Cà p hê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan trọng 
thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên 
trong thời gian qua, việc p hát triển cà phê một cá ch quá nhanh đồng thời cùng với sự
biến động giá cả thị trường cà phê t hế giới đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển 
ngành hàng cà phê tại thị trường trong nước. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải có 
những chính s ách, kế hoạch, cần phải thật sự tỉnh t áo để phân tích diễn biến của thị
trường để đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế những khó khăn, đưa 
ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ
đầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dùng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠN G 
KHOA SAU ĐẠI HỌC 
TIỂU LUẬN 
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ RỦI RO 
DÙNG CÔN G CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGHỪA RỦI RO TRONG 
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIÊT NAM 
 Giảng viên hướng dẫn : TS. MAI THU HIỀN 
 Nhóm sinh viên thực hiện : PHÙNG M INH BẮC 
 LÊ NGỌC QUÂN 
 NGUYỄN THỊ HỘI 
 NGUYỄN VĂN ĐỨC 
 LÊ HOÀNG LONG 
 NGÔ THÁI SƠN 
 LÊ HƯƠNG GIANG 
 Lớp : 19A Cao học TCNH 
HÀ NỘI 10/2013 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 
I-Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1 
II-Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2 
III-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 
IV-Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 2 
Chương 1: Tổng quan về rủi ro ............................................................................................ 3 
1.1. Khái niệm: .................................................................................................................... 3 
1.2 Một số loại rủi ro các doanh nghiệp xuất khẩu thường gặp: ............................. 3 
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá ....................................................................................................... 3 
1.2.2. Rủi ro về lãi suất: ................................................................................................... 3 
1.2.3. Rủi ro về giá cả....................................................................................................... 4 
Chương 2: Các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro .................................................. 5 
2.1. Khái niệm các sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa. ......................... 5 
2.3 Các công cụ phái sinh có để quản trị rủi ro đối với hàng hóa .......................... 5 
2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn. ................................................................................................... 6 
2.3.2. Hợp đồng tương lai. ............................................................................................... 7 
2.3.3. Quyền chọn ............................................................................................................. 8 
Chương 3: Dùng các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro trong xuất khẩu cà phê 
đối với các doanh nghiệp việt nam ....................................................................................... 9 
3.1 Thực trạng các doanh nghiệ p xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt 
Nam hiện nay ....................................................................................................................... 9 
3.1.1 Đánh giá chung về t ình hình xuất khẩu cà phê hiện nay của Việt Nam........... 9 
3.1.2 Biến động giá cả cà phê xuất khẩu...................................................................... 12 
3.1.3 Công cụ phái sinh các doanh nghiệp Xuất khẩu cà phê Việt N am đang áp 
dụng .................................................................................................................................. 14 
3.1.3.1. Phương thức hợp đồng tương l ai ( FUTURES CON TRACT)............. 14 
KẾT LU ẬN ............................................................................................................................. 22 
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 23 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
1
LỜI MỞ ĐẦU 
Sau khi gia nhập WTO Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thương mại thế 
giới. Thư ơng mại Việt Nam với thế giới ngày càng tăng cao nhờ mở rộng được nhiều 
thị trường. Xuất khẩu ngày càng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với nên kinh 
tế.Việt Nam với thế mạnh về nông sản thì việc xuất khẩu nông sản có rất nhiều lợi thế 
thương mại. Trong các nông sản của Việt Nam thì cafe có một tỷ trọng rất lớn. Trong 
những năm gần dây “ngành cà phê đã góp phần quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam, 
chiếm khoảng 3% GDP, cung cấp sinh kế cho hơn hai triệu rưỡi người”. 
Trên bản đồ xuất khẩu cà phê của thế giới sau thời gian đứng thứ 2 thế giới Việt 
Nam đã vượt qua Brasil trở thành nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Cho đến 
nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của 
nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng trọng điểm cần phát huy. 
Tuy nhiên, trong những năm qua, việc phát triển ngành cà phê khá bấp bênh. 
Tính chất giá cà phê của nước ta là phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế giới, chỉ 
một vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà kinh doanh cà phê 
gánh chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản. Do vậy là một vấn đề lớn cần được quan 
tâm để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê. 
Trên thế giới, để hạn chế rủi ro giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông sản 
trong đó có cà phê, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng 
thị trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa để các chủ thể có thể là nhà sản xuất, 
xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá cả hàng hóa cho đối tác 
khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc t ế. Các hợp đồng này thực h iện thông 
qua các trung t âm giao dịch hàng hoá tập trung lớn như tại Luân Đôn (LIFFE), New 
York (N YBOT). Vì vậy không lý do gì Việt N am không áp dụng hình thức này khi mà 
sự phát triển sản phẩm giao dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất y ếu và cần 
thiết tương ứng với giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay.. Đó chính là 
công cụ phái s inh mà bọn em sử dụng trong tiểu luận “Dùng công cụ phái s inh để 
phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu cafe của Việt Nam” để phòng ngừa rủi ro về giá 
cà phê đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam. 
I-Tính cấp thiết của đề tài 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
2
Việt Nam gia nhập WTO. Khi gia nhập vào thị trường thương mại chung của 
thế giới các doanh nghiệp sẽ chịu tác động của rất nhiều rủi ro trên thị trường thế giới 
như rủi ro về tỷ giá, lãi suất, rủi ro về giá cả hàng hóa…Vì vậy khi tham gia vào thị 
trường thế giới các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói 
riêng cần phải có các công cụ để quản trị rủi ro. Trong xuất khẩu cà phê, giá cá biến 
động bởi rất nhiều các yếu tố vì vậy sự cần thiết phải có công cụ để quản trị rủi ro và 
biến động của giá cả. Một trong các công cụ để quản trị rủi ro rất tốt trên thị trường 
phái sinh đó là sử dụng hợp đồng tương lai (Futures Contract) để phòng ngừa rủi ro về 
giá cà phê. 
II-Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 
Tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử dụng 
trên thế giới: sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa. 
Tổng quan về thị trường cà phê những năm gần đây trên thế giới và Việt Nam; 
xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cà phê nhân. 
Tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ việc sử 
dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cà phê, qua đó phục vụ cho công 
cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả khi xuất khẩu cà phê trong giai đoạn hiện 
nay. 
III-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng H ợp đồng tương lai vào xuất khẩu cà phê 
đối với các doanh nghiệp xuất khấu cà phê Việt Nam nhằm hạn chế những rủi ro về 
biến động giá cả cà phê thế giới khi xuất khẩu cà phê ra thị trường thế giới. 
IV-Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập thông t in, sau đó sử dụng các 
phương pháp logic, thống kê để phân tích, hệ thống hoá từng nhóm thông tin, qua đó 
đối chiếu, so sánh các số liệu có được. 
Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp như: báo chí, web, giáo 
trình, các báo cáo ngành hàng cà phê của các tổ chức thống kê, VICOFA (Hiệp Hội Cà 
phê – Ca Cao Việt Nam), ICO (Tổ Chức Cà Phê Thế Giới),… 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
3
Chương 1: Tổng quan về rủi ro 
1.1. Khái niệm: 
Quản trị rủi ro là việc xác định mức độ rủi ro mà DN mong muốn, nhận diện 
mức độ rủi ro mà DN đang phải gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các 
công cụ tài chính để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn. 
Quản trị rủi ro giá cả hàng hóa là một mảng lớn trong việc quản trị rủi ro của 
một DN. Đề tài tập trung vào rủi ro giá cả hàng hóa nông sản - một vấn đề nổi cộm 
trong thời gian gần đây. Sự biến động giá cả bất thường t ạo ra nhiều rủi ro hơn cho 
các DNXK, từ đó thị trường giao sau là giải pháp được đưa ra để góp phần làm giảm 
bớt rủi ro giá cả. 
Theo các tiêu chuẩn quốc tế của Hiệp hội Kiểm toán nội bộ quốc tế (IIA) định 
nghĩa Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hướng đến việc đạt 
được các mục tiêu. Rủi ro được đánh giá dựa trên sự tác động và khả năng xảy ra. 
1.2 Một số loại rủi ro các doanh nghiệp xuất khẩu thường gặp: 
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá 
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao 
ngay tương lai so với tỷ giá kì vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất cho DN, 
nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường nếu như tỷ giá biến động t heo chiều thuận 
lợi cho DN. 
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro thường 
xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu 
mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các 
khoản thu chi ngoại t ệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị 
ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh. 
1.2.2. Rủi ro về lãi suất: 
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch lãi suất 
giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đ i vay, dẫn đến làm 
giảm thu nhập của ngân hàng. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
4
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi suất là 
yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế; hơn nữa, nó là công cụ trong 
việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi 
ro xuất hiện thường xuyên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng . 
Như vậy, rủi ro lãi suất là những t ác động do biến động lãi suất đối với hoạt 
động của ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của tài sản Có, 
tài sản Nợ và các hợp đồng ngoại bảng. 
1.2.3. Rủi ro về giá cả 
Bất kể là hàng hóa nào dù vô hình hay hữu hình đều có giá trị của nó thông qua 
quan hệ cung cầu. Khi nhu cầu tăng lên ắt hẳn giá cả cũng tăng lên và ngược lại. Chính 
vì vậy bất ổn trong cung cầu sẽ làm thay đổi giá cả. Đối với nông sản là những nguồn 
lương thực thiết yếu hầu như không có nhiều bất ổn về nhu cầu nhưng lại có rất nhiều 
vấn để về nguồn cung. Thực tế nhìn chung khi nông dân được mùa thì giá cả có xu 
hướng giảm còn khi mất mùa thì giá cả lại tăng. Nghịch lý này là điều dễ hiểu nhưng 
xét trên góc độ t ài chính chúng t a có thể tiến hành phòng ngừa bằng công cụ phái sinh. 
Những biến động mạnh và thất t hường về giá trên t hị trường cà phê quốc tế cũng là 
nhân tố sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, XK cà phê của Việt Nam. Và điều 
đó sẽ làm xuất hiện nhiều rủi ro về giá cả cho các nhà sản xuất, XKNS Việt 
Nam. Bởi xu hướng giá cả thường tuân theo quy luật thị trường nên rủi ro là không thể 
tránh khỏi, vấn đề là phòng ngừa và hạn chế nó được đến mức độ nào 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
5
Chương 2: Các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro 
2.1. Khái niệm các sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa. 
Sản phẩm phái sinh, theo nghĩa chung nhất, là một khoản đầu tư có giá trị 
phụ thuộc vào giá trị một khoản đầu tư cơ bản khác. Hay một khái niệm khác, sản 
phẩm phái sinh là một sản phẩm mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa 
được chọn làm cơ sở. 
Trên thực tế, một sản phẩm phái sinh rất giống với một dạng hợp đồng giữa hai 
hay nhiều bên. Giá trị của sản phẩm phái sinh được xác định phụ thuộc vào sự biến 
động giá trị của tài sản cơ sở. Những t ài sản cơ sở thường được biết đến là cổ phiếu, 
trái phiếu, hàng hóa, tiền tệ, lãi suất, chỉ số thị trường… 
 Sản phẩm hàng hóa phái s inh: là các dạng hợp đồng phái s inh với tài sản cơ sở là 
hàng hóa. Hàng hóa cơ sở có thể là nông sản (cà phê, lúa mì, lúa mạch, gạo, 
đậu nành…); thực phẩm (thịt heo, thịt bò); kim loại (vàng, bạc, đồng…). 
2.2. Lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm phái sinh hàng hóa 
Việc sử dụng ngày càng nhiều các công cụ phái s inh để quản lý rủi ro 
không xảy ra một cách đơn thuần là chỉ do người ta ham thích chúng. Trên thực tế 
luôn luôn có những ngờ vực lớn và những e ngại về các công cụ phái sinh. M ặc dù 
vậy, rốt cuộc rồi các công ty cũng bắt đầu thừa nhận rằng các công cụ phái s inh chính 
là công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng trên thị trường. 
Có thể nói lý do chính để tiến hành quản trị rủi ro là những quan ngại có 
liên quan đến độ bất ổn của lãi suất, tỷ giá nhất là giá cả hàng hóa của các DNXKN S. 
 Thông thường các công ty có xu hướng chấp nhận rủi ro trong nội bộ ngành mà 
công ty đang hoạt động và mong muốn né tránh được những rủi ro từ các yếu tố ngoại 
sinh. 
2.3 Các công cụ phái sinh có để quản trị rủi ro đối với hàng hóa 
Tại Việt Nam hiện nay thị trường phái sinh chỉ mới hình thành trên trên lĩnh 
vực ngoại hối và gần đây bắt đầu trên thị trường hàng hóa (cà phê, cao su, đậu nành 
của Techcombank, cà phê của BID V, ACB. Các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
6
đối với hàng hóa chủ yếu là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn còn hợp 
đồng giao sau và hợp đồng hoán đổi chưa được thực hiện. 
2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn. 
Là hợp đồng giữa 2 bên để mua hoặc bán tài sản vào 1 ngày trong tương lai với 
giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá t hực t ế cao hơn giá thực 
hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu 
hợp đồng sẽ chịu 1 khoản lỗ. Khác với quyền chọn, người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt 
buộc phải thực hiện hợp đồng. 
