Con người ngày càng có vai trò quan trọng trong một tổ chức. 
Con người được coi là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển 
của tổ chức vì con người là nhân tố hạt nhân của tổ chức, quyết định 
sự thành công hay thất bại của tổ chức, làm cho tổ chức vận hành 
được. Ngày nay một tổ chức tồn tại và phát triển không phải bởi sự
quyết định của vốn, công nghệ, hay thiết bị mà nó phụ thuộc rất 
nhiều vào sự lãnh đạo, tổ chức của con người đối với tổ chức đó. Vì 
vậy, vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao động luôn là vấn đề
được các tổ chức quan tâm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5907 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên tại công ty cổ phần Dinco, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
HỒ THỊ THANH HIỀN 
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM VIỆC 
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh 
Mã số: 60.34.05 
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
Đà Nẵng - Năm 2011 
 2 
Cơng trình được hồn thành tại 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN 
 Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thu 
 Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Văn Đính 
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt 
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng 
vào ngày 15 tháng 01 năm 2012 
 Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng 
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
 3 
MỞ ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định đến sự thành cơng 
hay thất bại của doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế tồn cầu hĩa và 
hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra vơ cùng mạnh mẽ, mơi trường 
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp cả trong 
và ngồi nước địi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình 
nguồn nhân lực chất lượng cao, làm việc hiệu quả nhằm giành được 
các lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 
Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng hiệu quả làm việc của người lao 
động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đĩ động lực lao động là 
một yếu tố quan trọng cĩ ảnh hưởng thúc đẩy người lao động hăng 
hái, say mê, nỗ lực làm việc. 
Cơng ty Cổ phần DINCO, là một cơng ty non trẻ, đội ngũ nhân 
viên đơng muốn cơng ty ngày càng phát triển thì việc duy trì đội ngũ 
nhân viên trung thành, tài giỏi, luơn năng động, tiên phong trong 
cơng việc, sáng suốt trong quyết định là rất cần thiết. Để làm được 
điều này thì cơng tác tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên là 
nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm và khai thác hợp lý. 
Nhìn chung, cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại 
Cơng ty Cổ phần DINCO trong thời gian qua đã được lãnh đạo cơng 
ty quan tâm và bước đầu đem lại hiệu quả. Tuy nhiên cơng tác tạo 
động lực cho nhân viên của Cơng ty vẫn cịn một số tồn tại hạn chế. 
Mặt khác, cơng tác tạo động lực địi hỏi phải thường xuyên quan tâm 
cho phù hợp với sự thay đổi. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Giải pháp 
tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên tại Cơng ty Cổ 
phần DINCO” làm luận văn cao học của mình. 
 4 
2. Mục đích nghiên cứu 
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng cơng tác tạo động lực làm việc 
cho nhân viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO tác giả đề xuất những giải 
pháp nhằm tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên tại Cơng ty 
trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Luận văn nghiên cứu cơng tác tạo động lực thúc đẩy làm việc cho 
nhân viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO từ năm 2008 đến năm 2010. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. Trên cơ 
sở đĩ, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng 
hợp, so sánh, suy luận, khảo sát thực tế. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
Hệ thống hố những vấn đề lý luận về tạo động lực làm việc theo 
quan điểm tổng thể thống nhất. Trên cơ sở đĩ nghiên cứu thực trạng 
tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO, 
đưa ra những đánh giá chính xác đầy đủ nhằm đề xuất giải pháp tạo 
động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên tại Cơng ty trong những 
năm đến. 
6. Cấu trúc của luận văn 
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, các phụ 
lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm cĩ 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực thúc đẩy làm việc cho 
nhân viên. 
Chương 2: Thực trạng tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân 
viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO. 
Chương 3: Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân 
viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO trong thời gian tới. 
 5 
Chương 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM 
VIỆC CHO NHÂN VIÊN 
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC 
THÚC ĐẨY LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 
1.1.1. Nhu cầu của con người 
1.1.1.1. Khái niệm 
Nhu cầu là những địi hỏi của con người muốn cĩ điều kiện nhất 
định để sống và phát triển 
1.1.1.2. Phân loại nhu cầu 
1.1.2. Động cơ của con người 
1.1.2.1. Khái niệm 
Động cơ ám chỉ những nỗ lực cả bên trong lẫn bên ngồi của một 
con người, cĩ tác dụng khơi dậy lịng nhiệt tình và sự kiên trì theo 
đuổi một cách thức hành động đã xác định. 
1.1.2.2. Phân loại động cơ: 
1.1.3. Động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên 
1.1.3.1. Khái niệm động lực và tạo động lực lao động 
Động lực là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm 
phát huy mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá 
nhân và mục tiêu của tổ chức. 
Tạo động lực được hiểu là sự vận dụng các chính sách, biện 
pháp, các cơng cụ quản lý thích hợp tác động đến người lao động 
nhằm làm cho người lao động xuất hiện động lực trong quá trình làm 
việc từ đĩ thúc đẩy họ hài lịng với cơng việc, mong muốn và nỗ lực 
làm việc hơn nữa để đĩng gĩp cho tổ chức. 
