ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Sự cần thiết
Để hạn chế suy thoái tài nguyên nhiên, bảo tồn loài, quần thể và quần xã, hệ sinh thái cho thế hệ mai sau và duy trì sự tồn vong của Trái đất, con người đã có những nỗ lực trong công tác bảo tồn bằng những hành động hiệu quả như thực hiện “Mục tiêu thiên niên kỷ”, hành động cho các điểm nóng “hotspot” về đa dạng sinh học thuộc Global 200 ( WWF – Global 200, 1997).
Nỗ lực mạnh mẽ nhất và được đánh giá thành công nhất trong nhiều thập kỷ qua của Việt Nam là việc xây dựng hệ thống các KBTTN bao gồm hầu hết các hệ sinh thái trong phạm vi toàn quốc với 30 VQG; 62 KBTTN và 38 KBT di tích văn hoá và lịch sử (Phòng bảo tồn – Cục Kiểm lâm, tháng 12/2007). Đồng thời bên cạnh đó Nhà nước, các tổ chức quốc tế đã đầu tư vào các dự án, chương trình về bảo tồn loài, bảo tồn hệ sinh thái, chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo sinh kế, bảo vệ rừng.
Bên cạnh ảnh hưởng tích cực của xây dựng các KBTTN và các VQG đến hệ sinh thái tự nhiên của địa phương và khu vực cũng như quốc gia và toàn cầu còn có những ảnh hưởng tiêu cực lên cộng đồng địa phương ở trong các KBTTN. Những ảnh hưởng đó dẫn đến một số thực trạng sau:
- Hạn chế của người dân địa phương trong việc tiếp cận với các loài lâm sản phục vụ cho sinh kế nơi mà người dân đã chung sống với thiên nhiên qua nhiều thế hệ;
- Việc sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho canh tác cây trồng, vật nuôi bị hạn chế do một phần đưa vào KBT;
- Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng do chính sách phát triển các loại hình du lịch ở khu vực có những đặc trưng khác biệt có thể khai thác vì mục đích kinh tế.
KBTTN Mường Nhé, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên được thành lập theo Quyết định 194/CT ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với diện tích là 182.000 ha. Đây là vùng sinh sống của đông đảo các dân tộc thiểu số, mà đời sống của họ còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên thiên nhiên trong KBT.
Để nghiên cứu mối ảnh hưởng qua lại giữa bảo tồn và cộng đồng, đặc biệt là những tác động tích cực và tiêu cực của việc xây dựng KBTTN Mường Nhé đến cộng đồng vùng đệm, hơn nữa, qua khảo cứu các tài liệu chưa có những đề cập đến nghiên cứu trong lĩnh vực này, chúng tôi đề xuất đề tài: “Tác động của việc xây dựng KBTTN Mường Nhé đến sinh kế của cộng đồng vùng đệm: trường hợp nghiên cứu ở xã Chung Chải, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”.
2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Sử dụng các công cụ và phương pháp tiếp cận mới trong nghiên cứu tác động của việc thành lập KBT đến sinh kế của người dân địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Là cơ sở quy hoạch KBT mà vai trò người dân được khẳng định, qua đó tăng cường mối quan hệ giữa bảo tồn và sinh kế của cộng đồng.
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Việc xây dựng các KBTTN là một việc làm quan trọng, nhằm giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và nhất là bảo vệ đa dạng sinh học để hướng tới phát triển bền vững.
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới đang có xu hướng tăng cả về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBTTN tập 14, số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. VQG chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế giới.
Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện năm 2000 (Isaacs, và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc xây dựng KBT đã đưa ra những cam kết giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo vệ đa dạng sinh học của KBT diễn ra có hiệu quả hơn. Tương tự tại VQG Kruger, để đạt được quyền sử dụng đất đai, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG, đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. (Reid, H., 2000).
Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBTTN vừa là khu di sản văn hóa của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Tại đây ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân. (Sherry, E. E., 1999).
Shuchenmann 1999 đã đưa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG thứ 14 của nước cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng.
Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad 1999, tại KBT Chitwan ở Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút được lượng khách du lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút được lượng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp người dân ở đây phát triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Đồng thời để bảo vệ được KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý trong đó đưa ra nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng, đổi lại người dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam tình trạng nghèo đói của người dân trong và xung quanh các KBT là một thực tế của các vùng núi xa xôi hẻo lánh, thường có diện tích đất canh tác hẹp và ít có cơ hội tiếp cận với thị trường. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân tộc ít người, đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng này thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên còn lại trong các KBT. Các KBT tự nó không phải là công cụ mạnh để giảm nghèo nhưng có thể mang lại nhiều lợi ích quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của các cộng đồng nghèo. Ví dụ nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBT cung cấp các cây thuốc, thường dưới dạng dùng trực tiếp, giữ vai trò như là “kho dự trữ thức ăn” khi thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003). Các KBT cung cấp nước sạch cho cộng đồng xung quanh và giúp cho việc kiểm soát lũ lụt ở hạ lưu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số nhờ việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tôn giáo quan trọng.
Ở VQG Ba Vì tỉnh Hà Tây, có khoảng 2.000 người Dao thu hái cây thuốc trong và xung quanh vườn. các cây thuốc này được dùng cho gia đình và là nguồn thu nhập bổ sung cho người Dao sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp. kiến thức về tác dụng điều trị bệnh của cây thuốc của người Dao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Người dân tộc Dao ở Ba Vì dựa vào việc thu hái bền vững cây thuốc để duy trì các hoạt động chữa bệnh truyền thống của mình và tạo thu nhập cho gia đình (Trần Văn Ơn, 2000).
Người dân địa phương thường chịu thiệt thòi khi KBT được thành lập nhưng nhận được ít lợi ích từ các KBT. Khi KBT được thành lập, người dân địa phương thường bị hạn chế hoặc không còn được sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong các KBT mới này. Vì sự nghiệp bảo tồn, đôi khi các hoạt động phát triển đem lại lợi ích cho các cộng đồng sinh sống trong và bên cạnh các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng của Ngân hàng thế giới mới đây, với kinh phí 123 triệu USD cung cấp các khoản vốn nhỏ để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đường, cầu, bệnh xá, trường học, v.v ) cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, 86 xã được lựa chọn nhưng do nằm trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã không được đưa vào chương trình này để tránh các tác động xấu lên các KBT do cơ sở hạ tầng mới gây ra. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực đến đời sống của người dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã được trao cho các hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. trong nhiều trường hợp, các hộ gia đình trong các vùng đệm này nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi sống cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn định công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền khoán bảo vệ rừng cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã được lợi về tài chính từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã tăng lên. (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng việc xây dựng
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2901 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của việc xây dựng Khu bảo tồn Thiên nhiên Mường Nhé đến sinh kế của cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Lan (Orchidaceae), họ Đậu (Fabaceae),… Đặc biệt, trong KBTTN Mường Nhé có hơn 200 ha rừng Pơmu có đường kính từ 1,5 – 1,8 m tập trung quanh khu vực Pu Huổi Luông. Ngoài ra, KBT còn có những loài cây cho gỗ như: trầm hương, giổi thơm, giổi găng, chò chỉ, lát hoa...
Bảng 2. Thành phần TVR KBTTN Mường Nhé
TT
Ngành
Số họ
Số chi
Số loài
1
Thông đất (Lycopodiophyta)
1
1
1
2
Mộc tặc (Equisetophyta)
1
1
1
3
Dương xỉ (Polypodiophyta)
21
31
53
4
Hạt trần (Pinophyta)
4
6
7
5
Hạt kín (Magnoliophyta)
129
461
678
Cộng
156
500
740
Nguồn: Báo cáo dự án quy hoạch chi tiết KBTTN Mường Nhé, 2008
Trong số này, có tới 29 loài có tên trong sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới, như Kim tuyến (Anoectochilus setaceus), Thất diệp Trung Quốc (Paris chinensis), Trầm (Aquilaria crassna), Ba gạc Ấn Độ (Pottsia laxiflora), ... Những loài này được ưu tiên bảo tồn và phát triển.
3.1.3.2. Tài nguyên động vật
KBTTN Mường Nhé đã thống kê 133 loài trong số đó có 39 loài thuộc Nghị định 32/06 và 45 loài trong sách Đỏ Việt Nam năm 2003. Hiện tại các loài dưới đây được xem như là những đối tượng bảo tồn quan trọng ở KBTTN Mường Nhé: Gấu chó (Ursus malayanus), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Vượn bạc má (Nomacus leucogenys), Voọc xám (Trachypethicus phayrii), Công (Pavo muticus), Niệc cổ hung (Aceros nipalensis), ... (Bảng 3).