Về cơ bản, hợp đồng kỳ hạn cần bao gồm 4 nội dung: 
- Chỉ định hàng hóa cụ thể được giao dịch trong tương lai 
- Khối lượng và chất lượng hàng hóa 
- Giá cả hàng hóa tại thời điểm trao đổi 
- Ngày hàng hóa được trao đổi trong tương lai 
Có 3 loại hợp đồng kỳ hạn gồm: 
-Hợp đồng outright: Là sự thỏa thuận giữa 1 ngân hàng và 1 khách hàng không 
phải ngân hàng nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho khách hàng. Về nguyên t ắc, 
trước khi hợp đồng đến hạn chưa có việc chuyển giao tiền tệ giữa các bên tham gia 
hợp đồng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ với 1 mức tối thiểu 
nào đó hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng. 
-Hợp đồng swap: Ngày nay, phần lớn các hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng swap. 
Đây là loại hợp đồng có kỳ hạn giữa 2 ngân hàng theo đó 2 bên đồng ý hoán đổi 1 số 
lượng nhất định ngoại tệ vào 1 ngày xác định sau đó hoán đổi ngược lại vào 1 ngày 
trong tương lai. 
-Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là có thể thiết kế 1 cách linh hoạt tùy thuộc vào 
sự thỏa thuận giữa 2 bên. Tuy nhiên, hợp đồng này có 2 nhược điểm lớn đó là thiếu 
tính lỏng, bên bán khó tìm được đối tác, mặt khác, khi giá hàng hóa trên thị trương 
quốc tế tại thời điểm trao đổi trong tương lai thấp hơn nhiều giá đã thỏa thuận, bên đối 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
7
tác có thể từ chối hợp đồng, khi đó dù có thể kiện đối t ác ra tòa nhưng thời gian giải 
quyết kéo dài và chi phí tốn kém nên rủi ro vỡ nợ sẽ xảy ra. 
2.3.2. Hợp đồng tương lai. 
Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên 
thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua hay bán một số loại hàng hoá nhất 
định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai. Ngày trong 
tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối cùng. Giá được xác định 
ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai (Futures Price), còn giá của 
hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán. Dù cho thời điểm giao hàng, giá 
hàng hóa trên thị trường có biến động theo chiều hướng nào chăng nữa thì giá bán theo 
hợp đồng tương lai vẫn không thay đổi. Do vậy, hợp đồng tương lai được coi là công 
cụ phòng ngừa rủi ro không chỉ cho các nhà xuất khẩu, cho người sản xuất mà cho cả 
các nhà nhập khẩu. 
Hợp đồng tương lai (HĐTL) có nhiều đặc điểm riêng biệt, không có ở các hợp 
đồng khác. Dựa vào định nghĩa và thực tiễn, HĐTL có thể được chia thành các đặc 
điểm chính sau: 
 Các điều khoản trong HĐTL được tiêu chuẩn hóa. 
 Là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai. 
 Được lập tại Sở Giao Dịch (SGD) qua các cơ quan trung gian. 
 Phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐTL đều được thanh lý trước thời 
hạn. 
Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro 
(Hedging) hay đầu tư (Speculate). Những người giao dịch trực tiếp với hàng hóa, đặc 
biệt là nhà sản xuất nông sản, công ty khai thác mỏ, sẽ sử dụng hợp đồng tương lai để 
đảm bảo một mức giá xác định và bảo vệ họ trước những chuy ển động thị trường trái 
chiều. H ợp đồng tương lai cũng được các nhà đầu tư (Speculators) sử dụng để tìm 
kiếm lợi nhuận từ xu hướng giá của hàng hóa – xu hướng lên hoặc xuống. 
M ột trong những lợi thế chính của giao dịch hợp đồng tương lai là nó cho phép 
đạt được lợi nhuận tiềm năng cao trong một khoảng thời gian ngắn. Đó là nhờ vào t ính 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
8
chất đòn bẩy chứa đựng trong hợp đồng tương lai. Tuy nhiên, mặc dù tính chất đòn 
bẩy và giao dịch ký quỹ cho phép đạt lợi nhuận cao thì nó cũng tiềm t àng một khoản lỗ 
lớn tương đương. Chính vì vậy, bạn phải chắc chắn rằng cần phải có một chiến lược 
kinh doanh rõ ràng và phải tuân t hủ theo chiến lược đó một cách chặt chẽ cũng như sử 
dụng lệnh dừng lỗ (Stop Loss) trong khi giao dịch. 
2.3.3. Quyền chọn 
Quyền chọn là những hợp đồng đưa cho người mua quyền mua hoặc bán một 
loại hàng hóa náo đó t ại giá cả chỉ định gọi là giá thực h iện trong 1 khoảng thời gian 
đến ngày đáo hạn. 
Quyền chọn là 1 công cụ t ài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng 
không bắt buộc, được mua, hay bán 1 công cụ tài chính khác ở 1 mức giá và thời hạn 
xác định 
Quyền chọn có thể được áp dụng cho nhiều thị trượng với nhiều loaik hàng hóa 
khác nhau, có 2 loại quyền chọn, đó là: 
-Quyền chọn mua: là loại hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng 
không bắt buộc, đư ợc mua 1 số lượng hàng hóa ở 1 mức giá và trong t hời gian xác 
định trước. 
 -Quyền chọn bán: là loại hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng 
không bắt buộc, được bán 1 số lượng hàng hóa ở 1 mức giá và trong thời gian xác định 
trước. 
Để nhận được các quy ền này, người mua phải trả 1 khoản phí gọi là phí quyền 
chọn. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
9
Chương 3: Dùng các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro trong xuất khẩu 
cà phê đối với các doanh nghiệp việt nam 
3.1 Thực trạng các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt 
Nam hiện nay 
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu cà phê hiện nay của Việt Nam 
Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là một trong những 
mặt hàng mang lại ngoại tệ nhiều nhất cho chúng ta, và trong những năm gần đây 
ngành cà phê đang có những bước tiến mạnh mẽ. Năm 2012, xuất khẩu cà phê của 
Việt Nam tiếp tục thiết lập mức kỷ lục mới cả về lượng và kim ngạch, đạt tới trên 1,7 
triệu tấn với kim ngạch 3,67 tỷ USD, tăng trên 30% cả về lượng và kim ngạch so với 
năm 2011. Đây là một con số rất ấn tượng khi Việt Nam vẫn giữ vững là một cường 
quốc cà phê số 2 trên thị trường thế giới với thị phần chiếm t ới 17% thị trường toàn 
cầu. 
Có được những con số ấn tượng như trên là một nỗ lực không ngừng của ngành 
cà phê Việt Nam trong hơn 10 năm qua, nếu như năm 2002 giá trị cà phê xuất khẩu 
của Việt Nam chỉ là 322 triệu U SD đến năm 2012 con số này đã là 3.670 triệu USD 
gấp hơn 11 lần, tương tự khối lượng xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng lên nhanh 
chóng. Năm 2002, 2003 khối lượng xuất khẩu của Việt Nam lần lượt là 719 triệu tấn, 
749 triệu tấn thì đến năm 2011, 2012 đã là 1.257 triệu tấn, 1.700 triệu tấn. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
10 
322
506
641 735
504
1911
2111
1731
1851
2728
3670
719 749
975 892 981
1229
1060
1184 1218 1257
1700
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GIÁ TRỊ VÀ KHỐI LƯỢNG XUẤT KHẨU CAFE TỪ 2002-
2012
Giá trị xuất khẩu
Khối lượng xuất khẩu
Về thị trường xuất khẩu nhìn chung, hầu hết thị trường xuất khẩu cà phê trong 
những năm qua đều đạt mức tăng trưởng dương. Nổi bật nhất là 2 thị trường t iêu thụ 
cà phê truyền thống của Việt Nam là Mỹ và Đ ức - đứng vững là nhà tiêu thụ lớn. 
