Qua ba chương, bài khóa luận đã làm rõ được những đặc điểm và cơ chế hoạt
động của ĐTMH, tổng hợp hoạt động ĐTMH trên thế giới, phân tích thực trạng của
Việt Nam và nêu lên một số bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra một số gợi ý
chính sách nhằm phát triển hoạt động ĐTMH ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu hoạt động ĐTMH trên thế giới đã cho thấy được vai trò quan
trọng của loại hình đầu tư này đối với phát triển nền kinh tế các nước nói chung, và
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Đối với Việt Nam, cùng với sự
phát triển của TTCK trong những năm vừa qua, thì hoạt động ĐTMH đã thu hút
được khá nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vì TTCK là kênh
thoát vốn chủ yếu của các nhà đầu tư vốn mạo hiểm. ĐTMH là một dạng kinh
doanh vốn và phù hợp với nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án công nghệ mới và công
nghệ cao. Đây là loại hình đầu tư có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình
đầu tư khác nên cần có những quy định hành lang pháp lý nhất định điều tiết hoạt
động này.
120 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính phủ có thể có những biện pháp hƣớng các quỹ
ĐTMH đầu tƣ vào CNC, đặc biệt là công nghiệp phần mềm sẽ là lĩnh vực trọng tâm
nhằm phát huy lợi thế về tiềm năng trí tuệ Việt Nam. Đây là lĩnh vực không đòi hỏi
nhiều vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đồng thời cũng tạo ra nhiều việc
làm và mang đến tiềm năng xuất khẩu lớn. Ngoài ra, việc tập trung đầu tƣ vào các
lĩnh vực CNC sẽ góp phần xây dựng năng lực công nghệ quốc gia, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc theo xu hƣớng tiến tới nền kinh tế trí thức.
1.3. Khu vực kinh tế tư nhân, lớp doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng chính
của các quỹ ĐTMH
Nhƣ chúng ta đã biết mục tiêu của hoạt động ĐTMH là phát triển công nghệ
cao, công nghệ mới và tiên tiến. Chính vì thế việc đƣa những ứng dụng công nghệ
86
cao vào đời sống mất khá nhiều thời gian, cũng nhƣ là kế hoạch thực hiện trong dài
hạn. Kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới cho thấy, các doanh nghiệp lớn khi tiến
hành hoạt động R&D thành công thì họ có tiềm lực tài chính mạnh (cũng nhƣ có
đƣợc sự hỗ trợ và tin tƣởng từ các định chế tài chính khác nhƣ ngân hàng, hay tổ
chức đầu tƣ khác) để tiến hành đƣa sản phẩm, công nghệ ra thị trƣờng. Do đó đối
tƣợng các quỹ ĐTMH hƣớng tới là các công ty tƣ nhân và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNC, đang thiếu vốn
cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý từ nhà ĐTMH. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động chiếm phần lớn cả về quy mô cũng nhƣ số
lƣợng, và có rất nhiều các công nghệ mới do các cá nhân nghiên cứu, sáng tạo ra họ
thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi việc đƣa vào thực tế rất khó khăn vì
họ thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh, cũng nhƣ
nguồn vốn cho việc phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, cần có sự hỗ trợ của
các quỹ ĐTMH cho các doanh nghiệp này cả về vốn, kinh nghiệm quản lý, điều
hành, cũng nhƣ những mối quan hệ của các quỹ ĐTMH để phát triển doanh nghiệp,
phát triển sản phẩm công nghệ cao.
1.4. Mô hình tổ chức quỹ ĐTMH được coi là phù hợp với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay là mô hình quỹ - công ty cổ phần.
Qua kinh nghiệm của nhiều nƣớc cho thấy mô hình quỹ ĐTMH dƣới hình
thức hợp danh hữu hạn là phổ biến nhất. Tuy nhiên ở Việt Nam theo luật doanh
nghiệp năm 2005 quy định các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh hữu hạn
phải là các cá nhân. Nếu chọn mô hình này thì những quy định hiện có của pháp
luật không đủ để vận dụng.
Mô hình công ty TNHH so với các mô hình khác ít đƣợc sử dụng và không
phát triển nhiều. Nhƣng đối với Việt Nam việc tiếp cận mô hình này có phần thuận
lợi hơn do dễ hiểu, và có kinh nghiệm tổ chức từ thực tiễn của nền kinh tế trong
nƣớc. Với những quy định mở rộng hơn của Luật Doanh nghiệp 2005 thì việc các tổ
chức tài chính thành lập quỹ ĐTMH dƣới hình thức công ty TNHH là hoàn toàn có
thể chấp nhận đƣợc. Bên cạnh đó, mô hình này cũng dễ dàng hơn cho việc thành lập
các Quỹ liên doanh, hoặc 100% vốn nƣớc ngoài.
87
Tuy nhiên, xét trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay thì mô hình
quỹ – công ty cổ phần là phù hợp nhất, đây là một tổ chức tài chính cổ phần, có tƣ
cách pháp nhân hoàn chỉnh, thể hiện đƣợc bản chất xã hội hoá nguồn vốn đầu tƣ dài
hạn, với sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế xã hội, vừa có thể đƣợc
điều hành một cách chuyên nghiệp bởi một công ty đƣợc thuê quản lý quỹ. Mặt
khác, các nhà đầu tƣ – cổ đông quỹ vẫn có thể kiểm soát dễ dàng bởi không có sự
tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Nhƣ vậy, trong các mô hình hoạt
động của quỹ ĐTMH thì mô hình quỹ – công ty cổ phần đƣợc coi là mô hình phù
hợp nhất với các điều kiện của Việt Nam hiện nay.
1.5. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hình thành và phát triển của ĐTMH
Nhà nƣớc có thể trực tiếp tham gia vào hoạt động ĐTMH với vai trò là
nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, nhà nƣớc chỉ nên tham gia khi muốn cung cấp tín hiệu an
toàn, nhất là đối với những nƣớc trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển hoạt
động ĐTMH. Khi có sự tham gia của nhà nƣớc sẽ khuyến khích các nhà đầu tƣ
đang tiến hành đầu tƣ và các nhà đầu tƣ còn đang e ngại, trần trừ. Đặc biệt đối với 3
trong 5 giai đoạn đầu của quá trình ĐTMH (vì khu vực tƣ nhân thƣờng có xu hƣớng
đầu tƣ vào 2 giai đoạn cuối trong 5 giai đoạn của ĐTMH do tính rủi ro ít hơn). Sự
tham gia của Nhà nƣớc phải rất thận trọng bởi vì nếu nhà nƣớc can thiệp quá nhiều
có thể gây nên sự “bóp méo thị trƣờng” và làm yếu đi sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nƣớc. Ngoài ra, chúng ta cũng nên rút kinh nghiệm từ bài học của Ấn
Độ khi các chính sách của chính phủ thay vì tạo ra một tác động tích cực thì lại gây
lãng phí, không hiệu quả trong khi làm các nhà đầu tƣ tƣ nhân thoái lui. Nhà nƣớc
chỉ nên thực hiện trực tiếp ĐTMH trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm khởi
xƣớng hoạt động ĐTMH và phát tín hiệu an toàn cho khu vực tƣ nhân tham gia hoạt
động này.
Nhà nƣớc có thể tác động gián tiếp đến hoạt động ĐTMH thông qua việc
tạo ra một môi trƣờng kinh doanh vĩ mô ổn định, xây dựng chiến lƣợc/kế hoạch
phát triển ĐTMH, thiết lập các khuôn khổ pháp lý điều tiết quá trình ĐTMH, đồng
thời ban hành các chính sách tác động đến các chủ thể tham gia nhƣ chính sách
88
khuyến khích đầu tƣ, chính sách thuế, tín dụng … Có thể thấy bài học từ quá trình
điều hành hoạt động ĐTMH ở Mỹ, chính phủ Mỹ đã ban hành những quy định,
chính sách để khuyến khích các tổ chức đầu tƣ vào cổ phần tƣ nhân và thức đẩy sự
tăng trƣởng thị trƣờng vốn mạo hiểm nhƣ bộ Luật ERISA (cho phép các quỹ lƣơng
hƣu phân bổ một phần nguồn lực của mình vào ĐTMH), Luật hiện đại hóa tài chính
(quy định khung pháp lý cho ngành dịch vụ tài chính), xây dựng các chƣơng trình
cổ phần (SBIC), hay các biện pháp miễn, cắt giảm thuế đƣợc thực hiện trong những
năm 90, đã có tác động không nhỏ thúc đẩy hoạt động ĐTMH ở Mỹ phát triển nhƣ
ngày nay.
