Trong điều kiện nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế
giới, để nâng cao chất lượng công tác quản lí thu thuế XNK nhằm đảm bảo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước cần triển khai thực hiện đồng bộ hàng loạt các giải
pháp sau đây:
Thứ nhất, tăng cường công tác xây dựng và phát triển lực lượng; chú trọng công
tác đào tạo, bồi đưỡng cán bộ ngành để đáp ứng y êu cầu quản lí trong điều kiện hiện
đại hóa ngành. Bởi chính đội ngũ CBCC chính là yếu tố quan trọng quyết định chất
lư ợng quản lí thu thuế.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngành Hải quan gắn liền với cải cách
hành chính. Mở rộng triển khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng; triển khai thủ tục hải
quan điện tử, khai hải quan từ xa qua mạng giảm thời gian làm thủ tục cho doanh
nghiệp, hạn chế những phiền hà nhũng nhiễu.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bằng hàng loạt các biện pháp
như thành lập Tổ tư vấn, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; tuyên truy ền,
động viên doanh nghiệp làm đúng quy đ ịnh, nộp thuế đúng hạn, có hình th ức khen
thường kịp thời với doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật hải quan
82 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i định mức sản phẩm gia công và sản
xuất xuất khẩu, khai sai mã số hàng hoá, lợi dụng các chính sách ưu đãi đầu tư vẫn
còn, nhưng mức độ và tính chất vi phạm không lớn.
Trình độ hiểu biết và nắm bắt pháp luật về XNK, tập quán buôn bán thương
mại quốc tế, cũng như các kiến thức về hàng hoá, thương phẩm học của các doanh
nghiệp còn rất hạn chế, do điều kiện kinh tế của đại đa số các doanh nghiệp có hoạt
động XNK trên địa bàn tỉnh còn yếu, hoặc có điều kiện kinh tế song do khối lượng
hàng hoá XNK ít do đó rất ít doanh nghiệp đầu tư hoặc không muốn đầu tư lắp đặt
ứng dụng khoa học kỹ thuật để nối mạng với cơ quan hải quan dẫn đến việc thực
hiện khai báo từ xa, khai báo điện tử tiến độ còn chậm.
Nhìn chung, trong quá trình thực hiện công tác nghiệp vụ những năm trở lại
đây, Cục Hải quan Thanh Hóa đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng
bên cạnh đó vẫn tồn tại những thiếu sót và khuyết điểm cần khắc phục.
51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÍ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH THANH HOÁ
I. Yêu cầu đặt ra đối với công tác thu thuế XNK của Nhà nước
Thuế XNK là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước góp phần điều
chỉnh hoạt động ngoại thương, nó thể hiện chính sách của Nhà nước trong hoạt
động buôn bán quốc tế. Việc thi hành đúng chính sách thuế XNK không những góp
phần quan trọng trong việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước mà còn có tác dụng
khuyến khích sản xuất, tiêu dùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên vị trí quan trọng của thuế XNK chỉ có thể phát huy tốt trong thực tiễn khi
công tác thu thuế được thực hiện bằng những biện pháp hữu hiệu.
Yêu cầu của công tác thu thuế XNK là:
- Thu đúng, thu đủ, kịp thời.
- Việc thu thuế XNK phải tuân thủ đúng pháp luật, những quy định trong văn
bản, hướng dẫn của Chính phủ, của các cơ quan có thẩm quyền, tránh mọi biểu hiện
thu thuế tùy tiện. Trên cơ sở các quy định hiện hành, công tác thu thuế phải đảm
bảo động viên đầy đủ số thu phát sinh trong hoạt động XNK tập trung vào Ngân
sách Nhà nước.
- Thực hiện nguyên tắc bảo vệ sản xuất trong nước hợp lý, phù hợp với thông lệ
quốc tế, khuyến khích việc sản xuất kinh doanh trong nước làm ra nhiều hàng hóa
xuất khẩu có giá trị, đồng thời tạo điều kiện quản lí, khuyến khích việc nhập khẩu
hàng hóa, tư liệu sản xuất thiết yếu, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Đảm bảo cho Luật thuế XNK thực sự được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời
sống kinh tế của đất nước.
Trong năm 2010, ngành Hải quan đặt ra yêu cầu hoàn thành tốt các nhiệm vụ
công tác trọng tâm. Trong đó, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng phải hoàn thành. Xác định năm 2010 nền kinh tế thế giới còn
52
khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ tới số thu ngân sách. Vì vậy
ngành Hải quan đã đề ra nhiều biện pháp nhằm quyết tâm thu đạt và vượt mức phấn
đấu dự toán ngân sách nhà nước giao là 142.000 tỷ đồng (Quốc hội giao là 131.500
và phấn đấu tăng 8% là 10.500 tỷ đồng). Riêng với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa,
chỉ tiêu phấn đấu thu thuế XNK là 600 tỷ (dự toán thu là 550 tỷ đồng, phấn đấu tăng
50 tỷ).18
Để đạt được chỉ tiêu phấn đấu thu thuế hàng hóa XNK năm 2010, Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hóa cần thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan.
Cụ thể: Thực hiện tốt các quy định của Nhà nước và của Ngành có liên quan đến
hoạt động XNK và XNC; Chủ động nắm bắt tình hình biến động của các nguồn thu
để xây dựng phương án thu nộp ngân sách năm 2010 và thu đòi thuế nợ đọng; tăng
cường công tác kiểm tra khai thác dữ liệu giá, hỗ trợ các Chi cục trong công tác
tham vấn trị giá tính thuế; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao; Quản lý chặt chẽ
các loại hình XNK, nhất là loại hình hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu, hàng
kinh doanh, tạm nhập tái xuất; Tập trung đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp
luật doanh nghiệp; đánh giá, phân loại loại hình, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có
khả năng gian lận, trốn thuế lớn; Kiểm tra trị giá, định mức hàng gia công và sản
xuất xuất khẩu, mã số hàng hoá, các ưu đãi về thuế và xuất xứ. Tăng cường việc
khai thác công tác nắm tình hình và thu thập cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm
tra sau thông quan đối với một số mặt hàng có tính chất đặc thù của Doanh nghiệp
làm thủ tục thông quan tại các Chi cục. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Chi
cục Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị thuộc và với các Phòng Nghiệp vụ của
Cục Kiểm tra sau thông quan, với lực lượng Kiểm soát chống buôn lậu để bổ sung
thêm nguồn thông tin, tình hình phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan. Tập
trung kiểm tra sau thông quan về trị giá, thuế suất đối với mặt hàng ôtô, xe máy làm
thủ tục tại Kho ngoại quan Nam Định, Ninh Bình. Kiểm tra việc miễn thuế đối với
hàng gia công, đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn do Cục Hải quan Thanh
Hoá quản lý.