Trong đó, xuất khẩu tới M ỹ đạt 203,5 nghìn tấn, kim ngạch xấp xỉ 460 triệu USD, t ăng 
46,84% về lượng và 34,75% về kim ngạch so với năm 2011; xuất khẩu tới Đức tiếp 
tục đứng vững ở v ị trí thứ 2 với khối lượng gần 208 nghìn tấn, kim ngạch 427 triệu 
USD, tăng 53% về lượng và 44,2% về kim ngạch. 
Tây Ban Nha - đứng vị trí thứ 3 với khối lượng đạt 106,3 nghìn tấn, kim ngạch 
trên 218 triệu U SD, tăng 68,13% về lượng và 60,7% về kim ngạch so với năm 2011. 
Ngoài ra, xuất khẩu tới một số thị trường khác có mức t ăng rất mạnh như: Indonesia, 
M êhicô, Ai Cập, Canada, Pháp, Trung Quốc có mức tăng về lượng lần lượt như sau: 
222,21%; 201,94%; 198,96%; 172,94%; 123,11%; 106,04%. 
Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê tới Bỉ trong năm 2012 sụt giảm khá mạnh và đã 
nhường chỗ cho Tây Ban Nha tụt xuống vị trí thứ 12, chỉ đạt 62,4nghìn t ấn, kim ngạch 
trên 127 triệu USD, giảm 34,23% về lượng và 39,66% về kim ngạch so với năm 2011. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
11 
Thị trường xuất khẩu cà phê trong năm 2012 
(ĐVT: lượng tấn; Kim ngạch: 1.000 USD) 
Thị trường 
Năm 2012 
Giá trị xuất khẩu Khối lượng xuất khẩu 
M ỹ 203.516 459.616 
Đức 207.919 427.178 
Tây Ban Nha 106.289 218.16 
Italia 104.514 216.282 
Nhật Bản 76.605 171.233 
Pháp 36.393 73.567 
Nga 35.276 82.556 
Trung Quốc 50.674 130.326 
M êhicô 42.556 85.892 
Hà Lan 17.261 36.595 
Philippine 37.188 76.844 
Bỉ 62.427 127.19 
Anh 36.109 80.833 
Angiêri 29.196 58.968 
Ấn Độ 29.851 57.75 
Hàn Quốc 34.673 72.328 
Các nước 
khác 
201.714 424.118 
Tuy đạt được những thành công lớn trong việc phát triển ngành cà phê nhưng 
ngành cà phê Việt Nam còn nhiều hạn chế như xuất khẩu cà phê của chúng t a chủ yếu 
vẫn là xuất khẩu cà phê nhân chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp, giá cà phê Việt 
Nam bị ép giá trên thế giới dẫn tới luôn thấp hơn các sản phẩm cùng loại, chất lượng 
cà phê vẫn chưa được đảm bảo. Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam luôn bị trừ lùi trên 
các sàn giao dịch như London, Chicago…ngoài ra chúng t a còn bị các nhà nhập khẩu 
chơi xấu như là phạt hợp đồng không lý do, giữ lại tiền của nhà xuất khẩu, tự ý trừ tiền 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
12 
mà không có chứng từ, tự thay đổi ngày chốt giá theo hướng có lợi cho nhà nhập khẩu, 
thậm chí quỵt nợ như mua nguy ên lô 100 container nhưng chỉ trả trước bằng tín dụng 
thư vài container… . rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài dù vi phạm luật kinh doanh 
nhưng vẫn bắt doanh nghiệp Việt Nam hứng chịu vì ở thế yếu về tài chính, ít kinh 
nghiệm thương trường. 
Tóm lại chỉ mới có năng suất thôi thì chưa đủ ngành cà phê chúng ta còn nhiều 
vấn đề phải làm về giá cả, về chất lượng sản phẩm, về chính sách của Chính phủ dành 
cho ngành cà phê và hơn hết là năng lực cạnh tranh của chính các doanh nghiệp cà phê 
Việt Nam. Hiện nay các doanh nghiệp cà phê Việt Nam tuy đông nhưng chưa mạnh, 
chúng t a có hơn 150 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê nhưng chỉ có 8 doanh 
nghiệp là có nhà máy rang xay chế b iến các sản phẩm từ cà phê để xuất sang nước 
ngoài mang lại lợi nhuận cao, còn lại các doanh nghiệp chủ yếu làm thương mại khi 
thu mua và xuất khẩu sản phẩm thô là cà phê nhân. Hầu hết các doanh nghiệp Việt 
Nam còn non trẻ, tiềm lực tài chính và kinh nghiệp yếu, các doanh nghiệp có Vốn chủ 
sở hữu hơn 500 ti đồng chỉ đếm trên đầu ngón tay như Vinacafe, Trung Nguyen, 
Intimex…còn lại là các doanh nghiệp có quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ chỉ vài chục tỉ 
đồng. 
3.1.2 Biến động giá cả cà phê xuất khẩu 
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo, 
không ổn định nhất là về giá cả. Tổ Chức Cà Phê Thế Giới (ICO) do không còn giữ 
được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những 
giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây. 
Từ năm 1999 bắt đầu cùng với cộng đồng cà phê thế giới, ngành cà phê nước ta 
trải qua một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Giá cà phê liên tục xuống thấp đến mức 
kỷ lục trong vòng mấy chục năm lại đây. Khủng hoảng đã kéo t heo những hậu quả xấu 
cho sản xuất và đời sống. Nông dân thu nhập thấp không đủ trang trải cho cuộc sống 
hàng ngày và đầu tư cho t ái sản xuất. Đã có những vườn cà phê bị bỏ không chăm sóc 
và cũng có tình hình chặt phá vườn cà phê để trồng cây khác, kể cả cây lương thực. Từ 
năm 2004, giá cà phê bắt đầu được cải thiện và giá lên cao vào các năm 2006, 2007 
tuy còn t hấp nhiều so với giá cà phê các năm 1995- 1998 nhưng với người trồng cà 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
13 
phê thì mức giá hiện nay đã có sức hấp dẫn đáng kể. Cà phê được bán với giá từ 25- 30 
triệu đồng Việt Nam 1 tấn. Và có lúc lên trên 30 triệu đồng 1 tấn. Lúc này lại có hiện 
tượng ngược lại trước đây là người ta lại trồng mới, mở mang diện tích cà phê. 
