MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN DỰ ÁN
1. Giới thiệu dự án. 4
1.1 Tên dự án. 7
1.2 Chủ đầu tư dự án. 7
1.3 Các bộ luật có liên quan. 7
1.4 Mục tiêu dự án. 9
1.5 Sản phẩm bàn giao của dự án. 10
1.6 Giả định của dự án. 11
1.7 Giới hạn dự án. 12
2. Tổng quan thị trường. 13
2.1 Dung lượng – Độ lớn thị trường. 13
2.2 Thị trường mục tiêu. 18
2.3 Đối thủ cạnh tranh. 20
2.4 Môi trường kinh doanh. 26
2.5 Giới thiệu quy trình sản xuất
II. HOẠCH ĐỊNH
1. Thủ tục hành chính. 46
2. Sơ đồ tổ chức. 47
3. Nhiệm vụ và trách nhiệm
4. Kế hoạch tuyển chọn nhân sự. 51
5. Kế hoạch mua sắm tài nguyên. 62
III. TRIỂN KHAI. 65
1. Sơ đồ WBS. 65
2. Trình tự và ES, EF, LS và LF. 79
3. Sơ đồ Gantt, PERT. 81
4. Xác xuất khả thi hoàn thành sơ đồ Gantt
IV. QUẢN TRỊ RỦI RO82
1. Rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. 83
1.1 Xác định rủi ro. 83
1.2 Đánh giá rủi ro. 91
1.3 Quản trị rủi ro – Kế hoạch dự phòng. 92
1.4 Chi phí rủi ro. 95
2. Rủi ro trong quá trình vận hành. 95
2.1 Xác định rủi ro. 95
2.2 Đánh giá rủi ro. 102
2.3 Quản trị rủi ro – Kế hoạch dự phòng. 103
2.4 Chi phí rủi ro. 107
V. KIỀM TRA ĐÁNH GIÁ - CHUYỂN GIAO DỰ ÁN
1. Kiểm tra đánh giá. 107
1.1 Kiểm tra hạ tầng công trình. 107
1.2 Kiểm tra mặt sản xuất107
1.3 Kiểm tra về mặt nhân sự. 109
2. Chuyển giao dự án. 109
2.1. Chuyển giao công trình. 109
2.2. Chuyển giao quy trình. 110
2.3. Chuyển giao nhân sự. 112
2.4 Chuyển giao hệ thống nhận dạng. 113
2.5. Chuyển giao hồ sơ. 117
VI. TÀI CHÍNH
1. Doanh số dự kiến. 118
2. Chi phí xây dựng ban đầu
1. Giới thiệu dự án
Tại nhiều quốc gia, côn trùng được xem là thứ đặc sản sạch mà thiên nhiên ban tặng. Đặc biệt ở các nước Đông Nam Á, bữa tiệc côn trùng mỗi nơi lại mỗi vẻ, mang một sắc thái khác nhau.
Theo nhiều nghiên cứu, côn trùng là nguồn protein dinh dưỡng dành cho con người. Tuy ở nhiều quốc gia, chuyện ăn côn trùng còn khá xa lạ và kinh khủng, nhưng ở một số nước thịt côn trùng chẳng khác gì thịt gà, thịt heo hay sò, ốc bình thường. Đó là một thú ẩm thực đầy hoang dã và bổ dưỡng, bởi các thành phần chất đạm trong các trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.[1]
Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ người mình mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các vùng quê đã biết săn bắt dế và nhiều giống cồn trùng khác như châu chấu, cào cào, bọ cạp, nhện, để chế biền nhiều món ăn ngon miệng cho gia đình.
Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này phải nói nhiều vô số, bắt ăn không hết nên không ai dám nghĩ tới việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Tuy nhiên ngày nay đất chật người đông nên từ chỗ ăn, chỗ ở đến lương thực càng ngày càng trở nên khan hiếm, đắt đỏ dần,
Từ đó, các giống côn trùng này muốn có đủ mà ăn, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ.
Món ăn thịt dế ngày nay đã phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ thịt đặc sản này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt heo, bò, gà, vịt, cá mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Tuy nhiên vài năm trở lại đây, món ăn từ côn trùng được nhiều người biết đến như một món ăn đặc sản khó tìm. Nhưng chắc chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người.
Ngày 2/4/2009 vừa qua có buổi Hội Thảo về nghề nuôi Dế. Tại buổi hội thảo, giáo sư Nguyễn Lân Hùng đã giới thiệu về loài Dế, một trong những con vật nuôi mới đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam. Giáo sư Nguyễn Lân Hùng giới thiệu về cách xây dựng, cách thức chăm sóc loài Dế. Dế là loài côn trùng thường sống trong tự nhiên, có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, Dế rất dễ nuôi, chỉ cần nuôi trong thùng gỗ, chậu nhựa, do đó chi phí trồng trại nuôi Dế không tốn kém. Mặt khác, thức ăn cho Dế chỉ là cỏ non, lá cây non . rất có sẵn trong tự nhiên. Bên cạnh đó, Dế lại là một trong những loài côn trùng có thể chế biến thành món ăn. Thịt Dế rất giàu dinh dưỡng, có vị thơm ngon bổ dưỡng cho người già và trẻ em suy dinh dưỡng. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà hàng trong cả nước bổ sung món thịt Dế vào thực đơn và được thực khách rất ưa chuộng. Chính vì vậy, theo Giáo sư Nguyễn Lân Hùng cho biết: Hiện nay, nghề nuôi Dế đã và đang trở thành một trong 100 nghề chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.[ii]
Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc (FAO), hiện nay trên thế giới người ta đã xác nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. Và Tổ Chức này cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn trùng. Cụ thể, để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, Tổ Chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc đã bắt tay xây dựng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày 19/12/2007 vừa qua.[iii]
Ở nước ta việc nuôi côn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại đây tuy nhiên số lượng người nuôi còn nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình. Việc nuôi dế cho sinh sản quả là ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này, việc nuôi dế được nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm từ dế không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cho khách du lịch, cho nhân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hàng năm thu về cho họ một số ngoại tệ khá lớn.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu về các món ăn côn trùng nói chung và dế nói riêng tại các quán ăn, nhà hàng trong cả nước tăng đáng kể, thị trường rộng lớn là thế nhưng nguồn cung cấp lại quá ít không đáp ứng đủ cho thị trường nên hầu hết côn trùng được nhập hàng từ Campuchia và Thái Lan, một số ít lấy từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong nước thông qua các mối lái nên nguồn gốc cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần được quan tâm. Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều, đời sống của con người ngày càng ổn định, dân tỉnh ngày càng tập trung về thành phố sinh sống, làm việc, nhu cầu ăn uống và sức khoẻ của mọi người ngày được nâng cao nên dế là món ăn rất bổ dưỡng cho cơ thể được chú ý.
Do đó dự án Trại dế Anh Thư được thành lập như một nguồn cung cấp dế thương phẩm theo quy mô công nghiệp, quy trình chăn nuôi khép kín và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cung ứng ổn định. Bên cạnh đó, việc mở phòng trưng bày cho quý khách tham quan quy trình nuôi dế, cung cấp dế giống, và quán ăn đặc sản để thực khách thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế nhằm quảng bá cũng như phổ biến món ăn đặc sản này cho nhiều người được biết đến.
144 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3354 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị dự án xây dựng trang trại dế Anh Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH: Nguyễn Anh Thư
101
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
công trình chức năng về quy hoạch
tổng thể, những luật
pháp, quy định của
chính phủ và địa phương
về ngành nghề kinh
doanh của DN
- Cần có chính sách dự
phòng trường hợp dự án
không thể triển khai
được ở địa điểm này
Giám đốc
dự án
6
Nhà thầu không làm
đúng hạn
97,4
- Cần có một đội ngũ
giám sát công trình
chuyên nghiệp
- Ban lãnh đạo dự án
thường xuyên theo dõi
và giải quyết những
khúc mắc của nhà thầu
để dự án có thể tiến
hành đúng kế hoạch
- Soạn thảo các điều
khoản trong hợp đồng
cụ thể, rõ ràng và thống
nhất giữa các bên
Giám đốc
dự án
Giám sát
công trình
7
Hợp đồng thuê đất bị
cắt trước hạn
99,3
Toàn bộ
dự án
- Soạn thảo hợp đồng
chặc chẽ giữa chủ đất và
DN, có những điều
khoản ràng buộc hợp
đồng.
Chủ dự án
Giám đốc
dự án
8
Thiên tai ( bão, động
đất)
100
Toàn bộ
công trình
- Dự trù ngân sách để
khắc phục và triển khai
xây dựng nếu rủi ro này
xảy ra.