1.6. Phát triển ĐTMH là cả một quá trình, liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải
phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của nền kinh tế
Quá phát triển của ĐTMH liên quan tới nhiều lĩnh vực trong nến kinh tế nhƣ
sự phát triển của thị trƣờng tài chính, sự phát triển của hệ thống khoa học và công
nghệ, cơ sở hạ tầng cho quá trình đổi mới công nghệ đầy đủ và nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ trong lĩnh vực ĐTMH. Chính vì vậy, một mặt, khi thiết kế những
chính sách liên quan tới phát triển ĐTMH phải chú trọng sao cho mức độ phát triển
của ĐTMH phải phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác, mặt khác, muốn
phát triển ĐTMH cũng cần có sự kết hợp đồng bộ với các chính sách thuộc các lĩnh
vực có liên quan
Thị trƣờng tài chính tiền tệ ổn định và phát triển, trong đó sự phát triển
của TTCK là yếu tố quan trọng cho việc thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm. Từ kinh
nghiệm của các nƣớc trên thế giới cho thấy, các quỹ ĐTMH thúc đẩy sự phát hành
cổ phiếu ra công chúng bởi các quỹ ĐTMH đều tập trung đầu tƣ vốn lớn cho những
công ty theo danh mục đầu tƣ và thoát vốn chủ yếu thông qua thị trƣờng chứng
khoán và mục đích cuối cùng là giúp các công ty này niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán. Do đó, việc phát triển thị trƣờng sơ cấp nên đƣợc chú trọng bởi vì có thể nói
rằng hoạt động ĐTMH sẽ không thực hiện đƣợc nếu không có sự ra đời của thị
trƣờng chứng khoán. Hiện nay, TTCK ở Việt Nam còn non trẻ và kinh nghiệm điều
hành của UBCKNN còn thiếu và yếu đã không kịp thời hạn chế đƣợc những biến
động không tốt của thị trƣờng trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam
89
suy giảm một phần là do ảnh hƣởng từ sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng trong thời gian vừa qua. Do vậy, việc ổn
định TTCK, phát triển thị trƣờng sơ cấp là vấn đề đặc biệt quan trọng bởi vì đây là
một trong những kênh thoát vốn chủ yếu của hoạt động ĐTMH.
Cơ sở hạ tầng cho quá trình đổi mới công nghệ đầy đủ và phát triển bao
gồm: các khu công nghệ, các trƣờng đại học, các cơ sở R&D …
Đội ngũ lao động tri thức có trình độ kỹ thuật công nghệ cao và đội ngũ
những nhà quản lý doanh nghiệp chuyên nghiệp. Đội ngũ này bao gồm: các chuyên
gia quản lý quỹ, các doanh nhân đối tác của quỹ, lao động có trình độ kỹ thuật cao,
các chuyên gia tƣ vấn. Có thể nói đây là yếu tố then chốt và là điều kiện tiền đề cho
sự phát triển của thị trƣờng vốn mạo hiểm.
ĐTMH là một loại hình phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ ý tƣởng
về khoa học công nghệ, yếu tố về vốn, nguồn nhân lực, TTCK, bảo hiểm, v.v…Vì
ĐTMH là một loại hình kinh doanh còn mới mẻ ở Việt Nam nên việc học hỏi kinh
nghiệm thành công cũng nhƣ rút ra bài học về sự thất bại ở các nƣớc là điều cần
thiết và quan trọng để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị của
nƣớc ta trong thời điểm hiện nay.
2. Một số gợi ý chính sách để phát triển hoạt động ĐTMH ở Việt Nam
Qua quá trình phân tích trên, bài luận văn xin đƣợc đƣa ra một số gợi ý chính
sách để phát triển hoạt động ĐTMH ở Việt Nam.
2.1. Các giải pháp, chính sách mang tính vĩ mô:
Đối với bất kỳ quốc gia nào, chính phủ luôn đóng vai trò quan trọng để phát
triển hoạt động ĐTMH, ngoài việc đƣa ra những chính sách, biện pháp để ổn định
kinh tế vĩ mô góp phần thúc đẩy hoạt động ĐTMH phát triển nói riêng, và nền kinh
tế nói chung. Chính phủ còn là cầu nối để gắn kết các chủ thể tham gia vào hoạt
động ĐTMH là các nhà đầu tƣ, nhà quản lý vốn mạo hiểm, và các doanh nhân khởi
nghiệp, đƣa hoạt động ĐTMH ngày càng phát triển, và hiệu quả. Vậy nhà nƣớc cần
đƣa ra một số chính sách sau:
2.1.1 Nhà nƣớc cần tạo lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ĐTMH
90
Vốn ĐTMH là nguồn vốn chủ yếu dành cho quá trình đổi mới công nghệ,
phát triển các doanh nghiệp công nghệ cao tiềm năng. Chính vì thế nhà nƣớc cần
tạo lập khuôn khổ pháp lý nhằm mục đích:
Khuyến khích vốn ĐTMH vào quá trình đổi mới.
Bảo vệ quyền và tài sản của cổ đông, những thành viên góp vốn vào quỹ
ĐTMH.
Bảo vệ quyền và tài sản của quỹ ĐTMH trong các đối tác mà quỹ ĐTMH tài
trợ.
Nhà nƣớc cần phải kiểm soát hoạt động của các quỹ ĐTMH.
Thực tế Việt Nam hiện nay, các quỹ ĐTMH chƣa thực sự làm đúng với chức
năng của nó là phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ mới do đó nhà nƣớc
cần đƣa ra những quan điểm rõ ràng và cụ thể về loại hình đầu tƣ này. Một số quan
điểm đáng chú ý nhƣ sau:
Quy định phạm vi ĐTMH, khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực đổi mới công
nghệ, phát triển công nghệ cao.
Mức vốn tối thiểu quỹ phải huy động trong một thời gian nhất định.
Giƣới hạn mức vốn góp tối thiểu và tối đa mà quỹ năm giữ trong các đối tác
tài trợ.
Quy định về thời gian năm giữ cổ phần/rút vốn của các thành viên trong quỹ
ĐTMH và trong các đối tác tài trợ.
Trong thời gian qua chính phủ đã xúc tiến việc thành lập quỹ ĐTMH tại Việt
Nam, và coi đây là một trong những biện pháp quan trọng cho phát triển thị trƣờng
công nghệ. Đây chính là dấu hiệu tốt cho hoạt động này trong thời gian tới, thêm
nữa tại kỳ họp quốc hội vừa qua, quốc hội đã đƣa ra thảo luận dự thảo Luật công
nghệ có những điều khoản liên quan đến hoạt động ĐTMH, trong thời gian tới luật
này sẽ sớm đƣợc thông qua và ban hành.
2.1.2 Xây dựng cơ sở pháp lý và thể chế thực thi có hiệu quả chính sách cạnh
tranh và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
91
Thực hiện chính sách này, nhà nƣớc phải đảm bảo mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng nhƣ nhau trong việc tiếp cận các cơ hội đầu tƣ mà pháp luật không
hạn chế. Nếu một khu vực kinh tế tƣ nhân bị chèn ép và bị đánh bật khỏi thị trƣờng
nội địa bởi khu vực kinh tế nhà nƣớc hoạt động bằng lợi thế độc quyền, dù cho nhà
nƣớc có đầu tƣ lớn vào hệ thống khoa học công nghệ, thì vẫn không cải thiện đƣợc
năng lực đổi mới của quốc gia. Do đó, cần thực thi mạnh mẽ các chính sách nhằm
hạn chế tình trạng độc quyền từ các doanh nghiệp nhà nƣớc, đẩy nhanh việc thực
hiện cổ phần hóa và các hình thức mua, bán, khoán cho thuê doanh nghiệp nhà
nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tƣ nhân trong nƣớc và các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài tham gia vào các dự án đầu tƣ đổi mới công nghệ.
Hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích của nhà đầu tƣ trong quá trình đổi mới công nghệ. Quyền sở hữu trí tuệ đóng
vai trò then chốt và có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến các quyết định tài trợ của nhà đầu
tƣ vốn mạo hiểm. Một dự án đề nghị tài trợ dù mang ý tƣởng sáng tạo và có tính
khả thi, nhƣng dễ bị sao chép và thiếu sự bảo hộ của nhà nƣớc đối với những ngƣời
có quyền sở hữu nó, thì cũng khó dẫn đến việc hình thành một doanh vụ đầu tƣ hấp
dẫn. Do đó nhà nƣớc cần tiến hành cải cách cơ chế quản lý và thủ tục đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với các hiệp ƣớc quốc tế. Bên cạnh đó nhà nƣớc
cần thực thi chính sách xử phạt thích đáng đối với các hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh khuyến khích đẩy mạnh quá trình
nghiên cứu và phát minh các sản phẩm công nghệ mới trên thị trƣờng.
2.1.3 Tạo lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để phát triển thị trƣờng tài chính
nói chung và TTCK nói riêng
Thị trƣờng tài chính bao gồm thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. Trong đó
thị trƣờng vốn có mối quan hệ mật thiết đến sự phát triển ĐTMH. Nếu thị trƣờng
vốn phát triển mạnh mẽ sẽ làm tăng khả năng cung vốn và giải quyết bài toán tiền
tệ, ngoài ra nó còn góp phần gia tăng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ , tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ, và quỹ ĐTMH tiến
hành hoạt động đầu tƣ của mình. Theo đề án phát triển thị trƣờng vốn Việt Nam đến
năm 2010 và định hƣớng tới năm 2020 của Bộ tài chính đã đƣa ra mục tiêu là phấn
92
đấu đến năm 2010 sẽ hoàn thành cơ bản cấu trúc thị trƣờng vốn và đến năm 2020 sẽ
phát triển tƣơng đƣơng với thị trƣờng các nƣớc trong khu vực. Năm 2010, giá trị
vốn hóa thị trƣờng bằng 50% GDP, huy động vốn cho đầu tƣ phát triển thông qua
thị trƣờng vốn đạt khoảng 16%; tỉ lệ tƣơng ứng vào năm 2020 sẽ là 70%, và 30%.
Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra chính phủ cần có những biện pháp khuyến khích
các thành phần kinh tế hơn nữa, nhất là đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đối với
TTCK Việt Nam, những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 chứng kiến thị
trƣờng có sự suy giảm mạnh mẽ, một phần là do ảnh hƣởng từ nền kinh tế vĩ mô
trong nƣớc và tình hình kinh tế thế giới, ngoài ra nó cũng thể hiện sự phát triển có
tính chu kỳ của TTCK. Trong thời gian tới, chính phủ cần tiếp tục thực hiện những
chính sách mạnh mẽ nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, mang lại niềm tin cho
công chúng và các nhà đầu tƣ có tổ chức trên thị trƣờng nhƣ giám sát chặt chẽ hoạt
động của các công ty niêm yết, kiểm soát những hành vi gian lận trong quá trình
giao dịch chứng khoán … Sự phát triển của TTCK sẽ tạo nên một sân chơi nhằm
thu hút vốn cổ phần từ những nhà đầu tƣ cá nhân hoặc các nhà đầu tƣ có tổ chức ƣa
thích rủi ro và có tinh thần mạo hiểm trong các lĩnh vực công nghệ mới.
2.1.4 Cần đƣa ra những biện pháp khuyến khích về tài chính đối với các nhà
ĐTMH
Có thể nói các biện pháp khuyến khích về tài chính nhƣ trợ cấp, tín dụng
ĐTMH, ƣu đãi về thuế sẽ góp phần không nhỏ khuyến khích các nhà đầu tƣ đầu tƣ
vào các dự án công nghệ, nhất là các dự án CNC có rủi ro thất bại lớn. Cụ thể:
Trợ cấp: Thứ nhất, bù đắp một phần rủi ro. Khi tỉ lệ thiệt hại của nhà đầu
tƣ cao đến một mức nhất định thì nhà nƣớc có thể bù đắp cho các doanh vụ thua
thiệt của họ. Tuy nhiên, trong tình hình nƣớc ta hiện nay khi đầu tƣ vào cổ phần
chƣa trở thành một tập quán quen thuộc trong kinh doanh thì nhà nƣớc cần xem xét
riêng vấn đề trợ cấp có ý nghĩa quan trọng cho ĐTMH để phát triển CNC. Thứ hai,
tài trợ cho các hoạt động đánh giá dự án CNC bằng cách hỗ trợ một phần chi phí
phát triển hệ thống trợ giúp để giảm các chi phí đánh giá, phát triển cơ sở dữ liệu
cho các chuyên gia đánh giá, các hệ thống phát hiện sai sót dựa trên máy tính, hay
các hoạt động thẩm định công nghệ của các định chế tài chính, nhà đầu tƣ …
93
Tín dụng ĐTMH: Nhà nƣớc có biện pháp cho doanh nhân vay bằng
nguồn tín dụng ƣu đãi để mua lại cổ phần đã chuyển nhƣợng cho nhà ĐTMH (để
nắm quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp). Ngoài ra, có thể cho các quỹ
ĐTMH vay vốn để thành lập quỹ mới hoặc tăng vốn đầu tƣ.
Ƣu đãi thuế: Qua nghiên cứu kinh nghiệm của Mỹ cho thấy chính sách
thuế của nƣớc này đã rất thành công, với hai đòn bẩy là tỷ lệ tính thuế đối với lãi
thấp, và khuyến khích thuế mục tiêu đã có tác động đến toàn bộ hoạt động ĐTMH ở
Mỹ. Tuy nhiên, kinh nghiệm của một số nƣớc châu Âu đã đặt ra câu hỏi về tính hiệu
quả của các kế hoạch đó về mặt chi phí từ ngân sách nhà nƣớc, lợi nhuận đối với
các nhà đầu tƣ và mục đính của các khoản đầu tƣ. Ngƣời ta cũng đang thảo luận ƣu
đãi về thuế chỉ áp dụng cho ĐTMH trực tiếp vào vốn cổ phần hay cho cả hành vi
đầu tƣ gián tiếp thông qua hình thức quỹ mạo hiểm. Ƣu đãi về thuế có thể dẫn đến
sự thay đổi về mặt quan niệm và ứng xử trong hoạt động đầu tƣ. Các biện pháp liên
quan đến thuế có thể làm đảo lộn về mặt nguyên tắc, về mặt kiểm toán chi phí và cả
về mặt cơ cấu của chúng trong khung thuế. Do đó, chính phủ cần nghiên cứu kỹ các
vấn đề then chốt trong việc soạn thảo chính sách ƣu đãi về thuế đối với các dự án
đổi mới và phát triền công nghệ của doanh nghiệp trong đó bao gồm:
Các trƣờng hợp miễn, giảm thuế;
Diện miễn, giảm;
Loại hình đầu tƣ ƣu đãi;
Mục đích ƣu đãi;
Mức độ miễn, giảm, ƣu đãi;
Cơ cấu thời gian ƣu đãi.
2.1.5 Cần đƣa ra những chính sách nhằm xúc tiến hoạt động đầu tƣ: nhƣ xây
dựng và phát triển các mô hình vƣờn ƣơm công nghệ, tại các quốc gia nhƣ Mỹ,
Trung Quốc, Ấn Độ … chính phủ đều có những chính sách và hành động cụ thể để
phát triển các mô hình này và trên thực tế hầu hết các nhà ĐTMH đều tập trung
phần lớn vốn của mình về các vƣờn ƣơm công nghệ. Ngoài ra, cần hình thành hiệp
hội các nhà ĐTMH trong nƣớc, để các nhà đầu tƣ có thể trao đổi kinh nghiệm cũng
nhƣ là hợp tác cùng đầu tƣ vào các dự án có tiềm năng tăng trƣởng và thành công
94
cao. Chính phủ cũng cần tiến hành xây dựng Website chung về hoạt động ĐTMH
để đƣa thông tin cập nhật về tình hình các dự án cần đƣợc tài trợ, các điều kiện, thủ
tục để một dự án có thể nhận đƣợc vốn ĐTMH… để hỗ trợ các nhà ĐTMH tìm
kiếm dự án tiềm năng cũng nhƣ những doanh nhân có dự án tốt đang thiếu vốn.
