Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12

LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động đầu tư đang trở thành hoạt động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ công ty nào. Ra quyết định đầu tư dự án là một trong những quyết định mang tính chiến lược của công ty, do vậy cần có những dự án được nghiên cứu và soạn thảo kỹ lưỡng làm căn cứ vững chắc cho việc quyết định thực hiện đầu tư. Công ty cổ phần Sông Đà 12 đầu tư, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp và sản xuất công nghiệp, là doanh nghiệp có uy tín trong ngành tham gia xây dựng một số dự án lớn như: Nhà máy xi măng Hoà Bình, Nhà máy xi măng Hải Phòng, toà nhà Sông Đà, Do vậy, trong thời gian trở lai đây, công tác lập dự án được coi là một trong những hoạt động quan trọng và điển hình của Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, T.S Phạm Văn Hùng và sự giúp đỡ của tập thể phòng Kinh tế-kế hoạch, em đã tìm hiểu được thực tế công tác lập dự án đầu tư tại Công ty và đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12”. Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12 Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12. 2 I, Tổng quan về Công ty cổ phần Sông Đà 12. 2 1. Quá trình hình thành và phát triển. 2 2. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-20063 3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 12. 5 3.1.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:5 3.2.Tổ chức quản lý:5 3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty. 7 3.3.1.Phòng tổ chức hành chính:7 3.3.2.Phòng tài chính kế toán:7 3.3.3. Phòng kinh tế kế hoạch:8 3.3.4. Phòng quản lý kỹ thuật:9 3.3.5. Phòng kinh doanh:10 3.3.6. Phòng đầu tư:10 3.3.7. Phòng cơ khí cơ giới:11 II. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Sông Đà 12. 12 1. Tình hình thực hiện đầu tư các dự án của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 trong giai đoạn 2004-2006. 12 1.1. Các dự án đã kết thúc đầu tư. 12 1.2. Các dự án đang triển khai thực hiện. 13 1.2.1. Dự án đầu tư phương án phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La13 1.2.2. Dự án dây chuyền sản xuất chất phụ gia dùng trong công tác bê tông13 1.2.3. Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đô thị liền kề Xí nghiệp Sông Đà 12.314 2. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Sông Đà 12. 15 2.1. Quy trình lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12. 15 2.2. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án đầu tư:21 2.2.1. Nghiên cứu về tình hình hình kinh tế xã hội tổng quát của dự án đầu tư21 2.2.2. Nghiên cứu thị trường. 22 2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật23 2.2.4. Nghiên cứu tài chính. 25 2.2.5. Nghiên cứu kinh tế xã hội28 2.3.Công tác tổ chức triển khai thực hiện dự án tại Công ty cổ phần Sông Đà 1228 2.4. Ví dụ minh họa: Dự án đầu tư xây dựng bến chuyên dùng bốc dỡ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị Xí nghiệp Sông Đà 12-4 tại Hải Phòng. 31 2.4.1. Khái quát về dự án. 31 2.4.2. Khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát và thị trường của dự án. 32 2.4.3. Phân tích kỹ thuật của dự án. 34 2.4.4. Nghiên cứu khía cạnh tài chính dự án. 43 2.4.5. Hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án:47 3. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12. 48 3.1. Đánh giá về công tác lập dự án đầu tư xây dựng bến chuyên dùng bốc dớ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị Xí nghiệp Sông Đà 12-4.48 3.2. Đánh giá chung về công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 1249 3.2.1.Những kết quả đạt được:49 3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác lập dự án đầu tư tại Công ty:50 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12. 54 I. Kế hoạch đầu tư các dự án của Công ty cổ phần Sông Đà 12 trong giai đoạn 2006-201054 1. Định hướng phát triển chung của Công ty. 54 2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007 và kế hoạch đầu tư các dự án của Công ty trong giai đoạn 2006-2010. 55 2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 12 năm 2007:55 2.2. Kế hoạch đầu tư các dự án trong giai đoạn 2006-2010. 57 2.3 Các biện pháp thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty trong thời gian tới:59 2.3.1. Giải pháp tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh:59 2.3.2. Giải pháp về thị trường. 59 2.3.3. Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ. 60 2.3.4. Giải pháp về kinh tế- tài chính. 61 2.3.5 . Giải pháp về nhân lực. 62 2.3.6. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 63 II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12:64 1.Hoàn thiện quy trình lập dự án tại Công ty:64 2.Hoàn thiện nội dung lập dự án:64 2.1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng tới sự hình thành và thực hiện dự án65 2.2. Phân tích thị trường:65 2.3.Phân tích kỹ thuật:66 2.4. Phân tích tài chính:67 3. Đầu tư nguồn nhân lực cho hoạt động lập dự án:68 4. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ cho công tác lập dự án:70 5. Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án:70 6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý:71 7. Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm tra và giám sát công tác lập dự án:72 KẾT LUẬN73 TÀI LIỆU THAM KHẢO74

docx78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2544 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.167,05 4.941,73 4 16.164,57 9.716,31 2.774,68 3.673,58 1175,5448 2.498,03 5.272,72 5 16.972,8 10.0074,8 2.774,68 4.190,32 1340,9013 2.849,42 5.624,1 6 17.821,43 10.308,03 2.774,68 4.738,72 1516,3912 3.222,33 5.997,01 7 18.712,51 10.617,27 2.774,68 5.320,55 1702,577 3.617,98 6.392,66 8 19.648,13 10.935,79 2.774,68 5.937,66 1900,0514 4.037,61 6.812,29 9 20.630,54 11.263,86 2.774,68 6.591,99 2109,4379 4.482,56 7.257,24 10 21.662,07 11.601,78 2.774,68 7.285,6 233,3934 4.954,21 7.728,89 - Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của dự án đư tính toán: + Hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR): 8,94% + Giá trị hiện tại thuần(NPV): 393 triệu đồng + Thời gian thu hồi vốn(T): 9 năm 2 tháng 2.4.5. Hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án: Phần phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án không được chú trọng phân tích sâu, chỉ là những đánh giá về mặt định tính, không có những thông số cụ thể. Dự án đem lại những lợi ích sau: -Bảo đảm cho Công ty cổ phần Sông Đà 12 đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển thiết bị xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, Tuyên Quang, Nậm Chiến, Huội Quảng, cũng như phục vụ các công trình xây dựng khác. -Ổn định mặt bằng sản xuất theo quy hoạch, bảo đảm cho xí nghiệp Sông Đà 12-4 đủ năng lực phát triển sản xuất lâu dài theo sự tăng trưởng kinh tế quy hoạch dài hạn của Tổng Công ty. Lợi ích này sẽ tiết kiệm cho công ty khoản tài chính không nhỏ trong đầu tư phát triển ở giai đoạn sau này. - Dự án đầu tư chắc chắn mang lại sự tăng trưởng ít nhất từ 5% đến 10% trở lên, mọi yếu tố khác cũng được thúc đẩy phát triển. Đầu tư giúp cải thiện diều kiện lao động sản xuất trên dây chuyền công nghệ hợp lý, sức lao động được duy trì bồi dưỡng, là đòn bẩy tác động đẩy mạnh năng suất lao động, tăng sản phẩm mang lại lợi nhuận cao. 3. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12 3.1. Đánh giá về công tác lập dự án đầu tư xây dựng bến chuyên dùng bốc dớ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị Xí nghiệp Sông Đà 12-4. Qua phân tích dự án đầu tư xây dựng bến chuyên dùng bốc dỡ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị của xí nghiệp Sông Đà 12-4, có thể thấy rằng đây là dự án đầu tư cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp với mục tiêu, kế hoạch đầu tư của Tông Công ty Sông Đà. Nhìn chung, quy trình soạn thảo dự án này tuân thủ theo đúng quy trình lập dự án tại Công ty đối với dự án xây lắp.Hầu hết các nội dung cần thiết đều được phân tích và trình bày khá rõ ràng, từ phân tích thị trường đến phân tích kỹ thuật và tài chính dự án. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản thể hiện hiêu quả dự án cũng được phân tích và tính toán cụ thể. Lịch trình thực hiện dự án cũng được sắp xếp khá rõ ràng và có tính đến cả chi phí sơ bộ cho từng giai đoạn cụ thể của dự án. Tuy nhiên, công tác soạn thảo dự án vẫn còn tồn tại một số vấn đề, cụ thể: Thứ nhất, trong phần phân tích khía cạnh tài chính dự án không đề cập đến độ an toàn về mặt tài chính của dự án, thể hiện ở một số mặt như: an toàn về nguồn vốn, khả năng thanh toán tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án, độ nhạy của dự án. Đây là cơ sở quan trọng giúp chủ đầu tư và cơ quan thẩm định ra quyết định phê duyệt dự án. Thứ hai, phần phân tích lợi ích kinh tế- xã hội của dự án chỉ nêu ra những đánh giá tác động của dự án mang tính định tính, gần như không có những tính toán cụ thể về mặt định lượng như: NVA, số việc làm tăng thêm khi dự án đi vào hoạt động, sự phân phối lại thu nhập của lao động làm việc cho dự án,.. Thứ ba, trong quá trình soạn thảo dự án cũng gặp phải những vấn đề về thủ tục trình duyệt và thông qua quyết định đầu tư dự án làm cho việc triển khai dự án bị chậm so với tiến độ đặt ra. Cụ thể: Ngày 27/09/2004 có quyết định 529TCT/ĐT của Tổng Công ty : phê duyệt báo cáo cơ hội đầu tư dự án xây dựng bến chuyên dùng bốc dỡ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị xí nghiệp Sông Đà 12-4. Ngày 19/11/2004 Tổng giám đốc Công ty ra quyết định số 1024CT/ĐT về việc chỉ định Công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng khảo sát thiết kế và lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Ngày 26/05/2005 Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Sông Đà 12 ra quyết định phê duyệt số 37CT/HĐQT: “ V/v: phê duyệt dự án xây dựng bến cảng chuyên dùng bốc dỡ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị xí nghiệp Sông Đà 12-4” để thực hiện các thủ tục thuê đất. Theo báo cáo tình hình thực hiện đầu tư mới nhất của Công ty thì dự án này vẫn chưa được triển khai do còn bị vướng mắc trong vấn đề thủ tục, bị triển khai chậm so với kế hoạch. 3.2. Đánh giá chung về công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12 3.2.1.Những kết quả đạt được: Công tác đầu tư cơ bản đã được triển khai đúng các quy trình đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước cũng như của Tổng Công ty. Tất cả các dự án đều có danh sách hồ sơ pháp lý của dự án. Các dự án đầu tư của Công ty đều đã ban hành quy định về công tác quản lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. Những dự án này góp phần vào thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung các dự án do Công ty soạn thảo và tiến hành thực hiện đầu tư trong thời gian gần đây bám sát với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp về khả năng về nhân lực, vốn,.. Thực tế cho thấy các dự án của Công ty đi vào hoạt động đem lai hiệu quả khá khả quan cả về mặt tài chính lẫn lợi ích kinh tế- xã hội. Công tác lập dự án của Công ty tuân theo đúng quy trình, tiêu chuẩn ISO 9000:2000 mà Công ty đang áp dụng. Tại Công ty đang áp dụng rất nhiều phương pháp lập dự án khác nhau và các phương pháp này đang được áp dụng khá linh hoạt cho từng dự án cụ thể, giúp cho chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi không ngừng được nâng cao. Về nội dung lập dự án: Các dự án của Công ty không ngừng được được nâng cao về chất lượng và đẩy nhanh tiến độ, số các dự án hoàn thành đúng tiến độ ngày càng tăng, tuy vẫn còn gặp phải một số vướng mắc về thủ tục pháp lý làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Quá trình lập dự án được tiến hành theo trình tự liên hoàn và chặt chẽ với sự giám sát của bộ phận chuyên trách, các thông tin thu thập phục vụ cho công tác soạn thảo dự án đều được kiểm soát đầy đủ để bảo đảm tính chính xác kịp thời. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ làm công tác soạn thảo dự án tuy còn trẻ nhưng luôn được Công ty chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công việc. Chính nhờ những kết quả đã đạt được kể trên, Công ty luôn tạo được uy tín không chỉ trong nội bộ Tổng Công ty Sông Đà mà còn giữ được rất nhiều khách hàng lớn, cạnh tranh được với các Công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực. 3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác lập dự án đầu tư tại Công ty: Bên cạnh những kết quả đạt được khá khả quan, công tác lập dự án tại Sông Đà 12 còn có một số hạnh chế cần khắc phục. Cụ thể: 3.2.2.1. Về kế hoạch và chiến lược đầu tư: Phần lớn các dự án đầu tư tai Công ty đều là những dự án có quy mô nhỏ,thuộc nhóm B, nhóm C và thuộc rất nhiều lĩnh vực khác nhau như xây lắp, sản xuất công nghiệp( xi măng, thép, bao bì, chất phụ gia,..). Hiện nay, tại Công ty hoạt động đầu tư theo dự án còn thiếu tính kế hoạch, không có danh mục đầu tư cụ thể, kế hoạch ,mục tiêu đặt ra cho từng giai đoạn thiếu thực tế, dẫn đến khi thực hiện không đạt được mục tiêu. Lĩnh vực đầu tư dàn trỉa cũng gây khoá khăn cho các cán bộ lập dự án, vì lĩnh vực dự án càng rộng càng đòi hỏi các cán bộ phải kiêm quá nhiều công việc và chuyên môn, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác lập dự án. 3.2.2.2. Về năng lực cán bộ làm công tác lập dự án Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp vẫn coi công tác lập dự án là công việc đơn giản, không phức tạp. Nhưng trên thực tế đây là công việc đòi hỏi cán bộ thực hiện có chuyên môn tốt, có kinh nghiệm và kiến thức đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau: luật pháp, tài chính, kỹ thuật, marketing,..Tại Sông Đà 12 hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác lập dự án vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc cả về chất lượng lẫn số lượng. Chủ yếu đay là các cán bộ còn trẻ, do vậy còn ít kinh nghiệm, và quan trọng hơn là phần lớn họ chưa được đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực lập dự án và quản lý đầu tư. Do vậy, việc đảm nhiệm công tác lập dự án đối với họ quả là rất năng nề vì họ vừa phải cố gắng làm tốt công việc hiện tại vừa phải tự tích luỹ học hỏi, trau dồi kinh nghiệm và kiến thức. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác soạn thảo dự án và chất lượng của dự án đầu tư. 3.2.2.3.Chất lượng công tác lập dự án Qua tìm hiểu có thể thây rằng một số dự án của Công ty không tuân thủ theo đúng quy trình lập dự án chung của Công ty và tiêu chuẩn ISO mà Công ty đang áp dụng, một số dự án nhỏ thì bỏ qua bước thẩm định nội bộ hoặc công tác kiểm tra, giám sát hoạt động lập dự án cũng không được chú trọng. Trong nội dung dự án được lập có thể nhận thấy rằng hầu hết các dự án chỉ chú trọng và phân tích kỹ thụât và tài chính, thậm chí phân tích tài chính cũng chỉ trọng tâm vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cơ bản mà bất kỳ dự án nào cũng đề cập đó là: IRR, NPV, T; Đây có thể coi là một thiếu sót đáng kể vì khi xác định hiệu quả tài chính thì những đánh giá về độ an toàn về mặt tài chính như: khả năng trả nợ,an toàn về vốn, độ nhạy của dự án,.là những cơ sở quan trọng đánh giá tính khả thi của dự án trong một nền kinh tế thị trường đầy biến động. Thêm vào đó, trong phân tích hiệu quả kinh tế xã hội các đánh giá còn mang nặng tính định tính, có những dự án không hề đề cập hay tính toán các chỉ tiêu phản ảnh tác động của dự án đối với nên kinh tế- xã hội như: NVA, số việc làm tăng thêm, phân phôí lại thu nhập,..khi dự án đi vào hoạt động. Cũng phải nói thêm rằng, tại Công ty thủ tục trình duyệt và thông qua dự án còn rườm rà, trải qua nhiều cấp, nhiều công đoạn. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ của dự án mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của dự án khi đi vào thực hiện. Một yếu tố nữa cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự án đó là công tác tổ chức lập dự án. Tại Công ty hiện nay chưa phòng, ban riêng chuyên trách về lĩnh vực quản lý dự án đầu tư. Công tác tổ chức thực hện lập dự án đang được phòng đầu tư Công ty đảm nhiệm, do vậy tính chuyên môn hoá chưa cao, trong quá trình tổ chức lập dự án còn gặp phải một số khó khăn về bố trí nhân sự phù hợp với công việc cung như đảm bảo tính lưu động tại nhân sự làm việc trong nhóm dự án chỉ là tạm thời trong thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, khi dự án kết thúc thì mọi người lại trở về vị trí công việc của mình. Điều này đòi hỏi người tổ chức thực hiện phải có kiến thức về quản lý và nắm rõ được khả năng của cán bộ trong nhóm dự án để phân công công việc và trách nhiệm. 3.2.2.4. Nguồn vốn đầu tư cho dự án còn hạn hẹp: Phần lớn các dự án của Công ty còn thiếu cân đối về cơ cấu vốn. Thông thường, để đảm bảo dự án khả thi và có hiệu quả về mặt tài chính thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với vốn vay phải lớn hơn hoặc bằng 1; tuy nhiên các dự án của Công ty thì tỷ lệ này thường không đạt yêu cầu và dao động từ 0,3 đến 0,5 ( như ở dự án xây dựng bến chuyên dùng của Xí nghiệp Sông Đà 12-4 tỷ lệ này là 0,38). Điều đó có nghĩa là vốn đầu tư của dự án chủ yếu là vốn vay. Thực tế đã cho thấy, một dự án mà vốn vay chiếm tỷ trọng lớn thì sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro không chỉ ở chi phí trả lãi vay lớn mà còn làm cho dự án bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố bất định trên thị trường tài chính. Điều này gây khó khăn cho quá trình soạn thảo dự án vì tính khả thi của dự án sẽ giảm đi và các cán bộ lập dự án sẽ phải tìm ra những điểm tích cực khác của dự án để thuyết phục được chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền trong việc thông qua và phê duyệt dự án. Để khắc phục đựơc tình trạng này giải pháp khả quan nhất là đa dạng hoá nguồn vốn đàu tư cho dự án. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 I. Kế hoạch đầu tư các dự án của Công ty cổ phần Sông Đà 12 trong giai đoạn 2006-2010 1. Định hướng phát triển chung của Công ty Từ mục tiêu định hướng, chiến lược phát triển kinh tế 10 năm của Tổng Công ty Sông Đà, xuất phát từ tình hình thực tế, phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn của Công ty. Công ty Cổ phần Sông Đà 12 xác định định hướng của công ty cổ phần Sông Đà : “Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty uy tín lớn mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy tín chất lượng sản phẩm là sự sống còn cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm: Lấy sản xuất công nghiệp lam ngành nghề chính, phát triển ngành nghề truyền thống kinh doanh vật tư thiết bị, vận tải đồng thời phát triển các ngành nghề khác và sản phẩm mới như: kinh doanh nhà ở đô thị, khai thác chế biến than mỏ, khai thác đá, sét phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng, sản xuất và kinh doanh điện... Không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phát triển toàn diện. Chấp nhận cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao uy tín thương hiệu Sông Đà góp phần xây dựng Tổng Công ty Sông Đà thành tập đòan kinh tế mạnh”. Với định hướng phát triển như vậy, Công ty đã đưa ra bản kế hoạch với các mục tiêu đã được xác định trong định hướng phát triển và phương án sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006, cụ thể: - Duy trì và tiếp tục tiếp tục phát triển Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao, đủ sức đảm nhận những công trình lớn và công nghệ hiện đại. - Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 10%. - Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Tỷ trọng sản xuất công nghiệp của Công ty chiếm trên 40% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh toàn Công ty. - Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động, có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng có tác phong sản xuất công nghiệp. - Đảm bảo cổ tức hàng năm từ 12%- 15%/ năm. - Thu nhập bình quân của người lao động trên 2.000.000đ/ người/ tháng. 2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2007 và kế hoạch đầu tư các dự án của Công ty trong giai đoạn 2006-2010 2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 12 năm 2007: Bảng 11: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 I Tổng giá trị sản xuất kinh doanh Tr. đ 576.13 1 Giá trị xây lắp Tr. đ 328.410 2 Giá trị sản xuất công nghiệp Tr. đ 17.810 3 Giá trị kinh doanh vật tư vận tải Tr. đ 228.260 4 Giá trị sản xuất khác Tr. đ 1.650 II Tổng doanh thu Tr. đ 509.510 III Tổng thu tiền về tài khoản Tr. đ 560.180 IV Tổng số nộp ngân sách Tr. đ 17.200 V Tổng lợi nhuận Tr. đ 11.950 VI Tổng số cán bộ công nhân viên làm việc bq/ năm người 1.925 VII Thu nhập bình quân 1000đ/ ng/tháng 2.100 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sxkd năm 2006 , kế hoạch sxkd 2007 và các biện pháp thực hiện( Công ty cổ phần Sông Đà 12, tháng 01/2007) * Kế hoạch sản xuất kinh doanh của riêng Công ty cổ phần Sông Đà 12 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 I Tổng giá trị sản xuất kinh doanh Tr. đ 320.000 1 Giá trị xây lắp Tr. đ 160.610 2 Giá trị sản xuất công nghiệp Tr. đ 15.310 3 Giá trị kinh doanh vật tư vận tải Tr. đ 142.530 4 Giá trị sản xuất khác Tr. đ 1.550 II Khốilượng sản phẩm công nghiệp 