Bảng 3. Số lượng loài ĐVR KBTTN Mường Nhé
TT
Lớp
Số bộ
Số họ
Số loài
1
Thú
8
24
59
2
Chim
16
53
185
3
Bò sát
2
15
36
4
Lưỡng thê
1
3
11
Cộng
27
95
291
Nguồn: Báo cáo dự án quy hoạch chi tiết KBTTN Mường Nhé, 2008
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
a/ Sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp các xã thuộc vùng đệm KBTTN Mường Nhé chiếm 2,69% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất trồng lúa (lúa nước và lúa nương) chiếm 62,75% tổng quỹ đất nông nghiệp, còn lại là các diện tích đất trồng ngô, sắn... và diện tích đất vườn tạp. Tập quán canh tác lạc hậu, cộng với điều kiện địa hình tương đối phức tạp, việc đầu tư về giống vốn kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nên việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chưa mang lại hiệu quả cao, năng suất cây trồng đạt thấp. Bình quân thu nhập từ lúa thấp, chỉ 170kg thóc/người/năm. Ngoài ra, thu nhập từ ngô, khoai, sắn... trung bình chỉ 60kg/người/năm (Bảng 4).
Bảng 4. Diện tích đất trồng cây nông nghiệp (Đơn vị tính: ha)
s
TT
Xã
Diện tích
Tự nhiên
Lúa
Ngô
Khoai
Sắn
Cây
ăn quả
1
Sín Thầu
34.020
294,60
74,80
-
40
3,00
2
Chung Chải
39.069
385,00
260,00
-
50
3,10
3
Mường Nhé
28.019
440,30
182,00
5
85
9,40
4
Mường Toong
23.194
604,50
285,50
8
74
10,10
5
Nậm kè
22.333
687,70
134,50
28
200
5,50
6
Quảng Lâm
23.327
453,50
140,00
4
94
5,50
Tổng cộng
169.962
2.865,60
1.076,80
45
543
36,60
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008
Trong khu vực vẫn còn tình trạng sử dụng đất theo cổ truyền không có các biện pháp cải tạo làm giàu và duy trì độ phì cho đất, chưa áp dụng biện pháp chống xói mòn để bảo vệ đất đai dẫn đến tình trạng đất chỉ canh tác được 2 - 3 năm, năng suất giảm phải bỏ hoang. Diện tích đất nương rẫy, đất thoái hóa trên toàn khu vực chiếm tỷ lệ cao. Việc phát triển kinh tế vườn và xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, kinh tế trang trại của địa phương còn nhiều hạn chế. Một số ít các hộ đã tạo dựng mô hình vườn cây, vườn quả song vẫn còn manh mún, chưa tạo ra những mô hình chuẩn về nông lâm kết hợp, chưa tạo ra giá trị hàng hóa có giá trị cao (Bảng 5).
Bảng 5. Sản lượng cây lương thực có hạt (Đơn vị tính: tấn)
TT
Xã
2005
2006
2007
2008
1
Sín Thầu
926
922
959
731
2
Chung Chải
577
670
715
956
3
Mường Nhé
990
1.125
1.215
977
4
Mường Toong
2.818
1.114
1.350
1.306
5
Nậm Kè
-
1.025
1.056
1.068
6
Quảng Lâm
-
839
1.106
790
Tổng cộng
5.311
5.695
6.401
5.828
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008
Chăn nuôi
Trong khu vực có số lượng gia súc 20.081con, bao gồm 422 ngựa, 794 dê, 6.964 trâu, 3.625 bò, 8.276 lợn và 26.211 gia cầm. Phần lớn các loài gia súc gia cầm được chăn thả tự do. Việc phòng chống dịch bệnh hàng năm chưa được chú trọng, chăn nuôi chủ yếu ở quy mô hộ gia đình, chưa phát triển theo hình thức trang trại. Do vậy, sản lượng đạt thấp dẫn tới thu nhập từ chăn nuôi không cao (Bảng 6).
Bảng 6. Số lượng gia súc, gia cầm
Đơn vị tính: con
TT
Các xã
Gia súc
Gia cầm
Ngựa
Dê
Trâu
Bò
Lợn
Tổng
1
Sín Thầu
12
55
1.158
1.046
625
2.896
1.420
2
Chung Chải
11
94
493
287
398
1.283
1.456
3
Mường Nhé
140
120
1.396
780
1.185
3.621
5.582
4
Mường Toong
123
203
1.238
760
2.438
4.762
8.071
5
Nậm kè
46
270
1.324
472
2.475
4.587
4.720
6
Quảng Lâm
90
52
1.355
280
1.155
2.932
4.962
Tổng cộng
422
794
6.964
3.625
8.276
20.081
6.211
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008
b/ Lâm nghiệp
Khai thác lâm sản
Do phần lớn dân cư ở khu vực thuộc thành phần dân tộc ít người, có tập quán và thói quen sống dựa vào tài nguyên rừng nên nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên rừng rất lớn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do việc thực thi pháp luật về rừng được thực hiện tốt nên việc khai thác lâm sản cũng giảm đi rất nhiều. Hiện nay, cộng đồng dân cư tại đây chủ yếu chỉ khai thác củi, tre nứa và một phần gỗ (chủ yếu để phục vụ nhu cầu sử dụng tại chỗ). Sản lượng khai thác gỗ và một số loại lâm sản khác được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7. Sản lượng khai thác một số loại lâm sản
TT
Xã
Gỗ(m3)
Củi(ste)
Tre(nghìn cây)
Nứa(nghìn cây)
1
Sín Thầu
140,0
6.885
150
120
2
Chung Chải
400,0
9.845
210
165
3
Mường Nhé
525,0
18.675
450
320
4
Mường Toong
290,0
15.170
370
280
5
Nậm kè
370,0
16.500
410
280
6
Quảng Lâm
257,0
13.420
380
300
Tổng cộng
1.982,0
80.495
1.970
1.465
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008
Giao đất giao rừng
Công tác giao đất khoán rừng mới chỉ được thực hiện trong mấy năm gần đây. Trước đây là Hạt kiểm lâm huyện phối hợp với UBND huyện và phòng địa chính, nay có thêm BQL KBTTN Mường Nhé đã thực hiện giao đất giao rừng cho từng xã tuy nhiên tốc độ triển khai còn chậm diện tích đã giao khoán là 7.150 ha cho 520 hộ gia đình (chiếm 9,8% rừng và đất trống đồi trọc). Phần diện tích được giao chủ yếu quanh vùng phân bố dân cư còn lại những nơi cao, xa do lực lượng kiểm lâm quản lý. Tại xã Chung Chải, BQL KBTTN Mường Nhé đã giao cho 20 hộ và nhóm hộ 4.542,2ha diện tích rừng khoanh nuôi và 4.070,8ha diện tích rừng bảo vệ.
c/ Các ngành kinh tế khác
Nền kinh tế của cả khu vực còn mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu, cộng với điều kiện vùng cao xa xôi, tiềm năng về khoáng sản không có. Do vậy các ngành kinh tế khác của địa phương khó có điều kiện phát triển. Hiện tại chỉ có một số hộ đồng bào người Kinh kinh doanh buôn bán tạp hoá và ăn uống ở trung tâm huyện và các xã.
3.1.2.2. Xã hội
KBTTN Mường Nhé bao gồm 6 xã thuộc vùng đệm với hầu hết là các dân tộc và tộc người thiểu số như Mông, Hà Nhì, Sila, Xạ Phang… Tỷ lệ người dân tộc Mông chiếm tới 58,7%, tiếp đó tới người Hà Nhì (18,01%), người Thái (11, 65%)…(Bảng 8).
Bảng 8. Thành phần dân tộc trong khu vực
TT
Dân tộc,
Tộc người
Số lượng (người)
Tỷ lệ
(%)
1
Mông
11.259
58,70
2
Hà Nhì
3.455
18,01
3
Thái
2.235
11,65
4
Dao
611
3,19
5
Kinh
538
2,80
6
Xạ Phang
488
2,54
7
Khác
595
3,10
Tổng cộng
19.181
100
Nguồn: Báo cáo dự án quy hoạch chi tiết KBTTN Mường Nhé, 2008
Với tổng diện tích tự nhiên là 169.962ha, 6 xã này có dân số 25.667 người nhưng phân phố không đồng đều, chủ yếu tập trung tại xã Mường Nhé và xã Nậm Kè. Đây là hai xã nằm ở gần trung tâm huyện Mường Nhé, giao thông thuận tiện (Bảng 9).
Tổng số lao động trong vùng là 9.651 lao động chiếm 37,6% dân số, trong đó lao động nông nghiệp là chủ yếu chiếm 84,3%; lao động thuộc các ngành nghề khác bao gồm cán bộ chủ chốt xã, huyện, cán bộ y tế, giáo dục.
Bảng 9. Diện tích, dân số và mật độ
TT
Xã
Diên tích xã(ha)
Dân số
(người)
Mật đô(người/km2)
1
Sín Thầu
34.020
1.842
5
2
Chung Chải
39.069
4.286
11
3
Mường Nhé
28.019
6.205
22
4
Mường Toong
23.194
4.622
20
5
Nậm kè
22.333
5.228
23
6
Quảng Lâm
23.327
4.359
19
Tổng cộng
169.962
25.667
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008
Xã Chung Chải nằm ở vùng đệm KBTTN Mường Nhé có diện tích 39.060ha và có 55,3km đường ranh giới với KBT. Cả xã có 05 bản với tổng số dân trong xã là 3.411 khẩu, mật độ 11,01người/km2. Theo số liệu điều tra của phòng thống kê huyện Mường Nhé, dân số trong xã đã tăng gần 1,8 lần so với năm 2005 và tăng 5,9 lần so với năm 1991. Sự thay đổi dân số của xã Chung Chải được thể hiện ở bảng 10 dưới đây.
