Đề tài Thị trường chứng khoán và những kinh nghiệm đầu tư qua 10 năm
Khi T4 có dấu hiệu quay lên sau khi tạo đáy, điều này có nghĩa thị trường sau một thời gian giảm giá, có một số cổ phiếu bắt đầu có tín hiệu sinh lời sau thời gian T+4, nên khả năng thị trường sẽ không giảm sâu nữa.
- Ngược lại: T4 có dấu hiệu quay xuống sau khi tạo đỉnh, điều ngày có nghĩa, các cổ phiếu sau một thời gian tăng giá, áp lực chốt lời đã tăng lên, số lượng cổ phiếu sinh lời sau thời gian T+4 giảm xuống, khả năng thị trường sẽ có một đợt điều chỉnh.
- Tín hiệu chính xác hơn khi điểm quay đầu của T4 nằm ở mức cao nhất, hoặc thấp nhất trong thời gian phân tích
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2705 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường chứng khoán và những kinh nghiệm đầu tư qua 10 năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
NHỮNG KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ QUA 10 NĂM
Phần 1: Dưới góc nhìn phân tích cơ bản
Lưu Trung Dũng
Sáng lập viên
Công ty Đào tạo Đầu tư DoBF
Tại VDSC, Hà Nội, 7/2010
• Diễn biến VNindex qua 10 năm
• Tình hình Lợi nhuận và Vốn CSH của các
DNNY
• Kinh nghiệm rút ra:
– Triết lý kinh điển về tương quan giữa giá CP
và Lợi nhuận của DN
– Cách dùng chỉ số P/E
– Bài học đầu tư và kiểm soát rủi ro
VNindex qua 10 năm
VNINDEX (505.670, 507.080, 496.910, 499.460, -4.19000)
1250
1200
1150
1100
1050
1000
950
900
850
800
750
700
650
600
550
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
50000
40000
30000
20000
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
10000
x10000
Triết lý kinh điển:
Giá CP phụ thuộc vào Lợi nhuận DN
VNindex và Lợi nhuận DNNYqua các năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
LN toàn bộ DNNY
166
224
1,399
5,801
16,290
14,081
39,215
LN các DN đã NY từ
năm trước
211
260
1,859
9,031
11,418
27,011
Tăng trưởng tổng LN
35%
525%
315%
181%
-14%
179%
Tăng trưởng LN những
DN đã NY năm trước
27%
16%
33%
56%
-30%
92%
VNINDEX (505.670, 507.080, 496.910, 499.460, -4.19000)
1250
1200
1150
1100
1050
1000
950
900
850
800
750
700
650
600
550
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
50000
40000
30000
20000
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
x10000
10000
Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
TB
LN toàn bộ DNNY
166
224
1,399
5,801
16,290
14,081
39,215
LN các DN đã NY từ
năm trước
211
260
1,859
9,031
11,418
27,011
Vốn CSH toàn bộ DNNY
838
1,024
6,513
29,464
88,300
123,768
224,100
Vốn CSH các DN đã NY
từ năm trước
-
945
1,652
8,971
53,650
99,749
151,024
LN dựa trên Vốn CSH năm trước (loại trừ yếu tố tăng vốn)
211
260
1,687
4,386
11,414
26,957
Tăng trưởng tổng LN
35%
525%
315%
181%
-14%
179%
Tăng trưởng LN những
DN đã NY năm trước
27%
16%
33%
56%
-30%
92%
Tăng trưởng LN (đã điều chỉnh yếu tố tăng vốn)
27%
16%
21%
-24%
-30%
91%
10.5%
VNINDEX (505.670, 507.080, 496.910, 499.460, -4.19000)
VNIndex and P/E P/E = 33x
1400
1300
1200
1100
1000
900
800
700
P/E = 35x
P/E = 13
600
500
400
P/E = 13x
300
P/E = 9x
200
P/E = 5.6x
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
• E/P (tỷ số nghịch của P/E):
– E/P = Lợi nhuận /Vốn đầu tư
– E/P= Tỷ suất LN trên vốn đầu tư (LN/VĐT)
• So sánh E/P của CP với Tỷ suất LN/VĐT của các hình thưc đầu tư thông thường khác:
– Gửi tiết kiệm: LS tiết kiệm
– Mua TP Chính phủ: Lãi suất TPCP
6/2001
11/2003
3/2007
2/2009
Đầu 7/2007
P/E
35x
5.6x
33x
9x
13x
E/P
2.9%
18%
3%
11%
7.6%
LSTK
8%
6.5%
9%
9.5%
11%
Nguồn: DoBF, StoxPlus
Test
• Nếu:
– Tỷ suất Lợi nhuận / Vốn đầu tư CP năm đầu tiên là 3%
– Lợi nhuận tăng trưởng 20%/năm
– Lãi suất Tiết kiệm = 10%/năm
• Cần bao nhiêu năm để kết quả đầu tư CP tương đương với đi gửi tiết kiệm?