18 Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Số 7880/TCHQ-KTTT v/v giao dự toán thu NSNN năm 2010
53
II. Kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của một số Cục Hải quan địa phương
Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Hà Nội và Cục Hải quan
Hải Phòng là 3 đơn vị luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, được xem là các
Cục Hải quan điển hình. Chính vì vậy, việc tìm hiểu tình hình thực hiện công tác
nghiệp vụ của các cán bộ Hải quan các Cục nói trên để từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm giúp cho việc hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao đối với Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hóa là vô cùng quan trọng và cần thiết.
1. Bài học kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của Cục Hải quan Thành phố Hồ
Chí Minh
Năm 2009, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đã hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu đề ra. Về công tác thu ngân sách, toàn Cục đạt 50.300 tỉ đồng, vượt hơn
3.800 tỉ đồng, đây là con số rất lớn góp phần quan trọng vào số thu ngân sách của cả
nước. Bên cạnh đó, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thực hiện quyết
liệt công tác xử lí nợ đọng; thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, công tác chống thất thu qua giá, công tác kiểm tra sau thông quan… Về công
tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, năm 2009 có thể nói là năm đột phá
của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh khi toàn Cục đã triển khai đồng loạt và
đạt trên 90%, có nơi gần 100% về thực hiện khai báo hải quan điện tử. So với kế
hoạch đề ra đầu năm là 70% tờ khai thực hiện hình thức khai báo hải quan điện tử,
kết quả này là cố gắng lớn của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. Về công tác
xây dựng lực lượng, thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm và đào tạo CBCC trong đơn vị…
Năm 2008, số thu của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đạt 45.800 tỉ đồng,
vượt kế hoạch được giao 22%, Cục nhận chỉ tiêu giao năm 2009 là 46.500 tỉ đồng.
Đây không chỉ là chỉ tiêu thu ở mức cao nhất từ trước tới nay, mà còn phải thực
hiện trong điều kiện nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế
giới. Chính vì thế, nhiệm vụ thu thuế đối với cán bộ, công chức Cục Hải quan
Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là quá sức, quá khó có thể thực hiện chỉ
tiêu. Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó, ngay từ đầu năm 2009, Cục Hải quan
54
Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định, nền kinh tế thế giới suy thoái sẽ ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động XNK của doanh nghiệp trong nước, làm ảnh hưởng đến số thu
ngân sách. Chính vì thế, Cục đã thành lập Tổ công tác theo dõi, dự báo các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động XNK, ảnh hưởng đến nguồn thu của đơn vị để có biện
pháp ứng phó kịp thời, chủ động điều chỉnh với mục đích thu đúng, thu đủ với số
thu cao nhất. Đồng thời Cục tổ chức rà soát, phân tích các yếu tố làm giảm nguồn
thu, những khoản thu nào bị ảnh hưởng… để từ đó có những biện pháp xử lí điều
chỉnh kịp thời. Các đơn vị trực thuộc căn cứ vào kế hoạch được giao, lập kế hoạch
thu ngân sách theo từng quý để tổ chức triển khai cho phù hợp. Hàng quý, từng chi
cục phải tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thu của đơn vị mình, khắc phục những
mặt hạn chế để công tác thu trong những quý sau tốt hơn.
Trong những tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa XNK giảm, đồng thời
một số dòng thuế cắt giảm theo lộ trình WTO, đã kéo theo số thu của Cục Hải quan
Thành phố Hồ Chí Minh giảm rõ rệt, chỉ đạt trung bình khoảng 3.600 tỉ đồng/tháng.
Tuy nhiên, do các biện pháp kích cầu của Chính phủ đối với nền kinh tế, hoạt động
XNK tăng, cộng với các giải pháp đồng bộ của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí
Minh về công tác chống thất thu, thu hồi nợ đọng, nhờ đó số thu của Cục đã tăng
dần lên với mức thu đạt 4.600 tỉ đồng/tháng. Trong đó, công tác chống thất thu, thu
hồi nợ đọng, công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại được quan tâm triển
khai thực hiện triệt để. Công tác chống thất thu qua giá và kiểm tra sau thông quan
đã truy thu và tăng thu cho ngân sách Nhà nước trên 250 tỉ đồng. Đối với công tác
thu hồi nợ đọng, các chi cục đã tổ chức theo dõi quản lí các đối tượng nợ thuế, nợ
phạt, thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu hồi nợ
trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Kết quả thu hồi thuế nợ đọng
trong năm 2009 của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt trên 215 tỉ
đồng.19
Có thể nói, thành công của Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trong năm qua,
bên cạnh những nỗ lực chủ quan thì có những yếu tố khách quan tác động vào. Đặc
19 Chí Hiếu (2010), “Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh: Về đích trong nỗ lực vượt bậc”, Báo Hải quan
(1306+1307+1308), trang 13
55
biệt là việc đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, giảm thời gian
làm thủ tục cho doanh nghiệp, hạn chế những phiền hà nhũng nhiễu… được triển
khai tốt đã góp phần làm tăng hiệu quả công tác thu ngân sách trong giai đoạn kinh
tế khó khăn vừa qua. 20
Bài học rút ra từ thực tế thực hiện công tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Thành
phố Hồ Chí Minh là để làm tốt công tác quản lí thu thuế XNK, tăng hiệu quả công
tác thu ngân sách cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp như đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa hải quan, thực hiện quyết liệt công tác xử lí nợ đọng; thực hiện
tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác chống thất thu qua giá,
công tác kiểm tra sau thông quan…
2. Bài học kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của Cục Hải quan Hà Nội
Cục Hải quan thành phố Hà Nội là đơn vị có địa bàn quản lí rộng gồm Thủ đô
Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình, với tổng
diện tích 20.579,5 km2 và dân số 11,2 triệu người (chiếm trên 6% diện tích và 13%
dân số cả nước). Là đơn vị quản lí địa bàn quan trọng của cả nước, Hải quan Hà Nội
luôn làm tốt vai trò giữ gìn an ninh chính trị trên địa bàn Thủ đô, tạo thuận lợi cho
các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy đầu tư, du lịch trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Trong 54 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt là trong 10 năm qua của thời
kỳ đổi mới (1999-2009), Cục Hải quan Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, được Đảng và Nhà nước trao tặng những danh hiệu và phần thưởng cao
quý.
