Trong khóa luận này, chúng tôi đã bước đầu tiến hành khảo sát thành phần
hóa học cao ethanol của mẫu nấm Cordyceps neovolkiana được cung cấp bởi TS. Đinh Minh Hiệp.
Thực hiện các phương pháp sắc ký lớp mỏng kết hợp với sắc ký cột trên
silica gel pha thường, đã cô lập được hai hợp chất đó là: Cerevisterol (TT4) và
ergosterol peroxide (T2).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của loài nấm Cordyceps neovolkiana, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA HÓA HỌC 
BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ 
 
GVHD: ThS. Dương Thúc Huy 
SVTH: Nguyễn Khánh Toàn 
MSSV: K38.106.133 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA 
LOÀI NẤM CORDYCEPS NEOVOLKIANA 
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016 
LỜI CẢM ƠN 
Trên con đường đi đến bến bờ của sự thành công không thể thiếu những 
người lái đò tận tụy. Thành công của em ngày hôm nay là cả một quá trình phấn đấu 
rèn luyện với sự hỗ trợ của những con người hết sức quan trọng. 
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Dương Thúc Huy – 
người lái đò đầy tâm huyết và nhiệt tình nhất, tấm gương nghiên cứu khoa học. 
Thầy không những chỉ dạy cho em kiến thức chuyên môn cùng với những kinh 
nghiệm nghiên cứu quý báu mà còn giúp đánh thức niềm say mê nghiên cứu khoa 
học của em trong suốt thời gian được thầy hướng dẫn. 
Tất cả quý Thầy Cô khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí 
Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo 
học và hoàn thành khóa luận. 
Các anh chị học viên cao học và các bạn sinh viên bộ môn Hóa Hữu cơ, khoa 
Hóa học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá 
trình thực hiện đề tài. 
Các bạn sinh viên khóa 38, 39 chuyên ngành hóa hữu cơ, cùng các bạn sinh 
viên khoa Hóa trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình cộng 
tác, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. 
Và cuối cùng con xin cảm ơn gia đình đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về 
vật chất lẫn tinh thần để con có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình. 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ 
LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................... 1 
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CORDYCEPS ................................................ 1 
1.1.1 Định nghĩa và phân loại chi Cordyceps .................................................... 1 
1.1.2 Hoạt tính các hợp chất có trong chi Cordyceps ........................................ 1 
1.2 NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA CÁC LOÀI NẤM THUỘC CHI 
CORDYCEPS .......................................................................................................... 2 
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ............................................ 7 
2.1 HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ .................................................................................... 7 
2.1.1. Hoá chất .................................................................................................... 7 
2.1.2. Thiết bị ...................................................................................................... 7 
2.2 NGUYÊN LIỆU ................................................................................................ 7 
2.3 QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM ........................................................................ 8 
2.3.2 Sắc kí cột trên phân đoạn cao A3.4 ........................................................... 9 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 11 
3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT TT4 ................................................... 11 
3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT T2 ..................................................... 14 
4.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 16 
4.2 ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 16 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 17 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
13C-NMR : Carbon Nuclear Magnetic Resonance 
1H-NMR : Proton Nuclear Magnetic Resonance 
d 
dd 
: Mũi đôi (Doublet) 
Mũi đôi đôi (Doublet of doublet) 
DMSO : Dimethyl sulfoxide 
EA : Ethyl acetate 
H : Hexane 
HMBC : Heteronuclear Multiple Bond Coherence 
HSQC : Heteronuclear Single Quantum Correlation 
J : Hằng số tương tác spin-spin 
m : Mũi đa (Multiplet) 
Me : Methanol 
NMR : Cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance) 
ppm : Part per million 
s : Mũi đơn (Singlet) 
t : Mũi ba (Triplet) 
UV : Tia cực tím (ultra violet) 
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
 DANH MỤC HÌNH ẢNH 
Hình 1.1 Polysaccharide được xác định bởi Yu và cộng sự, 2009 ............................ 3 
Hình 1.2 Các hợp chất cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps ................................ 4 
Hình 1.3 Các hợp chất cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps (tiếp) ...................... 5 
Hình 1.4 Các hợp chất cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps (tiếp) ...................... 6 
Hình 3.1. Khung sườn sterol .................................................................................... 11 
Hình 3.2 Tương quan HMBC trên nhân B của hợp chất TT4 (trái) và cấu trúc 
ergosterol (phải) ........................................................................................................ 12 
Hình 3.3 Cấu trúc của hợp chất T2 .......................................................................... 15 
Hình 4.1 Hai hợp chất cô lập được từ cao ethanol của mẫu nấm Cordyceps 
neovolkiana ............................................................................................................... 16 
 DANH MỤC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ 2.1 Quy trình cô lập hợp chất TT4 và T2 
 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 
Bảng 2.1 Phân đoạn trên cao methanol thô 
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ của TT4 và cerevisterol 
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ của T2 và ergosterol peroxide 
 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ 
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của TT4 (a) 
Phụ lục 2. Phổ 1H-NMR của TT4 (b) 
Phụ lục 3. Phổ 13C-NMR của TT4 
Phụ lục 4. Phổ HSQCcủa TT4 
Phụ lục 5. Phổ HSQC giãn rộng của TT4 
Phụ lục 6. Phổ HMBC của TT4 
Phụ lục 7. Phổ HMBC giãn rộng của TT4 
Phụ lục 8. Phổ COSY của TT4 
Phụ lục 9. Phổ 1H-NMR của T2 
Phụ lục 10. Phổ 1H-NMR giãn rộng của T2 
Phụ lục 11. Phổ 13C-NMR của T2 
 LỜI MỞ ĐẦU 
Từ lâu trong y học cổ truyền Trung Hoa và Tây Tạng người ta đã biết sử 
dụng một số loài nấm thuộc chi Cordyceps để chữa bệnh. Được biết đến nhiều nhất 
và có vai trò như một loại thần dược quý hiếm trong chi là loài Cordyceps sinensis 
(còn gọi là đông trùng hạ thảo). 
Chi Cordyceps với hơn 400 thuộc loài chi này có sự phân bố rộng khắp thế 
giới và phần lớn sinh sống ở châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan 
và Việt Nam). 
Những nghiên cứu gần đây cho biết các polysaccharide hiện diện trong C. 
sinensis thể hiện đa dạng các hoạt tính sinh học như kháng oxi hóa, ức chế miễn 
dịch và chống xơ vữa động mạch, các nucleoside mang đa tác dụng trên 
macrophage và cordycepin có hoạt tính ức chế sự phát triển khối u và điều hòa miễn 
dịch. Vì thế, loài nấm này thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu những năm gần đây dựa 
trên giá trị dinh dưỡng và dược học của nó. Tuy nhiên, nguồn cung cấp tự nhiên của 
các loài nấm này giảm dần bởi vì môi trường sống khắc nghiệt và sự khai thác quá 
mức nguồn nguyên liệu. Gần đây, một vài loài nấm thuộc chi Cordyceps được chiết 
tách và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Một nguyên cứu gần đây chứng tỏ có sự 
khác nhau về thành phần và hàm lượng các hợp chất hóa học giữa nấm tự nhiên và 
nấm nuôi cấy. Nấm nuôi cấy chứa hàm lượng của polysaccharide, adenine và 
adenosine cao hơn so với các loài nấm tự nhiên [27]. 