Đồ thị 2.1 .Diễn biến bình quân của đơn giá xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu 
trong 17 năm từ 1991- 2007 
Năm 2008: Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, thị trường nông sản 
thế giới bước vào thời kỳ khủng hoảng nghiêm trọng. 
Tình hình này tác động đến nhiều mặt hàng nông sản trong nước, sau cao su 
đến cà phê... rớt giá thảm hại. 
Riêng đối với cà phê - một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, 
tháng 2/2008 giá xuất khẩu (FOB) t ại Tp.HCM đã từng đạt 2.520 USD/tấn; tháng 9 
giảm mạnh xuống ở mức 2.000 USD/tấn; giữa tháng 10 giá tiếp tục giảm, còn 1.700 
USD/tấn; đến tháng 11 rơi xuống tồi tệ chỉ còn khoảng 1.480 USD/tấn. 
Ngoài nguyên nhân chính do tác động của khủng hoảng tài chính, giá cà phê 
xuất khẩu “trượt dốc không phanh” còn chịu sức ép phục hồi của đồng USD. Bên cạnh 
đó, nhiều quỹ đầu tư đồng loạt rút vốn ra khỏi hoạt động đầu tư nông sản, dẫn t ới sự 
giảm cầu trên các thị trường kỳ hạn, làm giá nông sản giảm đột ngột. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
14 
Nếu tính từ đầu năm 2008 đến nay, giá cà phê ở Tây Nguyên rơi theo nhịp “tụt - 
tụt dần”. Vào dịp tháng 2/2008, giá cà phê xô tại Đắc Lắc, Lâm Đồng là 40.000 - 
42.000 đồng/kg, đến tháng 9 còn 34.000 - 35.000 đồng/kg; tháng 10 tụt xuống 26.000 - 
27.000đồng/kg. Hiện tại chỉ còn 24.000 - 25.000 đồng/kg. 
Nếu so với giá đầu năm, 1 t ấn cà phê nông dân mất 14 - 16 triệu đồng. Bước 
vào những ngày đầu tháng 9, giá cà phê trên thị trường thế giới có bước hồi phục trở 
lại so với cuối tháng 8 vừa qua. 
Giá cà phê giao dịch ngày 8/9 tại Luân Đôn đạt 1.494 USD/tấn, tăng 131 
USD/tấn so với cuối tháng 8. Nhờ đó giá cà phê trong nước cũng đã quay trở lại mốc 
trên 25.000 đồng/kg. Giá cà phê tại Đăk Lăk ngày 8/9 được các đại lý mua vào ở mức 
25.500 đồng/kg, tăng 2.700 đồng/kg so với cuối tháng 8. 
Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, có thể nhận thấy giả cà phê xuất khẩu của 
Việt Nam có xu hướng tăng và giữ được giá xuất khẩu khá ổn định. Trong thời gian 
tới, X uất khẩu cà phê của Việt Nam có thể giảm xuống 80.000 – 90.000 tấn, hay 1,3 
triệu đến 1,5 triệu bao trong tháng 9/2013, giảm nhẹ so với mức 1,6 triệu bao hồi tháng 
8/2013. 
3.1.3 Công cụ phái sinh các doanh nghiệp Xuất khẩu cà phê Việt Nam đang áp 
dụng 
3.1.3.1.Phương thức hợp đồng tương lai ( FUTURES CONTRACT) 
Từ năm 1997 đến nay, có 2 phương thức bán hàng ra nước ngoài đang được 
nhiều doanh nghiệp sử dụng đồng thời. Đó là bán theo phương thức Outright (giá cố 
định, thời gian giao hàng cố định) và bán theo phương thức Differentials hay Price To 
Be Fixed (bán trừ lùi, chốt giá sau). 
Bán hàng giao ngay (Outright) trong truyền thống giao thương cà phê thế giới 
có nghĩa người mua và người bán chốt giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua bán mà 
không cần biết giá cà phê tại thời điểm giao hàng diễn biến ra sao. 
Phương t hức này được các doanh nghiệp cà phê Việt Nam áp dụng phổ biến 
vào đầu những năm 1990, nhưng nếu cả hai bên thoả thuận giá ngay thì việc họ gặp rủi 
ro về giá là hoàn toàn có thể xảy ra nên sau này phương thức này được thay thế bằng 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
15 
phương pháp ký hợp đồng nhưng không chốt giá mà khi giao hàng mới chốt giá bán 
dựa vào giá cà phê giao dịch trên thị trường London (Anh) và trừ lùi một khoảng 
chênh lệch so với giá ở thị trường Luân Đôn vào thời điểm giao hàng, còn gọi là 
phương thức bán trừ lùi (Differentials). 
Phương t hức bán trừ lùi phổ biến trong hơn chục năm qua thường áp dụng cho 
các hợp đồng giao xa mà nhà nhập khẩu thường ứng trước 70% số t iền của hợp đồng 
cho nhà xuất khẩu, phần còn lại được tính toán khi giao hàng và chốt giá dựa vào giá 
cà phê giao dịch trên thị trường kỳ hạn London. Các năm trước, đây là phương thức 
bán cà phê t iến bộ so với giao ngay bởi gắn giá cà phê Việt Nam với giá thế giới, hạn 
chế thiệt hại so với phương thức giao ngay nếu giá cà phê thế giới tăng. 
Với cách thức này doanh nghiệp có thể trúng lớn và cũng có thể lỗ nặng, tuỳ 
theo giá thị trường thế giới lên hay xuống ở thời điểm giao hàng. 
Để bảo đảm kinh doanh cà phê ở thị trường trong nước không bị lỗ trong t ình 
hình giá lên xuống chập chờn, nhà buôn cà phê sẽ mua bán một lượng cà phê trên 
mạng, đặt lệnh bán ngay khi thấy giá có lời, đó là hình thức của giao dịch hợp đồng 
tương lai, trong đó giá cà phê được "chốt" ngay t ại thời điểm đặt lệnh (là t hời điểm mà 
giá cà phê trên thị trường quốc tế được Doanh nghiệp "ưng ý" nhất), còn hàng thì giao 
sau với thời điểm do hai bên thỏa thuận. Điều quan trọng là, tại thời điểm giao cà phê, 
giá lên hay xuống thì vẫn giao theo giá đã được "chốt" lệnh từ trước. 
Giả sử mua cà phê vào giá 13.000đ/kg, khi xuất khẩu giá rớt còn 12.000đ/kg, bị 
lỗ 1.000 đồng. Thế nhưng cũng trong cùng thời điểm đó, công ty đã mua vào và bán ra 
trên t hị trường kỳ hạn một lượng cà phê tương ứng với giá bán ra 15.000đ/kg, lời 
2.000đ/kg. Nhờ cân đối được giữa mua bán trên thị trường trong nước và thị trường kỳ 
hạn, công ty vẫn bảo đảm có lãi và tính toán giá mua cà phê của người nông dân ở 
mức hợp lý. 
