Báo cáo: " Giá trị xuất khẩu thuỷ sản 
ngành thuỷ sản" 
 AGF 
Cơng ty xuất khẩu thủy sản An Giang 
 Giá trị xuất khẩu thủy sản ngành thủy sản 
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
Triệu USD
Nguồn: Tạp chí thương mại, chuyên ngành thủy sản 
Ngành xuất khẩu thủy sản đã vươn lên vị trí thứ 7 trong 10 
nước cĩ kim ngạch thủy sản lớn nhất thế giới, với 3,3 tỷ đơ 
la kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong năm 2006 
Xuất khẩu thủy sản theo thị trường năm 2007 
Asean
4%
Các nước 
khác
19%
EU
20% Mỹ
20%
Nhật
22%
Trung Quốc-
Hồng Cơng
4%
Hàn Quốc
8%
Nga
3%
Nguồn: Tạp chí thương mại, chuyên ngành thủy sản 
Thủy sản được xác định là ngành kinh tế 
mũi nhọn của đất nước bởi những thành 
tựu mà ngành đạt được trong thời gian vừa 
qua và những triển vọng trong tương lai. 
ðĩng gĩng của ngành thủy sản hàng năng 
vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước 
khỏang 8% và đĩng gĩp vào GDP khoảng 
4% 
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản liên tục tăng 
trong những năm qua với tốc độ khá cao. 
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 3 tỷ, 
chiếm 8% kim ngạch xuất khẩu của cả 
nước, và tăng 20,5% so với năm 2005. 
Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại phát 
triển khơng đồng đều qua các năm, thể hiện 
sự phát triển chưa thật sự bền vững của 
ngành này 
Ngành thủy sản Việt Nam cĩ đặc trưng là 
một ngành hướng vào xuất khẩu, sử dụng 
nhiều lao động thủ cơng (chủ yếu trong 
khâu chế biến), 
và chủ yếu là sản xuất với quy mơ nhỏ 
trong điều kiện sản xuất lạc hậu, tự phát và 
thiếu sự cân đối giữa khu vực sản xuất và 
khu vực chến biến xuất khẩu. 
Thị trường xuất khẩu thủy sản: 
Hiện nay, sản phẩm thủy sản của Việt Nam 
đã cĩ mặt ở trên 130 quốc gia. Cơ cấu thị 
trường xuất khẩu thuỷ sản thay đổi rõ nét 
kể từ năm 2000 đến nay, trong đĩ Mỹ và 
Nhật Bản và EU trở thành thị trường tiêu 
thụ thuỷ sản hàng đầu của Việt Nam, 
chiếm tới 63% tổng giá trị kim ngạch xuất 
khẩu thuỷ sản của cả nước. ðây là những 
thị trường cĩ yêu cầu cao về chất lượng sản 
phẩm và những rào cản kỹ thuật cao để bảo 
hộ ngành sản xuất thuỷ sản trong nước. 
Thị trường Mỹ: là một trong những thị 
trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu của 
Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu thủy 
sản của Việt Nam sang Mỹ ngày càng đa 
dạng, nhất là tơm đơng lạnh, các sản phẩm 
tươi sống như cá ngừ, cá thu và cua. Cá tra, 
cá basa phi lê đơng lạnh là mặt hàng độc 
đáo của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Mặc 
 Nguồn: Tạp chí thơng tin thương mại, chuyên ngành thủy sản. 
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 
KNXK 
Thủy 
Sản(triệ
u USD) 
1816,4 
2021,7 
2199,6 
2408,3 
2738,7 
3300 
Tốc độ 
tăng 
trưởng 
(%) 
22.9% 
11,3% 
8,8% 
9,5% 
13,7% 
20,5% 
Nguồn: Tạp chí thơng tin thương mại, chuyên ngành thủy sản 
Sự tăng lên về tiêu thụ sẽ mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội mở 
rộng thị trường rất lớn, nhất là những quốc gia đang phát triển 
cĩ dân số đơng, đặc biệt là Trung Quốc 
Hiện nay, Úc, Nga, Nhật và Mỹ đang kiểm tra gắt gao thủy sản 
Việt Nam trong vấn đề vệ sinh an tịan thực phẩm 
dù các doanh nghiệp sẽ cịn gặp khĩ khăn 
và biến động trên thị trường này, nhưng mà 
Hoa Kỳ vẫn là thị trường chứa đựng nhiều 
tiềm năng, 
Nhật Bản: là thị trường đem lại hiệu quả 
cao cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. 
Các sản phẩm tơm, nhuyễn thể chân đầu, 
cá và cá ngừ của Việt Nam đều cĩ doanh 
số tương đối lớn trên thị trường Nhật Bản, 
đặc biệt là mặt hàng tơm Nobashi. Sự thiếu 
đồng bộ trong hệ thống bảo đảm an tồn 
chất lượng sản phẩm thuỷ sản của Việt 
Nam đang là vấn đề rất lớn trong việc duy 
trì 
EU: là thị trường cĩ nhu cầu lớn và ổn 
định về hàng thuỷ sản, nhưng lại là thị 
trường được coi là cĩ yêu cầu cao nhất đối 
với sản phẩm nhập khẩu, với các quy định 
khắt khe về chất lượng và an tồn vệ sinh. 
Xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU đã 
cĩ sự tăng trưởng liên tục và cĩ những biến 
đổi về chất kể từ năm 2004 đến nay. Việc 
xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU sẽ 
gĩp phần nâng cao uy tín của hàng thuỷ 
sản Việt Nam trên thị 
Trung Quốc và Hồng Kơng: là những thị 
trường nhậpkhẩu thuỷ sản trung bình trên 
thế giới. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 
vào thị trường này chủ yếu vẫn là mua bán 
qua biên giới, quy mơ của các đơn vị nhập 
khẩu rất nhỏ nên chỉ phù hợp với các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ. . ðây là thị 
trường lớn, cĩ tiềm năng song cạnh tranh 
ngày càng phức tạp, giá sản phẩm cĩ xu 
hướng giảm và khả năng tăng hiệu quả là 
khĩ khăn. Trong tương lai, Trung Quốc sẽ 
là thị trường tiêu thụ thuỷ sản hàng đầu của 
khu vực châu Á, với đặc điểm tiêu thụ của 
thị trường này là vừa tiêu thụ cho dân cư 
bản địa, vừa là thị trường tái chế và tái 
xuất. 
Một số thị trường khác 
Các thị trường khác thuộc châu Á được 
quan tâm một nhiều hơn, nhất là Hàn Quốc 
và ðài Loan. Các thị trường này chủ yếu 
nhập cá biển, mực, bạch tuộc. 
Úc: xuất khẩu sang thị trường này vẫn cĩ 
sự tăng trưởng tuy nhịp độ khơng đều 
Hiện nay các thị trường lớn xuất khẩu lớn 
của Việt Nam như là Nhật, Nga đang thực 
hiện các biện pháp kiểm tra gắt gao đối với 
sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam, 
khiến cho nhiều doanh nghiệp chế biến gặp 
khĩ khăn 
Vì vậy, để ngành thủy sản phát triển bền 
vững hơn thì ngành thủy sản cần đa dạng 
hĩa thị trường hơn nữa, đặc biệt chú ý đến 
những thị trường dễ tính cĩ tiềm năng tăng 
trưởng mạnh mẽ như thị trường các nước 
đang phát triển ở châu Á, đặc biệt là Trung 
Quốc 
Mặt hàng xuất khẩu thủy sản 
Trong các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tơm vẫn là mặt hàng đĩng vai trị chủ lực, chiếm 
42.59% về giá trị, kế đến là cá đơng lạnh 31,86%. 
Trong những năm gần đây thì mặt hàng tơm và cá tra, cá basa đang cĩ mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc 
Năm 2006 đã trở thành năm thành cơng của mặt hàng cá tra, cá basa. Sản phẩm này đã được xuất tới 40 thị 
trường với mức tăng trưởng nhanh, gấp 2 lần năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 286.600 tấn, giá trị 736,9 
triệu USD. Trong đĩ thị trường đối với sản phẩm cá là lớn nhất. 
Thị trường các yếu tố đầu vào 
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: nguyên liệu thủy sản cho qủa trình chế biến chủ yếu được cung cấp từ những 
vùng phía Nam, chiếm khoảng 70% tổng giá trị xuất khẩu 
Nguyên liệu chế biến từ khai thác, nuơi trồng đáp ứng cơ bản cho nhu cầu chế biến các mặt hàng da dạng, đạt 
tiêu chuẩn quốc tế. Các tháng đầu năm thường thiếu nguyên liệu,nhiều nhà máy chỉ hoạt động 60% cơng suất. 
Các thàng quý 2 và quý 3 khi vào vụ thu họach tơm, cá nuơi, tình trạng dư thừa nguyên liệu thường xảy ra. 
Giá nguyên liệu: diễn biến thất thường và khĩ dự đốn, đặc biệt là đối với 2 mặt hàng chính là cá tra và tơm 
Triển vọng ngành thủy sản 
Xuất khẩu thủy sản nĩi chung và xuất khẩu cá tra và cá basa tăng mạnh trong những năm qua và tiếp tục tăng 
trong những năm tới. 
Tiêu thụ thủy sản bình quân theo đầu người dự kiến tiếp tục tăng cao cùng với sự tăng trưởng dân số thế giới. 
Theo dự báo của FAO, tổng nhu cầu thủy sản ở các nước đang phát triển sẽ tăng trưởng tới 140 triệu tấn vào 
năm 2015. Châu Á sẽ chiếm tới 86% tổng nhu cầu thủy sản vào 2015. 
Việc Việt Nam vừa trở thành thành viên thứ 150 của WTO cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh 
nghiệp xuất khẩu thủy sản tăng doanh thu xuất khẩu và mở rộng thị trường 
Những yếu tố trên chính là cơ hội lớn cho ngành thủy sản của Việt Nam trong tương lai 
Phân tích SWOT 
ðiểm mạnh: 
Nguồn nguyên liệu thủy sản nhiều và phong phú về chủng loại: Nước ta cĩ bờ biển dài và nguồn thủy sản 
phong phú với nhiều loại thủy hải sản đa dạng và cĩ chất lượng cao, thuận lợi cho việc khai thác và nuơi trồng 
thủy sản nguyên liệu phục vụ xuất khẩu 
Nhân cơng giá rẻ: Một trong những đặc điểm của ngành thủy sản là ngành sản xuất thâm dụng lao động, đặc 
biệt ở khâu chế biến. Do vậy, giá nhân cơng là một lợi thế của Việt 
Nam trong việc phát triển ngành thủy sản 
Mơi trường sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản thuận lợi: Sự ổn định của xã hội và chính trị, sự tăng 
trưởng mạnh mẽ của kinh tế và sự quan tâm và nhận thức đúng đắn của Chính phủ với sự phát triển ngành thủy 
sản sẽ tạo điều kiện cho ngành này phát triển mạnh mẽ. 