• Lựa chọn đáp án (khoảng):
– 10 năm
– 20 năm
– 30 năm
– 40 năm
– 50 năm
• Cần bao nhiêu năm khi Lợi nhuận tăng trưởng:
– 30%/năm
– 50%/năm
• Coi chừng khi P/E vượt quá 25x
• Cơ hội khi P/E << 10x mà LSTK << 10%
• Giá CP phụ thuộc vào LN “sắp tới” DN
mang lại:
– CP có lợi nhuận tăng đột biến thường đem lại thành tích tốt nhất:
• SJS và BMC năm 2006-2007
• DRC, TS4, BVS, HSG, VIS năm 2009
• PLC Quý 1 và VSP Quý 2/2010
SJS
2006
2007
2008
2009
LNST
119
359
118
705
Nguồn : VNDirect, StoxPlus
BMC
2005
2006
2007
2008
2009
LNST
11,5
19,1
43,2
46,6
21,6
Ticker
P 22.10
P 24.02
Change
LN Q4/08
LNQ1/09
LNQ2/09
LNQ3/09
1
DRC
170.0
17.0
900%
1.9
30.9
143.9
122.5
2
TS4
56.0
6.5
762%
2.2
0.5
7.2
17.7
3
VGS
39.4
4.6
752%
-8.1
3.4
8.7
24.2
5
BVS
55.2
8.1
584%
-155.3
3.7
91.1
122.6
6
HSG
66.0
9.7
580%
-116.3
15.8
109.8
182.1
7
STL
85.3
13.0
556%
13.6
3.6
9.6
12.4
8
KLS
40.6
6.4
530%
-351.2
-3.5
87.9
178.8
9
VCG
78.0
12.4
529%
198.6
23.7
-16.5
66.5
11
VIS
134.0
21.9
512%
47.7
10.3
103.1
61.2
VNINDEX
632
235
165%
Nguồn: StoxPlus, DoBF
VSP (42.1000, 42.9000, 40.8000, 41.0000, -0.90000)
65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
August September October November December 2010 February March April May June July
VSP
Q1/2009
Q2/2009
Q3/2009
Q4/2009
Q1/2010
LNST
-111.9
-92.1
-32.0
-123.7
11.6
PLC (49.5000, 49.5000, 48.0000, 49.0000, -0.10000) 65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
May June July August September October November December 2010 February March April May
PLC
Q1/2009
Q2/2009
Q3/2009
Q4/2009
Q1/2010
LNST
7.8
31.9
28.2
107.1
52.7
• Đừng bỏ qua CP có P/E thấp mà lợi
nhuận tiếp tục tăng trưởng tốt:
– SJS 2006-2007
– DRC, TS4, VIS, BMP: 2009
• Tránh xa các CP:
– Có P/E quá cao nhưng lợi nhuận không tăng:
• Trường hợp: PVT 2007
– Có lợi nhuận đang tăng trưởng tốt bỗng chững lại:
• Trường hợp: DQC 2008, DRC 2009
Nguồn: VNDirect, StoxPlus, DoBF
• Chào sàn 10/12/2007.
