Việc khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng Momordica charantia L. được
thu hái tại xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, Long An thu được những kết quả như sau:
Từ phân đoạn Đ5 của cao chloroform đã cô lập được hợp chất C3, sử dụng các
phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR, 2D-NMR, kết
hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc C3 như sau:
68 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng ( Momordica Charantia L. ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Cô Lê Thị Thu Hương đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành khóa luận này.
Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, thầy Trương Quốc Phú đã giúp đỡ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ cho em trong thời gian
thực hiện khóa luận.
Quý Thầy Cô khoa Hóa học trường ĐHSP TP.HCM đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt khóa học.
Quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đã xem xét, góp ý cho
khóa luận của em.
Con cảm ơn ba mẹ và các anh chị đã luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để con
có thể an tâm học tập và hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn bạn Phạm Thị Hoài đã đồng hành cùng mình trong suốt thời gian qua. Cảm
ơn các bạn cùng phòng thí nghiệm đã giúp đỡ, hỗ trợ mình trong quá trình làm khóa
luận và cảm ơn tập thể lớp hóa 4C đã luôn bên cạnh tôi suốt 4 năm đại học.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và Tiếng Anh Tiếng Việt
chữ viết tắt
CHCl3 Chloroform
PE Petroleum Ether
EtOAc Ethyl Acetate
MeOH Methanol
EtOH Ethanol
NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DEPT Distortionless Enhancement Phổ DEPT
by Polarization Transfer
HMBC Heteronuclear Multiple Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Bond Corelation nhiều liên kết
HSQC Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị hạt nhân qua
Correlation một liên kết
ppm Part per million Một phần triệu
s Singlet Mũi đơn
d Doublet Mũi đôi
dd Double of Doublet Mũi đôi đôi
m Multiplet Mũi đa
J Coupling constant Hằng số ghép spin
TLC Thin Layer Chromatography Sắc ký lớp mỏng
Rf Retentionfacto
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................... 4
1.1. MÔ TẢ VỀ CÂY MƯỚP ĐẮNG ......................................................... 4
1.1.1. Khái quát .......................................................................................... 4
1.1.2. Mô tả thực vật .................................................................................. 5
1.2. PHÂN BỐ SINH THÁI ......................................................................... 6
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ ......................................................................... 6
1.4. CÔNG DụNG CủA CÂY MƯớP ĐắNG ................................................ 8
1.4.1. Rễ ..................................................................................................... 8
1.4.2. Dây ................................................................................................... 8
1.4.3. Lá...................................................................................................... 9
1.4.4. Quả ................................................................................................... 9
1.4.5. Hoa ................................................................................................. 10
1.4.6. Hạt .................................................................................................. 10
1.4.7. Bài thuốc dân gian ......................................................................... 10
1.5. CÁC NGHIÊN CứU Về THÀNH PHầN HOÁ HọC ........................... 12
1.5.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 12
1.5.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ......................................... 12
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................. 29
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ .......................................... 29
2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................... 29
2.1.2. Hóa chất ......................................................................................... 29
2.1.3. Thiết bị ........................................................................................... 29
2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO PHÂN ĐOạN ....................................... 30
2.3. CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT ........................................ 31
2.3.1. Sắc kí cột silica gel cao chloroform. .............................................. 31
2.3.2. Sắc kí cột silica gel cao petroleum ether. ....................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................... 39
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT C3. ............. 39
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT C4 .............. 42
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................ 44
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 44
4.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................. 44
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học, y học, nhiều loại bệnh đã được
phát hiện và nghiên cứu được các phương thuốc điều trị. Để đáp ứng được hết nhu
cầu chăm sóc sức khoẻ của người bệnh, các nhà dược liệu đã nghiên cứu, tổng hợp
được nhiều loại thuốc đặc trị với quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian
sử dụng thì một số loại thuốc tổng hợp lại có tác dụng phụ không mong muốn.
Chính vì vậy con người có xu hướng trở lại với thiên nhiên, từ cây cỏ phân tích,
giải mã các thành phần hoá học cũng như dược tính của chất trong cây với mong
muốn tìm ra các phương thuốc mới an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng. Mặt
khác, nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng và ẩm nên nguồn thực
vật tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Vì những lý do này mà việc nghiên cứu
thành phần hóa học của cây cỏ ngày càng được đẩy mạnh.
Cây mướp đắng có tên khoa học là Momordica charantia L., thuộc họ Bầu bí
(Cucurbitaceae). Quả mướp đắng từ xưa đã được con người chọn làm nguồn lương
thực thiết yếu bởi lẽ nó chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khoẻ lại dễ chế biến,
dễ trồng, dễ chăm sóc. Theo đông y, quả mướp đắng có tính hàn, vị đắng, không
độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ
mịn màng. Theo y học hiện đại, quả mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus,
chống lại các tế bào ung thư, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng
tia xạ.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học
quả mướp đắng - Momordica charantia L.” với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ trong việc tìm hiểu thành phần hóa học có trong quả mướp đắng được thu hái ở
xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, Long An.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ VỀ CÂY MƯỚP ĐẮNG
1.1.1) Khái quát
Tên khoa học : Momordica charantia L.
Thuộc họ: Bầu bí (Cucurbitaceae).
Tên nước ngoài: Bitter melon, bitter ground (Anh), bitter apple, wild cucumber,
bitter cucumber, ampalaya (Philipines), balsam pear (Mỹ), karela (Ấn Độ)[13]
Tên Việt Nam: khổ qua, mướp đắng, lương qua, cẩm lệ chi.[12,13]
Mướp đắng tồn tại ở hai dạng quần thể: mọc hoang và được trồng trọt. Loại trồng
trọt rất phong phú về giống nhưng đều được xếp chung vào chi mướp đắng
Momordica charantia L. Nếu căn cứ theo hình dạng bên ngoài thì người ta chia
mướp đắng thành hai chủng loại: [4,11]
Momordica charantia L. Var. charantia L., trái to (đường kính > 5cm), màu
xanh nhạt, gai tù, ít đắng.
Momordica charantia L. Var. abbreviata Ser., trái nhỏ (đường kính < 5cm),
màu xanh đậm, gai nhọn, vị rất đắng.
Hình 1.1: Var. abbreviata Ser. Hình 1.2: Var. charantia L.
1.1.2) Mô tả thực vật
Mướp đắng thuộc loại dây leo bằng tua cuốn, thân có cạnh, ở ngọn có mọc lông
tơ, có đời sống khoảng một năm.
Lá mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá chia làm 5-7 thuỳ, hình trứng,
mép khía răng. Mặt dưới lá màu nhạt hơn mặt trên, gân lá có lông ngắn và nổi rõ ở
mặt dưới, đầu thùy nhọn và hơi tù. [6,10,12,13].
Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài. Hoa đực có đài và ống rất
ngắn, tràng gồm năm cánh mỏng hình bầu dục, nhụy 5 rời nhau. Hoa cái có đài và
tràng hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường kính khoảng 2 cm.
[4,10,11,13].