Khoảng cách vận chuyển tới các thị trường tiêu thụ lớn và tiềm năng: Vị trí địa lý của Việt Nam gần các thị 
trường tiêu thụ thủy sản lớn của thế giới là châu Á, bao gồm cả những thị trường hiện tại như Trung Quốc, 
Nhật Bản, Hàn Quốc và những thị trường đầy tiềm năng của các quốc gia đang phát triển ở khu vực ðơng Nam 
Á 
ðiểm yếu: 
Sản xuất thủy sản cĩ tính mùa vụ và phụ thuộc nhiều vào thời tiết: Ngành thủy sản Việt Nam là ngành sản xuất 
cĩ tính mùa vụ, do ngùơn nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc vào mua khai thác. Vào những tháng thiếu nguyên 
liệu phục vụ cho chế biên, Việt Nam vẫn thường phải nhập khẩu nguyên liệu. 
Sự mất cân đối giữa các khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến sản xuất, hay nĩi rõ hơn, khu vực 
sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu và chưa theo kịp được khu vực chế biến xuất khẩu. 
Chưa xấy dựng được thương hiệu tốt. Hiện nay, các mặt hàng thủy sản Việt Nam được xuất khẩu thơng qua 
các nhà nhập khẩu và được phân phối dưới nhiều thương hiệu khác nhau. Kết quả là các sản phẩm thủy sản 
xuất khẩu vừa khơng quảng bá được sản phẩm. 
Thực trạng sản xuất cịn manh mún: Ngành thủy sản phải đối mặt với thực trạng sản xuất cịn manh mún; hệ 
thống quy hoạch và cơ sở hạ tầng vùng nuơi trồng thủy sản yếu kém; thiếu các liên kết trong sản xuất; cơng tác 
quản lý chất lượng giống cịn nhiều bất cập; rủi ro do dịch bệnh; quản lý chất lượg và an tồn vệ sinh thủy sản 
nguyên liệu chưa đồng bộ; hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và chê sbiến thủy sản đều cĩ quy mơ vừa và nhỏ 
và đang gặp rất nhiều khĩ khăn về vốn, thơng tin, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý. 
Hạn chế trong hiểu biết về luật pháp quốc tế: Sự hiểu biết của các doanh nghiệp về luật pháp quốc tế, nhất là 
hiểu rõ về pháp luật trong tranh chấp thương mại cịn hạn chế, điều này sẽ gâp khĩ khăn cho các doanh nghiệp 
trong việc mở rộng thị trường trong nước. 
Cơ hội 
Nhu cầu đối với các sản phẩm thủy sản ngày càng tăng lên 
Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai sẽ rất phát triển, theo đáng giá của Tổ chức Nơng Lương của Liên 
hiệp quốc (FAO), trong các mặt hàng lương thực nĩi chung hiện nay, thủy sản và các sản phẩm thủy sản phát 
triển nhanh nhất. Nguồn cung cấp tăng nhanh chủ yếu đến từ các khu vực nuơi trồng thủy sản trong chục năm 
qua và cĩ xu hướng tăng nhanh hơn nữa theo nhu cầu tiêu thụ của thế giới trong tương lai. 
Tiêu thụ thủy sản bình quân theo đầu người dự kiến sẽ tiếp tục tăng cao cùng với sự tăng trưởng dân số thế 
giới. Cũng theo dự báo của FAO, tổng nhu cầu thủy sản ở các nước 
đang phát triển sẽ tăng từ 30,5 triệu tấn năm 1979/81 tới gần 140 triệu tấn năm 2015. Châu Á chiếm khoảng 
86% vào năm 2010 và 2015 
Cơ hội tăng xuất khẩu thủy sản do Việt nam đã là thành viên chính thức của WTO 
Việc Việt Nam đã là thành viên của WTO sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngành thủy sản mở rộng thị trường 
xuất khẩu và được đối sử cơng bằng hơn khi cĩ những tranh chấp quốc tế phát sinh 
Thách thức 
Vấn đề an tịan thực phẩm: Trong nuơi trồng thường phải dùng các loại hĩa chất, kháng sinh, thuốc diệt nấm 
để trị bệnh. Tuy nhiên, chúng phải được dùng với liều lượng thích hợp và theo quy định hợp lý. Rất nhiều 
nước trên thế giới đã cĩ những thay đổi hoặc thắt chặt các quy định của quốc gia về việc sử dụng thuốc trị bệnh 
trong nuơi trơng, đặc biẹt là các kháng sinh và đây cũng là yêu cầu nghiêm ngặt của nhiều nước trong đĩ cĩ cả 
các nước nhập khẩu. Những vi phạm về tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm của các doanh nghiệp thủy sản 
nếu khơng được khắc phục kịp thời cĩ thể dẫn đến những lệnh cấm nhập khẩu thủy sản Việt Nam của một số 
thị trường lớn. 
Việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm cho các sản phẩm thủy sản xuất khẩu là yếu tố quan trọng nhất đối 
với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hiện nay. 
Những rào cản phi thuế quan của một số thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam: Hiện nay, nhiều 
nước đã dựng lên rào cản kỹ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu. 