Và cũng nhờ vào khoản lãi trên thị trường kỳ hạn, nhà xuất khẩu cà phê sẵn 
sàng mua cà phê của nông dân với giá cao hơn giá thị trường. Thực t ế, có thời điểm 
giá mua vào trên thị trường trong nước là 14.300đ/kg, Công ty Inexim Đắc Lắc đã mua 
cà phê của nông dân giá 15.000đ/kg khi tính toán bán ra thị trường kỳ hạn được giá 
trên 18.000đ/kg. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
16 
Điểm đặc biệt ở phương thức giao dịch này là các hợp đồng được bên mua và 
bán ký trên mạng hoặc qua điện thoại trên cơ sở lòng tin. 
Thông tin về giá cà phê thế giới vừa được gửi về, các quyết định mua bán bắt 
đầu cũng được đưa ra. Hàng trăm, thậm chí hàng ngàn cú điện thoại được gọi t ới các 
doanh nghiệp thông báo quyết định bán khi người ta thấy giá cả hợp lý. Một sàn giao 
dịch điện tử được thiết lập để người bán và người mua thỏa thuận giá cả và ký hợp 
đồng. Cà phê sẽ được chuyển giao ở một thời điểm nào đó mà hai bên thống nhất trong 
tương lai. Vào thời điểm đó, giá cà phê có cao hay thấp hơn giá đã thỏa thuận thì hợp 
đồng vẫn giữ nguyên giá trị. Cho nên, bên mua và bên bán có thể t ính toán được lỗ lãi 
ngay khi vừa ra quyết định. Trong khi mua bán như vậy, cà phê là ảo nhưng lợi nhuận 
lại thực. Hình thức mua bán mới mẻ này thực chất là: ký hợp đồng trên mạng và bán 
cà phê qua điện thoại. Thông thường, phiên giao dịch sẽ được kết thúc vào nửa đêm. 
Sau mỗi ngày làm việc như vậy, các bảng, biểu đồ giá cà phê cũng được xây dựng để 
các nhà sản xuất cà phê có thể dự đoán giá trong tương lai. 
Ưu thế lớn nhất của giao dịch này là người ta có thể trong tương lai theo mức 
giá hiện tại – mức giá mà các doanh nghiệp biết chắc là hợp lý, nhờ thế hạn chế được 
những rủi ro, điều này không một phương thức kinh doanh truyền thống nào đạt được. 
Ngoài bảo hiểm rủi ro về giá, hình thức này còn được các công ty tham gia như 
một kênh đầu tư (mua bán các hợp đồng tương lai nhằm kiếm lợi từ chênh lệch giá) 
hoặc sử dụng hợp đồng tương lai như công cụ xác định giá của thị trường hàng thật. 
Từ giá bán cà phê futures trên sàn LIFFE có thể tính toán giá thu mua cà phê thị 
trường trên thị trường nội địa sao cho có lãi. 
Tuy nhiên, buôn bán trên thị trường kỳ hạn lãi cũng nhiều mà lỗ cũng dữ. Do 
vậy người kinh doanh phải có điểm dừng lỗ. 
Ngoài doanh nghiệp, nông dân cũng được lợi: Trước đây, nếu giá xuất khẩu lên 
cao thì doanh nghiệp mua cà phê của nông dân giá cao. Còn giá xuất khẩu rớt thấp thì 
ép giá người trồng cà phê. Với hợp đồng tương lai, doanh nghiệp sẵn sàng mua cà phê 
của nông dân với giá cao hơn giá t hị trường trong nước khi t ính toán bán ra t hị trường 
kỳ hạn có lời. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
17 
Ví dụ: Giá ký hợp đồng xuất khẩu cà phê giao ngay là 915 đô la M ỹ/tấn, tương 
đương mua vào của nông dân là 14.000 đồng/kg thì có lãi. 
Cùng thời điểm đó, giá London lên 1.095 đô la Mỹ /tấn, giá FOB sẽ là 1.005 đô 
la Mỹ/tấn (trừ lùi 90 đô la M ỹ/tấn so với giá London ) như vậy có thể đẩy giá mua cà 
phê của nông dân lên 15.400 đồng/kg. Rõ ràng, doanh nghiệp nếu đưa ra quyết định 
mua bán trên LIFFE được đúng thời điểm giá lên thì sẽ mua được giá cao cho nông 
dân. 
M ua bán cà phê trên th ị trường tương lai thật sự là một phương thức hỗ trợ tích 
cực hoạt động xuất khẩu cà phê trên thị trường trong nước giúp nhà xuất khẩu cà phê 
hạn chế rủi ro do giá biến động, kiểm soát giá cả trong tương lai và còn có thể kiếm 
lời. 
3.1.3.2 Hình thành sàn giao dịch giao sau cà phê phục vụ cho hình thức hợp 
đồng tương lai 
Trong khi ở một số nước sản xuất cà phê lớn, như Braz il, sàn giao dịch cà phê 
được đại đa số nông dân trồng cà phê khai thác như phương thức bảo hiểm giá bán, thì 
ở Việt Nam hoạt động mua bán cà phê qua sàn giao dịch còn quá xa lạ với người 
trồng cà phê. Vị thế ngày càng vững chắc của cây cà phê Việt Nam là một trong những 
cơ sở quan trọng để Hiệp hội Cà phê Ca cao (Vicofa) triển khai ý tưởng đưa cà phê 
Việt Nam lên sàn giao dịch quốc tế. 
Việc tổ chức thị trường giao sau ở Đắc Lắc thực t ế đã có mầm mống từ năm 
1995. Đắc Lắc là tỉnh đi đầu cả nước về việc tổ chức thị trường giao sau về cà phê. 
Các công ty xuất khẩu cà phê và trung tâm thị trường của tỉnh đã tổ chức mua thông 
tin về giá cà phê trên các thị trường thế giới của hãng Reut ers. Các thông tin này được 
công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, để làm cơ sở cho 
việc định giá mua bán cà phê tại thành phố Buôn Ma Thuột. Việc làm này đã giúp cho 
người nông dân và tiểu thương trong tỉnh phần nào tránh được tình trạng ép giá 
Ngay từ tháng 11/2004, Vicofa đã tiến hành xây dựng Trung tâm Giao dịch cà 
phê Buôn Ma Thuột BCEC (Buon Ma Thuot Coffee Exchange Center), với kỳ 
vọngđây sẽ là nơi đấu giá t ập trung, công khai của các DN, tổ chức, cá nhân kinh 
doanh càphê. Hình thức mua bán cà phê qua sàn giao dịch theo các loại hợp đồng lựa 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
18 
chọn, kỳ hạn, tương lai, chốt giá sau. . . bước đầu đã giúp các DN kinh doanh, xuất 
khẩu cà phê Việt Nam có những công cụ bảo hiểm rủi ro về giá hữu hiệu tránh khỏi 
tình trạng cà phê được mùa lại rớt giá. Vì vậy, đề án phát triển sàn giao dịch cà phê 
chính là một trong những bước nhằm nâng cao giá trị cà phê Việt Nam không chỉ về 
chất lượng mà còn tránh bị đối tác nước ngoài ép giá, hay thua thiệt do không nắm bắt 
được thông tin. 
