Bên cạnh những thành công đạt được thì siêu thị Co.opMart Huế vẫn còn một số
hạn chế trong công tác xây dựng và phát triển thương hiệu như sau:
Thứ nhất, qua kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về các yếu tố thuộc
thương hiệu như slogan, tên thương hiệu, logo.ngoài những ý kiến đồng ý, hài lòng
về một số chỉ tiêu như ngắn gọn, khác biệt, dễ nhớ, ấn tượng của tên thương hiệu thì ý
kiến tên thương hiệu Co.opMart dễ đọc không được khách hàng đánh giá cao, hay
khách hàng không hẳn đồng ý với ý kiến này. Bên cạnh đó, ý kiến slogan "Nơi mua
sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà" là ngắn gọn cũng không được khách hàng đồng ý,
hay theo đánh giá của khách hàng thì slogan của Co.opMart khá dài dòng, khó nhớ và
chưa làm nổi bật hết ý nghĩa của thương hiệu.
Thứ hai, mặc dù siêu thị Co.opMart Huế đã chú trọng vào chính sách sản phẩm
tuy nhiên việc cung ứng hàng hóa vẫn không đảm bảo đầy đủ chủng loại, số lượng
phục vụ khách hàng. Có những mặt hàng khách hàng điện thoại đặt mua nhưng hàng
lại chưa về, để khách hàng phải chờ đợi có khi đến vài ba ngày mới có hàng. Bên cạnh
đó, việc đảm bảo chất lượng hàng hóa dù được kiểm soát chặt chẽ nhưng vẫn xảy ra
sai sót, để khách hàng phản ánh, khiếu nại, đổi trả hàng hóa đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến uy tín thương hiệu.
Thứ ba, hiện nay giá cả của một số mặt hàng ở siêu thị Co.opMart Huế cao hơn
so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp BigC, chợ truyền thống, điều này về lâu dài sẽ hình
thành ấn tượng không tốt trong suy nghĩ của khách hàng, từ đó làm phai mờ dấu ấn
phương châm "giá cả phải chăng" mà lâu nay hệ thống Co.opMart nói chung và siêu
thị Co.opMart Huế nói riêng đã gây dựng đối với khách hàng mục tiêu.
Thứ tư, việc tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn dù đã có những chuyển biến tích
cực, tuy vậy vẫn chưa thực sự hiệu quả vì siêu thị Co.opMart Huế chỉ tổ chức từng đợt
bán hàng, chưa có tính thường xuyên, phần lớn tập trung vào tháng bán hàng khuyến
106 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4188 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của siêu thị co.opmart Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị tăng thêm
cho khách hàng bao gồm các dịch vụ thường xuyên và thời vụ.
Dịch vụ thường xuyên
- Chương trình tích điểm mua hàng là một trong những dịch vụ đang được khách
hàng rất quan tâm.
+ Đối với khách hàng thân thiết khi đạt 150 điểm mua hàng sẽ được nhận 1 phiếu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 62
chiết khấu trị giá 30.000 đồng. Trong năm khách hàng mua được 6 triệu tương đương
với 600 điểm mua hàng thì sẽ được nâng cấp độ thẻ lên thẻ thành viên, để nâng cấp độ
thẻ Vip trong năm khách hàng phải mua đủ 16 triệu tương đương với 1.600 điểm mua
hàng.
+ Đối khách hàng thành viên, Vip khi đạt 500 điểm khách hàng sẽ đổi được 1
phiếu chiết khấu trị giá 100.000 đồng. Ngoài ra, trong năm nếu khách hàng mua đủ
600 điểm thì sẽ được nhận quà Tết của siêu thị là 2 phiếu chiết khấu 30.000 đồng đối
với thẻ Thành viên, 4 phiếu chiết khấu 30.000 đồng đối với thẻ Vip, kèm 3 xấp bao lì
xì và một thiệp chúc mừng.
Bên cạnh đó, khách hàng thành viên và Vip sẽ được nhận coupon sinh nhật bằng
cách trong vòng 6 tháng kể từ ngày sinh nhật của khách hàng, khi mua hóa đơn có trị
giá tối đa 1 triệu đồng áp dụng cho hóa đơn trong ngày, tối đa 2 hóa đơn, khách hàng
sẽ được chiết khấu lại bằng tiền mặt 10% đối với khách hàng Thành viên, 15% đối với
khách hàng Vip tại quầy dịch vụ khách hàng.
- Dịch vụ gói quà miễn phí: khách hàng mua hàng trong siêu thị thì sẽ được gói
quà miễn phí, dịch vụ này rất được ưa chuộng đối với các khách hàng mua quà với số
lượng lớn cho công ty, họ không có thời gian để thực hiện công việc này. Còn đối với
học sinh - sinh viên và khách hàng bình thường họ sẽ tiết kiệm được chi phí hơn so với
mua hàng tại các cửa hàng bên ngoài.
- Dịch vụ giao hàng tận nhà miễn phí với hóa đơn trên 200.000 đồng trong khu
vực thành phố Huế.
- Dịch vụ đặt hàng, mua hàng, bán hàng qua điện thoại. Để tiết kiệm thời gian đi
mua sắm cho khách hàng, siêu thị Co.opMart Huế có dịch vụ đặt hàng qua điện thoại
với hóa đơn 200.000 đồng trở lên, giao hàng tận nhà trong khu vực TP.Huế. Khách
hàng gọi đặt hàng trong khoảng thời gian từ 8h sáng đến 21h hàng ngày qua số tổng
đài miễn phí 1900545492 hoặc 0543.588.555.
- Xuất hóa đơn đỏ theo yêu cầu của khách hàng tăng thêm nhu cầu mua hàng của
các công ty, doanh nghiệp.
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng góp ý, giải quyết khiếu nại của khách hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 63
Dịch vụ thời vụ
- Dịch vụ gói giỏ quà tết với nhiều mẫu mã đa dạng, phong phú, bắt mắt.
- Dịch vụ giao quà Tết đến địa chỉ mà khách hàng yêu cầu.
-Vào mỗi dịp Noel, Co.opMart có dịch vụ giao quà Noel theo yêu cầu của khách
hàng. Siêu thị Co.opMart Huế thành lập một đội mang đồ Ông già Noel để thực hiện
việc giao quà cho các cháu theo các mẫu mà khách hàng đã đặt trước.
2.2.3.6 Con người
Hầu hết các khách hàng đến siêu thị Co.opMart Huế nói rằng điều làm họ hài lòng
nhất chính là dịch vụ khách hàng chu đáo, thái độ thân thiện, hòa nhã, tận tâm phục vụ
của nhân viên. Một khách hàng đến nhận chiết khấu ở quầy dịch vụ nhận xét: "Cô thấy
nhân viên ở quầy dịch vụ của Co.opMart lúc nào cô đến cũng cười rất tươi, phục vụ rất
chu đáo, nhiệt tình". Nhân viên trong siêu thị Co.opMart Huế ngoài thái độ phục vụ tận
tình thì họ còn được khách hàng đánh giá là trung thực. Trong thời gian qua, rất nhiều
khách hàng đánh rơi tài sản trong khu tự chọn của siêu thị, nhân viên nhặt được và mang
đến quầy dịch vụ khách hàng để trả lại cho khách hàng. Điều này, đã để lại cho khách
hàng một cảm tình rất sâu sắc, ấn tượng khó quên, góp phần tạo dựng hình ảnh thương
hiệu uy tín, chất lượng trong tâm trí khách hàng.