Xuất phát từ những ứng dụng Y học quý giá và kế thừa những kết quả 
nghiên cứu trong và ngoài nước trên chi Cordyceps, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
trên loài nấm Cordyceps neovolkiana. 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CORDYCEPS 
1.1.1 Định nghĩa và phân loại chi Cordyceps 
Các loài nấm thuộc chi Cordyceps gồm có C. sinensis, C. militaris, C. 
pruinosa và C. ophioglossoides là nguồn nguyên liệu quý trong dược học. Thành 
phần dược liệu là loài nấm khô thuộc chi Cordyceps phát triển trên ấu trùng. Trong 
đó, phổ biến nhất là loài nấm Cordyceps sinensis, được gọi với tên Đông Trùng Hạ 
Thảo (Tiếng Trung Quốc, Dong-Chong-Xia-Cao hay Tochukaso, tiếng Nhật). Tên 
gọi trên bắt nguồn từ sự thay đổi theo mùa của nó. Vào mùa đông, ấu trùng nhiễm 
nấm sẽ chuyển thành sâu sống trong đất được gọi là Đông Trùng. Khi sang hè, 
stroma phát triển trên đầu của ấu trùng có hình dáng giống cỏ nên được gọi là Hạ 
Thảo. Ở Trung Quốc, đây là vị thuốc có nguồn gốc hàng ngàn năm [24]. 
1.1.2 Hoạt tính các hợp chất có trong chi Cordyceps 
Thành phần hóa học của chi Cordyceps được tìm thấy gồm có cordycepin 
(30-deoxyadenosin) và dẫn xuất, ergosterol, polysaccharide, glycoprotein và peptide 
có chứa thành phần aminoisobutyric acid. Các hợp chất này có các hoạt tính sinh 
học như kháng ung thư, kháng đột biến (anti-metastatic), ức chế miễn dịch 
(immunomodulatory), kháng oxy hóa, kháng viêm, diệt sâu bọ (insecticidal), kháng 
khuẩn, hạ lipit trong máu, hạ đường huyết, chống lão hóa, bảo vệ hệ thần kinh và 
thận. Những nghiên cứu gần đây cho biết các polysaccharide hiện diện trong C. 
sinensis thể hiện đa dạng các hoạt tính sinh học như : chống oxy hóa, ức chế miễn 
dịch, chống xơ vữa động mạch, các nucleoside mang đa tác dụng trên macrophage 
và cordycepin có hoạt tính ức chế sự phát triển khối u và điều hòa miễn dịch. Vì thế, 
loài nấm này thu hút rất nhiều nhà nghiên cứu những năm gần đây dựa trên giá trị 
dinh dưỡng và dược học của nó. Tuy nhiên, nguồn cung cấp tự nhiên của các loài 
nấm này giảm dần bởi vì môi trường sống khắc nghiệt và sự khai thác quá mức 
nguồn nguyên liệu. Gần đây, một vài loài nấm thuộc chi Cordyceps được chiết tách 
và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm [27]. 
1 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
1.2 NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA CÁC LOÀI NẤM THUỘC CHI 
CORDYCEPS 
Các hợp chất như Cordycepin (3’-deoxyadenosine), 3’-amino-3’-
deoxyadenosine, homocitrullyl aminoadenosine, adenine, cordycepic acid và D-
mannitol đã được cô lập từ các loài nấm thuộc chi Cordyceps từ những năm 1950 
(Cunningham và cộng sự, 1950 [6]; Chatterjee và cộng sự, 1957 [3]; Kredich và 
Guarino, 1961 [18]; Kaczka và cộng sự 1964 [10], Liu và cộng sự 1989 [22]). 
Một nguyên cứu gần đây chứng tỏ có sự khác nhau về thành phần và hàm 
lượng các hợp chất hóa học giữa nấm tự nhiên và nấm nuôi cấy. Nấm nuôi cấy chứa 
hàm lượng của polysaccharide, adenine và adenosine cao hơn so với các loài nấm tự 
nhiên. Li và cộng sự [19,20] cũng tìm thấy nấm C. sinensis nuôi cấy có hàm lượng 
nucleoside cao hơn loài tự nhiên. 
Ergosterol hiện diện trong C. sinensis được xác định bởi sắc kí lớp mỏng 
điều chế (Li và Li 1991; Li và cộng sự 2004) [21]. Boros và cộng sự (1994) [16] 
công bố ophiocordin (54), một hợp chất kháng nấm và kháng khuẩn được cô lập từ 
C. ophioglossoides (Kneifel và cộng sự 1977 [2]) có cấu trúc của balanol từ 
Verticillium balanoides. 
Bioxanthracenes (55-67) được cô lập từ C. pseudomilitaris (Isaka và cộng sự 
2001 [8]). Ngoài ra các hợp chất cordypyridones A-D (68-71) cũng được cô lập từ 
loài nấm trên bởi cùng nhóm tác giả (Isaka và cộng sự 2001 [9]). 
Các hợp chất chứa vòng 10 carbon cepharosporolides C, E và F (71-73), 
cùng với cordycepin, pyridine-2,6-dicarboxylic acid và 2-carboxymethyl-4-(30-
hydroxybutyl)furan (73-74) được cô lập từ C. militaris bởi Rukachaisirikul và cộng 
sự (2004) [26]. Krasnoff và cộng sự (2005) [17] công bố cicadapeptins I và II (các 
peptide chứa thành phần aminoisobutyric acid) và myriocin (kháng nấm) (51-53) từ 
C. heteropoda. 
Một glycoprotein với thành phần N-acetylgalactosamine [Gal-β(1→3)-Gal-
N-Acol galactosyl-β(1→3)-N-acetyl-galactosaminitol] được cô lập từ C. 
ophioglossoides (Kawaguchi và cộng sự 1986) [10]. Các polysaccharide cũng được 
cô lập bởi nhiều nhóm tác giả. Bốn exopolysaccharides có khối lượng phân tử từ 50 
kDa đến 2260 kDa được cô lập từ C. militaris bởi Kim và cộng sự (2003b, c) [13-
2 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
15]. Yu và cộng sự (2004a, b) cũng công bố bốn polysaccharides từ C. militaris. 
[31-32]. Ngoài ra còn nhiều công bố khác nghiên cứu về polysaccharide từ nấm 
Cordyceps như Chun và cộng sự, 2003 [5]; Methacanon và cộng sự, 2005 [23]; Wu, 
Sun, và Pan, 2006 [28]; Xiao và cộng sự, 2006 [29]; Yu và cộng sự, 2007 [33]; 
Cheung và cộng sự, 2009 [4]. Các nghiên cứu chỉ dừng ở xác định thành phần các 
monosaccharide và khối lượng phân tử cũng như hoạt tính sinh học. Một nghiên 
cứu gần đây được thực hiện bởi Yu và cộng sự, 2009 [25] sử dụng nhiều phương 
pháp xác định cấu trúc của polysaccharide từ Cordyceps militaris. 
