Luận án Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu

Mục đích của chúng tôi rộng hơn với luận án này là để kiểm tra các vấn đề phát triển bền vững phải đối mặt với người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà quản lý chính quyền địa phương trong thế giới hiện đại của doanh nghiệp. Để xác định và hiểu các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và cho phép một mô hình doanh nghiệp bền vững hơn trong tương lai. Điều này, đòi hỏi sự hiểu biết về quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp đi qua trong sự thay đổi doanh nghiệp mình theo chiều hướng nỗ lực sáng kiến hướng tới một mô hình phát triển bền vững hơn. Nhằm để đạt được mục tiêu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản thì chính quyền địa phương cần có sự quan tâm hơn để tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Cụ thể đối với chính quyền tỉnh Bạc Liêu xây dựng kế hoạch 10 năm phát triển bền vững doanh nghiệp tỉnh và trung ương cùng chính quyền địa phương thực hiện chính trách hỗ trợ nhà nước như: Tác động sự thay đổi tỷ giá (USD so với VNĐ) dẫn đến rủi ro đối với hoạt động doanh nghiệp; Sự tiếp cận thuận lợi từ chính sách xúc tiến đầu tư thủy sản của địa phương và trung ương; Hỗ trợ tiếp cận thị trường (trong nước, ngoài nước) từ địa phương và trung ương; Hỗ trợ chính sách thuế từ địa phương và trung ương.

pdf133 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.148 .051 .148 2.894 .004 .862 1.160 F2 .187 .051 .187 3.664 .000 .823 1.215 F3 .176 .051 .176 3.456 .001 .692 1.445 F4 .229 .051 .229 4.484 .000 .868 1.152 F5 .332 .051 .332 6.506 .000 .892 1.121 F6 .302 .051 .302 5.927 .000 .766 1.306 F7 .222 .051 .222 4.348 .000 .733 1.364 F8 .162 .051 .162 3.180 .002 .825 1.212 F9 .136 .051 .136 2.674 .008 .957 1.045 109 Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, số trang 126). Như vậy, sử dụng phương trình hồi quy đã chuẩn hóa để phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết đặt ra, các yếu tố có mối quan hệ và tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Từ đó, đưa ra mức độ ưu tiên, hoặc độ lớn của các yếu tố theo thứ tự ưu tiên tác động từ cao đến thấp (từ 1 đến 9) như sau: 1) F5: An sinh xã hội; b5 = .332 2) F6: Lực lượng lao động (nhân viên); b6 = .302 3) F4: Chính sách hỗ trợ nhà nước; b4 = .229 4) F7: Người quản lý (Chủ sở hữu); b7 = .222 5) F2: Xu hướng thị trường; b2 = .187 6) F3: Thiếu nhu cầu các bên liên quan; b3 = .176 7) F8: Trách nhiệm sản phẩm; b8 = .162 8) F1: Khách hàng; b1 = .148 9) F9: Phòng chống ô nhiễm môi trường; b9 = .136 Nội dung phân tích hồi quy với độ tin cậy được chọn là 90% tương ứng với các biến được chọn với mức ý nghĩa thống kê là p < 0.05; kết quả cho thấy tất cả các biến điều thỏa mãn theo yêu cầu, tuy nhiên nếu tăng độ tin cậy được chọn lên đến 95% (p < 0.05) và mô hình vẫn đảm bảo thỏa mãn. Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không bị phạm (VIF < 2.20) phụ lục 6. Kết quả phân tích phù hợp với kết quả nghiên cứu đã thực hiện trong phần nghiên cứu định lượng, phương trình hồi qui có dạng như sau: (5) Phương trình hồi quy chuẩn hóa có dạng Y = .148F1+.187F2 +.176F3 +.229F4 +.332F5+.302F6+.222F7+.162F8+.136F9 (6) Kiểm định phương sai phần dư không đổi Kiểm định phương sai phần dư không đổi (Kiểm định Spearman’s rho), tất cả các yếu tố từ F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9 với kết quả đều có mức ý nghĩa (Sig.) lớn hơn .005 (bảng 4.13). Cụ thể có mức ý nghĩa Sig. (.515; .217; .759; .526; .254; .539; .217; .688; .511). Như vậy kiểm định Spearman’s rho cho thấy phương sai phần dư không đổi. 110 Bảng 4.14: Kiểm định phương sai phần dư không đổi Unstandar dized Residual F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 Spea rman 's rho Unstanda rdized Residual Correlation Coefficient 1.000 .043 .082 -.020 -.042 -.076 .041 -.082 -.027 -.044 Sig. (2- tailed) . .515 .217 .759 .526 .254 .539 .217 .688 .511 N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227 Nguồn: xử lý kết quả nghiên cứu của tác giả (7) Kết quả kiểm định biểu đồ tần số phần dư không đổi Giả định về phân phối chuẩn của phần dư cũng không bị vi phạm thông qua biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và biểu đồ tần số Histogram (Biểu đồ 4.1). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do như sử dụng mô hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích. T ần s ố Hồi quy chuẩn hóa phần dư Biểu đồ 4.1: Kết quả biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 111 Vì vậy, sử dụng nhiều cách kiểm định khác nhau để đảm bảo tính phù hợp mô hình được kiểm định. Các kiểm định phân phối chuẩn của phần dư như biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và biểu đồ tần số Histogram. Quan sát biểu đồ tần số của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn vì giá trị trung bình Mean = 0 (rất nhỏ) và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.98 tức gần bằng 1. Có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm, có nghĩa là phần dư tuân theo phân phối chuẩn. (8) Kết quả kiểm định biểu đồ hồi quy phần dư chuẩn hóa Kết quả kiểm tra tính chuẩn của phần dư bằng tổ chức biểu đồ P-P chuẩn như ở Biểu đồ 4.2. Đồng thời quan sát biểu đồ tần số P-P cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng mà phân tán dọc và sát đường kỳ vọng nên phần dư có thể xem như chuẩn. Như vậy, các giá trị phần dư rất sát với trị kỳ vọng phân phối chuẩn, sai lệch của đồ thị xác suất chuẩn là có thể chấp nhận được. Hay chúng ta thấy rằng các số phần dư tập trung rất gần các giá trị trên đường chuẩn, có nghĩa là phần dư tuân theo phân phối chuẩn. K ỳ vọ n g C u m P ro b Quan sát Cum Prob Biểu đồ 4.2: Biểu đồ hồi quy phần dư chuẩn hóa 112 (9) Kết quả mô hình hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trong phần định lượng được dựa trên cơ sở lý thuyết đưa của kết quả nghiên cứu định tính, bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được đo lường thông qua 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Khi phân tích thì kết quả định lượng cho thấy lý thuyết đặt ra là 9 giả thuyết và sau khi phân tích kết quả đảm