Giám đốc
dự án
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
102
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
1.4 Chi phí rủi ro
STT Khoản dự phòng Chi Phí
1 Bảo hiểm lao động ( 250.000 VND/ người) 3.000.000 VND
2 Thiết bị bảo hộ lao động 15.000.000 VND
3 Chi phí dự phòng sửa chữa 50.000.000 VND
4 Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy 30.000.000 VND
5 Chi phí dự phòng rủi ro bất ngờ 50.000.000 VND
6 Chi phí quản trị chất lượng dự án 20.000.000 VND
Tổng chi phí 168.000.000 VND
2. Rủi ro trong quá trình vận hành
2.1 Xác định rủi ro
Dế bị bệnh chết hàng loạt
Thay đổi quy
hoạch
Con người
Quy trình Môi trường
Nguyên liệu Thang đo Máy móc
Dế bệnh chết
hàng loạt
Chăm sóc không
đúng cách
Môi trường ô
nhiễm
Không khí lạnh
Thức ăn hư
Sai quy trình
chăm sóc
Phun nước
quá nhiều
Vật dụng nuôi
không vệ sinh
đúng cách Nước bị
nhiễm độc
Thức ăn nhiễm độc
Độ ẩm cao
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
103
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Dế nuôi rất dễ bệnh và chết, chủ yếu là do dế mắc bệnh đường ruột, nguyên nhân chủ yếu do một
số yếu tố như:
- Môi trường nuôi bị ô nhiễm. Nguyên nhân xảy ra có thể do xịt quá nhiều nước vào chuồng nuôi
dế, làm cho độ ẩm trong chuồng tăng cao, hơi nước không bốc hơi hết lâu ngày sẽ làm cho
chuồng bị ẩm mốc và sinh bệnh
- Dùng lại chà (vật liệu để trong chuồng: rế, lá dừa, lá nhãn, tre, trúc....) cũ. Chà cũ sau khi dùng
1 lần xong thì cần phải phun thuốc hoặc rải vôi để diệt khuẩn và phơi nắng khoảng từ 5 - 7 ngày
sau đó mới đưa vào sử dụng lại.15
- Thời tiết lạnh và độ ẩm cao cũng khiến dế dễ bệnh và chết hàng loạt.
- Thức ăn cho dế như cám bị mốc, rau rửa không sạch còn thuốc trừ sâu, nước uống không sạch
làm dế bị ngộ độc và chết.
Đây là rủi ro có mức độ ảnh hưởng cao, gây thiệt hại nặng nề cho trang trại ở đợt nuôi đó và
nhiều đợt sau nếu không vệ sinh kỹ lưỡng các dụng cụ, vật nuôi bị nhiễm bệnh. Vì vậy, các nhân
viên trại nuôi phải được đào tạo kỹ lưỡng cách nuôi và những quy trình, quy tắc trong nuôi dế
thương phẩm. Lưu ý đến thời tiết, khí hậu và độ ẩm để có phương pháp ngăn chặn kịp thời
những tác động xấu của môi trường bên ngoài đến quá trình sinh trưởng và phát triển của dế nuôi
công nghiệp.
Người dân thay đổi thị hiếu không thích ăn các món ăn được chế biến từ dế
Nguyên nhân chính làm thay đổi thị hiếu, sở thích ăn uống của khách hàng là do trên thị trường
ẩm thực có nhiều món ăn mới lạ và hấp dẫn hơn các món ăn được chế biến từ dế. Mùi vị hay
thực đơn của nhà hàng ít thay đổi làm khách hàng nhàm chán không muốn ăn. Một số khách
Con người
Quy trình Môi trường
Nguyên liệu Thang đo Máy móc
Thay đổi thị
hiếu
Mùi vị nhàm chán
Hình dạng món ăn
Chế biến phức tạp
Nhiều món khác
hấp dẫn hơn
Phục vụ kém
Giá cao
Dị ứng
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
104
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
hàng vì sợ hình dáng bên ngoài của dế cũng không có can đảm thưởng thức thử. Một yếu tố khác
có thể làm khách hàng cảm thấy việc lựa chọn món ăn được chế biến từ dế không an toàn hoặc bị
dị ứng do cơ địa chưa quen với thức ăn mới. Một mặt có thể khách không thích cách phục vụ của
nhân viên quán ăn, nhà hàng nên không muốn tới nhà hàng của quán thưởng thức lần nữa. Yếu tố
tiếp theo là về giá thành thức ăn, nếu với một số tiền để thưởng thức các món đặc sản dế người ta
có thể lựa chọn món ăn khác có lượng thức ăn nhiều hơn hoặc giá thành rẻ hơn. Nhiều món ăn
được chế biến phức tạp, thời gian phục vụ chậm nên khách không thích ăn. Nắm được các yếu tố
tác động đến thị hiếu, sở thích thưởng thức món ăn từ dế ta có thể đề ra các biện pháp khắc phục
nhầm hạn chế việc thay đổi thị hiếu của khách hàng. Thường xuyên cập nhật thay đổi thực đơn
món ăn, sáng tạo các món ăn mới thơm ngon hấp dẫn thực khách. Phục vụ khách chuyên nghiệp,
tận tình, tạo một không gian gần gũi thân thiện với khách hàng.
Ngộ độc thực phẩm
Trong ngành kinh doanh thực phẩm điều làm ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp nhất là gây ngộ độc thực phẩm. Có rất nhiều nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
như do thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật chủ yếu do các chủng Salmonella, E.Coli, Clostridium
Perfringens, vi khuẩn Listeria. Do thực phẩm bị nhiểm hóa chất như CN- , As, Cl -, Hg, Pb,
Benladol, hóa chất bảo quản thực phẩm, hóa chất bảo vệ thực vật. 27% số vụ ngộ độc là do ăn
phải thực phẩm còn tồn đọng hóa chất. Thực phẩm vốn hàm chứa các chất độc tự nhiên. Nấm
mốc thường gặp trong môi trường nóng ẩm ở nước ta, nhất là ở trong các loại ngũ cốc, quả hạt
có dầu dự trữ. Nấm mốc gây hư hỏng thực phẩm, và còn sản sinh ra các độc tố nguy hiểm. Và
nguyên nhân ngộ độc cũng có thể do bị đầu độc qua thức ăn, nước, không khí,…Nguyên nhân
Thực phẩm độc
Con người
Quy trình Môi trường
Nguyên liệu Thang đo Máy móc
Ngộ độc thực
phẩm
Vệ sinh kém
Cố tình đầu độc
Thực phẩm nhiễm vi
sinh vật
Thực phẩm nhiễm
hóa chất
Nóng ẩm sinh
nấm và vi khuẩn
phát triển mạnh
Bảo quản không đúng
Chế biến không đúng
Thiết bị, dụng cụ
nhiểm khuẩn
Dùng chất bảo
quản, phụ gia
quá nhiều
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
105
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
chính gây ngộ độc đa phần do con người như khâu vệ sinh kém, thực phẩm không được bảo
quản tốt, không được rửa sạch hoặc chế biến không đúng cách làm thực phẩm sản sinh độc tố
hoặc không loại bỏ được hết độc tố sẵn có trong thực phẩm. Do vậy, để phòng tránh ngộ độc
thực phẩm doanh nghiệp cần chú tâm đến vấn đề vệ sinh, kiểm tra và nhắc nhở nhân viên, đầu
bếp luôn thận trọng và kỹ lưỡng trong quá trình chế biến, bảo quản thức ăn, đảm bảo các dụng cụ
nhà bếp phải thật sạch sẽ. Mua những thực phẩm còn tươi sống ở những nơi có uy tín, chất
lượng. Lưu lại các hóa đơn mua hàng để nếu có ngộ độc xảy ra còn biết do loại nào, do ai bán
…để làm các thủ tục pháp lý và đền bù thỏa đáng. Loại bỏ các thực phẩm để lâu hay bảo quản
không tốt để giảm thiểu nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.
Cháy nổ
Nguyên nhân gây cháy thường xảy ra do các trường hợp sau:
- Do dùng lửa không thận trọng như sử dụng các máy móc, thiết bị có lửa gần các nơi có vật liệu
dễ cháy. Ném vứt tàn diêm, tàn thuốc lá cháy dở vào nơi có vật liệu dễ cháy hoặc nơi cấm lửa.
- Bố trí, xếp đặt các bình chứa khí ở gần những nơi có nhiệt độ cao ( bếp, lò,..) hoặc phời ngoài
nắng to có thể gây cháy nổ. Vôi sống để nơi ẩm ướt, hắt, dột bị nóng lên đến nhiệt độ cao gây
cháy các vật tiếp xúc.
- Sử dụng các thiết bị điện quá tải: thiết bị không đúng với điện áp quy định, tiết diện dây dẫn,
cầu chì không đúng với công suất phụ tải. Các mối dây, ổ cắm, cầu dao tiếp xúc kém phát sinh
tia lửa điện trong môi trường cháy nổ.
- Thao tác cắt, tiện, phay, bào, mài dũa, đục đẽo…do ma sát va đập biến cơ năng thành nhiệt
năng.
Con người
Quy trình Môi trường
Nguyên liệu Thang đo Máy móc
Sét đánh
Máy móc hư, phóng
điện, cháy, nổ
Ma sát máy móc, thiết bị
NVL dễ cháy, nổ
Bất cẩn
Chập điện
Sử dụng máy
móc, thiết bị
quá tải
Cháy nổ
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
106
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
- Sét đánh vào các công trình, nhà cửa không được bảo vệ chống sét làm bốc cháy.
Đây là rủi ro có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ dự án. Do đó, việc trang bị kỹ năng và có
thiết bị PCCC cho công trình là hết sức cần thiết nhằm giảm tối đa khả năng thiệt hại về người và
của cho toàn bộ dự án.