Hình 1.1 Polysaccharide được xác định bởi Yu và cộng sự, 2009. 
Gần đây, Yang và cộng sự [30] đã cô lập cordysinins A-E (1-5) cùng với 46 
hợp chất đã biết khác từ nấm Cordyceps sinensis nuôi cấy: ergosterol (6), (17R)-17-
methylincisterol (7), ergosterol peroxide (8), ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one (9), 
fungisterol (10), hỗn hợp của β-sitosterol (11) và stigmasterol (12), hỗn hợp của β-
sitosterol 3-O-acetate (13) và stigmasterol 3-O-acetate (14), 4,4-dimethyl-5α-
ergosta-8,24(28)-dien-3β-ol (15), 3-O-ferulylcycloartenol (16), daidzein (17), p-
hydroxybenzoic acid (18), vanillic acid (19), orobol (20), uracil (21), genistein (22), 
D-mannitol (23), p-methoxybenzoic acid (24), 3-hydroxy-2-methyl-4-pyrone (25), 
acetovanillone (26), p-hydroxyphenylacetic acid (27), cyclo(L-Pro-L-Val) (28), 
syringic acid (29), cyclo(L-Phe-L-Pro) (30), cyclo(L-Pro-L-Tyr) (31), 2-
furancarboxylic acid (32), p-methoxyphenol (33), glycitein (34), salicylic acid (35), 
methyl p-hydroxyphenylacetate (36), thymine (37), nicotinic acid (38), ergosteryl-3-
O-β-D-glucopyranoside (39), flazin (40), 3′,4′,7-trihydroxyisoflavone (41), succinic 
acid (42), perlolyrine (43), 1-methylpyrimidine-2,4-dione (44), protocatechuic acid 
(45), 3,4-dihydroxyacetophenone (46), 4-hydroxyacetophenone (47), 2-deoxy-D-
ribono-1,4-lactone (48), 1-acetyl-β-carboline (49), và adenosine (50). 
[ 4-α-D-Man-(1→4)-α-D-Man-(1→4)-α-D-Man-(1 ]n→
→
- (
1→
3 )
-
β-D-Gal-(1 [ 6)-β-D-Gal-(1 ]3 4)-α-D-Glc→
→
3 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
N
NH
O
OHO
H
O
HO
H
H H
N
HO
H
OCH3
N
N
N
H2N
N
H
N
CH3
HHO
N
H
N
CH3
OHH
N
H
N
OH
OH
HO
H H
Ergosterol (6) (17R)-17Methyl incisterol (7)
O
O
O
H
H
Ergosterol peroxide (8)
HO
HO
O
H
Ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one (9)
O
H
Fungisterol (10)
HO
HH
H
ß -Sitosterol (11)HO
HH
H
Stigmasterol (12)HO
HH
H
Cordysinin E (5)Cordysinin D (4)
Cordysinin B (2)
Cordysinin A (1)
O
HH
H
ß -Sitosterol 3-O-acetate (13)
O
Stigmasterol 3-O-acetate (14)
O
HH
H
O
4,4-Dimethyl-5a-ergosta-8,24(28)-dien-3ß -ol (15)
HO
H
CH2
3-O-Ferulylcycloartenol (16) Daidzein (17)
O
HO O
OH p -Hydroxybenzoic acid (18)
O
OH
HO
Vanillic acid (19)
O
HO
O
OH
Orobol (20)
O
OH
OH
O
HO
OH
Uracil (21)
HN
O
H
N O
Genistein (22)
OOH
HO O
OH
D-Mannitol(23)
OH
OH
OH
OH
OH
HO
p -Methoxybenzoic acid (24)
O
OH
O
3-Hydroxy-2-methyl-4-pyrone (25)
O
O
OH
O
H
H
O
O
O
O
Cordysinin C (3)
Hình 2.2 Các hợp chất cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps 
4 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
O
O
HO
Acetovanillone (26)
O
OH
HO
p -Hydroxyphenylacetic acid (27)
HO
O
O
O
OH
Syringic acid (29)
O
O
OH
2Furancarboxylic acid (32)
HO
O
p -Methoxyphenol (33) O
OH
O
HO
H3CO
Glycitein (34)
OH
O
OH
Salicylic acid (35)
O
O
HO
Methyl p-hydroxyphenylacetate (36)
HN
O N
H
O
Thymine (37)
N
O
OH
Nicotinic acid (40)
O
OHO
OH
OH
3',4',7-Trihydroxyisof lavone (41)
O
HO
O
OH
Succinic acid (42)
N
H
N
OO
1-Methylpyrimidine-2,4-dione 
(44)
HO
HO
O
OH
Protocatechuic acid (45)
OH
OHO
O
2-Deoxy-D-ribono-
1,4-lactone (48)
OH
HO
HO
O
N
N
NH2
N
N
Adenosine (50)
HN
N
O
O
CH3
H3C
H
Cyclo-(L-Pro-L-Val) (28)
HN
N
O
O
Cyclo(L-Phe-L-Pro) (30)
N
N
H
HO O
O
Cyclo(L-Pro-L-Tyr) (31)
H
HH
OO
OHHO
OH
HO
Ergosterol 3-O-ß -D-glucoside (38)
H
N
N
OH
O
O
OH
Flazin (39)
H
N
N
O
OH
Perlolyrine (43)
OH
OH
CH3O
3,4-
Dihydroxyacet
ophenone (46)
OH
CH3O
4-Hydroxyacetophenone (47)
H
N
N
CH3
O
1-Acetyl-ß -carboline (49)
O
O
OOH OH
CO2H OH
HN NH
HO
O
N
HO
O
N
HO
O
N
H
O
O
H
N
N
H
O
NH2O
H
N
O
N
H
O
R2
R1
H
N
O
NH2
Hyp-2
Hyp-1
Aib-1 Aib-2
Leu/Ile
51: R1 = CH3, R2 = H
52: R1 = H, R2 = CH3
Cicadapeptin I (51) and cicadapeptin II (52)
Val Gln
HOOC
NH2HOH2C
OH
OH
O53: Myriocin
Ophiocordi (54)
Hình 1.3 Các hợp chất cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps (tiếp) 
5 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
Hình 1.4 Các hợp chất cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps (tiếp) 
OH
N
H
O
OH
12
3 4
5
6
7
8
9
10
11 12
13
1415
17
OH
N
H
O
OH
O
N
H
O
OCH3
OH
H
N
H
O
X
12
47
89 13
15
14
70 : X = OH
71 : X = H
72
68 69
O
N
H
O
12
3
4
5
6
8
13
13
14
14
OR1
N
H
O
OCH3
O
N
H
O
OCH3
N
H
O
13
14
76 : R2 = HgX
77 : R2 = OH
78 : R2 = p -bromobezoyloxy
79
73
74 : R1 = H
75 : R1 = CH3
OCH3
R2
O
OCH3
OH
OH
N
H
O
OH
14
O
N
H
O
OH
13
H
80 81
O
H3CO
H3CO
OH
CH3
R1
O
CH3
OHOCH3
H3CO
R2
O
H3CO
H3CO
OH
CH3
OH
O
CH3
OHOCH3
H3CO
R2
O
H3CO
H3CO
OH
CH3
OH
O
CH3
OHOCH3
H3CO
OH
O
H3CO
H3CO
OH
CH3
R1
O
CH3
OHOCH3
H3CO
OH
O
H3CO
H3CO
OH
CH3
R1
55 : R1 = OH, R2 = OH
56 : R1 = OAc, R2 = OH
57 : R1 = OAc, R2 = OAc
58 : R1 = OH, R2 = H
59 : R1 = OAc, R2 = H4
60 : R1 = H, R2 = H
61 : R2 = OH
62 : R2 = H
63
64 : R1 = OH
65 : R1 = H
66 : R1 = OH
67 : R1 = H
4a
34
5
6
7
8 9
1
9a8a
1010a 11
5' 10'
1'
3'4'
1
34
5
1'
3'4'
5'
1
34
5 10
1'
3'
10'5'
4'
6 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM 
2.1 HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ 
2.1.1. Hoá chất 
 Silica gel 0,04-0,06 mm, Himedia dùng cho cột sắc kí. 