 6 
1.1.3.2. Các yếu tố tác động đến động lực làm việc 
a. Các yếu tố thuộc bản thân người lao động: gồm: mục tiêu cá 
nhân, hệ thống nhu cầu cá nhân, khả năng và kinh nghiệm làm việc, 
đặc điểm nhân cách. 
b. Các yếu tố thuộc về mơi trường:gồm: những yếu tố thuộc về cơng 
việc, những yếu tố thuộc về tổ chức, thể chế và các yếu tố xã hội 
1.1.3.3. Các học thuyết tạo động lực thúc đẩy làm việc 
a. Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow: Theo Maslow những 
nhu cầu cơ bản nhất cần phải được thoả mãn trước những nhu cầu ở 
bậc cao hơn. Khi một nhu cầu đã được thoả mãn thì nĩ sẽ trở nên ít 
quan trọng hơn và người ta lại hướng đến nhu cầu ở bậc cao hơn. 
b. Học thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của Skinner: Theo học 
thuyết này cĩ những hành vi của cá nhân nên được thúc đẩy, cĩ hành 
vi nên bị hạn chế bằng các cơng cụ là phần thưởng, hình phạt hoặc 
làm lơ. Những hành vi được thưởng cĩ xu hướng được nhắc lại, làm 
lơ hoặc bị phạt cĩ xu hướng bị loại bỏ dần. 
c. Học thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg: Học thuyết hai 
yếu tố của Herzberg chỉ ra rằng hai nhĩm yếu tố gồm yếu tố duy trì 
và yếu tố thúc đẩy đã ảnh hưởng tới động lực làm việc của nhân viên. 
d. Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom: Thuyết kỳ vọng cho 
rằng phải làm cho người lao động thấy rõ được mối quan hệ giữa sự 
nỗ lực với thành tích, giữa thành tích với kết quả và phần thưởng, 
đồng thời phần thưởng tương xứng với thành tích mà người lao động 
đạt được, phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người lao động. 
e. Học thuyết về sự cơng bằng của Stacy Adams: Học thuyết này 
đưa ra quan niệm, con người muốn được “đối xử cơng bằng”. 
 7 
1.2. CÁC CÁCH THỨC ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY 
LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 
1.2.1. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng yếu tố vật chất 
Yếu tố vật chất được thể hiện thơng qua hệ thống thù lao lao 
động bao gồm: thù lao trực tiếp và thu lao gián tiếp. 
Mức lương hợp lý để mang lại hiệu quả cao phải đảm bảo các 
tiêu chí sau: thỏa đáng, hợp lý, cân đối, chi phí - hiệu quả, an tồn, 
khuyến khích, được nhân viên chấp nhận. Thực hiện chế độ thưởng, 
các khoản phụ cấp, các khoản phúc lợi xã hội một cách cơng bằng. 
Để đảm bảo cơ chế trả lương phát huy hiệu quả, cần cân nhắc kỹ các 
yếu tố sau: qui định của pháp luật, tính chất đặc thù cơng việc và mức 
độ ưu tiên đối với các vị trí, chức danh, cách thức trả lương, quan 
điểm và ý kiến của nhân viên, khả năng chi trả của tổ chức. 
1.2.2. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng yếu tố tinh thần 
1.2.2.1. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng cải 
thiện mơi trường làm việc 
Thứ nhất, đảm bảo cơng bằng xã hội trong lao động. Thứ hai, tạo 
bầu khơng khí tâm lý xã hội vui tươi lành mạnh, tinh thần làm việc 
tích cực của mọi người trong cơng việc. Thứ ba, tổ chức tốt các 
phong trào thi đua. Thứ tư, thưởng phạt, khen chê đúng lúc đúng chỗ. 
Thứ năm, đảm bảo đủ việc làm cho mỗi người. Thứ sáu, cải thiện 
điều kiện làm việc. 
1.2.2.2. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng sự 
thăng tiến hợp lý 
Tạo động lực thúc đẩy người lao động bằng sự thăng tiến hợp lý 
được các nhà quản trị thực hiện bằng cách vạch ra những nấc thang, 
vị trí kế tiếp cho họ phấn đấu; đưa ra những tiêu chuẩn, tiêu chí để 
 8 
nhân viên biết và phấn đấu; xem xét đến việc bổ nhiệm vượt bậc, bổ 
nhiệm trước thời hạn. 
1.2.2.3. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng thay 
đổi vị trí làm việc 
Tạo động lực thúc đẩy người lao động bằng cách thay đổi vị trí 
làm việc là việc đặt nhân viên vào những vị trí cơng việc mới để kích 
thích nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Thay đổi vị trí làm việc được 
thực hiện bằng cách nhà quản lý luân chuyển cơng việc để người lao 
động tìm những vị trí cơng việc phù hợp với sở trường. 
1.2.2.4. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng cơng 
tác đào tạo, phát triển nghề nghiệp 
Đào tạo là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thơng 
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức cơng việc trong tổ chức cũng 
như mục tiêu, giúp đỡ hỗ trợ nhân viên tiếp tục cĩ những đĩng gĩp 
tích cực cho tổ chức, làm cho nhân viên cĩ thể thực hiện chức năng, 
nhiệm vụ cĩ hiệu quả hơn trong cơng tác của họ. Cơng tác đào tạo 
được thực hiện theo tiến trình sau: Ấn định nhu cầu đào tạo và phát 
triển, xác định các mục tiêu đào tạo cụ thể, lựa chọn các phương 
pháp thích hợp, lựa chọn các phương tiện thích hợp, thực hiện 
chương trình đào tạo,đánh giá chương trình đào tạo. 
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM 
VIỆC CHO NHÂN VIÊN 
1.3.1. Đối với tổ chức 
Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên là nhân tố quyết 
định đến sự thành bại của tổ chức. 
1.3.2. Đối với nhân viên 
Động lực làm việc vừa là điều kiện vừa là nhân tố quyết định đến 
hành vi và hiệu quả cơng việc. Một khi con người cĩ động lực thúc 
 9 
đẩy họ hăng say hơn trong cơng việc, luơn cố gắng phấn đấu, đĩng 
gĩp những giá trị đích thực và hữu hiệu nhất. 
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC 
THÚC ĐẨY LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 
Chương trình cân bằng cuộc sống và cơng việc: tập đồn 
Hewlett-Packark (HP). Minh bạch con đường thăng tiến cho mọi 
người: tập đồn Ernes&Young, ngân hàng First Tennessee. Khích lệ, 
động viên, chia sẻ với nhân viên: Cơng ty Ritz-Carlton. Nhân viên nữ 
nghỉ việc nuơi con nhỏ trong vịng năm năm nhưng vẫn thường 
xuyên được đào tạo để duy trì kỹ năng cơng việc: cơng ty Deloitte & 
Touche. Làm việc bán thời gian: Tập đồn First Horizon 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 
 Trong chương 1, luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản 
về tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên gồm những khái 
niệm cơ bản về tạo động lực làm việc cho nhân viên như nhu cầu, 
động cơ của con người, động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên và 
các cách thức để tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên. 