Mất cắp tài sản
Việc mất cắp tại doanh nghiệp đang là vấn đề rất lớn được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nguyên nhân mất cắp chủ yếu do cuộc sống có quá nhiều khó khăn nên dễ xảy ra cảnh “bần
cùng sinh đạo tặc”, hoạch định mức lương tối thiểu chưa đúng với thực tế cuộc sống, do đạo đức
xã hội càng ngày càng xuống dốc…Các hình thức trộm cắp tinh vi, có tổ chức và liên kết với bảo
vệ, thậm chí là quản lý để tuồn hàng ra ngoài. Hoặc do việc thu nhập quá thấp nhưng lại làm việc
tạo ra các sản phẩm có giá trị cao lại nhỏ gọn dễ cất giấu vì vậy các nhân viên dễ dàng bị cám dỗ
sinh lòng tham cộng với việc quản lý, kiểm tra, giám sát nhân viên, theo dõi số liệu hàng thành
phẩm không chặc chẽ, nghiêm ngặt . Do đó, để hạn chế việc mất cắp tài sản doanh nghiệp cần
thường theo dõi, giám sát, kiểm soát chặc chẽ. uan tâm đến đời sống của nhân viên, chi trả
lương để đảm bảo cuộc sống thì hành vi trôm cắp của nhân viên sẽ giảm bớt.
Con người
Quy trình Môi trường
Nguyên liệu Thang đo Máy móc
Mất cắp tài
sản
Sơ suất BVệ
NV tham lam
BVệ cấu kết bên ngoài
Quản lý không chặc
chẽ
Thiếu giám sát,
kiểm soát
NVL tồn kho nhiều
NVL giá trị
Mức lương thấp
Máy móc có giá trị
cao hơn nhiều so
với đồng lương
NV
Giá trị sp cao
Sp có kích thước
nhỏ gọn
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
107
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Giá thức ăn tăng cao
Lạm phát tăng cao, giá xăng dầu tăng ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cả nước, việc vận chuyển
nguyên vật liệu cũng chịu tác động bởi giá xăng dầu, giá vận chuyển tăng cao tất yếu dẫn đến
hàng loạt các yếu tố đầu ra, đầu vào khác bị tác động. Ngoài ra với tình hình thiếu điện sản xuất
các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu phải ngưng hoạt động dẫn đến tình trạng thiếu nguyên vật
liệu cung cấp ra thị trường góp phần làm giá nguyên vật liệu tăng. Mặt khác, nguyên liệu sản
xuất hầu như phải nhập khẩu vì vậy việc tỷ giá đôla tăng cũng tác động đến việc tăng giá nguyên
vật liệu. Hoặc có thể nguồn nguyên liệu đầu vào của các cơ sở sản xuất nguyên vật liệu thiếu gây
ra tình trạng tăng giá. Yếu tố con người cũng có thể tác động đến giá cả nguyên vật liệu như do
giá lương người lao động tăng, các chủ doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu cũng tăng giá bán
sản phẩm của mình hoặc một yếu tố khác nữa là do nhà cung cấp nguyên vật liệu độc quyền, ép
giá người mua. Do đó, để giảm thiểu rủi ro biến động giá nguyên vật liệu, doanh nghiệp lên kế
hoạch mua nguyên vật liệu cho hoạt động chăn nuôi sản xuất thật chi tiết và chính xác số lượng
nguyên vật liệu cần thiết để có đảm bảo quá trình chăn nuôi được duy trì, tuy nhiên không mua
quá nhiều vì để lâu, bảo quản không tốt có thể làm hư nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến sức khỏe
của dế nuôi. Ký kết hợp đồng thỏa thuận cung cấp nguyên vật liệu với các nhà cung cấp trong
thời gian dài. Tìm kiếm các nhà cung cấp khác tránh độc quyền phân phối ép giá sản phẩm.
Giá
NVL
tăng
Con người
Quy trình Nguyên liệu Môi trường
Thang đo Máy móc
Mất điện
Giá $ tăng
Xăng dầu tăng
Thiếu NVL sx
Phân phối
độc quyền
Tính số lượng
NVL thiếu Lương LĐ
tăng
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
108
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Rủi ro về tai nạn lao động
Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động:
- Do tính đa dạng và phức tạp của công việc, do thiếu hụt kiến thức chuyên môn, do trình độ
nghiệp vụ của người thực hiện công việc thấp, không nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an
toàn ... những yếu tố này trực tiếp gây ra tai nạn lao động.
- Tổ chức công việc: Bố trí ca, kíp không hợp lý hay kéo dài thời gian làm việc của công nhân
dẫn đến tình trạng sức khỏe giảm sút, thao tác mất chính xác, sử lý tình huống và sự cố kém, do
đó gây ra tai nạn lao động.
- Sử dụng công nhân không đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy trình, dẫn đến gây ra sự cố.
Thiếu nơi nghỉ ngơi cho công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Bố trí công việc không đúng
trình tự, chồng chéo, hạn chế tầm nhìn và hoạt động của công nhân. Ý thức trách nhiệm kém,
làm ẩu.
- Máy móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, không hoàn chỉnh hay hư hỏng như thiếu cơ cấu an
toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phòng ngừa...
- Việc kiểm tra giám sát nhằm mục đích phát hiện và xử lý những sai phạm trong quá trình làm
việc, nếu không làm thường xuyên sẽ dấn đến thiếu ý thức trách nhiệm và ý thức thực hiện các
yêu cầu về công tác an toàn hay các sai phạm không phát hiện một cách kịp thời dẫn đến xảy ra
sự cố gây tai nạn lao động.
- Điều cuối cùng là do môi trường làm việc: làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như:
Nắng nóng, mưa, gió, sương mù... Môi trường làm việc bị ô nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại.
Con người
Quy trình Môi trường
Nguyên liệu Thang đo Máy móc
Bất cẩn
Tai nạn lao
động
Thiếu hiểu biết Nắng nóng,
mưa gio, sương
mù
Máy móc, dụng cụ,
phương tiện ko
hoàn chỉnh
Không kiểm tra,
giám sát
NVL kém chất
lượng
Thiết kế sai
Thiếu sót biện pháp
công nghệ
Tổ chức thi công
Vi phạm quy trình, kỹ
thuật an toàn
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
109
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Làm việc trong môi trường áp suất cao hay quá thấp. Làm việc trong tư thế gò bó, chênh vênh
nguy hiểm. Công việc đơn điệu, nhịp điệu lao động quá khẩn trương, căng thẳng vượt quá khả
năng của các giác quan người lao động.
Đây là một số rủi ro thường gặp nhất trong quá trình thực hiện công việc. Vì vậy, chủ doanh
nghiệp, và quản lý cần phải thường xuyên nhắc nhở, hướng dẫn người lao động trong quá trình
làm việc phải thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ, trang bị đầy đủ các dụng cụ, thiết bị bảo hộ
lao động cho công nhân, nhân viên. Trang bị các dụng cụ y tế cần thiết tại doanh nghiệp để có
thể đáp ứng việc sơ cứu kịp thời khi có tai nạn xảy ra.
2.2 Đánh giá rủi ro
Bằng phương pháp trọng số, chúng tôi đưa ra bảng đánh giá độ quan trọng của các nguyên nhân
rủi ro
STT Rủi ro
Xác
suất xảy
ra rủi
ro (%)
Các tiêu chí đánh giá tầm
quan trọng rủi ro
Điểm Mức độ
cấp
bách
Tác
động
Ưu tiên
1 Dế bị bệnh chết hàng loạt 29 9 9 9 783
2 Thay đổi thị hiếu 9 4 7 5 144
3 Ngộ độc thực phẩm 16 7 7 7 336
4 Cháy nổ 12 5 8 6 228
5 Mất cắp tài sản 10 7 6 6 190
6 Giá NVL, thức ăn tăng 14 3 5 4 168
7 Tai nạn lao động 10 6 6 6 180
STT Tên rủi ro Điểm
Phần trăm
điểm
Phần trăm
điểm tích lũy
1 Dế bị bệnh chết hàng loạt 783 38,6 38,6
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
110
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2 Ngộ độc thực phẩm 336 16,6 55,2
3 Cháy nổ 228 11,2 66,4
4 Mất cắp tài sản 190 9,4 75,8
5 Tai nạn lao động 180 8,9 84,6
6 Giá NVL, thức ăn tăng 168 8,3 92,9
7 Thay đổi thị hiếu 144 7,1 100
Tổng điểm 2029 100%
Biểu đồ Pareto biểu diễn các rủi ro trong thực hiện dự án
2.3 Quản trị rủi ro – Kế hoạch dự phòng
STT Tên Rủi Ro
Phần
trăm
điểm
tích lũy
Tổn thất Biện pháp
Trách
nhiệm
chính
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
120.0%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1 2 3 4 5 6 7
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
111
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
1
Dế bị bệnh chết hàng
loạt
38,6
Toàn bộ
trang trại,
ảnh hưởng
năng nề
đến doanh
thu trong
2 tháng
sau đó.
- Đào tạo nhân viên trại
nuôi kỹ lưỡng về cách
chăm sóc dế nuôi
- Tuân thủ các nguyên
tắc, quy trình về vệ sinh
chuồng trại trong chăn
nuôi.
- Thường xuyên theo dõi
tình trạng sức khỏe của
dế để ngăn chặn kịp
thời.
