Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Thanh Hoá

Trong điều kiện nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, để nâng cao chất lượng công tác quản lí thu thuế XNK nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước cần triển khai thực hiện đồng bộ hàng loạt các giải pháp sau đây: Thứ nhất, tăng cường công tác xây dựng và phát triển lực lượng; chú trọng công tác đào tạo, bồi đưỡng cán bộ ngành để đáp ứng y êu cầu quản lí trong điều kiện hiện đại hóa ngành. Bởi chính đội ngũ CBCC chính là yếu tố quan trọng quyết định chất lư ợng quản lí thu thuế. Thứ hai, đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngành Hải quan gắn liền với cải cách hành chính. Mở rộng triển khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng; triển khai thủ tục hải quan điện tử, khai hải quan từ xa qua mạng giảm thời gian làm thủ tục cho doanh nghiệp, hạn chế những phiền hà nhũng nhiễu. Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bằng hàng loạt các biện pháp như thành lập Tổ tư vấn, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; tuyên truy ền, động viên doanh nghiệp làm đúng quy đ ịnh, nộp thuế đúng hạn, có hình th ức khen thường kịp thời với doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật hải quan

pdf82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i định mức sản phẩm gia công và sản xuất xuất khẩu, khai sai mã số hàng hoá, lợi dụng các chính sách ưu đãi đầu tư vẫn còn, nhưng mức độ và tính chất vi phạm không lớn. Trình độ hiểu biết và nắm bắt pháp luật về XNK, tập quán buôn bán thương mại quốc tế, cũng như các kiến thức về hàng hoá, thương phẩm học của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, do điều kiện kinh tế của đại đa số các doanh nghiệp có hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh còn yếu, hoặc có điều kiện kinh tế song do khối lượng hàng hoá XNK ít do đó rất ít doanh nghiệp đầu tư hoặc không muốn đầu tư lắp đặt ứng dụng khoa học kỹ thuật để nối mạng với cơ quan hải quan dẫn đến việc thực hiện khai báo từ xa, khai báo điện tử tiến độ còn chậm. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện công tác nghiệp vụ những năm trở lại đây, Cục Hải quan Thanh Hóa đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những thiếu sót và khuyết điểm cần khắc phục. 51 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÍ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HOÁ I. Yêu cầu đặt ra đối với công tác thu thuế XNK của Nhà nước Thuế XNK là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước góp phần điều chỉnh hoạt động ngoại thương, nó thể hiện chính sách của Nhà nước trong hoạt động buôn bán quốc tế. Việc thi hành đúng chính sách thuế XNK không những góp phần quan trọng trong việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước mà còn có tác dụng khuyến khích sản xuất, tiêu dùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên vị trí quan trọng của thuế XNK chỉ có thể phát huy tốt trong thực tiễn khi công tác thu thuế được thực hiện bằng những biện pháp hữu hiệu. Yêu cầu của công tác thu thuế XNK là: - Thu đúng, thu đủ, kịp thời. - Việc thu thuế XNK phải tuân thủ đúng pháp luật, những quy định trong văn bản, hướng dẫn của Chính phủ, của các cơ quan có thẩm quyền, tránh mọi biểu hiện thu thuế tùy tiện. Trên cơ sở các quy định hiện hành, công tác thu thuế phải đảm bảo động viên đầy đủ số thu phát sinh trong hoạt động XNK tập trung vào Ngân sách Nhà nước. - Thực hiện nguyên tắc bảo vệ sản xuất trong nước hợp lý, phù hợp với thông lệ quốc tế, khuyến khích việc sản xuất kinh doanh trong nước làm ra nhiều hàng hóa xuất khẩu có giá trị, đồng thời tạo điều kiện quản lí, khuyến khích việc nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất thiết yếu, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Đảm bảo cho Luật thuế XNK thực sự được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế của đất nước. Trong năm 2010, ngành Hải quan đặt ra yêu cầu hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác trọng tâm. Trong đó, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng phải hoàn thành. Xác định năm 2010 nền kinh tế thế giới còn 52 khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ tới số thu ngân sách. Vì vậy ngành Hải quan đã đề ra nhiều biện pháp nhằm quyết tâm thu đạt và vượt mức phấn đấu dự toán ngân sách nhà nước giao là 142.000 tỷ đồng (Quốc hội giao là 131.500 và phấn đấu tăng 8% là 10.500 tỷ đồng). Riêng với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, chỉ tiêu phấn đấu thu thuế XNK là 600 tỷ (dự toán thu là 550 tỷ đồng, phấn đấu tăng 50 tỷ).18 Để đạt được chỉ tiêu phấn đấu thu thuế hàng hóa XNK năm 2010, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa cần thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan. Cụ thể: Thực hiện tốt các quy định của Nhà nước và của Ngành có liên quan đến hoạt động XNK và XNC; Chủ động nắm bắt tình hình biến động của các nguồn thu để xây dựng phương án thu nộp ngân sách năm 2010 và thu đòi thuế nợ đọng; tăng cường công tác kiểm tra khai thác dữ liệu giá, hỗ trợ các Chi cục trong công tác tham vấn trị giá tính thuế; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao; Quản lý chặt chẽ các loại hình XNK, nhất là loại hình hàng gia công, hàng sản xuất xuất khẩu, hàng kinh doanh, tạm nhập tái xuất; Tập trung đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật doanh nghiệp; đánh giá, phân loại loại hình, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng gian lận, trốn thuế lớn; Kiểm tra trị giá, định mức hàng gia công và sản xuất xuất khẩu, mã số hàng hoá, các ưu đãi về thuế và xuất xứ. Tăng cường việc khai thác công tác nắm tình hình và thu thập cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan đối với một số mặt hàng có tính chất đặc thù của Doanh nghiệp làm thủ tục thông quan tại các Chi cục. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Chi cục Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị thuộc và với các Phòng Nghiệp vụ của Cục Kiểm tra sau thông quan, với lực lượng Kiểm soát chống buôn lậu để bổ sung thêm nguồn thông tin, tình hình phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan. Tập trung kiểm tra sau thông quan về trị giá, thuế suất đối với mặt hàng ôtô, xe máy làm thủ tục tại Kho ngoại quan Nam Định, Ninh Bình. Kiểm tra việc miễn thuế đối với hàng gia công, đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn do Cục Hải quan Thanh Hoá quản lý. 18 Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Số 7880/TCHQ-KTTT v/v giao dự toán thu NSNN năm 2010 53 II. Kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của một số Cục Hải quan địa phương Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Hà Nội và Cục Hải quan Hải Phòng là 3 đơn vị luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, được xem là các Cục Hải quan điển hình. Chính vì vậy, việc tìm hiểu tình hình thực hiện công tác nghiệp vụ của các cán bộ Hải quan các Cục nói trên để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm giúp cho việc hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa là vô cùng quan trọng và cần thiết. 