Đồng thời trong chương 1, tác giả cũng nêu lên ý nghĩa của việc 
tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên và một số kinh nghiệm 
về tạo động lực làm việc cho nhân viên của các cơng ty trên thế giới. 
Những vấn đề được trình bày ở chương 1 là cơ sở cho việc 
nghiên cứu, phân tích thực trạng tạo động làm việc cho nhân viên tại 
cơng ty cổ phần DINCO để đưa ra những đánh giá chính xác, đầy đủ 
nhằm cĩ giải pháp tạo động lực thúc đẩy nhân viên tại cơng ty cổ 
phần DINCO trong thời gian tới. 
 10 
Chương 2 
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM VIỆC 
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠNG TY CĨ ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN CƠNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM VIỆC 
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
2.1.1. Tình hình tổ chức của Cơng ty Cổ phần DINCO 
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Cơng ty Cổ phần DINCO 
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 
Thi cơng các cơng trình xây dựng, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ 
tầng; khai thác đất đá, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà và 
dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất. 
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức 
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy 
b. Nhiệm vụ chức năng từng bộ phận 
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố nguồn lực của cơng ty 
2.1.2.1. Nguồn nhân lực 
a.Chất lượng lao động: Năm 2010, cơng ty cĩ 1.104 nhân viên gồm 
948 lao động trực tiếp và 120 lao động gián tiếp, 884 nam và 220 nữ. 
Trong đĩ, trình độ Đại học và trên đại học là 113 người, cao đẳng 14 
người, trung cấp 38 người, cơng nhân kỹ thuật 885 người và lao động 
phổ thơng 84 người. Với hệ số sử dụng lao động 97%, hệ số trình độ 
chuyên mơn 75%. 
b.Tình hình thu nhập của nhân viên: Năm 2010, mức lương bình 
quân 3.200.000 đồng là tương đối cao so với mức lương bình quân 
lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 
2.1.2.2. Tình hình tài chính 
2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 
 11 
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
2.2.1. Nghiên cứu thực trạng cơng tác tạo động lực làm việc cho 
nhân viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO 
2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu 
2.2.1.2. Mơ tả và triển khai thực hiện dự án 
Bước 1: Xác định những nhu cầu 
Bước 2: Thiết kế phiếu khảo sát nhu cầu và sự hài lịng của nhân 
viên đối với các yếu tố tạo động lực làm việc 
Bước 3: Tiến hành khảo sát nhu cầu và mức độ hài lịng. Chọn 
mẫu với số lượng 200 người, trong đĩ nhân viên quản lý 7 người, 
nhân viên văn phịng 15 người, cơng nhân trực tiếp 178 người. 
Bước 4: Xử lý số liệu. Từ số liệu khảo sát tiến hành tính các mức 
độ quan trọng bình quân của tất cả các yếu tố. 
2.2.1.3. Kết quả nghiên cứu 
- Về lý do lựa chọn cơng việc: 67 % do yêu cầu cuộc sống; 15 % 
do bạn bè, bố mẹ tác động; 18% do sở thích cá nhân. 
- Về nhu cầu và mong muốn của nhân viên được sắp xếp theo thứ 
tự từ cao đến thấp đối với từng bộ phận như sau: 
+ Nhân viên quản lý: một là cơ hội thăng tiến, hai là cơng việc 
phù hợp với khả năng, sở trường, ba là thu nhập cao, bốn là được 
cơng nhận thành tích, năm là triển vọng và sự phát triển của cơng ty, 
sáu là cơ hội đào tạo, nâng cao trình độ, bảy là điều kiện và mơi 
trường làm việc tốt, tám là mối quan hệ tập thể lao động tốt. 
+ Nhân viên văn phịng: một là thu nhập cao, hai là cơ hội đào 
tạo, nâng cao trình độ, ba là cơ hội thăng tiến, bốn là cơng việc phù 
hợp với khả năng, sở trường, năm là điều kiện và mơi trường làm 
việc tốt, sáu là được cơng nhận thành tích, bảy là đánh giá thực hiện 
 12 
cơng việc chính xác và cơng bằng, tám là cơng việc ổn định, chín là 
triển vọng và sự phát triển của cơng ty, mười là quan hệ thân thiết 
giữa lãnh đạo và đồng nghiệp. 
+ Cơng nhân trực tiếp: một là, thu nhập cao, hai là điều kiện và 
mơi trường làm việc tốt, ba là cơng việc ổn định, bốn là cơ hội đào 
tạo, nâng cao tay nghề, năm là được cơng nhận thành tích, sáu là cơ 
hội thăng tiến, bảy là đánh giá thực hiện cơng việc chính xác và cơng 
bằng, tám là quan hệ thân thiết giữa lãnh đạo và đồng nghiệp, chín là 
triển vọng và sự phát triển của cơng ty, mười là cơng việc thú vị. 
2.2.1.4. Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác tạo động lực 
cho nhân viên tại Cơng ty Cổ phần DINCO 
 Qua khảo sát, nhu cầu quan trọng nhất đối với nhân viên tại 
Cơng ty Cổ phần DINCO tập trung ở các yếu tố: thu nhập cao, điều 
kiện và mơi trường làm việc tốt, cơng việc ổn định, cơ hội đào tạo, 
nâng cao tay nghề, đánh giá thực hiện cơng việc chính xác và cơng 
bằng, cơ hội thăng tiến. Do đĩ động lực làm việc cho nhân viên, cơng 
ty cần cĩ những biện pháp thỏa mãn đối với những nhu cầu này. 