- Thức ăn, thức uống
luôn thay mới, rửa sạch
rau, sử dụng cám mới,
nước sạch trong chăn
nuôi.
- Theo dõi thời tiết, khí
hậu để có biện pháp che
chắn, sửi ấm trong mùa
lạnh.
Quản lý
Kỹ sư nông
nghiệp
2 Ngộ độc thực phẩm 55,2
Uy tín của
doanh
nghiệp
- Bảo quản đúng cách
thực phẩm
- Mua các thực phẩm
tươi sống ở những nơi
uy tín, chất lượng.
- . Lưu lại các hóa đơn
mua hàng để nếu có ngộ
độc xảy ra còn biết do
loại nào, do ai bán …để
làm các thủ tục pháp lý
và đền bù thỏa đáng.
- Loại bỏ các thực phẩm
để lâu hay bảo quản
không tốt để giảm thiểu
Chủ doanh
nghiệp, bếp
trưởng, quản
lý
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
112
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
nguy cơ gây ngộ độc
thực phẩm.
- Giữ sạch bếp và các
dụng cụ làm bếp
- Thường xuyên kiểm
tra, nhắc nhở NV giữ vệ
sinh.
3 Cháy nổ 66,4
Một phần
hoặc toàn
bộ công
trình
- Bố trí thiết bị cháy nổ
theo đúng quy định
- Mua bảo hiểm cháy nổ
- Diển tập PCCC cho
toàn thể công nhân viên
Chủ doanh
nghiệp
Quản lý
4 Mất cắp tài sản 75,8
Doanh thu
của doanh
nghiệp
- Trả lương đúng với
thực tế cuộc sống, đảm
bảo đời sống cho nhân
viên.
- Sa thải các nhân viên
ăn cắp
- Đề ra các chính sách
kiểm soát, giám sát chặc
chẽ, kết hợp giáo dục
nhân viên thường xuyên.
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng, theo
đuổi điều tra sự việc đến
cùng để thực thi luật
pháp và răng đe những
nhân viên có ý định
trôm cắp.
Chủ doanh
nghiệp
Quản lý
5 Tai nạn lao động 84,6
Về người
và của, uy
tín của
- Đầu tư trang thiết bị
bảo hộ
- Kiểm tra thực hiện an
Giám đốc
dự án &
Giám sát
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
113
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
DN toàn lao động
- Mua bảo hiểm tai nạn
lao động
công trình
6 Giá NVL, thức ăn tăng 92,9
Chi phí
sản xuất
của doanh
nghiệp
- Đàm phán với nhà
cung cấp thỏa thuận giữ
giá NVL, thức ăn
- Dự đoán việc tăng giá
NVL, chủ động dự trữ
một số NVL chiến lược
ở mức tồn kho hợp lý
- Tìm nhiều nhà cung
cấp NVL để tránh cung
cấp độc quyền nâng giá
NVL đầu vào của DN
Chủ doanh
nghiệp
Quản lý
7 Thay đổi thị hiếu 100
Doanh thu
của doan
nghiệp
- Thường xuyên thay
đổi, cập nhật các món ăn
mới hợp khẩu vị và xu
hướng ẩm thực của thực
khách.
- Đào tạo nhân viên
cung cách phục vụ
khách chuyên nghiệp,
tạo không khí thân thiện,
thoải mái cho khách
hàng khi đến trang trại.
- Thường xuyên lấy ý
kiến của khách hàng để
có hướng kinh doanh
phù hợp với nhu cầu
khách hàng.
- Chú trọng đến giá trị
dinh dưỡng và vệ sinh
trong chế biến món ăn.
Chủ doanh
nghiệp
Quản lý
Nhân viên
kinh doanh
Bếp trưởng
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
114
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2.4 Chi phí rủi ro
STT Khoản dự phòng Chi phí
1 Bảo hiểm lao động (2 0.000 VND/ người) 8.250.000 VND
2 Thiết bị bảo hộ lao động 10.000.000 VND
3 Chi phí dự phòng rủi ro bất ngờ 80.000.000 VND
4 Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy 30.000.000 VND
5 Chi phí dự phòng sữa chữa 30.000.000 VND
6 Chi phí quản trị chất lượng sản phẩm 20.000.000 VND
Tổng chi phí 178.250.000 VND
V. KIỀM TRA ĐÁNH GIÁ - CHUYỂN GIAO DỰ ÁN
1. Kiểm tra đánh giá
1.1 Kiểm tra hạ tầng công trình
- Kiểm tra công trình so với bản vẽ thiết kế xem mức độ hoàn thành công trình có đúng thời gian,
đúng về thông số kỹ thuật.
- Kiểm tra chất lượng công trình đạt đúng theo các tiêu chuẩn cần thiết của nhà đầu tư và yêu cầu
thiết kế xây dựng của nhà nước.
- Kiểm tra hệ thống điện, đường dây điện và các thiết bị điện đã đảm bảo phục vụ sản xuất cho
doanh nghiệp và đảm bảo tính tiện dụng và an toàn cho người sử dụng.
- Kiểm tra hệ thống cấp thoát nước đã đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, sinh hoạt của
doanh nghiệp chưa.
- Kiểm tra hệ thống phòng chống cháy nổ cho doanh nghiệp, đảm bảo hệ thống hoạt động tốt khi
có sự cố xảy ra, tránh hoặc chỉ gây thiệt hại thấp nhất và người và của cho doanh nghiệp.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
115
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
1.2 Kiểm tra về mặt sản xuất
- Tỷ lệ nở của trứng: Thông thường một chậu trứng nếu áp dụng đúng phương pháp ấp sẽ cho tỷ
lệ trứng nở 100%, với tỷ lệ trống mái đều nhau. Một chậu trứng thường sau khi nở hết cho
khoảng 2000 con dế con. Ta có thể đo đếm số lượng dế bằng cách thổi dế con vào dụng cụ đo
giống hình chiếc phiễu. Với dế con 3-5 ngày tuổi cho vào đầy phiễu có số lượng khoản 500 con.
Dế con mới nở thường có màu trắng ngà. Cơ thể chỉ bằng con kiến gió. Khoản 3 giờ sau khi nở,
dế con chuyển dần sang màu đen.
Hình: Dụng cụ đo đếm dế con
Hình: Trứng dế và dế con mới nở
- Tỷ lệ hao hụt của dế trong quá trình nuôi
Nguyên nhân hao hụt có thể cho mật độ nuôi quá dày, dế giẫm đạp lên nhau gây hao hụt. Nguyên
nhân cũng có do dế bệnh chết hoặc khay nuôi không trang bị đủ vĩ tre nên dế không có nơi leo
trèo ẩn nấp vì trong quá trình phát triển đặt biệt là dế ở độ tuổi từ 30-45 ngày tuổi, đây là gian
đoạn sung sức và năng hoạt động nhất, dế thường đùa giỡn, đánh nhau làm hao hụt số lượng.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
116
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Thông thường, tỷ lệ hao hụt trong quá trình nuôi từ lúc dế con đến lúc thu hoạch khoản 45 ngày
tuổi là 2%. Vì vậy, cần theo dõi các khay nuôi thường xuyên để có thể tách, chiếc số lượng dế
trong mỗi khay cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của dế.
- Kiểm tra khẩu vị các món ăn chế biến tại nhà hàng: Có thể tham khảo ý kiến và góp ý của
khách hàng, nhân viên qua việc cho dùng thử các món ăn trong thời gian đầu. Đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng về các món ăn mà nhà hàng của doanh nghiệp phục vụ.
1.3 Kiểm tra về mặt nhân sự
Sau khi tuyển dụng, nhân viên sẽ được chủ doanh nghiệp và quản lý đào tạo các kỹ năng cần
thiết theo yêu cầu từng công việc. Sau 15 ngày, chủ doanh nghiệp sẽ kiểm tra lại một số kỹ năng
cần thiết như kỹ năng giao tiếp đối với nhân viên kinh doanh, nhân viên phục vụ. Kiểm tra kỹ
năng hiểu và hoàn thành công việc của nhân viên trại nuôi. Kỹ năng phục vụ khách của nhân
viên giao hàng và nhân viên phục vụ. Khả năng chế biến món ăn và khả năng sáng tạo, biến tấu
món ăn cho bếp trưởng.
2. Chuyển giao dự án
2.1. Chuyển giao công trình
2.1.1 Trại nuôi:
Trại nuôi với diện tích 700m2 được lắp đặt và trang bị đầy đủ các thiết bị và dụng cụ cần thiết
cho quá trình nuôi dế theo mô hình công nghiệp. Bao gồm: trại nuôi được xây dựng tường gạch
cao 1,5m, nền lát xi măng, mái tole, lưới B40 bao quanh phần trên tường và mái tạo độ thông
thoáng và ánh sáng cần thiết cho trại dế. Xung quanh vòng ngoài tường trại nuôi có rãnh nước
rộng 2 cm, sâu 2 cm để ngăn ngừa các loại thiên địch như kiến, rắn, …gây hại cho dế nuôi. Bên
trong trại nuôi được lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng và kệ nuôi, đây là những khung sắt được
chia thành nhiều tầng để đặt khay nuôi giúp tiết kiệm không gian, diện tích, dễ vệ sinh và thuận
tiện cho quá trình chăm sóc dế hàng ngày. Bên dưới chân của từng khung sắt được kê bởi những
chén nước nhằm ngăn cản tối đa kiến, gián hại dế. Khay nuôi được trang bị 6000 khay, có nắp
lưới cho từng cái và bộ dụng cụ nuôi trong mỗi khay gồm 01 máng thức ăn, 01 máng nước uống,
6 vĩ tre.