Áp lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế: Sự vươn lên của ngnàh thủy sản Việt Nam 
trong những năm gần đây đã đe dọa đến các nhà sản xuất nội địa của một số quốc gia nhập khẩu thủy sản của 
Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu thủy sản khác. Vì vậy, ngành thủy sản sẽ phải chuẩn bị đối phĩ với những 
sự cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới và đối mặt với những tranh chấp quốc tế. Ngịai ra, việc Việt Nam 
gia nhập WTO cũng sẽ tạo điều kiện cho thủy sản nước ngồi xâm nhập vào thị trường nội địa, do vậy áp lực 
cạnh tranh tại thị trường nội địa cũng sẽ ngày càng cao. 
Thái độ tiêu dùng tại một số nước phát triển: Hiện nay, người tiêu dùng ở nhiều quốc gia phát triển khơng chỉ 
địi sản phẩm an tồn mà cịn phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ mơi trường. Chẳng hạn, thủy sản nuơi ở những khu 
vực mà rừng ngập mặn bị tàn phá, đánh bắt ở những vùng cấm… đều bị từ chối. 
Phân tích các chỉ tiêu tài chính lịch sử 
Nguồn: TAS 
Chỉ số giá của AGF 
Nguồn:TAS 
Tĩm tắt: 
Mã AGF 
Giá 39.300(20-3-2008) 
Vốn thị trường 505 
Cổ tức 600 
P/E 10.8 
Số cổ phiếu 7,8 triệu 
Giá(DCF) 51.600 
Giá(PE) 48.168 
Giá PB 78.900 
Mua/Bán/Giữ Mua 
- Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản 
An Giang 
- Trụ sở: 1234 Trần Hưng ðạo, Phường Bình ðức, Thành 
Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang 
- ðiện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368- 852 783 
- Fax: (84-76) 852 202 
- Email: 
[email protected] 
- Website: www.agifish.com 
Lĩnh vực kinh doanh: 
Sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ hải 
sản đơng lạnh, nơng sản thực phẩm và vật tư nơng nghiệp. 
Sản phẩm chính: 
Sản phẩm chính cá tra, cá basa fillet đơng lạnh, các sản 
phẩm giá trị gia tăng chế biến từ cá tra, cá basa. Thị phần : 
khoảng 90% sản lượng sản xuất được xuất khẩu sang các 
nước Tây Âu, Nga và các nước đơng âu, Châu Á, Hoa Kì 
và Canada, cịn lại bán tại thị trường trong nước. 
Thị trường: 
Cơ cấu năm 2005, Châu Âu: 55%; Châu Úc 11%; Châu Á 
và thị trường khác 32%; Mỹ, Canada, Mehico 2% 
 Thơng số căn bản 
Cao nhất 52 tuần 139.000 30/03/2007 
Thấp nhất 52 tuần 39.300 20/03/2008 
Vốn thị trường 505 Tỉ 
Cổ tức 600 
Cổ tức/Giá 1,53 % 
EPS 3.625,1 
Chỉ số P/E 10,84 
EPS 4 qúy gần nhất 4.466,0 
P/E 4 qúy gần nhất 8,80 
Lịch sử hình thành 
Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang, 
tiền thân là Xí nghiệp ðơng lạnh An Giang được xây dựng 
năm 1985 do Cơng ty Thủy sản An Giang đầu tư cơ sở hạ 
tầng và trang thiết bị và chính thức đi vào hoạt động tháng 
3 năm 1987. Tháng 10 năm 1995, Cơng ty Xuất Nhập 
khẩu Thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) được thành lập 
trên cơ sở sáp nhập giữa Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản 
(trực thuộc Cơng ty AFIEX) với Xí nghiệp ðơng lạnh 
Châu Thành (trực thuộc Cơng ty Thương nghiệp An Giang 
– AGITEXIM). Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy 
sản An Giang được thành lập từ việc cổ phần hố doanh 
nghiệp Nhà nước là Cơng ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An 
Giang theo Quyết định số 792/Qð – TTg của Thủ tướng 
Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 06 năm 2001. Tháng 
5/2002: cổ phiếu của cơng ty chính thức niêm yết trên thị 
trường chứng khốn Việt Nam 
Chiến lược phát triển: 
- Nguyên vật liệu: Từng bước phát triển liên hợp cá sạch 
APPU 
- ðầu tư nâng cấp đổi mới cơng nghệ, thiết bị tăng năng 
suất sản xuất 
- Thực hiện chiến lược đa dạng hố với các sản phẩm phù 
hợp nhằn tăng cường khả năng cạnh tranh, bằng cách tiếp 
cận nguồn nguyên liệu tại chỗ và các vùgn nguyên liệu lân 
cận khác 
- Củng cố phát triển cản phẩm vào thị trường Mỹ, châu Á, 
châu Âu và cĩ sự quan tâm phát triển thị trường nội địa. 