bảo đúng như lý thuyết ban đầu đặt ra, vẫn đúng 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên mức độ tác động từ cao đến thấp (từ 1 đến 9) yếu tố và được nhóm theo 9 yếu tố như sau: (1) An sinh xã hội; (2) Lực lượng lao động; (3) Chính sách hỗ trợ nhà nước; (4) Người quản lý (Chủ sở hữu); (5) Xu hướng thị trường; (6) Thiếu nhu cầu các bên liên quan; (7) Trách nhiệm sản phẩm; (8) Khách hàng; (9) Phòng chống ô nhiễm môi trường. Yếu tố bên ngoài EF Yếu tố bên trong IF Chính sách hỗ trợ Nhà nước Thiếu nhu cầu các bên liên quan Khách hàng Lực lượng lao động Chủ sở hữu (người quản lý) Trách nhiệm sản phẩm Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Y b1 = .148 b5 = .332 b6 = .302 b8 = .162 Xu hướng thị trường An sinh xã hội Phòng chống ô nhiễm môi trường b9 = .136 b7 = .222 b4 = .229b2 = .187 b3 = .176 F4 F3 F1 F2 F5 F6 F7 F8 F9 Mô hình 4.1: Kết quả mô hình lý thuyết đề nghị phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu 113 4.3.3.2 Kết quả kiểm định sự khác biệt (ANOVA) Kết quả kiểm định sẽ đánh giá xem có sự khác biệt hay không về sự phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu giữa các hình thức sở hữu doanh nghiệp. Trong bảng phân tích ANOVA, ta nhận thấy có sự khác biệt về hình thức sở hữu các doanh nghiệp đối với sự phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu vì trong bảng kết quả phân tích ANOVA có Sig.= 0.000 < 0.05 kết luận rằng: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu của các nhóm hình thức sở hữu khác nhau. Như vậy, kiểm định hình thức sở hữu các doanh nghiệp cho thấy có sư ̣khác biêṭ trong sự phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Bảng 4.15: Kết quả kiểm định ANOVA Nhóm Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Sig. Giữa hai nhóm 5.062 2 2.531 8.595 .000 Bên trong nhóm 65.960 224 .294 Tổng 71.022 226 Trường hợp này tiếng hành phân tích sâu ANOVA nhằm sử dụng kiểm định Post Hoc (thống kê Tamhane's T2). Kết quả kiểm định về Post Hoc: Các điểm sao (*) trong hình đều có Sig. nhỏ hơn 0.05. Khi nhìn vào cột Sig. ta thấy có 1 giá trị < 0.05 thì kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu của các nhóm hình thức sở hữu khác nhau. Nhóm 1 gồm Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm hai gồm Công ty cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm 3 gồm Công ty cổ phần và Công ty TNHH. Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Post Hoc (I) Sở hữu doanh nghiệp (J) Sở hữu doanh nghiệp Sự khác biệt có ý nghĩa (I-J) Sai số chuẩn khi ước lượng trị trung bình Sig. 95% khoảng tin cậy Chặn dưới Giới hạn trên 1 2 .3951945 * .1292997 .011 .074415 .715974 3 .4068279 * .1407911 .016 .061014 .752642 2 1 -.3951945 * .1292997 .011 -.715974 -.074415 3 .0116334 .0781478 .998 -.177599 .200866 3 1 -.4068279 * .1407911 .016 -.752642 -.061014 2 -.0116334 .0781478 .998 -.200866 .177599 114 Tóm lại: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 9 yếu tố đều tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, đồng thời nhóm được 9 yếu tố để làm cơ sở hàm ý cho phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu trong thời gian tới. Có 9 giả thuyết trong mô hình được kiểm định. Các yếu tố bên ngoài và bên trong đều tác động chiều đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu và có hệ số hồi quy chuẩn hóa mang dấu dương (+), với mức ý nghĩa P = 0.00. Bảng 4.17: Tóm tắt kết quả giả thuyết các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu Giả thuyết Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Kết quả Yếu tố bên ngoài DN H1 Khách hàng có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H2 Xu hướng thị trường có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H3 Thiếu nhu cầu các bên liên quan có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H4 Chính sách hỗ trợ nhà nước có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H5 An sinh xã hội có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết Yếu tố bên trong DN H6 Lực lượng lao động có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H7 Người quản lý/Chủ sở hữu có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H8 Trách nhiệm sản phẩm có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Chấp nhận giả thuyết H9 Phòng chống ô nhiễm môi trường có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Chấp nhận giả thuyết 115 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu yếu tố tác động đến phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu Sử dụng các kết quả nghiên cứu nói trên, yếu tố bên ngoài và bên trong tác động đến phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu vào hoàn cảnh cụ thể và vai trò doanh nghiệp cân bằng lợi ích giữa các bên liên quan, tác giả đề xuất một mô hình lý thuyết (Mô hình 4.2). Khi nghiên cứu trong phần định lượng được dựa trên cơ sở lý thuyết của kết quả định tính là 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, sau khi phân tích thì kết quả định lượng cho thấy kết quả đều đạt 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu được xếp theo thứ tự ưu tiên mức độ từ cao đến thấp (từ 1 đến 9 yếu tố) và hàm ý cho phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu như sau: (1) An sinh xã hội (F5) Yếu tố F5, với hệ số b5 = 0.332 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi người đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá tham gia đóng góp quỹ “An sinh xã hội” tại địa phương tăng lên 1 điểm thì mức tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.332 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.332); với trung bình đánh giá = 2.727 và độ lệch chuẩn là 0.6753. Nói một cách khác, mặc dù an sinh xã hội là trách nhiệm của nhà nước nhưng nguồn sách sách không đủ để thực hiện công tác an sinh xã hội. Khi mà doanh nghiệp thủy sản cùng với nhà nước tham gia vào chăm lo cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội là một đóng góp rất quan cho xã hội và thể hiện trách nhiệm cộng đồng nơi mà doanh nghiệp đang hoạt động. Đây xem là yếu tố mới được khám phá và bổ sung vào mô hình lý thuyết. (2) Lực lượng lao động (F6) Yếu tố F6, với hệ số b6 = 0.302 