2.1.2 Nhà hàng
Khu nhà hàng được bàn giao trên diện tích 200m2, nhà hàng được xây dựng và thiết kế bằng gỗ,
tre và lá dừa, nền lót gạch tàu, thiết kế thông thoáng gần gũi với thiên nhiên. Được trang bị quầy
thu ngân, máy vi tính, máy tính tiền, bàn ghế tre, đèn, quạt.
2.1.3 Nhà trưng bày & Văn phòng
Nhà trưng bày với diện tích 40m2 trong đó có chia một phòng nhỏ 1 m2 làm phòng giám đốc và
quản lý. Khu này trưng bày & văn phòng được xây dựng, trang trí và bố trí các vật dụng phù hợp
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
117
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
để làm việc và tiếp khách. Tường được sơn 3 lớp, mái tole, trần đóng la phông bằng thạch cao,
nền lót gạch ceramic. Các đồ dùng văn phòng cần thiết bao gồm 3 bàn làm việc, 4 ghế làm việc,
máy vi tính kết nối mạng, điện thoại kết nối nội bộ và bên ngoài, quạt, máy lạnh, đèn. Ngoài ra
tại giữa nhà trưng bày sẽ bố trí 2 dãy tủ kính gồm 12 tủ dùng cho việc trưng bày quy trình sinh
trưởng và phát triển của dế.
2.1.4 Nhà kho & Sơ chế
Nhà kho và sơ chế có diện tích 30m2, được xây dựng đơn giản nhằm tiết kiệm chi phí nhưng có
thể phục vụ cho việc chứa hàng và sơ chế dế thương phẩm. Nhà kho và sơ chế được xây tường
10 có sơn 3 lớp, mái tole, nền lót gạch ceramic, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, ngoài ra
còn được trang bị 1 quạt, 2 đèn huỳnh quanh 1,2m và 2 tủ cấp đông loại 500 lít, 1 máy hút chân
không, 2 cân, 2 bàn inox chân sắt loại vừa, 2 ghế nhựa.
2.1.5 Bếp
Khu bếp được xây dựng bên trong khu nhà hàng chiếm 20m2 diện tích. Mô tả: tường 10, tô vữa,
sơn 3 lớp, mái tole, nền lót gạch ceramic, hệ thống điện, đèn chiếu sáng, được lắp thiết bị thông
gió, khói, hệ thống cấp thoát nước. Ngoài ra còn được trang bị đầy đủ các thiệt bị nhà bếp gồm:
bếp, bình gas, nồi, chảo, chén, muỗng, đĩa, ly, tô, …
2.1.6 Nhà vệ sinh
Khu nhà vệ sinh được xây dựng trên diện tích 20m2, có chia khu nam và nữ riêng, được lắp đặt
đầy đủ các thiết bị vệ sinh, ngăn phòng, hệ thống cấp thoát nước, thông gió, điện, đèn, gương,…
2.1.7 Bãi xe
Bãi xe chiếm diện tích gần 1000m2, được trồng cây xanh, trải đá xanh và cán phẳng
2.1.8 Tường rào
Tường rào bằng gạch cao 1,2m và phần trên là lưới B40 cao 1m. Tường rào được xây dựng bao
bọc toàn bộ khuôn viên của trang trại 2000m2.
2.2. Chuyển giao quy trình
Quy trình bán hàng tại trại dế Anh Thư
- Bước 1 (Đón khách hàng): Khách hàng bước vào trại nuôi dế Anh Thư nhân viên bảo vệ
sẽ khẽ cúi chào khách hàng. Tiếp theo nhân viên giữ xe sẽ ra mang xe cho khách vào bãi giữ xe.
Tiếp theo sẽ có một nhân viên ra đón khách từ ngoài cổng và hướng dẫn khách hàng tham quan
trại nuôi dế Anh Thư.
- Bước 2 (Mời khách hàng vào trang trại Anh Thư): Sau khi khách hàng vào phòng trưng
bày sản phẩm hoặc phòng ăn, nhân viên sẽ chào khách và đưa thực đơn cho khách chọn món ăn .
- Bước 3 ( Mời khách hàng thưởng thức món ăn): Sau khi khách hàng đã chọn được món
ăn nhân viên sẽ tiến hành chế biến và phục vụ cho khách.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
118
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
- Bước 4 (Thu thập ý kiến và thông tin của khách hàng): Sau khi khách hàng tham quan
hoặc đã thưởng thức món ăn ở trại dế, sẽ có một nhân viên lại xin phép được hỏi một số ý kiến
của khách hàng (các câu hỏi sẽ có trong một bảng khảo sát được soạn sẵn).
- Bước 5 (Tiễn khách hàng ra về): Sau khi xong hết các bước trên và khách hàng muốn ra
về. Nhân viên sẽ hướng dẫn khách hàng ra cổng và sẽ có nhân viên lấy xe cho khách hàng.
Quy trình chế biến
uy trình sẽ gồm các bước sau :
Bước 1 : Bóp bụng và rửa sạch bằng nước muối loãng.
Bước 2 : Tùy theo món mà mỗi cách chế biến khác nhau.
Quy trình bán hàng giao hàng tận nơi :
Gồm các bước sau :
Bước 1 : Khách hàng điện thoại đặt hàng.
Bước 2 : Nhân viên bán hàng ghi lại thực đơn khách chọn (đối với món ăn chế biến sẵn) hoặc
loại sản phẩm và khối lượng (đối với dế sơ chế) và địa chỉ của khách. Nhân viên bán hàng nói
cám ơn vì khách đã ủng hộ sản phẩm của Anh Thư.
Bước 3 : Nhân viên chế biến sẽ chuẩn bị hoặc nhân viên bán hàng vào kho lạnh lấy hàng.
Bước 4 : Nhân viên bán hàng làm hóa đơn và sản phẩm vừa chuẩn bị xong cho nhân viên giao
hàng.
Bước 5 : Nhân viên giao hàng để sản phẩm vào thùng đá khô để để đảm bảo chất lượng sản
phẩm và mang đến cho khách.
Bước 6 : Khách hàng nhận hàng và thanh toán hóa đơn. Nhân viên giao hàng cám ơn khách đã
ủng hộ và hẹn gặp lại lần sau.
Đón khách
hàng
Mời khách
hàng vào
trang trại Anh
Thư
Mời khách
hàng thưởng
thức món ăn
Thu thập ý kiến
và thông tin của
khách hàng
Tiễn khách
hàng ra về
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
119
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GIAO HÀNG TẬN NƠI :
2.3. Chuyển giao nhân sự
Nhân sự đã được tuyển dụng và đào tạo gồm 33 lao động:
STT Bộ phận Số lượng
A BỘ PHẬN QUẢN LÝ & KINH DOANH 7
1 Quản lý 1
2 Kế toán 1
3 Thu ngân 1
Khách hàng gọi
điện thoại đặt
hàng
Nhân viên bán hàng ghi
thực đơn và ghi địa chỉ
của khách
Nhân viên chế biến
chuẩn bị
Nhân viên bán hàng
ghi hóa đơn và đưa
sản phẩm vừa chuẩn
bị xong cho nhân
viên giao hàng
Nhân viên giao hàng để sản phẩm
vào thùng đá khô để đảm bảo chất
lượng sản phẩm và mang đến cho
khách
Khách hàng
nhận hàng và
thanh toán hóa
đơn. Nhân viên
giao hàng cám
ơn khách đã
ủng hộ và hẹn
gặp lại lần sau
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
120
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2.4 Chuyển giao hệ thống nhận dạng
2.4.1 Logo
4 Nhân viên bán hàng 2
5 Nhân viên giao hàng 2
B BỘ PHẬN NHÀ HÀNG 13
6 Đầu bếp chính 1
7 Đầu bếp phụ 2
8 Phục vụ bàn 4
9 Tạp vụ 2
10 Bảo vệ 2
11 Giữ xe 2
C BỘ PHẬN TRANG TRẠI 13
12 Kỹ sư nông nghiệp 1
13 Công nhân trại 9
14 Nhân viên chế biến 3
TỔNG CỘNG 33
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
121
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2.4.2 Bảng hướng dẫn đường
2.4.3 Bao bì sản phẩm
Hình 1: Bao bì 1KG Hình 2: Bao bì 500 GR Hình 3: Bao bì 200 GR
Bao bì sản phẩm dế thương phẩm có 3 loại cho ba trọng lượng bao khác nhau. Được làm bằng
nhựa, có quai xách, có in logo và địa chỉ của doanh nghiệp. Bao bì loại 1 Kilogram có nền màu
đỏ, chữ màu trắng, có chiều ngang dài 15cm và chiều dài là 20cm. Bao bì loại 500 Gram có nền
màu cam, chữ trắng, có chiều ngang và dài là 15 cm. Bao bì loại 200 Gram có nền vàng chữ
trắng, có chiều ngang và dài 10 cm. Sau khi sơ chế dế được cho vào bao, hút chân không và cho
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
122
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
vào trữ lạnh. Khi cần tiêu thụ, nhân viên giao hàng sẽ lấy sản phẩm đông lạnh bỏ vào thùng vận
chuyển, có kèm đá khô để giữ lạnh và giao cho các nhà hàng, quán ăn.