 Sắc kí bảng mỏng loại Kieselgel 60F
254
 (20×20), Merck. 
 Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: hexane, ethyl acetate, 
acetic acid, chloroform, acetone, methanol, ethanol, butanol và nước cất. 
 Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bảng mỏng: sử dụng 
vanillin/H2SO4. 
2.1.2. Thiết bị 
 Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu. 
 Các cột sắc kí. 
 Máy cô quay chân không. 
 Bếp cách thuỷ. 
 Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm. 
 Cân điện tử. 
 Các thiết bị ghi phổ 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và 
2D-NMR tại phòng Phân tích Trung tâm trường Đại học Khoa học Tự nhiên 
thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí 
Minh. 
2.2 NGUYÊN LIỆU 
Mẫu nấm Cordyceps neovolkiana được cung cấp từ TS. Đinh Minh Hiệp 
(Ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao) vào tháng 7 năm 2015 với khối 
lượng 3.5 kg. 
7 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
2.3 QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM 
 Sinh khối nấm tươi (3.5 kg) được làm sạch, để khô, nghiền nhỏ thu được bột 
khô (700.0 g). Sau đó, bột khô được ngâm dầm trong ethanol ở nhiệt độ phòng. Lấy 
dịch cô quay thu hồi dung môi ở áp suất thấp thu được cao ethanol thô (với khối 
lượng 200.0 g). 
 Cao ethanol thô sẽ được hòa tan nhiều lần trong methanol, tiếp tục cô quay 
thu hồi dung môi. Trong quá trình cô quay thu hồi dung môi, thấy xuất hiện kết tủa, 
lọc riêng phần kết tủa (70.0 g). Phần dịch methanol thô còn lại 130.0 g. Sau đó tiến 
hành sắc ký cột cao methanol thô với hệ dung môi với độ phân cực tăng dần thu 
được các phân đoạn tương ứng như Bảng 2.1. Tiến hành sắc kí cột trên 2 phân đoạn 
cao A1 và A3 thu được 2 chất là T2 và TT4. 
Bảng 2.1 Phân đoạn trên cao methanol thô 
2.3.1 Sắc kí cột trên phân đoạn cao A1 
 Từ phân đoạn cao A1 (1.56 g) tách riêng phần dầu DA1 (660.0 mg) và phần 
tủa TA1 (0.9 g), sau đó tủa TA1 được rửa bằng acetone. Tiếp tục lấy dịch rửa 
(200.0 mg) thực hiện sắc ký cột với hệ dung môi H:EA:AcOH (4:1:0.2) thu được 
hợp chất T2 có khối lượng 6.0 mg có dạng bột màu trắng. 
Hệ dung môi Cao 
H:EA 9:1 A1 (1.56 g) 
H:EA 8:2 A2 (5.0 g) 
H:EA 7:3 A3 (3.1 g) 
H:EA 5:5 A4 (10.0 g) 
H:EA 7:3 A5 (3.0 g) 
H:EA 9:1 A6 (10.0 g) 
EA:Me 5:5 A7 (30.0 g) 
Me 100% M (56.0 g) 
8 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
2.3.2 Sắc kí cột trên phân đoạn cao A3.4 
Cao A3 (3.1 g) được tiến hành sắc kí cột với hệ dung môi H:EA:AcOH 
(4:1.0:0.2) thu được 6 phân đoạn kí hiệu từ A3.1 đến A3.6. 
 Phân đoạn A3.4 (360.0 mg) tiếp tục được sắc kí cột với hệ dung môi C:Me 
(5:0.1) thu được hợp chất TT4 có khối lượng 15.0 mg có dạng bột màu trắng.
9 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
- Ngâm dầm trong Ethanol 
- Cô quay thu hồi dung môi 
- SKC (sắc ký cột) 
 H:EA EA:Me Me 
[9:1 – 0:10] [5:5] 100% 
SKC H:EA:AcOH 
4:1:0,2 
C:Me 
5:0,1 
Rửa bằng Ac 
nhiều lần 
SKC H:EA:AcOH 
4:1:0,2 
Sơ đồ 2.1 Quy trình cô lập hợp chất TT4 và T2 
Sinh Khối Nấm 
3.5 kg 
Cao Ethanol Thô 
 200.0 g 
A1 
1.56 g 
Dầu (DA1) 
660.0 mg 
Tủa TA1 
900.0 mg 
A2 
5.0 g 
A3 
3.1 g 
A3.1 
150.0 mg 
A3.2 
70.0 mg 
A3.3 
256.0 mg 
A3.4 
360.0 mg 
A3.5 
210.0 mg 
A3.6 
300.0 mg 
A4 
10.0 g 
A5 
 3.0 g 
A6 
 10.0 g 
A7 
 30.0 g 
M 
56.0 g 
TT4 
(15.0 mg) Dịch 660.0 mg 
T2 
(6.0 mg) 
Cao Methanol 
 130.0 g 
Tủa 
 70.0 g 
Hòa tan trong Methanol nóng 
10 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT TT4 
 Hợp chất TT4 thu được từ phân đoạn A3. 
 Dạng bột màu trắng, không UV. 
 Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, 
DMSO-d6) được trình bày trong Bảng 3.1 (Phụ lục 1,2,3). 
 Phổ HSQC, HMBC trong dung môi DMSO-d6 (phụ lục 4, 5, 6, 7, 8). 
 Biện luận cấu trúc hợp chất TT4 (1) 
Phổ 1H-NMR cho thấy 6 tín hiệu của các nhóm methyl tại: δH 0.54 (s, H3-
18), δH 0.90 (s, H3-19), δH 0.80 (d, H3-26), δH 0.79 (d, H3-27), δH 0.88 (d, H3-28), 
δH 1.00 (d, H3-21). Trong đó có một nhóm methyl chuyển dịch về vùng từ trường 
rất cao tại δH 0.54 (s, H3-18) đặc trưng cho khung sườn sterol. 
