Đề tài Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh

G iá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà b ên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực t iếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Thiệt hại là căn cứ cơ bản để xác định biện pháp xử lý khi có vi phạm hợp đồng. Mục t iêu của c ác chế t ài thông thường là để hỗ trợ bên bị thiệt hại trở về t ình trạng tài chính như khi hợp đồng được thực hiện đầy đủ. Thông thường, phần bồi thường không bao gồm các mất m át phi vật chất như đau buồn về tinh thần hoặc tổn thất về niềm vui. Tuy nhiên, tò a án chấp nhận các tổn thất này nếu mục đích của hợp đồng là để tạo niềm v ui sướng, ví dụ như các hợp đồng về du lịch, nghỉ dưỡng Bên bị thiệt hại cần phải có cá c hành động để giảm t hiểu các thiệt hại của bên mình, ví dụ như tìm các cách khác để thực hiện hợp đồng. Nếu không, yêu cầu bồi thường tổn thất có thể bị từ chối.

pdf24 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.. .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... . 17 3. Best endeavours ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 17 4. Một số điều luật khác ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 18 PHẦN 4: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN NẾU VI PHẠM HỢP ĐỒNG .... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 20 1. Các yếu tố cấu thành t rách nhi ệm do vi phạm hợp đồng..... ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ..... 20 2. Các chế tài áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng .... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ..... 20 3. Các t rường hợp miễn trách do vi phạm hợp đồng ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... .... . 22 KẾT LUẬN .... ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ..... 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO..... .. ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ..... .. ... .. ...... ...... ...... ....... ... .. ..... 24 BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 3 LỜI MỞ ĐẦU Tự do hóa thương mại trở thành xu thế của thời đại và tác động ngày càng to lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, mục đích của nó là xóa bỏ mọi rào cản để hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia được thuận lợi hơn. Hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện t rong nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại hàng hóa, thương mại d ịch vụ, ... Những hoạt động này đòi hỏi phải sử dụng các công cụ pháp lý đ iều chỉnh khác nhau, đó là những hợp đồng thương mại quốc tế: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung cấp các loại dịch vụ, ... Các doanh nghiệp Việt Nam có được sự chủ động trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế hay không còn phụ thuộc vào s ự hiểu biết và nắm bắt được những quy định của pháp luật kinh doanh quốc tế cũng như của từng quốc gia. Được sự phân công làm việc của PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn, nhóm 3 lớp cao học quản trị kinh doanh K7B đã hoàn th ành bài tập nhóm với hy vọng đem đến cho người học quản t rị kinh doanh khi một cái nhìn khái quát và tóm tắt về hợp đồng mua bán quốc tế theo t rường phái của Anh. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời g ian ngh iên cứu không nhiều và kiến thức về pháp luật còn hạn chế, nhóm 3 chúng em xin cảm ơn PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn đã truyền đạt kiến thức một cách hệ thống, căn bản cũng như nâng cao và những tình huống phân xử giúp chúng em có một cái nhìn toàn diện và cụ thể về pháp luật nói chung cũng như pháp luật kinh doanh quốc tế. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 4 PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ANH 1. Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là một phần của cuộc sống hàng ngày. Làm thuê, bảo hiểm xe, mua một căn nhà, thậm chí mua một lít sữa được tất cả các điều chỉnh bởi pháp luật của hợp đồng. Mặc dù mỗi một trong các tình huống đưa ra ở trên có pháp luật chuyên môn điều chỉnh (luật lao động, luật bảo hiểm, luật của người tiêu dùng …) nhưng tất cả đều chịu sự chi phối bởi t ập hợp các nguy ên t ắc cơ bản thường được gọi là "luật chung về hợp đồng". Theo luật của Anh, hợp đồng là một cam kết hoặc thiết lập một cam kết trong đó có đưa ra một biện pháp để được pháp luật công nhận như là một nhiệm vụ phải thực hiện. Từ khái niệm trên chúng ta có thể thấy hợp đồng gồm 3 yếu tố. - Một Cam kết Trong bối cảnh luật pháp Anh, một tham chiếu đến một cam kết ở đây có thể gây hiểu nhầm. Pháp luật hợp đồng của Anh không có hiệu lực cho một cam kết, một thỏa thuận không bắt buộc. Trong thực tế, điều này chỉ đơn giản là một cách để phân biệt giữa hai loại cam kết, cam kết trở thành hợp pháp khi gắn với trách nhiệm thực hiện. - Một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các cam kết Ở đây, nội dung hợp đồng tiếng Anh phân biệt giữa hợp đồng song phương và đơn phương. Một hợp đồng song phương làm phát sinh nghĩa vụ của cả hai bên. Như vậy trong một hợp đồng mua bán, bên bán có nghĩa vụ chuyển giao đối tượng hàng hóa, dịch vụ ghi rõ trong hợp đồng cho người mua, bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán. Một hợp đồng đơn phương, ngược lại, làm phát sinh nghĩa vụ ở chỉ một bên. Ví dụ, "t ôi sẽ cho bạn 100 £ nếu bạn chạy marathon " đưa đến một nghĩa vụ pháp lý nếu bạn chạy marathon, tôi phải có nghĩa vụ trả cho bạn 100£, nhưng bạn cũng có thể từ chối không chạy. - Một biện pháp khắc phục nếu vi phạm cam kết. Vi phạm cam kết chính là phá vỡ hợp đồng. Khi đó phải chứng minh được các luận điểm: 1. Hợp đồng hợp pháp. 2. Nguy ên đơn hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng của mình. 3. Thực tế bị đơn đã vi phạm hợp đồng. 4. Nguy ên đơn bị thiệt hại. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 5 Khi đó Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm khắc phục hoặc bồi thường thiệt hại cho mình. 2. Đặc điểm luật hợp đồng của Anh Đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có giá trị pháp lý khi người được nhận đề nghị nhận được nó nếu các bên không có t hỏa thuận khác Theo quy định của pháp luật Anh, đề nghị giao kết hợp đồng chỉ cho người được đề nghị khả năng ký kết hợp đồng bằng cách chấp nhận nó, đồng thời cho phép bên đề nghị thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng trong mọi thời điểm mà không phải chịu trách nhiệm ngay cả khi trong đề nghị giao kết hợp đồng có quy định thời hạn cho sự trả lời, ngoại trừ các trường hợp trong đề nghị giao kết hợp đồng có quy định nghĩa vụ đối khoản (Consideration), tức là người đề nghị nhận nghĩa vụ không thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị giao kết hợp đồng để đổi lấy một nghĩa vụ nào đó của bên kia. Nguyên nhân chủ yếu, theo đó pháp luật của Anh cho phép người đề nghị được tự do thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị giao kết hợp đồng, có gốc rễ từ học thuyết “Nghĩa vụ đối khoản” (Consideration). Học thuy ết này là cơ sở để hình thành nguyên t ắc cơ bản của luật hợp đồng Anh, theo nguyên tắc này một đề nghị giao kết hợp đông không được thể hiện trong một văn bản đặc biệt “Under seal” chỉ ràng buộc người đề nghị trong trường hợp, nếu người đưuọc đề nghị đã thực hiện hay hứa sẽ thực hiện một nghĩa vụ nào đó vì lợi ích của người đề nghị. M ột trong những phức tạp thú vị của pháp luật hợp đồng tiếng Anh là nó mang đặc điểm của hai quan niệm khác nhau về cách thức hợp đồng được hình thành, mà xuất phát từ hai giai đoạn khác nhau của lịch sử luật pháp Anh. Một mặt, các sử gia pháp lý nhất đồng ý rằng cho đến thế kỷ XIX quan niệm chủ yếu của hợp đồng ở Anh đã là một cơ chế trao đổi: cho một cái gì đó có giá trị được một cái gì đó nhận trở lại (và do đó để hành động trước khi một tòa án có được nó hoặc tiền tệ tương đương ủa nó). Trong khi đó các sách giáo khoa đã ghi nhận bản hợp đồng đầu tiên được viết thời kỳ cuối thế kỷ mười tám, đầu thế kỷ mười chín; thời đại mà pháp luật quốc gia bắt đầu đưa vào giảng dạy t ại trường đại học tiếng Anh. Các tác giả đã lấy ý tưởng pháp lý của các học giả Pothier và Domat. Họ đã phát triển cấu trúc và ý tưởng trong công việc để thiết kế, mô tả Pháp luật hợp đồng, chủ yếu dựa trên luật La Mã được phát triển bởi các nhà tư tưởng thời trung cổ. Do đó có thể giải thích sự xung đột trong hợp đồng của Anh. Các lý thuy ết cơ sở được phát triển bởi các tác giả Pháp được dịch sang tiếng Anh như lý thuyết sẽ (bằng tiếng Pháp l'autonomie de la volonté), theo đó các lực lượng liên kết hay quyền lực pháp lý của hợp đồng đi kèm, không phải từ việc hoàn thành một cuộc trao đổi dự kiến, nhưng từ sự đồng thuận của các bên: đáp ứng của nguyện vọng của họ hoặc thỏa thuận mà họ đạt được về những gì hợp đồng. Một cách BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 6 thông thường mô tả ý tưởng này là hợp đồng trở thành "luật pháp của các bên": những gì các bên đã quyết định thành lập như là một nghĩa vụ giữa họ mà các bên cùng chịu ràng buộc. Cuộc xung đột giữa quan niệm này và các khái niệm truyền thống trở nên rõ ràng nếu xét tặng (thời hạn pháp lý cho việc đưa ra các món quà). Trong luật Pháp, điều này tạo thành một hợp đồng: đã có sự đồng thuận giữa các bên về những người là để cho những gì cho ai. Pháp luật Anh không nhận tài trợ như là một loại hợp đồng: nó không phải là một cuộc trao đổi, nhưng một món quà chỉ và vì vậy, theo logic như ở trên, người được t ặng cho (người đã nhận được quà tặng) không có quyền hợp đồng để nhu cầu bất cứ điều gì từ nhà tài trợ: vì người được t ặng đã không đưa ra bất cứ điều gì hoàn lại. Tuy nhiên, bất chấp những khác b iệt này, pháp luật Anh vẫn còn tuyên bố là dựa trên uy quyền của sự chấp thuận của các bên, về ý định của họ. Điều này là do các yếu tố đầu t iên của sự hình thành của hợp đồng đó phải được kiểm tra. Sau đó, xem xét sẽ được trao cho các hình thức trong đó ý định như vậy phải được thể hiện trước khi chuyển sang câu hỏi về tính hợp lệ của một cam kết: những gì pháp luật dự kiến để thực hiện một cam kết được đưa ra trong các hình thức y êu cầu hiệu lực pháp luật. 3. Chủ thể của hợp đồng theo luật Anh Chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế là một trong những đặc điểm để xác nhận tính quốc tế của hợp đồng. “Tính quốc gia” của pháp nhân hết sức phức tạp vì mỗi quốc gia lại có những qui định khác nhau đối với chủ thể. Có 3 cách xác định “ tính quốc gia” của các pháp nhân. Đó là: - Nơi đăng ký của pháp nhân. - Địa điểm thường trú của pháp nhân. - “ Thuyểt giám sát”, theo đó “ tính quốc gia” của pháp nhân được xác đ ịnh dựa trên cơ sở vốn của chủ thể thuộc quốc gia nào ảnh hưởng đến sự giám sát hoạt động của pháp nhân Luật của Anh, xác định theo cách thứ 2, trong khi đó luật của Pháp theo cách thứ 3 nên trong trường hợp một công ty đăng ký thanh lập tại Pháp nhưng hoạt động thương mại thường xuyên tại Anh thì trong trường hợp luật của Anh , quốc tịch của công ty trên là tại Anh còn luật của Pháp thì quốc tịch là Pháp. Do đó cần ghi rõ luật áp dụng trên hợp đồng để tránh nhẫm lẫn. 4. Hình thức hợp đồng Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc t ế có thể được kí kết bằng lời nói, văn bản, hành vi hay bất kì hình thức nào khác do các bên tự do thỏa thuận. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 7 PHẦN 2: TRÌNH TỰ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK - với tư cách là một bên ký kết -phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Ðây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc t ế, đồng thời bảo đảm được quy ền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để t hực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Ðể thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C), thuê tàu hoặc lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại (nếu có) về hàng hoá bị thiếu hụt hoặc tổn thất. Như vậy, nói chung trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh XNK phải tiến hành các công việc dưới đây. 1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu. a. Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ s ở sản xuất - thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng. Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu... Hợp đồng dù thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được quy định trong "Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế" do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 8 b. Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu Trong buôn bán quốc t ế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá.Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp. Loại bao bì Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại thông thường là: + Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. N gười t a thường dùng các loại hòm gỗ thường (wooden case), hòm gỗ dán (plywood case), hòm kép (double case), và hòm gỗ dác kim khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard case). + Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá chất thường được đóng vào bao bì. Các loại bao bì thường dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao giấy (Paper bag) và bao cao su (Rubber bag). + Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thường buộc bằng dây thép. + Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Thùng có loại bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn bằng thép (st eel drum), thùng tròn bằng nhôm (aluminium drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum) . Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó (bundle), cuộn (roll), chai lọ (bottle), bình (carboy), chum (jar)...Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài ra còn có bao bì bên trong (inner packing) và bao bì trực tiếp (mimediate packing).Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải bông, vải bạt (tarp auline), vải đay (gunny), giấy thiếc (foil), dầu (oil) và mỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm một số vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excels ior, wood shaving), giấy phế liệu, (paper waste), nhựa xốp (stiropore)... có khi vải bông cũng được dùng để lót trong.Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra vật liệu bao gói như các m àng mỏng PE, PVC, PP hay PS. Ngoài ra người ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ (cont ainer), cá bản (palette), thùng lều (t hiết bị đóng gộp hàng máy bay - igloo) vừa tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc bốc dỡ và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải. Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 9 Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thương là "an toàn, rẻ t iền và thẩm mỹ". Ðiều này có nghĩa là: Bao bì phải đảm bảo sự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời phải bảo đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến những điều đã thoả thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá (như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, màu sắc, trạng thái của hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trường và của điều kiện bốc xếp hàng... Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây: + Ðiều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người t a phải xét đến đoạn đường dài, phương pháp và thời gian của việc vận chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung đụng với hàng hoá khác trong quá trình chuy ên chở... + Ðiều kiện khí hậu: Ðối với những hàng hoá giao cho các nước có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung bình tới 30-4000C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí hậu như vậy, bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững. Thường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim khí được hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không thấm nước và/hoặc màng mỏng PE. Những bộ phận chế bằng kim loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu mỡ ở mặt ngoài.Ðiều kiện về luật pháp và thuế quan. ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có bao bì làm làm từ những loại nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở M ỹ và Tân-Tây- Lan, người ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô, rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàng xuất trình giấy tờ chứng nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng. Ngoài ra, phương pháp bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói còn trực tiếp ảnh hưởng tới mức thuế nhập khẩu ở một số nước thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên hiệp Anh. Ðối với những hàng chịu thuế theo trọng lượng, có một số nước thu thuế theo "trọng lượng tịnh luật định" là trọng lượng còn lại sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng bì do hải quan quy định sẵn. Trong trường hợp này, rõ ràng trọng lượng của bao bì có thể ảnh hưởng tới mức thuế quan nhập khẩu. Ðiều kiện chi phí vận chuy ển: Cước phí thường được tính theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy, rút bớt trọng lượng của bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hoá sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm được chi phí vận chuy ển còn phải đề phòng trộm cắp trong quá trình chuyên chở. M uốn thoả mãn được những điều kiện này, người ta thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừa bền chắc tận dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân hàng hoá lại, đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên trong bao bì... BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 10 c. Việc kẻ ký mã hi ệu hàng xuất khẩu. Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần t hiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá. Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm: Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. Ký mã hiệu cần phải bao gồm: + Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: t ên người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng. + Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hoá như: tên nước và tên địa điểm hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi. + Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi t iêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy hiểm.. . Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá. Ðể làm hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây, đơn vị kinh doanh xuất khẩu còn phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch...). 2. Kiểm tra chất lượng a. Kiểm nghiệm hàng xuất khẩu. Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra lây lan bệnh dịch (tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật). Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. trong đó việc kiểm tra ở cơ sở (tức ở đơn vị sản xuất, thu mua chế biến, như các xí nghiệp ...) có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế. Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức kiểm tra "chất lượng sản phẩm"(KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hoá. Vì vậy trên giấy chứng nhận phẩm chất, bên cạnh những chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của huyện, quận, hoặc ở nông trường tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là phòng (hoặc trạm) thú y (của huyện, quận hoặc của nông BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 11 trường) tiến hành. Cục thú y và Cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (như cảng, ga quốc tế ). Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đặt ở các trạm và các chi nhánh công ty. Do đó nếu có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở các cửa khẩu trước khi gửi hàng xuất khẩu, chủ cửa hàng phải đề nghị các cơ quan chứng nhận (về phẩm chất hoặc về sự kiểm dịch) đối với hàng hoá trong thời hạn chạm nhất là 7 ngày trước khi hàng được bốc xuống t àu. b. Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu. Theo tinh t hần các quy định của Việt Nam, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được k iểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Cơ quan giao thông (ga cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô, theo vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám định dưới tàu (Survery Reports). Nếu hàng chuyên chở đường biển mà bị thiếu hụt, mất mát phải có " biên bản kết toán nhận hàng với tàu" (Report on receipt of cargo) còn nếu bị đõ vỡ -phải có " biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng" (Cargo outturn report). Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếu hụt mới bị phát hiện, chủ cửa hàng yêu cầu VOSA cấp " giấy chứng nhận hàng thiếu" (Certificate of shortlanded cargo).Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng (letter of reservation), nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định (Survey report), nêu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong những trường hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng thư giám định (Inspection certificate). Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động hoặc thực vật. 3. Thuê tàu lưu cước Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: + Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương + Đặc điểm hàng mua bán. + Điều kiện vận tải Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng. Tàu này có thể là t àu chuyến nếu hàng có khối lượng lớn và để trần (bulk cargo). Do đó có thể có tàu chợ (liner) nếu hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện (general cargo) và trên đường hàng đi có chuyến tàu chợ (regular line). Việc thuê khoang t àu chợ còn gọi là lưu cước (Booking a ship’s BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 12 space).N ếu ở điều kiện cơ s ở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng đến) hoặc CIP (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FCA (cảng đi), thì chủ của hàng xuất nhập khẩu phải thuê cont ainer hoặc tàu Ro/Ro để chở hàng. Trong trường hợp chuyển chở hàng bằng container, hàng được giao cho người vận tải theo một trong hai phương thức:N ếu hàng đủ một container (Full container load - FCL), chủ cửa hàng phải đăng ký thuê container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi container (Container yard Cy) về cơ sở của mình, đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.Nếu hàng không đủ một container (less than container load - LCL), chủ cửa hàng phải giao hàng cho người vận tải tại ga container (container freight station - CFS).Việc t huê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về t ình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: công ty thuê t àu và môi giới hàng hải (Vietfracht), công ty đại lý tàu biển (VOSA)...Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: + Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm. + Hợp đồng uỷ thác chuyến Chủ hàng xuất nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp. 4. Mua bảo hiểm Hàng hoá chuyển chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.Các chủ hàng xuất nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm đều mua tại công ty Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (op en policy) hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy). Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng (tức đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu) ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là: "Giấy báo bắt đầu vận chuyển" khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng phải gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là: "Giấy yêu cầu bảo hiểm ". Trên sở "Giấy yêu cầu..."này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm. 5. Làm thủ tục hải quan. Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau đây: a. Khai báo hải quan Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên t ờ khai (customs declanration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ t ục giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 13 thực và chính xác. Nội dung của tờ khai bao gồm những mục như : Loại hàng, (hàng mậu dịch, hàng trao đổi t iểu ngạch biên giới hàng t ạm nhập tái xuất...), tên hàng, số, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước nào... tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết. b. Xuất trình hàng hoá. Hàng hoá xuất nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thực của chủ hàng. Ðể thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan. c. Thực hiện các quyết định của hải quan Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì lại...) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế; lưu kho ngoại quan (bonded warehouse) hàng không được xuất (hoặc nhập) khẩu... nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các quyết định đó t huộc tội hình sự. d. Giao nhận hàng với tàu * Giao hàng xuất khẩu Hàng xuất khẩu của ta được giao, về cơ bản, bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: + Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận t ải (đại diện hàng hải hoặc thuyền trưởng hoặc Công ty đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Stowage plan). + Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. + Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. + Lấy biên lai thuy ền phó (Mate,s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng( Clean on board B/L) và phải chuyển nhượng được ( Negotiable). Cần lưu ý một các phương thức vận chuyển như sau: + Khi hàng hóa được vận chuyển bằng container: Nếu hàng hoá được giao bằng cont ainer khi chiếm đủ một cont ainer (FCL), chủ hàng phải đăng lý thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê hàng trong container (container list). Nếu hàng giao không chiếm hết một cont ainer (LCL), chủ hàng phải lập "bản đăng ký hàng chuyên chở" (cargo list). Sau khi đăng ký được chấp thuận , chủ hàng giao hàng đến ga container cho người vận t ải. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 14 + Khi hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá. Khi đã dược cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ y ếu là vận đơn đường sắt. * Giao nhận hàng nhập khẩu. Các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng từ đó. Do đó đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận ( như Vietrans chẳng hạn) tiến hành các công việc sau: + Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về. + Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận. + Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá (như vận đơn, lệnh giao hàng...) nếu tàu biển không giao những t ài liệu đó cho cơ quan vận tải. + Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) về dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận. + Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu. + Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận. Trong trường hợp hàng nhập khẩu xếp trong container có thể là một trong hai khả năng sau: - Nếu hàng đủ một container (FCL), cảng giao container cho chủ hàng nhận về cơ sở của mình và hải quan kiểm hoá tại cơ sở. - Nếu hàng không đủ một cont ainer (LCL), cảng giao container cho chủ hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng, phân chia, với sự giám sát của hải quan. Nếu cảng là người mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ tục như nhận hàng lẻ. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 15 6. Làm thủ tục thanh toán a. Thanh toán bằng thư tín dụng. * Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại rồi ta mới giao hàng. Khi lập bộ chứng từ thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán triệt là: Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức. * Thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hợp đồng đó là việc mở L/C. + Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định gì, phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường L/C được mở khoảng 20 - 25 ngày trước khi đến thời gian giao hàng (nếu khách hàng ở Châu Âu). + Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C, Tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là "Giấy xin mở t ín dụng khoản nhập khẩu". “Giấy xin mở t ín dụng khoản nhập khẩu” kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến ngân hàng ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi đã ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C. Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ hợp lệ, trả t iền cho ngân hàng. Có như vậy, đơn vị kinh doanh nhập khẩu mới nhận được chứng từ để đi nhận hàng. b. Thanh toán bằng phương thức nhờ thu Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền. Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và được nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn. Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, đơn vị kinh doanh nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền hợp lệ. Quá thời BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 16 hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trực tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài. 7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại a. Về khi ếu nại: - Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đỗ vỡ thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là người bán, người vận tải hoặc công ty bảo hiểm tùy theo vào trường hợp cụ thể: + Ðối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng, hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn... + Ðối tượng khiếu nại là người vận t ải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi của người vận tải gây nên. + Ðối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - đối tượng của bảo hiểm bị tổn thất do thiên tai, tại nạn bất ngờ hoặc do lỗi của người thứ ba gây nên, khi những rủi ro này đã được mua bảo hiểm. Ðơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám định, COR, ROROC hay CSC v.v...), hoá đơn , vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm ) v.v... - Khi thực h iện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu). Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời có tình có lý. b. Giải quyết khiếu nại: Nếu khiếu nại của khách hàng là cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng một trong những phương pháp như: + Giao đủ phần hàng t hiếu. + Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng. + Sữa chữa hàng hỏng; + Giảm giá hàng mà số t iền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá giao vào thời gian sau đó. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có t hể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thoả thuận trọng tài) hoặc t ại Toà án. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 17 PHẦN 3: NGHĨA VỤ CÁC BÊN Theo luật pháp Anh, các bên tham gia hợp đồng có thể làm một số loại cam kết với nhau. Những nghĩa vụ này thay đổi từ nghĩa vụ tuyệt đối (tức là một bên "sẽ" hay "phải" làm điều gì đó) tới nghĩa vụ lỏng hơn, hoặc chặt hơn ("Nếu có thể, hoặc nếu có thể"). Tuy nhiên, có một tập hợp các cam kết, cụ thể là " best endeavours ", "reasonable endeavours", và " all reasonable endeavours" được gọi chung là nghĩa vụ "endeavours ". Những thuật ngữ này được dùng rộng rãi nhưng thường bị hiểu lầm. Các khái niệm hiện tại theo luật pháp tiếng Anh có thể được tóm tắt như sau: 1. Reasonable endeavours Đây là tiêu chuẩn thấp nhất, và yêu cầu lấy một hành động để đáp ứng các nghĩa vụ, vì nó không phải chịu bất lợi hoặc chi phí bổ sung cho các bên đã để mất. Các tòa án sẽ cho phép cân nhắc thương mại để được đưa vào tài khoản, và sẽ áp dụng một thử nghiệm khách quan - những gì một người bình thường có thẩm quyền có thể làm gì trong hoàn cảnh tương tự - khi quy ết định có nghĩa vụ đã được đáp ứng. Ví dụ, nếu bạn đồng ý sử dụng những reasonable endevours để chuyển một gói tại một ngày cụ thể, bạn thường gửi các hạng mục của hàng hóa, và nếu có một cuộc đình công bưu chính, thì sẽ là hợp lý để bạn có thể cho rằng bạn đã hết nghĩa vụ của bạn. Trường hợp ngoại lệ là khi mà các hợp đồng chính đã chỉ ra các bước thực hiện khi gặp sự việc như vậy, trong trường hợp này, tòa án sẽ xác định các bước phải được thực hiện, ngay cả khi họ ảnh hưởng đến lợi ích của bên kinh tế và thương mại. 2. All reasonable endeavours Đây là điều ít được hiểu đúng nhất và ít được xác định rõ ràng nhất trong các chủ trương. Trên thực t ế, nó có thể có nghĩa là bạn cần phải thực hiện một số các hành động khi bạn đã thực hiện hết các nghĩa vụ trong reasonable endevours. Sử dụng