Tổng kết công tác năm 2009, tính đến ngày 15-12-2009, số thuế thu nộp ngân
sách đạt 10.665,58 tỉ đồng (trong đó, thuế XNK và thu khác 3.715,04 tỉ đồng, thuế
GTGT 6.950,54 tỉ đồng) đạt 116,6% chỉ tiêu giao. Tính đến ngày 31-10-2009, đã
thu đòi, xử lí được 100,05 tỉ đồng nợ thuế quá hạn trước năm 2008 (đạt tỉ lệ 15,8%
tổng nợ). Đạt được kết quả như vậy bởi ngay từ đầu năm 2009, công tác thu ngân
sách được Cục Hải quan Hà Nội tập trung chỉ đạo, chủ động xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu đòi, xử lí nợ đọng thuế và tập trung
20 Lê Trung Kiên (2010), “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan để tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp”,
Thời báo tài chính Việt Nam, (số 179-180. số cuối tháng 1+2/2010), trang 39
56
giải quyết các vướng mắc tồn tại, không để phát sinh nợ mới, phấn đấu giảm số nợ
thuế nợ đọng trước năm 2008.
Trong năm 2009, Cục Hải quan Hà Nội đã ban hành 426 văn bản hướng dẫn chi
cục và doanh nghiệp thực hiện các quy định về thủ tục hải quan như phân tích, phân
loại hàng hóa, áp mã, xuất xứ hàng hóa, thời hạn tạm nhập – tái xuất, thuê và mở
rộng kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp nội địa… Đơn vị đã tổ chức hội nghị đối thoại Hải quan –
Doanh nghiệp tại cục và các chi cục, trực tiếp giải quyết vướng mắc trong quá trình
làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi, đồng thời tuyên
truyền, động viên doanh nghiệp tự giác thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
Cục Hải quan Hà Nội tổ chức thành công hội thảo chuyên đề về công tác phòng
chống buôn lậu trong toàn Cục nhằm đề ra các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan, trong đó chú trọng công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra, xây
dựng cơ sở bí mật – cộng tác viên, xác lập các chuyên đề - chuyên án đấu tranh,
phát hiện, điều tra bắt giữ các vụ buôn lậu, gian lận thương mại có tính chất nghiêm
trọng, có đường dây, tổ chức. Đến nay, Cục Hải quan Hà Nội đã kết thúc điều tra,
xác minh 10 vụ về hành vi khai báo nhập khẩu sai của các doanh nghiệp nhập khẩu
linh kiện, phụ tùng ô tô, thiết bị máy móc, linh kiện điện tử, khai báo sai về mã, tên
hàng hóa…, tổng số tiên thuế nộp ngân sách nhà nước khoảng 6 tỉ đồng.
Năm 2009, công tác kiểm tra sau thông quan tiếp nhận, thu thập, phân tích, xử lí
817 thông tin của hơn 500 doanh nghiệp, trên cơ sở đó lựa chọn, phân loại doanh
nghiệp theo tiêu chí quản lí rủi ro, kết hợp với theo dõi địa bàn 12 chi cục trực thuộc
Cục và xây dựng tiêu chí quản lí, đánh giá được mặt hàng, doanh nghiệp để phục vụ
cho kiểm tra trước và sau thông quan. Tiến hành kiểm tra sau thông quan 106 doanh
nghiệp, tập trung vào các mặt hàng chủ yếu như trị giá ô tô nguyên chiếc, sắt thép
xây dựng, kính xây dựng, linh kiện, phụ tùng ô tô, phí bản quyền của các doanh
nghiệp lắp ráp ô tô, bản quyền phần mềm, hàng đầu tư miễn thuế, đầu tư xây dựng
sân gôn và các mặt hàng tiêu dùng…
57
Cục Hải quan Hà Nội chính thức triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại
chi cục Hải quan Gia Thụy từ ngày 15-12-2009. Tại Cục Hải quan Hà Nội hiện nay
đã có trên 70% doanh nghiệp tham gia khai báo hải quan từ xa qua mạng internet,
chiếm 97,7% trong tổng số tờ khai XNK phát sinh trên địa bàn quản lí của Cục,
trong đó có một số chi cục đạt tỉ lệ 100%. 21
Ngay từ đầu năm 2009, Cục Hải quan Hà Nội đã tập trung chỉ đạo triển khai
nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm gắn với công tác hiện đại hóa, hoàn thành chỉ tiêu thu thuế được
giao… Có thể nói, Cục Hải quan Hà Nội đã thực hiện có hiệu quả cải cách hành
chính, quản lí tốt khối lượng hàng hóa XNK rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 38,58%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 44,51%/năm, hành khách
XNC tăng 36,31%/năm, phương tiện XNC tăng 16,41%/năm, từ chỗ một ngày có
gần 20 chuyến bay xuất nhập, đến nay mỗi ngày trung bình có trên 80 chuyến bay
XNC thường xuyên làm thủ tục 24/24h (trong khi biên chế tăng không đáng kể,
bình quân gần 2%/năm).
Thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng, Cục Hải quan Hà Nội là đơn vị có
đội ngũ CBCC có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao. Nhờ làm
tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nên trong thời gian qua, Hải quan
Hà Nội không có công chức nào vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.
Hiện nay, trong tổng số 838 CBCC, nhân viên của Cục, có 19 công chức đạt trình
độ trên đại học (chiếm 2,27%, là đơn vị Hải quan địa phương có số công chức trình
độ trên đại học cao nhất toàn ngành), 658 công chức có trình độ đại học (chiếm
78,52%). Hải quan Hà Nội là đơn vị triển khai sớm nhất các bước của dự án Quản lí
nguồn nhân lực ngành Hải quan để từng bước chuyển sang phương pháp quản lí
nguồn nhân lực mới có hiệu quả hơn.
Hải quan Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong toàn Ngành xây dựng và đưa vào sử
dụng có hiệu quả phòng học tin học, ngoại ngữ phục vụ đắc lực cho cải cách, hiện
21 Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010”, Báo Hải
quan (1304), trang 4
58
đại hóa. Hàng năm, trung bình cử trên 1.000 lượt CBCC và hợp đồng lao động tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước và quốc tế.22
Từ thực tế thực hiện công tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Hà Nội, có thể thấy
để hoàn thành tốt chỉ tiêu thu thuế được giao cần nâng cao năng lực quản lí nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tế. Và mục tiêu này phải bắt đầu từ chính đội ngũ CBCC.
3. Bài học kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của Cục Hải quan Hải Phòng
Hải quan Hải Phòng đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách, hàng loạt các biện pháp được đưa ra nhằm tạo dựng đơn vị thành điểm
đến tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp hoạt động XNK.
3.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
Các giải pháp chủ yếu được Hải quan Hải phòng triển khai là thành lập Tổ công
tác giải quyết vướng mắc trong việc áp mã, xác định trị giá tính thuế trên cơ sở
những vướng mắc được phản ánh hay có khiếu nại của doanh nghiệp và ý kiến Chi
cục. Thành lập Tổ tư vấn về phân loại, áp mã trước của Cục do phòng nghiệp vụ
làm nòng cốt. Khi doanh nghiệp có đề nghị hướng dẫn phân loại hàng hóa trước thì
Tổ căn cứ các quy định liên quan, tiến hành phân loại, hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện. Biện pháp này được thông báo công khai, rộng rãi cho doanh nghiệp biết. Các
Chi cục duy trì và củng cố hoạt động của các Tổ tư vấn, giải quyết vướng mắc.