Siêu thị Co.opMart Huế cũng thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng bán hàng cho các nhân viên hàng tháng, nhằm nâng
cao khả năng xử lý tình huống, hiểu biết về nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên.
2.2.4 Đầu tư cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu
2.2.4.1 Bộ máy xây dựng và phát triển thương hiệu
Công tác xây dựng, phát triển thương hiệu được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp
từ ban lãnh đạo của siêu thị. Hiện nay, nhân viên marketing đều có bằng đại học, có
trình độ tiếng Anh và tin học. Trong số đó, chiếm phần lớn là những nhân viên có tuổi
đời từ 25 đến 35 tuổi, năng động, sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh những thay đổi
của thị trường. Hiện tại tổ Marketing có 4 nhân viên chính thức và 2 nhân viên thời vụ.
Tổ phó tổ Marketing chịu trách nhiệm quản lý chung các hoạt động của tổ, các hoạt
động truyền thông, quan hệ với báo chí, truyền hình, công ty in ấn, quảng cáo,...một
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 64
nhân viên quản lý các chiết khấu thương mại, phiếu mua hàng, các nhân viên khác có
nhiệm vụ hỗ trợ cho Tổ phó và thực hiện các công việc ở quầy dịch vụ khách hàng, hỗ
trợ ngành hàng chạy các chương trình khuyến mại, các ngành hàng chịu trách nhiệm
chạy các chương trình khuyến mại từ trụ sở chính gửi về, hoặc các chương trình
khuyến mại do siêu thị tự tổ chức.
2.2.4.2 Đầu tư về mặt tài chính
Hàng năm, công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của siêu thị cần phải đầu
tư số lượng tiền rất lớn, không ngừng tăng lên qua các năm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 65
Biểu đồ 2.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng của chi phí đầu tư cho hoạt động quảng
cáo hàng năm cho công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của Siêu thị.
Biểu đồ 2.1: Ngân sách cho hoạt động quảng cáo năm 2012-2014 (Nghìn
đồng)
(Nguồn: Bộ phận Marketing của siêu thị Co.opMart Huế)
Qua biểu đồ ta thấy ngân sách cho hoạt động quảng cáo của siêu thị liên tục tăng
qua các năm. Cụ thể năm 2012 ngân sách chung cho hoạt động quảng cáo là 345,600
nghìn đồng đến năm 2013 tăng lên 413,750 nghìn đồng và năm 2014 là 450,250 nghìn
đồng. Ngân sách này để thực hiện các hoạt động quảng cáo: truyền hình, tờ rơi, băng
rôn, cờ phướng, tổ chức sự kiện. Qua đây ta thấy rằng, công tác xây dựng và phát triển
thương hiệu của Siêu thị không ngừng được chú trọng đầu tư phát triển, đây không
những là trách nhiệm của nhân viên mà là trách nhiệm của toàn Siêu thị, và đặc biệt là
cấp lãnh đạo cao nhất của Siêu thị.
2.3 Đánh giá của khách hàng về một số yếu tố nhận diện thương hiệu
Co.opMart trên địa bàn Thành phố Huế
2.3.1 Đặc điểm mẫu điều tra
Trong phần này, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp được lấy từ việc phỏng vấn khách
hàng trên địa bàn Thành phố Huế. Với mẫu phỏng vấn phát ra là 150 phiếu, thu lại
được 145 phiếu. Số người được hỏi là bất kỳ người nào, ở đâu và với nghề nghiệp gì.
Số liệu sau khi thu về có những đặc điểm như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 66
Bảng 2.4: Cơ cấu mẫu điều tra
Chỉ tiêu xem xét Số lượng Tỷ lệ (%)
Xét theo giới
tính
Nam 61 42,1
Nữ 84 57,9
Xét theo độ tuổi
độ tuổi
Dưới 25 tuổi 35 24,1
Từ 25 đến 40 tuổi 59 40,7
Từ 41 đến 55 tuổi 35 24,1
Trên 55 tuổi 16 11,0
Xét theo nghề
nghiệp
Cán bộ công chức 34 23,4
Kinh doanh, buôn bán 49 33,8
Hưu trí 17 11,7
Học sinh, sinh viên 27 18,6
Khác 18 12,4
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhìn vào cơ cấu mẫu điều tra ở bảng 2.6 ta thấy:
- Xét theo giới tính: số khách hàng nữ trả lời phiếu phỏng vấn là 84 người, chiếm
57,9%, còn giới tính nam là 61 người chiếm 42,1%. Như vậy cơ cấu mẫu điều tra có số
lượng nam nhiều hơn nữ.
- Xét theo độ tuổi: cơ cấu mẫu điều tra chủ yếu là khách hàng nằm vào độ tuổi 25
đến 40 tuổi chiếm đa số, tiếp theo là dưới 25 tuổi và từ 41 đến 55 tuổi.
- Xét theo nghề nghiệp: kinh doanh buôn bán và cán bộ công chức chiếm đa số.
2.3.2 Nhận biết thương hiệu Co.opMart Huế qua kênh thông tin
Kênh thông tin rất quan trọng để khách hàng có thể nhận diện về thương hiệu của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc lựa chọn kênh thông tin nào có hiệu quả là điều các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thực tế, ở địa bàn thành phố Huế, các kênh thông tin
có thể truyền đạt đến người tiêu dùng của thương hiệu Co.opMart là rất nhiều, mỗi
kênh mang lại những kết quả khác nhau.
Biểu đồ 2.2: Nhận biết thương hiệu Co.opMart của khách hàng qua các
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 67
kênh thông tin
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Qua biểu đồ 2.2, ta nhận thấy rằng kênh thông tin người thân, bạn bè có số lượng
người chọn là nhiều nhất (78 người), điều đó có nghĩa rằng khách hàng biết đến
thương hiệu Co.opMart thông thường là qua việc tiếp xúc nhiều với kênh thông tin
người thân, bạn bè. Tiếp đến là báo chí, truyền hình và hội chợ, triển lãm, đây là 2
kênh thông tin có số người biết đến thương hiệu nhiều thứ hai, chứng tỏ việc quảng
cáo qua báo chí, truyền hình đem lại hiệu quả nhận biết thương hiệu tương đối tốt.
Ngoài ra kênh thông tin khách hàng ít tiếp xúc nhất là Internet, áp phích, panô.
2.3.3 Đánh giá của khách hàng trên địa bàn Thành phố Huế về thương hiệu
Co.opMart
Tên thương hiệu Co.opMart
Tên là một yếu tố quan trọng, đầu tiên để khách hàng có thể nhớ tới nó và nhớ
lâu. Bảng 2.7 là bảng kết quả kiểm định sự đánh giá của khách hàng về tên của thương
hiệu Co.opMart. Để đánh giá tên thương hiệu Co.opMart, đề tài xem xét các yếu tố
cần thiết cho tên của một thương hiệu như ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, ấn tượng, khác
biệt. Cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Kiểm định đánh giá của khách hàng về tên thương hiệu
Co.opMart
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 68
Chỉ tiêu Mẫu Giá trị trung bình Sig. (2-tailed) Giá trị kiểm định
Tên TH ngắn gọn 145 4.0690 .000 3
Tên TH dễ đọc 145 3.1310 .154 3
Tên TH dễ nhớ 145 3.6621 .000 3
Tên TH ấn tượng 145 3.9103 .000 3
Tên TH khác biệt 145 4.0897 .000 3
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Giá trị trung bình tương ứng của mỗi yếu tố ngắn gọn, ấn tượng, khác biệt lần lượt
là 4.0690, 3.9103, 4.0897. Đây là những giá trị trung bình tương đối cao, vượt xa so với
giá trị trung bình được kiểm định là Test Value = 3 (bình thường), kết hợp với giá trị Sig.