1 Vỏ bao xi măng Triệu vỏ 1 2 Cột điện các loại Cột 2.000 3 Bê tông thương phẩm M3 10.000 4 Phụ gia( tro bay) Tấn 2.880 III Tổng số CBCNV làm việc bq/năm Người 1.045 IV Thu nhập bình quân 1.000đ/ng/ tháng 2.000 V Doanh số bán hàng Tr. đ 330.090 VI Doanh thu Tr. đ 302.250 VII Thu tiền về tài khoản Tr. đ 358.670 VIII Nộp Nhà nước Tr. đ 7.930 IX Lợi nhuận Tr. đ 6.53 1 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD của Sông Đà 12 Tr. đ 3.980 2 Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính Tr. đ 2.550 3 Tỷ suất Lợi nhuận/ doanh thu % 1,32 4 Tỷ suất Lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu % 7,51 X Dự kiến lãi cổ tức % 9,21 XI Giá trị khấu hao TSCĐ Tr. đ 8.260 1 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ bình quân % 10,7 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sxkd năm 2006 , kế hoạch sxkd 2007 và các biện pháp thực hiện( Công ty cổ phần Sông Đà 12, tháng 01/2007) 2.2. Kế hoạch đầu tư các dự án trong giai đoạn 2006-2010 2.2.1. Hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đô thị liền kề tại Hoà Bình. 2.2.2. Khắc phục và giải quyết các vấn đề tồn tại của dự án tro bay Phả Lại. 2.2.3. Hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án đầu tư xây dựng mở rộng cầu cảng và bãi trung chuyển vật liệu của Xí nghiệp Sông Đà 12.4 tại Hải Phòng với các nội dung sau: - Mục tiêu chính của dự án: Nâng cao năng lực bốc xếp tiếp nhận và vận chuyển vật tư, thiết bị từ các nguồn hàng đến phục vụ thi công các công trình thuỷ điện Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Nậm Chiến, Huội Quảng, và các nhu cầu khác của Tổng Công ty Sông Đà. - Quy mô và công suất: Bến chuyên dùng cho tàu 1.000 tấn, thiết bị bốc dỡ, bãi trung chuyển vật tư thiết bị, đường nội bộ và các hạng mục phụ trợ khác. - Địa điểm xây dựng, diện tích đất sử dụng: Phường Sở Dầu, Quận Hồng Bàng- thành phố Hải Phòng. Tổng diện tích: 26.968,95 m2. - Tổng mức đầu tư: 28.786 triệu đồng Xây lắp: 17.201 triệu đồng Thiết bị: 4.463,6 triệu đồng Đền bù và giải phóng mặt bằng: 1.699 triệu đồng Chi phí quản lý dự án: 4.073 triệu đồng Dự phòng: 1.348 triệu đồng Nguồn vốn đầu tư: Vay tín dụng trong nước 70% và vốn tự có 30%. - Thời gian thực hiện dự án: 2005-2007 - Tình hình triển khai dự án: Ngày 26/05/2005 Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã ra quyết định tạm phê duyệt số 37 CT/HĐQT “ Phê duyệt dự án xây dựng bến cảng chuyên dùng bốc dỡ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị xí nghiệp Sông Đà 12-4” để thực hiện các thủ tục thuê đất. Ngày 02/08/2005 UBND thành phố Hải Phòng đã có thông báo số 288/TB-UB chấp thuận dự án của Công ty cổ phần Sông Đà 12 và đã ra quyết định số 1777/QĐ-UB ngày 03/08/2005 cho Công ty thuê đất thực hiện dự án. Hiện nay, để đảm bảo đúng quy định của Tổng Công ty, Công ty cổ phần Sông Đà 12 đang xin thoả thuận phê duyệt lại dự án và kế hoạch đấu thầu. Trong năm 2007, sẽ triển khai phần san nền và phần đường dẫn ra cầu cảng theo tiến độ được phê duyệt. 2.2.4. Nghiên cứu cơ hội đầu tư mới trạm triết khí ga tại Hải Phòng - Mục tiêu: Làm tổng đại lý cho Tổng Công ty dầu khí Việt Nam cung cấp khí ga cho thị trường phía Bắc. Tạo công ăn việc làm ổn định cho các cán bộ Công ty cổ phần Sông Đà 12. - Địa điểm: Khoảng 2 ha tại khu Công nghiệp Cảng Đình Vũ, Thành phố Hải Phòng. - Tổng mức đầu tư dự kiến: 20 tỷ đồng - Công suất: từ 5.000 đến 10.000 tấn khí ga/ tháng. - Tình hình thực hiện: Dự án đang nằm trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Hiện nay Công ty cổ phần Sông Đà 12 đang liên hệ và làm việc với Tổng Công ty dầu khí để xem xét cơ hội đầu tư dự án( sản phẩm khí ga sẽ được triết sang các loại bình tiêu chuẩn và xe téc chuyên dụng). Khi dự án hoàn thành sẽ cung cấp khí ga cho các đại lý cấp II và các khách hàng có nhu cầu. 2.2.5. Tham gia góp vốn thành lập Công ty cổ phần để đầu tư và khai thác sản xuất Puzơlan tại Nghĩa Đàn cung cấp cho công trình thuỷ điện Bản Vẽ và các công trình thuỷ điện khác. 2.2.6. Tham gia đầu tư tài chính vào dự án thuỷ điện Sử Pán 2 là 10 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ 10% vốn điều lệ. 2.2.7. Dự án nâng cao năng lực các thiết bị các đơn vị: hàng năm công ty sẽ cân đối lượng máy móc thiết bị của toàn Công ty để đầu tư các thiết bị nhằm nâng cao năng lực thi công đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu kinh doanh của Công ty. 2.3 Các biện pháp thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty trong thời gian tới: 2.3.1. Giải pháp tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh: - Kiện toàn bộ máy lãnh đạo từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, kiên quyết loại bỏ các khâu trung gian, số lượng lao động dôi dư làm việc kém hiệu quả ra khỏi bộ máy quản lý điều hành. - Sắp xếp lại tổ chức để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng Công ty thành đơn vị có chức năng kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng các đơn vị trực thuộc thành các đơn vị có chức năng chuyên sâu, vững mạnh trên cơ sở phát huy tính đoàn kết, chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên, thế mạnh và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. -Đẩy mạnh công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tham gia đấu thầu cung cấp thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty. - Căn cứ vào quy mô, tốc độ phát trển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo, Công ty sẽ kiện toàn các đơn vị trực thuộc thành các Công ty con theo từng địa bàn và lập thêm các đơn vị trực thuộc như: Nhà máy thuỷ điện, xí nghiệp khai thác sét tại Ninh Bình,.. 2.3.2. Giải pháp về thị trường - Công tác thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và phải được quan tâm giải quyết thường xuyên của các cấp lãnh đạo từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Phải nắm bắt đựơc thị trường, căn cứ vào thị trường để quyết định đầu tư và chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ sản phẩm khi các dự án sản xuất đi vào hoạt động. - Xây dựng và duy trì một cơ chế giá hợp lý, điều kiện thanh toán phù hợp, hiệu quả trên cơ sở phân tích tính tón một cách nghiêm túc, cập nhật liên tục thông tin để đảm bảo khả năng cạnh tranh. - Xây dựng một chiến lược tiếp thị, chăm sóc khách hàng thích hợp để chiếm lĩnh thị phần của các ngành nghề mà Công ty tham gia sản xuất kinh doanh, đồng thời củng cố, giữ vững thị phần truyền thống đặc biệt là các khách hàng truyền thống là các Tổng Công ty Sông Đa, Tổng Công ty xi măng, Tổng Công ty điện lực,.. - Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Sông Đà 12, tăng cường quảng bá sản phẩm, thương hiệu Công ty trên thị trường, khẳng định vị thế và uy tín của Công ty bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cả cạnh tranh. - Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao khả năng thắng thầu và đầu tư những dự án lớn. - Nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ thuật, nghiệp vụ, phương tiện máy móc cho cán bộ tiếp thị đấu thầu và bộ phận làm hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng hồ sơ thầu ngày càng được nâng cao, cũng như có đủ khả năng làm các hồ sơ đấu thầu quốc tế. - Tiếp thị với các Chủ đầu tư trong nội bộ Tổng Công ty để nhận thi công các phần việc trong các dự án đầu tư của Tổng Công ty như: các dự án khu đo thị, nhà máy xi măng Hạ Long, các công trình thuỷ điện do Tổng Công ty làm chủ thầu( Thuỷ điện Sơn La, Nậm Chiến, Huội Quảng,..), các công việc vận tải và gia công cơ khí cho các đơn vị nội bộ Tổng Công ty. - Đối với các công trình bên ngoài Tổng Công ty, thực hiện việc đấu thầu có chọn lọc và trọng điểm, phù hợp với năng lực và sở trường của từng đơn vị, không đấu thầu các công trình nhỏ lẻ, địa bàn phân tán hiệu quả không cao, giải quyết được ít việc làm cho cán bộ công nhân viên. - Nắm vững các yêu cầu vật tư và phụ tùng thay thế của các đơn vị trong Tổng Công ty để có kế hoạch tiếp thị và cung ứng kịp thời. 2.3.3. Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ - Trong thời gian tới, theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, sức cạn tranh sẽ trở nên quyết liệt hơn đòi hỏi kỹ thuật công nghệ phỉa có bước tiến vững mạnh. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được kiểm soát ở mức tối đa, Công ty phải luôn duy trì được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2001. - Xây dựng và vận hành theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho các sản phẩm sản xuất công nghiệp cuả Công ty ngay sau khi bất kỳ một dự án sản xuất công nghiệp đi vào hoạt động. - Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh: Công ty phải tổ chức tốt việc đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, áp dụng các sáng kiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để quản lý sử dụng tối đa các dây chuyền sản xuất công nghiệp, phương tiện thiết bi máy móc thi công hiện có để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Thường xuyên kiểm tra, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng kỹ thuật ở các công trình xây lắp, các khâu sản xuất và sản phẩm cuối cùng của sản xuất công nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra, tăng uy tín sản phẩm Công ty trên thị trường. 2.3.4. Giải pháp về kinh tế- tài chính - Hàng năm căn cứ vào quy mô và tốc độ phát triển, Công ty nghiên cứu sửa đổi điều lệ, quy chế tài chính đảm bảo đúng pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng tăng hiệu quả hoạt động. - Thực hiện phân cấp quản lý kinh tế- tài chính đến từng đơn vị, quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị để phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Xây dựng và giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn, kế hoạch chi phí và lợi nhuận cho các đơn vị, có kiểm điểm thực hiện từng tháng, quý, năm để xác định nguyên nhân và kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục. - Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh kịp thời chính xác, làm cơ sở để kiểm tra, quản lý chi phí theo kế hoạch giá thành. - Xây dựng định mức đơn gía nội bộ, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư phụ tùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua kế họach giá thành đảm bảo tiết kiệm, giảm chi phí. - Thực hiện quản lý tốt nguồn vốn trong đầu tư, đảm bảo kế hoạch vay và trả nợ đúng hạn. Thực hiện quyết toán vốn đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. - Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu tư và tận dụng tất cả các tiềm năng hiện có của đơn vị. Đảm bảo đủ vốn và kịp thời cho đầu tư và sản xuất kinh doanh. - Tăng cường công tác thu hồi vốn và công nợ: + Thường xuyên tổ chức kiểm điểm thu hồi vốn toàn Công ty để có các biện pháp triệt để và kiên quyết giải quyết các vướng mắc trong quá trình thu hồi vốn. + Bám sát tiến độ nghiệm thu thanh toán tại các công trường do Công ty thi công hoặc cung cấp vật tư để thu hồi vốn. - Phat hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trưởng hàng năm và cổ tức cho cổ đông. 2.3.5 . Giải pháp về nhân lực - Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, phát triển nguồn nhân lực về mọi mặt, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. - Xây dựng chế độ bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, đãi ngộ thích hợp đối với đội ngũ sinh viên giỏi mới ra trường, chuyên gia trình độ cao. Lập quỹ tài chính, các loại giải thưởng, cải cách chế độ tiền lương, chế độ cung cấp và tiếp cận thông tin, tao mọi điều kiện vật chất, môi trường làm việc, các hoạt đọng chuyên môn và đời sống sinh hoạt cho đội nhũ trí thức, chuyên gia, nhân tài để họ yên tâm cống hiến tài năng trí tuệ phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh donh của Công ty. - Hàng năm tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử cán bộ công nhân viên có thành tích, triển vọng phát triển tốt và có nguyện vọng gắn bó lâu dài với Công ty trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. - Kiện toàn bộ máy chuyên môn nghiệp vụ theo hướng tinh giảm tối đa, sắp xếp biên chế theo chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Giảm tối đa lực lượng gián tiếp của Công ty và các đơn vị. - Tất cả các cán bộ được tuyển dụng đều phải thông qua hình thức thi tuyển có quy chế rõ ràng, không tuyển dụng thông qua giới thiệu. - Đảm bảo đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT và các chế độ bảo trợ khác đối với người lao động. Thực hiện ký kết hợp đồng với mọi thành viên trong Công ty, tổ chức ký kết hợp đồng lao động với mọi thành viên trong Công ty, tổ chức ký thoả ước lao động tập thể giữa lãnh đạo Công ty và Công đoàn Công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. 2.3.6. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên - Đảm bảo cổ tức ổn định qua các năm với mức cổ tức năm sau cao hơn năm trước. - Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ,thể thao tạo không khí sôi nổi phấn khởi đoàn kết, làm phong phú đời sông tinh thần của cán bộ công nhân viên. - Tìm kiếm, giải quyết đủ việc làm, thực hiên từng bước tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở dảm bảo tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. - Thường xuyên quan tâm cải thiện môi trường làm việc cho người lao động. Thực hiện nghiêm túc công tác an toàn công tác an toàn và bảo hộ lao động. Hàng năm tổ chức khám sức khoẻ định kỳ để phân loại lao động, sắp xếp hợp lý, thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp và thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động. Giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ khác đối với người lao động như chế độ nâng lương, nâng bậc, chế độ ốm đau, chế độ nghỉ hưu,..Quan tâm giúp đỡ các gia đình có công với sự nghiệp xây dựng và phát triển của Công ty và gia đình có hoàn cảnh khó khăn. - THực hiện công tác điều tra cơ bản, năm chắc tình hình lao động, đời sông kinh tế- xã hội của cán bộ công nhân vien để có kế hoạch sử dụng hợp lý, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong công việc cũng như trong cuộc sống. - Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng bộ với các