Tăng cường hướng dẫn, tư vấn thủ tục hải quan khai báo từ xa và tại chỗ. Tạo điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ và động viên cho các Đại lí hải quan, đặc biệt là các tổ chức,
doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan. Các Chi cục thường xuyên giữ mối
quan hệ trao đổi, giải quyết vướng mắc với các doanh nghiệp này trong việc làm thủ
tục XNK hàng hóa nhằm thu hút các doanh nghiệp đến với Cục Hải quan Hải
Phòng.
Bên cạnh đó, phòng Tham mưu xử lí vi phạm và thu thập, xử lí thông tin nghiệp
vụ hải quan tăng cường chức năng đầu mối xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, xử lí
thông tin quản lí rủi ro, áp dụng mạnh mẽ kỹ thuật quản lí rủi ro vào nghiệp vụ hải
quan, thống nhất chung thông quan điện tử và thông quan truyền thống. Mỗi Chi
22 Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội: Nỗ lực trên con đường xây dựng đơn vị anh hùng”, Báo Hải quan
(1257+1258), trang 6
59
cục tổ chức một tổ làm công tác thu thập dữ liệu, xử lí thông tin quản lí rủi ro dưới
hình thức kiêm nhiệm. Đẩy mạnh thông quan điện tử để thu hút và mở rộng số
doanh nghiệp tham gia. Báo cáo và đề xuất với Tổng cục Hải quan mở rộng loại
hình, làm thí điểm thủ tục hải quan điện tử cho tàu biển XNC. Tổ chức thực hiện
thanh khoản hợp đông gia công, hàng nguyên liệu nhập sản xuất hàng xuất khẩu
trên máy.
Các Chi cục thành lập Tổ thu hút doanh nghiệp, nòng cốt là Đội Thủ tục hàng
hóa XNK và Đội Kế toán thuế - Phúc tập, chủ động gặp gỡ doanh nghiệp để giải
quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền và động viên doanh nghiệp làm đúng quy
định, nộp thuế đúng hạn. Thành lập các Đoàn công tác gặp trực tiếp với doanh
nghiệp để tuyên truyền về các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan, tạo
thuận lợi của Cục và Chi cục. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian
lận thương mại, công tác thanh tra, kiểm tra của lãnh đạo các cấp và của các Phòng
tham mưu đối với việc thực hiện nghiệp vụ, xác định trị giá tính thuế, áp mã và
phúc tập hồ sơ của các Chi cục.
Cục Hải quan Hải Phòng có hình thức khen thưởng động viên kịp thời doanh
nghiệp đến làm thủ tục tại Cục Hải quan Hải Phòng có số thuế, kim ngạch, tờ khai
lớn và chấp hành tốt pháp luật hải quan.
3.2. Chú trọng nhiệm vụ giảm nợ thuế
Năm 2009, công tác xử lí nợ thuế được xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của toàn Cục. Các Chi cục bố trí lực lượng CBCC am hiểu nghiệp vụ
thực hiện công tác theo dõi nợ, xử lí nợ, thanh toán theo trình tự. Các Chi cục
thường xuyên, định kỳ xác minh tình hình tài chính và tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp có nợ thuế quá hạn cưỡng chế với Ngân hàng, Sở Kế hoạch đầu tư,
Cục Thuế, UBND, Công an khi có dấu hiệu doanh nghiệp giải thể bỏ trốn mất tích,
các Chi cục phải báo cáo và thực hiện ngay các biện pháp giải quyết theo quy định
60
của pháp luật. Các Chi cục phải trao đổi thông tin với cơ quan Thuế để khấu trừ kịp
thời số tiền thuế thừa tại cơ quan Thuế và số nợ của doanh nghiệp tại Hải quan. 23
4. Nhận xét chung
Trong điều kiện nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế
giới, để nâng cao chất lượng công tác quản lí thu thuế XNK nhằm đảm bảo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước cần triển khai thực hiện đồng bộ hàng loạt các giải
pháp sau đây:
Thứ nhất, tăng cường công tác xây dựng và phát triển lực lượng; chú trọng công
tác đào tạo, bồi đưỡng cán bộ ngành để đáp ứng yêu cầu quản lí trong điều kiện hiện
đại hóa ngành. Bởi chính đội ngũ CBCC chính là yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng quản lí thu thuế.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngành Hải quan gắn liền với cải cách
hành chính. Mở rộng triển khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng; triển khai thủ tục hải
quan điện tử, khai hải quan từ xa qua mạng… giảm thời gian làm thủ tục cho doanh
nghiệp, hạn chế những phiền hà nhũng nhiễu.
Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bằng hàng loạt các biện pháp
như thành lập Tổ tư vấn, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; tuyên truyền,
động viên doanh nghiệp làm đúng quy định, nộp thuế đúng hạn, có hình thức khen
thường kịp thời với doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật hải quan…
Thứ tư, đối với công tác thu hồi nợ đọng, tổ chức theo dõi quản lí các đối tượng
nợ thuế, nợ phạt, thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc,
thu hồi nợ trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế; xử lí các vướng mắc
về nợ đọng thuế. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các
tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không
đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế. Triển khai đồng bộ các biện
pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung các biện pháp chống gian lận
qua giá tính thuế, mã số, số lượng, định mức, miễn thuế hàng đầu tư và qua thanh
toán với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu.
23 Bảo Trân (2009), “Hải quan Hải Phòng: Nhiều giải pháp tích cực thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách”, Báo
Hải quan (1206), trang 4
61
Ngoài ra, cần thành lập Tổ công tác theo dõi, dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động XNK, ảnh hưởng đến nguồn thu của đơn vị để có biện pháp ứng phó kịp
thời, chủ động điều chỉnh với mục đích thu đúng, thu đủ với số thu cao nhất
Trên đây là những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế tình hình thực hiện công
tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Hà Nội,
Cục Hải quan Hải Phòng. Tất cả các biện pháp này, đều có thể áp dụng cho Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK để hoàn
thành dự toán thu do Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan giao, chống thất thu Ngân
sách nhà nước.
III. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK
tại cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
Thuế nói chung và thuế XNK nói riêng là một nhân tố đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thông qua thuế XNK, Nhà nước
thực hiện quản lí vĩ mô đối với hoạt động ngoại thương, điều tiết lưu thông cũng
như bảo vệ sản xuất trong nước, chống các hiện tượng tiêu cực gây tổn thất cho nền
kinh tế.
Vì vậy, tăng cường công tác quản lí và chống thất thu thuế XNK là một nhiệm
vụ hết sức nặng nề của ngành chức năng và đặc biệt là ngành Hải quan. Việc quản lí
tốt, đảm bảo thu đúng, thu đủ nộp vào ngân sách sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước
thực hiện chính sách công bằng xã hội, có nguồn đầu tư vào các công trình phúc lợi,
giữ vững an ninh quốc phòng.