(2-tailed) = 0 < 0.05 nên bác bỏ giả thiết H0. Điều này có thể nói rằng, có rất nhiều
khách hàng đồng ý với ý kiến cho rằng tên thương hiệu Co.opMart ngắn gọn, ấn tượng,
khác biệt. Bên cạnh đó ý kiến tên thương hiệu Co.opMart dễ đọc sau khi kiểm định có
giá trị Sig. (2-tailed) là 0.154 lớn hơn α = 0.05, như vậy chưa có cơ sở để bác bỏ giả
thiết H0 cho rằng tên thương hiệu dễ đọc là bình thường. Xét đến giá trị trung bình của
nó là 3.1310, gần với giá trị kiểm định Test Value = 3, điều này có nghĩa rằng nhiều
khách hàng đánh giá tên thương hiệu Co.opMart là chưa thật sự dễ đọc.
Logo của Co.opMart
Logo cũng đóng góp một phần không kém trong nhận thức của khách hàng về
thương hiệu. Nó tạo nên ấn tượng cho khách hàng khi nhớ về thương hiệu Công ty.
Bảng 2.6: Kiểm định đánh giá của khách hàng về logo của Co.opMart
Chỉ tiêu
Mẫu
Giá trị trung
bình
Sig. (2-tailed)
Giá trị kiểm
định
Logo đẹp 145 3.9241 .000 3
Logo đơn giản 145 3.6759 .000 3
Logo dễ phân biệt 145 4.2897 .000 3
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Nhìn vào bảng 2.8, kiểm định đánh giá của khách hàng về Logo của Co.opMart
ta thấy cả 3 yếu tố Logo đẹp, đơn giản, dễ phân biệt đều có giá trị Sig. (2-tailed) = 0 <
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 69
0.05, bác bỏ giả thiết H0 rằng khách hàng xem 3 yếu tố của Logo là bình thường. Đồng
thời với giá trị trung bình của mỗi yếu tố thuộc về logo của Co.opMart tương ứng là
3.9241, 3.6759, 4.2897 điểm, cao hơn giá trị kiểm định 3 điểm, gần 4 điểm (đồng ý).
Như vậy, ta có thể kết luận rằng khách hàng đồng ý về logo của Co.opMart hiện tại.
Về slogan của Co.opMart
Slogan phần nào nói lên tính cách thương hiệu cho sản phẩm. Với một slogan ấn
tượng, hay thì tạo nên cảm giác thân thiện, hứng thú cho khách hàng mục tiêu mà
thương hiệu hướng tới. Slogan rõ ràng sẽ thể hiện được giá trị cốt lõi của thương hiệu.
Nên việc tạo nên một slogan tốt, đặc sắc là điều hết sức quan trọng trong công tác xây
dựng thương hiệu.
Bảng 2.7: Kiểm định đánh giá của khách hàng về Slogan của Co.opMart
Chỉ tiêu
Mẫu
Giá trị trung
bình
Sig. (2-tailed)
Giá trị kiểm
định
Slogan hay, ấn tượng 145 3.7034 .000 3
Slogan ngắn gọn 145 2.9862 .883 3
Slogan dễ nhớ 145 3.3103 .000 3
Slogan có ý nghĩa 145 4.3862 .000 3
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Bảng 2.9 đề cập đến đánh giá của khách hàng về các yếu tố slogan Co.opMart.
Qua bảng ta nhận thấy, yếu tố slogan hay, ấn tượng, dễ nhớ, có ý nghĩa đều có giá trị
Sig. (tailed) = 0, nhỏ hơn α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thiết H0 rằng các yếu tố của slogan
là bình thường, bên cạnh đó giá trị trung bình của các yếu tố này lần lượt là 3.7034,
3.3103, 4.3862 lớn hơn giá trị kiểm định Test Value = 3 (bình thường). Ta kết luận
khách hàng đồng ý với kiến slogan của Co.opMart hay, ấn tượng, dễ nhớ, có ý nghĩa.
Ý kiến slogan ngắn gọn sau khi kiểm định có giá trị Sig. (2-tailed) là 0.883 > α = 0.05,
do đó chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, ta xét đến giá trị trung bình của nó là 2.9862 <
3 (giá trị kiểm định - bình thường) chứng tỏ khách hàng không đồng ý với ý kiến
slogan ngắn gọn.
Về bao bì Co.opMart
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 70
Tất cả các chỉ tiêu về bao bì của Co.opMart sau khi kiểm định đều có giá trị Sig.
(2-tailed) nhỏ hơn α = 0.05, do đó bác bỏ giả thiết H0, đồng thời giá trị trung bình của
các yếu tố đẹp, tiện lợi, dễ nhận biết đều lớn hơn giá trị kiểm định Test Value = 3. Như
vậy, ta có thể kết luận hầu hết khách hàng đánh giá mẫu bao bì hiện tại của Co.opMart
tương đối đẹp, tiện lợi và rất dễ dàng nhận biết với bao bì của đối thủ.
Bảng 2.8: Kiểm định đánh giá của khách hàng về bao bì của Co.opMart
Chỉ tiêu Mẫu Giá trị trung bình Sig. (2-tailed) Giá trị kiểm định
Đẹp 145 3.2000 .011 3
Tiện lợi 145 3.8966 .000 3
Dễ nhận biết 145 3.8414 .000 3
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Về quảng cáo thương hiệu Co.opMart trên truyền hình
Từ bảng 2.11 kiểm định đánh giá của khách hàng về đoạn phim quảng cáo trên
truyền hình của Co.opMart ta thấy, giá trị Sig. (2-tailed) đều bằng 0 < α = 0.05, nên
bác bỏ giả thiết H0 cho rằng các yếu tố về đoạn phim quảng cáo trên truyền hình là
bình thường. Xét đến giá trị trung bình của các chỉ tiêu số lần phát sóng ít, nội dung
hợp lý, ấn tượng có giá trị trung bình tương ứng lần lượt là 3.5655, 3.7448, 3.6276,
như vậy các giá trị này đều lớn hơn giá trị Test Value = 3. Ta có thể kết luận rằng,
khách hàng tương đối đồng ý với các ý kiến đưa ra về đoạn phim quảng cáo của
Co.opMart trên truyền hình.
Bảng 2.9: Kiểm định đánh giá của khách hàng về đoạn phim quảng cáo trên
truyền hình
Chỉ tiêu Mẫu Giá trị trung bình Sig. (2-tailed) Giá trị kiểm định
Số lần phát sóng ít 145 3.5655 .000 3
Nội dung hợp lý 145 3.7448 .000 3
Ấn tượng 145 3.6276 .000 3
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Về đồng phục của nhân viên
Đồng phục nhân viên cũng là một trong những yếu tố rất cần thiết để xây dựng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 71
hệ thống nhận diện của siêu thị.
Bảng 2.10: Kiểm định đánh giá của khách hàng về đồng phục nhân viên
Chỉ tiêu Mẫu Giá trị trung bình Sig. (2-tailed) Giá trị kiểm định
ĐP đẹp mắt 145 3.6690 .000 3
ĐP gọn gàng 145 3.8966 .000 3
ĐP dễ nhận biết 145 4.0621 .000 3
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Qua bảng kiểm định đánh giá của khách hàng về đồng phục nhân viên Co.opMart
ta thấy giá trị trung bình của các chỉ tiêu đẹp mắt, gọn gàng, dễ nhận biết có giá trị
trung bình tương ứng lần lượt là 3.6690, 3.8966, 4.0621, các giá trị này đều lớn hơn
giá trị kiểm định là 3, bên cạnh đó giá trị Sig. (2-tailed) của các chỉ tiêu đều bằng 0,
nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0.05. Do đó, ta kết luận rằng khách hàng đồng ý với ý kiến
đưa ra là đồng phục nhân viên đẹp mắt, gọn gàng, và rất dễ để nhận biết.