đoàn thể, Công Đàon, Đoàn thanh niên, phát động các phong trào thi đua lao động sản xuất, các phong trào văn hoá thể thao. - Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các tổ chức quần chúng như Công Đoàn, Đoàn thanh niên, giữa ban thi đua Công ty với các đơn vị trực thuộc để tổ chức các hình thức thi đua gọn nhẹ, đặc sắc, xây dựng các tổ, đội thanh niên điển hình. Nuôi dưỡng các phong trào thi đua, thực hiện sơ kết, tổng kết, khen thưỏng kịp thời để động viên tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp xây dựng phong trào. II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12: 1.Hoàn thiện quy trình lập dự án tại Công ty: Hiện nay quy trình lập dự án tại công ty nói chung là phù hợp với xu hướng chung và gần như là theo mô hình quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000. Tuy nhiên, đối với từng dự án riêng thì cũng cần có một trình tự lập dự án riêng. Đối với một số dự án nhỏ có thể bỏ qua những bước không cần thiết, nhưng đối với các dự án lớn thì cần phải phân tích rõ ràng chi tiết trong từng bước lập. Cần xem xét dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau và nhấn mạnh, làm rõ những vấn đề quan trọng có quan hệ mật thiết với dự án. Theo quy trình đã nêu ở trên thì mỗi bước của dự án đều gắn liền với trách nhiệm của các phòng ban trong công ty, gắn liền với các cá nhân cụ thể. Chính diều này đã làm cho công tác lập dự án được chuyên môn hóa với sự hợp tác gắn kết giữa các phòng ban trong công ty. Tuy nhiên đây cũng là điểm yếu của quy trình lập dự án bởi vì khó có sự thống nhất hoán toàn trên toàn bộ mục tiêu đưa ra. Sư phối hợp sẽ đồng bộ bởi vì mỗi phòng ban trong công ty với những chức năng khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về dự án. Nhưng thống nhất các quan điểm đưa ra một giải pháp hợp lý lại tốn nhiều thời gian và chi phí. Vì vậy, để tiết kiệm hai vấn đề này, công ty phải có một êkip làm việc thực sự thông hiểu nhau và có cùng quan điểm, chí hướng trong cùng một vấn đề về các dự án tiêu biểu. Sự thống nhất đồng bộ trong các quy trình lập dự án sẽ mang lại hiệu quả vô cùng lớn cho công tác này, từ đó sẽ giúp hoạt động kinh doanh của công ty phát triển hơn. 2.Hoàn thiện nội dung lập dự án: Nội dung lập dự án chủ yếu gồm 3 bước, đó là nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi. Đối với một số dự án có quy mô nhỏ có thể bỏ đi bước nghiên cứu tiền khả thi hoặc là nghiên cứu cơ hội đầu tư. Tuy nhiên dù có tiến hành theo bước nào di nữa thì một dự án cũng phải bao gồm các nội dung chính về phân tích kinh tế xã hội, phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật, phân tích tài chính và cuối cùng là phân tích lợi ích kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Để hoàn thiện nội dung lập dự án thì cần đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng bước phân tích trên: 2.1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng tới sự hình thành và thực hiện dự án Đối với mỗi dự án thì đây là phần không thể thiếu được kinh, phần này bao gồm một số nội dung chính như: nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số và lao động, các quy hoạch kế hoạch phát triển của các nghành vùng có liên quan đến dự án và các điều kiện về pháp lý. Qua tìm hiểu một số dự án do công ty lập thì ta có thể thấy rằng bước này công ty đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu khá đầy đủ. Tuy nhiên cũng có những bất cập cần giải quyết như một số dự án nghiên cứu phần điều kiện tự nhiên chưa hoàn chỉnh và chưa được quan tâm đúng mức từ đó có thể ảnh hưởng đến công tác thực hiện dự án sau này. Do đặc điểm của công ty chủ yếu nghiên cứu các dự án trong lĩnh vực xây lắp nên phần phân tích điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình rất quan trọng. Do đó, nâng cao chất lượng trong công tác nghiên cứu phần nay là rất quan trọng. Để tiến hành nâng cao chất lượng phần phân tích này thì công ty cần có một đội ngũ nhân viên khảo sát địa chất và địa hình có trình độ chuyên môn cao cụ thể về địa hình địa chất của khu vực dự án được xây dựng. Ngoài ra, cần tiến hành tìm hiểu, thu nhập các thông tin dữ liệu đầy đủ, liên kết với các cơ quan chức năng có thẩm quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi dự án để có thể đạt được kết quả cao nhất. 2.2. Phân tích thị trường: Dự án mang bản chất đều là các dự báo cho tương lai, mỗi dự án đều chưa được thực hiện mà chỉ là các nghiên cứu theo mục đích đề ra mà trong tương lai sẽ thực hiện nên phần thị trường của các dự án chủ yếu là dự báo, ước tính mang tính cụ thể được nghiên cứu theo phương pháp hiện đại, hợp lý nhằm đưa ra những kết quả chính xác nhất, cụ thể nhất. Để có được sự phân tích và dự báo thị trường tốt nhất trước hết cần có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về các vấn đề dân số, môi trường… Điển hình có thể lấy một dự án xây dựng nhà chung cư để bán ra phân tích để thấy được nhu cầu của người dân là như thế nào, chủ đầu tư mới tiến hành đầu tư theo nhu cầu đó. Do đó, trong thời gian tới Công ty nên đầu tư thêm vào khâu này dưới một số hình thức như: tăng cường hiệu quả của hệ thống thu thập thông tin bằng cách hiện đại hoá máy móc thiết bị và đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực này; đa dạng hoá các kênh thông tin để đảm bảo có sự so sánh nâng cao chất lượng và độ chính xác của thông tin,.. 2.3.Phân tích kỹ thuật: Đối với phần phân tích kỹ thuật là các giải pháp về kỹ thuật như giải pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc, kết cấu, điện, thoát nước, tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy… Một giải pháp có tác dụng rất lớn đối với phân tích kỹ thuật chính là đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để lựa chọn. Các phương án lựa chọn sẽ tập trung vào các hạng mục công trình chính còn các hạng mục công trình phụ, bổ trợ thì chỉ cần đưa ra một phương án chi tiết còn không cần đưa ra nhiều phương án lựa chọn. Khi đưa ra nhiều phương án thì cơ sở để lựa chọn dựa trên các mặt: tổng diện tích sàn sử dụng, phương án kiến trúc phù hợp, các tác động về mặt kiến trúc đối với các công trình xung quanh. Bên cạnh đó việc lựa chọn trang thiết bị cho dự án phải được xem xét chi tiết theo từng nhà cung cấp, xuất xứ của chúng và phải nêu rõ lý do lựa chọn những trang thiết bị đó. Giải pháp khác là công ty nên mạnh dạn đề xuất các giải pháp kỹ thuật hiện đại phù hợp với công trình trong quá trình lập dự án. Thường các giải pháp kỹ thuật mà có tổng vốn đầu tư lớn hơn so với dự kiến sẽ bị thẩm định trong một thời gian dài, chậm phê duyệt và cuối cùng là khó được chấp nhận. Nhưng hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn nhiều so với giải pháp khác. Vì vậy, khi đưa ra các giải pháp kỹ thuật hiện đại có tổng vốn đầu tư lớn để được chấp nhận và phê duyệt thì công ty cần đưa ra nội dung phân tích tài chính mang tính khả thi cao, đưa ra các chỉ tiêu tài chính thể hiện tỷ lệ tăng trưởng và phát triển cao. 2.4. Phân tích tài chính: Qua nghiên cứu một số dự án mà công ty tiến hành lập có thể thấy rằng