2.2.2. Cơng tác tạo đơng lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên tại 
Cơng ty Cổ phần DINCO trong thời gian qua 
2.2.2.1. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng yếu tố vật chất 
a. Tiền lương luơn được cơng ty tính tốn và quản lý chặt chẽ 
Để thực hiện tốt chính sách tiền lương tại Cơng ty, phịng 
Hành chính- Nhân sự tiến hành những cơng việc sau: 
- Xây dựng quỹ lương hàng năm làm cơ sở để cơng ty lập kế 
hoạch tổng chi về tiền lương. 
- Quy định rõ cách phân phối tiền lương đối với việc từng bộ 
phận trong cơng ty. 
 13 
Tuỳ theo tính chất cơng việc cơng ty quyết định hình thức trả 
lương phù hợp, cơng ty áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương 
theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp và trả lương khốn đối với bộ 
phận trực tiếp. Tiền lương của bộ phận gián tiếp gồm tiền lương cơ 
bản và tiền lương kinh doanh. Tiền lương cơ bản được tính theo bậc, 
chức vụ, ngày cơng khơng gắn với thành tích làm việc. Tiền lương 
kinh doanh: Phân phối theo lao động, gắn tiền lương với năng suất 
lao động, hiệu quả cơng việc của từng người. Bộ phận trực tiếp tính 
lương khốn theo ngày cơng. 
- Chú trọng đến cơng tác thanh tốn lương: Cơng ty tính tốn và 
thanh tốn các khoản tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp phải 
trả cho nhân viên đầy đủ và kịp thời. 
b. Các chính sách đãi ngộ, phúc lợi đối với nhân viên 
Cơng ty luơn đảm bảo thực hiện các khoản phúc lợi bắt buộc 
đúng qui định của pháp luật. Bên cạnh đĩ, Cơng ty cịn cĩ các khoản 
phúc lợi tự nguyện như: tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát, thăm hỏi 
khi nhà người lao động cĩ hiếu hỷ. Nhân viên làm việc trong mơi 
trường độc hại, cơng ty cịn cĩ các khoản bồi dưỡng độc hại. 
c. Áp dụng các hình thức thưởng 
Cơng ty đã áp dụng hình thức thưởng sau: Thưởng tập thể, cá 
nhân lao động xuất sắc vào cuối năm và thưởng tìm kiếm dự án. 
Theo kết quả điều tra, cho thấy tiền lương, cơ chế và qui chế trả 
lương chỉ thỏa mãn đối với bộ phận quản lý với mức độ hài lịng bình 
quân là 2,14; cịn đối với nhân viên văn phịng và cơng nhân trực tiếp 
thì mức độ hài lịng bình quân là 3,73 và 4,37. Chính sách khen 
thưởng của Cơng ty chưa thỏa mãn được nhân viên văn phịng và 
cơng nhân trực tiếp, mức độ hài lịng bình quân là: 3,44 và 4,45; cịn 
bộ phận quản lý mức độ hài lịng bình quân là 2,43. Các chế độ, 
(2.3) 
 14 
chính sách, bộ phận quản lý đánh giá trên mức bình thường, mức độ 
hài lịng bình quân là 2,14 cịn mức độ hài lịng bình quân của nhân 
viên văn phịng là 3,11 và cơng nhân trực tiếp là 4,38. 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng yếu tố vật chất vẫn 
cịn hạn chế: thứ nhất, thu nhập bình quân chưa mang tính cạnh 
tranh; thứ bai, hình thức trả lương cịn mang tính bình quân, chưa gắn 
với hệ số thành tích; thứ ba, hệ thống phúc lợi cịn ít, chất lượng các 
loại phúc lợi chưa cao; thứ tư, hình thức khen thưởng chưa đa dạng. 
2.2.2.2 Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng yếu tố 
tinh thần 
 a. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng cải thiện 
mơi trường làm việc 
 Thứ nhất, rất coi trọng ý kiến đĩng gĩp mang tính chất xây dựng 
của nhân viên cho Cơng ty. Thứ hai, tổ chức biểu dương, khen 
thưởng và tơn vinh những tập thể, cá nhân lao động giỏi vào dịp cuối 
năm tại những điểm sang trọng. Thứ ba, thường xuyên tổ chức các 
hoạt động vui chơi giải trí, thăm quan, nghỉ mát trong và ngồi nước 
cho nhân viên nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm. 
Thứ tư, quan tâm đến việc đánh giá thành tích, đánh giá hiệu quả làm 
việc để xét khen thưởng đề bạt, các tiêu chí đánh giá được thơng qua 
quy chế của Cơng ty. Thứ năm,cam kết luơn bảo đảm ổn định việc 
làm. Thứ sáu, luơn chú trọng đến việc cải thiện điều kiện làm việc 
cho nhân viên. 
Theo kết quả điều tra, cho thấy: Quan hệ giữa lãnh đạo và đồng 
nghiệp thì đa số nhân viên cũng hài lịng, mức độ hài lịng bình quân 
của bộ phận quản lý là 1,71, nhân viên văn phịng là 2,67, cơng nhân 
trực tiếp là 2,94. Khen thưởng, biểu dương kịp thời thì đa số nhân viên 
hài lịng, mức độ hài lịng bình quân của bộ phận quản lý là 2,14, nhân 
 15 
viên văn phịng là 2,8 và cơng nhân trực tiếp là 2,92. Các hoạt động thi 
đua vui chơi giải trí: bộ phận quản lý với mức độ hài lịng bình quân 
là 2,5, mức độ hài lịng bình quân của nhân viên văn phịng là 3,27 và 
cơng nhân trực tiếp là 4,34. Đánh giá thành tích cơng bằng chính xác 
thì chỉ cĩ bộ phận quản lý hài lịng với mức độ hài lịng bình quân là 
2,57 cịn mức độ hài lịng bình quân của nhân viên văn phịng là 3,2 và 
cơng nhân trực tiếp là 3,49. Cơng việc ổn định đa số nhân viên ở ba bộ 
phận đều đánh giá hài lịng, mức độ hài lịng bình quân đối với bộ 
phận quản lý là 1,71, nhân viên văn phịng là 2 và cơng nhân trực tiếp 
là 2,80. Điều kiện làm việc thì chỉ thỏa mãn bộ phận quản lý với mức 
độ hài lịng bình quân là 2,14, đối với nhân viên văn phịng thì mức 
độ hài lịng bình quân là 3, cịn cơng nhân trực tiếp mức độ hài lịng 
bình quân của họ 4,49. 