Bao bì sản phẩm dế chế biến sẵn (Hình 4) được làm bằng giấy carton, có hình vuông, màu đỏ,
được in tên món ăn, tên và địa chỉ doanh nghiệp. Bao bì có chiều dài cạnh là 46cm và bề dày hộp
là 7cm. Sau khi khách có nhu cầu mua các món ăn từ dế được chế biến tại nhà hàng của doanh
nghiệp, các đầu bếp sẽ nhanh chóng chế biến và cho vào hộp kèm rau và nước chấm kèm theo
cho khách hàng.
Hình 4: Hộp đựng món ăn mang về Hình 5: Hộp đựng món ăn cho khách du lịch
Ngoài 2 bao bì nói trên chúng tôi còn có loại hộp nhỏ (Hình 5), có quai xách tiện dụng dùng để
đựng các món dế được chế biến sẵn như dế chiên giòn, dế rang muối ớt, dế chiên bơ,… dành cho
đối tượng khách đoàn của các công ty du lịch không có thời gian ngồi lại thưởng thức tại chỗ có
thể mua mang đi. Hộp được thiết kế với nền màu xanh, kích thước nhỏ gọn (12 cm x 16 cm x 16
cm), có quai xách, Bên ngoài hộp được in logo, địa chỉ và số điện thoại của trang trại.
2.4.4 Đồng phục nhân viên
- Toàn bộ nhân viên khi làm việc trong Trại dế Anh Thư đều phải mặc đồng phục quy
định.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
123
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
- Nhân viên luôn có thái độ niềm nở đúng mực, lịch sự, nhiệt tình đối với khách hàng ngay
từ khi khách hàng bước vào trại.
- Thức ăn phải được chế biến hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp khẩu vị với mọi người.
- Đa dạng món ăn, thực đơn phong phú , trang trí các món ăn đẹp mắt.
- Phân phối sản phẩm nhanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Nhân viên mỗi khâu sẽ có đồng phục phù hợp và được in logo trang trại.
o Nhân viên quản lý: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của
doanh nghiệp (hình minh họa), thắt caravat.
o Nhân viên kinh doanh: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo
của doanh nghiệp.
o Nhân viên nhà hàng: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu trắng có in logo của
doanh nghiệp.
o Đồng phục bếp, chế biến: được thiết kế phù hợp với môi trường làm việc và có in
logo doanh nghiệp ( hình minh họa)
o Công nhân trang trại: áo liền quần màu xanh có in logo doanh nghiệp ( hình minh
họa)
- Bao bì sản phẩm được đóng gói theo công nghệ hút chân không đảm bảo vệ sinh, bao bì
có in logo, tên sản phẩm, trọng lượng và hạn sử dụng.
Đồng phục nhân viên( kinh doanh, phục vụ quán) Đồng phục bếp, sơ chế
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
124
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Đồng phục công nhân trại nuôi
2.4.5 Bảng hiệu
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
125
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2.5. Chuyển giao hồ sơ
Các hồ sơ chuyển giao gồm:
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Bản vẽ xây dựng
- Giấy phép xây dựng
- Giấy phép kinh doanh kinh tế trang trại
- Giấy phép kinh doanh nhà hàng
- Giấy chứng nhận PCCC
- Giấy chứng nhận VSATTP
- Giấy chứng nhận vệ sinh môi trường
- Biên bản nghiệm thu công trình
- Biên bản kiểm tra nhân sự
- Biên bản kiểm tra sản xuất
- Hồ sơ hoàn công dự án
- Hợp đồng thuê mặt bằng
- Hợp đồng mua điện
- Văn bản giám định giá trị, chất lượng công trình được chuyển giao
- Hợp đồng lao động
- Các giấy biên nhận, biên lai mua hàng
- Các giấy bảo hành các thiết bị, sản phẩm đã trang bị
VI. TÀI CHÍNH
1. Doanh số dự kiến
Bảng Giá Bán Sỉ Các Loại Dế Thương Phẩm
ĐVT: ngàn đồng
STT Loại SP Đơn giá/ kg Thành tiền
1 Dế Sữa 270 270
2 Dế Cơm 250 250
3 Dế Ta 250 250
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
126
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Bảng Giá Bán Lẻ Các Loại Dế Thương Phẩm
ĐVT: ngàn đồng
STT Loại SP Đơn giá/kg Thành tiền
1 Dế Sữa 300 300
2 Dế Cơm 270 270
3 Dế Ta 270 270
Bảng Giá Thức Ăn
ĐVT: ngàn đồng
STT Loại SP Đơn giá/ đĩa
Thành
tiền
1 Gỏi dế 40 40
2 Dế kho tiêu 40 40
3 Dế chiên giòn 40 40
4 Dế chiên bơ 40 40
5 Dế cuộn ba rọi nướng xiên 50 50
6 Dế rang muối ớt 50 50
7 Chả giò dế 50 50
8 Dế lăn bột chiên 50 50
Bảng giá thức uống
ĐVT: ngàn đồng
STT Loại SP Đơn giá/ chai Thành tiền
1 Nước ngọt 8 8
2 Bia 12 12
Bảng giá các sản phẩm phụ
ĐVT: ngàn đồng
STT Loại SP Đơn giá Thành tiền
1 Trứng dế (máng) 100 100
2 Phân dế (Kg) 10 10
Bảng phân nhóm SP
Dế sữa bán sỉ Sản phẩm 1
Dế sữa bán lẻ Sản phẩm 2
Dế ta, dế cơm bán sỉ Sản phẩm 3
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
127
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Dế ta, dế cơm bán lẻ Sản phẩm 4
Gỏi dế, dế kho tiêu, dế chiên giòn, dế chiên bơ Sản phẩm
Dế cuộn ba rọi nướng xiên, dế rang muối ớt, chả giò dế, dế lăn bột chiên Sản phẩm 6
Phân Dế Sản phẩm 7
Trứng dế Sản phẩm 8
Nước ngọt các loại Sản phẩm 9
Bia các loại Sản phẩm 10
Doanh số bán hàng ước tính:
Doanh số bán hàng ước tính
Loại SP Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Sản phẩm 1 2,826 2,967 3,116 3,271 3,435
Sản phẩm 2 1,884 1,978 2,077 2,181 2,290
Sản phẩm 3 2,072 2,176 2,285 2,399 2,519
Sản phẩm 4 1,696 1,780 1,869 1,963 2,061
Sản phẩm 4,125 4,331 4,548 4,775 5,014
Sản phẩm 6 5,041 5,293 5,558 5,836 6,128
Sản phẩm 7 11,365 11,934 12,530 13,157 13,815
Sản phẩm 8 3,405 3,576 3,754 3,942 4,139
Sản phẩm 9 6,430 6,752 7,089 7,444 7,816
Sản phẩm 10 19,290 20,255 21,268 22,331 23,447
Dựa vào khảo sát thực tế và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh chúng tôi đưa ra dự kiến doanh thu
các tháng và các năm sẽ tăng % - 10% nhờ đẩy mạnh chương trình quảng cáo, khuyến mãi, tiếp
thị trước và sau sự kiện khai trương doanh nghiệp.
Dự kiến bán hàng từng tháng của năm đầu tiên:
- Bán qua hệ thống các quán ăn, nhà hàng
Trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh số lượng các quán ăn, nhà hàng có thể tính đến con số
hàng ngàn. Với số lượng các nhà hàng, quán ăn như thế cũng có thể thấy được thị trường tiêu thụ
sản phẩm thịt dế khá rộng lớn. Với chiến lược tiếp thị trực tiếp đến từng nhà hàng, quán ăn thì
khả năng tiêu thụ sản phẩm của trang trại sẽ ngày một phát triển.
Dự kiến 2 nhân viên bán hàng mỗi người sẽ chào hàng một khu vực. Bình quân tháng đầu tiên,
mỗi tháng một nhân viên chào hàng được nhà hàng, quán ăn. Tuy nhiên do dế còn trong giai
đoạn sinh trưởng chưa thu hoạch nên doanh thu tháng thứ 1 là 0.
Tháng thứ 2 mỗi nhân viên lại chào hàng được nhà hàng nữa. Đây là những nhà hàng có lượng
khách đông, có khả năng tiêu thụ 3 kilogram thịt dế thương phẩm mỗi ngày. Vì vậy mỗi nhà
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
128
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
hàng theo khảo sát tiêu thụ bình quân 90 kilogam/ tháng. Tuy nhiên Anh Thư chỉ dự kiến mỗi
tháng mỗi nhà hàng sẽ bán được khoảng 45 kilogram/ tháng.
Vậy doanh số bán qua kênh này là : 10 x 45 = 450 kg/tháng
Tháng thứ 3 mỗi nhân viên chào hàng thêm được 2 nhà hàng nữa, đồng thời lượng khách hàng
cũ cũng đã biết và ủng hộ.
