Phương pháp điện hóa ganvanostatic xác định
tốc độ ăn mòn:
• Phương pháp này người ta tiến hành xây dựng
đường cong phân cực ganvanostic.(E-lgi). Trên
giản đồ này người ta xác định được dòng ăn
mòn icorr
69 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4707 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định luật Faraday, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chapter 2
Corrosion course
Master science class
Định luật Faraday
Điện thế điện cực
CÁC LOẠI ĐIỆN CỰC SO SÁNH
NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA TỰ DO
QUÁ TRÌNH PHÂN CỰC HOẠT
HÓA Ở TRẠNG THÁI CÂN BẰNG
PHƯƠNG TRÌNH NERNST
QUÁ TRÌNH PHÂN CỰC HOẠT HÓA Ở TRẠNG THÁI
KHÔNG CÂN BẰNG
VỚI:
Động học của quá trình điện cực
• Phản ứng bị khống chế bỡi giai đoạn chuyển
điện tích: Phương trình dòng được bỏ qua
nồng độ
Đồ thị quá thế-dòng
Trường hợp quá thế lớn
PT: TAFEL
Biểu diễn pt TAFEL
Quá thế nhỏ
Qua trình điện cực bị khống chế bỡi
giai đoạn khuếch tán
Sự phân cực liên hợp
CƠ SỞ LÍ THUYẾT ĂN MÒN TỔ
HỢP
ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘNG CỦA SỰ
ĂN MÒN
• Trên cùng một bề mặt kim loại xảy ra hai quá
trình: Sự oxy hóa kim loại và sự khử chất oxy
hóa . Phổ biến nhất là H+ và O2
• Động học quá trình ăn mòn là NC động học
quá trình oxy hóa kl và khử chất oxy hóa
Biểu diễn quá trình ăn mòn điện hóa
• Hệ phản ứng OX-Kh được biểu diễn dưới
dạng nguyên tố gavani:
MredoxMM ,2 ,
M là kim loại hoạt động
M, là kim loại trơ, ở trên đó xảy ra quá trình OX
Ức chế cathode Ức chế anode
ĐIỀU KIỆN ĂN MÒN
• Thế cân bằng của kim loại phải âm hơn thế cân
bằng oxy hóa khử.
• Việc xác định khả năng ăn mòn được dựa vào
giá trị của Delta G
nFEG
E CBM
CB
Ox
• E có ý nghĩa lớn trong việc xác định khả năng
nhiệt động của sự ăn mòn
• Dòng ăn mòn là số lượng tiểu phân hoặc đương
lượng gam phản ứng trên bề nặt kim loại quy ra
đơn vị dòng điện
• Đường cong anode và cathode xác định động học
quá trình
• Độ dốc của đường cong liên quan đến tốc độ quá
trình ăn mòn
• Cùng một giá trị delta G, tốc độ ăn mòn có thể
khác nhau
• Đường cong a, k: Đường cong phẳng ứng với
quá thế lớn, đường cong dốc, ứng với quá thế
nhỏ:
- Khi a phẳng hơn ta có trường hợp kìm hảm
cathode. Quá trình ăn mòn được xác định bằng
tốc độ qt cathode.
- Ngược lại là quá trình kìm hảm anode
Chất oxy hóa là H+ và O2
• Sự khử phân cực của Oxy:
O2+4e+ 2H2O=4OH-
Oxy hòa tan ở trạng thái cân bằng aO2=K PO2
Điện thế cân bằng của O2 phụ thuộc vào pH của
dung dịch: pH tăng ĐT CB giảm và ngược lại
Quá trình ăn mòn phụ thuộc bỡi tốc độ khuyếch
tán
Điều kiện nhiệt động
Các giai đoạn
• Chất khử phân cực là H+
- Sự ăn mòn trong các dung dịch acid
- Quá trình hòa tan kim loại kèm theo sự thoát
H2
2H+ + 2e= H2
Qúa trình phụ thuộc vào pH
LÝ THUYẾT VỀ ĂN MÒN TỔ HỢP
Biểu diễn mật độ dòng của hai phản ứng xảy ra trên
cùng bề mặt
Đường cong phân cực tổng
GiẢN ĐỒ THẾ-pH ( GĐ Pourbaix)
• Đây là một thành tựu rất quan trọng trong lĩnh
vực ăn mòn
• Giản đồ biểu diễn sự cân bằng hóa học, điện
hóa xuất hiện trong quá trình ăn mòn
Giản đồ tính bền điện hóa của nước
4OH-↔4e+O2+2H2O
• Đường a mô tả cân bằng của ion H+
- Nếu điện thế điện cực thấp hơn đường a thì trên điện cực
đó xuất hiện hydro, điều này có nghĩa là nước không
bền
- Nếu thế cao hơn đường a, phản ứng oxy hóa hydro xảy
ra, đây là vùng bền của nước.