Qua kết quả khảo sát cĩ thể thấy rằng yếu tố đánh giá thành tích và 
các hoạt động vui chơi giải trí chưa thỏa mãn nhu cầu của nhân viên văn 
phịng và cơng nhân trực tiếp, hệ thống đánh giá chưa phản ánh đúng 
thành tích của người lao động, dẫn đến nhân viên cảm thấy sự khơng 
cơng bằng. 
b. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng sự thăng 
tiến hợp lý 
Cơng ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên cĩ cơ hội 
được thăng tiến theo hiệu quả cơng việc cất nhắc những cá nhân ưu 
tú để bổ nhiệm vào một số chức vụ chủ chốt. Việc quy hoạch cán bộ 
quản lý chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn về trình độ, thâm niên phù 
hợp với yêu cầu cơng việc và năng lực cơng tác của nhân viên. 
Theo kết quả điều tra, cho thấy cơng tác tạo động lực làm việc 
bằng cơ hội thắng tiến chỉ hài lịng với bộ phận quản lý với mức hài 
lịng bình quân 2,43, cịn nhân viên văn phịng và cơng nhân trực tiếp 
 16 
hài lịng ở mức bình thường và ít hài lịng, mức hài lịng bình quân 
3,4 và 4,54. Sở dĩ cĩ vấn đề này một phần là do kiêng nể, một phần 
xuất phát từ nguyên nhân khách quan vì đa số cơng nhân trực tiếp 
đều cĩ trình độ khơng cao, đời sống khĩ khăn nên họ chưa dành 
nhiều thời gian cho việc nâng cao trình độ để đảm trách những cơng 
việc cao hơn do đĩ cơ hội thăng tiến của họ thường ít. 
c. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng thay đổi vị 
trí làm việc 
Trong những năm qua lãnh đạo Cơng ty Cổ phần DINCO cĩ 
quan tâm đến việc thay đổi vị trí làm việc nhưng chỉ thực hiện trong 
phạm vi bộ phận nhỏ, áp dụng cho những cơng việc cĩ tính chất 
tương đồng về mặt chuyên mơn nghiệp vụ nhưng khác vị trí cơng tác. 
Theo kết quả điều tra, cho thấy việc tạo sự bố trí cơng việc phù 
hợp với khả năng sở trường của Cơng ty chỉ làm hài lịng đối với bộ 
phận quản lý, mức độ hài lịng bình quân là 1,86 cịn mức độ hài lịng 
bình quân của nhân viên văn phịng là 3,27, của cơng nhân trực tiếp 
là 3,57. Như vậy cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng 
thay đổi vị trí làm việc phù hợp với khả năng sở trường vẫn cịn hạn 
chế, chưa tạo được động lực làm việc cho nhân viên văn phịng và 
cơng nhân trực tiếp. 
d. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng cơng tác đào tạo 
Hiện nay Cơng ty áp dụng hai hình thức đào tạo: đào tạo bên 
trong và đào tạo bên ngồi 
* Hình thức đào tạo bên trong: được áp dụng đối với các khĩa đào 
tạo vào nghề, nâng bậc, nâng cao kiến thức chuyên mơn, tay nghề. 
* Hình thức đào tạo bên ngồi: học ở các trường chính quy với 
các chương trình đào tạo trung cấp, đại học tại chức, thạc sỹ, tiến sỹ. 
 17 
Qua kết quả khảo sát cho thấy chỉ cĩ bộ phận quản lý và nhân 
viên văn phịng hài lịng về cơng tác đào tạo, cịn nhân viên trực tiếp 
ít hài lịng và khơng hài lịng, mức độ hài lịng bình quân đối với cơ 
hội được học tập nâng cao trình độ của nhân viên quản lý là 2,29, 
nhân viên văn phịng là 2,8 cịn nhân nhân trực tiếp là 4,49. Yếu tố 
đối tượng đào tạo là chính xác thì mức độ hài lịng bình quân đối với 
nhân viên quản lý là 3,29, nhân viên văn phịng là 3,36, cơng nhân 
trực tiếp là 3,48. Yếu tố nội dung đào tạo là phù hợp với mong đợi thì 
tất cả nhân viên cũng ít hài lịng, mức độ hài lịng bình quân với nhân 
viên quản lý là 3,43, nhân viên văn phịng là 3,27, cơng nhân trực 
tiếp là 3,36. Cịn hiệu quả chương trình đào tạo chỉ nhân viên quản lý 
hài lịng, mức độ hài lịng bình quân 2,71 cịn nhân viên văn phịng 
và cơng nhân trực tiếp ít hài lịng, mức độ hài lịng bình quân đối với 
nhân viên văn phịng là 3,27, cơng nhân trực tiếp 3,53. 
Nhìn chung cơng tác đào tạo chỉ quan tâm đến nâng cao 
trình độ cho cán bộ quản lý và nhân viên văn phịng chủ yếu 
đào tạo về chuyên mơn theo chiều rộng mà chưa quan tâm chú 
trọng đến cơng tác đào tạo kỹ năng nghiệp vụ mới, nội dung 
học vẫn mang tính lý thuyết, kế hoạch đào tạo chưa rõ ràng, 
cơng tác đào tạo dựa vào ý kiến chủ quan của nhà quản lý. 
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM 
VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
2.3.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác tạo động lực thúc 
đẩy nhân viên làm việc của Cơng ty 
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong cơng tác tạo độnglực thúc đẩy 
nhân viên làm việc của Cơng ty 
Mức lương thực sự chưa hấp dẫn và chưa mang được tính cạnh 
tranh. Tiền lương vẫn cịn mang tính bình quân. 