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá “lực lượng lao động” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.302 điểm (tương ứng 116 với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.302); với trung bình đánh giá = 2.947 và độ lệch chuẩn là 0.5619 (3) Chính sách hỗ trợ nhà nước (F4) Yếu tố F4, với hệ số b4 = 0.229 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu được “Chính sách hỗ trợ nhà nước” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.229 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.229) ); với trung bình đánh giá = 3.203 và độ lệch chuẩn là 0.7427 (4) Người quản lý/Chủ sở hữu (F7) Yếu tố F7, với hệ số b7 = 0.222 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu được “Người quản lý/Chủ sở hữu” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.222 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.222) ); với trung bình đánh giá = 2.621 và độ lệch chuẩn là 0.6498 (5) Xu hướng thị trường (F2) Yếu tố F2, với hệ số b2 = 0.187 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự thay đổi “Xu hướng thị trường” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.187 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.187) ); với trung bình đánh giá = 2.269 và độ lệch chuẩn là 0.7660 (6) Thiếu nhu cầu các bên liên quan (F3) Yếu tố F3, với hệ số b3 = 0.176 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự thay đổi mối quan hệ giữa đối tác trong kinh doanh “Thiếu nhu cầu các bên liên quan” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.176 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.176); với trung bình đánh giá = 2.824 và độ lệch chuẩn là 0.7132 (7) Trách nhiệm sản phẩm (F8) 117 Yếu tố F8, với hệ số b8 = 0.162 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự thay đổi “Trách nhiệm sản phẩm” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.162 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.162); với trung bình đánh giá = 2.811 và độ lệch chuẩn là 0.6614 (8) Khách hàng (F1) Yếu tố F1, với hệ số b1 = 0.148 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự thay đổi “Khách hàng” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.148 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.148); với trung bình đánh giá = 3.273 và độ lệch chuẩn là 0.8546 (9) Phòng chống ô nhiễm môi trường (F9) Yếu tố F9, với hệ số b9 = 0.136 có tác động cùng chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự quan tâm thay đổi “Phòng chống ô nhiễm môi trường” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.136 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.136); với trung bình đánh giá = 3.581 và độ lệch chuẩn là 0.6492 4.4 Tóm tắt chương Tóm lại, với kết quả nghiên cứu định lượng được dựa trên cơ sở lý thuyết của kết quả nghiên cứu định tính đã đặt ra 9 giả thuyết có mối quan hệ tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, được đo lường thông qua 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Khi phân tích kết quả định lượng cho thấy vẫn đạt 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu và được xếp theo thứ tự ưu tiên mức độ tác động từ cao đến thấp (từ 1 đến 9) yếu tố. Theo kết quả nghiên cứu của luận án phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu được đo lường bằng 39 biến quan sát (hay gọi là 39 tiêu chí) và được tính toán theo cách tính điểm của 9 yếu tố nhằm để phân tích mô hình hồi quy bội. 118 Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 9 yếu tố đều tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Đây chính là hàm ý cho phát phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại Bạc Liêu trong thời gian tới. 119 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHO VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN BẠC LIÊU 5.1 Giới thiệu tổng quát Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu khám phá, điều chỉnh thang đo và bổ sung các thành phần mới về phát triển bền vững doanh nghiệp như yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp; bao gồm 5 yếu tố bên ngoài (Khách hàng, Xu hướng thị trường, Thiếu nhu cầu các bên liên quan, Chính sách hỗ trợ nhà nước, An sinh xã hội) và gồm 4 yếu tố bên trong (Lực lượng lao động, Người quản lý (Chủ sở hữu), Trách nhiệm sản phẩm, Phòng chống ô nhiễm môi trường) đồng thời mô hình lý thuyết được đo lường và kiểm định đạt kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu được dựa vào mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp và đánh giá lý thuyết đã có trên thị trường vận dụng vào nghiên cứu các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản được trình bày ở chương 2, đến chương 3 thiết kế nghiên cứu và kết hợp với chương 4 kết quả nghiên cứu. Mục tiêu chính chương 4 của luận án là tóm tắt lại các kết quả và đưa ra thảo luận chung về kết quả nghiên cứu. Chương 5 kết luận nghiên cứu và hàm ý cho phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Tóm tắt các đóng góp về mô hình lý thuyết và ý nghĩa nghiên cứu sẽ giúp ích cho các nhà xây dựng chính sách, các cơ quan quản lý địa phương, các doanh nghiệp thủy sản, cũng là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác về lĩnh vực doanh nghiệp. 5.2 Kết quả và đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu luận án này bao gồm hai thành phần chính, đo lường mô hình và mô hình lý thuyết. 