Thêm vào đó chính phủ cần có những kế hoạch kêu gọi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
tham gia vào thị trƣờng vốn mạo hiểm ở Việt Nam. Vai trò của bộ kế hoạch và đầu
tƣ, bộ khoa học, công nghệ và môi trƣờng, phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt
Nam là rất quan trọng trong việc xúc tiến, kêu gọi các nguồn vốn ĐTMH của nƣớc
ngoài tham gia vào thị trƣờng vốn mạo hiểm, góp phần phát triển các lĩnh vực CNC
của Việt Nam trong thời gian tới.
2.1.6 Cần nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học công nghệ. Nguồn vốn
ĐTMH sẽ đƣợc sử dụng hiệu quả khi có nhiều những dự án khoa học công nghệ
tiềm năng, mà để có đƣợc những dự án này cần phải có sự nghiên cứu và phát triển
của các nhà khoa học trong các tổ chức khoa học công nghệ. Chính vì thế việc nâng
cao năng lực của các tổ chức, xây dựng đội ngũ các nhà khoa học nghiên cứu trình
độ cao là một trong những vấn đề mà chính phủ cần phải làm trong thời gian tới.
2.2. Các giải pháp, chính sách mang tính vi mô:
Các giải pháp vĩ mô của chính phủ có vai trò hết sức quan trọng đến sự thu
hút vốn mạo hiểm, và phát triển hoạt động ĐTMH. Tuy nhiên, những chính sách vĩ
mô không phải thực hiện trong một thời gian ngắn mà phải xem xét và cân nhắc kỹ
lƣỡng trƣớng khi thực hiện do sự thay đổi của một chính sách nào đó có thể ảnh
hƣởng đến nhiều yếu tố khác. Vì vậy, bài khóa luận xin đƣa ra một số giải pháp, gợi
ý chính sách mang tính chất vi mô, áp dụng đối với các doanh nghiệp nhận đầu tƣ
và các nhà ĐTMH, là những chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình ĐTMH.
2.2.1. Đối với quỹ đầu tƣ, và nhà quản lý vốn mạo hiểm: Thực tế hiện nay ở Việt
Nam chƣa có nhiều quỹ ĐTMH tiến hành đầu tƣ vào các lĩnh vực công nghệ cao
hoạt động (mới chỉ có hai quỹ và đều là các quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài là quỹ IDG, và
quỹ DFJ), và trong các quỹ này đa số nhân viên chính cũng nhƣ nhà quản lý là
ngƣời nƣớc ngoài nên không tránh khỏi những hạn chế về sự am hiểu tập quán thị
95
trƣờng, về luật pháp…Vì vậy cần có những biện pháp khuyến khích, xây dựng, hỗ
trợ các nhà ĐTMH tiến hành đầu tƣ:
Xây dựng kênh liên kết giữa các nhà ĐTMH với chính phủ, các bộ ngành,
trƣờng đại học để giúp họ am hiểu về nhu cầu, tiềm năng, tập quán của thị trƣờng
tiến hành đầu tƣ, cũng nhƣ về luật pháp, các quy định liên quan đến lĩnh vực đầu
tƣ.
Đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ trong nƣớc, đặc
biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tiềm năng.
Có những biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cho các quỹ ĐTMH tiến hành đầu
tƣ nhƣ nâng mức cổ phần nắm giữ trong các doanh nghiệp công nghệ cao nhận đầu
tƣ, các biện pháp khuyến khích tài chính nhƣ miễn giảm thuế, trợ cấp …
2.2.2. Đối với các doanh nghiệp: Cần có những biện pháp nâng cao năng lực quản
lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp, những biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp
khởi nghiệp nhƣ thủ tục pháp lý thành lập doanh nghiệp, hay ƣu đãi về thuế cho
doanh nghiệp công nghệ cao mới thành lập …nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển các công nghệ mới. Đặc biệt, cần phải nâng cao năng lực quản lý của ban
lãnh đạo doanh nghiệp, thực trạng ở Việt Nam hiện nay, lãnh đạo các doanh nghiệp
là những ngƣời rất am hiểu về công nghệ, chuyên môn kỹ thuật nhƣng lại thiếu và
yếu về khả năng quản lý, hoạch định kế hoạch kinh doanh … trong khi đó đây lại là
một trong những yếu tố có ảnh hƣởng quyết định đến việc nhà ĐTMH có đầu tƣ vào
doanh nghiệp hay không.
2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động ĐTMH trong các doanh nghiệp
và các trƣờng đại học: Để có những ý tƣởng sáng tạo, những dự án có tính khả thi
cao, và đƣa đƣợc sản phẩm công nghệ vào thực tế thì yếu tố con ngƣời, nguồn nhân
lực có vai trò quyết định đến toàn bộ quá trình đó. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực
cho hoạt động ĐTMH nói riêng, và cho nền kinh tế nói chung phải đƣợc đặt lên
hàng đầu, vấn đề này không chỉ đặt ra cho chính phủ mà đối với mọi cá nhân, doanh
nghiệp trong nền kinh tế . Thực trạng Việt Nam hiện nay, để nâng cao hiệu quả và
thu hút vốn mạo hiểm, cần có một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực nhƣ sau:
96
Đổi mới cơ chế hoạt động, đào tạo tại các trƣờng đại học cho phù hợp với xu
thế phát triển của nền kinh tế, và cho hoạt động ĐTMH.
Phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực quản lý (nhƣ quản trị kinh
doanh, tài chính) và công nghệ cao (nhƣ CNTT, công nghệ sạch, công nghệ sinh
học …) theo tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu và môi trƣờng làm việc quốc tế.
Phát triển đội ngũ các chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh công nghệ cao, làm cầu
nối cho sự phát triển công nghệ quốc gia với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Khuyến khích và hỗ trợ về mặt tài chính cho các nhà nghiên cứu, các nhân
có ý tƣởng mới và có tính khả thi để họ có thể phát huy tinh thần khởi nghiệp,
chuyên tâm theo đuổi nghiên cứu sản phẩm công nghệ mới và thực hiện ý tƣởng của
mình.
2.2.4. Phát triển mạng lƣới trung gian hỗ trợ hoạt động ĐTMH: Cần nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của các công ty trung gian hỗ trợ cho hoạt động
ĐTMH nhƣ công ty kế toán, kiểm toán, công ty luật, tổ chức đánh giá kỹ thuật, đặc
biệt là các nhà tƣ vấn. Tại các nƣớc có nền công nghiệp đầu tƣ vốn mạo hiểm phát
triển, quá trình gia tăng giá trị tài sản của nhà đầu tƣ trong các đối tác đƣợc tài trợ
không thể thiếu vai trò của các nhà tƣ vấn. Hơn nữa hoạt động tƣ vấn phát triển sẽ
tạo ra mạng lƣới thông tin hiệu quả giúp các nhà ĐTMH hạn chế đƣợc rủi ro và có
thể dự báo hợp lý về xu hƣớng phát triển của các lĩnh vực công nghệ mới. Để hoạt
động tƣ vấn phát triển và góp phần hỗ trợ cho hoạt động ĐTMH, nhà nƣớc cần ƣu
đãi về thuế, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động tƣ vấn phát triển, phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin về luật pháp, công nghệ, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia và sử dụng các dịch vụ trên thị trƣờng tƣ vấn.
2.2.5. Đẩy mạnh sự liên kế giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài: Trong thời gian tới, các tổ chức tài chính ở Việt Nam cần đẩy mạnh việc liên
doanh với các quỹ ĐTMH nƣớc ngoài lập nên các quỹ mới với mục tiêu hoạt động
theo định hƣớng, và giai đoạn cụ thể. Sự liên kết này sẽ phát huy tối đa vốn và kinh
nghiệm của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài kết với sự am hiểu về thị trƣờng, tập quán
kinh doanh, và pháp lý từ phía Việt Nam. Đồng thời, thông qua quá trình hợp tác
97
chúng ta sẽ tham gia sâu vào các hoạt động ĐTMH, nắm đƣợc các nghiệp vụ, quy
trình, cách thức tiến hành đầu tƣ, và các biện pháp hỗ trợ khi đầu tƣ vào một dự án.