 18 
Tiền thưởng: Hình thức thưởng chưa đa dạng. 
Chế độ ưu đãi và phúc lợi: chỉ dừng lại những loại hình phúc lợi 
do Nhà nước quy định. 
Mơi trường và điều kiện làm việc: chưa quan tâm nhiều đến điều 
kiện làm việc của bộ phận lao động gián tiếp. Việc xây dựng văn hĩa 
tại Cơng ty chưa được chú trọng, chưa chú ý đến các hoạt động văn 
hố thể thao, việc đánh giá thành tích cho nhân viên chưa sát với thực 
tế chưa tạo sự cơng bằng trong tất cả nhân viên. 
Cơng tác tạo động lực cho nhân viên bằng cơ hội thăng tiến vẫn 
cịn mang tính nể nang quen biết, chưa mang tính cơng bằng. 
Cơng tác đào tạo chưa thoả mãn đối với bộ phận trực tiếp, kinh 
phí đào tạo cho nhân viên chưa được Cơng ty quan tâm, nội dung 
chưa phù hợp với thực tế, chưa cĩ kế hoạch đào tạo cụ thể. 
Việc tạo động lực cho nhân viên bằng thay đổi vị trí làm việc 
chưa quan tâm đúng mức. 
2.3.3. Nguyên nhân thực trạng cơng tác tạo động lực làm việc cho 
nhân viên tại cơng ty cổ phần DINCO 
 Lãnh đạo Cơng ty đã nhận thức sâu sắc vai trị của nhân viên đối 
với sự tồn tại và phát triển của Cơng ty. 
Cơng ty Cổ phần DINCO là Cơng ty xây dựng tư nhân, so với các 
Cơng ty cùng ngành thì đây là Cơng ty cịn non trẻ, tất cả các chính 
sách quản lý nhân sự chỉ mới là bước đầu đang dần dần hồn thiện. 
Do đặc điểm ngành xây dựng nhân viên trực tiếp rất đơng, cơ cấu 
lao động lại chủ yếu là nam giới, nữ giới chỉ chiếm một phần ít điều 
này gây khĩ khăn cho việc tổ chức các hoạt động xã hội trong Cơng ty. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 
Phần trình bày ở chương 2 đã nêu lên được thực trạng về tạo 
động lực làm việc cho nhân viên tại cơng ty cổ phần DINCO giai 
 19 
đoạn 2008 đến 2010. Thơng qua việc tìm hiểu nghiên cứu, khảo sát 
bằng bảng câu hỏi, trong đĩ, tập trung phân tích một số đặc điểm cơ 
bản của cơng ty ảnh hưởng đến cơng tác tạo động lực làm việc cho 
nhân viên đồng thời làm rõ thực trạng cơng tác tạo động lực làm việc 
cho nhân viên tại Cơng ty. Qua việc trình bày cụ thể và các kết quả 
khảo sát đã đánh giá được mức độ hài lịng và nhu cầu của nhân viên, 
nêu lên được những mặt đạt được, những hạn chế, tồn tại nguyên 
nhân trong cơng tác tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên tại 
cơng ty. 
Từ thực tế và những phân tích, đánh giá cho thấy, cơng tác tạo 
động lực làm việc tại Cơng ty Cổ phần DINCO đã thúc đẩy nhân viên 
làm việc đem lại hiệu quả cho cơng ty. Tuy nhiên, bên cạnh đĩ vẫn 
cịn nhiều vấn đề cần được hồn thiện, sửa đổi để đảm bảo phát huy 
hiệu quả tích cực trong cơng tác tạo động lực làm việc giúp nhân viên 
của Cơng ty Cổ phần DINCO hăng say trong cơng việc đem hiệu quả 
kinh doanh cho cơng ty và ngày càng phát triển. 
 20 
Chương 3 
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM VIỆC 
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
TRONG THỜI GIAN TỚI 
3.1. CÁC CĂN CỨ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 
3.1.1. Chiến lược của cơng ty 
- Viễn cảnh: Sẽ trở thành cơng ty chuyên nghiệp hàng đầu về 
xây dựng và đầu tư tại Miền Trung và Việt Nam. 
- Sứ mệnh: Gĩp phần vào sự thành cơng cho khách hàng, các dự 
án và qua đĩ gĩp phần vào sự phát triển của Đà Nẵng và Miền Trung, 
tạo ra lợi nhuận. 
- Triết lý kinh doanh: Con người là nền tảng để phát triển cơng ty 
và tạo ra lợi nhuận. 
- Mục tiêu: Doanh số hàng năm tăng 20%, lợi nhuận rịng trên 
doanh số ổn định trên 10%, phát triển thương hiệu DINCO trên tồn 
Việt Nam, niêm yết trên thị trường chứng khốn trước năm 2012. 
- Chiến lược: 
+ Về con người: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực để làm nền 
tảng phát triển cơng ty và tạo ra lợi nhuận. Thường xuyên đào tạo và 
khơi dậy tiềm năng nguồn nhân lực 
+ Về tài chính: Huy động mở rộng các nguồn tài chính để phát 
triển và mở rộng đầu tư, bao gồm cả phát hành cổ phiếu và trái phiếu 
để huy động vốn trên thị trường chứng khốn. 
+ Về quản trị điều hành ứng dụng cơng nghệ: Khơng ngừng hồn 
thiện theo hướng bài bản, chuyên nghiệp theo hướng chuyên nghiệp. 