5.2.1 Kết quả đo lường mô hình Kết quả mô hình được đo lường cho thấy sau khi đã bổ sung, điều chỉnh và xây dựng các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả mô hình phân 120 tích hồi quy bội cho thấy mô hình phù hợp với thị trường nghiên cứu tại tỉnh Bạc Liêu. Kết quả phân tích mô hình hồi quy bội cho thấy phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: F1: Khách hàng, b1 = .148; F2: Xu hướng thị trường, b2 = .187; F3: Thiếu nhu cầu các bên liên quan, b3 = .176; F4: Chính sách hỗ trợ nhà nước, b4 = .229; F5: An sinh xã hội, b5 = .332; F6: Lực lượng lao động, b6 = .302; F7: Người quản lý (Chủ sở hữu), b7 = .222; F8: Trách nhiệm sản phẩm, b8 = .162; F9: Phòng chống ô nhiễm môi trường, b9 = .136, từ kết quả nghiên cứu rút ra một số nhận xét sau: Một là, về mặt phương pháp nghiên cứu luận án này sẽ góp phần vào hệ thống nghiên cứu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Việt Nam bằng cách xây dựng một số biến quan sát mới của thang đo và được kiểm định tại thị trường tỉnh Bạc Liêu. Kết quả này giúp cho một số nhà nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh vực doanh nghiệp và ứng dụng cho sự phát triển bền vững doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Đặc biệt là chính quyền tỉnh Bạc Liêu có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này để xây dựng chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và xây dựng chiến lược phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hệ thống thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản có thể làm cơ sở hình thành hệ thống thang đo thống nhất tại thị trường Việt Nam về phát triển bền vững doanh nghiệp, điều này có vai trò quan trọng giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước định hướng đúng về phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Từ đó, việc phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản là vấn đề mới cần phải áp dụng trong phạm vi các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau. Hai là, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng, điều chỉnh, bổ sung các thang đo lường phát triển bền vững doanh nghiệp cho nghiên cứu của mình trong lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Kết quả nghiên cứu luận án này cho thấy có hai khái niệm đa hướng cần đo lường như đồng thời nhóm theo yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, với 9 yếu tố được đo lường bằng 39 biến quan sát. Từ kết quả phân tích, với ý nghĩa chính cho thấy nếu đo lường một khái niệm (biến) tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát (biến đo lường) sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của đo lường chứ không nhất thiết là đo lường một số biến quan sát được sử dụng trong nghiên cứu này. Các biến quan sát này có thể được điều chỉnh và bổ 121 sung cho phù hợp từng thị trường nghiên cứu, có thể mở rộng hơn là từng lĩnh vực doanh nghiệp khác nhau với lý do mỗi lĩnh vực đều có những thuộc tính và đặc trưng riêng của nó. Cuối cùng, kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu này góp phần kích thích các nhà nghiên cứu khác ở lĩnh vực khoa học phát triển như lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản nói chung và các lĩnh vực doanh nghiệp khác nói riêng, phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản từ các thang đo được kiểm định, đánh giá về giá trị và độ tin cậy khi dùng chúng để đo lường tính phù hợp tại thị trường cần nghiên cứu như tỉnh Bạc Liêu. 5.2.2 Về mô hình lý thuyết nghiên cứu Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp mô hình lý thuyết với thông tin thị trường tại tỉnh Bạc Liêu, cũng như việc chấp nhận các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, và 9 yếu tố đều đạt ý nghĩa thống kê như giả thuyết đề ra trong nghiên cứu này, khi đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho nhiều đối tượng khác nhau. Các doanh nghiệp thủy sản có liên quan đến nghiên cứu là doanh nghiệp được thành lập theo ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh như: Chế biến hàng thuỷ sản; Tôm đông lạnh; Sản xuất chế biến hàng hải sản; Chế biến và bảo quản các mặt hàng thủy sản; Chế biến thủy sản xuất khẩu; Nuôi trồng thuỷ sản nội địa; Bán buôn thủy sản; Khai thác thuỷ sản biển; Sản xuất giống thuỷ sản. Như lý thuyết đã nêu, một khi doanh nghiệp thực hiện việc phát triển bền vững thì thể hiện khả năng phát triển doanh nghiệp một cách liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tác hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác. Khi doanh nghiệp thủy sản phát triển mà làm hủy hoại môi trường là một phát triển thể hiện sự không bền vững, phát triển mà chỉ dựa vào khái thác triệt để nguồn nguyên liệu đầu vào có thể bị cạn kiệt là một phát triển không bền vững, phát triển chỉ quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp mà không quan tâm đến yếu tố bên ngoài như: khách hàng, xu hướng thị trường, thiếu nhu cầu các bên liên quan, chính sách hỗ trợ nhà nước, an sinh xã hội; và yếu tố bên trong doanh nghiệp như: Lực lượng lao động (nhân viên), người quản lý, trách nhiệm sản phẩm, phòng chống ô nhiễm môi trường thì phát triển chưa bền vững. Đây sẽ là một lợi thế phát triển tốt và quản lý có hiệu quả 122 lĩnh vực doanh nghiệp thủy sản của từng địa phương. Vì vậy, nếu nắm bắt được các yếu tố tạo nên phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới, như sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh đến lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản thì dễ dàng hơn việc cải thiện tốt về tình hình phát triển doanh nghiệp trong tương lai ở tỉnh Bạc Liêu, cũng như giúp chính các người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp có tầm nhìn dài hạn hơn trong xây dựng chiến lược phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản của mình. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển bền vững, các doanh nghiệp thủy sản đang ngày càng được quan tâm và nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tồn tại và phát triển nhanh và mang tính bền vững. Những động thái phát triển doanh nghiệp không chỉ riêng là lợi ích của doanh nghiệp thủy sản mà còn gắn liền với lợi ít nền kinh tế, môi trường, cộng đồng xã hội mà nơi doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản cũng chính là lợi ích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu cho thấy cần chú trọng đến phát triển bền vững các loại hình doanh nghiệp như loại hình doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần và các loại hình khác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Cuối cùng, mô hình lý thuyết về phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản đã góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết về phát triển bền vững doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà xây dựng chính sách, quản lý nhà nước, người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp thủy sản đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này. Các nghiên cứu khác trong lĩnh vực doanh nghiệp tại thị trường địa phương khác nhau ở Việt Nam cũng có thể tham kham khảo. 5.3 Hàm ý cho phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu 5.3.1 Hàm ý về quan điểm phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản là lĩnh vực sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất – khai thác lợi thế của nghề nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày càng 123 lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thực hiện thắng lợi Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển và giàu lên từ biển. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành chế biến thủy sản, gắn với việc tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và hậu cần dịch vụ, chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy sản Việt Nam. Nâng cao mức sống, điều kiện sống của cộng đồng ngư dân và khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Xác định doanh nghiệp là chủ thể chính của sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự gắn kết lợi ích giữa nông dân, ngư dân và doanh nghiệp là khâu đột phá trong quá trình đổi mới doanh nghiệp thủy sản. Phát triển doanh nghiệp thủy sản theo hướng chất lượng và bền vững, trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng, trách nhiệm sản phẩm, bảo vệ môi trường, đồng thời kết hợp chặt chẽ với chính sách hỗ trợ nhà nước đối với phát triển doanh nghiệp thủy sản theo hướng bền vững. 5.3.2 Hàm ý cho phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu 5.3.2.1 Về công tác an sinh xã hội Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy an sinh xã hội tác động mạnh thứ nhất đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b5 = 33.2 %, trung bình đánh giá là 2.727 và độ lệch chuẩn là 0.6753. An sinh xã hội được đo lường thông qua 4 biến quan sát, nghiên cứu này đã làm sáng tỏ một doanh nghiệp thủy sản thực hiện tốt công tác an sinh xã hội nó sẽ tác động mạnh vào sự phát triển bền vững doanh nghiệp trong tương lai. Mục đích của công tác an sinh xã hội nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về việc thực hiện các trách nhiệm an sinh xã hội của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp thực hiện tốt công tác an sinh xã hội sẽ tạo được hình ảnh tốt đẹp đối với doanh nghiệp, sự nhận biết nhiều hơn từ các nhà phân phối, 124 người tiêu dùng trong và ngoài nước đối với các sản phẩm mang thương thiệu đã tham gia đóng góp tốt quỹ an sinh xã hội tại địa phương; tăng thêm uy tín, niềm tự hào và sức hấp dẫn cho môi trường kinh doanh thủy sản Việt Nam, góp phần thúc đẩy xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp thủy sản thông qua công tác an sinh xa hội cũng sẽ quảng bá, tuyên truyền các điển hình doanh nghiệp tiên tiến trong việc tổ chức các chương trình an sinh xã hội hiệu quả và sáng tạo, có lợi ích thiết thực đối với cộng đồng nơi doanh nghiệp đang hoạt động. Do đó, đối với doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới thực hiện tốt công tác đóng góp quỹ an sinh xã trong cộng đồng như sau:  Tham gia trao học bổng sinh viên nghèo hiếu học;  Tham gia đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương;  Tham gia đóng góp chương trình gây quỹ từ thiện (mổ tim bẩn sinh trẻ em, bệnh HIV, bệnh hiểm nghèo);  Tham gia đóng góp chương trình xoá đối giảm nghèo và các hoạt động xã hội tại địa phương. 5.3.2.2 Về lực lượng lao động Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy lực lượng lao động tác động mạnh thứ hai đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b6 = 30.2%, trung bình đánh giá là 2.947 và độ lệch chuẩn là 0.5619. Thực chất của việc phát triển lực lượng lao động là tìm cách nâng cao chất lượng của lực lượng lao động. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động là kết quả tổng phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đảm bảo được quy mô về số lượng và chất lượng lực lượng lao động phù hợp hiện tại và sự phát triển bền vững doanh nghiệp trong tương lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp thủy sản phát triển bền vững cần tập trung vào yếu tố lực lượng lao động để có một số định hướng sau:  Phải nâng cao tinh thần nhân viên, tham gia và cam kết quy chế doanh nghiệp phù hợp  Phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động  Đối với việc cần tìm kiếm giải pháp cho một lực lượng lao động kế thừa  Cần có chính sách thu hút và giữ được đa dạng người tài 125 Như vậy, để phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện một giải pháp lâu dài đối với lực lượng lao động phải ổn định và gắn kết bền lâu với là doanh nghiệp, nên tập trung vào bốn định hướng trên. 5.3.2.3 Về chính sách hỗ trợ nhà nước Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy chính sách hỗ trợ nhà nước tác động mạnh thứ ba đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b4 = 22.9%, trung bình đánh giá là 3.203 và độ lệch chuẩn là 0.7427. Yếu tố chính sách hỗ trợ nhà nước chính là môi trường bên ngoài của doanh nghiệp thủy sản nó có ý nghĩa quan trong với mức độ tác động mạnh vào phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy chính sách kinh tế tác động rất mạnh đến sự phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu. Đối với doanh nghiệp dễ bị tổn thương từ chính sách kinh tế của chính phủ, qua đó đánh đổi giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội, và môi trường bền vững. Gợi ý giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, trung ương và địa phương cần có chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp như sau:  Hỗ trợ tiếp cận thị trường (trong nước, ngoài nước) từ địa phương và trung ương  Hỗ trợ chính sách thuế từ địa phương và trung ương  Đối với chính sách tỷ giá cần có chính sách ổn định lâu dài nhằm hạn chế tác động sự thay đổi tỷ giá (USD so với VNĐ) dẫn đến rủi ro đối với hoạt động doanh nghiệp.  Tạo thuận lợi để cho doanh nghiệp có sự tiếp cận thuận lợi từ chính sách xúc tiến đầu tư thủy sản của địa phương và trung ương. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách hỗ trợ nhà nước có tác động mạnh đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu. 5.3.2.4 Về người quản lý/Chủ sở hữu Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy người quản lý/Chủ sở hữu tác động mạnh thứ tư đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b7 = 22.2%, trung bình đánh giá là 2.621 và độ lệch chuẩn là 0.6498. Hiên nay, các doanh nghiệp thủy sản đã xây dựng được cơ cấu tổ chức đi vào hoạt động ổn định, phát huy được chức năng, quyền hạn và tính hiệu quả của người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp được đào tạo các khóa học ngắn hạn về chuyên môn, quản lý nhằm 126 nâng cao kiến thức, kinh nghiệm để đáp ứng đòi hỏi công việc ngày cao hơn. Trước bối cảnh khó khăn lớn và thị trường nhiều biến động, người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp thủy sản đã thể hiện sự nhạy bén, chủ động, linh hoạt trong điều hành, giúp giảm thiểu tối đa các thiệt hại cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Các chi phí hoạt động được người quản lý/chủ sở hữu chủ động kiểm soát khá tốt. Tuy nhiên, để giúp người quản lý/chủ sở hữu thực hiện phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới cần quan tâm đến vấn đề sau:  Nâng cáo mức độ hiểu biết và kinh nghiệm để hướng đến phát triển bền vững doanh nghiệp  Chủ sở hữu/người quản lý cần đặt niềm tin để hướng đến phát triển bền vững  Cần quan tâm dành một khoản chi phí thực hiện để hướng đến phát triển bền vững doanh nghiệp  Cần có khoản chi phí cụ thể để cung cấp các điều kiện làm việc an toàn để hướng đến phát triển bền vững doanh nghiệp. 5.3.2.5 Về xu hướng thị trường Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy xu hướng thị trường tác động mạnh thứ năm đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b2 = 18.7%, trung bình đánh giá là 2.269 và độ lệch chuẩn là 0.7660. Các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu cần nắm vững xu hướng thị trường, xuất khẩu thủy sản Việt Nam hiện tiếp tục có đà tăng trưởng mạnh, trong đó mặt hàng tôm là chủ đạo đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Đặc biệt là sản phẩm tôm thẻ chân trắng đã có sự phát triển tốt tại nhiều thị trường như thị trường Mỹ, Hàn Quốc. Tôm sú vẫn là mặt hàng xuất khẩu ưu thế của Việt Nam so với các nhà cung cấp khác bởi Việt Nam hiện là nước sản xuất tôm sú lớn nhất trên thế giới với sản lượng ổn định. Bên cạnh, xu hướng thị trường chung của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố xu hướng thị trường tác động mạnh đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Như vậy, các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới vẫn tiếp tục thực hiện các vấn đề như sau:  Duy trì thị trường truyền thống và phát triển các thị trường mới thông qua các sáng kiến phát triển bền vững  Nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại và lòng trung thành thông qua các sáng kiến phát triển bền vững 127  Khuyến khích các nhà cung cấp sử dụng phương thức quản lý nhằm nâng cao tính bền vững  Cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt trong nước và xuất khẩu. 5.3.2.6 Về thiếu nhu cầu các bên liên quan Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thiếu nhu cầu các bên liên quan tác động mạnh thứ sáu đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b3 = 17.6 %, trung bình đánh giá là 2.824 và độ lệch chuẩn là 0.7132. Hiện nay, các doanh nghiệp thủy sản đang mở rộng thị trường sang một số nước châu phi và đối với các nước Châu Á đầy tiềm năng. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu yếu tố thiếu nhu cầu các bên liên quan tác động mạnh đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu, trên cơ sở kế thừa của các nghiên cứu trước. Như vậy, để giúp cho doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu theo xu hướng phát triển bền vững, cần tập trung vào các vấn đề khai thác nhu cầu các bên liên quan như sau:  Phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ quản lý, nhân viên nhằm tạo ra nhu cầu từ những ý tưởng cụ thể về những gì cần làm của doanh nghiệp  Khái thác tốt nhu cầu từ các nhà cung cấp cho doanh nghiệp  Nghiên cứu nhu cầu từ người tiêu dùng và khách hàng  Khái thác tốt nhu cầu từ các nhà quản lý và người lao động 5.3.2.7 Về trách nhiệm sản phẩm Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy trách nhiệm sản phẩm tác động mạnh thứ bảy đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b8 = 16.2%, trung bình đánh giá là 2.811 và độ lệch chuẩn là 0.6614. Trách nhiệm sản phẩm được đo lường thông qua kết quả nghiên cứu trách nhiệm sản phẩm tác động mạnh đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu. Bởi trách nhiệm sản phẩm gắn với sản xuất hàng hoá là cơ sở kinh tế quan trọng của thị trường, thị trường phản ánh trình độ và mức độ của nền sản xuất xã hội. Bên cạnh, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố trách nhiệm sản phẩm tác động mạnh đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu. Như vậy, các doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới cần tập trung vào các vấn đề trách nhiệm sản phẩm như sau:  Các sản phẩm và dịch vụ được thể hiện đầy đủ nội dung ghi nhãn theo yêu cầu pháp luật nhà nước. 128  Phải tuân thủ các quy định nhà nước về hệ thống quản lý chất lượng liên quan đến sản phẩm và dịch vụ theo từng loại sản phẩm.  