Chƣơng Ba đã đề cập đến những bài học kinh nghiệm và một số gợi ý chính
sách để phát triển hoạt động ĐTMH Việt Nam. Qua đó thấy đƣợc rằng nhà nƣớc
cần tạo môi trƣờng thể chế thuận lợi cho hình thức đầu tƣ vốn mạo hiểm phát triển
trong nền kinh tế thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, môi trƣờng định chế
công, các thể chế tài chính... Để tạo nhiều cơ hội hấp dẫn cho hoạt động ĐTMH nhà
nƣớc cần thực hiện các chính sách nhằm nâng cao năng lực đổi mới công nghệ quốc
gia thông qua các chính sách ƣu đãi về tài chính, cơ sở hạ tầng, thủ tục đầu tƣ, hỗ
trợ hoạt động R&D, nâng cao năng lực của các tổ chức KHCN. Bên cạnh đó việc
phát triển hệ thống thông tin tri thức và nguồn nhân lực có chất lƣợng cao sẽ tạo ra
môi trƣờng thuận lợi cho hình thức đầu tƣ mạo hiểm phát triển mạnh mẽ tại Việt
Nam. Đi đôi với với các chính sách hỗ trợ gián tiếp đó thì việc sử dụng những đòn
bẩy khuyến khích về thuế, tín dụng, hình thành các công ty ĐTMH thuộc sở hữu
nhà nƣớc sẽ trở nên rất cần thiết cho giai đoạn sơ khai của thị trƣờng vốn mạo hiểm
hiện nay tại Việt Nam.
98
KẾT LUẬN
Qua ba chƣơng, bài khóa luận đã làm rõ đƣợc những đặc điểm và cơ chế hoạt
động của ĐTMH, tổng hợp hoạt động ĐTMH trên thế giới, phân tích thực trạng của
Việt Nam và nêu lên một số bài học kinh nghiệm cũng nhƣ đƣa ra một số gợi ý
chính sách nhằm phát triển hoạt động ĐTMH ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu hoạt động ĐTMH trên thế giới đã cho thấy đƣợc vai trò quan
trọng của loại hình đầu tƣ này đối với phát triển nền kinh tế các nƣớc nói chung, và
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Đối với Việt Nam, cùng với sự
phát triển của TTCK trong những năm vừa qua, thì hoạt động ĐTMH đã thu hút
đƣợc khá nhiều sự chú ý của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, vì TTCK là kênh
thoát vốn chủ yếu của các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm. ĐTMH là một dạng kinh
doanh vốn và phù hợp với nhu cầu vốn đầu tƣ cho các dự án công nghệ mới và công
nghệ cao. Đây là loại hình đầu tƣ có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình
đầu tƣ khác nên cần có những quy định hành lang pháp lý nhất định điều tiết hoạt
động này. Trong thời gian tới, để phát triển hoạt động ĐTMH ở Việt Nam cần có sự
quyết tâm và nỗ lực lớn của nhà nƣớc để loại hình đầu tƣ mang lại nhiều hiệu quả
hơn nữa, đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, phát triển các doanh nghiệp công
nghệ cao, và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đây là một đề tài rộng, liên quan đến nhiều vấn đề và để nắm bắt đƣợc đòi hỏi
phải có nhiều nghiên cứu, phân tích với những góc độ khác nhau. Do đó, trong quá
trình phân tích khó có thể tránh đƣợc những sai xót cũng nhƣ những lập luận chƣa
thật sự chặt chẽ. Mặt khác, do thời gian và trình độ có hạn, khóa luận này không thể
nghiên cứu sâu vào từng vấn đề cụ thể liên quan đến phát triển hoạt động ĐTMH
mà chỉ hy vọng cung cấp một bức tranh tổng quát về hoạt động ĐTMH trên thế
giới. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS.
Phạm Thị Mai Khanh và các Thầy cô giáo trong trƣờng đại học Ngoại Thƣơng đã
giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình chấm đề tài, em rất mong các
99
Thầy cô sẽ châm chƣớc, hƣớng dẫn, và chỉ bảo đối với những quan điểm chƣa thực
sự chính xác trong bài luận văn.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, (2001), “Nghiên cứu triển khai quỹ
ĐTMH phát triển công nghệ cao ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu cấp bộ.
2. GS.TS.Lê Văn Tƣ, (2003), Thị trƣờng chứng khoán, NXB Thống kê.
3.Hải Lý, (2003), "Làn sóng thứ hai", Thời báo kinh tế Sài Gòn, tr.40 số 51,
11-12-2003.
4. Thạc sỹ Đặng Thị Thu Hoài, (2003), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung
ƣơng, “Đầu tƣ mạo hiểm và phát triển công nghệ ở Việt Nam. Thực trạng và một số
gợi ý chính sách”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện.
5. CN Hoàng Thị Hải Nhƣ, (2006), “Đầu tƣ mạo hiểm tại một số nƣớc châu Á
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
6. Thạc sỹ Nguyền Hùng Cƣờng và Thạc sỹ Đinh Thế Hiển, (tháng Hai 2003),
“ Kêu gọi vốn đầu tƣ mạo hiểm phát triển công nghệ cao”, Tạp chí “Nghiên cứu và
phát triển”, tr.25 – 28.
7. Ts Trần Thị Thái Hà, (2003), "Vốn mạo hiểm và vai trò của chính phủ trong
việc hình thành thị trƣờng vốn mạo hiểm", Tạp chí "Nghiên cứu Kinh tế" số 305,
tháng 10 năm 2003, tr.40-49.
8. Th.s Nguyễn Nghiêm Thái Minh, (3/2005), “Vốn mạo hiểm – Venture
Capital”, Tạp chí Phát triển kinh tế, tr.12 – 13.
9. Phạm Kim Loan, (1/9/2006), “ Hiệu quả hoạt động của các quỹ ĐTMH và
một số giải pháp thu hút nguồn vốn ĐTMH tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Tài chính Tiền tệ, tr.28 – 29.
10. Tạp chí Tài chính Tiền tệ, “Đầu tƣ mạo hiểm - động lực phát triển công
nghiệp công nghệ cao”.
11. Tạp chí Tài chính Tiền tệ, “ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm phát triển công nghệ cao
ở Việt Nam: Mô hình nào cho phù hợp”.
12. William L.Megginson – The University of Oklahoma, (31-12-2001)
“Towards a global model of venture capital?”
101
13. AVCJ ( 2007 - 2008), "The 2007 Guide to Venture Capital in Asia", Asian
Venture Capital Journal No.4/2008.
14. Clement K.Wang ( National University of Singapore), (2005), “
Defferences in the Government structure of Venture Capital. The Singapore
Venture Capital Industry.
15. Rafiq Dossani & Martin Kenney, (Califorlia University), (6/6/2002),
“Creating an environment: Developing venture capital in India”.
16. Martin Kenney/Kyonghee Han/Shoko Tanaka, (2004), “The Venture
Capital industries of East Asia: A report the World bank”.
17. Seunghun Lee, Seoul National University, (2005), “Implementation of the
sources of finance in the Venture Capital industry”.
18. Dr. Alok Aggarwal, Chairman, Evalueserve Inc, (21/8/2006), “Is the
Venture Capital Market in India getting overheated?”.
19. Thomas Andersson & Glenda Napier, IKED - International organisation
for knowledge economy and enterprise development, (9/2007), “The roles of
venture capital, Global trends and Issues from a Nordic perspective”
20. David Hornik, (5/1/2008), “Venture capital in China”, Zero2IPO Research
centre.