Vì vậy doanh số bán qua kênh này trong tháng là: 12 x 45 = 540kg/ tháng, tương đương tăng
20% so với tháng trước.
Các tháng tiếp theo ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới nhân viên bán hàng còn có nhiệm vụ
giữ chân khách hàng cũ. Mặt khác, lượng khách có nhu cầu về thịt dế thương phẩm cũng còn hạn
chế dù vậy các món ăn được chế biến từ dế cũng đã dần quen thuộc với khá nhiều người nên các
tháng này dự kiến sẽ tăng 10% so với tháng trước đó.
Từ tháng 8 đến tháng 10 thời tiết bắt đầu vào mùa mưa vì vậy doanh thu các tháng này sẽ giảm
10% so với tháng trước, tuy nhiên đến tháng 11 và 12 lượng mưa giảm, lại là dịp cuối năm nên
doanh thu tăng lên trở lại % /tháng.
- Bán tại chỗ (tại nhà hàng của trang trại):
Dự kiến với các chương trình marketing, tiếp thị như trên thì đến tháng thứ 2 có khoảng 800
người đến tham quan ( mỗi ngày có khoản 27 người đến tham quan), trong đó có 0% khách
dùng thử, mỗi người dùng 1 lần hết 100gam. Vậy doanh thu sẽ là : 800 x 50% x 0,1 kg = 40kg.
Đến tháng thứ 3, mọi người cũng đã biết về trại dế Anh Thư, đồng thời các công ty du lịch cũng
đã tin tưởng vào doanh nghiệp qua 2 tháng đầu hoạt động, khách hàng cũ cũng tìm lại trại dế
Anh Thư đồng thời giới thiệu thêm khách hàng mới nên dự kiến có khoảng 1030 người ( 34
người/ ngày) đến tham quan, trong đó có 0% khách dùng thử.
Vậy doanh thu tháng này sẽ là: 1030 x 0% x 0,1kg = 1, kg. Tương đương tăng 29% so với
tháng trước.
Tháng thứ 4, ước tính mỗi ngày có 2 đoàn khách du lịch ( 1 đoàn khoảng 2 -30 người) đến trang
trại, ngoài ra khách vãng lai, khách hàng thân thiết của trang trại cũng ngày một tăng nên dự
đoán trong tháng có khoảng 1 00 khách ( 0 khách/ ngày) đến tham quan, như cách tính ở trên
doanh thu trong tháng là : 1 00 x 0% x 0,1kg = 7 kg, tăng 4 % so với tháng trước.
- Các tháng tiếp theo doanh nghiệp hoạt động ổn định với lượng khách hàng thân thiết và sự ký
kết hợp tác giữa các công ty du lịch lữ hành, các nhân viên bán hàng luôn tìm kiếm và mở rộng
thị trường tiêu thụ nên dự kiến doanh thu sẽ tăng ổn định % so với tháng trước.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
129
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2. Chi phí xây dựng ban đầu
Tên gói
thầu
Mô tả gói
thầu
Khối
lượng
công việc
NVL + Giờ
công
Ước tính chi
phí
Tiêu chí
chọn nhà
thầu
Giám sát
Xây dựng
Khu trại
nuôi
700m2
Đá ½: 7m3
Đá 4/6:
71m3
Cát: 75m3
Tole: 900m2
Gạch: 75900
viên
Ximăng:
44.000 kg
Sắt, thép: 30
tấn
Vật liệu
khác: 32
triệu đồng
Giờ công:
2049h
57x195.000=
11.115.000đ
71x165.000=
11.71 .000đ
75x180.000=
13. 00.000đ
900x41.000=
36.900.000đ
75900x450=
34.1 .000đ
44.000x1.800=
79.200.000đ
30.000x17.000
= 10.000.000đ
32.000.000đ
2049 x 38.000 =
77.862.000đ
Tổng:
806.447.000
VNĐ
Nhà thầu
có kinh
nghiệm
trong xây
dựng.
Đảm bảo
chất lượng
công trình
Kỹ sư
giám sát
công trình
Khu nhà
hàng
200m2
Đá ½ : 11m3
Đá 4/6 :1,5m3
Gạch tàu:
202m2
11x195.000=
2.14 .000đ
1,5x165.000=
247. 00đ
202x 27.500 =
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
130
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Cát: 7m3
Gỗ: 2m3
Lá dừa: 3
thiên
Ximăng:
7000kg
Thép: 2 tấn
Gạch: 1.000
viên
Vật liệu
khác: 12triệu
Giờ công:
224h
. .000đ
7 x 180.000 =
1.260.000đ
2 x 2.200.000 =
4.400.000đ
3 x 1.000.000 =
3.000.000đ
7000 x 1.800=
12.600.000đ
2.000x17.000=
34.000.000đ
1000x450=
4 0.000đ
12.000.000đ
224x38.000=
8. 12.000đ
Tổng :
84.169.500
VNĐ
Khu nhà
trưng bày
+ vp
40m2
Đá ½: 9, m3
Đá 4/6: 1m3
Cát: 7m3
Gạch ống:
9234 viên
Gạch
Ceramic:
55m2
Ximăng:
6070kg
9,5x195.000=
1.8 2.000đ
1x165.000=
16 .000đ
7x180.000 =
1.260.000đ
9234x450=
4.1 .300đ
55x 135.000=
7.42 .000đ
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
131
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Tole: 41m2
Tấm thạch
cao 9mm:
54m2
Thép: 1,2 tấn
Sơn lót: 17kg
Sơn phủ:
16kg
Vật liệu
khác: 8 triệu
Giờ công:
200h
6070x1.800=
10.926.000đ
41x41.000=
1.681.000đ
54x25.000=
1.3 0.000đ
1200x17.000=
20.400.000đ
17x 44.000=
748.000đ
16x17.400=
278.400đ
8.000.000đ
200x38.000=
7.600.000đ
Tổng:
65.840.700VNĐ
Khu sơ
chế
30m2
Đá ½: 4,9m3
Đá 4/6:
0,5m3
Cát: 4m3
Gạch: 7023
viên
Gạch
ceramic:
30m2
4,9x195.000=
9 . 00đ
0,5x165.000=
82. 00đ
4x180.000=
720.000đ
7023x450=
3.160.3 0đ
30x135.000=
4.0 0.000đ
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
132
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Sơn lót: 9kg
Sơn phủ: 8kg
Tole: 32m2
Thép: 1 tấn
Ximăng:
3524kg
Vật liệu
khác:
700.000đ
Giờ công:
192h
9x44.000=
396.000đ
8x17.400=
139.200đ
32x41.000=
1.312.000đ
1000x17.000=
17.000.000đ
3524x1.800=
6.343.200đ
700.000đ
192x38.000=
7.296.000đ
Tổng:
42.154.750
VNĐ
Khu bếp 20m2
Đá ½: 4m3
Đá 4/6:
0,5m3
Cát: 3m3
Gạch ống:
4617 viên
Gạch
Ceramic:
20m2
Ximăng:
3035kg
Tole: 21m2
Thép: 600kg
4x195.000=
780.000đ
0,5x165.000=
82. 00đ
3x180.000=
40.000đ
4617x450=
2.077.6 0đ
20x135.000=
2.700.000đ
3035x1.800=
.463.000đ
21x41.000=
861.000đ
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
133
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Sơn lót: 7kg
Sơn phủ: 6kg
Vật liệu
khác:
600.000đ
Giờ công:
150h
600x17.000=
10.200.000đ
7x44.000=
308.000đ
6x17.400=
104.400đ
600.000đ
150x38.000=
.700.000đ
Tổng:
29.416.550
VNĐ
Nhà vệ
sinh
20m2
Đá ½: 4m3
Đá 4/6:
0,5m3
Cát: 3m3
Gạch ống:
4617 viên
Gạch
Ceramic:
20m2
Ximăng:
3035kg
Tole: 21m2
Thép: 600kg
Sơn lót: 7kg
Sơn phủ: 6kg
Vật liệu
khác:
4x195.000=
780.000đ
0,5x165.000=
82. 00đ
3x180.000=
40.000đ
4617x450=
2.077.6 0đ
20x135.000=
2.700.000đ
3035x1.800=
.463.000đ
21x41.000=
861.000đ
600x17.000=
10.200.000đ
7x44.000=
308.000đ
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
134
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
600.000đ
Giờ công:
150h
6x17.400=
104.400đ
600.000đ
150x38.000=
.700.000đ
Tổng:
29.416.550
VNĐ
Tường
rào
(quanh
khuôn
viên đất
2000m2)
Phần
tường
gạch cao
80 cm,
phía trên
lắp lưới
kẽm B40
Đá ½:24m3
Đá 4/6:
2,5m3
Cát: 30m3
Gạch: 31.000
viên
Xi măng:
17.000kg
Thép: 3 tấn
Vật liệu
khác: 8 triệu
Giờ công:
1025h
24x195.000=
4.680.000đ
2,5x165.000=
412. 00đ
30x180.000=
.400.000đ
31.000x450=
13.9 0.000đ
17.000x1.800=
30.600.000đ
3.000x17.000=
1.000.000đ
8.000.000đ
1025x38.000=
38.9 0.000đ
Tổng:
152.992.500
VNĐ
Lắp đặt
trại nuôi
Lắp đặt
kệ nuôi
50 khung
sắt
50 khung
(0,8 x 1,5 x
5)
50 x 700.000 =
35.000.000
VND
Thực hiện
nhanh, có
kinh
nghiệm
Lắp đặt 6000 Thùng nhựa 6000 x 50.000 =
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
135
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
thùng
nuôi
thùng (20 x 40 x
60) lắp lưới
nhỏ
300.000.000
VND
Trang bị
dế giống
400 chậu
trứng dế
400x100=
40.000.000
VNĐ
Nhà hàng
Đóng
vách gỗ
200m
2
450 cây tre
được chặc và
lắp ghép
thành vách
cao 0,8 – 1m
cho nhà hàng
450 x 10.000 =
4.500.000 VND
Thực hiện
nhanh. Có
kinh
nghiệm.