1. Bài học kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2009, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Về công tác thu ngân sách, toàn Cục đạt 50.300 tỉ đồng, vượt hơn 3.800 tỉ đồng, đây là con số rất lớn góp phần quan trọng vào số thu ngân sách của cả nước. Bên cạnh đó, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thực hiện quyết liệt công tác xử lí nợ đọng; thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác chống thất thu qua giá, công tác kiểm tra sau thông quan… Về công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, năm 2009 có thể nói là năm đột phá của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh khi toàn Cục đã triển khai đồng loạt và đạt trên 90%, có nơi gần 100% về thực hiện khai báo hải quan điện tử. So với kế hoạch đề ra đầu năm là 70% tờ khai thực hiện hình thức khai báo hải quan điện tử, kết quả này là cố gắng lớn của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. Về công tác xây dựng lực lượng, thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm và đào tạo CBCC trong đơn vị… Năm 2008, số thu của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đạt 45.800 tỉ đồng, vượt kế hoạch được giao 22%, Cục nhận chỉ tiêu giao năm 2009 là 46.500 tỉ đồng. Đây không chỉ là chỉ tiêu thu ở mức cao nhất từ trước tới nay, mà còn phải thực hiện trong điều kiện nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới. Chính vì thế, nhiệm vụ thu thuế đối với cán bộ, công chức Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là quá sức, quá khó có thể thực hiện chỉ tiêu. Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó, ngay từ đầu năm 2009, Cục Hải quan 54 Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định, nền kinh tế thế giới suy thoái sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động XNK của doanh nghiệp trong nước, làm ảnh hưởng đến số thu ngân sách. Chính vì thế, Cục đã thành lập Tổ công tác theo dõi, dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK, ảnh hưởng đến nguồn thu của đơn vị để có biện pháp ứng phó kịp thời, chủ động điều chỉnh với mục đích thu đúng, thu đủ với số thu cao nhất. Đồng thời Cục tổ chức rà soát, phân tích các yếu tố làm giảm nguồn thu, những khoản thu nào bị ảnh hưởng… để từ đó có những biện pháp xử lí điều chỉnh kịp thời. Các đơn vị trực thuộc căn cứ vào kế hoạch được giao, lập kế hoạch thu ngân sách theo từng quý để tổ chức triển khai cho phù hợp. Hàng quý, từng chi cục phải tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thu của đơn vị mình, khắc phục những mặt hạn chế để công tác thu trong những quý sau tốt hơn. Trong những tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa XNK giảm, đồng thời một số dòng thuế cắt giảm theo lộ trình WTO, đã kéo theo số thu của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh giảm rõ rệt, chỉ đạt trung bình khoảng 3.600 tỉ đồng/tháng. Tuy nhiên, do các biện pháp kích cầu của Chính phủ đối với nền kinh tế, hoạt động XNK tăng, cộng với các giải pháp đồng bộ của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh về công tác chống thất thu, thu hồi nợ đọng, nhờ đó số thu của Cục đã tăng dần lên với mức thu đạt 4.600 tỉ đồng/tháng. Trong đó, công tác chống thất thu, thu hồi nợ đọng, công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại được quan tâm triển khai thực hiện triệt để. Công tác chống thất thu qua giá và kiểm tra sau thông quan đã truy thu và tăng thu cho ngân sách Nhà nước trên 250 tỉ đồng. Đối với công tác thu hồi nợ đọng, các chi cục đã tổ chức theo dõi quản lí các đối tượng nợ thuế, nợ phạt, thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu hồi nợ trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Kết quả thu hồi thuế nợ đọng trong năm 2009 của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt trên 215 tỉ đồng.19 Có thể nói, thành công của Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trong năm qua, bên cạnh những nỗ lực chủ quan thì có những yếu tố khách quan tác động vào. Đặc 19 Chí Hiếu (2010), “Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh: Về đích trong nỗ lực vượt bậc”, Báo Hải quan (1306+1307+1308), trang 13 55 biệt là việc đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, giảm thời gian làm thủ tục cho doanh nghiệp, hạn chế những phiền hà nhũng nhiễu… được triển khai tốt đã góp phần làm tăng hiệu quả công tác thu ngân sách trong giai đoạn kinh tế khó khăn vừa qua. 20 Bài học rút ra từ thực tế thực hiện công tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh là để làm tốt công tác quản lí thu thuế XNK, tăng hiệu quả công tác thu ngân sách cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp như đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, thực hiện quyết liệt công tác xử lí nợ đọng; thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác chống thất thu qua giá, công tác kiểm tra sau thông quan… 2. Bài học kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của Cục Hải quan Hà Nội Cục Hải quan thành phố Hà Nội là đơn vị có địa bàn quản lí rộng gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình, với tổng diện tích 20.579,5 km2 và dân số 11,2 triệu người (chiếm trên 6% diện tích và 13% dân số cả nước). Là đơn vị quản lí địa bàn quan trọng của cả nước, Hải quan Hà Nội luôn làm tốt vai trò giữ gìn an ninh chính trị trên địa bàn Thủ đô, tạo thuận lợi cho các hoạt động đối ngoại, thúc đẩy đầu tư, du lịch trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong 54 năm xây dựng và trưởng thành, đặc biệt là trong 10 năm qua của thời kỳ đổi mới (1999-2009), Cục Hải quan Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được Đảng và Nhà nước trao tặng những danh hiệu và phần thưởng cao quý. Tổng kết công tác năm 2009, tính đến ngày 15-12-2009, số thuế thu nộp ngân sách đạt 10.665,58 tỉ đồng (trong đó, thuế XNK và thu khác 3.715,04 tỉ đồng, thuế GTGT 6.950,54 tỉ đồng) đạt 116,6% chỉ tiêu giao. Tính đến ngày 31-10-2009, đã thu đòi, xử lí được 100,05 tỉ đồng nợ thuế quá hạn trước năm 2008 (đạt tỉ lệ 15,8% tổng