• Đường b, mô tả thế cân bằng của oxy:
- Nếu thế cao hơn đường b, ta có phản ứng ion hóa OH-
tạo thành nước ( nước không bền)
- Nếu thế nhỏ hơn đường b, ta có phản ứng khử oxy
thành OH- ( bền của nước)
Một hệ oxy hóa-khử nào đó có thế âm hơn thế của
hydro, sẽ xảy ra phản ứng:
M↔M+n +ne
2H+ +2e ↔H2
Như vậy ta có nguyên tố ganvani mà hệ oxy hóa khử
là cực âm:
-Pt│Ox+Red│H2,Pt+
Đây chính là bản chất của sự ănmòn trong dung dịch
nước
Điều kiện ănmòn trong dung dich nước:
pHH
M
M n 059,02
+pH: Dung dịch giảm, thế điện cực hydro sẽ dương hơn và khả
năng ăn mòn điện hóa tăng và ngược lại
+ Nếu thế của kim loại nằm trong vùng bền vững của nước, thì H+
không phóng điện. Tuy nhiên, trong dung dịch nước có thế có các
hệ oxy hóa khử khác nhau có thế dương hơn thế kim loại. Trong
trường hợp này, phản ứng ăn mòn điện hóa vẫn xảy ra:
Anode: M↔M+n +ne
Cathode: Ox +ne ↔Red
Thông thường, trong nước có oxy hòa tan, nếu điện thế KL nằm
trong vùng bền vững, tuy nhiên điện thế âm hơn O2, thì kim loại
vẫn bị ăn mòn: ( ăn mòn với sử khử phân cực của oxy)
pHO
M
M n 059,023,12
GIẢN ĐỒ HỆ Fe- H2O
Vùng thụ động
Vùng
ăn
mòn
Vùng không ănmòn
• Đường a, b là đường cân bằng đối với điện cực
hydro và oxy
• Đường nằm ngang biểu diễn cân bằng phản
ứng có điện tử tham gia
• Đường thẳng đứng mô tả cân bằng có H+ và
OH- tham gia
• Đường nghiên mô tả cân bằng có H+, OH-, và
điện tử tham gia
• Các thế âm hơn đường 1, nồng độ Fe+2 giảm
do phản ứng tạo thành Fe. Do vậy dưới đường
này là vùng không ăn mòn
• Vùng nằm trên đường 3,4,5 lớp oxyde sắt tạo
ra làm thụ động bề mặt. Đây là vùng thụ động,
không ăn mòn
• Vùng nằm trên đường 1, là vùng bị ăn mòn
Phương pháp bảo vệ từ giản đồ
pourbaix
TỐC ĐỘ ĂN MÒN ĐiỆN HÓA
1. Tốc độ ăn mòn:
Là lượng mol nguyên tử kim loại bị oxy hóa trên một đơn
vị diện tích bề mặt trong một đơn vị thời gian
Đơn vị : g/m2.h hoặc mg/dm2.. Ngày hoặc mol/đơn vị bề
mặt. Thời gian
2. Biểu thi tốc độ ăn mòn:
Nếu biết tốc độ ăn mòn v (mg/dm2.ngày)thì liên tục trên 1
năm, lượng kim loại bị ăn mòn:
∆g=365/100/100.v (g/cm2.năm)
Từ đây , chúng ta có thể tính được độ dày của lớp kim loại
bị ăn mòn:s=365/104 /ρ. V ( cm/năm)
Phương pháp xác định tốc độ ăn mòn
• Phương pháp thể tích xác định tốc độ ăn mòn:
Phương pháp này chỉ ứng dụng khi qt ăn mòn
có kèm theo sự thoát khí hay tiêu thụ khí
• Phương pháp xác định độ ăn mòn bằng mật độ
dòng ia
ZF
AKiv
ZF
KA
vi
a
a
.
K: là hằng số liên quan đến việc sử
dụng đơn vị t và Wo nếu t=s, Wo=m2
thì K=1
• Phương pháp điện hóa ganvanostatic xác định
tốc độ ăn mòn:
• Phương pháp này người ta tiến hành xây dựng
đường cong phân cực ganvanostic.(E-lgi). Trên
giản đồ này người ta xác định được dòng ăn
mòn icorr
Biểu thức về dòng ăn mòn ( tốc độ ăn
mòn)
FZ
Mk
kItK
Hằng số tỷ lệ k
M: Khối lượng nguyên tử
F hằng số Faraday
Z: hóa trị kim
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chapter_2_master_cours_cp_1187.pdf