Sản phẩm, dịch vụ cung cáp cho người tiêu dùng phải đảm bảo vì sức khoẻ và sự an toàn của khách hàng. 5.3.2.8 Về khách hàng Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khách hàng tác động mạnh thứ tám đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b1 = 14.8 %, trung bình đánh giá là 3.273 và độ lệch chuẩn là 0.8546. Hiên nay, lợi thế của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam đang có uy tín cao trên thế giới về chất lượng, với hệ thống các nhà máy được trang bị hiện đại, quản lý tốt, đặc biệt có lợi thế về lao động tay nghề cao và hiện đang có khách hàng với nhu cầu ngày càng tăng tại trên 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, đủ năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, áp lực khách hàng, đặc biệt là khách hàng Nhật có những quy định rất khắt khe không chỉ về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn các quy định về bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra, hiện nay áp lực khách hàng về yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao; áp lực về dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng và đảm bảo chất lượng; thu hút khách hàng mới hướng đến phát triển bền vững; nhằm giảm rủi ro thông qua việc đa dạng hóa khách hàng. Đây là một trong những áp lực làm hạn chế khả năng xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam. Việc cải thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác chăm sóc khách hàng đảm bảo giữ được khách hàng truyền thống và tìm thêm khách hàng mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm mặt hàng mới, các mặt hàng truyền thống và chủ động tìm kiếm thêm khách hàng mới nhằm đẩy mạnh thị trường tiêu thụ, tăng sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Xúc tiến thâm nhập vào thị trường nội địa, nhu cầu tiêu dùng thủy sản đông lạnh tại thị trường nội địa có khả năng tăng trưởng cao trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố khách hàng tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu. Như vậy, các doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới cần tập trung vào các vấn đề về khách hàng như sau:  Giảm áp lực khách hàng về yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ  Giảm áp lực về dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng và đảm bảo chất lượng 129  Thu hút khách hàng mới hướng đến phát triển bền vững.  Giảm rủi ro thông qua việc đa dạng hóa khách hàng. 5.3.2.9 Về phòng chống ô nhiễm môi trường Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khách hàng tác động mạnh thứ chín đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b9 = 13.6%, trung bình đánh giá là 3.581 và độ lệch chuẩn là 0.6492. Kết quả nghiên cứu định lượng yếu tố phòng chống ô nhiễm môi trường được đo lường và tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu; với kết quả nghiên cứu này nhằm góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản thông qua việc áp dụng các quy trình quản lý môi trường hoặc thông qua việc thiết kế lại các sản phẩm, các công nghệ sản xuất. Các vấn đề môi trường được đưa vào chiến lược của doanh nghiệp vượt qua những gì được yêu cầu theo quy định của chính phủ có thể được xem như là một phương tiện để cải thiện sự liên kết của doanh nghiệp với những mối quan tâm ngày càng tăng về môi trường, kỳ vọng của các bên liên quan và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Shrivastava (1995); Garrod (1997); Zimmerer and Green (1995) and Hart (1995). Kết quả nghiên cứu cho thấy phù hợp với thực trạng về phòng chống ô nhiễm môi trường đối với các doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu chưa thực hiện đúng quy định của Luật Môi trường, năm 2013 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước, thực hiện kiểm tra 67 doanh nghiệp thủy sản với kết quả kết luận: xây dựng hệ thống xử lý nước chưa đúng theo đánh giá tác động môi trường; thực hiện giám sát môi trường về nước thải, không khí chưa tốt; chưa tuân thủ đúng các quy định về pháp luật môi trường. Tổng cục môi trường thành lập đoàn thanh tra 17 doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, với kết quả có đến 14/17 doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực môi trường, và có 17/17 doanh nghiệp phải yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả về vi phạm môi trường, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đạt chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước xả ra ngoai môi trường; xử lý khí thải phát sinh đạt chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải; thực hiện đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường va trương trình giám sát môi trường 130 định kỳ. Từ kết quả nghiên cứu trên, trong thời gian tới các doanh nghiệp thủy sản thực hiện tốt về công tác phòng chống ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau:  Giảm thiểu ô nhiễm môi từ thoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  Xử lý chất thải, nước thải và phế thải thải theo quy định nhà nước về môi trường  Khuyến khích phát triển và phổ biến các công nghệ thân thiện với môi trường. 5.4 Kết luận chung Ngày nay, phát triển bền vững doanh nghiệp là trung tâm của cả hai chương trình nghị sự để quản lý cũng như các cuộc tranh luận trong nước và một số công trình nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội (kinh tế, khoa học chính trị, xã hội học); gần đây nghiên cứu quản lý và thực hành được công bố trên các tạp chí quốc tế. Vấn đề cốt lõi cho các tổ chức và xã hội nói chung làm thế nào để thay đổi hoạt động của một doanh nghiệp phát triển bền vững hơn, mục tiêu và mô hình kinh doanh tổng thể để đáp ứng nhu cầu, mong đợi của mình với các bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp cũng như nguyện vọng của các đối tác nội bộ của doanh nghiệp. Mục đích của luận án này là tìm hiểu yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản đang hoạt động tại tỉnh Bạc Liêu. Kết quả kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Ban đầu đặt ra là 9 lý thuyết của yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với 39 biến quan sát và sau khi kết quả kiểm định mô hình hồi quy bội, kết quả thỏa với điều kiện giả thuyết đặt ra. Các kết quả phân tích mô hình nghiên cứu có ý nghĩa như sau: Một là, về mặt phương pháp nghiên cứu luận án này sẽ góp phần vào hệ thống nghiên cứu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Việt Nam bằng cách xây dựng một số yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp thông qua thang đo và được kiểm định tại thị trường tỉnh Bạc Liêu. Kết quả này giúp cho một số nhà nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh vực doanh nghiệp và ứng dụng cho các 131 doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới. Đặc biệt là chính quyền tỉnh Bạc Liêu có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này để xây dựng kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hay hệ thống thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp này có thể làm cơ sở hình thành hệ thống thang đo thống nhất