• KLCP: 72 triệu.
• Giá khởi điểm: 120.000 đ
• Lợi nhuận 2006: 45 tỷ
• EPS: 625 đ.
• P/E chào sàn: 192x
• Lợi nhuận KH: 2007 tăng 10%
so với 2006, thực đạt 18 tỷ
Case DQC
Chào sàn 21/2/2008. KLCP: 15, 7 triệu
Giá khởi điểm:
290.000đ/cp
P/E = 22x
DQC
2005
2006
2007
2008
LNST
3,8
54,0
203,6
1,2
Nguồn : VNDirect, StoxPlus
• Chủ động:
– Có nguyên tắc đầu tư riêng
• CP để mua phải có đặc điểm gì? (Tiêu chí vào tầm ngắm)
• Khi nào mua, Khi nào bán
– Quản lý tiền:
• Bao nhiêu tiền để đầu tư?
• Huy động bằng cách nào?
• Kế hoạch giải ngân:
– Mấy lần
– Mỗi lần bao nhiêu
– Cắt Lỗ, Chốt lãi (khi mọi việc diễn biến không theo những gì mong đợi)
– Làm việc độc lập, kiên trì với nguyên tắc của mình
• Trước khi mua, phải xác định: Có thể quyết
định mua của mình là sai (giá xuống, lỗ)
• Định trước “mức lỗ cho phép”
• Nếu giá xuống dưới “mức lỗ cho phép”,
phải kiên quyết cắt (Thu hồi vốn, không cho phép lỗ thêm)
• Thường khi lỗ tương đối nhiều rồi mới
nghĩ đến việc “Cắt lỗ”
• Luôn bị “dằn vặt”: nhỡ cắt xong, mai giá
CP lên thì sao?
• Kinh nghiệm: Cho dù đúng đáy cũng phải cắt. Để lần sau không bao giờ chậm Cắt lỗ nữa
Chốt lãi
Bảo toàn lợi nhuận
Kinh nghiệm
“ Let Profit Run, Cut Loss Short!”
“ Hãy để Lợi nhuận tiếp tục sinh sôi và Cắt lỗ thật nhanh chóng!”
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
NHỮNG KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ QUA 10 NĂM
Phần 2: Dưới góc nhìn phân tích kỹ thuật
Nguyễn Xuân Toản
Chuyên gia Phân tích kỹ thuật
Giảng viên cộng tác
Công ty Đào tạo Đầu tư DoBF Hà Nội, 7/2010
www.dobf.vn
www.dobf.vn
www.dobf.vn
www.dobf.vn
• Nguyên lý:
- Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả,
- Thị trường có 3 xu thế chính:
Cấp 1 (dài hạn): gây ra sự biến động lớn về giá, xu hướng chính, kéo dài 1 – 3 năm.
Cấp 2 (trung hạn): sự điều chỉnh, xen lẫn và ngược với xu hướng cấp 1, kéo dài 3 – 6 tháng.
Cấp 3(ngắn hạn): tạo ra xu thế cấp 2, thời gian ngắn 3 –
7 ngày.
Vnindex điều chỉnh, nhưng không gãy trendline
SỨC MẠNH THỊ TRƯỜNG
TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT- CHỈ BÁO T4 TRONG THỊ TRƯỜNG VN
(THE BREADTH OF MARKET INDICATORS)
• Tóm tắt nội dung:
• Giới thiệu Market Breadth indicators
• Xây dựng chỉ số dùng cho thị trường CKVN và ứng dụng trong việc phân tích thị trường trên thị trường CK Việt Nam.
• Các anh chị mua, bán cổ phiếu dựa theo
những yếu tố gì?.
- FA.
- TA.
- Tin tức.
• Với các hệ thống trading theo TA
truyền thống.
- Sử dụng giá và khối lượng để phân tích biểu đồ từng cổ
phiếu.
- Sử dụng các chỉ báo kỹ thuật cơ bản.
- Tìm ra các điểm Mua/Bán.
• Một cách tiếp cận khác (top down).