Bảng 10. Tình hình dân số xã Chung Chải qua các năm
TT
Nội dung
1991
2000
2005
2006
2007
2008
1
Dân số (người)
578
1377
1.905
1.849
2.163
3.411
2
Mật độ (người/km2)
1,48
3,53
6,15
5,97
6,98
11,01
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008
Giáo dục: Hệ thống giáo dục đã đến tận thôn, bản. Đã có đến 7 trường tiểu học với 14 điểm trường. Trẻ em đến tuổi được khuyến khích đến trường và được trợ cấp. Hầu hết các trường tiểu học chưa được xây dựng kiên cố, nhiều trường, điểm trường trong tình trạng nghèo nàn ( tranh, nứa). Xã có 1 trường cấp 2. Tỷ lệ đến trường càng lên cao càng giảm. Cấp 1 có khoảng 90% trẻ em đến trường, lên cấp 2 chỉ còn khoảng 20%.
Y tế: Là vùng sâu xa, giao thông đi lại rất khó khăn nên khả năng tiếp cận đối với các dịch vụ y tế của người dân rất hạn chế. Trong những năm gần đây xã đã hình thành được hệ thống y tế thôn bản. Bên cạnh đó có các chương trình y tế của Quân đội thuộc Bệnh viện 108 thực hiện. Người dân ngày được chăm sóc tốt hơn, và được trợ cấp miễn phí.
Cơ sở hạ tầng: Hệ thống thông tin đã phủ tận đến trung tâm các xã; hệ thống điện chưa được triển khai; đã xây dựng kiên cố trường cấp 2 và trạm y tế xã. Hệ thống giao thông rất khó khăn, 1 tuyến chính đi nối đến trung tâm huyện. Các tuyến đến bản đi lại rất khó khăn.
Văn hóa bản địa: Lễ hội văn hóa cúng lúa mới, Tết của cộng đồng người Hà Nhì và Người Thái, Mông khá khác biệt so với người Kinh. Họ không tổ chức theo lịch mà theo lịch mùa vụ riêng. Các tập tục văn hóa như cưới, hỏi, ma chay cũng rất đặc sắc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của xã hội, quá trình giao lưu với các nền văn hóa khác đã khiến cho nhiều nét văn hóa đó bị mai một và mất đi bản sắc riêng.
3.2. Tác động của xây dựng KBTTN Mường Nhé đến khai thác tài nguyên và sản xuất
3.2.1. Tác động đến khai thác tài nguyên và sản xuất của cộng đồng
Trước khi thành lập KBTTNH Mương Nhé tỉnh Điện Biên năm 2004, sinh kế người dân xã Chung Chải phần lớn phụ thuộc vào làm nương rẫy, săn bắt động vật rừng, khai thác lâm sản. Từ sau năm 2008, do có các chính sách của Nhà nước, người dân đã dần thay thế các thói quen sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng và tự nhiên. Họ đã chủ động được nguồn lương thực từ việc canh tác lúa nước, trồng rau, chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà…Sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng đã giảm rõ rệt. Người dân không còn vào rừng tự nhiên săn bắn động vật, trừ việc đánh bắt cá, khai thác các loại lâm sản phụ ở ngoài diện tích của KBT. Cũng từ năm 2008 đến nay, từ việc nhận khoán khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng tự nhiên mà thu nhập của các hộ gia đình trong xã đã tăng lên, đời sống ổn định hơn và người dân có ý thức bảo vệ rừng tốt hơn (Bảng 11).
Bảng 11. Mức độ phụ thuộc vào sản xuất và khai thác tài nguyên trước và sau thành lập KBTTN Mường Nhé
Thời gian
Mức độ
Trước 2008
Sau 2008
Lý do
Trồng trọt
Do chuyển một số diện tích vào KBT nên hạn chế lúa nương; Nhà nước ban hành qui định cấm trồng cây thuốc phiện tăng cường sản xuất cây lương thực
Nhiều
Lúa nương
Lúa nước
Vừa
Lúa nước
Lúa nương
Trung bình
Sắn, ngô, cây thuốc phiện
Sắn, ngô
Ít
Rau các loại
Rau các loại
Chăn nuôi
Theo tập quán chăn nuôi phục vụ cho sức kéo nên không có sự thay đổi
Nhiều
Trâu, bò
Trâu, bò
Vừa
Lợn
Lợn
Trung bình
Gia cầm (Gà, Vịt)
Gia cầm (Gà, Vịt)
Ít
Dê, Cá, Ngựa
Dê, Cá, Ngựa
Khai thác tài nguyên
Động vật
Nhiều
Cá
Cá
Cá là thực phẩm được sử dụng nhiều, tài nguyên khá phong phù và không có sự ràng buộc về mặt pháp luật
Trữ lượng các loài động vật thấp, một số loài không xuất hiện như voi, hổ, bò tót, trâu rừng;
- Các loài động vật bị cấm khai thác
Vừa
Lợn rừng, Nai, Hoẵng, Gà rừng, Ong
Lợn, Ong
Trung bình
Rắn, Sơn dương, Khỉ, Chim rừng, Tắc kè
Rắn, Sơn dương, Tắc kè
Ít
Voi, Rùa, Hổ, Gấu, Trâu rừng, Bò tót
Khỉ, Nai, Hoẵng
Thực vật
Nhiều
Củi, gỗ, Tre nứa
Củi, Tre nứa
- Cấm khai thác gỗ trong khu bảo vệ;
Hạn chế khai thác các loại LSNG;
Củi là chất đốt hàng ngày, khai thác ở vùng rừng không bảo vệ;
Được phép khai thác một lượng gỗ nhất định để làm nhà.
Vừa
Rau, Măng, Song mây
Rau, Măng, Song mây, Sa nhân, Đót, Lau
Trung bình
Cây đót, Sa nhân, Lau
Cây thuốc
Ít
Cây thuốc
Gỗ
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn, tháng 12/2009)
Ghi chú:
- Nhiều: Chiếm tỷ trọng từ 40– 90% hoặc tần suất cao (hàng ngày)
- Vừa: Chiếm tỷ trọng 15 – 40% hoặc tần suất trung bình (hàng tuần)
- Trung bình: Chiếm tỷ trọng 5 – 15% hoặc tần suất trung bình (hàng tháng)
- Ít: Chiếm tỷ trọng <5 %, hoặc tần suất trung bình (hàng quí)
Từ bảng trên, ta thấy: từ năm 2008 trở về trước, cộng đồng địa phương có đời sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng. Họ vào rừng kiếm thức ăn từ việc săn bắt thú rừng, bắt cá, lấy măng, rau rừng… Các ngôi nhà được xây dựng hầu hết bằng gỗ và tre nứa. Do cộng đồng sống rải rác, các nguồn năng lượng khác không được khai thác do trình độ hạn chế nên củi là nguồn nhiên liệu được sử dụng nhiều nhất và phổ biến nhất. Đời sống ở đây chủ yếu là tự cấp và tự túc.
Đến năm 2008, khi BQL KBTTN Mường Nhé được thành lập và thực sự đi vào hoạt động thì các hoạt động này đã bị hạn chế rất nhiều. Người dân không được phép vào rừng thuộc phạm vi KBT để khai thác gỗ, củi cũng như săn bắt động vật. Cùng với đó, cộng đồng địa phương đã nhận được sự trợ giúp từ các nguồn khác nhau của chính phủ nên sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng cũng giảm. Hiện tại, người dân chỉ khai thác gỗ củi và một số loại lâm sản phụ khác trong khu vực rừng nằm ngoài KBTTN Mường Nhé.
3.2.2 Tác động đến sử dụng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với hầu hết các cộng đồng, đặc biệt đối với các vùng mà sản xuất nông nghiệp thì nguồn thu, nguồn lương thực, thực phẩm chủ yếu nhờ vào tài nguyên đất. Việc sử dụng tài nguyên đất tùy thuộc vào trình độ sản xuất. Trong bối cảnh KBTTN Mường Nhé, tại xã Chung Chải, việc qui hoạch sử dụng đất được triển khai từ 2001. Tuy nhiên, đến nay do hình thành KBT và liên quan đến cơ chế mới trong quản lý sử dụng đất nên việc giao đất giao rừng chưa được qui hoạch lại. Nghiên cứu diễn biến sử dụng đất qua các năm để xác định được qũy đất của mỗi loại, và những hạn chế về đất đai khi KBTTN Mường Nhé được thành lập (Bảng 12).
Bảng 12. Tình hình sử dụng tài nguyên đất (Đơn vị tính: ha)
Năm
Loại cây trồng
2005
2006
2007
2008
Lúa nước
75,0
80,0
86,0
115,0
Lúa nương
95,0
152,0
194,0
270,0
Ngô
150,0
138,0
106,0
260,0
Sắn
70,0
62,0
47,6
50,0
Khoai lang
27,0
25,0
27,0
-
Lạc
5,0
6,5
8,0
4,0
Đậu tương
17,0
20,0
30,0
2,0
Vừng
2,0
-
1,0
6,0
Cây ăn quả
1,1
1,1
1,7
3,1
Tổng cộng
442,1
484,6
501,3
710,1
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê huyện Mường Nhé, 2008
- Lúa nước: Người dân sử dụng các giống lúa địa phương, chúng thích ứng với điều kiện khí hậu, đất đai trong khu vực. Hiện nay, diện tích canh tác lúa nước đang có xu hướng tăng lên do chính sách hỗ trợ, khuyến khích khai hoang đất canh tác lúa nước.