nợ). Đạt được kết quả như vậy bởi ngay từ đầu năm 2009, công tác thu ngân sách được Cục Hải quan Hà Nội tập trung chỉ đạo, chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu đòi, xử lí nợ đọng thuế và tập trung 20 Lê Trung Kiên (2010), “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan để tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp”, Thời báo tài chính Việt Nam, (số 179-180. số cuối tháng 1+2/2010), trang 39 56 giải quyết các vướng mắc tồn tại, không để phát sinh nợ mới, phấn đấu giảm số nợ thuế nợ đọng trước năm 2008. Trong năm 2009, Cục Hải quan Hà Nội đã ban hành 426 văn bản hướng dẫn chi cục và doanh nghiệp thực hiện các quy định về thủ tục hải quan như phân tích, phân loại hàng hóa, áp mã, xuất xứ hàng hóa, thời hạn tạm nhập – tái xuất, thuê và mở rộng kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa… Đơn vị đã tổ chức hội nghị đối thoại Hải quan – Doanh nghiệp tại cục và các chi cục, trực tiếp giải quyết vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi, đồng thời tuyên truyền, động viên doanh nghiệp tự giác thực hiện tốt các quy định của pháp luật. Cục Hải quan Hà Nội tổ chức thành công hội thảo chuyên đề về công tác phòng chống buôn lậu trong toàn Cục nhằm đề ra các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, trong đó chú trọng công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra, xây dựng cơ sở bí mật – cộng tác viên, xác lập các chuyên đề - chuyên án đấu tranh, phát hiện, điều tra bắt giữ các vụ buôn lậu, gian lận thương mại có tính chất nghiêm trọng, có đường dây, tổ chức. Đến nay, Cục Hải quan Hà Nội đã kết thúc điều tra, xác minh 10 vụ về hành vi khai báo nhập khẩu sai của các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô, thiết bị máy móc, linh kiện điện tử, khai báo sai về mã, tên hàng hóa…, tổng số tiên thuế nộp ngân sách nhà nước khoảng 6 tỉ đồng. Năm 2009, công tác kiểm tra sau thông quan tiếp nhận, thu thập, phân tích, xử lí 817 thông tin của hơn 500 doanh nghiệp, trên cơ sở đó lựa chọn, phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí quản lí rủi ro, kết hợp với theo dõi địa bàn 12 chi cục trực thuộc Cục và xây dựng tiêu chí quản lí, đánh giá được mặt hàng, doanh nghiệp để phục vụ cho kiểm tra trước và sau thông quan. Tiến hành kiểm tra sau thông quan 106 doanh nghiệp, tập trung vào các mặt hàng chủ yếu như trị giá ô tô nguyên chiếc, sắt thép xây dựng, kính xây dựng, linh kiện, phụ tùng ô tô, phí bản quyền của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô, bản quyền phần mềm, hàng đầu tư miễn thuế, đầu tư xây dựng sân gôn và các mặt hàng tiêu dùng… 57 Cục Hải quan Hà Nội chính thức triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại chi cục Hải quan Gia Thụy từ ngày 15-12-2009. Tại Cục Hải quan Hà Nội hiện nay đã có trên 70% doanh nghiệp tham gia khai báo hải quan từ xa qua mạng internet, chiếm 97,7% trong tổng số tờ khai XNK phát sinh trên địa bàn quản lí của Cục, trong đó có một số chi cục đạt tỉ lệ 100%. 21 Ngay từ đầu năm 2009, Cục Hải quan Hà Nội đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều biện pháp đồng bộ, quyết liệt, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm gắn với công tác hiện đại hóa, hoàn thành chỉ tiêu thu thuế được giao… Có thể nói, Cục Hải quan Hà Nội đã thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, quản lí tốt khối lượng hàng hóa XNK rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 38,58%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 44,51%/năm, hành khách XNC tăng 36,31%/năm, phương tiện XNC tăng 16,41%/năm, từ chỗ một ngày có gần 20 chuyến bay xuất nhập, đến nay mỗi ngày trung bình có trên 80 chuyến bay XNC thường xuyên làm thủ tục 24/24h (trong khi biên chế tăng không đáng kể, bình quân gần 2%/năm). Thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng, Cục Hải quan Hà Nội là đơn vị có đội ngũ CBCC có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao. Nhờ làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nên trong thời gian qua, Hải quan Hà Nội không có công chức nào vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật. Hiện nay, trong tổng số 838 CBCC, nhân viên của Cục, có 19 công chức đạt trình độ trên đại học (chiếm 2,27%, là đơn vị Hải quan địa phương có số công chức trình độ trên đại học cao nhất toàn ngành), 658 công chức có trình độ đại học (chiếm 78,52%). Hải quan Hà Nội là đơn vị triển khai sớm nhất các bước của dự án Quản lí nguồn nhân lực ngành Hải quan để từng bước chuyển sang phương pháp quản lí nguồn nhân lực mới có hiệu quả hơn. Hải quan Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong toàn Ngành xây dựng và đưa vào sử dụng có hiệu quả phòng học tin học, ngoại ngữ phục vụ đắc lực cho cải cách, hiện 21 Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010”, Báo Hải quan (1304), trang 4 58 đại hóa. Hàng năm, trung bình cử trên 1.000 lượt CBCC và hợp đồng lao động tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước và quốc tế.22 Từ thực tế thực hiện công tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Hà Nội, có thể thấy để hoàn thành tốt chỉ tiêu thu thuế được giao cần nâng cao năng lực quản lí nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế. Và mục tiêu này phải bắt đầu từ chính đội ngũ CBCC. 3. Bài học kinh nghiệm quản lí thu thuế XNK của Cục Hải quan Hải Phòng Hải quan Hải Phòng đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, hàng loạt các biện pháp được đưa ra nhằm tạo dựng đơn vị thành điểm đến tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp hoạt động XNK. 3.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Các giải pháp chủ yếu được Hải quan Hải phòng triển khai là thành lập Tổ công tác giải quyết vướng mắc trong việc áp mã, xác định trị giá tính thuế trên cơ sở những vướng mắc được phản ánh hay có khiếu nại của doanh nghiệp và ý kiến Chi cục. Thành lập Tổ tư vấn về phân loại, áp mã trước của Cục do phòng nghiệp vụ làm nòng cốt. Khi doanh nghiệp có đề nghị hướng dẫn phân loại hàng hóa trước thì Tổ căn cứ các quy định liên quan, tiến hành phân loại, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện. Biện pháp này được thông báo công khai, rộng rãi cho doanh nghiệp biết. Các Chi cục duy trì và củng cố hoạt động của các Tổ tư vấn, giải quyết vướng mắc. Tăng cường hướng dẫn, tư vấn thủ tục hải quan khai báo từ xa và tại chỗ. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và động viên cho các Đại lí hải quan, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục hải quan. Các Chi cục thường xuyên giữ mối quan hệ trao đổi, giải quyết vướng mắc với các doanh nghiệp này trong việc làm thủ tục XNK hàng hóa nhằm thu hút các doanh nghiệp đến với Cục Hải quan Hải Phòng. Bên cạnh đó, phòng Tham mưu xử lí vi phạm và thu thập, xử lí thông tin nghiệp vụ hải quan tăng cường chức năng đầu mối xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, xử lí thông tin quản lí rủi ro, áp dụng mạnh mẽ kỹ thuật quản lí rủi ro vào nghiệp vụ hải quan, thống nhất chung thông quan điện tử và thông quan truyền thống. Mỗi Chi 22 Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội: Nỗ lực trên con đường xây dựng đơn vị anh hùng”, Báo Hải quan (1257+1258), trang 6 59 cục tổ chức một tổ làm công tác thu thập dữ liệu, xử lí thông tin quản lí rủi ro dưới hình thức kiêm nhiệm. Đẩy mạnh thông quan điện tử để thu hút và mở rộng số doanh nghiệp tham gia. Báo cáo và đề xuất với Tổng cục Hải quan mở rộng loại hình, làm thí điểm thủ tục hải quan điện tử cho tàu biển XNC. Tổ chức thực hiện thanh khoản hợp đông gia công, hàng nguyên liệu nhập sản xuất hàng xuất khẩu trên máy. Các Chi cục thành lập Tổ thu hút doanh nghiệp, nòng cốt là Đội Thủ tục hàng hóa XNK và Đội Kế toán thuế - Phúc tập, chủ động gặp gỡ doanh nghiệp để giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền và động viên doanh nghiệp làm đúng quy định, nộp thuế đúng hạn. Thành lập các Đoàn công tác gặp trực tiếp với doanh nghiệp để tuyên truyền về các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan, tạo thuận lợi của Cục và Chi cục. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, công tác thanh tra, kiểm tra của lãnh đạo các cấp và của các Phòng tham mưu đối với việc thực hiện nghiệp vụ, xác định trị giá tính thuế, áp mã và phúc tập hồ sơ của các Chi cục. Cục Hải quan Hải Phòng có hình thức khen thưởng động viên kịp thời doanh nghiệp đến làm thủ tục tại Cục Hải quan Hải Phòng có số thuế, kim ngạch, tờ khai lớn và chấp hành tốt pháp luật hải quan. 3.2. Chú trọng nhiệm vụ giảm nợ thuế Năm 2009, công tác xử lí nợ thuế được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn Cục. Các Chi cục bố trí lực lượng CBCC am hiểu nghiệp vụ thực hiện công tác theo dõi nợ, xử lí nợ, thanh toán theo trình tự. Các Chi cục thường xuyên, định kỳ xác minh tình hình tài chính và tình trạng hoạt động của doanh nghiệp có nợ thuế quá hạn cưỡng chế với Ngân hàng, Sở Kế hoạch đầu tư, Cục Thuế, UBND, Công an khi có dấu hiệu doanh nghiệp giải thể bỏ trốn mất tích, các Chi cục phải báo cáo và thực hiện ngay các biện pháp giải quyết theo quy định 60 của pháp luật. Các Chi cục phải trao đổi thông tin với cơ quan Thuế để khấu trừ kịp thời số tiền thuế thừa tại cơ quan Thuế và số nợ của doanh nghiệp tại Hải quan. 23 4. Nhận xét chung Trong điều kiện nền kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, để nâng cao chất lượng công tác quản lí thu thuế XNK nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước cần triển khai thực hiện đồng bộ hàng loạt các giải pháp sau đây: Thứ nhất, tăng cường công tác xây dựng và phát triển lực lượng; chú trọng công tác đào tạo, bồi đưỡng cán bộ ngành để đáp ứng yêu cầu quản lí trong điều kiện hiện đại hóa ngành. Bởi chính đội ngũ CBCC chính là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng quản lí thu thuế. Thứ hai, đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngành Hải quan gắn liền với cải cách hành chính. Mở rộng triển khai nộp hồ sơ khai thuế qua mạng; triển khai thủ tục hải quan điện tử, khai hải quan từ xa qua mạng… giảm thời gian làm thủ tục cho doanh nghiệp, hạn chế những phiền hà nhũng nhiễu. Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bằng hàng loạt các biện pháp như thành lập Tổ tư vấn, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; tuyên truyền, động viên doanh nghiệp làm đúng quy định, nộp thuế đúng hạn, có hình thức khen thường kịp thời với doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật hải quan… Thứ tư, đối với công tác thu hồi nợ đọng, tổ chức theo dõi quản lí các đối tượng nợ thuế, nợ phạt, thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu hồi nợ trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế; xử lí các vướng mắc về nợ đọng thuế. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế. Triển khai đồng bộ các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung các biện pháp chống gian lận qua giá tính thuế, mã số, số lượng, định mức, miễn thuế hàng đầu tư và qua thanh toán với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu. 23 Bảo Trân (2009), “Hải quan Hải Phòng: Nhiều giải pháp tích cực thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách”, Báo Hải quan (1206), trang 4 61 Ngoài ra, cần thành lập Tổ công tác theo dõi, dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK, ảnh hưởng đến nguồn thu của đơn vị để có biện pháp ứng phó kịp thời, chủ động điều chỉnh với mục đích thu đúng, thu đủ với số thu cao nhất Trên đây là những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế tình hình thực hiện công tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Hà Nội, Cục Hải quan Hải Phòng. Tất cả các biện pháp này, đều có thể áp dụng cho Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK để hoàn thành dự toán thu do Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan giao, chống thất thu Ngân sách nhà nước. III. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK tại cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá Thuế nói chung và thuế XNK nói riêng là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thông qua thuế XNK, Nhà nước thực hiện quản lí vĩ mô đối với hoạt động ngoại thương, điều tiết lưu thông cũng như bảo vệ sản xuất trong nước, chống các hiện tượng tiêu cực gây tổn thất cho nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường công tác quản lí và chống thất thu thuế XNK là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của ngành chức năng và đặc biệt là ngành Hải quan. Việc quản lí tốt, đảm bảo thu đúng, thu đủ nộp vào ngân sách sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội, có nguồn đầu tư vào các công trình phúc lợi, giữ vững an ninh quốc phòng. Qua tình hình thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, người viết thấy vẫn còn nhiều tồn tại từ trong chế độ chính sách của nhà nước cũng như trong công tác thực tiễn, vì vậy người viết đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan Thanh Hóa, đảm bảo quản lí tốt công tác thu thuế, chống thất thu thuế. 1. Đối với cơ quan có thẩm quyền liên quan Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan cần thực hiện các giải pháp sau: 62 - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, sửa đổi, bổ sung những vấn đề còn bất hợp lí trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để phù hợp với xu thế mới. - Cần ban hành danh mục hàng hoá XNK và danh mục hàng hoá trong biểu thuế XNK, đảm bảo tính thống nhất, tránh hiện tượng một loại hàng hoá có thể xếp vào hai mã hàng hoá khác nhau thuộc hai danh mục hàng hoá. Đồng thời cần sắp xếp lại danh mục các loại hàng hoá, để nước ta thực hiện Công ước quốc tế về điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá XNK (HS). Biểu thuế suất cần được xây dựng trên cơ sở hệ thống hài hoà trong mô tả và mã hoá hàng hoá (HS), đồng thời xây dựng mã hàng hoá 8 chữ số để hội nhập ASEAN và gia nhập WTO. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp hết sức quan trọng trong công tác quản lí thuế. 2. Đối với Tổng cục Hải quan Để bảo đảm đồng bộ thực hiện Luật Hải quan, Tổng cục Hải quan cần phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng, ban thêm các Nghị định như: Nghị định thực hiện Hiệp định trị giá GATT; Nghị định thực hiện Công ước quốc tế về mô tả mã hàng hóa (Công ước HS); Nghị định về tiêu chuẩn, định mức hành lí miễn thuế và định mức quà tặng, biếu miễn thuế... để làm cơ sở cho công tác thu thuế. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản hóa, hài hoà hóa, tự động hoá thủ tục hải quan theo các chuẩn mực Quốc tế nhằm thực hiện thông quan hàng hóa nhanh chóng. Thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện đề án tin học hóa và hiện đại hóa quản lí Hải quan để nâng cao khả năng kiểm soát trong điều kiện mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hoàn thiện cơ bản mạng thông tin cục bộ và ưu tiên đầu tư thiết bị cho các Cục Hải quan địa phương, Chi cục Hải quan cửa khẩu và Đội kiểm soát Hải quan. Tăng cường cơ sở pháp lí để thực hiện quy trình thu thuế theo hướng nâng cao vai trò trách nhiệm của người XNK trong việc kê khai, tính và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn; đồng thời đảm bảo thực thi trách nhiệm của Hải quan trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động XNK và quản lí thuế; áp dụng trị giá Hải quan theo Hiệp định trị 63 giá GATT/WTO đúng lộ trình. Kiến nghị Tổng cục Hải quan có ý kiến với các cơ quan chức năng có biện pháp quản lí chặt chẽ hơn nữa khi cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp XNK, tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng chính sách ân hạn thuế, mở một loạt các tờ khai nhập khẩu sau đó giải thuế nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Thông tin về địa chỉ của doanh nghiệp trên máy tính của Hải quan không đầy đủ, kịp thời gây khó khăn cho công tác đôn đốc nợ thuế. Đề nghị Tổng cục Hải quan cập nhập kịp thời, đầy đủ thông tin về địa chỉ, giấy phép, tình trạng hoạt động, mã chương, mã ngành, mã nội dung kinh tế của doanh nghiệp vào hệ thống quản lí rủi ro để phục vụ công tác theo dõi đôn đốc thu nộp thuế. 3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá 3.1. Tăng cường công tác quản lí phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hóa, đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ 3.1.1. Phân loại hàng hóa Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng phân loại hàng hoá XNK cho CBCC, đảm bảo việc phân loại hàng hoá, giải quyết các tranh chấp về phân loại hàng hoá chính xác, đúng pháp luật và thực hiện thống nhất giữa các Chi cục trực thuộc. Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu mã số hàng hoá XNK và khai thác có hiệu quả từ chương trình; Thực hiện phân loại hàng hoá trước khi nhập khẩu, chủ động xác định mã số trước của những mặt hàng mới, phức tạp, nhạy cảm về thuế và chính sách XNK để hỗ trợ người khai hải quan. 3.1.2. Trị giá tính thuế Mục tiêu: Kiểm soát được trị giá khai báo đối với các mặt hàng nhập khẩu, ngăn chặn một cách hữu hiệu tình trạng gian lận thương mại qua giá tính thuế, góp phần thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước, rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá; Xác định lại trị giá tính thuế sau tham vấn đối với các mặt hàng có trị giá khai báo thấp và bình ổn mức giá tính thuế giữa các Chi cục trực thuộc. Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: 64 - Xây dựng bộ tiêu chí để phân loại, đánh giá mức độ rủi ro về giá tính thuế và tổ chức tham vấn đối với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo trên cơ sở tổng hợp các tiêu chí về doanh nghiệp, chấp hành pháp luật, ngành nghề kinh doanh, vốn kinh doanh, rủi ro của nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu, thị trường xuất khẩu. - Tổng hợp và ban hành Danh mục một số mặt hàng đặc thù không thuộc nhóm mặt hàng nhạy cảm, thường xuyên nhập khẩu qua các Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Thanh Hóa, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Na Mèo, Chi cục Hải quan Ninh Bình và Chi cục Hải quan Nam Định. - Tham gia hoàn thiện cơ sở dữ liệu giá tính thuế trên cơ sở các nhóm hàng quản lý trọng điểm, triển khai và thực hiện có hiệu quả các Quy chế phối hợp giữa các cơ quan Thuế, Ngân hàng, Công an. - Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,…) trên Website của Hải quan, trên báo Hải quan... 3.1.3. Xuất xứ hàng hóa Mục tiêu: Nâng cao kỹ năng kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hoá cho CBCC, đảm bảo hàng hoá được hưởng các ưu đãi thuế quan và thương mại đúng quy định pháp luật, hạn chế tranh chấp giữa cơ quan Hải quan với doanh nghiệp. Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hoá và sử dụng có hiệu quả từ chương trình; Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin đối với những lô hàng theo đánh giá có độ rủi ro cao về khả năng gian lận xuất xứ. 3.1.4. Đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới Mục tiêu: Thực hiện hiệu quả công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và người tiêu dùng. Giải pháp và các hoạt động thực hiện mục tiêu: Tiến hành khảo sát công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả tại các đơn vị trực thuộc để đánh giá thực trạng và đề ra kế hoạch thực hiện; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về 65 nghiệp vụ sở hữu trí tuệ, chống hàng giả cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; Tăng cường phối kết hợp với các lực lượng chuyên trách có liên quan đến công tác thực thi quyền Sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trên địa bàn như: lực lượng Bộ đội Biên phòng, Quản lý Thị trường, Công an … ; Tham gia hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ, hàng giả, liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam. 3.2. Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế do gian lận thương mại Đây là một giải pháp cần thiết giúp Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa khắc phục tình trạng gian lận thương mại xảy ra trên địa bàn hiện nay. Để làm được điều này, cần tăng cường giáo dục tư tưởng cho CBCC làm công tác kiểm hóa nhận rõ trách nhiệm chính của mình với công việc được giao trước pháp luật của nhà nước để thực hiện nhiệm vụ như: xác định đúng tên gọi hàng hóa, số lượng hàng hóa, phẩm chất xuất xứ hàng hóa,… để áp mã số hàng hóa một cách chính xác. Đối chiếu giữa khai báo của chủ hàng trong hồ sơ XNK với kết quả kiểm tra hàng hóa thực xuất thực nhập để có biện pháp xử lí nhằm chống thất thu thuế XNK. Bên cạnh đó, Cục cần chú trọng tới công tác trinh sát nắm bắt tình hình, nhận định và đánh giá, dự báo diễn biến của gian lận thương mại trong và ngoài địa bàn hoạt động của Hải quan, từ đó xây dựng kế hoạch, phương án đấu tranh phòng ngừa, áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế gian lận thương mại. Tuy nhiên, để thực hiện giải pháp này một cách có hiệu quả, Cục cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác chống gian lận thương mại số lượng đủ, chất lượng cao, như vậy mới có thể thực hiện tốt được nhiệm vụ mà tổng cục giao. 3.3. Tăng cường hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và phòng chống ma túy Hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là một quốc nạn của xã hội, chính vì thế, hiện tượng này không phải một sớm một chiều là có thể xóa ngay được mà cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng. Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa cần xây dựng được đội ngũ CBCC làm nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu và phòng chống ma tuý chuyên nghiệp, chuyên sâu, tinh thông nghiệp vụ có bản lĩnh, 66 được trang bị các trang thiết bị hiện đại, tập trung vào địa bàn cửa khẩu Na Mèo và trên tuyến biển. Giải pháp và các hoạt động thực hiện: - Triển khai Quyết định 187/2005/QĐ-TTg và Quyết định 330/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực phòng chống ma tuý của ngành Hải quan tập trung vào địa bàn Na Mèo, tàu biển hoạt động tuyến Thanh Hoá - Trung Quốc. - Đảm bảo hệ thống trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong Cục và với các cơ quan chức năng trên địa bàn hiện đại, nhanh chóng. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, cơ quan chức năng khác từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trong công tác trao đổi thông tin, hỗ trợ điều tra, đào tạo nhân lực, phối hợp trong bắt giữ, tuyên truyền… - Từng bước tổ chức triển khai thực hiện chế độ hồ sơ nghiệp vụ của các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan sau khi Tổng cục Hải quan có quy định. Triển khai công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra và cơ sở bí mật tại tất cả các địa bàn. - Tổng kết, đánh giá công tác phối hợp với các lực lượng chức năng theo các quy chế phối hợp đã ký kết; sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy chế và triển khai những nội dung, lĩnh vực phối hợp mới; triển khai thực hiện các quy định của ngành về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan. 3.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế Mục tiêu: Kiểm tra, đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn trên cơ sở quản lý rủi ro; đưa hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt động có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại. Các chỉ tiêu: Tỷ lệ phúc tập hồ sơ tại các Chi cục Hải quan đạt 100%; Tỷ lệ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đạt 3% - 4% tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK. Thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với 5% - 7% tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK . 67 Giải pháp và các hoạt động thực hiện: - Rà soát, lập danh bạ, phân loại các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua các địa bàn trọng điểm như Nam Định, Ninh Bình; Các mặt hàng có kim ngạch lớn như: ô tô, xe máy… nhập khẩu; các loại hình XNK như tạm nhập - tái xuất, đầu tư, kho ngoại quan, chuyển khẩu… để quản lý và thực hiện kiểm tra sau thông quan. Xác định đối tượng kiểm tra, thanh tra trên cơ sở thu thập, phân tích, xử lý thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ trong ngành và thông tin từ các nguồn khác ngoài ngành. -Thực hiện kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế và thanh tra thuế nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật và phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của doanh nghiệp. -Tăng cường năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin cho CBCC làm công tác kiểm tra sau thông quan; đầu tư trang bị máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan. 3.5. Nâng cao trình độ cho cán bộ cơ sở Mục tiêu: Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí, chức danh công việc. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tiêu chuẩn hoá cán bộ, yêu cầu chuyên môn sâu, yêu cầu quy hoạch, yêu cầu cải cách, phát triển, hiện đại hoá ngành Hải quan và yêu cầu tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ. Giải pháp và các hoạt động thực hiện: - Tổng rà soát, đánh giá sát thực lại đội ngũ CBCC theo các tiêu chí: bằng cấp đào tạo, khả năng, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất, đạo đức... xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đạo tạo và triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược đào tạo của ngành Hải quan. Tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên sâu về tin học, ngoại ngữ. Tổ chức đào tạo lại để có đội ngũ cán bộ, công chức được chuẩn hoá theo chức danh và hoàn chỉnh theo hướng chuyên sâu. Phương thức thực hiện: Chọn cán bộ gửi các trường chính quy trong nước, tham gia các khoá học nâng cao, các lớp tập huấn chuyên đề của ngành tổ chức; Chủ động tự tổ chức các 68 lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tại Cục Hải quan tỉnh và tại các đơn vị cơ sở; Xây dựng phương án đào tạo tại chỗ, tổ chức các lớp tự kèm cặp bồi dưỡng tại các đơn vị cơ sở để cập nhật chế độ chính sách mới, đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc hàng ngày, đồng thời khuyến khích cán bộ, công chức tự học tập để nâng cao trình độ. - Triển khai thực hiện việc đào tạo theo các chỉ tiêu sau: 100% CBCC được đào tạo chuẩn hoá theo chức danh công việc và ngạch công chức; 100% CBCC được đào tạo cơ bản và sử dụng được tin học, ngoại ngữđáp ứng yêu cầu công việc. Trong đó, những CBCC có công việc tiếp xúc với khách nước ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu có trình độ ngoại ngữ giao tiếp; những CBCC trực tiếp làm việc với máy vi tính có khả năng khai thác, sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng CNTT; 100% CBCC được bồi dưỡng các kiến thức hội nhập, quản lý rủi ro, thông quan điện tử, các kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý Hải quan hiện đại; 100% Lãnh đạo các cấp được đào tạo cơ bản về quản lý Hải quan hiện đại, kỹ năng quản lý và điều hành hệ thống, có kỹ năng chuyên sâu về các lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan, có trình độ lý luận chính trị. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa hành được đào tạo có kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Đội ngũ cán bộ chuyên trách, chuyên sâu các lĩnh vực về nghiệp vụ hải quan, kiểm tra sau thông quan, trị giá tính thuế, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hoá, thu thập xử lý thông tin, kiểm soát chống buôn lậu, công nghệ thông tin.... được đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn các kỹ năng liên quan đến lĩnh vực chuyên sâu, trong đó khoảng 10% được đào tạo nâng cao để hình thành đội ngũ chuyên gia của Cục. Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá nghiêm túc hiệu quả, chất lượng công tác của CBCC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; gắn việc đào tạo với việc sử dụng cán bộ sau khi được đào tạo. Ngoài các giải pháp và hoạt động thực hiện kể trên, để nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 69 - Tổ chức cập nhật đầy đủ, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật về hải quan và các văn bản có liên quan, nghiên cứu kỹ, sâu các văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan nhằm phát hiện và báo cáo kiến nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan, Chính phủ, Nhà nước sửa đổi bổ sung kịp thời các bất cập, các vướng mắc trong các văn bản pháp luật. - Xây dựng cơ sở dữ liệu, thực hiện theo dõi phân loại doanh nghiệp đánh giá chính xác, khách quan đảm bảo tăng tỉ lệ hàng hoá miễn kiểm tra trên 90%. - Tiếp tục duy trì các Tổ giải quyết vướng mắc tại Cục và các Chi cục, tổ chức đào tạo cán bộ, công chức trong các tổ giải quyết vướng mắc nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ hướng dẫn tư vấn cho các doanh nghiệp trong thực hiện pháp luật về hải quan. - Tăng cường mối quan hệ công tác với các Cục Hải quan: Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cục Điều tra chống buôn lậu và các Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế như: Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế sân bay Nội Bài, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng: Hải Phòng, Hữu Nghị (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), nơi làm thủ tục hàng hoá chuyển cửa khẩu về địa bàn Thanh Hoá, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các đơn vị bạn, tạo thuận lợi về thời gian cho hàng hoá được chuyển về địa điểm kiểm tra tại nơi sản xuất, chân công trình của doanh nghiệp được nhanh chóng, kịp thời đưa vào sản xuất và thị trường nội địa tiêu thụ. - Nắm bắt kịp thời, bám sát các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hoá để chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện đúng chủ trương, nghị quyết của tỉnh, thực hiện báo cáo các vướng mắc vượt thẩm quyền và thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thanh Hoá. - Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng: Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lí thị trường Thanh Hoá, xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Công an, Bộ đội Biên phòng, Chi cục Quản lí thị trường và Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá, đồng thời chỉ đạo các Chi cục, Đội kiểm soát hải quan xây dựng Quy chế phối hợp công tác với các Đồn Biên phòng, Đội Quản lí thị trường và Công an tại khu vực cửa khẩu. 70 - Hàng năm tổ chức đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp kết hợp tuyên truyền chế độ, chính sách thủ tục hải quan mới ban hành, chuyển tải thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế các sai sót và vi phạm trong quá trình khai báo và làm thủ tục hải quan. - Đề xuất Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính cấp kinh phí để Cục Hải quan Thanh Hoá làm chủ đầu tư xây dựng địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tập trung xử lí kiến nghị, đề xuất và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời các vướng mắc phát sinh về chính sách XNK, cơ chế điều hành, thủ tục hải quan, phân loại hàng hoá, chính sách thuế và giá hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu . 4. Những giải pháp đối với Doanh nghiệp Các doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, ngành nghề đã đăng kí cần đầu tư, mở rộng thêm ngành nghề sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, thường xuyên cập nhật và hệ thống hoá các văn bản pháp luật về hải quan, về xuất nhập cảnh, XNK. Các doanh nghiệp XNK cần nghiên cứu kỹ các văn bản pháp luật, quy trình thủ tục hải quan để thực hiện khai báo từ xa và làm thủ tục được thuận lợi, hạn chế việc đi lại nhiều do khai sai, hoặc chuẩn bị thiếu các giấy tờ chứng từ hồ sơ hải quan theo quy định, hạn chế tối đa các vụ vi phạm pháp luật, tăng tỉ lệ miễn kiểm tra, giảm tỉ lệ kiểm tra đảm bảo cho việc thông quan hàng hoá nhanh chóng. Có chương trình, kế hoạch, đầu tư kinh phí để đội ngũ cán bộ làm công tác XNK có điều kiện học thêm các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn, chuyên đề do các ngành tổ chức, động viên cán bộ học tập và tự học tập nâng cao trình độ về pháp luật, ngoại ngữ, tin học, làm tốt công tác khai báo và làm thủ tục hải quan, có ý thức chống tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu, không tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại, sẵn sàng tố cáo các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện kiểm tra, đôn đốc đội ngũ cán bộ làm công tác XNK nhằm ngăn chặn và phát hiện xử lí kịp thời các hiện tượng tiêu cực nhằm vụ lợi cá nhân. 71 Cuối cùng, để đáp ứng được với tình hình mới và lộ trình hội nhập quốc tế theo các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp phải tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật để triển khai kịp thời việc khai báo từ xa và khai báo điện tử nhằm giảm bớt chi phí và thời gian đi lại cho doanh nghiệp. Thường xuyên liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn hỗ trợ kịp thời trong việc cài đặt và sử dụng các phần mềm ứng dụng về khai báo từ xa, khai