102
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHÂN LOẠI CÁC QUỸ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Ở
VIỆT NAM
1. Các quỹ đầu tƣ chủ yếu vào private equity
Mekong Enterprise Fund, Ltd của Mekong Capital (2002)
Mekong Enterprise Fund II, Ltd của Mekong Capital (2006)
Các quỹ tập trung vào công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm
Quỹ Đầu tƣ Mạo hiểm IDG Việt Nam của tập đoàn IDG Đức(2004)
DFJ - VinaCapital LP của VinaCapital (2006)
2. Quỹ đầu tƣ vào bất động sản
Indochina Land Holdings của Indochina Capital (2005)
VinaLand của VinaCapital (2006)
3. Các quỹ đầu tƣ vào cổ phiếu niêm yết, công ty cổ phần và các khoản đầu tƣ
cơ hội
Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL) của Dragon Capital (1995)
PXP Vietnam Fund Ltd (2003) của Công ty Quản lý Tài sản PXP Việt Nam
Vietnam Opportunity Fund của VinaCapital (2003)
Vietnam Growth Fund Limited của Dragon Capital (2004)
Vietnam Securities Investment Fund (VF1) của Viet Fund (2004)
Vietnam Emerging Equity Fund của Công ty Quản lý Tài sản PXP Việt Nam
(2005)
Vietnam Equity Fund của Finansa (2005)
Công ty quản lý quỹ Prudential Vietnam (2005)
Vietnam Dragon Fund của công ty Dragon Capital (2005)
Vietcombank 1 Fund của công ty quản lý quỹ Vietcombank (2006)
Vietnam Investment Fund của BIDV - Vietnam Partners (2006)
Vietnam Holding Limited của công ty quản lý tài sản Việt Nam Holding (2006)
Vietnam Growth Fund của công ty quản lý ủy thác đầu tƣ Hàn Quốc (2006)
103
Worlwide Vietnam Fund của công ty quản lý ủy thác đầu tƣ Hàn Quốc (2006)
Kamm Investment Holdings của công ty Kamm Investment (???)
Vina Blue Ocean Fund của Golden Bridge Financial Group (2006)
JF Vietnam Opportunities Fund của Jardine Fleming (2006)
DWS Vietnam Fund của ngân hàng Deutsche Bank (2006)
Blackhorse Enhanced Vietnam Inc của Blackhorse Asset Management (2007)
DWS Vietnam Fund của ngân hàng Deutsche Bank (2007)
JF Vietnam Opportunities Fund của Jardine Flemings (2007)
Vietnam Lotus Fund của PXP Vietnam Asset Management (2007)
Indochina Capital Vietnam Holdings của Indochina Capital (2007)
Vietnam Azalea Fund của Mekong Capital (2007)
(Nguồn: www.Mekongcapital.com)
104
PHỤ LỤC 2
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA MỘT SỐ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
1. Công ty quản lý quỹ ĐTMH Mekong Capital
Mekong Capital đƣợc thành lập vào năm 2001 do các cá nhân có kinh nghiệm
thâm sâu về mảng quản lý đầu tƣ cả ở Việt Nam và quốc tế, hiện đang quản lý ba
quỹ đầu tƣ:
Mekong Enterprise fund ltd : là quỹ vốn cổ phần tƣ nhân (Private equity)
đƣợc thành lập vào tháng 4/2002, tập trung đầu tƣ chủ yếu vào các doanh nghiệp tƣ
nhân đƣợc quản lý tốt tại Việt Nam. Giá trị tài sản ròng của Quỹ đạt xấp xỉ 37 triệu
đô-la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007. Tỉ lệ tăng trƣởng doanh thu trung
bình hàng năm của các công ty mà Quỹ đầu tƣ vào là 34,5% tính ngày 31 tháng 12
năm 2006. Trong cùng lúc đó, sự tăng trƣởng lợi nhuận trung bình hàng năm của
các công ty mà Quỹ đầu tƣ vào đạt xấp xỉ 46,9% qua cùng kỳ.
Mekong Enterprise fund II ltd: quỹ này có giá trị 50 triệu đô-la Mỹ, khai
trƣơng vào năm 2006, tập trung chủ yếu vào sản xuất, xây dựng thƣơng hiệu, phân
phối và bán lẻ. Quỹ đầu tƣ vào các công ty tƣ nhân Việt Nam phát triển nhanh, với
quy mô đầu tƣ tiêu biểu khoảng 4 triệu đô-la Mỹ.
Vietnam Azalea fund limited: là quỹ đầu tƣ vào các công ty cổ phần hóa có
giá trị 100 triệu đô-la Mỹ, khai trƣơng vào tháng 6 năm 2007. Quỹ đầu tƣ chủ yếu
vào các công ty nguyên là doanh nghiệp quốc doanh, c̣ũng nhƣ tham gia đấu giá cổ
phần của các công ty chƣa niêm yết, với quy mô đầu tƣ dự kiến thông thƣờng
khoảng 5-10 triệu đô-la Mỹ.
Với khoảng 50 nhân viên làm việc toàn thời gian tại văn phòng Hồ Chí Minh
và Hà Nội, Mekong Capital có một đội ng̣ũ lớn nhất và giàu kinh nghiệm nhất về
vốn cổ phần tƣ nhân (private equity) tại Việt Nam. Hầu hết các vị trí cao cấp trong
Mekong Capital là do ngƣời Việt Nam nắm giữ, và c̣ững là những cổ đông của
Mekong Capital.
Mekong Capital là một nhà đầu tƣ năng động luôn cố gắng tăng giá trị đáng kể
vào những công ty mà họ đầu tƣ vào. Đặc biệt, quỹ còn hỗ trợ các công ty xây dựng
105
đội ng̣ũ quản lý, cải thiện hệ thống báo cáo tài chính và tăng hiệu quả hoạt động -
tất cả những điều đó để hƣớng tới sự tăng trƣởng nhanh hơn và niêm yết thành công
cổ phần của các công ty trên TTCK.
Đối tƣợng đầu tƣ: Mekong Capital tập trung đầu tƣ chủ yếu vào các công ty
liên quan đến sản xuất, xây dựng thƣơng hiệu, phân phối và bán lẻ. Do vậy,
Mekong Capital phát triển những năng lực cốt lõi trong các lĩnh vực giúp ích cho
việc tạo giá trị cho các nhóm công ty này, nhƣ: Six sigma, Sản xuất tiế kiệm (Lean
manufacturing), quản lý nhãn hàng, quản lý bán hàng, thu thập thông tin, xác định
chi phý theo hoạt động, kế hoạch sản xuất, quản lý sản xuất, hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu, … Điều này c̣ũng phản ánh kinh nghiệm của các thành viên trong
đội ng̣ũ của Mekong capital mà nhiều ngƣời trong số họ có kinh nghiệm quản lý cấp
cao tại các công ty đa quốc gia tại Việt Nam.
Có thể thấy Mekong Capital là một quỹ đầu tƣ khá thành công và đóng góp
nhiều cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu theo định nghĩa trong
lý luận chung thì Mekong Capital chỉ là một quỹ đầu tƣ thông thƣờng, hay quỹ đầu
tƣ chứng khoán, chứ chƣa thực sự là quỹ ĐTMH.
2. Hoạt động đầu tƣ của quỹ Dragon Capital
Dragon Capital là một công ty quản lý đầu tƣ chuyên nghiệp ra đời đầu tiên tại
Việt Nam và sau một thời gian dài gắn bó với thị trƣờng Việt Nam, thì những gì thu
đƣợc còn nhiều hơn về mặt lợi nhuận. Dragon Capital thành lập trong năm 1994.
Năm 1996, Dragon Capital lập quỹ VietNam Enterprise Investment LTD (VEIL)
với số vốn chỉ có 16 triệu USD thì đến nay đã tăng lên đến 500 triệu USD. Trong
nhóm cổ phiếu VEIL đang sở hữu có những tên tuổi hàng đầu của giới kinh doanh
Việt Nam nhƣ Sacombank và tổng công ty Điện tử cơ điện lạnh Việt Nam. Cổ
phiếu của Sacombank tăng giá ít nhất 5 lần tính từ thời điểm VEIL mua cổ phần của
ngân hàng này vào năm 2000. Tổng giá trị cổ phiếu ngân hàng ACB do VEIL sở
hữu tăng gấp 10 lần, từ 8 triệu USD lên tới 80 triệu USD trong vòng 10 năm 1996
đến nay. Giá trị đầu tƣ ngân hàng của VEIL chiếm tới 1/3 số vốn huy động của quỹ
này. Ngoài các hãng cho vay tài chính. Đối tƣợng đầu tƣ ƣa thích của VEIL là các
công ty bảo hiểm, đƣờng bộ, chăm sóc sức khoẻ, tài nguyên thiên nhiên và sản xuất
106
kinh doanh hàng tiêu dùng. Giá trị 24% cổ phần trong tổng công ty Điện tử cơ Điện
lạnh VN do VEIL sở hữu tăng gấp 5-6 lần trong khoảng thời gian từ 1997-2006.