- Lúa nương và ngô, sắn: Vẫn được canh tác theo kinh nghiệm của dân bản. Trước đây, người dân chủ yếu chặt và đốt rừng để canh tác lúa nương và trồng ngô, sắn. Nhưng trong những năm gần đây, do Nhà nước cấm chặt phá rừng nên diện tích canh tác nương rẫy không tăng. Việc sử dụng giống địa phương vẫn được ưu tiên với lý do tương tự việc áp dụng giống lúa nước. Vì thế, nhiều hộ gia đình ở đây vẫn thiếu ăn và hàng năm, Nhà nước vẫn phải hỗ trợ lương thực.
Theo kết quả điều tra 30 hộ ở bản Nậm Pắc và Đoàn Kết đã cho thấy: năm 2005, có 73,33 % trả lời diện tích tăng so với hiện nay, 16,67 hộ diện tích không đổi, 10% số hộ diện tích giảm. Trong giai đoạn 2004 – 2008, 13,33 % có diện tích tăng, 86,67% diện tích giảm. (Bảng 13).
Bảng 13. Kết quả phỏng vấn diễn biến diện tích nương rẫy và đồng cỏ chăn nuôi
Thời gian
Diện tích
Tăng
(%)
Không đổi
(%)
Giảm
(%)
Trước 2004
73,33
16,67
10,00
2004 – 2008
13,33
0,0
86,67
2008 – nay
0%
100
%
Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn, tháng 12/2009
Như vậy, tính từ thời điểm KBTTN Mường Nhé được thành lập thì đa số người dân đều cho rằng diện tích canh tác nương rẫy của họ không đổi. Tập tục đốt nương làm rẫy đã bị hạn chế do không được phép mở rộng diện tích nương rẫy. Thực trạng này sẽ tác động nghiêm trọng tới nguồn lương thực của người dân trong xã.
Theo báo cáo của KBTTN Mường Nhé, đến thời điểm tháng 11/2009, xã Chung Chải có 02 điểm chăn thả gia súc tập trung tại khu vực đầu nguồn suối Nậm Ma và Thác Rồng nằm trong diện tích của KBT. Theo kiến nghị của Ban quản lý KBT, cần nghiêm cấm hoạt động chăn thả gia súc trong KBT. Nếu đề xuất này được phê duyệt và thực hiện, người dân sẽ không còn bãi chăn thả gia súc mà phải làm lán trại tập trung và nuôi nhốt gia súc.
3.2.3. Tác động đến thu nhập
3.2.3.1. Sinh kế của cộng đồng từ KBTTN Mường Nhé
Từ khi thành lập BQL KBTTN Mường Nhé, năm 2008, cộng đồng xã Chung Chải đã được hưởng lợi trực tiếp từ việc nhận khoanh nuôi tái sinh và khoán bảo vệ rừng với BQL KBT. Đây là một nguồn thu nhập lớn đối với mỗi hộ gia đình trong xã. Trung bình mỗi hộ gia đình nhận được 4.636.000đ/năm (năm 2008). Đến năm 2009, thu nhập này tăng lên gấp đôi theo quyết định số1274/QĐ-UBND tỉnh Điện Biên ngày 27/7/2009 về việc phê duyệt thiết kế dự toán đầu tư hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh bảo vệ rừng tự nhiên chuyển tiếp cho Ban quản lý KBTTN Mường Nhé (Bảng 14).
Bảng 14. Thu nhập từ nhận khoán rừng của xã Chung Chải
Bản
Nội dung
Diện tích
(ha)
Thu nhập
2008
(VND/hộ gđ/năm)
2009
(VND/hộ gđ/năm)
Đoàn Kết
Khoanh nuôi tái sinh
22,73
2.273.000
4.546.000
Khoán bảo vệ rừng
23,63
2.363.000
4.726.000
Cộng
46,36
4.636.000
9.272.000
Nậm Păc
Khoanh nuôi tái sinh
6,66
6.660.000
1.332.000
Khoán bảo vệ rừng
10,59
1.059.000
2.118.000
Cộng
17,25
7.719.000
3.450.000
Nguồn: Ban quản lý KBTTN Mường Nhé, 2009
Ngoài lợi ích trực tiếp là tăng thu nhập, cộng đồng xã Chung Chải còn được hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh. Theo kết quả phỏng vấn các hộ gia đình trong xã, trong những năm gần đây người dân không phải chịu những thiên tai như hạn hán, lũ lụt,…; nguồn nước tại địa phương vẫn được đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt cũng như canh tác lúa nước. Từ năm 2005 đến 2008, diện tích canh tác lúa nước tăng 1,53 lần (Niên giám thống kê Mường Nhé, 2008). Điều này chứng tỏ nguồn nước trong khu vực khá dồi dào. Đây cũng là minh chứng cho việc bảo vệ tốt rừng đầu nguồn của địa phương.
3.2.3.2. Tỷ trọng thu nhập từ khai thác tài nguyên và sản xuất qua các giai đoạn
Thực hiện điều tra 30 hộ ở bản Đoàn Kết và Nậm Pắc về thu nhập từ các nguồn tài nguyên và sản xuất nông lâm nghiệp, qua đó tổng hợp số liệu chúng tôi có được tỷ trọng qua các năm theo các giai đoạn, như bảng 15 và được thể hiện ở các hình 1, 2,3 như sau:
Bảng 15. Tỷ trọng thu nhập từ khai thác tài nguyên
và sản xuất qua các giai đoạn
TT
Loài
Tỷ trọng (%)
Phân công lao động
Trước 2004
2004 - 2008
2008 – Nay
Nữ
Nam
1
Khai thác động vật rừng
11,7
4,3
1,6
x
3
Cá suối
5,4
3,6
2,2
X
x
4
Gỗ
12,3
4,7
3,4
x
5
Củi
5,6
4,4
4,8
xx
x
6
Lâm sản ngoài gỗ
8,4
5,2
5,0
xx
x
7
Sản xuất Nông nghiệp
56,6
67,2
71,3
X
x
8
Sản xuất lâm nghiệp
0,0
10,6
12,7
x
x
Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn, tháng 12/2009
Hình 1. Tỷ trọng thu nhập xã Chung Chải trước năm 2004
Hình 2. Tỷ trọng thu nhập xã Chung Chải từ 2004 - 2008
Hình 3. Tỷ trọng thu nhập xã Chung Chải từ năm 2008 đến nay
Qua bảng trên cho thấy tỷ trọng thu nhập dựa vào các nguồn tài nguyên giảm theo thời gian. Trước năm 2004, nguồn thu từ khai thác động vật rừng là 11,7 % đến năm 2009 chỉ 1,6%. Tương tự gỗ cũng có chiều hướng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về củi giảm không đáng kể năm trước năm 2004 là 5,6%, giai đoạn 2004 – 2008 là 4,4%, đến nay có nhu cầu tăng. Đối với các loài LSNG có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, nhu cầu LSNG là hàng ngày đối với cộng đồng ở đây: đan lát, làm nhà, cây thuốc, làm các vật dụng trong gia đình.
Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp chiếm khá cao trong thu nhập của người dân. Trước năm 2004, chỉ có 56,6%; giai đoạn 2004- 2008, 67,2%; năm 2009 chiếm 71,3%.
Đối với sản xuất lâm nghiệp trước năm 2004 là 0%, đến năm 2009 chiếm 12,7% trong thu nhập, chủ yếu là công giao khoán khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng theo Chương trình 661.
3.3 Kết quả thảo luận
Điện Biên có địa hình khá phức tạp, là khu vực có tài nguyên rừng phong phú và đa dạng. KBTTN Mường Nhé là rừng đầu nguồn của sông Đà có chức năng dự trữ và điều tiết nước. Ở đây có nhiều dân tộc sinh sống và tập quán phụ thuộc vào tài nguyên rừng rất lớn. KBTTN Mường Nhé có ý nghĩa quan trọng cả về mặt sinh thái, phòng hộ, văn hóa. Các hoạt động kiếm sống của người dân đã gây nên những tác động không nhỏ tới KBTTN Mường Nhé.