2.4 Đánh giá hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của siêu thị
Co.opMart Huế
2.4.1 Thành công
Qua việc phân tích thực trạng công tác xây dựng và phát triển thương hiệu tại
siêu thị Co.opMart Huế và kết quả điều tra đánh giá của khách hàng trên địa bàn
TP.Huế về một số yếu tố nhận diện thương hiệu của Co.opMart ta có thể thấy rằng với
những chính sách mà siêu thị Co.opMart đã, đang thực hiện để xây dựng và phát triển
thương hiệu của mình đã mang lại cho siêu thị một số những thành công như sau:
Thứ nhất, siêu thị đã tận dụng được lợi thế từ thương hiệu của hệ thống và bước
đầu đã định vị được hình ảnh thương hiệu riêng của mình trong tâm trí khách hàng qua
việc xây dựng và truyền thông các yếu tố nhận diện thương hiệu của siêu thị tới khách
hàng (tên thương hiệu, logo, slogan...). Hầu hết các ý kiến đưa ra về các chỉ tiêu cần
thiết của logo, tên thương hiệu, slogan...đều được khách hàng đồng ý, đánh giá cao.
Thứ hai, việc thay đổi bộ nhận diện thương hiệu (logo, đồng phục nhân viên) vào
năm 2012 đã tạo ra một hiệu ứng thay đổi tích cực cho cả siêu thị lẫn khách hàng tiềm
năng. Nhân viên được khoác lên người những bộ trang phục với màu sắc xanh tươi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 72
mang một luồng khí mới cho cả nhân viên và khách hàng. Từ đó tạo cho nhân viên
một cảm giác thoải mái, phấn khích, nhân viên vui vẻ, nhiệt tình, luôn nở nụ cười khi
đón tiếp khách hàng làm cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm, hài lòng về
cung cách phục vụ của siêu thị.
Thứ ba, siêu thị đã vận dụng khá hiệu quả các chiến lược marketing hỗn hợp cho
chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của mình. Qua một chiến lược sản
phẩm đa dạng và không ngừng nâng cao chất lượng, một chiến lược giá linh hoạt kết
hợp với các chương trình khuyến mại, tài trợ, tổ chức sự kiện và việc sử dụng các
phương tiện truyền thông đã giúp siêu thị truyền tải được thông điệp đến người tiêu
dùng "Co.opMart nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà".
Thứ tư, với phương châm "sự tận tâm phục vụ, liên tục cải tiến, khát khao vươn
lên và hướng đến cộng đồng", siêu thị Co.opMart Huế đã chia sẻ với người người tiêu
dùng, những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thông qua các chương trình tài
trợ, trao quà, bán hàng lưu động, hàng Việt về nông thôn. Điều này, đã để lại một ấn
tượng rất sâu sắc trong tâm trí người tiêu dùng về một thương hiệu không chỉ vừa hoạt
động kinh doanh có uy tín mà còn là một thương hiệu hướng đến cộng đồng.
Thứ năm, với các chiến lược marketing hỗ trợ xây dựng thương hiệu có hiệu quả,
siêu thị Co.opMart Huế đã tạo dựng được tên tuổi của mình ngay trên mảnh đất cố đô,
hình ảnh thương hiệu Co.opMart trở nên thân quen với người tiêu dùng và trở thành
địa điểm được khách hàng lựa chọn để mua sắm. Bằng chứng là siêu thị Co.opMart
Huế tạo cho mình một lượng khách hàng trung thành với siêu thị trong những năm
qua.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 73
Bảng 2.11: Thống kê số KH thân thiết, Thành viên,Vip qua các năm 2012-2014
(Đơn vị: người)
Cấp độ khách
hàng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng số 30.608 34.009 40.011
KH Thân thiết 20.361 21.325 26.011
KH Thành viên 7.235 8.173 9.073
KH VIP 3.012 4.511 4.927
(Nguồn: Bộ phận Marketing siêu thị Co.opMart Huế)
Các chương trình khuyến mại và dịch vụ khách hàng đã tạo ra được một nét đặc
trưng riêng của Co.opMart đối với khách hàng. Từ khi Co.opMart Huế ra đời các
chương trình khuyến mại dành cho khách hàng được thực hiện từ hình thức đơn giản,
đến chương trình khách hàng thân thiết, Thành viên, Vip, đã thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng tham gia, cùng các quyền lợi ưu đãi và các dịch vụ cộng thêm được
cải thiện thường xuyên đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích và niềm vui khi đi
mua sắm tại siêu thị Co.opMart. Qua bảng trên ta thấy qua 3 năm tổng số khách hàng
trung thành có sử dụng thẻ khách hàng liên tục tăng. Cụ thể năm 2012 tổng số khách
hàng mới chỉ là 30.608 người, năm 2013 tăng lên 3.401 người là 34.009 người và đến
năm 2014 thì đạt 40.011 người.
Biểu đồ 2.3: KH Thân thiết, Thành viên, Vip qua các năm 2012-2014 (người)
(Nguồn: Bộ phận Marketing siêu thị Co.opMart Huế)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, trong tổng số khách hàng sử dụng thẻ khách hàng của
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 74
siêu thị thì số lượng khách hàng thân thiết chiếm số lượng lớn nhất, thứ hai là khách
hàng thành viên và ít nhất là khách hàng Vip. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy là do cấp
độ đầu tiên khi KH tham gia chương trình Thẻ KH của siêu thị là KH thân thiết, khi
đạt số điểm nhất định thì KH sẽ được đổi cấp, có những KH chỉ trong một lần mua đầu
tiên lên cấp độ TV, hoặc VIP. Điều này cũng thể hiện siêu thị đã làm mất đi tâm lý của
người tiêu dùng rằng siêu thị chỉ dành cho những khách hàng có thu nhập cao, nhà
giàu và nhiều tiền thay vào đó là siêu thị phục vụ nhu cầu của tất cả người tiêu dùng kể
cả những người có thu nhập thấp.
Không những thế qua 3 năm số lượng khách liên tục tăng trong đó: KH Thân
thiết năm 2012 là 20.361 người đến năm 2014 tăng lên 26.011 người. Khách hàng
Thành viên năm 2012 là 7.235 người, năm 2014 tăng lên 9.073 người. KH Vip năm
2012 là 3.012 người nhưng đến năm 2014 con số đã tăng lên là 4.927 người. Qua các
con số trên có thể kết luận rằng siêu thị Co.opMart Huế thật sự đã thành công trong
công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của mình, ngoài việc giữ được niềm tin
thương hiệu, giữ chân KH trung thành thì siêu thị Co.opMart Huế đã thu hút, gây sự
chú ý, tạo dựng hình ảnh niềm tin cho những KH tiềm năng và từ đó đã định vị được
thương hiệu trong họ.