Quả hình thoi, dài 8-15cm, gốc và đầu thuôn nhọn, mặt vỏ có nhiều u lồi to nhỏ
không đều. Quả khi chưa chín có màu xanh hoặc vàng xanh nhạt, khi chín có màu
vàng hồng. Vì thế ở Trung Quốc, mướp đắng còn có tên là hồng dương, hồng cô
nương. Khi chín, quả nứt ra dần từ đầu, tách ra làm ba phần để lộ chùm áo hạt màu
đỏ bên trong. [13, 14]
Hạt dẹp, dài 13-15mm, rộng 7-8mm, trông gần giống hạt bí ngô. Quanh hạt có
màng đỏ bao quanh (giống như màng hạt gấc). [11,13]
Hình 1.3: Dây và hoa mướp đắng Hình 1.4: Hạt mướp đắng
1.2. PHÂN BỐ SINH THÁI [11,13]
Từ thời xưa, cây mướp đắng được trồng ở vùng Đông Ấn và Nam Trung Quốc,
được sử dụng như là loại rau ăn quả giàu chất sắt và vitamin C. Sau đó, cây được du
nhập sang châu Phi và châu Mỹ Latinh. Quần thể mướp đắng đã trở nên rất phong
phú với các giống cây đa dạng được tạo ra trong quá trình chọn giống và lai tạo.
Ở Việt Nam, mướp đắng được trồng khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam, chỉ ở một số
vùng núi cao và lạnh như Sa Pa (Lào Cai), Phó Bảng (Hà Giang)thì mới không
thấy có mướp đắng.
Trên thế giới, cây mướp đắng có mặt ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt
đới như Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Giang Tô, Triết Giang);
một số nước đông nam châu Á như Ấn Độ, Malaysia, Philippin; châu Phi và vùng
Caribbean.
Cây mướp đắng có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho cây
sinh trưởng từ 20oC – 35oC, lượng mưa hằng năm từ 1500 – 2500mm. Chịu được
nhiều điều kiện đất khác nhau nhưng phát triển tốt nhất trong điều kiện thoáng nước
và đất giàu chất hữu cơ. Mướp đắng có thể trồng quanh năm. Cây sinh trưởng
nhanh trong mùa mưa ẩm, ra hoa sau 7 – 8 tuần gieo trồng. Sau khi trái già, cây sẽ
tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4 – 5 tháng tồn tại.
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ:
Y học cổ truyền và dân gian Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm chữa bệnh từ
mướp đắng nhưng chỉ ở dạng thô ban đầu hoặc ở dạng nước ép, nước sắc. Ngày
nay, trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm từ quả mướp đắng nhưng chủ yếu
ở dạng thực phẩm chức năng như trà hoà tan, trà túi lọc. Điển hình là sản phẩm trà
Khổ Qua của viện Dược Liệu.
Các tác giả Nguyễn Thị Như, Nguyễn Thị Bay đã nghiên cứu tác dụng hạ đường
huyết của một bài thuốc nam trên thực nghiệm lâm sàn, đó là sản phẩm trà túi lọc
mà thành phần quả mướp đắng chiếm 60%. [11]
Các tác giả Mai Phương Mai, Võ Phùng Nguyên cũng đã thăm dò tác dụng hạ
đường huyết của một số bài thuốc dân gian ở mô hình đái tháo đường bằng
streptozotocin trên chuột nhắc mà thành phần của bài thuốc cũng có chứa quả mướp
đắng.[11]
Các tác giả Mai Phương Mai, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Ngọc Hạnh đã chứng
minh tác dụng hạ đường huyết của các dịch chiết từ quả mướp đắng thu hái tại Thái
Nguyên với các dung môi khác nhau.[29]
Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng:[11]
Diệt vi khuẩn và virut, chống lại tế bào gây ung thư, hổ trợ đắc lực cho
bệnh nhân ung thư đang chữa trị bằng tia xạ.
Chống các gốc tự do - là nguyên nhân gây lão hoá và phát sinh các bệnh
tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipit máu, tổn thương thần kinh, viêm
đường tiết niệu, đái tháo đường.
Tăng oxy hoá glucozơ, ngăn chặn sự hấp thu glucozơ vào tế bào. Ức chế
hoạt tính các men tổng hợp glucozơ.
Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin.
Có tác dụng tốt đối với người mắc bệnh đái tháo đường dạng type 2. Hỗ
trợ tăng tác dụng, giảm liều lượng, giảm tác dụng phụ của các loại
sulfamid trị đái tháo đường dạng type 2.
Dịch chiết từ quả mướp đắng có khả năng ức chế khối u, hổ trợ men gan.
Cao methanol 50% quả mướp đắng cho tác dụng hạ đường huyết 25%
(liều dùng 30 mg/kg), cao butanol cho kết quả là 34% với liều dùng như
trên. Các tác giả này cho rằng các hợp chất phân cực, tan nhiều trong
butanol có khả năng làm giảm đường huyết. Cơ chế hoạt động tương tự
insulin hoặc thông qua sự tiết insulin từ tuyến tuỵ.
Cao nước quả mướp đắng, khi cho chuột cống trắng đã được gây tăng
đường máu với aloxan (120mg aloxan/kg tiêm dưới da) uống hàng ngày
trong hai tháng làm chậm sự xuất hiện bệnh võng mạc. [27]
Dịch ép quả mướp đắng làm giảm đáng kể tỷ lệ ung thư da ở chuột nhắt
trắng gây bởi dimethylbenzo [a] anthracen được làm tăng thêm bởi dầu bã
đậu. Cao từ vỏ, thịt quả, hạt và toàn quả mướp đắng có hoạt tính chống
ung thư rõ rệt đối với sự sinh u nhú da chuột nhắt khi dùng tại chỗ.
Ở Trung Quốc, người ta đã tách được hai hợp chất hạn chế sinh sản là α-
protein và β-protein từ hạt mướp đắng. Các thí nghiệm nuôi cấy, ghép
phôi invitro cho thấy 2 hoạt chất này có tác dụng ức chế quá trình làm dày
đặc nguyên bào phôi trước khi làm tổ và hình thành phôi ở thai kỳ đầu, từ
đó phôi ngừng phát triển, thoái hóa phân hủy dẫn đến sẩy thai.[14]
1.4. CÔNG DụNG CủA CÂY MƯớP ĐắNG
Hầu hết các bộ phận của cây như rễ, thân, lá, hoa, trái, hạt đều có tác dụng làm
thuốc chữa bệnh.[11,13]
1.4.1) Rễ
Rễ tươi sắc nước uống, mỗi ngày một thang, từ 1000ml nước với 60g rễ mướp
đắng tươi, sắc còn 400ml, chia làm 2-3 lần uống, có thể áp dụng cho mọi dạng
bệnh. Rễ mướp đắng dùng trị lỵ, nhất là amip. Tại Ấn Độ, dịch rễ (cũng như lá, trái)
mướp đắng được dùng trị bệnh tiểu đường, do có tác dụng làm giảm đường huyết.
Rễ mướp đắng còn có tác dụng trị bệnh gan.[9]
1.4.2) Dây
Dây mướp đắng được dùng làm thuốc trị viêm xoang, chảy máu mũi, có mồ hôi
hoặc bệnh gan làm vàng da. [7]
1.4.3) Lá
Lá có vị đắng, tính mát. Ăn lá non trị bệnh nóng bức trong mình. Giã lá vắt nước,
thêm chút muối, uống trị bệnh nóng mê man hoặc trị mụn nhọt, rôm sẩy. Ngoài ra,
lá còn có thể trị được rắn cắn, làm thuốc nhuận trường, hạ sốt.