VEIL có tỷ suất lợi nhuận tínhh từ đầu năm đến nay đã lên đến 88% sau khi thất bại
trong sáu năm đầu tiên tham gia thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Khi đó quỹ của
Scriven mất tới 1/3 tổng tài sản. Giờ đây, công ty Dragon Capital - hãng đầu tƣ
chứng khoán số 1 - sau Chính phủ tại Việt Nam đang quản lý khối tài sản có giá trị
lên tới 860 triệu USD bao gồm cả lƣợng cổ phiếu của hơn 1/2 số công ty niêm yết
trên sàn giao dịch mới 6 năm tuổi.
Ngoài các hạng mục nói trên, Dragon Capital còn điều hành quỹ Vietnam
Growth Fund Ltd. (260 triệu USD) và Vietnam Dragon Fund (100 triệu USD) với
tổng giá trị tài sản lên tới khoảng 1 tỷ USD. C̣ũng có thể thấy trong các danh mục
đầu tƣ của quỹ đầu tƣ dƣới sự quản lý của Dragon Capital chƣa thấy rõ lắm tính
chất “mạo hiểm” của các khoản mục đầu tƣ. Chính ông Dominic Scriven c̣ ũng có
phát biểu rằng thị trƣờng Việt Nam chƣa thực sự hấp dẫn và đáng tin để các quỹ đầu
tƣ thực hiện những dự án đầu tƣ mạo hiểm nên khó có thể nói đó là những quỹ đầu
tƣ mạo hiểm thực chất mà chỉ mang tính chất về mặt ngữ nghĩa mà thôi.
3. Hoạt động đầu tƣ của quỹ Vina Capital
Vina Capital là một công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, một trong những đơn
vị quản lý đầu tƣ hàng đầu của Anh (100% vốn đầu tƣ của British Virgin Island
thuộc Liên hiệp Anh). Vina Capital đến giữa năm 2006 mới chỉ có quản lý 2 quỹ đó
là VietNam Opptunity Fund(VOF) và Vina Land nhƣng đến thời điểm này đã tăng
lên 6 quỹ với tổng số tài sản khoảng 2 tỷ USD.
Vietnam Opportunity Fund: Quỹ này đang nắm giữ số vốn là 839 triệu
USD, là quỹ hoạt động hiệu quả tích cực nhất tại Việt Nam hiện nay.
VinaLand: Quỹ đầu tƣ bất động sản, nắm giữ số vốn là 633 triệu USD đƣợc
lập nên để chuyên đầu tƣ vào các cơ hội trong ngành kinh doanh bất động sản. Quỹ
đã đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán London.
Vietnam Infrastructure: Đang nắm giữ khối tài sản lên tới 401 triệu USD,
đƣợc thành lập với mục tiêu đầu tƣ đa dạng nhƣ cơ sở hạ tầng, tài sản liên quan đến
cơ sở hạ tầng ở Việt Nam và các nƣớc Đông Nam á.
107
DFJ VinaCapital L.P. (DFJV) là một quỹ đầu tƣ mạo hiểm chuyên cung
cấp vốn và đầu tƣ vào các công ty tƣ nhân mới thành lập trong lĩnh vực công nghệ
thông tin nhƣ Internet, truyền thông media, Wireless, Software , gia công phần
mềm, chất bán dẫn, cơ sở hạ tầng, và khoa học cuộc sống.
Corporate Finance(Tài chính): Chuyên đầu tƣ vào tài chính.
Real Estate(Bất động sản): chuyên cung cấp các dịch vụ về phát triển và
kiểm tra bất động sản trong quá trình đầu tƣ, và có mặt trong một số dự án đầu tƣ
quan trọng tại Việt Nam.
Trong các quỹ đầu tƣ của Vina Capital thì VOF là quỹ đầu tƣ họat động hiệu
quả nhất ở Việt Nam, và quỹ DFJ Vina Capital là một quỹ mang đúng tính chất
ĐTMH chuyên thực hiện đầu tƣ vào các doanh nghiệp tƣ nhân mới thành lập ở lĩnh
vực công nghệ thông tin.
108
PHỤ LỤC 3: CÁC CÔNG TY NHẬN ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐTMH MEKONG
CAPITAL (TÍNH ĐẾN THÁNG 6/2008)
STT Tên công ty
Số vốn
đầu tƣ
(triệu
USD)
Thời
điểm đầu
tƣ
Lĩnh vực hoạt động
1
CTCP nhựa Tân
Đại Hƣng
1,6 3/2003
Là một trong những nhà sản xuất
hàng đầu Việt Nam về bao dệt PP
(Poly-Propylene), bao gồm: bao
Jumpo, bao Container, bao lƣới
Raschel, bao lƣới Leno, bao PE
(Poly-Ethylene) tráng PP, bao
HDPE (High Density Poly-
Ethylene) và bao LDPE (Low
Density Poly-Ethylene).
2
CTCP Xây dựng
- Kiến trúc AA
(công ty AA)
1,68
3/2003,
1/2004,
7/2005
Công ty hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất đồ gỗ nội thất và trang trí
nội thất tại Việt Nam, với khách
hàng là phần lớn những khách sạn
và khu nghỉ mát 5 sao tại Việt
Nam. Nhà Xinh của AA là nhà
bán lẻ đồ gỗ nội thất nội địa hàng
đầu tại Việt Nam.
3
CTCP tin học
Lạc Việt
0,745 10/2003
Là một trong những công ty công
nghệ thông tin hàng đầu tại Việt
Nam, cung cấp nhiều giải pháp
phần cứng và phần mềm cho
doanh nghiệp và các khách hàng
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
4 CTCP Ngô Han 1,85 4/2004 Chuyên sản xuất dây điện tử hàng
109
đầu Việt Nam, chiếm khoảng 40%
thị phần. Công ty sản xuất cả dây
điện tử tròn lẫn dẹp với nhiều kích
cỡ khác nhau.
5 CTCP Nam Hoa 0,9 6/2004
Công ty Việt Nam chuyên sản
xuất đồ chơi bằng gỗ cho trẻ em ở
độ tuổi từ 1 đến 10.
6 CTCP Minh Phúc 1
11/2004,
9/2005,
10/2005
Công ty in bao bì của Việt Nam
hiện đang có tốc độ phát triển
nhanh chóng, chuyên về in bao bì
bằng giấy, phôi kim loại, nhãn
hàng hóa và bao thƣ. Minh Phúc
có các thiết bị in ấn hiện đại sử
dụng công nghệ in offset và in ống
đồng.
7
CTCP chế biến
gỗ Đức Thành
1,35 2/2005
Một trong những nhà sản xuất
hàng đầu về hàng nhà bếp và gia
dụng làm bằng gỗ cao su và gỗ
tràm bông vàng tại Việt Nam.
8
CTCP may Minh
Hoàng
1,85
4/2005,
4/2006
Chuyên sản xuất quần áo thể thao
dệt và đan cho những công ty
trang phục thể thao quốc tế hàng
đầu, trong đó Nike là khác hàng
lớn nhất của Công ty.
9
CTCP Gas
Saigon
1,85 8/2005
Là một công ty phân phối khí đốt
hóa lỏng tăng trƣởng nhanh ở Việt
Nam.
10
CTCP Mặt trời
Vàng (tên giao
(khụng
cụng
bố)
12/2005
Công ty hoạt động tại Hà Nội
trong hai ngành hàng chính là bao
110
dịch: Goldsun) bì carton và đồ dùng nhà bếp.
11
CTCP Hàng Gia
dụng Quốc tế ICP
11/2006
Một trong những doanh nghiệp
phát triển nhanh nhất trong ngành
hàng tiêu dùng tiêu thụ nhanh tại
Việt Nam với một số nhãn hiệu đã
có chỗ đứng trên thị trƣờng nhƣ
Vegy, OCleen, X-Men, Dr.Men và
một số nhãn hiệu mỹ phẩm cao
cấp khác.
12
CTCP Thế Giới
Di Động
5/2007
Nắm giữ hệ thống siêu thị điện
thoại di động hàng đầu và phát
triển nhanh nhất tại Việt Nam.
13
CTCP Venture
International Việt
nam (VIVCO)
5,4 9/2007
Là một trong những nhà sản xuất
hàng may mặc hàng đầu tại Việt
Nam, chuyên may quần áo bảo hộ
lao động, đồng phục công ty, quần
áo trẻ em, áo sơ mi/áo choàng và
các sản phẩm may mặc khác cho
thị trƣờng Châu Âu.