Thứ sáu, thành công của công tác xây dựng, phát triển thương hiệu còn được thể
hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị được thể hiện qua 3 năm ở bảng
dưới đây:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 75
Bảng 2.12: Kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opMart qua 3 năm 2011- 2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
+/- % +/- %
I. Tổng doanh thu 134,379,324 139,796,844 156,572,465 5,429,894 4.00 16,775,621 12.00
II. Tổng chi phí 133,817,188 139,167,144 155,867,425 5,349,956 4.00 16,700,281 12.00
1. Giá vốn hàng bán 117,688,844 121,900,736 134,528,824 4,211,892 3.58 12,628,088 10.36
2. Chi phí 16,128,344 17,266,408 21,388,601 1,138,064 7.06 4,072,193 23.58
III. Tổng lợi nhuận 561,804 629,500 705,040 67,696 12.05 75,540 12.00
1. Thuế TNDN 140,451 157,375 176,260 16,924 12.05 18,885 12.00
2. Lợi nhuận thuần 421,353 472,125 528,780 50,772 12.05 56,655 12.00
(Nguồn: Phòng Kế toán siêu thị Co.opMart Huế)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 76
Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của siêu thị đều tăng qua các năm.
Cụ thể tổng doanh thu năm 2013 tăng 5,429,894 nghìn đồng tăng 4 % so với năm
2012, không ngừng phát triển năm 2014 tổng doanh thu của siêu thị tăng một cách
vượt trội, gần gấp ba tốc độ tăng của năm 2013, cụ thể tổng doanh thu năm 2014 là
156,572,465 nghìn đồng, tăng 16,775,621 nghìn đồng so với năm 2013 hay tăng 12%.
Cùng với sự gia tăng của doanh thu ta có thể thấy tốc độ tăng của chi phí qua các năm
cũng tương đối cao. Sở dĩ chỉ tiêu doanh số và chi phí đều tăng như vậy là do trong
những năm qua siêu thị đã rất nỗ lực đầu tư cho công tác xây dựng và quảng bá thương
hiệu, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách hàng tốt hơn từ đó tạo dựng
được lòng tin cho khách hàng, lôi cuốn số lượt khách hàng hàng đến tham quan mua
sắm nhiều hơn từ đó làm cho doanh thu bán hàng của siêu thị tăng lên vượt trội.
Để đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng, trong 3 năm qua công ty
đã gia tăng lượng đặt hàng, số lượng hàng hóa với nhà cung cấp để đảm bảo nguồn
hàng luôn sẵn có phục vụ đầy đủ khi khách hàng mua sắm. Do vậy giá vốn hàng bán
qua 3 năm cũng liên tục tăng với tốc độ tăng ngang bằng với doanh thu và chi phí. Cụ
thể năm 2012 giá vốn hàng bán của siêu thị là 117,688,844 nghìn đồng đến năm 2013
là 121,900,736 nghìn đồng tăng 3.58%, năm 2014 giá vốn hàng bán là 134,528,824
nghìn đồng hay tăng 10.46% so với năm 2013.
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận sau thuế của siêu thị cũng tăng đều qua 3 năm.
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 421,353 nghìn đồng đến năm 2013 tăng lên 472,125
nghìn đồng hay tăng 12.05%, năm 2014 là 528,780 nghìn đồng, tốc độ tăng 2014 so
với năm 2013 ngang với tốc độ tăng 2013/2012.
Như vậy, lợi nhuận sau thuế của siêu thị qua 3 năm đều tăng điều đó thể hiện
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bên cạnh đó còn thể hiện hiệu quả của hoạt động
xây dựng thương hiệu tại chi nhánh. Việc khách hàng càng ngày càng tin tưởng và
mua sắm hàng hóa tại siêu thị giúp cho việc kinh doanh diễn ra hiệu quả, từ đó doanh
thu, lợi nhuận đều tăng qua các năm.
2.4.2 Hạn chế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 77
Bên cạnh những thành công đạt được thì siêu thị Co.opMart Huế vẫn còn một số
hạn chế trong công tác xây dựng và phát triển thương hiệu như sau:
Thứ nhất, qua kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về các yếu tố thuộc
thương hiệu như slogan, tên thương hiệu, logo...ngoài những ý kiến đồng ý, hài lòng
về một số chỉ tiêu như ngắn gọn, khác biệt, dễ nhớ, ấn tượng của tên thương hiệu thì ý
kiến tên thương hiệu Co.opMart dễ đọc không được khách hàng đánh giá cao, hay
khách hàng không hẳn đồng ý với ý kiến này. Bên cạnh đó, ý kiến slogan "Nơi mua
sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà" là ngắn gọn cũng không được khách hàng đồng ý,
hay theo đánh giá của khách hàng thì slogan của Co.opMart khá dài dòng, khó nhớ và
chưa làm nổi bật hết ý nghĩa của thương hiệu.
Thứ hai, mặc dù siêu thị Co.opMart Huế đã chú trọng vào chính sách sản phẩm
tuy nhiên việc cung ứng hàng hóa vẫn không đảm bảo đầy đủ chủng loại, số lượng
phục vụ khách hàng. Có những mặt hàng khách hàng điện thoại đặt mua nhưng hàng
lại chưa về, để khách hàng phải chờ đợi có khi đến vài ba ngày mới có hàng. Bên cạnh
đó, việc đảm bảo chất lượng hàng hóa dù được kiểm soát chặt chẽ nhưng vẫn xảy ra
sai sót, để khách hàng phản ánh, khiếu nại, đổi trả hàng hóa đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến uy tín thương hiệu.
Thứ ba, hiện nay giá cả của một số mặt hàng ở siêu thị Co.opMart Huế cao hơn
so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp BigC, chợ truyền thống, điều này về lâu dài sẽ hình
thành ấn tượng không tốt trong suy nghĩ của khách hàng, từ đó làm phai mờ dấu ấn
phương châm "giá cả phải chăng" mà lâu nay hệ thống Co.opMart nói chung và siêu
thị Co.opMart Huế nói riêng đã gây dựng đối với khách hàng mục tiêu.
Thứ tư, việc tổ chức đưa hàng Việt về nông thôn dù đã có những chuyển biến tích
cực, tuy vậy vẫn chưa thực sự hiệu quả vì siêu thị Co.opMart Huế chỉ tổ chức từng đợt
bán hàng, chưa có tính thường xuyên, phần lớn tập trung vào tháng bán hàng khuyến
mãi, tháng bán hàng bình ổn Tết...
Thứ năm, các hoạt động quảng cáo của siêu thị mới chỉ chú trọng vào quảng cáo
qua truyền hình, tờ rơi và quảng cáo tại điểm bán, còn việc quảng cáo qua báo chí,
Internet thì không thường xuyên, nội dung quảng cáo cũng chưa thật sự phong phú, ấn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 78
tượng. Mặc dù đã có Website, địa chỉ facebook riêng trước đó hoạt động rất hiệu quả,
tuy nhiên qua quan sát, tìm hiểu về trang web và địa chỉ facebook của siêu thị thì việc
đăng bài, các thông tin về chương trình khuyến mại, cẩm nang mua sắm...đã không
được đăng tải trong một năm trở lại đây, các thông tin trên trang web và facebook là
những thông tin đã cũ, được đăng tải từ năm 2013. Điều này làm hạn chế rất nhiều đến
công tác quảng bá thương hiệu thông qua phương tiện truyền thông rất hữu hiệu này.
Hơn nữa, qua kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về kênh thông tin để
khách hàng nhận biết thương hiệu thì chủ yếu là qua kênh thông tin người thân, bạn bè,
kênh thông tin được khách hàng nhận biết ít nhất là panô, áp phích và Internet. Các
hoạt động quảng bá thương hiệu ngoài trời có thực hiện nhưng còn rất hạn chế, hiệu
quả chưa cao. Hầu hết trên các tuyến đường phố Huế, trạm xe buýt, một số nơi công
cộng...chưa có các biển quảng cáo của Co.opMart Huế.