ðội ngũ điều hành 
Cơ cấu tổ chức 
Tên Chức vụ 
 Ngơ Phước Hậu Chủ tịch HðQT 
 Nguyễn ðình Huấn Phĩ Chủ tịch HðQT 
 Nguyễn Văn Triều Trưởng BKS 
 Huỳnh Thị Thanh Trúc Thành viên BKS 
 Huỳnh Việt Nhân Thành viên BKS 
 Ngơ Phước Hậu Tổng giám đốc 
 Phan Thị Lượm Phĩ TGð 
 Huỳnh Thị Thanh Giang Phĩ TGð 
 Nguyễn ðình Huấn Phĩ TGð 
 Võ Thành Thơng Kế tốn Trưởng 
 Các chỉ tiêu tài chính của AGF 
Chỉ tiêu tăng trưởng 
Chỉ tiêu hiệu quả 
Phân tích Dupont 
Phần III-Phân tích cơng ty 
Xây dựng mơ hình định giá cổ phiếu: 
Phương pháp luận: 
 Phương pháp tính giá được thực hiện là phương pháp chiết 
khấu dịng tiền (DCF). Giá trị của doanh nghiệp được tính bằng 
cách chiết khấu dịng tiền tự do dự báo trong tương lai về hiện tại. 
Giá trị doanh nghiệp sau khi trừ đi các khỏan nợ sẽ là giá trị vốn 
cổ phần và lấy giá trị vốn cỏ ophẩn chia cho tổng số lượng cơ 
rphiếu lưu hành sẽ thu được giá trị mỗi cổ phiếu. 
Số lượng dùng để dự tính dịng tiền tự do trong tương lai 
được dựa trên kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của 
Cơng ty trong 3 năm tới. Từ năm thứ tư trở đi giả định rằng Cơng 
ty hoạt động ổn định và dịng tiền thuần là khơng đổi. 
Hệ số chiết khấu được sử dụng để chiết khấu dịng tiền 
trong tương lai là Tỷ lệ chiết khấu hay Tỷ lệ hồn vốn cần thiết 
của nhà đầu tư khi mua cơ rphần và được xác định theo cơng 
thức: K = Rf + Rp = 15,25% 
Trong đĩ: 
Rf = 9,25%: là Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản 
đầu tư khơng rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của 
Trái phiếu Chính phủ cĩ kỳ hạn từ 15năm tại thời điểm 
gần nhất. 
Rp = 6%: là Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phiếu 
của các cơng ty ở Việt Nam 
Các giả thiết: 
+ Doanh nghiệp tăng trưởng mạnh trong giai đoạn đầu rồi sau đĩ 
tăng trưởng đều mãi 
+ Cơng ty khơng cĩ sự biến động hay phát hành thêm cổ phiếu 
+ Mốc thời gian tính tốn: ðưa dịng tiền về thời điểm hiện tại tức 
là đầu năm 2008 
+ Tính chỉ tiêu PV (present value): Giá trị nội tại của cổ phiếu 
trên quan điểm cổ đơng (EPV-Earning present value) 
+ WACC ( Weighted Average Capital Cost) chi phí vốn bình 
quân: ðược hiểu là chi phí sử dụng bình quân gia quyền các 
nguồn vốn huy động. Trong trường hợp này các nguồn vốn tương 
ứng là các chi phí vốn năm 2007 
Chỉ tiêu quản lý 
Hệ số thanh tốn 
Cơ cấu vốn 
Tính giá cổ phiếu 
- Tính WACC 
+ Chi phí vốn 
Vốn % Lãi suất /tháng Gíá trị 
Lãi 
suất 
năm 
Lãi suất 
Nợ ngắn 
hạn 221.242 99.67 1,05 1.046 12,552 
Nợ dài 
hạn 714 0.33 1,18 0.004 0,048 
12,6 % 
+ Chi phí vốn cổ đơng 
Chi phí vốn cổ đơng bằng cổ tức nhàn rỗi : 
(600*7,8tr+600*12,8tr)/12,8 *100=9,56% 
+ Vốn nhàn rỗi = Nguồn vốn – vốn cổ đơng 
Chi phí vốn nhàn rỗi là chi phí chơi hội sử dụng vốn nhàn rỗi, 
được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ = 7,5% 
 Nguồn 
vốn 
Tỷ lệ 
phần 
trăm % 
Chi 
phí 
vốn 
Nhân WACC 
Chi phí 
vốn vay 221,956 26,25% 12,6% 3,3075 
Chi phí 
vốn cổ 
đơng 
128,593 15,21% 9,56% 1,4540 
Chi phí 
vốn nhàn 
rỗi 
494,877 58,54% 7,5% 4,3905 
9,152% 
 + PE: 4 quý gần nhất: khoảng 9 
+ Tốc độ tăng trưởng EPS bình quân 
Năm 2007 2006 2005 2004 2003 2002 
LNST 39.588 46.616 22.355 18.098 22.276 24.475 
EPS 
Số 
tuyệt 
đối 
-7.028 24.261 4.25 -4.2 -2.2 0 
Tăng 
trưởng 
(%) 
-15,07% 108,52% 23,48% -18,56% -8,9% 0 
=> Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân sau 6 năm là: 17.89%, 
Vậy tính EPS cho những năm tới là khỏang 15% là hịan tịan 
chấp nhận đươc 
- Tính chỉ tiêu giá trị nội tại theo quan điểm nhà đầu tư: 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 
EPS 4.460 5.129 5.898 6.7337 7.744 
P/E 
Thị giá 57.088 65.651 75.494 86.191 99.123 
Luồng 
tiền 600 600 600 600 99.727 
Cổ tức 600 600 600 600 600 
Với hệ số chiết khấu r = 15,35% 
PV_EPV=600/1.15+600/1.152+600/1.153 
+600/1.154+600/1.155+99727/1.155 
~ 51.600 VND 