Lá mướp đắng khô 12g, tán bột hoà với nước hay rượu uống kết hợp lấy lá tươi
giã nát đắp ngoài, chữa nhọt độc, sưng tấy, các vết thương nhiễm độc. Lá tươi 4 -
8g, nhai nuốt nước, bã đắp chữa rắn cắn. [5,7,11,13]
1.4.4) Quả
Quả còn xanh có vị đắng, khi chín thì ít đắng hơn. Quả mướp đắng có tính hàn
(mát), không độc. Quả xanh có tính giải nhiệt, làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận,
nuôi can huyết, bớt mệt mỏi, giảm stress, xoa dịu thần kinh, giải độc, lợi tiểu, làm
bớt đau khớp. Khi chín mướp đắng có tính bổ thận, kiện tỳ, dưỡng huyết, diệt giun
(sán, lãi), đồng thời có tác dụng làm sáng mắt, bổ tim, bổ máu, mát gan, rất thích
hợp với những người đau gan, đau lá lách.[2]
Ở Trung Quốc, quả mướp đắng còn dùng để trị đột quỵ tim, bệnh sốt, khô miệng,
viêm họng. Ở Ấn Độ, dịch quả mướp đắng được dùng trị rắn cắn. Người ta còn
dùng bột quả mướp đắng để hàn các vết thương, trị vết loét ác tính. Ở Thái Lan,
dịch quả được dùng trị bệnh về gan, lá lách. [9,11]
Với tính diệt khuẩn và chống oxi hóa, mướp đắng làm da mịn màng, trị mụn
trứng cá hay bệnh vẩy nến, và ngay cả với vết thương do côn trùng cắn, nhiễm trùng
da. Mặt khác, quả mướp đắng còn cung cấp nguồn năng lượng dồi dào và tăng khả
năng chịu đựng cho cơ thể. [2]
Ngoài các công dụng trên, quả mướp đắng còn được dùng để trị các bệnh như:
ho, sốt, kiết lỵ, dạ dày, đau tức, đái dắt, phù thủng do gan, mắt đỏ đau nhức, giải
nhiệt, hồi hộp, buồn phiền, tắm cho trẻ em trị rôm sảy.[11,12]
1.4.5) Hoa
Hoa mướp đắng được dùng để chữa đau dạ dày, lỵ cấp tính, đau mắt, hoa còn là
thành phần chính trong các bài thuốc trị hen.[1,2,4]
1.4.6) Hạt
Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngộ, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, giải cảm, trị ho,
lợi tiểu. Hạt còn chữa rắn cắn, chữa ngọt độc sưng tấy, vết thương nhiễm trùng, hạ
sốt, đau họng và chống thụ thai, làm hạ huyết áp, kháng virut HIV.[6,9,10,21]
1.4.7) Bài thuốc dân gian [3]
Chữa tiểu đường tuýp 2
Quả mướp đắng còn xanh, thái mỏng, phơi khô, tán bột. Mỗi ngày uống 12-
20g, chia làm 2- 3 lần, uống sau bữa ăn với nước.
Chữa chốc đầu trẻ em
Dùng lá đào nấu nước gội, rồi giã nát quả và hạt mướp đắng bôi lên.
Chữa mệt mỏi, háo khát, hâm hấp sốt
Lá mướp đắng non, lá khởi tử, hay lá hoa thiên lý nấu canh.
Chữa thấp khớp
Dây lá mướp đắng, dây đau xương (sao rượu), cây xấu hổ, rễ nhàu, cỏ xước, vòi
voi, cối xay, mỗi vị 8g, rễ ngũ trão 5g, quế chi 4g, gừng sống 3g, dây thần thông 2g.
Sắc uống ngày một thang.
Mát gan giảm huyết áp
Quả mướp đắng 150g, rau cần 150g, tương mè, tỏi nhuyễn mỗi thứ với lượng
vừa. Trước tiên gọt bỏ vỏ, ruột quả mướp đắng cắt thành sợi nhỏ, trần qua nước
sôi, rồi lại dùng nước lạnh dội qua, để ráo nước, sau đó trộn quả mướp đắng với rau
cần, nêm thêm các vật liệu.
Thanh nhiệt giải thử (làm mát chống say nắng)
Mướp đắng 1 quả, trà xanh với lượng vừa. Quả mướp đắng cắt bỏ một phần
trên, móc bỏ ruột, nhét trà xanh vào, treo quả mướp đắng ở nơi thoáng gió. Một thời
gian sau, lấy xuống, rửa sạch, cùng trà cắt nhuyễn, trộn đều, mỗi lần lấy 10g cho
vào một tách, hãm với nước sôi.
Thanh nhiệt sáng mắt, chữa bệnh can hỏa (gan nóng) bốc lên, mắt đỏ sưng
đau
Quả mướp đắng tươi 500g. Trước tiên rửa sạch, cắt lát, cho vào nồi, thêm
250ml nước, nấu khoảng 10 phút.
Chữa rôm sảy
Mướp đắng 2 - 3 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước tắm cho trẻ.
Ngày làm 1 lần.
Chữa ho
Quả mướp đắng 1 - 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống
trong ngày.
Chữa chứng nhiệt lỵ
Mướp đắng tươi 1 - 2 quả. Quả mướp đắng rửa sạch, nghiền nát nhuyễn, cho
thêm 100g đường trắng trộn khuấy đều để sau 2 giờ đem khuấy nước sôi nguội và
lọc lấy nước cho uống 1 lần.
Chữa tiêu chảy
Quả mướp đắng 60g, cà rốt 60g, thêm hành tiêu gia vị xào với lửa to. Ăn ngày 2
lần. Trẻ nhỏ dùng với liều lượng bằng nửa người lớn.
