Kết quả điều trị laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh nông chi dưới

Nhiều báo cáo đánh giá hiệu quả của laser nội tĩnh mạch ở nhiều thời điểm khác nhau đều cho thấy tỉ lệ thành công khá cao. • Min và Navarro người Mỹ (2001) tỉ lệ thành công sau 6 tháng là 96% và 100% [8][9]. • Gerard (Pháp) tỉ lệ thành công sau 1 tháng là 100% và Sadick sau 2 năm là 97% [4] • Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% có kết quả tốt phù hợp với tác giả Hồ Khánh Đức thành phố Hồ Chí Minh. [2]

pdf24 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 927 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kết quả điều trị laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh nông chi dưới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LASER NỘI TĨNH MẠCH TRONG BỆNH LÝ SUY GIÃN TĨNH NÔNG CHI DƯỚI Nguyễn Thị Cẩm Vân I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới là bệnh lý khá phổ biến. - Chẩn đoán bệnh: lâm sàng và siêu âm Doppler mạch máu. - Điều trị: + Trước đây Stripping gần như là lựa chọn duy nhất. + Ngày nay Laser nội tĩnh mạch là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả. - Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp laser nội tĩnh mạch trong điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới hinhanhykhoa.com II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả kết hợp theo dõi dọc 2. Kỹ thuật chọn mẫu: - Bệnh nhân được chẩn đoán suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới nguyên phát giai đoạn C2 trở lên (CEAP) - Siêu âm doppler mạch máu có đường kính tĩnh mạch ≥ 5mm Tiêu chuẩn loại trừ: - Huyết khối tĩnh mạch - Tĩnh mạch nông giãn kèm uốn lượn nhiều - Bệnh dị dạng mạch máu - Khác: bệnh về máu, có thai. 3. Cách thức tiến hành nghiên cứu 3.1. Dụng cụ và trang thiết bị Máy siêu âm Sheath 5F – Laser fiber - Kim 19G Giude wire 0.035 Máy Laser hinhanhykhoa.com 3.2. Nghiên cứu các đặc điểm • Đặc điểm chung: hỏi bệnh và ghi nhận họ và tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp • Triệu chứng cơ năng: hỏi bệnh sử và ghi nhận các triệu chứng cơ năng như đau chân, nặng chân, căng bắp chân, sưng chân, phù và các triệu chứng này có gia tăng khi đứng lâu hoặc ngồi lâu • Triệu chứng thực thể: thăm khám và ghi nhận các triệu chứng và phân loại lâm sàng theo phân loại CEAP Nghiên cứu các đặc điểm(tt) - Phân loại CEAP • C1: Giãn tĩnh mạch lưới màu xanh đỏ dưới da • C2: Các tĩnh mạch giãn thành búi ngoằn ngoèo • C3: Giãn tĩnh mạch nông kèm theo phù • C4: C3 +thay đổi màu sắc da, viêm mô dưới da, da cứng, chàm • C5: Loét đã liền sẹo • C6: Loét tiến triển, không có biểu hiện liền sẹo hinhanhykhoa.com – Siêu âm doppler • Đặc điểm siêu âm Doppler mạch máu: bệnh nhân được khám siêu âm ở tư thế đứng, thăm dò tĩnh mạch trên suốt đường đi • Ghi nhận kết quả: - Đường kính tĩnh mạch ở nhiều vị trí - Đánh giá dòng chảy ngược có hay không - Xác định đường kính và tính chất của các nhánh nối và nhánh xuyên 3.3. Các bước tiến hành can thiệp hinhanhykhoa.com 3.4. Theo dõi sau can thiệp • Thời gian: 1 tuần, 3 tháng, hơn 6 tháng • Ghi nhận các triệu chứng cơ năng như: đau chân .. • Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng: tĩnh mạch còn nổi trên da hay không, sự thay đổi màu sắc da, tình trạng phù loét • Khám siêu âm doppler: - ĐK tĩnh mạch - Dòng chảy • Ghi nhận các biến chứng: - Huyết khối tĩnh mạch sâu - Tụ dịch quanh tĩnh mạch - Thủng tĩnh mạch III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Thời gian nghiên cứu: từ 12/2014 đến 12/2016 - Có 124 bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới nhập bệnh viện Trung Ương Huế để điều trị laser. -Có 184 tĩnh mạch hiển can thiệp laser nội tĩnh mạch, trong đó: + 181 tĩnh mạch hiển lớn + 03 tĩnh mạch hiển bé hinhanhykhoa.com 1. Đặc điểm chung • Tỉ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam • Nghiên cứu chúng tôi độ tuổi mắc bệnh trung bình là 52 ± 12.18 • Phương pháp được chọn lựa và được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh suy dãn tĩnh mạch: siêu âm doppler 2. Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng N (%) Đau chân 104 56,5 Nặng chân, cảm giác nặng trong bắp chân 184 100 Bị sưng chân, căng bắp chân 123 68,3 Ngứa chân 57 28,8 Cảm giác nóng rát ở bắp chân 47 25,5 Triệu chứng tăng lên khi đứng lâu một chỗ bất động 184 100 Tĩnh mạch dãn nổi ngoằn ngoèo trên chân 156 84,8 Loạn dưỡng da vùng cổ chân 16 8,7 Hầu hết các trường hợp ở giai đoạn C2 (84,8%) – C4 (8,7%) (CEAP) hinhanhykhoa.com 3.Đặc điểm siêu âm doppler Vị trí TMH ĐK từ 5 – 10 mm TMH ĐK >10 mm N (%) N (%) Chỗ nối hiển lớn – đùi 92 87.62 12 11.43 Chỗ nối hiển bé – khoeo 1 0.95 0 0 Đoạn trên gối 2cm 101 96.19 3 2.86 Đoạn dưới gối 2 cm 76 72.38 0 0 Đoạn cẳng chân 44 41.90 0 0 Đường kính tĩnh mạch hiển Đa số thân tĩnh mạch hiển đều có đường kính < 10mm ị trí t 5 – 10 >10 ( ) ( ) hỗ nối hiển lớn – đùi 125 67,9 56 30,4 hỗ nối hiển bé – khoeo 3 1,6 0 0 oạn trên gối 2c 164 89,1 17 9,2 oạn dưới gối 2 c 181 98,4 0 0 oạn cẳng chân 78 42,4 0 0 4. Phương pháp can thiệp Phương pháp n % Laser nội tĩnh mạch đơn thuần 82 44,6 Laser nội tĩnh mạch + tiêm xơ bọt 20 10,8 Laser nội tĩnh mạch + Muller 82 44,6 hinhanhykhoa.com 5. Theo dõi 5.1. Theo dõi lâm sàng Đặc điểm 1 tuần 1 tháng 3 tháng > 6 tháng n % n % n % n % Không đau chân hoặc đau nhẹ 182 98,9 184 100 184 100 184 100 Cảm giác dễ chịu, không có dị cảm 182 100 184 100 184 100 184 100 Vết thâm tím dọc theo thân tĩnh mạch 5 2,7 0 0 0 0 0 0 Còn tĩnh mạch dãn nổi rõ trên da 0 0 0 0 2 1,1 1 0,55 Máu tụ ở vị trí làm Muller (phải lấy máu tụ) 2 1,1 0 0 0 0 0 0 Trước laser Sau laser Sau laserTrước laser Đa s bnh nhân không còn đau - không còn tĩnh mch ni rõ trên da hinhanhykhoa.com 5.2. Theo dõi siêu âm doppler Đặc điểm 1 tuần 1 tháng 3 tháng >6 tháng N % N % N % N % Thân tĩnh mạch được làm laser teo nhỏ 184 100 184 100 184 100 184 100 Không còn tồn tại dòng chảy bên trong thân tĩnh mạch được làm laser 184 100 184 100 184 100 184 100 Tụ máu quanh thân thĩnh mạch 3 1,6 0 0 0 0 0 0 Giãn tĩnh mạch vùng cẳng chân tái phát 0 0 0 0 2 1,1 1 0,55 Hu ht các tĩnh mch đ!"c laser đ%u teo nh' không có dòng ch)y hinhanhykhoa.com • Nhiều báo cáo đánh giá hiệu quả của laser nội tĩnh mạch ở nhiều thời điểm khác nhau đều cho thấy tỉ lệ thành công khá cao. • Min và Navarro người Mỹ (2001) tỉ lệ thành công sau 6 tháng là 96% và 100% [8][9]. • Gerard (Pháp) tỉ lệ thành công sau 1 tháng là 100% và Sadick sau 2 năm là 97% [4] • Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% có kết quả tốt phù hợp với tác giả Hồ Khánh Đức thành phố Hồ Chí Minh. [2] hinhanhykhoa.com 6. Biến chứng • Kenneth Myer: 404 cas làm laser nội tĩnh mạch có hai cas huyết khối tĩnh mạch sâu và 1 thuyên tắc phổi. • Các nghiên cứu khác tỉ lệ này < 1%. • Người ta cho rằng biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu chỉ xảy ra khi đầu dây laser đặt sai vị trí đi vào tĩnh mạch sâu • Theo nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy trường hợp nào có biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu. 8. Cải tiến trong can thiệp Dụng cụ can thiệp chúng tôi có thể tái sử dụng bằng cách: • Dây phát tia laser (Laser fiber) sau khi cắt phần đã bị đốt cháy đi bằng dao đặc chủng (được làm bằng kim cương). • Dụng cụ đi kèm như: sheath, guide wire, kim mạch máu 19G Tiệt trùng bằng phương pháp plasma * Góp phần làm giảm giá thành điều trị cho bệnh nhân hinhanhykhoa.com Kết luận • Phương pháp laser nội tĩnh mạch đã và đang là hướng đi mới trong điều trị suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới. Đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn, ít biến chứng và đặc biệt là tỉ lệ thành công cao. Ưu điểm của phương pháp này là có thể điều trị ngoại trú, có tính thẩm mỹ, thời gian hồi phục nhanh và với những cải tiến của chúng tôi đã làm giá thành điều trị xuống mức thấp nhất có thể. Xin chân thành cảm ơn quý vị đại biểu ! hinhanhykhoa.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_laser_noi_tinh_mach_trong_benh_ly_suy_gian_tinh_nong_chi_duoi_4912_2087817.pdf
Luận văn liên quan