trong nội dung lập dự án thì phân tích tài chính là khía cạnh được chú trọng và phân tích sâu sắc hơn cả, hiệu quả về mặt tài chính được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính chủ yếu như NPV, IRR, B/C, T. Tuy nhiên, trong thực tế đối với một số dự án thì các chỉ tiêu này chưa đủ để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, ví dụ đối với những dự án mà vốn chủ yếu là vốn vay, thời điểm lập dự án là thời kỳ mà tình hình kinh tế kém ổn định,.. Khi đó nội dung đánh giá độ an toàn của mặt tài chính dự án sẽ là nội dung quan trọng và cần thiết trong quá trình phân tích và thẩm định dự án. Hiện nay, tại Công ty nội dung đánh giá độ an toàn về mặt tài chính dự án vẫn chưa được sử dụng rộng rãi trong công tác soạn thảo dự án, do vậy để có thể hoàn thiện công tác lập dự án cũng là nâng cao chất lượng dự án được lập thì trong thời gian tới nên bổ sung thêm nội dung này. Cụ thể, đánh giá độ an toàn về mặt tài chính dự án đầu tư thông qua các mặt: - An toàn về nguồn vốn: Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo không chỉ đủ về số lượng mà còn phải phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn; đảm bảo về tính pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động; xem xét điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn, đảm bảo tỷ lệ vốn tự có/ vốn đi vay >= 1. - An toàn về khả năng trả nợ: Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án(được tính bằng tỷ số nguồn nợ hàng năm của dự án/Nợ phải trả hàng năm). Một dự án mà khía cạnh tài chính được phân tích đầy đủ và chính xác sẽ giúp thuyết phục được không chỉ chủ đầu tư mà cả các cơ quan thẩm định, cho vay vốn góp phần không nhỏ đưa dự án sớm đi vào thực hiện và vận hành. 2.5. Phân tích lợi ích kinh tế- xã hội: Thông thường, chủ đầu tư và tổ chức tín dụng cho vay vốn quan tâm nhiều hơn đến phân tích tài chính dự án và coi đây là căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi dự án; còn đối với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước khi ra quyết định cho phép đầu tư thì căn cứ chủ yếu vào phân tích kinh tế- xã hội của dự án. Một dự án sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn nếu nó thực sự có đóng góp cho nền kinh tế và xã hội cũng như đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong một số dự án mà Công ty tiến hành lập thì nội dung phân tích lợi ích kinh tế xã hội còn sơ sài, thậm chí một số dự án còn không có hoặc chỉ đề cập một cách thủ tục bằng những đánh giá mang tính định tính. Cũng phải thừa nhận rằng việc tính toán cụ thể lợi ích kinh tế- xã hội của dự án không phải là đơn giản, từ việc tính giá trị gia tăng thuần( NVA), Giá trị hiện tài ròng kinh tế(NPVe), tỷ số lợi ích chi phí kinh tế(B/Ce), đến những tác động về xã hội và mội trường của dự án. Thực tế cho thấy nhiều dự án đã bị bác bỏ hoặc gặp rất nhiều khó khăn trong khâu phê duyệt chính là chưa đảm bảo tốt nội dung phân tích kinh tế- xã hội. Do vậy, trong thời gian tới đây Công ty nên chú trọng hơn vào nội dung này, góp phần nâng cao hiệu quả công tác lập dự án và nâng cao tính khả thi các dự án được lập tại Công ty. 3. Đầu tư nguồn nhân lực cho hoạt động lập dự án: Con người là nhân tố quan trọng nhất cho mọi hoạt động, con người là yếu quyết định đến kết quả và hiệu quả công việc. Trong công tác lập dự án cũng vậy bởi vì dự án là một sản phẩm do con người tạo ra, muốn có một sản phẩm dự án tôt thì cần phải có một đội ngũ cán bộ tư vấn đạt trình độ chuyên môn cao, có năng lực. Đầu tiên chính là phải nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ lập dự án. Vì đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lập dự án và chất lượng của dự án được lập. Các cán bộ lập dự án hiện nay tại Công ty chủ yếu là chưa được đào tạo chính quy về lập dự án và quản lý đầu tư. Tại phòng Đầu tư Công ty hiện nay có 8 cán bộ, trong đó chỉ có một phó phòng là thạc sỹ chuyên ngành Đầu tư và quản lý dự án, các cán bộ còn lại là kỹ sư, cử nhân thuộc khối kỹ thuật(xây dựng, thuỷ lợi, cơ khí) và kinh tế kế hoạch. Do vậy, Công ty nên tạo điều kiện cả về thời gian và chi phí cho cán bộ có cơ hội học tập nâng cao trình độ để có thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác lập dự án và chất lượng dự án được lập. Ngoài việc đào tạo về chuyên môn cho các cán bộ thì công ty cần phải khuyến khích các cán bộ của công ty nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ phục vụ một cách có ích nhất cho công ty. Hiện nay, tin học và ngoại ngữ là hai công cụ đắc lực nhất trong mọi công việc. Hai phương tiện này là công cụ thiết yếu cho cán bộ công ty có thể tiếp cận nguồn thông tin dữ liệu, hoàn thành mọi công việc một cách nhanh chóng như thiết kế, lập dự án đều hoàn toàn thực hiện bằng máy tính. Ngoại ngữ là phương tiện để công ty có thể giao dịch với các đối tác quốc tế, từ đó phát triển công ty lên một tầm cao mới. Bên cạnh công tác đào tạo, công ty cũng cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Để có thể tuyển dụng lao động làm việc tạo các phòng, bộ phận của công ty, công ty cần thông báo tuyển dụng, thi tuyển công khai những cán bộ có đầy đủ năng lực chuyên môn, trình độ và kỹ năng. Vấn đề tuyển dụng cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty bởi vì chỉ có cán bộ tốt thì hoạt động của công ty mới phát triển và công tác lập dự án mới đạt được hiệu quả cao. Cuối cùng chính là vấn đề phân công bố trí tổ chức lao động cho phù hợp với cơ cấu của Công ty và với chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ. Chỉ khi có một cơ cấu tổ chức thống nhất và hợp lý thì mọi hoạt động của công ty mới phát triển tốt được. Công tác tổ chức nhân sự tốt chính sẽ phát huy được tối đa khả năng của đội ngũ lao động, tăng hiệu quả và năng suất lao động. 4. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ cho công tác lập dự án: Để tiến hành mở rộng phạm vi và lĩnh vực kinh doanh của mình, Công ty cần đầu tư vào hệ thống thiết bị máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án như hệ thống máy tính hiện đại, công cụ máy móc kỹ thuật cao… Trong công tác lập dự án hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc quản lý. Các phần mềm phổ biến là: Microsoft Word, Excel, Microsof Project… Các cán bộ lập dự án cần được trang bị đầy đủ kỹ năng để để sử dụng tốt những phần mềm này nhằm tiết kiệm thời gian trong công tác lập dự án. Công ty cần tổ chức các buổi học, thuê các chuyên gia lập dự án hướng dẫn các cán bộ dự án về cách thức sử dụng, ứng dụng trang thiết bị, phần mềm. Không những sử dụng tốt các phần mềm có sẵn, công ty còn phải xây dựng các phần mềm riêng phục vụ cho công tác quản lý dự án phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của doanh nghiệp mình. Hiện nay, trong các phòng ban của công ty đều có máy tính nối mạng, trong thời gian tới cần tận dụng tốt hệ thống máy tính này trong công tác lập và quản lý dự án như thuận tiện hơn trong việc giao tiếp giữa các đơn vị phụ thuộc trong việc trao đổi thông tin, tra cứu thông tin cần thiết trên mạng phục vụ cho công tác lập dự án cũng như các thông ti về khách hàng, thị trường, giá cả… 5. Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án: Cơ sở thông tin dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác lập dự án. Thông tin là một yếu tố tiền đề để tạo nên một dự án. Yếu tố cơ bản này sẽ đánh giá xem các thông tin đã có có đủ điều kiện đê tiến hành lập một dự án khả thi hay không? Những thông tin thu thập được thường là các đánh giá, báo cáo ,dự báo… về dự án đang tiến hành lập. Càng có nhiều dữ liệu thông tin thì dự án được lập càng có chất lượng cao. Vì vậy, để nâng cao chất lượng lập dự án thì công ty cần thiết phải đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. - Công ty thiết lập một cơ sở dữ liệu riêng phục vụ cho từng lĩnh vực của dự án như: lĩnh vực xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sản xuất công nghiệp,… Trong cơ sở dữ liệu này bao gồm đầy đủ tình hình kinh tế xã hội của từng vùng, từng cơ sở, nghành nghề, các định hướng phát triển chung và cụ thể của từng vùng, từng nghành nghề… - Hệ thống này phải bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vấn đề dự án như: đất đai, thuế, hợp đồng kinh tế,luật đầu tư, luật xây dựng,… - Công ty tiến hành trang bị các thiết bị công nghệ phục vụ cho công tác thu thập thông tin. Với hệ thống này, quá trình thu thập, lưu trữ và phân tích thông tin sẽ được tiến hành một cách đầy đủ và chính xác nhất cho từng dự án. - Xây dựng mạng lưới thu thập thông tin cho từng dự án từ các nguồn thu thập khác nhau như: báo chí, các cơ quan Nhà nước có liên quan, các Bộ, Ban nghành, mạng Internet, từ các công ty kinh doanh trong nghành… 6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý: Lập dự án là một hoạt động với một khối lượng công việc rất lớn nên cần phải có đủ cán bộ tham gia quản lý thì mới có hiệu quả được. Để có thể lập tốt các dự án đầu tư thì cần phải có sự bố trí cán bộ hợp lý; luân chuyển, điều động cán bộ giữa các phòng ban một cách hợp lý. Trong thời gian tới công ty nên bổ sung những nhân sự có trình độ chuyên môn tốt cho công tác lập dự án tại phòng Đầu tư. Vấn đề tổ chức quản lý cũng là một vấn đề quan trọng, nếu được tổ chức quản lý tốt thì có thể đẩy nhanh được tiến độ thực hiện công việc, tiết kiệm được thời gian, chi phí, sức lực con người. Phải có sự thống nhất về công việc giữa các phòng ban trong Công ty. Mỗi phòng ban trong công ty đều có nhiệm vụ riêng của mình nhưng giữa các phòng ban cần có sự thống nhất và có mối quan hệ lẫn nhau về phương pháp và cách thức thực hiện công việc. Như vậy, các phòng ban cần thống nhất chặt chẽ với nhau tạo ra sự thông suốt trong quá trình quản lý dự án tại công ty. Căn cứ vào đặc thù quản lý cụ thể của từng phòng ban để có sự phân công một cách hợp lý, tận dụng triệt để lợi thế của từng cán bộ, nhằm phát huy tối đa năng lực của cán bộ lập dự án. 7. Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm tra và giám sát công tác lập dự án: Mỗi dự án được lập theo một quy trình chung trong đó có công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình lập. Để thực hiện tốt công tác này cần có một bộ phận chuyên trách giám sát mọi hoạt động của các phòng ban trong quá trình lập dự án. Đó là bộ phận sẽ kiểm tra các nội dung cơ bản của dự án được lập bao gồm các nội dung về tài chính và các nội dung về kỹ thuật. Ngoài ra, bộ phận này còn phải quản lý các cán bộ tham gia hoạt động lập dự án, quản lý tiến độ lập dự án nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình soạn thảo đầu tư dự án tiến hành nghiêm túc, dự án đâu tư được lập đạt kết quả cao thì quá trình thực hiện triển khai dự án sẽ đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Để làm được điều này đòi hỏi bộ phận giám sát phải theo dõi sát sao công việc của từng bộ phận và có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống xảy ra KẾT LUẬN Qua giai đoạn thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự chỉ bảo của các cô, chú, anh, chị trong phòng Kinh tế-kế hoạch em đã có được cơ hội học tập và rèn luyện trong môi trường làm việc thực tế. Nhờ đó em không chỉ ứng dụng được kiến thức đã học trong nhà trường mà còn tìm hiểu được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình tìm hiểu để hoàn thiện chuyên đề, em nhận thấy công tác đầu tư cơ bản đã được triển khai đúng các quy trình đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước cũng như của Tổng Công ty. Tất cả các dự án đều có danh sách hồ sơ pháp lý của dự án. Các dự án đầu tư của Công ty đều đã ban hành quy định về công tác quản lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. Những dự án này góp phần vào thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm được, kết quả đầu tư còn có nhiều hạn chế, cần khắc phục như: trình độ cán bộ làm công tác lập dự án chưa cao, nội dung công tác lập dự án chưa được hoàn thiện, thiếu vốn đầu tư cho dự án,.. Do vậy, trong nội dung chuyên đề bên cạnh những phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty, em đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty. Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, đồng thời thời gian thực tập tại Công ty không được nhiều, nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy bổ sung, góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “ Lập dự án đầu tư ” PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống kê -2005. “Phương pháp soạn thảo dự án đầu tư khả thi” –Công ty dịch vụ dự án phát triển nông nghiệp, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và dịch vụ khoa học kỹ thuật – 1994. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Sông Đà 12 giai đoạn 2002-2006. Báo cáo của Tổng giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà 12: Tình hình thực hiện và kế hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty cổ phần Sông Đà 12 giai đoạn 2006-2010. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 và các biện pháp thực hiện ( Công ty cổ phần Sông Đà 12, tháng 01/2007). Báo cáo đầu tư “Dự án đầu tư xây dựng bến cảng chuyên dùng bốc dỡ vật tư và bãi trung chuyển vật tư thiết bị tại Xí nghiệp Sông Đà 12-4 Hải Phòng” MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH 1. BẢNG Bảng1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2004-2006 4 Bảng2: Bảng mô tả công việc và phân bổ nhân sự trong công tác soạn thảo 30 dự án 30 Bảng 3: Thống kê khối lượng hàng hoá tiếp nhận từ Hải Phòng, vận chuyển 33 đến công trình 33 Bảng 4: Dự báo khối lượng hàng hoá tiếp nhận vận chuyển 9 năm phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện 34 Bảng 5: Chi tiết sử dụng đất 38 Bảng 7: Dự báo đầu tư phương tiện 40 Bảng 8: Bảng tính doanh thu 45 Bảng 9 : tổng chi phí sản xuất 46 Bảng 10: Dòng tiền dự án 47 Bảng 11: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 55 2. HÌNH Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 12 12 Hình 2: Quy trình lập dự án tại Công ty cổ phần Sông Đà 12 16 Hình 3: Tổ chức soạn thảo dự án 29 Hình 4: Sơ đồ tổ chức nhân sự: 39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 12.docx
Luận văn liên quan