1.5. CÁC NGHIÊN CứU Về THÀNH PHầN HOÁ HọC
1.5.1) Các công trình nghiên cứu trong nước
Tác giả Phạm Văn Thanh cùng cộng sự của viện Dược liệu đã thống kê và khảo
sát sơ bộ các nhóm hoạt chất chính của cây mướp đắng. Tuy nhiên, các tác giả này
chưa cô lập được các hợp chất có hoạt tính dưới dạng chất tinh khiết cũng như chưa
xác định được cấu trúc của các hợp chất này, mà chỉ định lượng theo chất G6, một
aglycon của nhóm glycoside. [16]
Các tác giả Nguyễn Minh Đức và Trần Thị Vy Cầm đã chiết tách và phân lập
được 4 hợp chất Mc1, Mc2, Mc3, Mc4, từ cao MeOH của hạt mướp đắng. Trong đó
Mc1 được xác định là Momordicoside A (1) và Mc2 đã được sơ bộ dự kiến cấu
trúc. [8]
Các tác giả Nguyễn Ngọc Hạnh, Phùng Văn Trung ở Viện công nghệ hóa học và
Võ Hồng Thái – trường đại học Cần Thơ đã cô lập và nhận danh được hai chất từ
hạt: Momordicoside A (1) và Momordicoside B (2) và bốn hợp chất từ trái:
Momordicoside K (10), Momordicoside L (11), 3-O-glucopyranosylstigmasta-
5,25(27)-diene và 23-O-β-D-allopyranosyl 5β,19-epoxycucurbita-6,24-diene-
3β,22,23ξ-triol 3-O-β-D-allopyranoside. [17]
1.5.2) Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Người ta đã tìm thấy khoảng hơn 200 hợp chất có trong cây mướp đắng và được
thống kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:
1.5.2.1) Triterpene
- Triterpene glycoside:
Momordicosides A, B, C, D, E, F1, F2, G, I, K, L (1-11). [19,21,22,23]
Momordicines I, II và III (12-14). [26]
Goyaglycosides-a, -b, -c, -d, -e, -f, -g, -h (15-22). [30]
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
CH3
CH3
CH3CH3
OH
CH3
CH3
CH3 CH3
Momordicoside A (1)
O
HOH
OH
OH
O
O
HOH
OH
OH
O
OH O
H
H
OH
O
OH
OH
OH
OH
CH3
CH3
CH3
OH
CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
Momordicoside B (2)
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OHOH
CH3
CH3
CH3CH3
OH
CH3
CH3
CH3 CH3
Momordicoside C (3)
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
OHCH3
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Momordicoside D (4)
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
O
CH3
CHOCH3
CH3CH3
CH3 CH3
Momordicoside E (5)
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OMeCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Momordicoside F1 (6)
O
OH
O
OH
OH OH
O
OHCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Momordicoside F2 (7)
CH3
CH3
CH3
OO
HOH
HH
H
OH
H
OH
OH
OMe
CH3
CH3CH3
O
CH3
Momordicoside G (8)
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OHCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Momordicoside I (9)
O
HOH
OH
OH
O
OH
OMe
OH
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
OHC
O
HOH
OH
OH
O
OH
OH
OH
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
OHC
Momordicoside K (10) Momordicoside L (11)
CH3
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
H
H
OHC
OH
OH
HO
H3C CH3
OH
OHC
CH3
CH3
CH2
CH3
O
O
O
OH
OH
OH
OH
H3C
Momordicine I (12) Momordicine III (14)
CH3OH OH
O
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
OHC
O
HOH
OH
OH
OH
Momordicine II (13)
OMe
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OHCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Goyaglycoside-a (15)
O
H
HH
H
OH
H
OH OH
O
OH
OMe
O
OHCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Goyaglycoside-b (16)
O
H
HH
H
OH
OH
H OH
O
OH
OMe
O
OMeCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Goyaglycoside-c (17)
OMe
O
OH
OH OH
O
OH
O
OMeCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Goyaglycoside-d (18)
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH OH
O
OH
O
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Goyaglycoside-e (19)
O
OH
OH
OH
O
OH
O
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
O
O
OH
OH OH
OH
Goyaglycoside-f (20)
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH OH
O
OH
OMe
O
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
Goyaglycoside-g (21)
O
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
OHCH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
Goyaglycoside-h (22)
- Triterpene saponin:
• Goyasaponins I, II, III (23 - 25).[30]
O
O
O
OOH
OH
OH
O
OH
O
HOH
OH
O
COOH
CHO
CH3 CH3
CH3
CH3CH3
O
H
HH
OH
H O
CH3
O
H
CH3
O
H
OH OH
O
HOH
OH
OH
CH3
O
H
CH3
OH
OH OH
Goyasaponin I (23)
O
O
O
H
OH
OH
OH
O
OH
O
HOH
OH
O
COOH
CH3 CHO
CH3 CH3
CH3
CH3CH3
O
H
OH
O
O
CH3
O
H
CH3
O
OH OH
O
HOH
O
OH
O
HOH
OH
OH
O
H
CH3
OH
OH OH
Goyasaponin II (24)
O
H
H
H
O
OOCCH3
H O
O
COOH
CH3 CH3
CH3 CH3
CH3
COOH
CH3CH3
O
HOH
OH
OH
O
HOH
OH
OH
OH
Goyasaponin III (25)
- Các triterpene khác:
Karavilagenin A, B, C (26 - 28), Karaviloside I, II, III, IV, và V (29 - 33) [31]
Cucurbitane triterpenoids (34 -36) [24,25,28]
Octanorcucurbitacins A—D (37 - 40) [18]
CH3
OMe
OH OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
OH
OH OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
Karavilagenin A (26) Karavilagenin B (27)
CH3
OH OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
OH
Karavilagenin C (28)
CH3
O
H
HH
H
OH
OH
H OH
O
OH
OMe
OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
Karaviloside I (29)
CH3O
H
HH
H
OH
H
OH OH
O
OH
OMe
OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
Karaviloside II (30)
CH3O
H
HH
H
OH
H
OH OH
O
OH
OH
OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
Karaviloside III (31)
CH3
OH
OH
O
OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
O
HOH
OH
OH
OH
CH3 CH3
O
OH
OH OH
O
OH
OH
O
OMe
CH3
CH3CH3
CH3
CH3 CH3
O
HOH
OH
OH
CH3
OH
Karaviloside IV (32) Karaviloside V (33)
CH3
CH3
O
O
H
HH
H
OH
OH
OH
O
OH
O
CH3CH3
CH3
CH3
OH
19(R)-n-Butanoxy-5β,19-epoxycucurbita-6,23-diene-3β,25-diol
3-O-β-glucopyranoside (34)
O
HOH
OH OH
O
OH
O
HOH
OH OH
O
OH
OH
OH
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
23-O-β-Allopyranosylcucurbita-5,24-diene-7α,3β,22(R),23(S)-tetraol
3-O-β-allopyranoside (35)
O
H
HH
H
OH
OH
H OH
O
OH
O
H
HH
H
OH
OH
H OH
O
OH
OH
O
H
HH
H
OH
OH
H OH
O
OH
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
23(R),24(S),25-Trihydroxycucurbit-5-ene
3-O-{[β-glucopyranosyl(1→6)]-O-β-glucopyranosyl}-25-O-β-glucopyranoside (36)
O O
O
O O
O
Octanorcucurbitacin A (37) Octanorcucurbitacin B (38)
O
O
O
O
O
O
OMe
H
O
Octanorcucurbitacin C (39) Octanorcucurbitacin D (40)
1.5.2.2) Steroid [11]
Steroid glycoside:
O
HOH
OH
OH
O
OH
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3
β-Sitosterol-3-O-β-glycoside (41)
O
HOH
OH
OH
O
OH
CH2
CH3CH3
CH3
CH3
CH3
3-O-β-D-Glucosylstigmasta-5,25(27)-diene (42)
Sterol:
Lanosterol (43); momordenol (44); β-sitosterol (45); stigmast-7-ene-3β-ol
(46); stigmasterol (47); stigmast-5-ene-3β,25-diol (48); stigmasta-5,25-diene-
3β-ol (49); stigmasta-7,22-diene-3β-ol (50).
OH
CH3
CH3CH3
CH3
CH3
CH3CH3
H
CH3
H
Lanosterol (43)
CH3
CH3
O
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
Momordenol (44)
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
H
H
β-Sitosterol (45) Stigmast-7-ene-3β-ol (46)
HO
CH3
HCH3
H H
H3C
H CH3
CH3
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
H H
H
H
OH
Stigmasterol (47) Stigmast-5-ene-3β,25-diol (48)
CH2
CH3
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
H H
H
H
CH3
CH3
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
H
Stigmasta-5,25-diene-3β-ol (49) Stigmasta-7,22-diene-3β-ol (50)
1.5.2.3) Carotenoid [11]
β-carotene, cryptoxanthin, lutein, lycopene, mutatochrome, phytofluene,
rubixanthin, zeaxatin, zeinoxanthin
Ngoài ra còn có các thành phần khác: alkaloid: charine, zeatin, zeatin riboside;
Monoterpene: p-cymene (51), menthol (52); Sesquiterpene: nerolidol (53);
Sapogenin: diosgenin; Các chất khoáng: Ca, Mg, Fe, Cu, Zn, P, N, I, F
CH3
CH3 CH3
CH3
OH
CH3 CH3 CH3 CH3
CH3
CH2
OH CH3
p-Cymene (51) Menthol (52) Nerolidol (53)
Trong nhiều nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rằng có ít nhất ba nhóm
hợp chất có tác dụng làm giảm lượng đường huyết hoặc có hoạt tính kháng đái tháo
đường. Đó là hỗn hợp của hai steroid gọi là charantin (41, 42), các peptide giống
insulin (p-insulin) và alkaloid. Các hợp chất này chủ yếu tập trung ở quả mướp
đắng.[31]
Chương 2. THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ
2.1.1) Nguyên liệu
Mẫu quả mướp đắng được thu hái tại xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, Long
An. Quả sau khi thu hái về được rửa sạch, bỏ ruột, cắt nhỏ, phơi khô trong bóng
râm, để nơi thoáng, sấy khô ở 45oC – 50oC đến khối lượng không đổi thu được 2kg
khô. Sau đó đem đi nghiền nhỏ và được dùng để điều chế các loại cao.