Thứ sáu, các hoạt động từ thiện, tài trợ là một lợi thế đặc biệt để Co.opMart Huế
quảng bá hình ảnh của mình đến công chúng. Tuy nhiên, thời gian qua các hoạt động
tà trợ, từ thiện của Co.opMart Huế chỉ đơn thuần mang tính chất xã hội là chính,
chưa gắn liền với hoạt động xây dựng, quảng bá thương hiệu rộng rãi đến người dân.
Thứ bảy, mua sắm đối với khách hàng cũng là một loại hình giải trí và hoạt động
thư giãn, do đó họ luôn muốn đến những siêu thị đẹp và mới, có nhiều dịch vụ giải trí,
tuy nhiên ở siêu thị Co.opMart Huế thì vấn đề giải trí cho khách hàng vẫn còn nhiều
hạn chế. Khu vực trò chơi cho trẻ em diện tích hơi nhỏ, chưa đa dạng các loại hình đồ
chơi nên ít gây hứng thú với trẻ nhỏ, lứa tuổi này thường thích đến những nơi đông vui,
chơi nhiều trò nên thường muốn các bậc phụ huynh đưa đi siêu thị BigC hơn là đến
Co.opMart Huế. Ngoài ra khu vực ẩm thực cũng ít được đầu tư. Do đó siêu thị
Co.opMart Huế không thu hút được những khách hàng là gia đình.
Thứ tám, do tiềm lực tài chính yếu nên việc đầu tư cho vấn đề phát triển thương
hiệu cũng hạn chế. Hoạt động xây dựng thương hiệu của siêu thị trong thời gian qua
chỉ mang tính chất chủ quan, ngắn hạn tùy thuộc vào tình hình kinh doanh từng năm
mà thực hiện chứ chưa có kế hoạch dài hạn. Chưa xây dựng được lộ trình, quy trình và
các kế hoạch chi tiết cho hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu lâu dài, chưa
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 79
phân bổ ngân sách hợp lý trong các hoạt động marketing, đặc biệt là trong xây dựng và
quảng bá thương hiệu.
Bên cạnh đó, vấn đề nhân sự hay bộ máy phát triển thương hiệu chưa thật sự
chuyên nghiệp, ít ỏi. Các hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, xây dựng lòng
trung thành đối với thương hiệu phụ thuộc nhiều vào trụ sở chính, gây nhiều khó khăn
trong thực hiện do sự khác biệt văn hoá vùng miền.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 80
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU CỦA SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ
3.1 Định hướng phát triển thương hiệu Co.opMart Huế
Thị trường bán lẻ Việt Nam là một trong những thị trường có khả năng sinh lợi
cao nhất, là một quốc gia đứng thứ 2 trong top 10 thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất Châu
Á. Theo dự báo của giới phân tích, năm 2016 Việt Nam sẽ là một nước tràn ngập sự
phân khúc tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ tiến đến một phân khúc thị trường phức tạp và
đa dạng hơn. Điều này sẽ tác động đến sự phát triển mạnh của sản phẩm và thúc đẩy
sự tiêu thụ. Đây là những cơ hội lớn mà siêu thị Co.opMart nói chung và Co.opMart
Huế nói riêng cần nắm bắt, tiếp tục thực hiện hoạt động xây dựng, phát triển thương
hiệu của mình với một số định hướng sau:
- Xây dựng kế hoạch truyền thông trên cơ sở kế hoạch phát triển thương hiệu,
đảm bảo tính nhất quán, sáng tạo và hiệu quả.
-Tiếp tục xây dựng, vun đắp và phát triển văn hoá doanh nghiệp đậm đà bản sắc
dân tộc đồng thời đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nội bộ, xây dựng nền tảng để
truyền thông tới công chúng.
- Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình quảng cáo, giới thiệu hình ảnh sản phầm,
thương hiệu tới khách hàng, chăm sóc khách hàng tốt, mở rộng các dịch vụ tăng thêm
để nâng cao thiện cảm, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm.
- Đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng khi đi mua sắm, sự sẵn có của hàng hóa.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, phát triển thương hiệu
Co.opMart Huế
Siêu thị Co.opMart Huế đã đã từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu
của mình trên thị trường Huế. Tuy nhiên để thương hiệu của siêu thị ngày càng lớn
mạnh và vươn xa hơn nữa, thực sự trở thành tài sản vô hình có giá trị của doanh
nghiệp thì siêu thị cần có một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu tổng thể,
toàn diện, bài bản và mang tính chiến lược lâu dài. Để làm được điều đó cần có chiến
lược marketing hỗ trợ xây dựng cho chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 81
Bên cạnh đó việc triển khai thực hiện chiến lược marketing cũng cần phải được tiến
hành một cách đồng bộ ở tất cả các khâu, các phòng ban của siêu thị. Trên nền tảng
nghiên cứu và đứng dưới vai trò là một khách hàng của Co.opMart tôi xin đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và phát triển thương hiệu của
Co.opMart Huế như sau:
3.2.1 Nâng cao nhận thức của siêu thị về thương hiệu
Xây dựng thương hiệu không chỉ là trách nhiệm của bộ phận thương hiệu hay bộ
phận marketing mà là trách nhiệm của tất cả các thành viên trong tổ chức. Mỗi nhân
viên trong siêu thị là một đại sứ thương hiệu do vậy nếu nhân viên có nhận thức và tư
duy đúng về thương hiệu thì khả năng thành công của chiến lược xây dựng, phát triển
thương hiệu sẽ cao hơn. Do vậy, để toàn bộ nhân viên trong công ty có cách hiểu đúng
đắn, toàn diện và thống nhất thì cần phải có các chương trình đào tạo, huấn luyện một
cách bài bản, thường xuyên và chú trọng đến chất lượng. Siêu thị nên tham khảo các
mô hình đào tạo về thương hiệu, cách đào tạo của những công ty trong cùng lĩnh vực
hoạt động mà đã thực hiện thành công để xây dựng kế hoạch đào tạo hợp lý tại doanh
nghiệp mình.
Thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên để kịp thời đào tạo
lại, hoặc nâng cao trình độ nhằm hướng tới mục tiêu có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, nhiệt tình.
Tạo môi trường làm việc và giải trí cho nhân viên trong mối liên kết với tổ chức
để từ đó nâng cao tình yêu với siêu thị trong từng nhân viên, bản thân họ sẽ là kênh
marketing hiệu quả cho siêu thị.
3.2.2 Giải pháp quản lý hệ thống nhận diện thương hiệu
Hiện nay với hệ thống nhận diện thương hiệu được thiết kế rõ ràng, thống nhất
của Co.opMart trong toàn bộ hệ thống sẽ là cẩm nang hướng dẫn cụ thể về cách thức
quản lý hệ thống nhận diện thương hiệu tại mỗi chi nhánh. Ở chi nhánh Huế, việc quản
lý hệ thống nhận diện thương hiệu cũng được tiến hành khá tốt. Tuy nhiên, để nâng
cao mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng thì siêu thị có thể kết hợp chương
trình khuyến mại với việc tổ chức các cuộc thi liên quan đến nhận diện các yếu tố
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 82
thương hiệu như nhận biết logo, slogan...dành cho khách hàng.