Hình 3.1 Khung sườn sterol 
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện 2 tín hiệu ở vùng từ trường thấp của 2 proton 
olefin tại δH 5.24 (dd, J1 = 15.5 Hz, J2 = 7.0 Hz) và δH = 5.20 (J1 =15.5 Hz, J2 = 
8.0 Hz), phân tích sự chẻ mũi của 2 proton này cho thấy sự tồn tại của 2 proton 
olefin ghép trans với nhau ở lân cận với 2 nhóm methine khác, qua đó xác định sự 
tồn tại của nối đôi tại C-22, C-23 của khung sườn sterol. Phổ 1H-NMR còn cho thấy 
sự hiện diện của nhóm oxymethine H-3 tại δH 3.77 mũi multiplet đặc trưng cho H-3 
khung sterol. 
H
H
H
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
A B
28
C D
11 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
 Phổ 13C-NMR kết hợp phổ HSQC giúp xác định 28 carbon của khung sườn 
ergosterol. So sánh tất cả các tín hiệu carbon của hợp chất TT4 với ergosterol [6, 
34] cho thấy có sự tương đồng của tất cả các tín hiệu, ngoại trừ tín hiệu carbon của 
nhân B, chứng tỏ sự thay đổi nhóm thế của TT4 so với ergosterol chỉ xảy ra trên 
vòng B của hợp chất này. Phổ 13C-NMR còn cho thấy ngoài sự xuất hiện của liên 
kết đôi tại C-22 và C-23, hợp chất TT4 còn mang một liên kết đôi khác tại C-7 (δC 
119.5) và C-8 (δC 139.7) trên nhân B. 
Trên nhân B, phổ HMBC cho thấy proton 5-OH (δH 3.63) có sự tương quan 
với carbon C-5 (δC 74.5), C-6 (δC 72.2) và C-10 (δC 36.7), proton H3-19 (δH 0.9, δC 
19.8) có sự tương quan với các carbon C-5 (δC 74.5) và C-10 (δC 36.7). Ngoài ra 
proton 6-OH (δH 4.50), 5-OH (δH 3.63) cho tương quan HMBC với C-5, giúp xác 
định các vị trí C-5 và C-6 liên kết với oxygen. Bên cạnh đó, tương quan HMBC của 
H-7 (δH 5.10) tới C-5 và C-6 giúp củng cố vị trí của liên kết đôi tại C-7. Từ những 
dữ kiện phổ phân tích trên và so sánh với dữ liệu phổ của cerevisterol [1] hợp chất 
TT4 được xác định là cerevisterol. Đây là lần đầu tiên cerevisterol được tìm thấy 
trong chi Cordyceps. 
Hình 3.2 Tương quan HMBC trên nhân B của hợp chất TT4 (trái) và cấu trúc 
ergosterol (phải) 
H
H
1
2
3
4
5 6 7
8
9
10
11
12
13
14
15
1617
18
19
20
21 22
23
24 25
26
27
28
HO
OH
OH
A B
C
D
H
H
H
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
A B
28
C D
12 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ của TT4 và cerevisterol 
Vị 
trí 
TT4 (1) Cerevisterol (2) 
δH (ppm) 
δC 
(ppm) δH (ppm) 
δC 
(ppm) 
1 33.4 32.5 
2 31.2 30.2 
3 3.77 (m) 66.0 3.87 (m) 67.0 
4 36.7 39.1 
5 74.5 75.7 
6 3.34 (m) 72.2 3.62 (m) 72.9 
7 5.25 (dd, 15.5, 7.0) 119.5 5.14 (m) 117.3 
8 139.7 143.1 
9 54.2 42.9 
10 36.5 36.8 
11 22.6 22.4 
12 40.2 38.7 
13 43.0 44.0 
14 51.4 54.5 
15 21.4 22.7 
16 27.8 27.7 
17 55.4 55.8 
18 0.54 (s) 12.1 0.45 (s) 11.9 
19 0.91 (s) 19.5 0.90 (s) 18.0 
20 42.0 40.2 
21 1.00 (d, 6.5) 21.0 0.87 (d, 6.5) 19.3 
22 5.20 (dd, 15.5, 8.0) 131.5 5.10 (m) 131.8 
23 5.24 (dd, 15.5, 7.0) 135.4 5.20 (m) 135.3 
24 42.3 42.6 
25 32.5 32.8 
26 0.8 (d, 6.5) 17.8 0.69 (d, 6.3) 19.6 
27 0.79 (d, 6.5) 19.8 0.65 (d, 6.9) 20.8 
28 0.89 (d, 7.0) 17.3 0.77 (d, 6.6) 17.2 
 (1) ghi trong DMSO; (2) ghi trong CDCl3 
13 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT T2 
 Hợp chất T2 thu được từ phân đoạn A1. 
 Dạng bột màu trắng, không UV. 
 Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, 
CDCl3) được trình bày trong bảng 3.1 (Phụ lục 9, 10, 11). 
 Biện luận cấu trúc hợp chất T2 (2) 
Phổ 1H-NMR hợp chất T2 cũng cho thấy sự xuất hiện của 6 nhóm tín hiệu –
CH3 đặc trưng của khung sườn sterol tại δH 0.84 (s, H3-18), δH 0.88 (s, H3-19), δH 
0.82 (d, H3-26), δH 0.80 (d, H3-27), δH 0.91 (d, H3-28), δH 0.99 (d, H3-21). Ngoài ra 
phổ 1H-NMR cũng cho thấy sự hiện diện của nối đôi tại C-22 và C-23 của khung 
sườn ergosterol tại δH 5.20 (J1 = 15.5, J2 = 7.5) và δH 5.15 (J1 = 15.5, J2 = 8.0), và 
tín hiệu H-3 đặc trưng của khung sterol tại δH 3.97. 
Phổ 13C-NMR cho thấy sự tồn tại của 28 carbon của khung ergosterol. So 
sánh dữ liệu phổ của hợp chất T2 với ergosterol và hợp chất TT4 cho thấy có sự 
tương đồng giữa các tín hiệu ở nhân A, C, D và dây hydrocarbon, chứng tỏ sự thay 
đổi nhóm thế chỉ xảy ra trên nhân B của hợp chất này. 
Tiếp tục phân tích phổ 1H-NMR, 2 tín hiệu proton alkene H-6 (δH 6.50) và 
H-7 (δH 6.20) cho thấy 2 proton này ghép cis với nhau bởi hằng số ghép J = 8.5 Hz 
và ở vị trí β so với oxygen. So sánh phổ 13C-NMR của (2) với ergosterol thấy có sự 
biến mất của 2 cặp carbon tứ cấp alkene ở vị trí C-5 và C-8 cùng với sự xuất hiện 
của 2 cặp carbon tứ cấp liên kết với oxi tại C-5 (δC 82.3) và C-8 (δC 79.6) giúp xác 
định thay đổi cấu trúc của nhân B của hợp chất T2. 
Từ những dữ kiện phổ phân tích trên và so sánh với dữ liệu phổ của 
ergosterol peroxide [12], hợp chất T2 được xác định là ergosterol peroxide. 