Bảng 16. Phân tích công cụ PNPR
Trước năm 2008
Sau 2008
Phân tích/
Đề xuất
Lý do
Quyết định 194/CT ngày 09 tháng 08 năm 1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) v/v thành lập KBTTN Mường Nhé với tổng diện tích quy hoạch là 182.000 ha, nằm trên địa phận tỉnh Lai Châu
Quyết định số 593/QĐUB ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân tỉnh Điện Biên v/v phê duyệt dự án thành lập KBTTN Mường Nhé với diện tích 45,581ha
Nên trình Chính phủ cho phép thành lập VQG; tăng cường qui mô và năng lực KBTTN để duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học, và tài nguyên của khu vực
- Phù hợp với định kế hoạch đa dạng sinh học của Việt Nam và xu thế của toàn cầu;
- Bảo tồn được đa dạng sinh học đặc biệt là các loài quí, hiếm;
- Là rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ có ý nghĩa đối với vùng Tây Bắc
Trong những năm gần đây, diện tích KBTTN Mường Nhé đang dần bị thu hẹp. Theo quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì KBT này có diện tích là 182.000ha. Đến nay, diện tích của KBT chỉ còn là 45.581ha theo Quyết định số 593/QĐUB ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Ủy Ban nhân tỉnh điện biên. Nguyên nhân lớn nhất là tình trạng di dân tự do là do thiếu đất sản xuất. Hàng ngàn người dân di cư tự do từ các vùng khác nhau đã và đang tới Mường Nhé. Cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên của KBT. Họ kiếm sống bằng cách săn bắt động vật, khai thác lâm sản trái phép và làm nương rẫy. Họ khai phá hàng ngàn ha đất rừng để có đất làm nương rẫy, điều đó làm cho rừng càng ngày càng cạn kiệt. Những năm gần đây, các dự án mở đường giao thông, công trình thủy lợi, hỗ trợ khai hsoang,... cũng là những tác nhân góp phần gia tăng sự xâm hại nhiều diện tích rừng.
3.3.1. Nguyên nhân và hậu quả dẫn đến sự phụ thuộc của cộng đồng vào tài nguyên KBTTN Mường Nhé
Xã Chung Chải có diện tích 39.069ha, với 55,3km trên tổng số 119,64km đường ranh giới với KBTTN Mường Nhé của các xã vùng đệm. Cộng đồng dân cư của xã chủ yếu là người dân tộc Hà Nhì và người Mông, một số ít là người Kinh. Người dân tộc Mông và người Kinh là những người di cư từ nơi khác tới. Người dân tộc Hà Nhì là người bản địa, đã sinh sống tại đây từ nhiều năm. Họ sống phụ thuộc vào tài nguyên, sản xuất lúa, ngô, sắn, chăn nuôi trâu, bò, lợn, cá, gia cầm và một phần trợ cấp từ các chương trình Nhà nước. Tỷ lệ nghèo đói của toàn xã chiếm 82%. Sự nghèo đói là hậu quả của trình độ sản xuất lạc hậu và thực trạng thu nhập của địa phương đồng thời là nguyên nhân dẫn đến khai thác tài nguyên, phá rừng của cộng đồng các dân tộc trong điểm nghiên cứu (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1. Sơ đồ phân tích nguyên nhân và hậu quả
Thiếu sức kéo
HỦY HOẠI THIÊN NHIÊN
Khai thác
trái phép ĐVR
Phá rừng canh tác
Khai thác gỗ củi quá mức
ĐÓI NGHÈO
Thu nhập thấp
Trình độ
sản xuất lạc hậu
Thiếu vốn
Thiếu đất
Thiếu
lao động
Hủ tục
lạc hậu
Tệ nạn
xã hội
Hủ tục
lạc hậu
K/n và K/T thấp
Dân trí thấp
Nguồn: Kết quả thảo luận, tháng 01/2010
Việc phân tích nguyên nhân và hậu quả được tiến hành có sự tham gia của người dân ở 02 bản Nậm Pắc và Đoàn Kết, chính quyền xã Chung Chải, cán bộ KBTTN Mường Nhé và Nông trường 2 đoàn 379 để xác định được vấn đề quan hệ giữa bản tồn và sinh kế, đặc biệt là nguyên nhân nào là của KBTTN tác động đến sinh kế của người dân. Một trong những nguyên nhân đó là một số hộ diện tích đất đai giảm do chuyên từ KBTTN ra bản Đoàn Kết và Nậm Pắc. Tuy nhiên số hộ này không lớn và chính quyền đang thực hiện cấp đất để sản xuất.
3.3.2. Mối quan hệ cộng đồng và các cơ quan tổ chức
Kết quả thảo luận PRA của nhóm nghiên cứu tại xã Chung Chải đã đưa ra được sơ đồ mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan, tổ chức tại địa phương (Sơ đồ 2 và bảng 17).
Sơ đồ 2. SƠ ĐỒ VENN
Ủy ban
Mặt trận
Phòng NN&PTNT huyện
Ban Dân tộc
Ngân hàng
chính Sách
Địa chính
UBND huyện
Đảng Ủy xã
HĐND
Xã
Nông trường Quân đội
CỘNG ĐỒNG
UBND
xã
Khu
bảo tồn
Hội Người cao tuổi
Hội
Phụ nữ
Biên Phòng
Y tế
Giáo dục
Trạm
Thú Y
Khuyến nông
Trạm
Bảo vệ thực vật
Đoàn
Thanh niên
Hội CCB xã
Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, tháng 01/2010
Bảng 17. Diễn giải mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan/tổ chức trên địa bàn
Cơ quan/tổ chức
Mức độ quan hệ
Diễn giải
1. UBND xã, UBND huyện
Rất nhiều
Có quan hệ trực tiếp với người dân trong việc hỗ trợ đời sống, việc làm, các chính sách…
2. Đảng ủy xã, HĐND, Ngân hàng chính sách, phòng NN&PTNT huyện, Ban dân tộc – Miền núi
Nhiều
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
UB mặt trận huyện, địa chính xã, Nông trường quân đội, KBTTN Mường Nhé, Phụ nữ
Vừa
Thực hiện chính sách hỗ trợ, tạo sinh kế cho cộng đồng
Biên phòng
Trung bình
Đảm bảo an ninh biên giới, ít có tác động trực tiếp về sinh kế
Kiểm lâm huyện, thú y huyện, trạm bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông-khuyến ngư, đoàn thanh niên xã, hội Phụ nữ xã, hội CCB xã,, Giáo dục, y tế, Hội người cao tuổi,
Ít
Chỉ có quan hệ với người dân khi có vấn đề đột xuất xảy ra
Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, tháng 01/2010
Từ sơ đồ Venn và bảng 17, ta thấy mối liên quan chặt chẽ với cộng đồng chính là UBND xã Chung Chải. Cơ quan này có quan hệ trực tiếp với người dân trong việc hỗ trợ chính sách, đời sống kinh tế - văn hóa… Gần 100% người dân xã Chung Chải làm nông nghiệp, nhưng mối liên hệ giữa cộng đồng với các bên như Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y, Khuyến nông – khuyến ngư… rất hạn chế.
KBTTN Mường Nhé và Nông trường quân đội là những đơn vị thực hiện các chính sách hỗ trợ, tạo sinh kế cho cộng đồng nên vai trò của họ được người dân đánh giá cao, đặc biệt là Ban quản lý KBTTN Mường Nhé.
3.3.3. Hỗ trợ của các chương trình trước và sau thành lập KBTTN Mường Nhé
Sự hỗ trợ cho cộng đồng địa phương xã Chung Chải từ các chương trình hỗ trợ trước và sau khi KBTTN Mường Nhé được thành lập được thể hiện ở bảng 18.
Bảng 18. Các nguồn hỗ trợ cho địa phương
TT
Nội dung hỗ trợ
Trước 2008
Từ 2008 – Nay
1
Hỗ trợ sản xuất
Không
CT 167: Cho người dân vay vốn làm kinh tế hoặc xây dựng lại nhà
CT 120:Hỗ trợ khai hoang ruộng nước với 7 triệu/ha
2
Cơ sở hạ tầng
- CT134: Xóa nhà tranh tre dột nát, hỗ trợ tấm lợp nhà
- CT135: Xây dựng cơ sở hạ tầng đường, trường học, trạm y tế
CT134: Xóa nhà tranh tre dột nát, hỗ trợ tấm lợp nhà
CT30A: Chú trọng làm thủy lợi cho địa phương
CT135: Xây dựng cơ sở hạ tầng đường, trường học, trạm y tế
3
Kỹ thuật
Không
Hướng dẫn kỹ thuật canh tác
Hướng dẫn các mô hình kinh tế
CT500 bản: Làm thủy lợi, xây dựng đập nhỏ,
4
Khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng
Không
CT661: Khoanh nuôi: 20.000đ/ha/năm, bảo vệ: 200.000 đ/ha/năm
5
Hỗ trợ khác
Giống cây trồng như lúa, ngô
Giống cây trồng, vật nuôi
Cứu đói khi mất mùa, thiên tai
Lương thực, thực phẩm khi có thiên tai, mất mùa
Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, ngày 02/01/2010
Kết quả thảo luận ngày 02/01/2010 và bảng 18 cho thấy cộng đồng địa phương phụ thuộc vào khá nhiều các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài, đặc biệt từ các chính sách hỗ trợ phát triển của Chính phủ. Từ sau năm 2008, tức là sau khi KBTTN Mường Nhé được thành lập, các nguồn hỗ trợ cho cộng đồng địa phương tăng lên. Đó là các chương trình hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng…
3.4. Bàn luận
- KBTTN Mường Nhé có ý nghĩa quan trọng đối với khu vực phía Tây Bắc của Việt Nam. Là rừng đầu nguồn, là nơi lưu trữ và điều tiết nguồn nước quan trọng cho các con sông đầu nguồn Nậm Ma, Nậm Nhé và Nậm Pồ trong vùng Điện Biên để hợp lưu đổ về sông Đà. Vì vậy nó có ý quan trọng không chỉ trong tỉnh mà cả những vùng ven sông Đà. Do vậy cần phải có đầu tư qui hoạch, có cơ cấu chính chính sách hợp lý và đúng lúc để bảo tồn, phát triển thành một VQG có qui mô không chỉ ở Việt Nam mà cả khu vực.