- Phân tích thị trường.
- Phân tích các sectors.
- Tìm các cổ phiếu trong các sectors có tín hiệu mua.
• Chỉ số để phân tích thị trường (Market
Breadth Indicators).
- Phân tích theo độ sâu thị trường nói chung là đề cập đến việc nghiên cứu các chỉ báo được xây dựng trên giao dịch của toàn bộ các cổ phiếu giao dịch trong ngày.
- Một số Breadth Indicators hay được đề cập đến đó là advance/decline line, advance/decline volume, 52-week new highs and new lows
• Đối với các thị trường quốc tế:
- Các giá trị này thường được cung cấp bởi các sàn giao dịch chứng khoán.
- Ở Việt Nam: hiện tại muốn sử dụng nhà đầu tư phải tự xây dựng.
- Bên cạnh đó ở Việt Nam có hạn chế là thời gian T+4.
- Do đó tôi đã xây dựng 1 chỉ số mới sử dụng trong việc phân tích thị trường tại Việt Nam. Đó là chỉ số tính số lượng cổ phiếu sinh lời trong thời gian T+4 trên thị trường, chỉ số này tôi gọi là chỉ số T4.
- Được xây dựng dựa trên số lượng cổ phiếu sinh lời sau thời gian T+4 trên toàn bộ thị trường.
- Sau mỗi ngày giao dịch:
- + Đếm số cổ phiếu tăng sau T+4 trên toàn thị trường
đặt giá trị là NoStockAdvance4.
- + Đếm số cổ phiếu giảm sau T+4 trên toàn thị trường
đặt giá trị là NoStocksDecline4.
- + Tính giá trị
- T4 = NoStockAdvance4 - NoStocksDecline4;
- + Để làm mượt số liệu tính MA(T4,10) và vẽ lên chart.
- Sử dụng phần mềm Amibroker để xây dựng chỉ số.
Tại sao sử dụng T4
lại có hiệu quả?
- Thị trường CK Việt Nam còn nhỏ, số lượng cổ phiếu chưa nhiều. Nhiều công ty có số vốn bé, chỉ cần một số vốn vừa phải, đã có thể kéo/ đẩy giá một vài cổ phiếu. Do đó nhiều chỉ báo phân tích kỹ thuật truyền thống không hoàn toàn chính xác.
- Với việc T4 là chỉ số được xây dựng trên toàn bộ số lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường nên có thể hiệu quả hơn trong việc phân tích xu thế toàn bộ thị trường. Không thể kéo giá tất cả các cổ phiếu trên thị trường được.
Cách sử dụng T4
- Khi T4 có dấu hiệu quay lên sau khi tạo đáy, điều này có nghĩa thị trường sau một thời gian giảm giá, có một số cổ phiếu bắt đầu có tín hiệu sinh lời sau thời gian T+4, nên khả năng thị trường sẽ không giảm sâu nữa.
- Ngược lại: T4 có dấu hiệu quay xuống sau khi tạo đỉnh, điều ngày có nghĩa, các cổ phiếu sau một thời gian tăng giá, áp lực chốt lời đã tăng lên, số lượng cổ phiếu sinh lời sau thời gian T+4 giảm xuống, khả năng thị trường sẽ có một đợt điều chỉnh.
- Tín hiệu chính xác hơn khi điểm quay đầu của T4 nằm ở mức cao nhất, hoặc thấp nhất trong thời gian phân tích.
Chỉ số T4
Lưu Trung Dũng
Sáng lập viên
Mobile: 0988 372 836
Email: luutrungdung@dobf.vn
Nguyễn Xuân Toản
Giảng viên Phân tích kỹ thuật
Mobile: 0934 319 222
Email: nguyenxuantoan@dobf.vn
Công ty Đào tạo Đầu tư DoBF
75 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: 04. 63283427
Fax. 04.3565 6544
Email: info@dobf.vn
Website: www.dobf.vn
Xin trân trọng cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thị trường chứng khoán và những kinh nghiệm đầu tư qua 10 năm.doc