14 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
Hình 3.3 Cấu trúc của hợp chất T2 
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ của T2 và ergosterol peroxide 
Vị 
trí 
T2 (3) Ergosterol peroxide (4) 
δH (ppm) 
δC 
(ppm) δH (ppm) 
δC 
(ppm) 
1 34.9 34.7 
2 30.3 30.2 
3 3.97 (m) 66.6 3.97 (m) 66.5 
4 37.1 37.0 
5 82.3 79.5 
6 6.20 (d, 8.5) 135.6 6.24 (d, 8.4) 130.8 
7 6.50 (d, 8.5) 130.9 6.50 (d, 8.4) 135.5 
8 79.6 82.2 
9 51.3 51.7 
10 36.2 37.0 
11 20.8 20.7 
12 39.5 39.4 
13 44.7 44.6 
14 51.8 51.1 
15 23.6 23.4 
16 28.8 28.7 
17 56.4 56.2 
18 0.84 (s) 13.0 0.82 (s) 12.9 
19 0.88 (s) 18.3 0.88 (s) 18.2 
20 39.9 39.8 
21 0.99 (d, 6.5) 21.0 1.00 (d, 6.5) 20.9 
22 5.15 (dd, 15.5, 8.0) 132.5 5.14 (dd. 15.3, 7.8) 132.3 
23 5.20 (dd, 15.5, 7.5) 135.4 5.22 (dd, 15.3, 7.0) 135.2 
24 42.9 42.8 
25 33.2 33.1 
26 0.82 (d, 7.0) 18.3 0.82 (d, 6.3) 19.7 
27 0.80 (d, 7.0) 20.1 0.83 (d, 6.5) 20.0 
28 0.91 (d, 6.5) 17.7 0.91 (d, 6.8) 17.6 
 (3),(4) ghi trong CDCl3 
H
H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1617
18
19
20
21 22
23
24 25
26
27
28
HO
H
O
O
15 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
4.1 KẾT LUẬN 
Trong khóa luận này, chúng tôi đã bước đầu tiến hành khảo sát thành phần 
hóa học cao ethanol của mẫu nấm Cordyceps neovolkiana được cung cấp bởi TS. 
Đinh Minh Hiệp. 
 Thực hiện các phương pháp sắc ký lớp mỏng kết hợp với sắc ký cột trên 
silica gel pha thường, đã cô lập được hai hợp chất đó là: Cerevisterol (TT4) và 
ergosterol peroxide (T2). 
Hình 4.1 Hai hợp chất cô lập được từ cao ethanol của mẫu nấm Cordyceps 
neovolkiana 
4.2 ĐỀ XUẤT 
Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của 
đề tài này, chúng tôi chỉ khảo sát trên phân đoạn A1 và A3. Trong thời gian sắp tới, 
nếu có điều kiện chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát trên các phân đoạn còn lại. Đồng 
thời chúng tôi sẽ tiến hành thử nghiệm một số hoạt tính sinh học ở các loại cao và 
hợp chất đã cô lập được. 
H
HH
HO
OH
OH
H
H
H
HO
O
O
T2 TT4 
16 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Aminul Haque. Md., Hossain M. S., Rahman M. Z., Rahman M. R., Hossain 
Md. S., Mosihuzzaman M. M., “Isolation of Bioactive Secondary Metabolites 
from, the Endophytic Fungus of Ocimum basillicum”, Department of Chemistry, 
129, 2005. 
[2] Boros C., Hamilton S. M., Katz B., Kulanthaivel P., “Comparison of balanol 
from Verticillium balanoides and ophiocordin from Cordyceps ophioglossoides”, J. 
Antibiot. (Tokyo), 47, 1010–1016, 1994. 
[3] Chatterjee R., Srinivasan K. S., Maiti P. C., “Cordyceps sinesis (Berkeley) 
Saccardo: structure of cordycepic acid”, J. Am. Pharm. Assoc. Am. Pharm. Assoc. 
(Baltimore), 46, 114–118, 1957. 
[4] Cheung JK1, Li J., Cheung AW., Zhu Y., Zheng KY., Bi CW., Duan R., Choi 
RC., Lau DT., Dong TT., Lau BW., Tsim KW., “Cordysinocan, a polysaccharide 
isolated from cultured Cordyceps, activates immune responses in cultured T-
lymphocytes and macrophages: signaling cascade and induction of cytokines”, J 
Ethnopharmacol., 124(1), 61-8, 2009. 
[5] Chun K. Lob, Jerry K. H. Cheungb, Shang Q. Zhub, Karl W. K. Tsimb, “A 
polysaccharide isolated from Cordyceps sinensis, a traditional Chinese medicine, 
protects PC12 cells against hydrogen peroxide-induced injury, Life Sciences 73, 
2503–2513”, 2003. 
[6] Cunningham K. G., Manson W., Spring F. S., Hutchinson S. A., 
“Cordycepin, a metabolic product isolated from cultures of Cordyceps militaris 
(Linn.) Link”, Nature, 166, 949, 1950. 
[7] Huneck S., Yoshimura I., Intendification of lichen substance, Springer, 
Berlin, 391, 1997. 
[8] Isaka M., Kongsaeree P., Thebtaranonth Y., “Bioxanthracenes from the 
insect pathogenic fungus Cordyceps pseudomilitaris BCC 1620. II. Structure 
elucidation.”, J. Antibiot. (Tokyo), 54, 36–43, 2001. 
17 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
[9] Isaka M., Tanticharoen M., Kongsaeree P., Thebtaranonth Y., “Structures of 
cordypyridones A-D, antimalarial N-hydroxy- and N-methoxy-2-pyridones from the 
insect pathogenic fungus Cordyceps nipponica.”, J. Org. Chem., 66, 4803–4808, 
2001. 
[10] Kaczka E. A., Trenner N. R., Arison B., Walker R. W., Folkers K., 
“Identification of cordycepin, a metabolite of Cordyceps militaris, as 3’-
deoxyadenosine”, Biochem. Biophys. Res. Commun., 14, 456–457, 1964. 
[11] Kawaguchi N., Ohmori T., Takeshita Y., Kawanishi G., Katayama S., 
Yamada H., “Occurrence of Gal beta (1—3) GalNAc-Ser/Thr in the linkage region 
of polygalactosamine containing fungal glycoprotein from Cordyceps 
ophioglossoides”, Biochem. Biophys. Res. Commun., 140, 350–356, 1986. 
[12] Kim D. S., Baek N.-I., Oh S. R., Jung K. Y., Lee I. S., Kim J. H., Lee H.-K. 
(1997), Anticomplementary activity of ergosterol peroxide from Naematoloma 
fasciculare and reassignment of NMR data, Archives of Phamacal Research, 20(3), 
201-205. 
[13] Kim K. M., Kwon Y. G., Chung H. T., Yun Y. G., Pae H. O., Han J. A., Ha 
K. S., Kim T. W., Kim Y. M., “Methanol extract of Cordyceps pruinosa inhibits 
invitro and invivo inflammatory mediators by suppressing NF-kappaB activation”, 
Toxicol. Appl. Pharmacol., 190, 1–8, 2003. 