Qua tình hình thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, người viết thấy vẫn còn
nhiều tồn tại từ trong chế độ chính sách của nhà nước cũng như trong công tác thực
tiễn, vì vậy người viết đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan Thanh Hóa, đảm bảo
quản lí tốt công tác thu thuế, chống thất thu thuế.
1. Đối với cơ quan có thẩm quyền liên quan
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan cần thực hiện các giải pháp sau:
62
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, sửa đổi, bổ sung những vấn đề còn bất hợp lí
trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để phù hợp với xu thế mới.
- Cần ban hành danh mục hàng hoá XNK và danh mục hàng hoá trong biểu thuế
XNK, đảm bảo tính thống nhất, tránh hiện tượng một loại hàng hoá có thể xếp vào
hai mã hàng hoá khác nhau thuộc hai danh mục hàng hoá. Đồng thời cần sắp xếp lại
danh mục các loại hàng hoá, để nước ta thực hiện Công ước quốc tế về điều hoà mô
tả và mã hoá hàng hoá XNK (HS). Biểu thuế suất cần được xây dựng trên cơ sở hệ
thống hài hoà trong mô tả và mã hoá hàng hoá (HS), đồng thời xây dựng mã hàng
hoá 8 chữ số để hội nhập ASEAN và gia nhập WTO.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp hết sức
quan trọng trong công tác quản lí thuế.
2. Đối với Tổng cục Hải quan
Để bảo đảm đồng bộ thực hiện Luật Hải quan, Tổng cục Hải quan cần phối
hợp với các Bộ, Ngành xây dựng, ban thêm các Nghị định như: Nghị định thực hiện
Hiệp định trị giá GATT; Nghị định thực hiện Công ước quốc tế về mô tả mã hàng
hóa (Công ước HS); Nghị định về tiêu chuẩn, định mức hành lí miễn thuế và định
mức quà tặng, biếu miễn thuế... để làm cơ sở cho công tác thu thuế.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản
hóa, hài hoà hóa, tự động hoá thủ tục hải quan theo các chuẩn mực Quốc tế nhằm
thực hiện thông quan hàng hóa nhanh chóng.
Thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện đề án tin học hóa và hiện đại hóa
quản lí Hải quan để nâng cao khả năng kiểm soát trong điều kiện mở rộng hội nhập
kinh tế quốc tế, trong đó hoàn thiện cơ bản mạng thông tin cục bộ và ưu tiên đầu tư
thiết bị cho các Cục Hải quan địa phương, Chi cục Hải quan cửa khẩu và Đội kiểm
soát Hải quan.
Tăng cường cơ sở pháp lí để thực hiện quy trình thu thuế theo hướng nâng
cao vai trò trách nhiệm của người XNK trong việc kê khai, tính và nộp thuế đầy đủ,
đúng hạn; đồng thời đảm bảo thực thi trách nhiệm của Hải quan trong việc kiểm tra,
giám sát hoạt động XNK và quản lí thuế; áp dụng trị giá Hải quan theo Hiệp định trị
63
giá GATT/WTO đúng lộ trình.
Kiến nghị Tổng cục Hải quan có ý kiến với các cơ quan chức năng có biện
pháp quản lí chặt chẽ hơn nữa khi cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp
XNK, tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng chính sách ân hạn thuế, mở một loạt
các tờ khai nhập khẩu sau đó giải thuế nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
Thông tin về địa chỉ của doanh nghiệp trên máy tính của Hải quan không đầy
đủ, kịp thời gây khó khăn cho công tác đôn đốc nợ thuế. Đề nghị Tổng cục Hải
quan cập nhập kịp thời, đầy đủ thông tin về địa chỉ, giấy phép, tình trạng hoạt động,
mã chương, mã ngành, mã nội dung kinh tế của doanh nghiệp vào hệ thống quản lí
rủi ro để phục vụ công tác theo dõi đôn đốc thu nộp thuế.
3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá
3.1. Tăng cường công tác quản lí phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế, xuất xứ
hàng hóa, đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ
3.1.1. Phân loại hàng hóa
Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hoá XNK cho CBCC, đảm bảo việc
phân loại hàng hoá, giải quyết các tranh chấp về phân loại hàng hoá chính xác, đúng
pháp luật và thực hiện thống nhất giữa các Chi cục trực thuộc.
Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu
mã số hàng hoá XNK và khai thác có hiệu quả từ chương trình; Thực hiện phân loại
hàng hoá trước khi nhập khẩu, chủ động xác định mã số trước của những mặt hàng
mới, phức tạp, nhạy cảm về thuế và chính sách XNK để hỗ trợ người khai hải quan.
3.1.2. Trị giá tính thuế
Mục tiêu: Kiểm soát được trị giá khai báo đối với các mặt hàng nhập khẩu, ngăn
chặn một cách hữu hiệu tình trạng gian lận thương mại qua giá tính thuế, góp phần
thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước, rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá;
Xác định lại trị giá tính thuế sau tham vấn đối với các mặt hàng có trị giá khai báo
thấp và bình ổn mức giá tính thuế giữa các Chi cục trực thuộc.
Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu:
64
- Xây dựng bộ tiêu chí để phân loại, đánh giá mức độ rủi ro về giá tính thuế và
tổ chức tham vấn đối với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo trên cơ sở tổng hợp
các tiêu chí về doanh nghiệp, chấp hành pháp luật, ngành nghề kinh doanh, vốn
kinh doanh, rủi ro của nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu, thị trường xuất khẩu.
- Tổng hợp và ban hành Danh mục một số mặt hàng đặc thù không thuộc nhóm
mặt hàng nhạy cảm, thường xuyên nhập khẩu qua các Chi cục Hải quan cửa khẩu
Cảng Thanh Hóa, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Na Mèo, Chi cục Hải quan
Ninh Bình và Chi cục Hải quan Nam Định.
- Tham gia hoàn thiện cơ sở dữ liệu giá tính thuế trên cơ sở các nhóm hàng quản
lý trọng điểm, triển khai và thực hiện có hiệu quả các Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan Thuế, Ngân hàng, Công an.
- Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại
(giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,…) trên Website của Hải
quan, trên báo Hải quan...
3.1.3. Xuất xứ hàng hóa
Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hoá cho CBCC,
đảm bảo hàng hoá được hưởng các ưu đãi thuế quan và thương mại đúng quy định
pháp luật, hạn chế tranh chấp giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp.
Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu
về xuất xứ hàng hoá và sử dụng có hiệu quả từ chương trình; Tăng cường công tác
thu thập xử lý thông tin đối với những lô hàng theo đánh giá có độ rủi ro cao về khả
năng gian lận xuất xứ.