2.1.2) Hóa chất
+ Dung môi: chloroform, methanol, ethyl acetate, petroleum ether, ethanol.
+ Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.
+ Sắc kí bảng mỏng loại 25DC – Alufolein 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck.
+ Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: dung dịch H2SO4 30%.
2.1.3) Thiết bị
+ Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
+ Cột sắc kí đường kính 2-5.5 cm.
+ Máy sấy.
+ Đèn UV ở bước sóng 254 nm hiệu UVitec.
+ Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại hiệu Schott.
+ Máy cô quay chân không hiệu Buchi-111.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ
hạt nhân Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer, tần số cộng hưởng 500MHz.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện
trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer, tần số
cộng hưởng 125MHz.
Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO PHÂN ĐOạN[15]
Sử dụng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng để điều chế cao ethanol. Quả
mướp đắng được phơi khô, sấy và nghiền nhỏ thành bột mịn (2kg). Nguyên liệu bột
mịn được ngâm dầm bằng dung môi ethanol 700. Sau vài ngày, lọc lấy dịch trích.
Cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến
khi lượng cao thu được không đáng kể, thu được cao ethanol thô (200g).
Áp dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng để điều chế các loại cao, trong đó cao tổng
ban đầu được hòa tan vào pha nước. Sử dụng lần lượt các dung môi: petroleum
ether, chloroform, methanol để chiết và đem cô quay chân không thu được các cao
phân đoạn: petroleum ether (45g), cao chloroform (60g), cao methanol (30g). Quá
trình thực hiện được trình bày theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao thô từ quả mướp đắng.
Dùng sắc kí bảng mỏng để khảo sát và chọn cao phân đoạn để cô lập chất. Kết
quả khảo sát các cao được trình bày trong bảng 2.1.
2.3. CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT
Trong bài khóa luận này, chúng tôi tiến hành khảo sát cao petroleum ether và cao
chloroform.
2.3.1) Sắc kí cột silica gel cao chloroform.
Sắc kí cột silica gel áp dụng trên cao chloroform (60g) lần lượt giải ly bằng các
hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly qua cột được hứng vào các
eclen, kiểm tra theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những lọ có kết quả
Ngâm dầm trong ethanol, lọc
Bột quả khô (2kg)
Bã quả khô Dịch ethanol
Cô quay thu hồi dung môi
Cao ethanol (200g)
- Chiết lỏng – lỏng lần lượt bằng
các dung môi: petroleum ether,
chloroform, methanol.
- Cô quay thu hồi dung môi
Cao petroleum
ether (45g)
Cao chloroform
(60g)
Cao methanol
(30g)
Cặn còn lại
(35g)
giống nhau được gộp chung lại thành một phân đoạn. Kết quả thu được 9 phân
đoạn, kí hiệu là Đ1-Đ9 và được tóm tắt trong bảng 2.2.
2.3.1.1) Khảo sát phân đoạn Đ5
Cao phân đoạn Đ5 được SKC trên silisa gel pha thường với hệ dung môi rửa giải
ethyl acetate : methanol với độ phân cực tăng dần, thu được 4 phân đoạn kí hiệu là
Đ5.1-4, kết quả được tóm tắt trong bảng 2.3.
Nhận xét: Ở phân đoạn Đ5.2 cho vết tím tròn, tách rõ. Vì vậy chúng tôi chọn
phân đoạn Đ5.2 để khảo sát. Các phân đoạn còn lại, kết quả sắc kí bản mỏng cho
nhiều vết gần nhau hoặc cho các vệt kéo dài nên chưa khảo sát.
2.3.1.2) Khảo sát phân đoạn Đ5.2
Cao phân đoạn Đ5.2 được SKC trên silica gel pha thường với hệ dung môi rửa
giải ethyl acetate: methanol với độ phân cực tăng dần, các phân đoạn giống nhau
trên SKLM được gom chung lại thành 3 phân đoạn (Đ5.2.1-3), kết quả được tóm tắt
trong bảng 2.4.
Phân đoạn Đ5.2.2 sạch nhất tiếp tục được SKC silica gel với hệ dung môi EA: M
tỉ lệ (30:1) ta thu được 20 mg chất sạch, kí hiệu là C3.
2.3.2) Sắc kí cột silica gel cao petroleum ether.
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 45 gam cao petroleum ether, giải ly bằng các
hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng
vào các eclen. Sau đó, cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các
hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống
nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 6 phân đoạn, kí hiệu là PE1-PE6,
được tóm tắt trong bảng 2.6.
2.3.2.1) Sắc ký cột cho phân đoạn PE4
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn PE4 (2g), giải ly bằng hỗn hợp dung
môi PE:EA (1:4). Kết quả thu được 3 phân đoạn PE4.1-PE4.2, được trình bày trong
bảng 2.7.
2.3.2.2) Sắc ký cột cho phân đoạn PE4.2
Tiếp tục sắc kí cột cho phân đoạn PE4.2 thu được 3 phân đoạn PE4.2.1-PE4.2.3,
được trình bày trong bảng 2.8.
Nhận xét: Ở phân đoạn PE4.2.2 ta thấy có xuất hiện kết tinh dạng tinh thể vô
định hình màu trắng. Giải ly bằng hệ dung môi chloroform: methanol (40:1) cho
một vết đen có vết dơ mờ xung quanh. Thực hiện SKLM điều chế nhiều lần trên
phân đoạn PE4.2.2 với hệ dung môi C:M (40:1) thu được 3mg một hợp chất màu
trắng, dạng bột, kí hiệu là C4.
Bảng 2.1: Khảo sát và chọn cao phân đoạn cô lập chất.
Cao phân
đoạn
Khối lượng
(gam)
Dung môi
giải ly Sắc kí bảng mỏng Ghi chú
Cao
petroleum
ether
45 PE:EA (50:1)
Nhiều vết, tách rõ
vài vết Khảo sát
Cao
chloroform 60
PE:EA
(90:1) Nhiều vết, tách rõ Khảo sát
Cao
methanol 5
C:M
(30:1)
Vết dài Chưa khảo sát
Ghi chú: PE (petroleum ether); EA (ethyl acetate); C (chloroform); M
(methanol)
Bảng 2.2: Sắc kí cột silica gel trên cao chloroform.