Vậy giá 
Xác định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E, P/B, P/S 
AGF Chỉ số Giá AGF 
P/E 12.8 
P/E ngành 10.8 P/E x EPSAGF 48.168 
P/B 0.8 
 79.8 
P/SR 1.7 
EPS 4460 
AGF= 51.600 
Tên Mã Giá Vốn hĩa 
Thủy sản An Giang AGF 39.3 505.0B 
NAVICO ANV 59.0 3,894.0B 
Thủy Sản Minh Phú MPC 27.2 1,904.0B 
VINH HOAN CORP VHC 33.1 993.0B 
CL-Fish Corp ACL 42.1 378.9B 
Aquatex Bentre ABT 48.0 302.4B 
Faquimex FBT 17.0 255.0B 
Fimex VN FMC 26.0 205.4B 
Incomfish ICF 15.5 182.9B 
Thủy sản 4 TS4 21.0 114.4B 
Thuỷ sản số 1 SJ1 28.0 98.0B 
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
AGF SJ1 ABT TS4 ICF
Lợi nhuận trước thuế
0
500,000
1,000,000
1,500,000
AGF SJ1 ABT TS4 ICF
Doanh Thu
Bảng 2: Một số chỉ số cơ bản của các Cty ngành 
thủy sản (bao gồm MPC) 
CK ABT AGF SJ1 TS4 ICF Ngành 
P/E 12.3 12.8 15.9 19.1 22.4 16.8 
P/B 1.3 0.8 0.5 0.7 1.3 2.0 
P/SR 2 1.7 2 2 3.1 
Tỉ 
trọng 
Vị thế của cơng ty 
Cơng ty Agifish cĩ vị thế đặc biệt trong ngành thủy sản (sản xuất 
cá Tra, cá Basa), là đơn vị đầu tiên trong vùng ðồng bằng sơng 
Cửu Long sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá Basa, cá Tra fillet. 
- Hiện nay trong cả nước cĩ trên 20 doanh nghiệp xuất khẩu sản 
phẩm cá Tra, cá Basa đơng lạnh theo quy trình sản xuất mà 
Agifish áp dụng hơn 15 năm qua. Agifish là doanh nghiệp đầu 
tiên tham gia hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu 
vào sản xuất giống nhân tạo cá Basa và cá Tra thành cơng, tạo ra 
bước ngoặt phát triển nghề nuơi và chế biến cá Tra và cá Basa 
trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long. 
- Cơng ty Agifish hiện là doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra và cá 
Basa fillet đơng lạnh đứng hàng thứ 2 trong năm 2005 (14.489 
tấn). Lợi thế cạnh tranh của Agifish là ổn định được nguồn 
nguyên liệu đầu vào, cĩ trang thiết bị máy mĩc hiện đại, và đã tạo 
được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn ở các thị 
trường nhập khẩu 
Phân tích SWOT 
ðiểm mạnh 
- Cơng ty đứng vị trí số 1 trong về sản xuất và xuất khẩu cá 
tra, cá basa, 
- Ứng dụng thành cơng mơ hình từ nhân giống tới nuơi rồi 
chế biến 
- Nguồn nguyên liệu thủy sản phong phú 
- Cơng nghệ chế biến hiện đại 
ðiểm yếu 
- Nguồn nguyên liệu nhiều khi khơng chất lượng do khơng 
đảm bảo được an tồn vệ sinh thực phẩm 
- Năng lực cạnh tranh quốc tế khơng cao 
Cơ hội 
- Thị trường thủy sản tăng mạnh 
- Việt Nam là thành viên WTO 
Thách thức 
- Sự khơng ổn định về nguồn cung, chất lượng nguồn cung 
nguyên liệu chế biến chưa đảm bảo 
- Cạnh tranh từ các cơng ty khác trong ngành và cạnh tranh 
quốc tế 
- Bị những hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các 
nước nhập khẩu 
 Phần IV-Phân tích rủi ro 
Rủi ro nền kinh tế 
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), ngành thủy sản Việt nam đối mặt với xu thế và yêu 
cầu của thị trường thủy sản thế giới khắt khe về chất lượng, an tịan vệ sinh thực phẩm, nguồn gốc nguồn 
nguyên liệu, mơi trường sản xuất hàng hĩa, quy định đối với người lao động… 
Mặt khác, các doanh nghiệp thủy sản trong nước cạnh tranh với các nhà xuất khẩu thủy sản nước ngịai đầu tư 
vào Việt Nam càng gay gắt hơn. 
Rủi ro pháp luật: 
Việc ban hành hoặc thay đổi chính sách, quy định mới … liên quan tới hoạt động của ngành cĩ thể ảnh hưởng 
tới Cơng ty. 
Việc niêm yết huy động vốn trên thị trường chứng khĩan là lĩnh vực cịn mới mẻ. Luật và các văn bản dưới 
luật quy định về vấn đề nay cịn đang trong quá trình hồn thiện, do đĩ nếu cĩ sự thay đổi thì sẽ ảnh hưởng đến 
tình hình giao dịch cổ phiếu Cơng ty. 
Rủi ro kinh doanh: 
Một yếu tố rủi ro quan trọng trong hoạt động sản xuất của Agifish đĩ là nguyên liệu đầu vào (cá, bè, ao hầm). 
Như vậy phần lớn sự biến đổi tích cực hay tiêu cực nào đĩ của ngùơn nguyên liệu đều ảnh hưởng tới quá trình 
sản xuất của Cơng ty. 