3.1.4. Đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới
Mục tiêu: Thực hiện hiệu quả công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng
giả trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở
hữu và người tiêu dùng.
Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: Tiến hành khảo sát công tác thực
thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả tại các đơn vị trực thuộc để đánh giá thực
trạng và đề ra kế hoạch thực hiện; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
65
nghiệp vụ sở hữu trí tuệ, chống hàng giả cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân liên quan; Tăng cường phối kết hợp với các lực lượng chuyên trách có liên
quan đến công tác thực thi quyền Sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trên địa bàn như:
lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quản lý Thị trường, Công an … ; Tham gia hệ thống
cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ, hàng giả, liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ
đang được bảo hộ tại Việt Nam.
3.2. Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế do gian lận thương mại
Đây là một giải pháp cần thiết giúp Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa khắc phục
tình trạng gian lận thương mại xảy ra trên địa bàn hiện nay. Để làm được điều này,
cần tăng cường giáo dục tư tưởng cho CBCC làm công tác kiểm hóa nhận rõ trách
nhiệm chính của mình với công việc được giao trước pháp luật của nhà nước để
thực hiện nhiệm vụ như: xác định đúng tên gọi hàng hóa, số lượng hàng hóa, phẩm
chất xuất xứ hàng hóa,… để áp mã số hàng hóa một cách chính xác. Đối chiếu giữa
khai báo của chủ hàng trong hồ sơ XNK với kết quả kiểm tra hàng hóa thực xuất
thực nhập để có biện pháp xử lí nhằm chống thất thu thuế XNK.
Bên cạnh đó, Cục cần chú trọng tới công tác trinh sát nắm bắt tình hình, nhận
định và đánh giá, dự báo diễn biến của gian lận thương mại trong và ngoài địa bàn
hoạt động của Hải quan, từ đó xây dựng kế hoạch, phương án đấu tranh phòng
ngừa, áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế gian lận thương mại.
Tuy nhiên, để thực hiện giải pháp này một cách có hiệu quả, Cục cần phải có
một đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác chống gian lận thương mại số lượng đủ,
chất lượng cao, như vậy mới có thể thực hiện tốt được nhiệm vụ mà tổng cục giao.
3.3. Tăng cường hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và phòng chống ma túy
Hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là một quốc nạn của xã
hội, chính vì thế, hiện tượng này không phải một sớm một chiều là có thể xóa ngay
được mà cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng. Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa cần xây dựng được đội ngũ CBCC làm nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu và
phòng chống ma tuý chuyên nghiệp, chuyên sâu, tinh thông nghiệp vụ có bản lĩnh,
66
được trang bị các trang thiết bị hiện đại, tập trung vào địa bàn cửa khẩu Na Mèo và
trên tuyến biển.
Giải pháp và các hoạt động thực hiện:
- Triển khai Quyết định 187/2005/QĐ-TTg và Quyết định 330/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực phòng chống ma tuý của ngành
Hải quan tập trung vào địa bàn Na Mèo, tàu biển hoạt động tuyến Thanh Hoá -
Trung Quốc.
- Đảm bảo hệ thống trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong Cục và với các cơ
quan chức năng trên địa bàn hiện đại, nhanh chóng. Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng, cơ quan chức năng khác từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trong công tác
trao đổi thông tin, hỗ trợ điều tra, đào tạo nhân lực, phối hợp trong bắt giữ, tuyên
truyền…
- Từng bước tổ chức triển khai thực hiện chế độ hồ sơ nghiệp vụ của các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan sau khi Tổng cục Hải quan có quy định. Triển
khai công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra và cơ sở bí mật tại tất cả
các địa bàn.
- Tổng kết, đánh giá công tác phối hợp với các lực lượng chức năng theo các
quy chế phối hợp đã ký kết; sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy chế và triển khai
những nội dung, lĩnh vực phối hợp mới; triển khai thực hiện các quy định của ngành
về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan.
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế
Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn trên cơ sở quản lý rủi ro; đưa
hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt động có
hiệu quả để đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.
Các chỉ tiêu: Tỷ lệ phúc tập hồ sơ tại các Chi cục Hải quan đạt 100%; Tỷ lệ
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đạt 3% - 4% tổng số doanh nghiệp
tham gia hoạt động XNK. Thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải
quan đối với 5% - 7% tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK .
67
Giải pháp và các hoạt động thực hiện:
- Rà soát, lập danh bạ, phân loại các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu qua các địa bàn trọng điểm như Nam Định, Ninh Bình; Các mặt hàng có
kim ngạch lớn như: ô tô, xe máy… nhập khẩu; các loại hình XNK như tạm nhập -
tái xuất, đầu tư, kho ngoại quan, chuyển khẩu… để quản lý và thực hiện kiểm tra
sau thông quan. Xác định đối tượng kiểm tra, thanh tra trên cơ sở thu thập, phân
tích, xử lý thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ trong ngành và thông tin từ
các nguồn khác ngoài ngành.
-Thực hiện kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế và thanh tra thuế nhằm đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật và phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của
doanh nghiệp.
-Tăng cường năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin cho
CBCC làm công tác kiểm tra sau thông quan; đầu tư trang bị máy móc, phương tiện
kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
3.5. Nâng cao trình độ cho cán bộ cơ sở
Mục tiêu: Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí, chức danh công
việc. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ, công chức theo
yêu cầu tiêu chuẩn hoá cán bộ, yêu cầu chuyên môn sâu, yêu cầu quy hoạch, yêu
cầu cải cách, phát triển, hiện đại hoá ngành Hải quan và yêu cầu tái cơ cấu quy trình
nghiệp vụ.
Giải pháp và các hoạt động thực hiện:
- Tổng rà soát, đánh giá sát thực lại đội ngũ CBCC theo các tiêu chí: bằng cấp
đào tạo, khả năng, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất, đạo đức... xác định nhu
cầu, xây dựng kế hoạch đạo tạo và triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược đào tạo
của ngành Hải quan. Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên sâu
về tin học, ngoại ngữ. Tổ chức đào tạo lại để có đội ngũ cán bộ, công chức được
chuẩn hoá theo chức danh và hoàn chỉnh theo hướng chuyên sâu. Phương thức thực
hiện: Chọn cán bộ gửi các trường chính quy trong nước, tham gia các khoá học
nâng cao, các lớp tập huấn chuyên đề của ngành tổ chức; Chủ động tự tổ chức các
68
lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tại Cục Hải
quan tỉnh và tại các đơn vị cơ sở; Xây dựng phương án đào tạo tại chỗ, tổ chức các
lớp tự kèm cặp bồi dưỡng tại các đơn vị cơ sở để cập nhật chế độ chính sách mới,
đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc hàng ngày, đồng thời khuyến khích cán bộ,
công chức tự học tập để nâng cao trình độ.