Phân đoạn Khối lượng (g)
Dung môi
giải ly
Kết quả SKLM Ghi chú
Đ1 2 g PE:EA 50:1 Rõ vết Chưa khảo sát
Đ2 5 g PE:EA 20:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ3 15 g PE:EA 1:1 Rõ vết Chưa khảo sát
Đ4 10g PE:EA 1:5 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ5 5 g EA 100% Nhiều vết rõ Khảo sát
Đ6 5 g EA :M 90:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ7 3 g EA :M 70:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ8 7 g EA:M 50:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ9 8 g EA:M 20:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Bảng 2.3. Sắc ký cột trên phân đoạn Đ5
Phân đoạn Khối lượng Dung môi giải ly Kết quả SKLM Ghi chú
Đ5 .1 1150 mg EA :M 50:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ5.2 450 mg EA :M 40:1 Vết tím tròn rõ,
có nhiều vết dơ
Khảo sát
Đ5.3 730 mg EA :M 30:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ5.4 950mg EA :M 10:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Bảng 2.4. Sắc ký cột trên phân đoạn Đ5.2
Phân
đoạn
Khối
lượng
Dung môi
giải ly
Kết quả SKLM Ghi nhớ
Đ5.2.1 150 mg EA :M 40:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Đ5.2.2 60 mg EA :M 30:1 Vết tím tròn rõ,có vết
dơ mờ xung quanh Khảo sát
Đ5.2.3 100 mg EA :M 30:1 Nhiều vết Chưa khảo sát
Bảng 2.5. Sắc ký cột trên phân đoạn Đ5.2.2
Phân loại Dung môi giải ly Kết quả SKLM Ghi chú
Đ5.2.2.1 EA:M (30:1)
Vết tím tròn, có
nhiều vết dơ
Không khảo sát
Đ5.2.2.2 EA:M (30:1) Vết tím tròn rõ Khảo sát thu được C3 (m=20 mg)
Bảng 2.6. Sắc kí cột silica gel trên cao petroleum ether.
Phân đoạn Khối lượng Dung môi giải ly Kết quả SKLM Ghi chú
PE1 11g PE:EA (20:1) Nhiều vết Chưa khảo sát
PE2 6g PE:EA (10:1) Nhiều vết, vết kéo dài Chưa khảo sát
PE3 3g PE:EA (1:1) Nhiều vết, vết dài Chưa khảo sát
PE4 2g PE:EA (1:4) Một vết tròn, rõ, có nhiều vết dơ
Khảo sát
PE5 4g PE:EA (1:5) Nhiều vết Chưa khảo sát
PE6 5g EA (100%) Nhiều vết Chưa khảo sát
Bảng 2.7 : Sắc ký cột trên phân đoạn PE4
Phân đoạn Khối lượng Dung môi giải ly Kết quả SKLM Ghi chú
PE4.1 70mg PE:EA (1:4) Nhiều vết Chưa khảo sát
PE4.2 21mg PE:EA (1:4)
Hai vết tròn, rõ có
vết dơ xung quanh
Khảo sát
PE4.3 50mg PE:EA (1:4) Nhiều vết kéo dài Chưa khảo sát
Bảng 2.8 : Sắc ký cột trên phân đoạn PE4.2
Phân đoạn Khối lượng Dung môi giải ly Kết quả SKLM Ghi chú
PE4.2.1 5mg PE:EA (1:5) Nhiều vết Chưa khảo sát
PE4.2.2 10mg PE:EA (1:5) Một vết tròn, rõ có vết dơ mờ
Khảo sát
PE4.2.3 3mg PE:EA (1:5) Một vết tròn,
dơ nhiều
Chưa khảo sát
Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập chất C3 từ phân đoạn Đ5
- Sắc ký cột silica gel
- Hệ dung môi EA:M (30:1)
- Sắc ký cột silica gel
- Hệ dung môi EA:M
- Sắc ký cột silica gel
- Hệ dung môi EA:M
Phân đoạn Đ5
5 gam
Phân đoạn Đ5.1
1150 mg
Phân đoạn Đ5.2
450 mg
Phân đoạn Đ5.3
730 mg
Phân đoạn Đ5.4
950 mg
C3
20 mg
Phân đoạn Đ5.2.1
150 mg
Phân đoạn Đ5.2.2
60 mg
Phân đoạn Đ5.2.3
100 mg
Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập chất C4 từ phân đoạn PE4
- Sắc ký cột silica gel
- Hệ dung môi PE:EA (1:5)
- Sắc kí lớp mỏng điều chế với hệ
dung môi C:M (40:1)
C4
3 mg
- Sắc ký cột silica gel
- Hệ dung môi PE:EA (1:4)
Phân đoạn PE4
2 gam
Phân đoạn PE4.3
50 mg
Phân đoạn PE4.2
21 mg
Phân đoạn PE4.1
70 mg
Phân đoạn PE4.2.3
3 mg
Phân đoạn PE4.2.2
10 mg
Phân đoạn PE4.2.1
5 mg
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT C3.
Hợp chất C3 (20 mg) là một chất màu trắng, dạng tinh thể vô định hình. Sắc ký
lớp mỏng (TLC) không hiện màu dưới đèn tử ngoại, hiện màu tím với dung dịch
H2SO4 30%. Rf = 0.45, (giải ly hệ dung môi C:M tỉ lệ 6:1).
Phổ 1H-NMR (MeOD, 500 MHz), (phụ lục 1.1, 1.1a, 1.1b) có những đặc điểm
sau: δH (ppm) 5.36 (2H, t, J=5 Hz, H-8, H-9); 4.31 (1H, d, J=7.5, H-1″); 4.27 (dd,
J=6.5 và J=9.8, H-2) 4.08 (dd, J=6.5 và J=10.5, H-1a); 3.82 (dd, J=3.5 và J=10.5,
H-1b); 4.04 (dd, J=3.5 và J=7.3, H-2′) 3.65 (t, J=6, H-3); 3.54 (m, H-4).
Phổ 13C- NMR kết hợp với phổ DEPT-NMR (MeOD, 125 MHz), (phụ lục
1.2, 1.2a, 1.2b, 1.3), δC (ppm) 177.1 (CONH, C-1′); 130.9 và 130.8 (CH, C-8, C-9);
104.7, 75.0, 77.9, 71.6, 78.0 và 62.6 (C-1″, C-2″, C-3″, C-4″¸C-5″, C-6″); 75.4 (C-
3); 73.0 (C-2′); 72.9 (C-4); 70.0 (C-1); 51.6 (C-2).
Độ chuyển dịch hóa học của các carbon khác được trình bày trong bảng 3.1.
Phổ 1H-NMR và HSQC cho thấy có một proton anomer ở δ 4.31 ppm (d, J =
7.5 Hz, H-1″) chỉ ra sự có mặt của đường β-D-glucopyranosyl, cùng với δC 104.7,
75.0, 77.9, 71.6, 78.0 và 62.6 (C-1″, C-2″, C-3″, C-4″¸C-5″, C-6″).
Ngoài ra, phổ 1H-NMR còn xuất hiện 2 proton olefin tại 5.36 ppm (2H, t,
J=5 Hz, H-8, H-9), ứng với carbon olefin δC 130.9 và 130.8, hằng số ghép J = 5
chứng tỏ hai proton này ghép cis với nhau, các proton của nhóm methylene tại δ
1.31-2.05 và 6 proton của hai nhóm methyl nằm cuối mạch dài có δH 0.92 (t, J = 7.0
Hz).
Hình 3.1: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất C3
Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT-NMR, cho thấy hợp chất này còn có một
nhóm amid (δC 177.1, C-1′), một nhóm amidomethin (δC 51.6, C-2), 1 nhóm
oxymethylene (δC 70.0, C-1), 3 nhóm oxymethin (δC 75.4, 73.0, 72.9). Từ những dữ
liệu trên cho thấy C3 là một cerebrosid có gắn một phân tử đường glucose.