14
CTCP Thông
Minh – MK
4 12/2007
Sản xuất và cung cấp các dịch vụ
cho ngành thẻ nhƣ thẻ ngân hàng,
thẻ hội viên …
15 CTCP Mai Sơn 5 3/2008
Cung cấp các sản phẩm thời trang
cao cấp trên thế giới cho ngƣời
tiêu dùng …
Nguån: Tæng hîp tõ website: www.mekongcapital.com.vn
111
112
PHỤ LỤC 4: CÁC CÔNG TY NHẬN ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐTMH IDG
VIỆT NAM (TÍNH ĐẾN THÁNG 6/2008)
STT Tên công ty Lĩnh vực hoạt động
1 VietnamWorks.com
Website tuyển dụng trực tuyến lớn nhất Việt Nam,
cung cấp các dịch vụ tuyển dụng đa năng cho hơn
300 công ty đăng quảng cáo tuyển dụng và hơn
300.000 ứng viên đăng ký hồ sơ cá nhân trên
website để tìm việc.
VietnamWorks còn phát triển hoạt động của mình
sang mảng tìm kiếm nhân sự cấp cao và đào tạo với
bộ phận Navigosgroup mới đƣợc thành lập và đã gặt
hái đƣợc khá nhiều thành công.
2 VinaGame
Công ty trò chơi trực tuyến lớn nhất Việt Nam, khai
chƣơng sản phẩm đầu tiên “Võ lâm truyền kỳ” vào
tháng 6/2005 và nhanh chóng trở thành trò chơi trực
tuyến số một tại Việt Nam.
3 VinaPay
Mô hình trả tiền di động đầu tiên tại Việt Nam, cung
cấp dịch vụ giao dịch điện tử cho nhà cung cấp dịch
vujdi động, ngân hàng, bán sỉ và ngƣời tiêu dùng với
mục đích tiện lợi, nhanh chóng. Các sản phẩm của
VinaPay: nạp tiền cho các mạng điện thoại di động
trả trƣớc, thanh toán di động cho các loại hình dịch
vụ nhƣ taxi, vé máy bay, xổ số ...
4 DreamViet
Là một công ty công nghệ trẻ đang phát triển rất
nhanh, sở hữu trang web: www.aha.vn là website
mua sắm hiện đại duy nhất tại Việt Nam nhờ vào số
lƣợng truy cập nhiều và ngày càng tăng.
5
Công ty cổ phần thông
tin Webtretho.com
Cung cấp thông tin cần thiết cho việc chăm sóc bé
yêu cũng nhƣ gia đình. Phát triển nhờ vào sự gắn bó
113
của các thành viên của diễn đàn, tất cả mọi ngƣời
đều có một mối quan tâm là “chăm sóc nuôi dạy con
theo cách tốt nhất”
6
Công ty cổ phần Vega
Soflware
Một trong những công ty phần mềm lớn nhất Việt
Nam, sản phẩm – dịch vụ chính gồm:
- Hệ thống quản trị nội dụng (CMS)
- Tạo lập web, ứng dụng web, các module mở rộng
cho phát triển ứng dụng web.
- Giao tiếp qua VOIP, Instant Messaging.
- ứng dụng các thiết bị cầm tay (Smartphones,
PocketPCs).
- Dịch vụ sản xuất phần mềm với các đối tác nƣớc
ngoài.
- Xây dựng các mạng xã hội theo chuẩn web 2.0
7 iSphere Soflware ltd
Cung cấp các giải pháp phần mềm và dịch vụ phát
triển phần mềm cho các khách hàng trong và ngoài
nƣớc. Tập trung vào thị trƣờng Hàn Quốc và Việt
Nam
8
PeaceSofl Solutions
corporation
Nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực phần mềm
quản lý nội dụng trực tuyến cũng nhƣ là hội thảo
bằng video tại Việt Nam. Khai trƣơng trang
www.chodientu.com vào năm 2005, là nơi rao vặt
trực tuyến và nhanh chóng mở rộng thành nơi đấu
giá trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam. Mới đây, ngày
17.06.2008 trang web mua bán trực tuyến lớn nhất
thế giới ebay đã ký một bản hợp tác với website này.
9 Punch
Chuyên sản xuất trò chơi cho thiết bị di động, tập
trung vào các sản phẩm mới lạ, đặc sắc cho các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông, sản xuất thiết bị, nhà
114
phân phối và khách hàng trên toàn thế giới.
10
VC công ty cổ phần
truyền thông Việt Nam
Một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực
internet, với các dịch vụ nội dung và công nghệ sáng
tạo đƣợc hàng triệu ngƣời trong và ngoài nƣớc tin
dùng. Hiện quản lý các trang web nhƣ: socvui.com;
rongbay.com; baamboo.com ...
11
Công ty cổ phần
YeuAmNhac.com
Tạo ra một sân chơi ảo cho các thành viên trao đổi
tin tức âm nhạc, tạo FanClubs, giao lƣu cộng đồng với
ca sĩ, cũng nhƣ các hoạt động khác nhƣ giải thƣởng
YAN Music Awards, hay Miss YAN hàng năm.
12
Công ty cổ phần đầu tƣ
và dịch vụ giáo dục
(Hocmai.vn)
Đầu tƣ trong lĩnh vực E-learning, cung cấp nội dung
học tập phong phú, đa dạng: tƣ vấn, gia sƣ trực
tuyến, thi cử ... đã thu hút tới hơn 320.000 học sinh
tham gia.
13
Công ty cổ phần Đăng
Hồ (CyVee.com)
CyVee.com là cộng đồng trực tuyến ĐTMHành cho
giới tri thức làm kinh doanh, chuyên môn ở mọi lĩnh
vực, là nơi mọi ngƣời gia lƣu, kết nối, trao đổi kiến
thức, cập nhật, chia sẻ và khám phá các cơ hội mới.
14
Công ty cổ phần dịch
vụ giải pháp không dây
(MSS)
Chuyên cung cấp dịch vụ cũng nhƣ phân phối công
nghệ phát triển dịch vụ gia tăng trên điện thoại di
động. Công nghệ mà MSS cung cấp đƣợc chuyển
gia từ tập đoàn viễn thông T-Mobile của LB Đức.
15
Công ty cổ phần sản
phẩm Việt (SPV-
vietnamb2b.com)
vietnamb2b.com là sàn thƣơng mại điện tử B2B với
mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Việt Nam trong giao dịch thƣơng mại trong và ngoài
nƣớc, hỗ trợ tìm kiếm thông tin mua hàng và tìm
kiếm những nhà nhập khẩu tiềm năng trên thế giới
16
Công ty cổ phần Địa
Điểm (diadiem.com)
Phần mềm bản đồ số thuộc website
www.diadiem.com, cho phép khai thác thông tin về
115
đƣờng đi, địa điểm và quảng cáo ...
17
Công ty cổ phần công
nghệ Hoàng Minh
(Sàn OTC)
Sở hữu website www.sanotc.com.vn. Đây là cổng
thông tin đầy đủ nhất về cổ phiếu OTC, là một trong
số những website về tài chính – chứng khoán đƣợc
truy cập nhiều nhất tại Việt Nam.
18
Công ty cổ phần
Goldensun Focus
Media
Kinh doanh dịch vụ truyền thông out – of – home
media, cung cấp quảng cáo trên màn hình LCD/LED
tài các nhà cao tầng, siêu thị, bến xe buýt và các địa
điểm giao thông đông đúc khác.
19
Công ty cổ phần Tài
Việt (Vietstock)
Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ chứng khoán,
www.vietstock.com.vn hiện là một trong những
website hàng đầu ở Việt Nam về cung cấp các thông
tin tài chính doanh nghiệp, chứng khoán và các bản
báo cáo hàng năm, phân tích thị trƣờng.
20
Công ty cổ phần dịch
vụ thiết bị toàn cầu
(GES)
Đẩy mạnh lĩnh vực lắp ráp, gia công thiết bị bán dẫn
tại Việt Nam phục vụ cho các văn phòng sản xuất
linh kiện bán dẫn ở Việt Nam.
Nguồn: Tổng hợp từ website www.idgvv.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4136_9965.pdf