Hoạt động xuất nhập khẩu luơn gắn liền với những thơng lệ, tập tục quốc tế cũng như ràng buộc pháp lý của 
nước nhập khẩu. Xuất khẩu cá Tra, cá Basa của Việt Nam mới chỉ ở bước đầu thâm nhập. Cịn nhiều yếu tố 
khách quan từ luật pháp các nước sở tại, chẳng hạn như chính sách bảo hộ nghề cá, các quy định về bao bì mẫu 
mà, tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là thương hiệu sản phẩm, cĩ thể ảnh hưởng tới hoạt động 
của Cơng ty. 
Rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu: 
Cũng như nhiều doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm, Cơng ty Agrifish luơn cĩ những 
phịng ngừa rủi ro đối với sản phẩm của mình trong quá trình vận chuyển hàng hĩa tới người tiêu dùng. Những 
rủi ro cĩ thể xảy ra như vận chuyển chậm làm hư hỏng sản phẩm, quy cách chưa đáp ứng yêu cầu, loại sản 
phẩm chưa phù hợp, sản phẩm cĩ thể bị trả lại hoạc phải bán giảm giá. ðiều cĩ thể tác động tới hoạt động kinh 
doanh của Cơng ty. 
Phần V - Kiến nghị 
 ðây là thời điểm thích hợp cho những nhà đầu tư dài hạn mua AGF 
Thơng số căn bản 
Cao nhất 52 tuần 139.000 30/03/2007 
Thấp nhất 52 tuần 39.300 20/03/2008 
Vốn thị trường 505 Tỉ 
Cổ tức 600 
Cổ tức/Giá 1,53 % 
EPS 3.625,1 
Chỉ số P/E 10,84 
EPS 4 qúy gần nhất 4.466,0 
P/E 4 qúy gần nhất 8,80 
Giá PE 48.168 
Giá DCF 51.600 
1. Bảng cân đối lỗ lãi 
ðVT : Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
 Tổng doanh thu 830,979 1,196,463 1,246,311 
 Trong đĩ: DT hàng xuất khẩu - - 890,674 
 Các khoản giảm trừ 44,797 5,557 12,577 
 Doanh thu thuần 786,182 1,190,906 1,233,734 
 Giá vốn hàng bán 680,791 1,047,145 1,071,110 
 Lợi nhuận gộp 105,391 143,760 162,624 
 Thu nhập hoạt động tài chính 2,906 5,453 9,017 
 Chi phí hoạt động tài chính 7,425 6,901 11,911 
 Trong đĩ: lãi vay phải trả 6,992 6,829 9,014 
 Chi phí bán hàng 55,889 75,534 96,704 
 Chi phí quản lý doanh nghiệp 19,018 15,887 19,643 
 Lợi nhuận thuần từ HðKD 25,964 50,892 43,383 
 Thu nhập khác 1,879 1,958 8,678 
 Chi phí khác 2,294 2,179 7,278 
 Lợi nhuận khác (415) (222) 1,400 
 Tổng lợi nhuận trước thuế 25,549 50,670 44,783 
 Thuế TNDN phải nộp 3,194 4,054 5,195 
 Lợi nhuận sau thuế 22,355 46,616 39,588 
 Phần hùn thiểu số - - - 
 Lợi nhuận rịng 22,355 46,616 39,588 
 2. Các chỉ số tài chính 
Chỉ số tài chính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
 Tăng trưởng doanh thu -6.8% 44.0% 4.2% 
 Tăng trưởng lợi nhuận gộp 18.0% 36.4% 13.1% 
 Tăng trưởng lợi nhuận rịng 23.5% 108.5% -15.1% 
 Lợi nhuận biên 13.4% 12.1% 13.2% 
 EBIT biên 4.1% 4.8% 4.4% 
 EBITDA biên 5.1% 5.8% 4.4% 
 Lợi nhuận rịng biên 2.8% 3.9% 3.2% 
 ROAA 8.9% 10.0% 4.7% 
 ROAE 22.3% 15.6% 6.4% 
 Số ngày phải thu 39.6 30.9 33.4 
 Số ngày tồn kho 29.1 33.7 60.1 
 Số ngày phải trả 24.3 8.8 15.9 
 Chu kỳ tiền mặt 44.5 55.7 77.6 
 Thanh tốn hiện tại 1.1 1.7 1.6 
 Thanh tốn nhanh 0.7 1.1 0.8 
 Thanh tốn tiền mặt - 0.1 0.1 
 Nợ dài hạn / Tổng tài sản - - - 
 Tổng nợ / Tổng tài sản 59.6% 35.9% 26.3% 
 Tổng tài sản / Vốn chủ sỡ hữu 251.0% 156.6% 135.9% 
3. Bảng lưu chuyển tiền tệ 
ðVT : Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
 Lưu chuyển tiền từ HðKD 
 Lợi nhuận trước thuế 25,549 50,670 - 
 ðiều chỉnh các khoản - - - 
 Khấu hao 12,025 13,202 - 
 Dự phịng 5,100 1,154 - 
 Lãi, lỗ từ HððT 1,723 811 - 
 Chi phí lãi vay 6,992 6,829 - 
 LN từ HðKD trước thay đổi vốn lưu động 51,390 72,666 - 
 Tăng, giảm các khoản phải thu 75,804 (47,986) - 
 Tăng, giảm hàng tồn kho 7,290 (43,160) - 
 Tăng giảm các khoản phải trả (11,683) (9,683) - 
 Tăng, giảm chi phi trả trước 1,475 (983) - 
 Tiền lãi vay đã trả (6,992) (6,829) - 
 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (3,426) (4,990) - 
 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 195 (156) - 
 Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (1,618) (2,532) - 
 Từ hoạt động kinh doanh 
 112,436 (43,653) - 
 Lưu chuyển tiền thuần từ HððT 
 Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCð và ðH khác (26,561) (106,421) - 
 Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCð 677 866 - 