Phổ HMBC cho thấy có mối tương quan giữa proton anomer H-1" (δH 4.31)
với carbon C-1 (δC 70.0), cho nên phân tử đường sẽ gắn vào vị trí C-1.
Phổ HMBC cho thấy proton có δH 3.65 tương quan với C-1 (δC 70.0), và
phổ HSQC cho thấy C-3 (δC 75.4) tương ứng với proton có δH 3.65. Cho phép dự
đoán nhóm –OH gắn vào vị trí C-3.
Phổ HMBC cho thấy proton có δH 4.04 tương quan với C-1' (δC 177.1), và
phổ HSQC cho thấy C-2' (δ 73.0) tương tứng với proton δH 4.04, cho phép dự đoán
nhóm –OH gắn vào vị trí C-2'.
H1
Vậy phổ HSQC, HMBC (phụ lục 1.4, 1.5) tái xác định thêm cấu trúc của C3.
Theo đó, C3 là cerebrosid với phần ceramid gồm 2 phần: phần acid là acid béo có
mang nhóm hydroxyl ở vị trí số 2', phần aminoalcol có mang 3 nhóm hydroxyl ở vị
trí 1, 3, 4 và có nối đôi ở vị trí số 8. Tuy nhiên các dữ liệu phổ NMR chưa xác định
được chiều dài của mạch carbon.
Khi so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất C3 với số liệu phổ của hợp chất
cerebrosid [20], cho thấy sự tương đồng cho nên đề nghị cấu trúc của hợp chất C3 là
1-O-β-D-glucopyranosyl-2-(2-hydroxylalkanoylamino)alk-8-en-1,3,4-triol.
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
1-O-β-D-glucopyranosyl-2-(2-hydroxylalkanoylamino)alk-8-en-1,3,4-triol
Bảng 3.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất C3 và hợp chất so sánh
STT
Hợp chất C3 (MeOD) Cerebroside
(piridin) [20]
δH (ppm)
δC (ppm) HMBC
δC (ppm)
1 4.08 (dd, 6.5 và 10.5)
3.82 (dd, 3.5 và 10.5)
70.0 1″, 2, 3 70.5
2 4.27 (q, 8.3) 51.6 1, 1′, 3 51.8
3 3.65 (t, 6) 75.4 1, 2, 4 76.0
4 3.54 (m) 72.9 3 72.6
5 33.1 33.7
6 27.0 26.7
7 và 10 28.1 27.8
8 và 9 5.36 (t, 5) 130.9 và 130.8
7, 10 130.2
11-(n-3) 30.3-31.0 29.7-30.3
n-2 33.1 32.3
n-1 23.8 23.1
n 0.92 (t, 7) 14.5 14.5
1′ 177.1 175.8
2′ 4.04 (dd, 3.5 và 7.3) 73.0 1′, 3′ 72.5
3′ 35.8 35.7
4′ 26.1 26.3
5′-(m -3) 30.3-31.0 29.7-30.3
(m - 2)′ 33.1 32.3
(m - 1)′ 23.8 23.2
m′ 0.92 (t, 7) 14.5 14.4
1″ 4.31 (d, 7.5) 104.7 1, 1′, 2″, 3″ 105.6
2″ 3.20 (m) 75.0 1″, 3″ 75.3
3″ 3.38 (m) 77.9 2″, 4″ 78.5
4″ 3.30 (m) 71.6 3″, 5″ 71.6
5″ 3.30 (m) 78.0 3″, 4″ 78.7
6″ a 3.89 (d, 12) 62.6 4″, 5″ 62.7
6″ b 3.69 (dd, 5 và 11.8) 62.6 4″, 5″ 62.7
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT C4
Hợp chất C4 (3mg) thu được từ phân đoạn PE4 có những đặc điểm như sau:
Hợp chất dạng bột vô định hình, màu trắng. Sắc ký lớp mỏng (TLC) không hiện
màu dưới đèn tử ngoại, hiện màu đen với dung dịch H2SO4 30%. R f = 0.5, (giải ly
hệ dung môi C:M tỉ lệ 40:1).
Phổ 1H-NMR (MeOD), (phụ lục 2) cho thấy:
+ 1 tín hiệu dạng triplet có δH 0.88 ppm là tín hiệu của nhóm –CH3 liên kết
trực tiếp với 1 nhóm –CH2–.
+ 1 tín hiệu có δH 3.64 ppm là tín hiệu của nhóm –CH2– liên kết trực tiếp với
nhóm –OH
+ Cụm tín hiệu với độ chuyển dịch hóa học 1,25 ppm đặc trưng cho nhiều
nhóm –CH2– chồng chập với nhau.
Từ phổ 1H-NMR sơ bộ ta kết luận C4 là một alcol mạch thẳng.
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. KẾT LUẬN
Việc khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng Momordica charantia L. được
thu hái tại xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, Long An thu được những kết quả như
sau:
Từ phân đoạn Đ5 của cao chloroform đã cô lập được hợp chất C3, sử dụng các
phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR, 2D-NMR, kết
hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc C3 như sau:
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
Từ phân đoạn PE4 của cao petroleum ether đã cô lập được hợp chất C4,
sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, đề nghị
cấu trúc C4 như sau:
n
OH
4.2. ĐỀ XUẤT
Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa nghiên
cứu. Vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu những phân đoạn
còn lại. Các bộ phận khác của cây mướp đắng như: dây, lá, rễ, hạt, hoa được
sử dụng để làm thuốc. Do đó thời gian tới chúng tôi sẽ tiến hành thu hái
nguyên liệu và khảo sát trên các bộ phận còn lại để góp phần làm rõ hơn
thành phần hóa học của cây mướp đắng Momordica charantia L.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hải Ân (2002), Món ăn vị thuốc, Nhà xuất bản Thuận Hóa, trang 161 – 162.
2. Vương Thừa Ân (2002), Phòng và chữa bệnh bằng món ăn hằng ngày, Nhà
xuất bản Thuận Hóa, trang 35.
3. Đỗ Huy Bích, Đặng Xuân Chung (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt Nam, NXB KHKT, tập 1, 734- 735.
4. Tạ Duy Chân (1999), Những phương thuốc hay “chữa bệnh bằng hoa”, Nhà
xuất bản Nghệ An, trang 161 – 255.
5. Tạ Duy Chân (1999), Những phương thuốc hay “rau cỏ trị bệnh”, Nhà xuất
bản Nghệ An, trang 293 – 297.
6. Võ Văn Chi (1999), Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học,
trang 795.
7. Trần Bá Cừ (1999), Rau-hoa-quả-củ làm thuốc, Nhà xuất bản Khoa Học và
Kỹ Thuật, Hà Nội, trang 447.
8. Nguyễn Minh Đức, Trần Thị Vy Cầm (2002), “Khảo sát hóa học các chất có
tác dụng sinh học từ hạt mướp đắng Momordica charantia L.”, Tạp chí Y Học TP.
Hồ Chí Minh, tập 6, Phụ bản của số 1.
9. Bùi Chí Hiếu (1999), Dược lý trị liệu thuốc nam, trang 212.
10. Trần Nam Hưng (1998), Y học dân gian trị bệnh tại nhà, Nhà xuất bản Tổng
hợp Đồng Tháp, trang 104 – 105.
11. Đỗ Huy Ích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiền, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn,
Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập (2003), Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam, tập II, Nhà xuất bản Khoa Học và Kĩ Thuật, trang 335.