Bên cạnh đó, qua kết quả điều tra đánh giá của khách hàng trên địa bàn thành phố
Huế về các yếu tố thuộc thương hiệu thì có một số ý kiến về tên thương hiệu dễ đọc,
slogan ngắn gọn chưa được khách hàng đánh giá cao. Do đó, siêu thị Co.opMart Huế
cũng như hệ thống cần họp bàn, tiến hành nghiên cứu ý kiến đánh giá của khách hàng
sâu rộng hơn nhằm hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu hơn.
3.2.3 Nhóm giải pháp về chiến lược Marketing - Mix
3.2.3.1 Giải pháp về sản phẩm
Cái gốc của thương hiệu là sự uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của
chất lượng. Thậm chí những thương hiệu dù đã có được uy tín lâu dài cũng sẽ tự đánh
mất mình nếu chất lượng sản phẩm bị giảm sút. Điều này càng quan trọng hơn đối với
doanh nghiệp thương mại, kinh doanh dịch vụ bán lẻ hàng hóa tiêu dùng hàng ngày
như Co.opMart thì vấn đề đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ là điều thật sự rất cần thiết.
Để làm được điều đó đầu tiên siêu thị Co.opMart Huế phải tìm kiếm, liên kết,
hợp tác được với những nhà cung ứng có uy tín, có khả năng cung ứng đầy đủ, kịp thời
nguồn hàng cho siêu thị không những đủ về số lượng mà chất lượng phải được đảm
bảo.
Tổ chức nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng để phát triển thêm nhiều mặt
hàng mới, nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng sự lựa chọn cho người tiêu dùng,
phục vụ tốt hơn, đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm kinh doanh trong siêu thị cần phải được kiểm tra kỹ trước khi đem ra
bày bán cho người tiêu dùng. Luôn đảm bảo các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, như
các tiêu chuẩn đối với hàng nông nghiệp, các tiêu chuẩn đối với hàng thực phẩm....
Không bán các sản phẩm đã quá hạn, các sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, những sản phẩm có chứa chất độc hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Đối với các thực phẩm chế biến cần đảm bảo quy trình vệ sinh tất cả các khâu
trong khu vực chế biến, vệ sinh cá nhân, vệ sinh - diệt khuẩn các thiết bị chế biến.
Tuân thủ quy trình bảo quản thực phẩm, quy trình kiểm tra chất lượng đầu vào, quy
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
Ọ
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 83
trình sử dụng hóa chất an toàn.
3.2.3.2 Giải pháp về giá
Ngày nay, giá không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn được coi là
yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, nó gắn liền với chất lượng hàng hóa
và các dịch vụ kèm theo. Do vậy:
- Giá cần phải niêm yết rõ ràng và bán đúng như cam kết. Tránh tình trạng sai sót
ghi trong các mức giá niêm yết.
- Giá cần luôn phải giữ vững mức cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường,
phù hợp với thị trường.
- Trong việc định giá sản phẩm, cần phải đảm bảo mức giá đưa ra là phù hợp với
chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng giá cao hơn giá trị thực của sản phẩm mang lại.
Điều này sẽ gây ra cảm nhận không tốt cho người tiêu dùng.
3.2.3.3 Giải pháp về chiến lược phân phối
Hưởng ứng cuộc vận động đưa hàng Việt về nông thôn trong những năm qua đã
đem lại cho siêu thị những thành quả rất lớn không chỉ về kết quả kinh doanh mà
thương hiệu Co.opMart Huế cũng dần dần đi sâu vào trí nhớ người tiêu dùng nông
thôn. Nối tiếp những thành quả đó, Co.opMart Huế cần thực hiện thường xuyên hơn
nữa các đợt bán hàng lưu động về các vùng huyện xa xôi như A Lưới, Nam Đông...
3.2.3.4 Giải pháp về chiến lược xúc tiến
Tăng cường các hoạt động quảng cáo qua truyền hình của địa phương, tăng số
lần phát sóng, phát vào khoảng thời gian từ 11h đến 12h trưa hay 19h đến 21 giờ tối.
Đây là thời gian mà tập trung lượng người xem nhiều nhất, cả gia đình quây quần, sum
họp để xem chương trình truyền hình, thì hoạt động quảng cáo sẽ có hiệu quả hơn.
Việc quảng cáo qua báo chí cũng nên được thực hiện thường xuyên hơn, bên
cạnh đó cần bổ sung các biển hiệu quảng cáo ngoài trời ở những đầu mối giao thông
quan trọng như cầu Phú Xuân, ngã 6, cầu Trường Tiền...để thu hút sự chú ý của khách
hàng.
Tuy website riêng của siêu thị đã được xây dựng từ khá lâu nhưng những thông
tin trên web chưa được cập nhật thường xuyên, có những thông tin đã quá cũ. Do vậy,
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 84
siêu thị cần cải tiến trang web, cung cấp đầy đủ, cập nhật thường xuyên các thông tin
mới về thương hiệu cũng như các thông tin về sản phẩm, chương trình khuyến
mại,...gây sự chú ý cho người xem.
Tổ chức các sự kiện, tài trợ, phát triển các chương trình khuyến mại với tần suất
hợp lý, các chương trình bốc thăm trúng thưởng, phiếu quà tặng, các chương trình
nhằm gia tăng lợi ích khi mua sắm tại siêu thị cho khách hàng,...gắn liền với quảng bá
thương hiệu.
Có sự quan tâm đặc biệt với những khách hàng quen thuộc, thể hiện tình cảm
như tặng quà sinh nhật, thăm hỏi vào các dịp cần thiết. Những khách hàng lâu năm,
hay khách hàng lớn thì đôi khi ban lãnh đạo cũng cần tỏ thái độ quan tâm khiến khách
hàng cảm thấy hài lòng, cảm động từ đó trung thành với thương hiệu Co.opMart hơn
nữa.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 85
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Uy tín thương hiệu là mục tiêu cao nhất mà bất kỳ một thương hiệu nào cũng
mong muốn có được. Thương hiệu ngày nay không còn đơn thuần là một cái tên, một
từ ngữ, một kí hiệu, một hình vẽ mà nó còn là một giá trị, một niềm tin, một sự cam
kết, là một sự thỏa mãn đối với những mong đợi của khách hàng. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, thương hiệu được xem như là một loại tài sản rất có giá trị của
doanh nghiệp. Do đó việc xây dựng, phát triển, khai thác và bảo vệ thương hiệu là một
trong những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Qua
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này, có thể rút ra một số kết luận
sau:
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, hệ
thống siêu thị Co.opMart nói chung và siêu thị Co.opMart Huế nói riêng, muốn tồn tại
và phát triển cần phải quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác xây dựng và phát triển
thương hiệu, đồng thời đòi hỏi các lãnh đạo siêu thị phải có cái nhìn toàn diện hơn,
thấu hiểu thị trường và ngành một cách cặn kẽ để có thể đưa ra được phương án đầu tư
thương hiệu một cách khả thi, hiệu quả và bền vững.
Để quá trình xây dựng, phát triển thương hiệu được hiện một cách thành công,
cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng cấu trúc nền tảng của thương hiệu, đa dạng
hóa sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng của sản phẩm, xác định các phương thức
quảng bá thương hiệu phù hợp với tài chính, thị trường địa phương, bên cạnh đó phong
cách phục vụ khách hàng cũng cần phải được quan tâm đúng mức. Vì đây là một trong
những yếu tố quan trọng để một thương hiệu có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp, và với những kiến thức học tập trên ghế
nhà trường, đề tài “Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu Co.opMart
Huế” không thể tránh khỏi những mặt khiếm khuyết xuất phát từ những hạn chế về
thời gian và kinh nghiệm. Tuy nhiên với những cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các đề tài
có liên quan, những lý thuyết hữu ích và những nỗ lực tích lũy kinh nghiệm thực tế,
thu thập ý kiến của khách hàng. Tôi hi vọng rằng đây sẽ là một đề tài hữu ích cho hoạt
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UẾ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 86
động xây dựng, phát triển thương hiệu Co.opMart Huế.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với nhà nước
- Xây dựng hệ thống luật thương hiệu, bảo vệ thương hiệu làm cơ sở cho các
doanh nghiệp hoạt động, là văn bản pháp lý trong các cuộc tranh kiện về thương hiệu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đăng ký bản quyền thương hiệu, xây
dựng thương hiệu có hệ thống, chuyên nghiệp.