 Tiền chi đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác (3,096) (125,635) - 
 Tiền thu đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác - 104,209 - 
 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia - - - 
 Từ hoạt động đầu tư 
 (28,981) (126,980) - 
 Lưu chuyển tiền thuần từ HðTC 
 Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhân vốn gĩp - 159,920 - 
 Tiền vay ngắn và dài nhận được 453,097 567,239 - 
 Tiền chi trả nợ gốc vay (528,517) (538,533) - 
 Cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu (7,165) (6,822) - 
 Từ hoạt động tài chính 
 (82,585) 181,805 - 
 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 870 11,172 - 
 Tiền và tương đương tiền đầu tư 919 1,789 - 
 Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá - - - 
 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 
 1,789 12,961 - 
4. Bảng Cân đối tài sản 
ðVT : Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
 Tài sản 251,633 468,269 845,426 
 Tài sản ngắn hạn 150,771 274,879 362,377 
 Tiền 1,789 12,961 13,706 
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3,096 24,522 24,216 
 Các khoản phải thu 88,063 135,820 140,355 
 Phải thu của khách hàng 85,364 100,697 112,782 
 Trả trước cho người bán 2,452 34,256 27,346 
 Phải thu nội bộ - - - 
 Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng - - - 
 Các khoản phải thu khác 371 1,044 227 
 Dự phịng các khoản phải thu khĩ địi (125) (176) - 
 Hàng tồn kho 54,364 96,599 176,313 
 Hàng mua đang đi đường - - - 
 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 6,938 8,675 - 
 Cơng cụ, dụng cụ trong kho 320 3,561 - 
 Chi phí sản xuất dở dang 1,238 5,809 - 
 Thành phẩm tồn kho 50,374 82,820 - 
 Hàng hĩa tồn kho 469 1,635 176,313 
 Hàng gởi đi bán - - - 
 Dự phịng giảm giá hàng tồn kho (4,975) (5,901) - 
 Tài sản ngắn hạn khác 3,459 4,977 7,787 
 Tài sản dài hạn 100,862 193,390 483,049 
 Các khoản phải thu dài hạn - - - 
 Tài sản cố định 95,558 187,100 320,263 
 TSCð hữu hình 85,988 87,697 194,666 
 Nguyên giá 137,503 151,402 274,098 
 Giá trị hao mịn lũy kế (51,515) (63,705) (79,431) 
 TSCD thuê tài chính - - - 
 Nguyên giá - - - 
 Giá trị hao mịn lũy kế - - - 
 TSCð vơ hình 2,827 2,796 35,184 
 Nguyên giá 3,106 3,106 35,529 
 Giá trị hao mịn lũy kế (278) (310) (346) 
 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 6,743 96,607 90,413 
 Bất động sản đầu tư - - - 
 Nguyên giá - - - 
 Giá trị hao mịn lũy kế - - - 
 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 100 100 150,575 
 ðầu tư chứng khốn dài hạn - - - 
 Gĩp vốn liên doanh - - - 
 Các khoản đầu tư dài hạn khác 100 100 - 
 Dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn - - - 
 Tài sản dài hạn khác 5,203 6,190 12,211 
 Nguồn vốn 251,633 468,269 845,426 
 Nợ phải trả 149,865 167,954 221,956 
 Nợ ngắn hạn 138,665 166,537 221,242 
 Vay ngắn hạn 74,595 113,244 162,997 
 Nợ dài hạn đến hạn trả - - - 
 Phải trả cho người bán 37,069 25,267 43,600 
 Người mua trả tiền trước 8,184 104 2,952 
 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3,327 2,708 372 
 Phải trả cơng nhân viên 7,518 17,894 4,751 
 Chi phí phải trả 4,640 5,262 2,731 
 Phải trả nội bộ - - - 
 Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng - - - 
 Các khoản phải trả, phải nộp khác 3,332 2,059 3,839 
 Nợ dài hạn 11,200 1,416 714 
 Phải trả dài hạn người bán - - - 
 Phải trả dài hạn nội bộ - - 714 
 Vay và nợ dài hạn 11,200 1,416 - 
 Thuế thu nhập hỗn lại phải trả - - - 
 Nợ khác - - - 
 Nguồn vốn chủ sở hữu 101,768 300,316 623,470 
 Nguồn vốn - Quỹ 100,249 298,960 622,179 
 Vốn điều lệ 41,791 78,876 128,593 
 Cổ phiếu quỹ - - - 
 Thặng dư vốn 1,876 124,712 385,506 
 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 
 Chênh lệch tỷ giá - - - 
 Quỹ đầu tư phát triển 37,779 53,477 76,753 
 Quỹ dự phịng tài chính 2,853 3,802 6,114 
 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 244 1,509 1,509 
 Lợi nhuận chưa phân phối 15,706 36,584 23,704 
 Nguồn kinh phí, quỹ khác 1,519 1,356 1,291