[14] Kim S. W., Hwang H. J., Xu C. P., Sung J. M., Choi J. W., Yun J. W., 
“Optimization of submerged culture process for the production of mycelial biomass 
and exo-polysaccharides by Cordyceps militaris C738”, J. Appl. Microbiol., 94, 
120–126, 2003. 
[15] Kim S. W., Xu C. P., Hwang H. J., Choi J. W., Kim C. W., Yun J. W., 
“Production and characterization of exopolysaccharides from an 
enthomopathogenic fungus Cordyceps militaris”, NG3. Biotechnol. Progr., 19, 
428–435, 2003. 
[16] Kneifel H., Konig W. A., Loeffler W., Muller R., “Ophiocordin, an 
antifungal antibiotic of Cordyceps ophioglossoides Arch.”, Microbiol., 113, 121–
130, 1977. 
18 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
[17] Krasnoff, S. B., Reátegui, R. F., Wagenaar, M. M., Gloer, J. B., Gibson, D. 
M., “Cicadapeptins I and II: new Aib-containing peptides from the 
entomopathogenic fungus Cordyceps heteropoda”, J. Nat. Prod. 68: 50-55, 2005. 
[18] Kredich N. M., GuarinoA. J., “Homocitrullyl amino adenosine, a nucleoside 
isolated from Cordyceps militaris”, J. Biol. Chem., 236, 3300–3302, 1961. 
[19] Li S. P., Li P., Dong T. T., Tsim K. W., “Anti-oxidationactivity of different 
types of natural Cordyceps sinensis and cultured Cordyceps mycelia”, 
Phytomedicine, 8, 207–212, 2001. 
[20] Li S. P., Li P., Dong T. T., Tsim K. W., “Determination of nucleosides in 
natural Cordyceps sinensis and cultured Cordyceps mycelia by capillary 
electrophoresis”, Electrophoresis, 22, 144–150, 2001. 
[21] Li S. P., Li P., Lai C. M., Gong Y. X., Kan K. K., Dong T. T., Tsim K. W., 
Wang Y. T., “Simultaneous determination of ergosterol, nucleosides and their bases 
from natural and cultured Cordyceps by pressurised liquid extraction and high-
performance liquid chromatography”, J. Chromatogr. A, 1036, 239–243, 2004. 
[22] Liu J. M., Zhong, Y. R., Yang Z., Cui S. L., Wang F. H., “Chemical 
constituents of Cordyceps militaris (L.) Link.”, Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 14, 
608–609, 1989. 
[23] Methacanon P., Madla S., Kirtikara K., Prasitsil M., “Structural elucidation 
of bioactive fungi-derived polymers”, Carbohydrate Polymers, 60, 199–203, 2005. 
[24] Ng T. B., Wang H. X., “Pharmacological actions of Cordyceps, a prized folk 
medicine”, Journal of Pharmacy and pharmacology, 57, 1509–1519, 2005. 
[25] Rongmin Yu, Yin Yin, Wei Yang, Weili Ma, Lin Yang, Xiujuan Chen, 
Zhang Zhang, Bin Ye, Liyan Song, “Structural elucidation and biological activity of 
a novel polysaccharide by alkaline extraction from cultured Cordyceps militaris”, 
Carbohydrate Polymers 75, 166–171, 2009. 
[26] Rukachaisirikul V., Pramjit S., Pakawatchai C., Isaka M., Supothina S. “10-
membered macrolides from the insect pathogenic fungus Cordyceps militaris BCC 
2816”, J. Nat. Prod., 67, 1953–1955, 2004. 
[27] Wang J., Kan L., Nie S., Chen H., Cui S. W., Phillips A. O., Phillips G. O., 
Li Y., Xie M., “Comparison of chemical composition, bioactive components and 
19 
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Khánh Toàn 
antioxidant activity of natural and cultured Cordyceps sinensis”, LWT - Food 
Science and Technology, 63, 2-7, 2015. 
[28] Wu Y. L., Sun C. R., Pan Y. J., “Studies on isolation and structural features 
of a polysaccharide from the mycelium of a Chinese edible fungus (Cordycepsm 
sinensis)”, Carbohydrate Polymers, 63, 251–256, 2006. 
[29] Xiao J. H., Chen D. X., Wan W. H., Hu X. J., Qi Y., Liang Z. Q., “Enhanced 
simultaneous production of mycelia and intracellular polysaccharide in submerged 
cultivation of Cordyceps jiangxiensis using desirability functions”, Process 
Biochemistry, 41, 1887–1893, 2006. 
[30] Yang M. L., Kuo P. C., Hwang T. L., Wu T. S., “Anti-inflammatory 
Principles from Cordyceps sinensis”, J. Nat. Prod., 74, 1996–2000, 2011. 
[31] Yu R. M., Song L. Y., Zhao Y., Bin W., Wang L., Zhang H., et al., “Isolation 
and biological properties of polysaccharide CPS-1 from cultured Cordyceps 
militaris”, Fitoterapia., 75, 465–472, 2004. 
[32] Yu R. M., Wang L., Zhang H., Zhou C. X., Zhao Y., “Isolation, purification 
and identification of polysaccharides from cultured Cordyceps militaris”, 
Fitoterapia., 75, 662–666, 2004. 
[33] Yu R. M., Yang W., Song L. Y., Yan C. Y., Zhang Z., Zhao Y., “Structural 
characterization and antioxidant activity of a polysaccharide from the fruiting 
bodies of cultured Cordyceps militaris”, Carbohydrate Polymers, 70, 430–436, 
2007. 
[34]  13/5/2016. 
20 
PHỤ LỤC
 0.20.40.60.81.01.21.41.61.82.02.22.42.62.83.03.23.43.63.84.04.24.44.64.85.05.25.45.6
f1 (ppm)
2.
90
6.
63
6.
27
3.
22
1.
34
1.
08
1.
00
0.
90
0.
55
3
0.
80
1
0.
81
4
0.
82
7
0.
88
7
0.
90
1
0.
91
4
1.
24
2
1.
48
0
3.
60
8
4.
23
5
4.
24
6
4.
50
5
4.
51
7
5.
08
4
5.
08
9
5.
09
2
5.
09
4
5.
15
6
5.
17
2
5.
18
6
5.
20
3
5.
22
3
5.
23
8
5.
25
4
5.
26
8
CS-TT4-DMSO-1H
5.
08
4
5.
08
9
5.
09
2
5.
09
4
3 - Hax
21
28
1819
26 27
6 - OH
7
5.155.205.25
f1 (ppm)
5.
15
6
5.
17
2
5.
18
6
5.
20
3
5.
22
3
5.
23
8
5.
25
4
5.
26
8
23 22
5 - OH
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của TT4 (a) 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.20.40.60.81.01.21.41.61.82.02.22.42.62.83.03.23.43.63.84.04.24.44.64.85.05.25.45.6
f1 (ppm)
2.
90
6.
63
6.
27
3.
22
1.
34
1.
08
1.
00
0.
90
2.
32
0.
55
3
0.
80
1
0.
81
4
0.
82
7
0.
88
7
0.
90
1
0.
91
4
1.
24
2
1.
48
0
3.
60
8
4.
23
5
4.
24
6
4.
50
5
4.