Chính phủ đã chấp thuận để các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ 
Ngoại giao, Bộ Công thương và Vicofa xúc tiến triển khai xây dựng Đề án hợp t ác và 
chủ động làm việc với Sàn Giao dịch Hàng hoá Chicago về khả năng đưa sản phẩm cà 
phê Việt Nam giao dịch tại CME và phát triển sàn giao dịch cà phê t ại Việt Nam, trên 
cơ sở đó tiến tới mở rộng khả năng hợp tác ra các hàng hoá nông sản khác. Ngoài ra, 
việc xây dựng phần mềm giao dịch cho sàn cà phê Buôn Mê Thuột cũng sẽ được triển 
khai song song để thay thế cho phương thức đặt lệnh thủ công trên sàn hiện nay. 
Trong dự thảo quy chế giao dịch mà BCEC đưa ra gần như không khác gì mấy 
so với cung cách giao dịch chứng khoán ở sàn chứng khoán TPHCM. Đó là các thuật 
ngữ giá tham chiếu, giá mở cửa, giá đóng cửa, biên độ dao động giá, lệnh giới hạn, 
lệnh thị trường, lệnh hủy, ngày giao dịch cuối cùng, ký quỹ thành viên, ký quỹ giao 
dịch, giao dịch khớp lệnh, giao dịch thỏa thuận, phí giao dịch đóng cho BCEC và 
nhiều thuật ngữ khác chẳng khác gì chơi chứng khoán. 
Tuy nhiên, do đặc thù là giao dịch hàng hóa nên đơn vị giao dịch của cà phê là 
theo lô, mỗi lô 5 t ấn cà phê. Loại cà phê giao dịch là cà phê vối (Robusta) quy định 
cho hạng 2 (R2) của tiêu chuẩn TCVN 4193-2005, các phẩm cấp khác được cộng 
thêm hay trừ đi tùy theo từng thời điểm. Mức ký quỹ giao dịch là 10% giá trị khối 
lượng hàng hóa. Đ ể tránh trường hợp thao túng thị trường hay thỏa t huận để làm giá 
mở cửa, giá đóng cửa, trong thời gian khớp lệnh định kỳ, mỗi thành viên không được 
đặt lệnh giao dịch quá 100 lô (500 t ấn). Biên độ dao động giá không vượt quá 8% so 
với giá tham chiếu. 
Để tránh lũng đoạn thị trường, t ổng hạn mức giao dịch cà phê của toàn bộ các 
hợp đồng trong thời hạn giao dịch không vượt quá 50% tổng khối lượng cà phê được 
sản xuất ra ở Việt Nam của ngay năm trước đó dựa t heo số liệu của Tổng cục Thống 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
19 
kê và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hạn mức giao dịch của một thành viên 
không vượt quá 10% tổng hạn mức được phép giao dịch của toàn thị trường. 
Khác với mua bán chứng khoán, giao dịch cà phê vừa có y ếu tố hợp đồng giao 
ngay và việc chuy ển giao sản phẩm phải hoàn tất trong năm ngày kể từ ngày giao dịch 
có kết quả. Còn các hợp đồng kỳ hạn phải hoàn t ất vào ngày cuối cùng của tháng cuối 
cùng của kỳ hạn hợp đồng, tính từ thời điểm “ngày giao dịch cuối cùng”. Một điểm 
đáng chú ý là các hợp đồng kỳ hạn chưa đến hạn thực hiện nhưng việc thanh toán vốn 
vẫn được thực hiện ngay sau khi giao dịch được khớp lệnh bằng cách t hanh toán bù trừ 
qua ngân hàng ủy thác. 
Nhiều DN hội viên của Vicofa nhận xét rằng cách thức giao dịch ở BCEC, theo 
dự thảo, cũng giống với thị trường kỳ hạn London (LIFFE) của Anh và N ew York 
(NYBOT) của Mỹ. Tuy nhiên cũng có điểm khác là BCEC khống chế biên độ giá giao 
dịch còn hai sàn LIFFE và N YBOT thì không. Như vậy, các thành viên tham gia giao 
dịch với BCEC cũng có thể “lướt sóng” giống như chơi chứng khoán, hoặc dùng giao 
dịch kỳ hạn (có thanh toán bù trừ) để phòng chống rủi ro cho giao dịch cà phê giao 
ngay. BCEC có ba loại thành viên, bao gồm thành viên kinh doanh, thành viên môi 
giới và thành viên quan sát. Thành viên kinh doanh bao gồm cả DN trong và ngoài 
nước có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cà phê, các nông trường, trang trại, hợp 
tác xã, hộ gia đình cá nhân với điều kiện có ít nhất 3 héc ta cà phê trở lên. Thành viên 
môi giới là các tổ chức môi giới tài chính, thương mại và mức phí môi giới được quy 
định không quá 20% mức phí giao dịch mà BCEC t hu của các thành viên. Các thành 
viên kinh doanh có thể cử người đại diện giao dịch t ại sàn. Thành viên quan sát là 
những người chưa đủ điều kiện làm thành viên chính thức của BCEC. Tuy nhiên, thực 
tế, ý tưởng về những sàn giao dịch mới chỉ dừng lại ở mô hình chợ đầu mối, nơi các 
DN đấu giá, mua bán trực tiếp, được chọn lựa chủng loại hàng hóa một cách thoải mái 
hơn. Song t ại hầu hết những chợ đầu mối này, khả năng cung cấp các biện pháp bảo 
hiểm rủi ro về giá cho DN thông qua các hình thức hợp đồng giao dịch kỳ hạn lại rất 
hạn chế. Vì vậy, đến thời điểm hiện nay, t ại Việt Nam chỉ có Trung tâm Giao dịch Cà 
phê Buôn M a Thuột (BCEC) có thể được xem như một sàn giao dịch nông sản giao 
sau, với mặt hàng giao dịch duy nhất là cà phê. N goài việc đấu giá giao ngay, BCEC 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
20 
còn cung cấp những công cụ hạn chế rủi ro. Trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma 
Thuột (BCEC) - sàn giao dịch cà phê đầu tiên ở VN - đi vào hoạt động từ tháng 
2/2008 đã mang lại vũ khí mới cho người dân Tây Nguy ên. Sàn giao dịch cà phê Buôn 
M a Thuột được phép phối hợp với tổ chức môi giới (được N gân hàng Nhà nước cho 
phép) tổ chức giao dịch cà phê với các sàn giao dịch của thế giới (LIFFE - t hị trường 
London, NYBOT - New York. . . ) theo phương thức đấu giá tập trung, công khai 
gồm giao dịch mua bán giao ngay và giao sau. Hai bên mua - bán sẽ chốt giá theo giá 
thị trường quốc tế t ại t hời điểm giao hàng, bên bán nếu không đủ số lượng sẽ bị phạt 
theo thông lệ kinh doanh. 