- KBTTN Mường Nhé có đặc điểm địa lý mang có yếu tố của khu vực là điểm giao cắt giữa Việt Nam, Lào và Trung Quốc với địa hình khá phức tạp chủ yếu là những dãy núi cao và khí hậu khác biệt. Do đó nơi đây có mức độ đa dạng sinh học cao, có nhiều loài quý hiếm, đặc biệt là những loài cây thuốc quí.
- KBTTN Mường Nhé là vùng khá rộng bao quanh gồm các xã: Sín Thầu, Chung Chải, Mường Nhé, Mường Toong, Nậm Kè, Quảng Lâm thuộc huyện Mường Nhé. Ở đây là nơi cư trú lâu đời của các dân tộc như: Thái, Mông, Hà Nhì, Dao, Xạ Phạng và một ít người Kinh. Từ trước đến nay người dân sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng, rừng là nguồn sống, là nơi gắn kết và qua quá trình chinh phục thiên nhiên mỗi dân tộc đã tạo nên những nét văn hóa riêng biệt. Có thể nói rừng là nơi rất thiêng liêng đối với dân tộc ở vùng Tây Bắc.
- Trong những năm qua do không có sự quản lý của cộng đồng, hay Nhà nước hoặc đồng quản lý hoặc hoạt động quản lý tài nguyên rừng không hợp lý, chú trọng đến khai thác tài nguyên – khai thác không theo chu kỳ tái tạo tự nhiên. Do dó rừng đã bị tàn phá nghiêm trọng, chỉ còn trơ trụi những cây cỏ và trảng cây bụi và dần trở thành những đồi núi bị hoang mạc hóa, tỷ lệ rừng che phủ là 38,9% trong khi đó rừng tự nhiên có cấu trúc 5 tầng có diện tích nhỏ còn lại là rừng 2 – 3 tầng.
- Nhằm phát triển kinh tế các vùng núi, Nhà nước đầu tư xây dựng nhiều công trình qui mô lớn cho tỉnh như đường, các công trình điện. Tập trung một lượng lớn ngân sách vào trồng các loại cây công nghiệp như: cao su, café. Tuy nhiên, việc qui hoạch xây dựng ít hoặc chưa có đánh giá tác động của nó đến môi trường và sự phù hợp của các loại cây trồng với điều kiện thỗ nhưỡng, khí hậu cũng như phong tục tập quán của cộng đồng địa phương.
- Nhà nước đã có nhiều chương trình ưu đãi cho các vùng cao như: Chương trình 135 – Xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ sản xuất, Chương trình 134 – Xóa mái nhà tranh, Chương trình 30A – Hỗ trợ cho 62 huyện nghèo, Chương trình 167 – Hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình làm nhà. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn thiếu giám sát chặt chẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao, chưa đưa ra được mô hình tạo sản phẩm thực sự cho cộng đồng sẽ là nguy cơ gây hiệu ứng tiêu cực và mẫu thuẫn trong xã hội. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ quá dễ dãi cũng có những tác động tiêu cực như tạo ra sự ỷ lại của cộng đồng ở địa phương các vùng khó khăn.
- Sau khi thành lập KBTTN Mường Nhé, Ban quản lý KBT có trách nhiệm trong việc thực hiện Chương trình khoán bảo vệ rừng và Khoanh nuôi tái sinh rừng. Ở các bản tiếp giáp với rừng, các tổ Bảo vệ rừng đã được thành lập dưới sự quản lý của KBT. Tài nguyên rừng được người dân tham gia bảo vệ trên cơ sở “Quản lý dựa vào cộng đồng”. Người dân được hưởng lợi từ chương trình này 200.000đ/ha/năm – đây là nguồn thu nhập đáng kể đối với các hộ nghèo. Thực trạng cho thấy từ năm 2008 đến nay chưa có hiện tượng chặt phá, khai thác tài nguyên rừng ở trong KBT.
- Việc qui hoạch sử dụng đất ở địa phương triển khai chậm: một số diện tích đất rừng, đất canh tác trước đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) từ năm 2001 theo Chương trình 164 về việc giao đất, giao rừng nay đã qui hoạch trong KBT. Việc thực hiện qui hoạch giao đất, giao rừng lại chưa được triển khai dẫn đến người dân khó khăn về đất đai trong sản xuất.
- Tài nguyên đất canh tác ở vùng đệm KBTTN nói chung và xã Chung Chải nói riêng khá phong phú. Người dân chủ yếu trồng lúa nước, lúa nương và ngô, sắn. Mỗi hộ có diện tích từ 1.500 đến 3.000m2 lúa nên lương thực những năm không mất mùa là khá ổn. Tuy nhiên hầu hết chi phí phụ thuộc vào lúa và hoa màu nên thu nhập thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Việc thành lập KBT có ảnh hưởng rất ít đến đất đai của người dân, chỉ có diện tích khoảng 20ha lúa, Chính quyền và KBTTN vẫn tạo điều kiện sản xuất trên cơ sở cam kết bảo vệ rừng ở vùng sản xuất.
- Việc thành lập KBTTN này có thể là cơ hội tốt để phát triển kinh tế ở địa phương qua sự hỗ trợ của dự án phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời là cơ hội để người dân tăng thu qua nhận khoán bảo vệ rừng, là cơ hội để người dân có thêm nhận thức về pháp luật liên quan đến bảo vệ rừng. Về lâu dài, việc phát triển du lịch sinh thái ở KBT có sự gắn kết với văn hóa bản địa là giải pháp để đẩy nhanh kinh tế địa phương qua việc sử dụng tài nguyên hợp lý.
Do biến đổi khí hậu tác động đến môi trường sống như thảm họa thiên nhiên, hạn hán, lũ lụt, bệnh tật, …nên con người ngày càng quan tâm đến các dịc vụ của hệ sinh thái. Việc thành lập KBTTN Mường Nhé là một ví dụ bảo vệ các dịch vụ của hệ sinh thái của tỉnh Điện Biên cũng như khu vực Tây Bắc, Việt Nam. Việc phân tích PNPR về hệ sinh thái là cần thiết để có căn cứ đề xuất.
Bảng 19. Phân tích PNPR về hệ sinh thái
Trước 2008
Sau 2008
Đề xuất
Giải thích
Cung cấp
Cung cấp
Cung cấp
Mức độ quan tâm đế các dịch vụ của hệ sinh thái
Văn hóa
Văn hóa
Văn hóa
Điều hòa
Điều hòa
Hỗ trợ
Hỗ trợ
Năng lực địa phương
Năng lực địa phương
Năng lực địa phương
Năng lực địa phương
Nguồn: Tổng hợp kết quả thảo luận, tháng 01/2010
3.5. Giải pháp
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích SWOT của KBTTN Mường Nhé để tìm ra những điểm mạnh, điểm yểu cũng như các cơ hội và thách thức đối với KBT. Kết quả được thể hiện trong bảng 19.
Bảng 20. Phân tích SWOT của KBTTN Mường Nhé
Điểm mạnh (S)
- Hệ thống qui phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên khá rõ;
- Hệ sinh thái rừng chưa bị tác động nhiều, là điểm quan trọng để bảo tồn đa dạng sinh học ở vùng Tây Bắc;
- Người dân đồng tâm trong tham gia quản lý và bảo vệ rừng;
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của bảo tồn và mối quan hệ hữu cơ giữa bảo tồn và sinh kế;
- Đội ngũ cán bộ có trách nhiệm và tâm huyết;
- Được sự hỗ trợ tích cực của các lực lượng chức năng (Bộ đội, Biên phòng, Kiểm lâm, Chính quyền)
- Đa dạng về văn hóa và kiến thức bản địa
Điểm yếu (W)
- Chưa hình thành được cơ chế quản lý và phân công trách nhiệm;
- Bộ máy quản lý và thực thi hoạt động chưa qua kinh nghiệm quản lý;
- Giải pháp quản lý tài nguyên địa phương còn nhiều bất cập
- Năng lực của việc thực thi chính sách của địa phương còn nhiều mặ hạn chế;
- Người dân chưa được tham gia trong quá trình xây dựng kế hoạch và ra quyết định;
- Dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, trình độ canh tác còn nhiều hạn chế;
- Hiệu quả của các dự án phát triển cộng đồng thấp, chưa có sản phẩm để nâng cao sinh kế người dân;
- Giám sát và đánh giá ở địa phương chưa triển khai, nên hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp;
Cơ hội (O)
- Hỗ trợ của Chính phủ trong Bảo tồn được giá trị văn hóa bản địa phục vụ cho phát triển lâu dài của xã hội;
- Chính phủ ngày càng quan tâm đến bảo tồn và môi trường nên đã đầu tư nhiều nguồn lực;
- Các chương trình 661, 135, 134, 30A , 167 đang được triển khai và hầu hết người dân địa phương được hưởng lợi.
Mối đe dọa ( T)
- Áp lực dân số do di dân tự do;
- Áp lực của sự đói nghèo dẫn đến phụ thuộc nhiều vào tài nguyên;
- Người dân ỷ lại và trong chờ vào các nguồn trợ cấp dẫn đến khả năng phụ thuộc ngày càng cao;
- Do biến đổi khí hậu dẫn đến hoang mạc hóa, hạn chế về đất đai sản xuât dẫn đến khai thác đất và tài nguyên ngày càng tăng.