- Kịp thời ngăn chặn, cảnh báo những sai phạm trong hoạt động xây dựng thương
hiệu của các doanh nghiệp trong nước.
2.2 Kiến nghị đối với siêu thị Co.opMart Huế
- Khách hàng là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Xây dựng một
hình ảnh tốt đẹp về Công ty cũng như các sản phẩm của Công ty trong tâm trí của
khách hàng là điều kiện tiên quyết để có thể đứng vững trên thị trường trong môi
trường cạnh tranh. Do vậy, cần phải nghiên cứu kỹ mọi hành vi của khách hàng, mong
muốn và cảm nhận của khách hàng để có những chiến lược phát triển thương hiệu phù
hợp.
- Xây dựng riêng cho chi nhánh một phòng ban chức năng chuyên thực hiện công
tác Marketing thương hiệu.
- Đầu tư xây dựng mới, trang trí lại cơ sở vật chất theo một phong cách hiện đại
chuyên nghiệp.
- Cần nâng cao kỹ năng và thái độ phục vụ của nhân viên thông qua các khóa học
ngắn hạn.
- Thường xuyên đánh giá công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu theo định
kỳ để biết được những hạn chế cần khắc phục.
- Tăng cường các hoạt động tài trợ và quan hệ với báo chí, truyền thông.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Chí Lộc và Lê Thị Thu Hà, 2007. Xây dựng và phát triển thương hiệu. Hà
Nội: NXB Lao động - xã hội.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức.
3. Lê Xuân Tùng, 2005. Xây dựng và phát triển thương hiệu. Hà Nội: NXB Lao
động - xã hội.
4. Phan Thị Thanh Thủy, 2010. Bài giảng quản trị thương hiệu. Trường Đại học
Kinh tế Huế - Đại học Huế.
5. Nguyễn Văn Tâm, 2006. Xây dựng thương hiệu Co.opMart của Liên hiệp Hợp
tác xã thương mại TP.Hồ Chí Minh đến năm 2015. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường
Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh.
p-tac-xa-thuong-mai-tp-ho-chi-minh-den-nam-2015-36792/. [Ngày truy cập
16/3/2015].
6. Nguyễn Thị Hồng Phấn, 2010. Thực trạng và giải pháp phát triển thương hiệu
Huda của Công ty Bia Huế. Khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại
học Huế.
7. Trần Thị Thúy Ngân, 2014. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm nhãn
hàng riêng của siêu thị Co.opMart trên địa bàn Thành phố Huế. Khóa luận tốt nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế.
8. Trần Đình Trạm, 2012. Bài giảng Quản trị thương hiệu. Chương 4 : Chiến
lược Marketing nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu.
-nham-tao-dung-gia-tri-thuong-hieu-22172/. [Ngày truy cập 14/03/2015]
9. www.lantabrand.com
10. www.baohothuonghieu.vn
11.
12.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 88
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến khách hàng
Số phiếu:........
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính chào quý Anh/chị!
Tôi là sinh viên khóa 45, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Hiện nay, tôi đang tiến hành
nghiên cứu về đề tài: “ Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của hệ
thống siêu thị CO.OPMART tại thị trường Huế”. Rất mong quý Anh/chị dành chút thời
gian giúp tôi hoàn thành phiếu điều tra này. Những ý kiến đóng góp của quý Anh/chị là những
thông tin vô cùng quan trọng để tôi hoàn thành đề tài. Tôi cam kết những thông tin này chỉ
dùng cho mục đích nghiên cứu và sẽ giữ bí mật cho quý Anh/chị khi tham gia trả lời câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn!
Anh/chị vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây, bằng cách đánh dấu x vào ô đã cho sẵn:
C1. Anh/chị nghe đến thương hiệu Co.opMart qua những kênh thông tin nào?
(Có thể chọn nhiều đáp án)
1. Người thân, bạn bè 2. Internet
3. Báo chí, truyền hình 4. Áp phích, panô
5. Hội chợ, triển lãm
C2. Anh/chị đánh giá thế nào về tên thương hiệu Co.opMart?
Chỉ tiêu
đánh giá
Rất không
đồng ý
Không đồng
ý
Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
Ngắn gọn
Dễ đọc
Dễ nhớ
Ấn tượng
Khác biệt
C3. Anh/chị đánh giá thế nào về logo của Co.opMart?
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 89
Chỉ tiêu đánh
giá
Rất không
đồng ý
Không đồng
ý
Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
Đẹp
Đơn giản
Dễ phân biệt
C4. Anh/chị đánh giá thế nào về Slogan của Co.opMart?
" Nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà"
Chỉ tiêu đánh
giá
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng ý Rất đồng ý
Hay, ấn tượng
Ngắn gọn
Dễ nhớ
Có ý nghĩa
C5. Anh/chị đánh giá thế nào về bao bì của Co.opMart Huế?
Chỉ tiêu đánh
giá
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng ý Rất đồng ý
Đẹp
Tiện lợi
Dễ nhận biết
C6. Anh/chị có nhận xét gì về đoạn phim quảng bá về Co.opMart trên truyền hình?
Chỉ tiêu đánh giá Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng ý Rất đồng
ý
Số lần phát sóng ít
Nội dung hợp lý
Ấn tượng
C7. Anh/chị có nhận xét như thế nào về đồng phục của nhân viên?
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 90
Chỉ tiêu đánh
giá
Rất không
đồng ý
Không đồng
ý
Bình thường Đồng ý Rất đồng ý
Đẹp mắt
Gọn gàng
Dễ nhận biết
Anh chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
Họ và Tên:..................................................................................................................
Giới tính: Nam Nữ
Độ tuổi: 55
Thu nhập: 8 tr
Nghề nghiệp:
Cán bộ công chức Kinh doanh, buôn bán Hưu trí
Học sinh, sinh viên Khác
Số điện thoại liên lạc:.................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chị!
Phụ lục 2: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 16
Phụ lục 2.1: Thống kê mô tả mẫu điều tra
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 91
Phụ lục 2.2: Thống kê mô tả kênh thông tin khách hàng biết đến thương hiệu
Co.opMart Huế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 92
Phụ lục 2.3: Kiểm định One - Sample T-Test về các yếu tố thuộc thương hiệu
Kiểm định đánh giá của khách hàng về tên thương hiệu Co.opMart
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 93
Kiểm định đánh giá của khách hàng về logo của Co.opMart
Kiểm định đánh giá của khách hàng về Slogan của Co.opMart
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 94
Kiểm định đánh giá của khách hàng về bao bì của Co.opMart
Kiểm định đánh giá của khách hàng về đoạn phim quảng cáo trên truyền hình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy
SVTH: Hồ Thị Vân 95
Kiểm định đánh giá của khách hàng về đồng phục nhân viên
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_thuc_trang_xay_dung_va_phat_trien_thuong_hieu_cua_sieu_thi_co_opmart_hue_8993.pdf