51
7
5.
08
4
5.
08
9
5.
09
2
5.
09
4
5.
15
6
5.
17
2
5.
18
6
5.
20
3
5.
22
3
5.
23
8
5.
25
4
5.
26
8
CS-TT4-DMSO-1H
0.
55
3
0.
80
1
0.
81
4
0.
82
7
0.
88
7
0.
90
1
0.
91
4
1.
00
9
5.
08
4
5.
08
9
5.
09
2
5.
09
4
3 - Hax
23 22
21
28
1819
26 27
6 - OH
7
5 - OH
Phụ lục 2. Phổ 1H-NMR của TT4 (b) 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 -20-100102030405060708090100110120130140
f1 (ppm)
12
.1
93
17
.2
70
17
.7
63
19
.5
11
19
.8
00
21
.0
28
21
.3
75
22
.5
89
27
.7
71
29
.0
75
31
.2
12
32
.4
42
36
.7
00
42
.0
24
42
.3
19
42
.9
77
54
.1
87
55
.2
95
66
.0
39
72
.1
75
74
.5
40
11
9.
39
4
13
1.
50
6
13
5.
45
7
13
9.
70
7
CS-TT4-DMSO-13C
19
28
26
18
27
21
15
11
16
25
4,108 7
5
62322
3
17 2
9
13
24
20
Phụ lục 3. Phổ 13C-NMR của TT4 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.00.51.01.52.02.53.03.54.04.55.05.56.06.5
f2 (ppm)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
f1
 (
pp
m
)
CS-TT4-DMSO-HSQC
19
27
26
18
28
21
3 - Hax723 22
19
28 26
18
27 21
15,11
16
225
4,10
20 24 13
9
17
3
6
5
7
22
23
8
Phụ lục 4. Phổ HSQC của TT4 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.20.40.60.81.01.21.41.61.82.02.22.42.6
f2 (ppm)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
f1
 (
pp
m
)
CS-TT4-DMSO-HSQC 19
27
26
18
28
21
19
28 26
20
24 13
9
17
3
27
18
21 15 11
4, 10
25
2
16
Phụ lục 5. Phổ HSQC giãn rộng của TT4 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.00.51.01.52.02.53.03.54.04.55.05.56.0
f2 (ppm)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
f1
 (
pp
m
)
CS-TT4-DMSO-HMBC
19
28 26
18
27 21 15,11
16
2
25
4,10
20
19
24
26
27
13
28
18
9
21
5 - OH
17
3 - Hax23
3
22
7
6
6 - OH
5
7
22
23
8
Phụ lục 6. Phổ HMBC của TT4 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.00.10.20.30.40.50.60.70.80.91.01.11.21.31.41.51.61.71.81.92.0
f2 (ppm)
10
20
30
40
50
60
70
80
f1
 (
pp
m
)
CS-TT4-DMSO-HMBC
19
2726
18
28
21
19
28
26
27
18
21 15
11
16
2
25
4, 10
20
24
13
9
17
3
6
5
Phụ lục 7. Phổ HMBC giãn rộng của TT4 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.00.51.01.52.02.53.03.54.04.55.05.56.0
f2 (ppm)
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
f1
 (p
pm
)
3 - Hax
19
27
26
28
18
21
23 22
19
27
26
28
18
21
3 - Hax
23
22
6 - OH
5 - OH
6 - OH
5 - OH
Phụ lục 8. Phổ COSY của TT4 
H
HH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
 0.51.01.52.02.53.03.54.04.55.05.56.06.57.07.5
f1 (ppm)
-100
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
9.
25
2.
80
3.
05
3.
13
3.
70
2.
89
11
.7
8
1.
98
2.
29
1.
97
1.
89
0.
91
1.
22
1.
19
1.
19
1.
18
0.
94
1.
00
0.
80
9
0.
81
5
0.
82
3
0.
82
5
0.
88
3
1.
35
9
1.
55
6
1.
67
3
1.
67
9
1.
68
6
1.
70
0
1.
70
6
1.
71
4
1.
84
4
1.
96
7
2.
02
4
2.
10
2
3.
92
1
3.
93
7
3.
94
7
3.
96
0
3.
97
0
3.
98
0
3.
99
3
4.
00
3
4.
01
2
4.
02
2
4.
03
4
4.
04
5
5.
12
0
5.
13
6
5.
15
1
5.
16
7
5.
19
9
5.
21
4
5.
23
0
5.
24
5
6.
23
2
6.
24
9
6.
49
5
6.
51
2
T2-CDCL3-1H
3-Hax
2223
67
18
26
27
19
28
21
Phụ lục 9. Phổ 1H-NMR của T2 
H
H
H
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
O
O
 0.51.01.52.02.53.03.54.04.55.05.56.06.57.07.5
f1 (ppm)
-100
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
9.
25
2.
80
3.
05
3.
13
3.
70
2.
89
11
.7
8
1.
98
2.
29
1.
97
1.
89
0.
91
1.
22
1.
19
0.
80
9
0.
81
5
0.
82
3
0.
82
5
0.
88
3
1.
35
9
1.
55
6
1.
67
3
1.
67
9
1.
68
6
1.
70
0
1.
70
6
1.
71
4
1.
84
4
1.
96
7
2.
02
4
2.
10
2
3.
92
1
3.
93
7
3.
94
7
3.
96
0
3.
97
0
3.
98
0
3.
99
3
4.
00
3
4.
01
2
4.
02
2
4.
03
4
4.
04
5
5.
12
0
5.
13
6
5.
15
1
5.
16
7
5.
19
9
5.
21
4
5.
23
0
5.
24
5
6.
23
2
6.
24
9
6.
49
5
6.
51
2
T2-CDCL3-1H
3-Hax
2223
18
26
27
19
28
216.26.36.46.56.6
f1 (ppm)
0
100
200
300
400
6.
23
2
6.
24
9
6.
49
5
6.
51
2
7
6
5.055.105.155.205.25
f1 (ppm)
0
500
1000
5.
12
0
5.
13
6
5.
15
1
5.
16
7
5.
19
9
5.
21
4
5.
23
0
5.
24
5
Phụ lục 10. Phổ 1H-NMR giãn rộng của T2 
 101520253035404550556065707580859095100105110115120125130135
f1 (ppm)
-5000
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
17
.7
07
18
.3
23
19
.7
87
20
.0
90
20
.6
43
21
.0
31
23
.6
20
28
.8
58
30
.2
88
33
.2
24
34
.8
58
37
.1
00
39
.3
71
39
.8
62
42
.8
83
44
.6
40
51
.2
72
51
.8
01
56
.1
77
66
.4
97
79
.5
75
82
.3
02
13
0.
90
5
13
2.
47
9
13
5.
35
6
13
5.
56
7
T2-CDCL3-13C
1224
13
9
14
17
3
85
7
2322
6
20
4,10
1
25
2 16 11
15
21
27
26
19
28
18
Phụ lục 11. Phổ 13C-NMR của T2 
H
H
H
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
O
O
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_loai_nam_cordyceps_neovolkiana_2858.pdf khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_loai_nam_cordyceps_neovolkiana_2858.pdf