Trên cơ sở phân tích SWOT, chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau đây.
3.5.1. Giải pháp bảo tồn và quản lý tài nguyên
- Hoàn chỉnh bộ máy về quản lý bảo tồn trên cơ sở Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; hoàn chỉnh Đề ánh chi tiết thành lập Ban quản lý KBT; hoàn chỉnh tổ chức nhân sự và cơ cấu bộ máy; hoàn chỉnh các Qui chế, gồm: qui chế quản lý KBT; qui chế làm việc, qui chế tài chính.
- Đề xuất xây đựng đề án về nghiên cứu đa dạng sinh học ở vùng này. Trước mắt, cần huy động nguồn lực của tỉnh phối hợp với các Viện và Trường như Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Trung tâm Nghiên cứu Tài Nguyên và Môi trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh Vật.
- Nâng cao năng lực cán bộ bằng các đào tạo tại chỗ, đào tạo theo hướng chuyên gia đối với các cán bộ nghiên cứu lĩnh vực như quản lý bảo tồn, động vật, thực vật, quản lý tài nguyên, môi trường. Đặc biệt tổ chức nghiên cứu khảo sát trong và ngoài nước – các chuyến khảo sát nghiên cứu được tổ chức như một đề tài và có báo cáo tổng kết.
- Xây dựng “cơ chế đồng quản lý” hoặc “quản lý dựa vào cộng đồng” trên cơ sở thực tiễn của địa phương, đồng thời phát huy quyền tham gia của cộng đồng trong quá trình xây dựng các quyết định về quản lý bảo tồn.
3.5.2. Giải pháp sinh kế
- Song song với xây dựng KBT, Dự án phát triển kinh tế vùng đệm cần được triển khai nhằm mục đích nâng cao nhận thức về bảo tồn và sinh kế của cộng đồng hạn chế những tác động tiêu cực lên tài nguyên rừng. Đây là giải pháp mang tính lâu dài có sự kết hợp và hỗ trợ của các tổ chức, các ban ngành và các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp Trung ương đến Địa phương.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận trong quản lý như “quản lý dựa vào cộng đồng”, “Quyền cộng đồng trong quản lý” để huy động nhân dân và chia sẻ quyền lợi trong quản lý tài nguyên.
- Hoàn chỉnh hồ sơ giao đất rừng ở các xã vùng đệm để cơ cơ sở xây dựng các mô hình phát triển rừng. Đặc biệt ở các vùng có diện tích lớn có thể phát triển theo “Rừng mô phỏng” – đây giải pháp phát triển rừng hài hòa giữa lợi ích kinh tế và môi trường.
- Vùng này chủ yếu đất Feralit, có tầng đất dày có khải năng tái sinh rất mạnh. Do đó, ở những vùng khó khăn đã trải qua canh tác nên khoanh nuôi tái sinh hỗ trợ trồng những cây bản địa đặc biệt như: mây, các loại cây địa phương có giá trịn kinh tế cao.
- Ở những vùng rừng đã tái sinh từ 10 đên 15 năm tuổi, có độ tàn từ 0,4 – 0,7 nên xây dựng các mô hình trồng các cây ưa bóng, như: Sa nhân xanh, Thảo quả nhằm tăng thu nhập, huy động được lao động trong thời gian giàn rỗi.
- Do khu vực này có tính đa dạng sinh học cao, đa dạng về văn hóa nên có thể phát triển du lịch sinh thái, nhằm phát triển sinh kế cho cộng đồng địa phương.
KẾT LUẬN
- Việc xây dựng KBTTN Mường Nhé là cơ hội gìn giữ các giá trị đa dạng sinh học ở địa phương, đồng thời bảo vệ được tài nguyên và môi trường vùng Tây Bắc, Việt Nam.
- Cộng đồng từ lâu có sự phụ thuộc rất lớn đến tài nguyên rừng ở Mường Nhé nói chung và KBTTN Mường Nhé nói riêng, một phần thu nhập, thực phẩm, lương thực của họ phụ thuộc vào các loài động vật rừng, cá, gỗ, LSNG; Tỷ trong trong tổng thu nhập giảm dần theo thời gian.
- Cộng đồng tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng hạn chế do Nhà nước nghiêm cấm khai thác tài nguyên nằm trong danh mục được bảo vệ. Mặt khác tài nguyên ngày càng cạn kiệt do nạn khai thác quá mức và việc quản lý yếu kém của các cơ quan chức năng.
- Hầu hết người dân trong điểm nghiên cứu đều trong tình trạng nghèo đói. Nguyên nhân chính do trình độ canh tác lạc hậu, thiếu hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất, thiên tai, dịch bệnh (gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp), tệ nạn xã hội, áp lực về gia tăng dân số. Nếu không có biện pháp kịp thời về sinh kế thì khả năng khai thác tài nguyên rừng là rất lớn.
- Các Chương trình phát triển kinh tế xã hội tập trung ở các vùng khó khăn như 134, 135, 30A, 167 ngày càng được triển khai rộng, nguồn vốn nhiều hơn. Người dân phần lớn được hưởng lợi từ các Chương trình này.
- Sau khi thành lập KBT, người dân được tham gia và được chia sẻ quyền lợi về giao khoán bảo vệ rừng và giao khoán khoanh nuôi tái sinh rừng.
- Việc thành lập KBT có những tác động đến sinh kế của người dân, vì hạn chế các nguồn tài nguyên trước đây mà họ phụ thuộc. Tuy nhiên, bước đầu đã có những chính sách hỗ trợ để phát triển. Bên cạnh đó, việc thành lập KBT về lâu dài là tạo điều kiện cho phát triển bền vững, bảo tồn được đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái rừng đầu nguồn, định hướng cho việc phát triển du lịch sinh thái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003. Bản quyền thuộc về International Centre for Environmental Managerment.
2. Birdlife International, 2004. Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam. 2004. Tái bản lần thứ 2.
3. Chi cục kiểm lâm Điện Biên, 2008. Báo cáo dự án quy hoạch chi tiết KBTTN Mường Nhé.
4. CRES, 2007. Hội thảo khởi động dự án Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội, 2007.
5. Nguyễn Quốc Dựng, 2004. Nghiên cứu đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý KBTTN Sông Thanh – Quảng Nam. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Hà Tây năm 2004.
6. Trương Quang Học, Võ Thanh Sơn, 2009. Tiếp cận Hệ sinh thái trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Bài giảng cho hệ sau đại học, CRES, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. International Centre for Environmental Managerment, 2003. Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, năm 2003.
8. IUCN, 2008. Hướng dẫn quản lý KBTTN một số kinh nghiệm và bài học Quốc tế. Hà Nội, 2008.
9. KBTTN Mường Nhé, 2009. Báo cáo Công tác bảo tồn và đa dạng sinh học, 2009.
10. Trần Văn Ơn, 2000. Khảo sát các cây ở VQG Ba Vì được người Dao xã Ba Vì dùng làm thuốc. Hà Nội, tháng 7 năm 2000.
11. Phòng Thống kê huyện Mường Nhé, 2008. Niên giám thống kê 2008.
12. Võ Quý, Võ Thanh Sơn, 2008. Quản lý hệ sinh thái rừng, các KBT và các vấn đề kinh tế - xã hội vùng đệm. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
13. Tạp chí KBTTN, Tập 14, số 3, 2004.
15. Hoàng Văn Thắng, Trần Chí Trung, Thomas M., 2009. Đánh đổi giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển: Sự lựa chọn khó khăn, 2009.
16. Nguyễn Đức Tú, Lê Trọng Trải và Lê Văn Chẩm, 2001. Khảo sát nhanh KBTTN Mường Nhé, tỉnh Lai Châu. Báo cáo Bảo tồn số 26, Birdlife Việt Nam, 2001.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
Anon, 1996. Investment plan of Muong Nhe Nature Reserve, Lai Chau province. Forest Inventory and Planning Institute.
2. Anon, 1999. Investment plan of Muong Nhe Nature Reserve, Lai Chau province. Forest Inventory and Planning Institute.
3. Cox, R.C, Vu Van Dung and Pham Mong Giao, 1992. Report of a management feasibility study of the Muong Nhe Nature Reserve, 1991.
4. K. Gupakamar, 1998. Report Card Methodology. Public Affairs Centre, Bangalore, India.
5. Isaacs, Moenieba, and Najma Mohamed, 2000. Co-Managing the Commons in the New South Africa, Presented at "Constituting the Commons: Crafting Sustainable Commons in the New Millenium", the Eighth Conference of the International Association for the Study of Common Property, Bloomington, Indiana, USA, May 31-June 4, 2000.
6. The Commission of European Communities, 2001. Manual Project Cycle Management. EUC.
7. Tim Hayward, 1994. The Meaning of Polotical Ecology. Radical Philosophy 66: 11 – 12.
8. Oli Krishna Prasad (ed.) ,1999. Collaborative Management of Protected Areas in the Asian Region, Kathmandu: IUCN Nepal, Xi.