Ứng dụng mạnh mẽ cơng nghệ thơng tin trong quan trị điều hành để 
nâng cao khả năng cạnh tranh. Thiết lập hệ thống ISO để quản trị 
doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp và hiệu quả 
 21 
3.1.2. Xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức 
3.1.3. Xu hướng nâng cao chất lượng cuộc sống 
3.2. GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY LÀM VIỆC 
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DINCO 
3.2.1. Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên 
bằng yếu tố vật chất 
3.2.1.1. Cải tiến hình thức trả lương hợp lý cho bộ phận trực tiếp 
và bộ phận gián tiếp 
a. Đối với bộ phận gián tiếp: Hiện nay cách tính lương cơ bản của 
bộ phận gián tiếp vẫn cịn mang tính bình quân chưa gắn hệ số thành 
tích trong cơng việc để tính lương, chưa tính đến hiệu quả của người 
lao động, theo tác giả để khuyến khích nhân viên tích cực làm việc 
cần cải tiến việc tính lương cơ bản phải gắn với hệ số thành tích. 
b. Đối với bộ phận trực tiếp: Hiện nay cơng ty áp dụng hình thức 
khốn theo ngày cơng, theo tác giả hình thức này chưa cĩ tác dụng 
kích thích họ làm việc để đạt năng suất cao nhất cơng ty nên áp dụng 
hình thức khốn theo sản phẩm và khốn tập thể 
* Khốn theo sản phẩm: bộ phận lĩt nền, trát tường, xây thơ 
* Khốn tập thể: bộ phận khơng khốn được từng cá nhân như 
các khâu hồn thiện và các cơng trình xa ….. 
3.2.1.2. Đa dạng các hình thức thưởng 
- Bên cạnh các hình thức thưởng trực tiếp bằng tiền mặt, cơng ty 
áp dụng các hình thức thưởng như nhân viên cĩ thành tích xuất sắc 
tặng một chuyến du lịch cho nhân viên và gia đình hoặc một mĩn quà 
cĩ ý nghĩa. 
- Thưởng chất lượng cơng trình 
- Thưởng sáng kiến 
(3.1) 
 22 
- Quyết định khen thưởng kịp thời, cơng tác khen thưởng đảm 
bảo sự cơng bằng, dựa trên kết quả thực hiện cơng việc. Khuyến 
khích đĩng gĩp ý kiến cho việc xây dựng chương trình khen thưởng. 
3.2.1.3. Tăng các khoản phụ cấp và áp dụng một số hình thức phúc 
lợi tự nguyện 
 Ngồi các khoản phụ cấp đang áp dụng cần bổ sung thêm một số 
khoản phụ cấp, như: phụ cấp đi lại, thơng tin liên lạc, ăn ca và các 
khoản phúc lợi tự nguyện như: chăm sĩc trẻ em, xây dựng nhà nghỉ 
cho cơng nhân, bán trả gĩp nhà ở cho nhân viên, nhân viên được mua 
cổ phiếu ưu đãi khi niêm yết trên thị trường chứng khốn, xây dựng 
siêu thị nhỏ cung cấp những sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu. Nhân 
viên được phát thẻ khách hàng của siêu thị. 
3.2.2. Giải pháp tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng lợi 
ích tinh thần 
3.2.2.1. Cải thiện mơi trường làm việc 
a. Đánh giá thành tích của nhân viên chính xác và cơng bằng 
Xây dưng một hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá kết quả hồn 
thành cơng việc và thực hiện đánh giá theo phương pháp thang điểm. 
b. Tổ chức các phong trào thi đua 
Tổ chức giải bĩng đá “DINCO cup” nhân ngày thành lập Cơng 
ty, nhân ngày phụ nữ quốc tế, phụ nữ Việt Nam… tổ chức cho chị em 
nữ thi nữ cơng gia chánh. Hàng quý tổ chức hội thi lao động giỏi, 
trao bằng khen, giấy chứng nhận, phần thưởng cho nhân viên đạt 
thành tích. Danh sách nhân viên đạt thành tích dán ở bảng thơng cho 
nhân viên biết để học tập. 
c. Xây dựng văn hĩa cơng ty 
- Xây dựng bầu khơng khí tập thể 
 23 
- In những tập san về Cơng ty trong đĩ nĩi về những việc làm tốt 
của Cơng ty, những gương mặt tiêu biểu, hình ảnh Cơng ty, những 
cơng trình của Cơng ty đang đầu tư xây dựng… 
- Cơng ty Cổ phần DINCO nên cĩ ca khúc viết về cơng ty. 
d. Thiết kế mơi trường làm việc phù hợp với khả năng tâm sinh lý 
của nhân viên 
* Đối với bộ phận gián tiếp: 
Cần phải lắp từng cặp bĩng đèn song song để hạn chế tác hại của 
việc ngắt quãng của đèn huỳnh quang. Bố trí quản lý các bộ phận 
ngồi chung một phịng với nhân viên. Bố trí các chậu cảnh nhỏ cũng 
tạo được khơng gian tự nhiên thống mát, hịa đồng với cảnh sắc 
thiên nhiên.Tầng trên cùng của văn phịng Cơng ty nên bố trí căn tin. 
* Đối với nhân viên trực tiếp: 
Bố trí xe đưa đĩn, bố trí bếp ăn tập thể đối với những cơng trình 
ở xa. 
e. Hồn thiện cơng tác bảo hộ lao động 
Cấp cho người lao động mỗi quý 01 bộ quần áo bảo hộ lao động, 
mỗi năm 01 bộ áo quần đi mưa, mỗi quí một đơi giày ba ta và một 
ủng cao su, găng tay, khẩu trang chống khí độc, mũ đội, cần phải cĩ 
các thiết bị an tồn phịng chống cháy nổ. Tăng chi phí bảo hộ lao 
động cho cơng nhân làm việc trong mơi trường độc hại, nguy hiểm. 