Sàn có hai tổ chức ủy thác là Ngân hàng Thương mại CP Kỹ thương VN 
(Techcombank) để thanh toán cho các hoạt động giao dịch tại Trung tâm; Chi nhánh 
Cty Giám định hàng hóa nông sản xuất khẩu tại Đăk Lăk (Cà phêControl) có nhiệm vụ 
kiểm định chất lượng, phẩm cấp, chủng loại cà phê. Hiệp hội Cà phê VN cũng sẽxây 
dựng cơ chế phối hợp với Trung tâm giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột, tạo điềukiện 
cho hộ sản xuất, nhà xuất khẩu có nhiều cơ hội mua bán hàng cà phê đúng theo giá thị 
trường chung trên thế giới. 
Tình đến thời điểm này chúng t a đang từng bước phát triền và hoàn thiện thị 
trường giao sau, thực hiện các hợp đồng tương lai đối với cà phê. Theo quy định các tổ 
chức kinh doanh trong nước muốn trở thành t hành viên của BCEC phải có vốn tự có ít 
nhất là 5 tỷ đồng, và có 3 năm liên tục gần nhất có số lượng cà phê xuất khẩu, chế biến 
hoặc tiêu thụ ít nhất là 5.000 tấn/niên vụ. Đối với các tổ chức môi giới phải có giấy 
phép hoạt động môi giới tài chính, thương mại và có vốn điều lệ tối thiểu là 3 tỷ đồng, 
còn đối với các tổ chức môi giới nước ngoài là 2 triệu USD. Các tổ chức, đơn vị không 
hội đủ các điều kiện để trở thành thành viên nhưng muốn tham gia giao dịch t ại Trung 
tâm phải được môi giới thông qua một tổ chức thành viên. 
Trung tâm có sàn giao dịch nên các tổ chức thành viên có thể giao dịch trực tiếp 
tại sàn hoặc giao dịch qua mạng Internet. Thời gian giao dịch tại trung t âm là 5 
phiên/tuần bắt đầu từ 19h30 đến 21h00 theo giờ giao dịch của thị trường Luân Đôn. 
Sản phẩm cà phê đăng ký tham gia giao dịch tại trung tâm gồm 2 loại cà phê 
chính là cà phê Arabica ký hiệu trong giao dịch là A và cà phê Robusta ký hiệu là R. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
21 
M ỗi loại cà phê được phân thành 6 thứ hạng từ hạng đặc biệt đến hạng 5 và loại cà 
phê nhân xô (hỗn hợp). Sản phẩm cà phê đăng ký giao dịch t ại trung tâm phải đáp ứng 
yêu cầu về phẩm cấp theo Quy định của Chính phủ 
Lâu nay, hầu hết DN xuất khẩu cà phê VN hằng ngày nhận thông tin qua mạng 
Reuters, sau đó tính toán quy ra t iền Việt Nam và chốt giá. Với phương t hức kinh 
doanh đơn điệu này, các DN VN mới chỉ bán cà phê ngoài “cổng chợ” cà phê quốc tế 
chứ chưa vào được trong chợ. Nay với phương thức mua bán qua sàn giao dịch, chúng 
ta đang đột phá vào chợ cà phê quốc tế. Công ty Đầu tư Xuất nhập khẩu Đắk Lắk 
(Inexim Daklak) là DN đầu tiên tham gia giao dịch mua bán cà phê trên thị trường kỳ 
hạn(26/11/2004), để đột phá vào chợ cà phê quốc t ế, một lĩnh vực hoàn t oàn mới mẻ 
với các DN VN. Qua đó, công ty đã nắm được giá cả và quy luật lên xuống của cà 
phê, linh hoạt đặt giá nên hạn chế được nhiều rủi ro khi giá cà phê biến động mạnh, 
đồng thời chủ động được nguồn hàng trong trường hợp khan hiếm. “Việc theo dõi này 
rất hiệu quả nhờ tiếp cận nhanh với giá t hị trường bên ngoài, DN và người trồng cà 
phê đều có lợi. Khi giá lên như giá hiện nay, nếu DN thấy có lời, họ quyết định bán 
hoặc thấy giá thấp thì họ mua vào. Nếu DN đưa ra quyết định mua bán đúng thời 
điểm, có lời, thì nông dân cũng được hưởng lợi nhờ DN thu mua cà phê giá cao”. 
M ặc dù với hợp đồng tương lai, DN luôn bảo đảm được một khoản lợi nhuận 
như dự t ính ban đầu và loại bỏ những biến động giá của thị trường nhưng trong trường 
hợp giá tăng cao thì DN cũng không được hưởng mức giá tăng ngoài dự kiến. 
Điều này là tất nhiên bởi trong kinh doanh, việc sử dụng các sản phẩm phái 
sinh để hạn chế rủi ro là việc làm cần thiết đối với mỗi DN, không thể phó mặc toàn bộ 
rủi ro cho thị trường để có thể thu lãi lớn nhưng cũng có thể thua lỗ lớn. Việc tạo lập 
các thị trường hàng hóa t ập trung cũng như các phương thức giao dịch gắn liền với nó 
đã phát triển rất lâu trên thị trường thế giới. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
22 
KẾT LUẬN 
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan trọng 
thu nhiều ngoại t ệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên 
trong thời gian qua, việc phát triển cà phê một cách quá nhanh đồng thời cùng với sự 
biến động giá cả thị trường cà phê thế giới đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển 
ngành hàng cà phê t ại thị trường trong nước. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải có 
những chính sách, kế hoạch, cần phải thật sự tỉnh t áo để phân tích diễn biến của thị 
trường để đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn chế những khó khăn, đưa 
ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành kinh t ế mũi nhọn trong thời kỳ 
đầu của sự nghiệp Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. 
Tiểu luận môn học Quản trị rủi ro GVGD: TS. Mai Thu Hiền 
23 
Tài liệu tham khảo 
Giáo trình 
*Quản trị rủi ro tài chính của GS.TS Trần Ngọc Thơ, GPS.TS Nguy ễn Thị 
Ngọc Trang, ThS N guyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ Quốc Tuấn, NXB Thống kê 
năm 2007 
*Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam - Lý luận và thực tiễn của TS. Trịnh 
Thị Ái Hoa. 
Website 
 www.vietbao.vn. 
 www.Cafeviet_com_vn 
 www.VICOFA.com.vn 
 www.VnExpress.net 
 www.ketoantruong_com_vn 
 www.Mfonews.net 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhom_14_qtrr_7184.pdf nhom_14_qtrr_7184.pdf