tại thị trường Việt Nam về phát triển bền vững doanh nghiệp, điều này có vai trò quan trọng giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước định hướng đúng về phát triển bền vững doanh nghiệp. Từ đó, việc phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản là vấn đề mới cần phải áp dụng trong thời gian tới. Hai là, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng, điều chỉnh, bổ sung các thang đo lường phát triển bền vững doanh nghiệp này cho nghiên cứu của mình trong lĩnh vực doanh nghiệp khác nhau. Kết quả nghiên cứu luận án này cho thấy 5 yếu tố bên ngoài và 4 yếu tố bên trong trực tiếp tác đọng vào sự phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu và mỗi yếu tố được đo lường bằng nhiều biến quan sát. Ba là, yếu tố an sinh xã hội là thành phần mới của thang đo được bổ sung vào mô hình lý thuyết nghiên cứu, kết quả từ phân tích đã khẳng định rằng thành phần mới được bổ sung đạt yêu cầu của nghiên cứu, như ban đầu lý thuyết đặt ra yếu tố An sinh xã hội là yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được quan sát 4 biến, nhưng sau khi kiểm định các biến quan sát đều yêu cầu. Đây chính là một trong những phát hiện mới của nghiên cứu. Từ kết quả phân tích, với ý nghĩa cho thấy nếu đo lường một khái niệm (biến) tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát (biến đo lường) sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của đo lường chứ không nhất thiết là đo lường một số biến quan sát được sử dụng trong nghiên cứu này. Các biến quan sát này có thể được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp từng thị trường nghiên cứu, có thể mở rộng hơn là từng lĩnh vực doanh nghiệp khác nhau với lý do mỗi lĩnh vực đều có những thuộc tính và đặc trưng riêng của nó. Bốn là, sự khác biệt về mức độ phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu của các nhóm hình thức sở hữu khác nhau: Nhóm 1 gồm Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm hai gồm Công ty cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm 3 gồm Công ty cổ phần và Công ty TNHH. Phần này giúp cho các nhà 132 đầu tư quan tâm hơn về hình thức sở hữu trước khi tiến hành thành lập doanh nghiệp. Cuối cùng, kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu này góp phần kích thích các nhà nghiên cứu khác ở lĩnh vực khoa học về phát triển phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản nối chung và các lĩnh vực doanh nghiệp khác nói riêng. Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu là các thang đo lường được kiểm định, đánh giá và độ tin cậy khi dùng chúng để đo lường tính phù hợp tại thị trường cần nghiên cứu. 5.5 Kiến nghị đối với nhà nước Mục đích của chúng tôi rộng hơn với luận án này là để kiểm tra các vấn đề phát triển bền vững phải đối mặt với người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà quản lý chính quyền địa phương trong thế giới hiện đại của doanh nghiệp. Để xác định và hiểu các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và cho phép một mô hình doanh nghiệp bền vững hơn trong tương lai. Điều này, đòi hỏi sự hiểu biết về quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp đi qua trong sự thay đổi doanh nghiệp mình theo chiều hướng nỗ lực sáng kiến hướng tới một mô hình phát triển bền vững hơn. Nhằm để đạt được mục tiêu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản thì chính quyền địa phương cần có sự quan tâm hơn để tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Cụ thể đối với chính quyền tỉnh Bạc Liêu xây dựng kế hoạch 10 năm phát triển bền vững doanh nghiệp tỉnh và trung ương cùng chính quyền địa phương thực hiện chính trách hỗ trợ nhà nước như: Tác động sự thay đổi tỷ giá (USD so với VNĐ) dẫn đến rủi ro đối với hoạt động doanh nghiệp; Sự tiếp cận thuận lợi từ chính sách xúc tiến đầu tư thủy sản của địa phương và trung ương; Hỗ trợ tiếp cận thị trường (trong nước, ngoài nước) từ địa phương và trung ương; Hỗ trợ chính sách thuế từ địa phương và trung ương. 5.6 Một số hạn chế nghiên cứu Một số hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án, cũng như bất kỳ nghiên cứu khoa học nào, nghiên cứu của luận án này cũng có một số hạn chế nhất định. Thứ nhất là, luận án này chỉ thực hiện tại thị trường nghiên cứu ở tỉnh Bạc Liêu, nên khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu chưa cao, nếu được lập lại nghiên cứu ở một số thị trường lớn như vùng đồng bằng sông Cửu Long hoặc một số vùng, thành phố lớn ở Việt Nam, như thành phố Hồ Chính Minh, Hà Nội, 133 Đà Nẵng,... Hay xa hơn nữa là tại thị trường vùng miền trong cả nước về lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Việt Nam và xây dựng thang đo cho phát triển bền vững doanh nghiệp Việt Nam. Mục tiêu chính của luận án là nhằm khám phá các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, và xây dựng thang đo để đo lường phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại thị trường tỉnh Bạc Liêu. Trong luận án này, chúng tôi đưa ra ý tưởng rằng 9 giả thuyết từ chính yếu tố bên trong và bên ngoài tác động phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, nhằm thay đổi nhân thức người quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp thủy sản hướng đến phân tích để di chuyển các cuộc tranh luận về phát triển bền vững của doanh nghiệp để cấp độ nghiên cứu tiếp theo. Điều này sẽ cho phép chúng ta chú ý đến và nhận ra rằng vấn đề cốt lõi nằm trong lời giải thích của quá trình thông qua đó doanh nghiệp thay đổi và biết làm thế nào để thay đổi (Winn & Angell, 2000), và các đối tượng chính của các nghiên cứu và thay đổi quy trình từ những yếu tố nội bộ của doanh nghiệp (Andersson & Bateman, 2000; Sharma, 2000 and Sharma, 2003). Kết quả nghiên cứu luận án này chỉ tập trung xem xét các nhan tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, có thể nhiều yếu tố khác nữa góp phần vào tác động. Nhưng vấn đề này là định hướng nữa cho nghiên cứu tiếp theo của đề tài khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cac_yeu_to_tac_dong_den_phat_trien_ben_vung_doanh_ng.pdf
  • pdfMoi-E.pdf
  • pdfMoi-V.pdf
  • pdfTomTat-E.pdf
  • pdfTomTat-V.pdf
Luận văn liên quan