- Triển khai thực hiện việc đào tạo theo các chỉ tiêu sau: 100% CBCC được đào
tạo chuẩn hoá theo chức danh công việc và ngạch công chức; 100% CBCC được
đào tạo cơ bản và sử dụng được tin học, ngoại ngữđáp ứng yêu cầu công việc.
Trong đó, những CBCC có công việc tiếp xúc với khách nước ngoài hoặc yêu cầu
nghiên cứu có trình độ ngoại ngữ giao tiếp; những CBCC trực tiếp làm việc với
máy vi tính có khả năng khai thác, sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng
CNTT; 100% CBCC được bồi dưỡng các kiến thức hội nhập, quản lý rủi ro, thông
quan điện tử, các kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý Hải quan hiện đại;
100% Lãnh đạo các cấp được đào tạo cơ bản về quản lý Hải quan hiện đại, kỹ năng
quản lý và điều hành hệ thống, có kỹ năng chuyên sâu về các lĩnh vực nghiệp vụ
Hải quan, có trình độ lý luận chính trị. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa hành được
đào tạo có kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Đội ngũ cán
bộ chuyên trách, chuyên sâu các lĩnh vực về nghiệp vụ hải quan, kiểm tra sau thông
quan, trị giá tính thuế, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hoá, thu thập xử
lý thông tin, kiểm soát chống buôn lậu, công nghệ thông tin.... được đào tạo chuyên
sâu, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn các kỹ năng liên quan đến lĩnh vực chuyên sâu,
trong đó khoảng 10% được đào tạo nâng cao để hình thành đội ngũ chuyên gia của
Cục. Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá nghiêm túc hiệu quả, chất lượng công
tác của CBCC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; gắn việc đào tạo với việc sử dụng
cán bộ sau khi được đào tạo.
Ngoài các giải pháp và hoạt động thực hiện kể trên, để nâng cao chất lượng quản
lí thu thuế XNK, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp sau:
69
- Tổ chức cập nhật đầy đủ, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật về hải quan
và các văn bản có liên quan, nghiên cứu kỹ, sâu các văn bản pháp luật, quy trình
nghiệp vụ hải quan nhằm phát hiện và báo cáo kiến nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Tài
chính, các bộ, ngành liên quan, Chính phủ, Nhà nước sửa đổi bổ sung kịp thời các
bất cập, các vướng mắc trong các văn bản pháp luật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thực hiện theo dõi phân loại doanh nghiệp đánh giá
chính xác, khách quan đảm bảo tăng tỉ lệ hàng hoá miễn kiểm tra trên 90%.
- Tiếp tục duy trì các Tổ giải quyết vướng mắc tại Cục và các Chi cục, tổ chức
đào tạo cán bộ, công chức trong các tổ giải quyết vướng mắc nhằm nâng cao kỹ
năng và trình độ hướng dẫn tư vấn cho các doanh nghiệp trong thực hiện pháp luật
về hải quan.
- Tăng cường mối quan hệ công tác với các Cục Hải quan: Hà Nội, Hải Phòng,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cục Điều tra chống buôn lậu và các Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế như: Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế sân bay Nội Bài, Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng: Hải Phòng, Hữu Nghị (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh),
nơi làm thủ tục hàng hoá chuyển cửa khẩu về địa bàn Thanh Hoá, nhằm tranh thủ sự
hỗ trợ giúp đỡ của các đơn vị bạn, tạo thuận lợi về thời gian cho hàng hoá được
chuyển về địa điểm kiểm tra tại nơi sản xuất, chân công trình của doanh nghiệp
được nhanh chóng, kịp thời đưa vào sản xuất và thị trường nội địa tiêu thụ.
- Nắm bắt kịp thời, bám sát các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh
Thanh Hoá để chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện đúng chủ trương, nghị quyết của
tỉnh, thực hiện báo cáo các vướng mắc vượt thẩm quyền và thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh Thanh Hoá.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng: Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lí thị
trường Thanh Hoá, xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Công an, Bộ đội Biên
phòng, Chi cục Quản lí thị trường và Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá, đồng thời chỉ
đạo các Chi cục, Đội kiểm soát hải quan xây dựng Quy chế phối hợp công tác với
các Đồn Biên phòng, Đội Quản lí thị trường và Công an tại khu vực cửa khẩu.
70
- Hàng năm tổ chức đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp kết hợp tuyên truyền
chế độ, chính sách thủ tục hải quan mới ban hành, chuyển tải thông tin kịp thời
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế các sai sót và vi phạm trong
quá trình khai báo và làm thủ tục hải quan.
- Đề xuất Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính cấp kinh phí để Cục Hải quan
Thanh Hoá làm chủ đầu tư xây dựng địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại Khu
kinh tế Nghi Sơn, tập trung xử lí kiến nghị, đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời
các vướng mắc phát sinh về chính sách XNK, cơ chế điều hành, thủ tục hải quan,
phân loại hàng hoá, chính sách thuế và giá hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi có yêu
cầu .
4. Những giải pháp đối với Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, ngành nghề đã đăng kí cần đầu tư, mở
rộng thêm ngành nghề sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu, chất lượng sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, thường xuyên cập nhật và hệ thống hoá các
văn bản pháp luật về hải quan, về xuất nhập cảnh, XNK.
Các doanh nghiệp XNK cần nghiên cứu kỹ các văn bản pháp luật, quy trình thủ
tục hải quan để thực hiện khai báo từ xa và làm thủ tục được thuận lợi, hạn chế việc
đi lại nhiều do khai sai, hoặc chuẩn bị thiếu các giấy tờ chứng từ hồ sơ hải quan
theo quy định, hạn chế tối đa các vụ vi phạm pháp luật, tăng tỉ lệ miễn kiểm tra,
giảm tỉ lệ kiểm tra đảm bảo cho việc thông quan hàng hoá nhanh chóng.
Có chương trình, kế hoạch, đầu tư kinh phí để đội ngũ cán bộ làm công tác
XNK có điều kiện học thêm các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn, chuyên đề do các
ngành tổ chức, động viên cán bộ học tập và tự học tập nâng cao trình độ về pháp
luật, ngoại ngữ, tin học, làm tốt công tác khai báo và làm thủ tục hải quan, có ý thức
chống tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu, không tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương
mại, sẵn sàng tố cáo các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện kiểm tra, đôn đốc
đội ngũ cán bộ làm công tác XNK nhằm ngăn chặn và phát hiện xử lí kịp thời các
hiện tượng tiêu cực nhằm vụ lợi cá nhân.