các ví dụ trước của một cuộc tấn công bưu chính (và tùy thuộc vào bối cảnh thương mại), nghĩa vụ "all reasonable endeavours " sẽ được đáp ứng nếu bạn đã cố gắng tham gia một dịch vụ chuyển phát nhanh khác để cung cấp hàng hóa. Nếu, do cuộc đình công bưu chính, tài nguyên này không có sẵn, thì sau đó bạn hết nghĩa vụ. Thông báo trước tương tự liên quan đến các bước cụ t hể quy định trong hợp đồng sẽ được áp dụng. 3. Best endeavours Đây có lẽ chiếm hầu hết các giải thích sai. Hầu hết mọi người giải thích điều này có nghĩa là một công ty hoặc người phải gánh chịu chi phí đáng kể, có thể phá sản chính mình, để đáp ứng các nghĩa vụ. Điều này là không chính xác. Trong việc thực hiện nghĩa vụ này, một phần của reasonable vẫn được áp dụng. Tiêu chuẩn này là của " Hội đồng quản trị đánh giá hợp lý và thận trọng hành động vì lợi ích của công ty " cân BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 18 bằng lợi ích của các cổ đông của mình với nghĩa vụ hợp đồng của họ. Trong ví dụ tấn công bưu chính, đã có cố gắng gửi và chuyển phát nhanh, xem xét gửi một nhân viên bằng xe hơi, xe lửa hoặc chuyến bay thương mại để giao tận tay sẽ là hợp lý, nhưng một lần nữa, tùy thuộc vào bối cảnh thương mại, cho thuê tư nhân của một máy bay phản lực với sự có mặt của một chuyến bay thương mại có thể sẽ là một việc khá xa vời. M ặc dù trường hợp pháp luật hướng dẫn hữu ích, cách tốt nhất để đảm bảo rằng các nghĩa vụ này được đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu là đảm bảo hợp đồng cụ thể đặt ra các bước cần thiết để hoàn thành chúng. 4. Một s ố điều luật khác Ngoài ra chúng ta có một số điều luật khác mô tả nghĩa vụ các bên theo luật Anh như sau: Điều 146. Các trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên được quy định bởi các thể hiện trong hợp đồng, nếu hợp đồng không đề cập tới tất cả trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên, các trách nhiệm và nghĩa vụ này sẽ được ngầm định và buộc tuân theo bởi luật. Tất cả các bên tham gia hợp đồng nên can thiệp vào nó, và khi hoàn thành, các điều khoản không thể thay đổi, cũng không một người nào khác có thể được đưa vào mục trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên mà không được sự đồng ý của tất cả các đối tác. Điều 147. Trạng thái bất thường của pháp luật là tương đương với việc mua phí bảo hiểm cho các điều khoản không tự nguyện trong hợp đồng. Quan hệ đối tác tranh chấp thường phức tạp nhất, nhưng tùy thuộc vào các yếu tố thực t ế dễ dàng được điều tra bởi trọng tài. Các thỏa thuận để tham chiếu là một xem xét có giá trị cho các hợp đồng, đặc biệt là do khó khăn trong việc mang các vấn đề tranh chấp ra trước tòa án thông thường. Điều 148. Mối quan hệ đối tác có hiệu lự từ ngày hợp đồng kí kết. Từ thời điểm hợp đồng được thực sự hình thành,mối đối tác có bổn phận thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình từ đó, t ập hợp thành bổn phận trách nhiệm chung của quan hệ đối tác, và, đối với sự bắt đầu thực tế trong quan hệ đối tác giao dịch, những điều không loại trừ đó là cần thiết bằng cách giới thiệu hoặc chuẩn bị cho sự thỏa thuận giữa các đối tác. Điều 172. Tất cả các cơ quan đại diện, thông báo, tờ khai, nhập học, và thừa nhận, được thực hiện bởi hoặc cho một đối tác, sẽ ràng buộc công ty . M ột thông cáo của một đối tác, và thỏa hiệp một của quan hệ đối tác nợ, sẽ ràng buộc tất cả, vì nó đã được nói, nếu một người nợ tiền đến năm một số đối t ác, ông không phải ràng buộc với trả tiền cho họ hoàn toàn, nhưng có thể trả nợ cho bất kỳ người trong số họ, có biên nhận. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 19 Điều 173. Đối tác có thể hạn chế, bởi thỏa thuận, thẩm quyền của bất kỳ đối tác, nhưng, để làm hạn chế như hợp lệ đối với người thứ ba, thông báo trực tiếp phải được đưa ra, và sau đónó sẽ có tác chỉ đối với những người "đã được thực hiện có hiểu biết về nó. Cơ quan chung của các đối tác để ràng buộc mỗi khác, bởi hành vi của mình hoặc thương phiếu, chỉ ngụ ý, nó có thể bị bác bỏ bằng cách thông báo rõ ràng điều trái ngược. Điều 174. Các cơ quan của các đối tác để ràng buộc nhau bằng hợp đồng, bắt đầu với sự bắt đầu của công ty. Ở đây hàng hoá được bán cho các người không phải là đối tác, các người bán sẽ có quy ền của mình đối với các bên cá nhân,mặc dù họ sau đó đã trở thành đối tác, bởi vì không có hành động đó được thông qua sau đó đến giao hàng có thể có bất cứ hồi tưởng lại, để thay đổi bản chất của hợp đồng. Nhưng nếu hàng hoá được mua theo thỏa thuận trước vào tài khoản chung, và sự quan tâm của các đối tác trực thuộc chúng ở cùng tức thì, cùng có trách nhiệm sẽ ngay lập tức bắt đầu. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 20 PHẦN 4: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN NẾU VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng Theo quy định của pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là một gánh nặng bổ sung được áp dụng cho bên vi phạm hợp đồng, hay nói cách khác, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là hậu quả bất lợi về vật chất mà bên vi phạm phải gánh chịu do không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình. Pháp luật của Anh coi bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm chủ yếu do vi phạm hợp đồng, trong đó có cả hợp đồng thương mại quốc tế. Sự vi phạm hợp đồng xảy ra khi một bên trong hợp đồng không thực hiện chính xác và đầy đủ nghĩa vụ của bên đó theo hợp đồng. Luật Anh xác định một bên phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nếu: 1. Bên vi phạm hợp đồng có lỗi 2. Bên còn lại của hợp đồng chịu thiệt hại 3. Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại đó 2. Các chế tài áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng Các chế tài được áp dụng bao gồm: a. Buộc thực hi ện đúng hợp đồng Nếu bên vi phạm có khả năng t iếp tục thực hiện hợp đồng, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên đó tiếp tục thực hiện hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. b. Bồi thường thi ệt hại Đây là chế t ài phổ biến nhất trong các hợp đồng t heo luật Anh, theo đó bên vi phạm hợp đồng có trách nhiệm bồi thường cho bên kia một số tiền nhất định để đền bù cho các tổn thất mà họ phải gánh chịu do việc vi phạm hợp đồng gây ra. Có hai cách quy định mức bồi thường thiệt hại theo hợp đồng: * Bồi thường thiệt hại thực tế Nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng việc bồi thường vi phạm hợp đồng theo thiệt hại thực tế thì bên bị thiệt hại có trách nhiệm chứng minh các thiệt hại của mình trên t hực tế. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 21 Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Thiệt hại là căn cứ cơ bản để xác định biện pháp xử lý khi có vi phạm hợp đồng. Mục tiêu của các chế t ài thông thường là để hỗ trợ bên bị thiệt hại trở về t ình trạng tài chính như khi hợp đồng được thực hiện đầy đủ. Thông thường, phần bồi thường không bao gồm các mất mát phi vật chất như đau buồn về tinh thần hoặc tổn thất về niềm vui. Tuy nhiên, tòa án chấp nhận các tổn thất này nếu mục đích của hợp đồng là để t ạo niềm vui sướng, ví dụ như các hợp đồng về du lịch, nghỉ dưỡng … Bên bị thiệt hại cần phải có các hành động để giảm t hiểu các thiệt hại của bên mình, ví dụ như tìm các cách khác để thực hiện hợp đồng. Nếu không, yêu cầu bồi thường tổn thất có thể bị từ chối. * Bồi thường thiệt hại định trước Luật Anh chấp nhận quy định về bồi thường thiệt hại định trước (liquidated damages) theo đó hai bên quy định trong hợp đồng rằng, nếu có vi phạm hợp đồng, một số t iền hoặc một tỷ lệ bồi thường nhất định sẽ được trả cho bên bị vi phạm. Tòa án sẽ chấp nhận mức bồi thường quy định trong hợp đồng cho dù bên bị vi phạm trên thực tế có thể bị t hiệt hại ít hơn hoặc nhiều hơn số tiền đó. Tuy nhiên, Tòa án sẽ không chấp nhận số t iền bồi thường trong hợp đồng nếu cho rằng số tiền đó mang tính chất “phạt” – nghĩa là số tiền đó về bản chất không phải là số t iền ước tính cho các tổn thất do vi phạm hợp đồng. Một số trường hợp bị coi là “phạt”: 1. Số tiền quy định vượt quá tổn thất tối đa mà một bên phải chịu do vi phạm hợp đồng của bên kia. 2. Số tiền bồi thường thiệt hại lớn hơn số tiền phải thanh toán theo hợp đồng. 3. Số tiền bồi thường thiệt hại là cố định đối với nhiều vi phạm khác nhau mà các vi phạm này lẽ ra phải có số tiền bồi thường khác nhau. Các trường trên sẽ được coi là “phạt” và bị tuyên vô hiệu, mặc dù trong hợp đồng, nó có thể được định nghĩa là “Bồi thường thiệt hại định trước”. Trong trường hợp tòa án t uyên bố điều khoản bồi thường thiệt hại định trước trong hợp đồng là vô hiệu, bên bị vi phạm phải chứng minh và được đền bù theo thiệt hại thực t ế. c. Hủy hợp đồng BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 22 Nếu một bên vi phạm các nghĩa vụ chính của hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu hủy hợp đồng. Trong trường hợp đó, bên bị vi phạm vẫn có quyền đòi bồi thường thiệt hại theo các quy định trong hợp đồng. 3. Các trường hợp miễn trách do vi phạm hợp đồng a. Miễn trách khi gặp các trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng: Nếu hai bên thỏa thuận trong hợp đồng về các trường hợp miễn trách khi vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm của bên đó rơi vào trường hợp miễn trách. b. Miễn trách khi gặp bất khả kháng Bất khả kháng là điều khoản thường có trong các hợp đồng t heo luật Anh, theo đó nếu một bên không thể thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng do gặp phải các sự kiện được coi là bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, chiến tranh, đình công… thì bên đó được miễn trách nhiệm trong và/hoặc sau khoảng thời gian xảy ra bất khả kháng một thời gian nhất định và không phải chịu các chế tài áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng. Nếu khoảng thời gian bất khả kháng kéo dài quá lâu, bên đó cũng có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 23 KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên phức tạp, các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào th ị trường thế giới cần phải được trang bị đầy đủ kiến thức pháp luật về kinh doanh quốc tế để giảm thiểu những rủi ro t rong hoạt động kinh doanh. Hệ thống pháp luật theo trường phái của Anh đã được nhiều quốc áp dụng rộng rãi, do đó, các doanh nghiệp cũng cần phải nghiên cứu và có sự chuẩn bị kỹ càng khi ký kết hợp đồng với những công ty áp dụng hệ thống luật này. BT nhóm PLKDQ Tìm hiểu Hợp đồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Nhóm 3 - CHQTKD7B 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. hibs.com/resources/free/Breach-of-Contract/not es/Breach-of- Contract-Remedies.pdf 2. Các t ài liệu khác trên Internet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_tap_phap_luat_nhom_3_6752.pdf
Luận văn liên quan