báo điện tử, thanh khoản hàng gia công và sản xuất xuất khẩu… 72 KẾT LUẬN Đánh giá được tầm quan trọng của Hải quan đối với nền kinh tế, Việt Nam sau 8 ngày lập quốc đã quyết định thành lập lực lượng Hải quan. Tùy theo từng thời kỳ cách mạng mà chức năng, nhiệm vụ cụ thể có thể khác nhau nhưng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành Hải quan trong việc góp phần xây dựng, phát triển kinh tế cũng như đảm bảo an ninh, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước thì luôn được khẳng định. Ngành Hải quan là cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ “gác cửa” nền kinh tế đất nước, có thời gian Đảng, Nhà nước Việt Nam đã coi đây là lực lượng bán vũ trang và nhấn mạnh vai trò của lực lượng này trong việc góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia. Ngành Hải quan có rất nhiều nhiệm vụ và công việc phải tiến hành trong những hoạt động công tác nhiệm vụ của mình, nhưng trong đó, công tác quản lí thu thuế XNK luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua, trong sự tiến chung của toàn ngành, Cục tỉnh Hải quan Thanh Hóa luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa và Tổng cục Hải quan đánh giá là một đơn vị hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chỉ tiêu thu thuế XNK được giao. Tuy nhiên, nhiệm vụ trước mắt sẽ còn rất nặng nề, nhất là giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển mình và phát triển nhanh chóng. Do đó, để việc quản lí thu thuế XNK có hiệu quả đòi hỏi các cơ quan chức năng nói chung và Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng phải có những biện pháp thích hợp và nhanh chóng để kịp thời bổ sung thiếu sót và xử lí những vi phạm còn tồn tại; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và địa bàn các tỉnh, thành phố mà Cục đang quản lí nói riêng; đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Với vốn kiến thức được học tại trường Đại học Ngoại Thương, người viết đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan Thanh Hoá” với mong muốn làm cho công tác quản lí thu thuế XNK ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả, chống thất thu thuế, đảm bảo thu đúng 73 thu đủ nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Sau khi nghiên cứu đề tài có thể rút ra một số kết quả đạt được: 1. Khái quát được những vấn đề cơ bản về thuế XNK và hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn quản lí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa. 2. Khái quát về tình hình hoạt động XNK trên địa bàn quản lí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa: thực trạng cùng với thuận lợi và khó khăn. 3. Phân tích được thực trạng công tác quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa. 4. Đưa ra được những đánh giá về công tác thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa; những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục. 5. Đưa ra được những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lí thu thuế XNK tại Cục Hải quan Thanh Hóa: giải pháp từ phía Nhà nước, Tổng cục Hải quan cũng như giải pháp từ phía Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa và doanh nghiệp. Do phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp, cộng với năng lực bản thân còn nhiều thiếu sót, vì vậy người viết rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo cùng các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, người viết xin bày tỏ lòng biêt sơn sâu sắc đối với Thầy giáo PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa, các thầy giáo thuộc trường Đại học Ngoại thương cùng các cô chú cán bộ nhân viên Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ người viết hoàn thành khóa luận này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Ban Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Ngân hàng Thế giới (Tháng 9/2008), Cải cách thủ tục XNK hướng dẫn cho đối tượng thực thi, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, trang 18 2. Bảo Trân (2009), “Hải quan Hải Phòng: Nhiều giải pháp tích cực thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách”, Báo Hải quan (1206), trang 4 3. Bộ Tài Chính (2009), Biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi 2010, Nhà xuất bản Lao Động 4. Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Số 7880/TCHQ-KTTT v/v giao dự toán thu NSNN năm 2010 5. Bộ Tài Chính (2007), Văn kiện và biểu thuế gia nhập WTO của Việt Nam , Nhà xuất bản Tài Chính 6. Các phương pháp xác định trị giá theo GATT và kiểm toán Hải quan, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội 7. Chí Hiếu (2010), “Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh: Về đích trong nỗ lực vượt bậc”, Báo Hải quan (1306+1307+1308), trang 13 8. Cục Hải quan Hà Nội (01/10/2009), Các giải pháp cho ngành Hải quan góp phần thu đúng, thu đủ ngân sách nhà nước, p=viewst&sid=453, 28/03/2010 9. GS.TS. Bùi Xuân Lưu (Chủ biên), TS. Nguyễn Hữu Khải, ThS.Nguyễn Xuân Nữ (2003), Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục 10. Lê Trung Kiên (2010), “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan để tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp”, Thời báo tài chính Việt Nam, (số 179-180. số cuối tháng 1+2/2010), trang 39 11. Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội tổng kết công tác năm 2009, triển khai nhiệm vụ năm 2010”, Báo Hải quan (1304), trang 4 12. Kim Oanh (2009), “Hải quan Hà Nội: Nỗ lực trên con đường xây dựng đơn vị anh hùng”, Báo Hải quan (1257+1258), trang 6 13. PGS. Nguyễn Huy Quý (02/10/2009), Kinh nghiệm phát triển kinh tế, ổn định xã hội của Trung Quốc, 10/03/2010 12. Phòng Nghiệp vu, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo tổng kết công tác nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa các năm (2003-2009) 14. Quy chế xuất nhập khẩu của Trung Quốc, nhap-khau/quy-che/10308-quy-che-xuat-nhap-khau-cua-trung-quoc.html, 28/02/2010 15. Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ (02/04/2008), Giới thiệu biểu thuế nhập khẩu Hoa Kỳ, amese, 17/01/2010 16. Tổng Cục Hải quan, Bộ Tài chính , 60 năm Hải quan Việt Nam (1945-2005) 17. Tổng cục Hải quan – Viện Nghiên cứu Hải quan (2009), Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, (Số 12), trang 1 18. Trường Đại học Ngoại thương (2005), Tạp chí Kinh tế đối ngoại (số 20) Ngoài ra, người viết còn sử dụng các tài liệu lưu hành nội bộ của Cục hải quan Thanh Hóa II. Tài liệu Tiếng nước ngoài 19. Harmonized Tariff Schedule of the United States (2010), , 17/01/2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoaluan_9987.pdf
Luận văn liên quan