71
Cuối cùng, để đáp ứng được với tình hình mới và lộ trình hội nhập quốc tế
theo các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp phải
tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật để triển khai kịp thời việc khai
báo từ xa và khai báo điện tử nhằm giảm bớt chi phí và thời gian đi lại cho doanh
nghiệp. Thường xuyên liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn hỗ trợ kịp
thời trong việc cài đặt và sử dụng các phần mềm ứng dụng về khai báo từ xa, khai
báo điện tử, thanh khoản hàng gia công và sản xuất xuất khẩu…
72
KẾT LUẬN
Đánh giá được tầm quan trọng của Hải quan đối với nền kinh tế, Việt Nam
sau 8 ngày lập quốc đã quyết định thành lập lực lượng Hải quan. Tùy theo từng thời
kỳ cách mạng mà chức năng, nhiệm vụ cụ thể có thể khác nhau nhưng vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của ngành Hải quan trong việc góp phần xây dựng, phát triển
kinh tế cũng như đảm bảo an ninh, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước thì luôn
được khẳng định. Ngành Hải quan là cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ “gác cửa” nền kinh tế đất nước, có thời gian Đảng, Nhà nước Việt Nam
đã coi đây là lực lượng bán vũ trang và nhấn mạnh vai trò của lực lượng này trong
việc góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia. Ngành Hải quan có rất nhiều
nhiệm vụ và công việc phải tiến hành trong những hoạt động công tác nhiệm vụ của
mình, nhưng trong đó, công tác quản lí thu thuế XNK luôn chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng.
Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua, trong sự tiến
chung của toàn ngành, Cục tỉnh Hải quan Thanh Hóa luôn được Tỉnh ủy, UBND
tỉnh Thanh Hóa và Tổng cục Hải quan đánh giá là một đơn vị hàng năm hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chỉ tiêu thu thuế
XNK được giao. Tuy nhiên, nhiệm vụ trước mắt sẽ còn rất nặng nề, nhất là giai
đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển mình và phát triển nhanh chóng. Do
đó, để việc quản lí thu thuế XNK có hiệu quả đòi hỏi các cơ quan chức năng nói
chung và Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng phải có những biện pháp thích
hợp và nhanh chóng để kịp thời bổ sung thiếu sót và xử lí những vi phạm còn tồn
tại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và địa bàn các
tỉnh, thành phố mà Cục đang quản lí nói riêng; đồng thời tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
Với vốn kiến thức được học tại trường Đại học Ngoại Thương, người viết đã
chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lí thu thuế
XNK tại Cục Hải quan Thanh Hoá” với mong muốn làm cho công tác quản lí thu
thuế XNK ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả, chống thất thu thuế, đảm bảo thu đúng
73
thu đủ nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Sau khi nghiên cứu đề tài có thể rút
ra một số kết quả đạt được:
1. Khái quát được những vấn đề cơ bản về thuế XNK và hoạt động quản lý nhà
nước về Hải quan trên địa bàn quản lí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
2. Khái quát về tình hình hoạt động XNK trên địa bàn quản lí của Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hóa: thực trạng cùng với thuận lợi và khó khăn.
3. Phân tích được thực trạng công tác quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan
tỉnh Thanh Hóa.
4. Đưa ra được những đánh giá về công tác thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa; những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn tại cần khắc
phục.
5. Đưa ra được những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lí thu thuế
XNK tại Cục Hải quan Thanh Hóa: giải pháp từ phía Nhà nước, Tổng cục Hải quan
cũng như giải pháp từ phía Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa và doanh nghiệp.
Do phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp, cộng với năng lực bản thân còn
nhiều thiếu sót, vì vậy người viết rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình
của các thầy cô giáo cùng các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, người viết xin bày tỏ lòng biêt sơn sâu sắc đối với Thầy giáo
PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa, các thầy giáo thuộc trường Đại học Ngoại thương cùng
các cô chú cán bộ nhân viên Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ người viết
hoàn thành khóa luận này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Ban Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Ngân hàng Thế giới (Tháng 9/2008), Cải cách
thủ tục XNK hướng dẫn cho đối tượng thực thi, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,
trang 18
2. Bảo Trân (2009), “Hải quan Hải Phòng: Nhiều giải pháp tích cực thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách”, Báo Hải quan (1206), trang 4
3. Bộ Tài Chính (2009), Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi 2010,
Nhà xuất bản Lao Động
4. Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Số 7880/TCHQ-KTTT v/v giao dự toán thu
NSNN năm 2010
5. Bộ Tài Chính (2007), Văn kiện và biểu thuế gia nhập WTO của Việt Nam , Nhà
xuất bản Tài Chính
6. Các phương pháp xác định trị giá theo GATT và kiểm toán Hải quan, Nhà xuất
bản Tài chính Hà Nội
7. Chí Hiếu (2010), “Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh: Về đích trong nỗ lực vượt
bậc”, Báo Hải quan (1306+1307+1308), trang 13
8. Cục Hải quan Hà Nội (01/10/2009), Các giải pháp cho ngành Hải quan góp
phần thu đúng, thu đủ ngân sách nhà nước,
p=viewst&sid=453, 28/03/2010
9. GS.TS. Bùi Xuân Lưu (Chủ biên), TS. Nguyễn Hữu Khải, ThS.Nguyễn Xuân
Nữ (2003), Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục
10. Lê Trung Kiên (2010), “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan để tạo thuận lợi tối
đa cho doanh nghiệp”, Thời báo tài chính Việt Nam, (số 179-180. số cuối tháng
1+2/2010), trang 39
11. Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội tổng kết công tác năm 2009, triển khai
nhiệm vụ năm 2010”, Báo Hải quan (1304), trang 4
12. Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội: Nỗ lực trên con đường xây dựng đơn vị
anh hùng”, Báo Hải quan (1257+1258), trang 6
13. PGS. Nguyễn Huy Quý (02/10/2009), Kinh nghiệm phát triển kinh tế, ổn định
xã hội của Trung Quốc,
10/03/2010
12. Phòng Nghiệp vu, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác
nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa các năm (2003-2009)
14. Quy chế xuất nhập khẩu của Trung Quốc,
nhap-khau/quy-che/10308-quy-che-xuat-nhap-khau-cua-trung-quoc.html,
28/02/2010
15. Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ (02/04/2008), Giới thiệu biểu thuế nhập khẩu
Hoa Kỳ,
amese, 17/01/2010
16. Tổng Cục Hải quan, Bộ Tài chính , 60 năm Hải quan Việt Nam (1945-2005)
17. Tổng cục Hải quan – Viện Nghiên cứu Hải quan (2009), Tạp chí Nghiên cứu
Hải quan, (Số 12), trang 1
18. Trường Đại học Ngoại thương (2005), Tạp chí Kinh tế đối ngoại (số 20)
Ngoài ra, người viết còn sử dụng các tài liệu lưu hành nội bộ của Cục hải quan
Thanh Hóa
II. Tài liệu Tiếng nước ngoài
19. Harmonized Tariff Schedule of the United States (2010),
,
17/01/2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoaluan_9987.pdf