Trang bị
công cụ
dụng cụ
Chén, dĩa,
muỗng, đũa,
ly, nồi, chảo,
…
8.500.000 VND
Lắp quầy
thu ngân
1 quầy thu
ngân
1 quầy thu
ngân kệ mặt
kính 10mm
hình cung,
dài 1,6m
1.500.000 VND
Lắp đặt
cửa
Lắp cửa
(tất cả cửa
của dự
án)
Lắp cổng
rào
14 cửa, 1
cổng
6 cửa nhỏ
(toilet), 4 cửa
đi vừa, 4 cửa
sổ, 1 cửa
cổng lớn
6 x 300.000 =
1.800.000 VND
4 x 500.000 =
2.000.000
4 x 690.000 x
2 = 5.520.000
VND
3.600.000
VND
Tổng:
12.920.000đ
Có kinh
nghiệm
Chất
lượng
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
136
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Nhà cung
cấp lưới
kẽm B40
Lắp đặt
lưới kẽm
khu trại
nuôi
Nối phần
trên tường
và mái
khu trại
(40 x
17,5)
140m2
140 x 35.000 =
4.900.000đ
Thực hiện
nhanh
Có kinh
nghiệm
Chất
lượng
Lắp rào
cách ly
trại nuôi
Dài 40m, có
thể tháo rời,
có bánh xe
4.000.000đ
Lắp lưới
phần nửa
trên hàng
rào ngoài
Cao 1,2m,
dài (40 +
50)x2= 180m
11.000.000đ
Lắp đặt
nội thất
Tủ trưng
bày
12 tủ kính
nhỏ ( 40 x 40
x 50cm)
12 x 200.000 =
2.400.000
Có kinh
nghiệm
Chất
lượng
Bàn ghế
vp
3 bàn làm
việc, 4
ghế
1 Bàn giám
đốc
:1.500.000
VND
1 ghế giám
đốc :
1.285.000
VND
2 Bàn làm
việc: 2 x
500.000 =
1.000.000
VND
3 Ghế NV: 3
x 360.000 =
1.080.000
VND
4.865.000đ
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
137
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Bàn ghế
nhà hàng
15 bàn tre,
100 ghế
tre
Bàn : 15 x
200.000 =
3.000.000
VND
Ghế : 100 x
85.000 =
8.500.000
VND
11.500.000đ
Máy ép
chân
không
1 Máy hút
chân không
DZ-300A
220V/50hz
2.150.000 đ
Hệ thống
cân
2 cân
1 Cân Nhơn
Hòa 2Kg:
182.000đ
1 Cân Nhơn
Hòa 30Kg:
374.000đ
556.000đ
Tủ cấp
đông
2 cái
2 Tủ đông
ALASKA
500 Lít HB-
4989
2x6.999.000=
13.998.000đ
Máy tính
tiền
1 cái
Máy tính tiền
Procash 3B
5.900.000đ
Bàn ghế
nhà sơ
chế
2 bàn , 2
ghế
2 bàn inox
chân sắt
vuông vừa, 2
ghế nhựa
Duy Tân
2 x 200.000 =
400.000đ
2 x 45.000 =
90.000đ
Tổng: 490.000
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
138
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
đ
Lắp kệ
bếp
2.000.000 đ
Lắp đặt
các thiết
bị
Lắp máy
bơm
1 máy
Máy bơm
nước
Panasonic A-
200JBX
Công suất
(W): 200
1.850.000 đ
Thực hiện
nhanh
Có kinh
nghiệm
Chất
lượng
Lắp bồn
chứa
nước
1 bồn
Bồn inox
2000 lít hiệu
Đại Thành
4.389.000 đ
Lắp quạt,
máy lạnh
6 quạt
điện, 1
máy lạnh
6 quạt treo
tường
ASIAVina
L16010
1 máy lạnh
Electrolux
ESM09CRA-
D 1Hp
5.500.000 đ
Lắp ống
khói
1 ống
khói
Ống thông
khói bằng
thép dài 5m,
đường kính
30 cm
1.200.000 đ
Lắp đặt
hệ thống
điện
Lắp
đường
dây điện
Dây điện
200m
200 x 3.000 =
600.000 đ
Lắp hệ
thống đèn
chiếu sáng
cho từng
khu vực
Đèn huỳnh
quang đơn
1,2m: 30
bóng đèn;
Máng đèn
Đèn: 30 x
13.300 =
399.000đ
Máng đèn: 30 x
19.000 =
Có kinh
nghiệm
Thực hiện
nhanh
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
139
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
1,2m: 30 cái
Ổ cắm điện 3
lỗ 2 chấu: 15
cái
Công tắc: 30
cái
Cầu dao
điện: 1 cái
Chi phí lắp
đặt điện
70.000đ
Ổ cắm: 15 x
25.500 =
382. 00đ
Công tắc: 30 x
3.000 = 90.000đ
Cầu dao:
40.000đ
Phí lắp:
1.000.000d
Tổng :
2.481.500đ
Lắp máy
phát điện
Máy phát
điện Honda
EHM 2900
DL
Công suất
HP: 5.5
10.504.000đ
Viễn
thông
Lắp đặt
điện thoại
các phòng
ban
Lắp đặt
đường
dây điện
thoại
3 máy
điện thoại
Điện thoại cố
định
TBC_CID
3 x 150.000 =
450.000 đ
Lắp đặt
nhanh
Có kinh
nghiệm
Dịch vụ
tốt
Lắp đặt
máy tính
Lắp đặt
hệ thống
máy tính
Lắp đặt
hệ thống
mạng
3 bộ máy
tính
3 máy tính
bộ PV-EDU
002 + LCD
Acer
P196HQV
3 x 6.000.000 =
18.000.000đ
Chất
lượng
Dịch vụ
tốt
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
140
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Khoan
Chọn vị
trí
Khoan
giếng
Sâu 40m 2.500.000 đ
Thực hiện
nhanh
Kinh
nghiệm
khoan
Thiết bị
cấp thoát
nước, vệ
sinh
Đường
ống dẫn
nước
Ống nhựa
PVC D34
150m
150 x 4.860 =
729.000 đ
Thực hiện
nhanh
Kinh
nghiệm
Chất
lượng
Thiết bị
vệ sinh
6 bồn cầu, 6
bồn tiểu, 4
lavabo, 2
gương
6 x 670 =
4.020.000 đ
6 x 180.000 =
1.080.000 đ
4 x 180 =
720.000 đ
2 x 250.000 =
00.000 đ
Tổng:
6.320.000 đ
Bảng
hiệu
Thiết kế
bản hiệu
Lắp đặt
bảng hiệu
1 bảng
hiệu
2 trụ cố
định bảng
0,8m x 3m;
4.000.000 đ
Kinh
nghiệm
thiết kế
Bảng chỉ
dẫn
Vẽ bảng
chỉ dẫn
Lắp đặt
bảng chỉ
dẫn
1 bảng chỉ
dẫn
2 trụ cố
định bảng
Bảng chỉ dẫn
1m2
2 trụ sắt cao
3m
1.500.000 đ
Kinh
nghiệm
Cây xanh 15 cây
5 Bằng Lăng
10 Viết
5 x 300.000 =
1.500.000
10 x 240.000 =
Bảo
dưỡng tốt
sau mua
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
141
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
2.400.000
Tổng:
3.900.000 đ
Bãi xe
Đổ đá
xanh 1,2
Cán
phẳng MB
bãi xe
Diện tích gần
1000m2 cần
60m
3
đá
10.000.000 đ
Chất
lượng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
--KINH-TE---XA-HOI-.aspx#neo_content
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
142
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
5
tieu-an-uong/
6
7
8
9
10
thuc/20101/29617.vnplus
11
12
a546-f58cb6c59ce3&ID=26
13
15
Sách Phương Pháp Nuôi Dế Tác giả: Việt Chương. Phúc Quyên. Nhà xuất bản: NXB Mỹ thuật
Sách uy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Sách Nghề Nuôi Dế Tác giả: Nguyễn Lân Hùng – Vũ Bá Sơn – Lê Thanh Tùng – Nguyễn Văn
Khang. Nhà xuất bản: Nông Nghiệp
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
143
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
Nguồn từ : Kinh nghiệm chăn nuôi của anh Lê Thanh Tùng, Nguyễn Tấn Tài, các chủ quán nhà
hàng.
Từ thầy cô, bạn bè.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Anh Thư
144
DỰ ÁN TRANG TRẠI DẾ ANH THƯ
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị dự án xây dựng trang trại dế Anh Thư.pdf