Tiếp tục kiểm tra sức khoẻ định kỳ. Người quản lý cần xuống thăm 
quan các cơng trình, nơi sản xuất định kỳ theo tuần. Nhắc nhở, kiểm 
tra đơn đốc nhân viên sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, thi 
cơng và tổ chức các lớp học, phổ biến ý nghĩa của việc thực hiện bảo 
hộ lao động 
 24 
f. Trang bị máy mĩc và cơng cụ cần thiết để đảm bảo cơng việc 
nhân viên được thực hiện đạt hiệu quả cao nhất 
Tất cả các máy tính của nhân viên được cơng ty bố trí đều phải kết 
nối mạng nội bộ cĩ gắn tai nghe và webcam. Kế hoạch bảo trì sửa chữa 
máy mĩc thiết bị cần phải được xây dựng chặt chẽ. Người quản lý cần 
xuống thăm quan các cơng trình, nơi sản xuất định kỳ theo tuần để nắm 
bắt tình hình thực tế. Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, 
các cơng trình xây dựng đúng thời điểm yêu cầu và đảm bảo chất lượng. 
g. Bố trí lịch làm việc linh động 
Bố trí thay đổi ca làm việc, mang cơng việc về nhà làm nhưng 
cam kết đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng của doanh nghiệp, làm 
việc thơng qua mạng khơng cần tới cơng sở. 
3.2.2.2. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng sự 
thăng tiến hợp lý 
Việc đề bạt chức vụ dựa vào khả năng, trình độ và thành tích là 
chủ yếu bên cạnh đĩ cịn dựa vào thâm thiên nhưng chỉ cần cĩ 2-3 
năm cơng tác trong lĩnh vực được đề bạt. Phải thực hiện tốt cơng tác 
quy hoạch cán bộ, chú trọng đào tạo những cán bộ trẻ, cĩ năng lực. 
Bên cạnh việc quy hoạch trước thì Cơng ty nên tổ chức các kì thi 
chức danh một cách cơng khai, minh bạch 
3.2.2.3. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng thay 
đổi vị trí làm việc 
Thứ nhất, tổ chức các nhĩm làm việc.Tổ chức các nhĩm làm việc 
cần phải lựa chọn người đứng đầu nhĩm làm việc cĩ đủ năng lực và 
phẩm chất. Thứ hai, cơng ty nên luân chuyển những nhân viên tuổi 
cao từ 50 trở lên từ các cơng trình về văn phịng cơng ty làm tại các 
phịng kỹ thuật, luân chuyển cán bộ trẻ ở phịng kỹ thuật ra cơng 
trình. Thứ ba, luân chuyển cán bộ nữ cĩ con nhỏ và đang thời kỳ 
 25 
mang thai từ các cơng trình về phịng kỹ thuật và phịng kinh doanh. 
Thứ tư, luân chuyển một số kỹ sư xây dựng đã học bằng hai ngoại 
ngữ và kinh tế sang phịng kinh doanh và đổi một số nhân viên phịng 
kinh doanh cĩ bằng kỹ sư xây dựng sang phịng kỹ thuật. 
3.2.2.4. Tạo động lực thúc đẩy làm việc cho nhân viên bằng cơng 
tác đào tạo 
a. Xác định nhu cầu đào tạo. 
b. Xây dựng các tiêu chuẩn để lựa chọn đối tượng đào tạo một cách 
chính xác và cơng bằng 
c. Tăng cường kinh phí cho đào tạo 
d. Hồn thiện cơng cụ đánh giá hiệu quả của cơng tác đào tạo. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Từ những hạn chế, tồn tại trong cơng tác tạo động lực thúc đẩy 
nhân viên làm việc tại Cơng ty Cổ phần DINCO, phần trình bày ở 
chương III tác giả đã đưa ra được những giải pháp cơ bản nhằm gĩp 
phần vào cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân viên của Cơng ty 
trong thời gian tới trong thời gian tới với các biện pháp cụ thể như: 
- Tạo động lực thúc đẩy làm việc bằng yếu tố vật chất: 
+ Cải tiến hình thức trả lương hợp lý cho bộ phận trực tiếp và bộ 
phận gián tiếp. 
+ Đa dạng các hình thức thưởng. 
+ Tăng các khoản phụ cấp và áp dụng một số hình thức phúc lợi 
tự nguyện. 
- Tạo động lực thúc đẩy làm việc bằng lợi ích tinh thần: 
+ Tạo động lực thúc đẩy làm việc bằng cải thiện mơi trường làm việc 
+ Tạo động lực thúc đẩy làm việc bằng thăng tiến hợp lý 
+ Tạo động lực thúc đẩy làm việc bằng thay đổi vị trí làm việc 
+ Tạo động lực thúc đẩy làm việc bằng cơng tác đào tạo 
 26 
KẾT LUẬN 
Con người ngày càng cĩ vai trị quan trọng trong một tổ chức. 
Con người được coi là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển 
của tổ chức vì con người là nhân tố hạt nhân của tổ chức, quyết định 
sự thành cơng hay thất bại của tổ chức, làm cho tổ chức vận hành 
được. Ngày nay một tổ chức tồn tại và phát triển khơng phải bởi sự 
quyết định của vốn, cơng nghệ, hay thiết bị mà nĩ phụ thuộc rất 
nhiều vào sự lãnh đạo, tổ chức của con người đối với tổ chức đĩ. Vì 
vậy, vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao động luơn là vấn đề 
được các tổ chức quan tâm. 
Cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân viên làm việc cĩ ý 
nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển của Cơng ty. Sự 
thành cơng hay thất bại của cơng ty là ở chỗ cơng ty cĩ sử dụng tốt 
các cơng cụ kích thích lao động để phát huy hết khả năng của người 
lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy các hoạt động 
sản xuất kinh doanh hay khơng. Chính vì vậy, tạo động lực làm việc 
cho nhân viên là một địi hỏi cấp thiết đối với nhà quản trị. 
Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận về tạo động lực làm việc cho 
nhân viên và căn cứ vào thực trạng của Cơng ty cổ phần DINCO, tác 
giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm gĩp phần vào cơng tác tạo 
động lực làm việc cho nhân viên của cơng ty trong thời gian tới. Tuy 
nhiên, do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, nên chắc chắn 
luận văn sẽ khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết thiếu sĩt và 
cần được nghiên cứu, bổ sung và tiếp tục hồn thiện. Rất mong nhận 
được sự đĩng ý kiến của các thầy cơ, và các nhà khoa học để luận 
văn cĩ thể hồn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tomtat_3054.pdf tomtat_3054.pdf