690.987.759.537 657.607.978.416 737.608.915.160 2.DOANH SỐ 2.068.581.464.981 2.675.245.439.116 2.997.653.134.991 3.608.575.140.122 3.TIỀN THU ĐƯỢC DOANH SỐ KỲ HIỆN TẠI (75.19%) 1.555.366.403.519 2.011.517.045.671 2.253.827.655.943 2.713.287.647.858 DOANH SỐ KỲ VỪA RỒI (24.81%) 469.023.028.202 697.108.174.566 663.824.542.304 743.717.742.791 TỔNG TIỀN THU ĐƯỢC 2.024.389.431.721 2.708.625.220.237 2.917.652.198.247 3.457.005.390.649 4.KHỎAN PHẢI THU CUỐI KÌ (4 = 1+2 – 3) 691.052.033.260 657.607.978.416 737.608.915.160 889.178.664.633 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 59 TCDN 14 – K33 Bảng dự báo ngân sách tìên mặt quý IV năm 2009 (đơn vị: đồng) 3 QUÝ QUÝ 4 Nguồn tiền mặt Thu từ khoản phải thu 7.556.484.984.870 3.457.005.390.649 Khác 0 0 Tổng nguồn 7.556.484.984.870 3.457.005.390.649 Sử dụng tiền mặt Thanh toán các khoản phải trả 1.345.625.880.909 1.384.999.000.000 Chi phí lao động, hành chánh và chi phí khác 1.160.907.205.510 296.163.794.490 Chi tiêu vốn 2.175.235.907.695 1.226.435.092.305 Thuế, tiền lãi và cổ tức 268.983.724.998 44.349.615.384 Tổng sử dụng 4.950.752.719.112 2.951.947.502.179 Nguồn trừ đi phần sử dụng -2.605.732.265.758 505.057.888.470 Tính toán nhu cầu tài trợ ngắn hạn 1. Tiền mặt đầu kỳ 338.653.634.582 -2.267.078.631.176 2. Thay đổi số dư tiền mặt( nguồn trừ sử dụng) -2.605.732.265.758 505.057.888.470 3. Tiền mặt cuối kỳ -2.267.078.631.176 -1.762.020.742.706 4. Số dư tiền mặt tối thiểu 338.653.634.582 338.653.634.582 5. Tài trợ ngắn hạn tích lũy cần thiết 2.605.732.265.758 2.100.674.377.288 III. Định giá 1. Phương pháp dòng tiền tự do: Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.238.402,66 1.477.256,74 1.669.353,82 Khấu hao 229.409,75 257.800,31 274.980,32 Chi phí lãi vay 37.696,17 31.115,46 38.730,03 Gia tăng tài sản ngắn hạn -152.751,51 705.331,89 206.759,08 Gia tăng nợ ngắn hạn 175.988,00 131.558,82 87.952,63 Gia tăng trong nguyên giá TSCĐ -400.126,40 374.906,59 210.418,25 Dòng tiền 2.234.374,49 817.492,85 1.653.839,47 Dòng tiền = Lợi nhuận sau thuế+ khấu hao+ chi phí lãi vay- gia tăng trong TSNH + gia tăng trong nợ NH -gia tăng trong nguyên giá TSCD. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 60 TCDN 14 – K33 Sử dụng WACC để chiết khấu dòng tiền tự do Tính WACC: rE = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần rD: được ước tính như (15) Năm 2009 2010 2011 ROE (re) 24.51% 27.02% 28.43% (15)Lãi suất ước tính hằng năm (rd) 5.06% 1.09% 2.34% rE * = trung bình ROE của 4 năm 2008-2011 = 26.55% rD* = trung bình rD của 4 năm 2008-2011 x (1- 22%) = 3% Nợ Vốn cổ phần Chi phí sử dụng sau thuế (thuế 11%) 3% 26.55% Tỳ trọng 19.35% 80.65% WACC 22% Với WACC = 3%x 19.35%+ 26.55%x 80.65%= 22% ta có: 2009 2010 2011 Dòng tiền 2234374.488 817492.8453 1653839.47 PV 1831454.498 549242.7072 910780.7864 Giả định rằng từ sau năm 2011 Dòng tiền tự do mỗi năm tăng trưởng với tốc độ không đổi là 7%. Tổng PV(FCF) từ 2009-2011 là 3291477.992 Từ 2012 về sau là 6496903 07,022,0 07,1*7864,910780 = - Vậy tổng PV(FCF) =9788380.935 Khi đó, giá của một cổ phần là 9788380.935/ 83431= 117.323 ngàn đồng 2. Phương pháp P/E Ta có P/E tại ngày 31/12/2008 là 11,64 Bên cạnh đó EPS 2009 dự báo là 7,132 Vậy giá cổ phần tại thời điểm cuối năm 2008 là 11,64 x 7,132 =83,016 ngàn đồng. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 61 TCDN 14 – K33 IV. Phân tích kỹ thuật Thông số cơ bản (Số liệu tính từ 10/04/2008 – 29/04/2009) Giá thấp nhất 52 tuần (Nghìn đồng) 66,50 Giá cao nhất 52 tuần (Nghìn đồng) 140,00 Số CP đang lưu hành (CP) (*) 175.275.670 KLGD TB 10 ngày gần nhất (CP) 127.558 Tuy nhiên, VNM lại có sức bật kém, tính từ 13/03/2009 tới 28/04/2009 chỉ số VN Index của thị trường chứng khoán Việt Nam tăng 27,9%, trong khi đó VNM chỉ tăng 14,1% Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 62 TCDN 14 – K33 Biểu đồ phân tích kỹ thuật (Số liệu tính đến 29/04/2009) VNM đã phá vỡ xu hướng giảm trung hạn, đà giảm chậm lại cùng với khối lượng giao dịch tăng dần (tính từ điểm phá vỡ xu hướng) cho thấy giá cổ phiếu đã vào vùng hấp dẫn nhà đầu tư. Xét về trung hạn: Đường giá đã cắt qua MA 50 – (Trung bình giá của 50 phiên giao dịch gần nhất) và MA 104 (Trung bình giá 104 phiên giao dịch gần nhất) từ Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 63 TCDN 14 – K33 dưới lên cho thấy giá cổ phiếu đang trong quá trình hồi phục. Đồng thời MA 50 đã bắt đầu tăng, báo hiệu xu hướng tăng đang hình thành. Chúng tôi cho rằng giá VNM đang hình thành mô hình đảo chiều “tách và tay cầm”, Nếu mô hình này được kiểm chứng thành công trong những phiên giao dịch sắp tới, VNM sẽ có giai đoạn hồi phục vững chắc. Để tối đa lợi nhuận có thể mua vào cổ phiếu khi thành bên kia cốc đang hình thành và đường MA 50 bắt đầu tăng. Tuy nhiên, lớn khi mô hình không được thiết lập. Giải pháp an toàn hơn là mua vào khi hình mẫu hoàn thành kết hợp với MA 50 cắt các đường dài hạn hơn như đường MA 78, MA 104 và chấp nhận mức lợi nhuận thấp hơn./. Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 64 TCDN 14 – K33 NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI TRONG QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH Phân tích báo cáo tài chính công ty Việt Nam không có dữ liệu bình quân ngành để so sánh. Điều này làm giảm một phần ý nghĩa trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không tách bạch rõ ràng các khoản chi phí tiền thuê và lãi vay nên gây khó khăn trong việc tính toán khả năng thanh toán lãi vay và khả năng trả nợ Trong quá trình phân tích dòng tiền cũng như lập ngân sách tiền mặt gặp nhiều khó khăn về mặt số liệu, phải chuyển báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ phương pháp gián tiếp sang phương pháp trực tiếp. Do dùng phương pháp chuyển đổi nên nhóm đã phải tự cân nhắc các khoản thu, chi của công ty Do không biết rõ các nguồn tài trợ của công ty nên nhóm gặp trở ngại rất lớn trong việc lập kế hoạch tài trợ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty VINAMILK.pdf
Luận văn liên quan