12. Phạm Hoàng Lộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, Nhà xuất bản trẻ, trang
568.
13. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa Học và Kĩ Thuật, Hà Nội, trang 335 – 337.
14. Thi Xuân Mi (2002), Thảo dược chữa bệnh (Nguyễn Thanh Tùng dịch, BS
Ngọc Tám hiệu đính), Nhà xuất bản Thanh Hóa, trang 62.
15. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, Nhà
xuất bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
16. Phạm Văn Thanh, Phạm Xuân Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Thượng Dong
(2001), “Nghiên cứu thành phần hóa học của cây mướp đắng và chứng minh tác
dụng hạ đường máu của nhóm glycosid trên thỏ gây đái tháo đường”, Tạp chí Dược
liệu, tập 6, số 2+3, trang 48 – 54.
17. Phùng Văn Trung, Nguyễn Ngọc Hạnh, Võ Hồng Thái (2004), “Phân lập và
nhận dạng cấu trúc các hợp chất cucurbitacin glycoside từ hạt Mướp đắng
Momordica charantia L.”, Tạp chí Dược học, số 12, trang 6 – 9.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
18. Chi-I Chang, Chiy-Rong Chen, Yun-Wen Liao, Wen-Ling Shih (2010),
“Octanorcucurbitane triterpenoids protect against tert-butyl hydroperoxide-induce
hepatotoxicity from the Stems of Momordica charantia”, Chem. Pharm. Bull.
58(2), 225-229.
19. Ekramulv Haque M., BardrulvAlam M. and Sarowar Hossain M. (2011),
“The efficacy of cucurbitane type triterpenoids, glycosides, and phenolic
compounds ioslated from Momordica charantia: a review”, International Journal
of Pharmaceutical Sciences and Research, 2(5), 1135-1146.
20. Francesca Cateni, Jelena Zilic, Marina Zacchaigna (2008), “Isolation and
Structure Elucidation of Cerebrosides from Euphorbia Platyphyllos L.”, Sci
Pharm.; 76: 451–469.
21. Hikaru Okabe, Yumi Miyahara, Tasuo Yamauchi, Kazumoto Miyahara And
Toshio Kawasaki (1980), “Studies on the constituents of Momordica charantia L. I.
Isolation and characterization of Momordicosides A and B, Glycosides of a
Pentahydroxy-cucurbitane triterpene”, Chem. Pharm. Bull. Vol 28 (9), pp 2753 –
2762.
22. Hikaru Okabe, Yumi Miyahara, Tasuo Yamauchi, Kazumoto Miyahara And
Toshio Kawasaki (1982), “Studies on the constituents of Momordica charantia L.
III. Characterization of New Cucurbitacin Glycosides of the Immature Fruits.
Structures of Momordicosides G, F1, F2 and I”, Chem. Pharm. Bull. Vol 30 (11),
pp 3977 – 3986.
23. Hikaru Okabe, Yumi Miyahara, Tasuo Yamauchi, Kazumoto Miyahara And
Toshio Kawasaki (1982), “Studies on the constituents of Momordica charantia L.
IV. Characterization of New Cucurbitacin Glycosides of the Immature Fruits.
Structures of the Bitter Glycosides, Momordicosides K and L”, Chem. Pharm. Bull.
Vol 30 (12), pp 4334 – 4340.
24. Jie- Quing-Liu, Jian-Chao-Chen, Cui-Fang Wang and Ming-hua Qiu (2009)
“New cucurbitane triterpenoids and steroidal glycoside form Momordica
charantia”, Molecules, 14, 4804- 4813.
25. Majekodunmi. O. Fatope, Yoshio Takeda, Hyroyasu Yamashita (1990), “New
Cucurbitane Triterpenoids from Momordica charantia”, Journal of Natural
Products, Vol 53, No. 6, pp 1491 – 1497.
26. Mayumi Yasuda, Masayo Iwamoto, Hikaru Okabe And Tasuo Yamauchi
(1984), “Structures of Momordicines I, II, III, the Bitter Principles in the Leaves
and Vines of Momordica charantia L.”, Chem. Pharm. Bull., Vol 32. No 5, pp 2044
– 2047.
27. M. M. Lotlikar, M. R. Rajarama Rao (1966), “Pharmacology of a
Hypoglycaemic Principles Isolated from the Fruits of Momordica charantia Linn”,
The Indian Journal of Pharmacy, Vol 28, No. 5, pp 129 – 133.
28. Nguyen Xuan Nhiem, Pham Van Kiem, Chau Van Minh, Ninh Khac Ban,
Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Huu Tung, Le Minh Ha, Đo Thi Ha, Bui Huu Tai,
Tran Hong Quang, Tran Minh Ngoc, Young-In Kwon, Hae-Dong Jang, and Young
Ho Kim (2010), “α-Glycosidase inhibition properties of cucurbitane-type triterpene
glycosides from the fruit of Momordica charantia”, Chem. Pharm. Bull., 58(5),
720- 724.
29. Phuong Mai Mai, Ngoc Hanh Nguyen, Thi Hanh Nguyen (2003),
“Hypoglycemic activity of Momordica charantia L. fruit extracts in streptozotoxin
– induce diabetic mice”. Proceedings of the thirth Indochina Conference on
Pharmaceutical Sciences, pp 20 – 23.
30. Toshiyuki Murakami, Akihito Emoto, Hisashi Mastsuda, and Masayuki
Yoshikawa (2001), “Medicinal foodstuffs XXI. Structures of new cucurbitane-type
triterpen glycoside, Goyaglycosides-a, -b, -c, -d, -e, -f, -g, and –h, and New
oleanane-type triterpene saponins, Goyasaponins I, II, and III, from the Fresh Fruit
of Japanese Momordica charantia L.”, Chem Pharm Bull., Vol 49(1), pp 54-63.
31. Toshiyuki Murakami, Seikou Nakamura (2006), “Structures of new
cucurbitane-type triterpenes and glycosides, karavilagenins and karavilosides, from
the dried fruit of Momordica charantia L. in Sri Lanka”, Chem. Pharm. Bull.,
54(11), 1545-1550.
PHỤ LỤC 1: CÁC PHỔ CỦA C3
Phụ lục : Phổ 1H-NMR
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
Phụ lục 1.1a: Phổ 1H-NMR giãn rộng
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
PHụ LụC 1.1B: PHổ 1H-NMR GIÃN RộNG
Phụ lục 1.2: Phổ 13C-NMR
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
Phụ lục 1.2a: Phổ 13C-NMR giãn rộng
Phụ lục 1.2b: Phổ 13C-NMR giãn rộng
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
Phụ lục 1.3: Phổ DEPT
Phụ lục 1.3: Phổ DEPT giãn rộng
Phụ lục 1.4: Phổ HSQC
Phụ lục 1.4a: Phổ HSQC giãn rộng
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
Phụ lục 1.4b: Phổ HSQC giãn rộng
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
Phụ lục 1.5: Phổ HMBC
Phụ lục 1.5a: Phổ HMBC giãn rộng
Phụ lục 1.5b: Phổ HMBC giãn rộng
N
O
OH
OH
O
H
OHO
OH
HO
OH
OH
2 3
4 5
6 8
7
1' 2'
3'
4'
1''3''
6''
m
9
1 10
n
PHỤ LỤC 2: CÁC PHỔ CỦA C4
Phụ lục : Phổ 1H-NMR
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_16_4476874895_3382.pdf