9. Reid, H., 2000. “Contractual national parks and the Makuleke community”, Human Ecology [New York] Vol. 29, No. 2, June 2001, tr. 135-155.
10. Schachenmann P., 1999 “Andringitra National Park (Madagascar): A success of learning by doing” CM News, Newsletter of the IUCN Colloborative Management Working Group, No.3.
11. Sherry, E.E., 1999. “Protected Areas and Aboriginal Interests”, At Home in the Canadian Arctic Wilderness, International Journal of Wilderness, Vol.5, No.2, 16-19.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Chúng tôi đảm bảo những thông tin ông/bà cung cấp
sẽ được giữ bí mật và không làm ảnh hưởng tới cuộc sống của ông bà)
Họ tên người phỏng vấn: ………………………………………………………………………
Ngày …… tháng…… năm 20…
Họ tên người được phỏng vấn: …………………………………Tuổi:………
Bản: ……………Trình độ học vấn:………… Nghề nghiệp: ……………Chủ hộ
THÔNG TIN CHUNG
1. Số nhân khẩu: …………….. 2. Số lao động: ……………………
3. Diện tích đất của gia đình ông bà? ……………………………….
- Đất lúa nước ……. - Đất nương rẫy trồng lúa…..
- Đất nương rẫy trồng ngô………… - Đất nương rẫy trồng sắn….
- Diện tích rừng nhận khoanh nuôi tái sinh ……..
SINH KẾ
4. Gia đình ông/bà có thu nhập từ những nguồn nào?
- Chăn nuôi - Lâm sản ngoài gỗ
- Trồng lúa - Nương rẫy
- Thu nhập khác (liệt kê): ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
5. Những loại cây, con nào gia đình ông/bà nuôi trồng?
TT
Loài
Giống địa phương
Giống mới
Năng suất
Trước 2004
2004 - 2008
Sau 2008
1
2
3
4
5
6. Gia đình ông/bà có vào rừng khai thác không? Có Không
Nếu có, đề nghị điền vào biểu sau:
TT
Loài
Trước 2004
2004 - 2008
Sau 2008
Số lượng
Thu nhập (%)
Nữ
Nam
Số lượng
Thu nhập (%)
Nữ
Nam
Số lượng
Thu nhập (%)
Nữ
Nam
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
…
7. Từ khi KBT được thành lập, thu nhập của gia đình như thế nào? (so với 2004)
TT
Nguồn
Tăng
Không đổi
Giảm
Lý do
1
Trồng lúa
2
Nương rẫy
3
Khai thác lâm sản phụ
4
….
5
8. Diện tích đất nương rẫy của gia đình thay đổi như thế nào trong những năm gần đây?
TT
Thời gian
Diện tích
Lý do
↑
≈
↓
1
2005
2
2008
3
2009
Ghi chú: ↑: Tăng lên ≈: không đổi ↓: giảm
9. Ông /bà có được giao đất, rừng không? Có Không
Nếu có, đề nghị điền biểu sau:
TT
Thời gian
Khoanh nuôi tái sinh
Khoán bảo vệ rừng
Diện tích (ha)
Thu nhập (VND)
Diện tích (ha)
Thu nhập (VND)
1
2005
2
2008
3
2009
BẢO TỒN
10. Ông/bà có biết về KBT TN Mường Nhé không? Có Không
11. Theo ông/bà, KBT có vai trò gì? ……………………………………………...
………………………………………………………………………………..........
12. Ông/bà có được hỏi ý kiến về việc thành lập KBT không?
Có Không
13. Gia đình ông/bà hiện nay cókhó khăn gì so với khi chưa có KBT không?
- Thiếu nước - Thiếu lương thực
- Củi - Khác …………………………………………………….
Tại sao? ………………………………..………...…………………………...............
………………………………………………………………………………...............
14. Dân bản có bị cấm vào rừng khi có KBT không?
Có Không
15. Trong thời gian gần đây, dân bản có gặp thiên tai không?
- Lũ - Thiếu nước ăn
- Thiếu nước ruộng - Dịch bệnh trâu bò
- Dịch bệnh ở người - Khác ……………………………..
CHÍNH SÁCH
16. Từ khi KBT thành lập, dân bản có được hỗ trợ của NN không?
- Điện - Đường - Dạy nghề
- Trường học - Trạm y tế - Bảo vệ rừng
- Phân bón/thuốc trừ sâu - Giống - Khác ………………………
17. Theo ông/bà, có nên duy trì KBT không?
Có Không
Lý do? …………………………………………………………………………..........
………………………………………………………………………………………...
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Phụ lục 2.
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THẢO LUẬN
TT
Họ tên
Chức vụ
1
Nguyễn Văn Sơn
Phó chủ tịch huyện Mường Nhé
2
Hoàng Văn Vương
Chi cục trưởng Chi cục thống kê huyện Mường Nhé
3
Trần Xuân Tâm
Giám đốc KBTTN Mường Nhé
4
Lê Văn Mão
Phó giám đốc KBTTN Mường Nhé
5
Vy Văn Thuy
Phó GĐ-Hạt trưởng hạt kiểm lâm KBTTN Mường Nhé
6
Phùng Hừ Chừ
Chủ tịch UBND xã Chung Chải
7
Lý Gió Cà
Phó chủ tịch UBND xã Chung Chải
8
Pờ Dần Sinh
Chủ tịch UBND xã Sín Thầu
9
Vũ Đình Tuấn
Đội trưởng đội sản xuất nông trường 2 đoàn 379
10
Phạm Bá Trìu
Đồn trưởng đồn biên phòng 405
11
Nguyễn Văn Hồng
Phó đồn trưởng đồn biên phòng 317
Phụ lục 3.
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA PHỎNG VẤN
TT
Họ tên
Bản
Ghi chú
1
Lỳ Phì Xà
Nậm Pắc
2
Lỳ Gió Cà
Đoàn kết
3
Phùng Hừ Chừ
Nậm Pắc
4
Lỳ Pó Xá
Đoàn kết
5
Toán Xá Hờ
Đoàn kết
6
Sừng Hừ Nụ
Đoàn kết
7
Chang Mai Lình
Đoàn kết
8
Và Chừ Hờ
Đoàn kết
9
Lỳ Ha Làng
Đoàn kết
10
Lỳ Hừ Chừ
Đoàn kết
11
Chang Chế Pư
Đoàn kết
12
Giàng Tư Lòng
Đoàn kết
13
Lỳ Hà Xá
Đoàn kết
14
Lỳ Lên Sơn
Đoàn kết
15
Lỳ Pò Tứ
Đoàn kết
16
Lèng Phứ Chứ
Đoàn kết
17
Lỳ Xà Lừ
Đoàn kết
18
Sừng Xá Cà
Đoàn kết
19
Lỳ Xá Hờ
Đoàn kết
20
Lỳ Lòng Tư
Đoàn kết
21
Chương Chương Sinh
Nậm Pắc
22
Lỳ Go Tư
Nậm Pắc
23
Nùng Lù Hà
Nậm Pắc
24
Lùng Lòng Tá
Nậm Pắc
25
Lỳ Ca Chùng
Nậm Pắc
26
Pờ Gia Hừ
Nậm Pắc
27
Phùng Gà Nu
Nậm Pắc
28
Lỳ Xé Chừ
Nậm Pắc
29
Lỳ Cà Lòng
Nậm Pắc
30
Chu Pó Sừ
Nậm Pắc
Phụ lục 4.
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THẢO LUẬN
TT
Họ tên
Bản
Ghi chú
1
Lỳ Lòng Xá
Đoàn kết
2
Phùng Hừ Chừ
Đoàn kết
3
Giàng Cà Tư
Đoàn kết
4
Lỳ Hà Xá
Đoàn kết
5
Giàng Tư Lòng
Đoàn kết
6
Lỳ Chế Mỳ
Đoàn kết
7
Lỳ Lên Sơn
Đoàn kết
8
Nùng Lù Hà
Nậm Pắc
9
Lùng Lùng Tá
Nậm Pắc
10
Lỳ Ca Chùng
Nậm Pắc
11
Pờ Gia Hừ
Nậm Pắc
12
Phùng Hừ Chừ
Nậm Pắc
Hoạt động của nhóm tại thực địa
Hình ảnh 1: Làm việc với chủ tịch xã Chung Chải
Hình ảnh 2: Thảo luận với cộng đồng địa phương
Hình ảnh 3. Làm việc với người dân
Hình 4. Thảo luận nhóm
Sự phuộc thuộc của cộng đông vào tài nguyên rừng
Hình 1. Các loài tắc kè được bán ở chợ
Hình 2. Đót làm chổi ở Mường Nhé
Hình 3. Các loại cá suối bán
ở chợ Mường Nhé
Hình 4. Các loài cây thuốc được người Thái bán ở Mường Nhé
Hình 5. Khai thác củi ở vùng đệm
Hình 6. Bày bán hạt dẻ ở Mường Nhé
Cảnh quan khu bảo tồn và vùng đệm
Hình 1. Rừng và cộng đồng ở Sín Thầu
Hình 2. Vùng rừng ở A – Pa – Chải
Hình 3. KBTTN vùng Chung Chải
Hình 4. Ruộng bậc thang của người Thái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tác động của việc xây dựng Khu bảo tồn Thiên nhiên Mường Nhé đến sinh kế của cộng đồng.doc