Như đã trình bày ở chương 1 nâng cao hiệu quả gắn liền với việc thực hiện các
giải pháp để gia tăng kết quả hoặc lợi ích thu về và giảm các hao phí bỏ ra để thu được
kết quả hoặc lợi ích đó. Hoạt động VTHKCC liên quan tới các chủ thể khác nhau trong
quá trình tổ chức, thực hiện hoặc tham gia vào hoạt động. Do đó, khi nâng cao hiệu
quả hoạt động VTHKCC thì phải gắn nó với từng chủ thể.
Nâng cao hiệu quả trên quan điểm Nhà nước cần hợp lý hóa mạng lưới tuyến và
cơ sở hạ tầng, thiết lập phương án vận hành tối ưu với những quy định cụ thể về
phương tiện tham gia hoạt động, quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động VTHKCC để
nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút người dân sử dụng và đi kèm với nó là các giải
pháp kiểm soát phương tiện cơ giới cá nhân.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc xây dựng
phương án tổ chức khai thác phương tiện hợp lý cùng với nó là một cơ cấu lao động
phù hợp, một phương án tổ chức lao động khoa học và áp dụng các công nghệ tiến tiến
trong hoạt động tổ chức khai thác, quản lý điều hành hoạt động VTHKCC góp phần
tiết kiệm chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
165 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong các đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tin trên phương tiện cho việc lập kế hoạch chuyến đi.
133
Hệ thống giám sát tương tự ở trung tâm BMS được mô tả trong hình 3.14. Hệ
thống này cho phép nhà điều hành có thể liên lạc được với lái xe thông qua bộ đàm
hoặc bảng điều khiển, có thể điều chỉnh thời gian xuất bến hoặc bố trí xe chạy tăng
cường nhằm giảm bớt tình trạng phương tiện bị ùn tắc hoặc lấp chỗ trống do dịch vụ
rối loạn.
Hình 3.14: Hệ thống quản lý xe buýt đặc trưng
Thông tin được cung cấp cho lái xe và doanh nghiệp vận tải theo 3 cách: theo
yêu cầu, thời gian thực và theo quy định. Với cách thức quản lý này, nhà điều hành có
thể giảm thiểu các thời gian lãng phí cũng như việc tùy tiện bỏ bến, bỏ điểm dừng,
chạy không đúng biểu đồ vận hành, tăng mức độ tin cậy từ phía hành khách, nâng cao
chất lượng dịch vụ.
3.3.3. Nhóm giải pháp về phương tiện
Để nâng cao hiệu quả vận hành trên tuyến, cũng như đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các tuyến xe buýt trong một mạng lưới thống nhất, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động chung của cả hệ thống, phương tiện hoạt động trên các tuyến phải có sức
chứa phù hợp với đặc thù tuyến và lưu lượng hành khách di chuyển, sao cho dòng
hành khách di chuyển liên tục trên đó không bị giãn đoạn. Việc lựa chọn loại xe buýt
hoạt động cho các tuyến căn cứ vào 3 yếu tố chủ yếu sau:
- Tính chất tuyến hoạt động;
- Điều kiện đường sá trên tuyến (Bề rộng mặt đường, số chiều, số làn xe, lưu
lượng xe);
- Công suất luồng hành khách trên tuyến.
134
3.3.3.1 Lựa chọn sức chứa phương tiện
Từ kết quả bài toán tối ưu trong giải pháp tổ chức vận hành ta có thể xác định
được sức chứa tối ưu của phương tiện để đảm bảo mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên trên thực
tế cần căn cứ vào điều kiện đường sá cụ thể trên các đoạn tuyến khác nhau để điều
chỉnh cho phù hợp. Cụ thể:
- Với các tuyến trục sử dụng xe có sức chứa đặc biệt lớn (Nếu điều kiện đường
sá cho phép). Nếu điều kiện đường sá không cho phép chạy xe đặc biệt lớn thì phải
dùng xe sức chứa lớn (q = 80 -90 chỗ);
- Với các tuyến chính sử dụng xe sức chứa lớn, nếu điều kiện đường sá hẹp thì
tối thiểu cũng phải là xe sức chứa trung bình ( q = 60 chỗ);
- Với các tuyến nhánh sử dụng xe sức chứa trung bình hoặc xe sức chứa nhỏ
(Mini buýt) tùy theo công suất luồng hành khách trên tuyến và điều kiện đường sá;
- Với tuyến gom sử dụng xe sức chứa rất nhỏ (Xe micro buýt từ 12 ÷ 16 chỗ);
- Với các tuyến buýt chuyên dùng (Đưa đón cán bộ, công nhân viên...) do có
chức năng rõ ràng nên việc lựa chọn loại xe do lưu lượng hành khách quyết định.
3.3.3.2 Áp dụng tiêu chuẩn môi trường cho đoàn phương tiện
VTHKCC góp phần quan trọng trong việc giảm ô nhiễm môi trường, muốn
nâng cao được lợi ích này cần phải nâng cao tiêu chuẩn môi trường đoàn phương tiện.
Trong “Qui hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030” được phê duyệt theo quyết định 1327/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ, tại Điều 1, phần III mục 8 “Qui hoạch phát triển vận tải đường bộ” xác định
phương tiện cơ giới đường bộ đáp ứng tiêu chuẩn môi trường tương đương EURO IV
vào năm 2020.
Theo như kết quả phân tích về tình hình phương tiện buýt hiện nay tại chương
hai, các xe buýt hiện tại sử dụng động cơ diesel, trong đó chỉ có một số lượng nhất
định phương tiện đạt tiêu chuẩn EURO II. Trong quá trình hoạt động, so với phương
tiện cá nhân (Xe máy và xe con) thì xe buýt mang lại lợi ích về giảm khí thải rõ rệt.
Tuy nhiên, tại các đô thị lớn với nhu cầu đi lại dày đặc nhất là vào giờ cao điểm, đòi
hỏi tần suất chạy xe cao mới có thể đáp ứng được đặc biệt trên các tuyến đường trục,
chính (Khi chưa có các loại hình vận tải đường sắt đô thị hoạt động). Khi đó, nếu
phương tiện đạt tiêu chuẩn môi trường thấp hoạt động với tần suất cao vẫn sẽ gây ô
nhiễm môi trường không khí đô thị.
135
Vì vậy, cần nâng cao tiêu chuẩn môi trường cho các xe buýt trong quá trình
hoạt động, góp phần cải thiện môi trường đô thị. Luận án xác định tiêu chuẩn môi
trường của đoàn phương tiện khi đầu tư mới trong các giai đoạn như sau:
- Đoàn xe buýt đầu tư trong giai đoạn đến năm 2015 đạt tiêu chuân môi trường
tối thiểu EURO III.
- Đoàn xe buýt đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 đạt tiêu chuẩn môi trường tối
thiểu EURO IV.
Bảng 3.7: Mức phát thải của xe buýt động cơ diesel theo các tiêu chuẩn EURO
Đơn vị: g/KWh
Tiêu chuẩn
Thời điểm áp dụng
tại châu Âu
CO HC NOx PM Khói
1992, < 85 KW 4.5 1.1 8.0 0.612
1992, > 85 KW 4.5 1.1 8.0 0.36
10.1996 4.0 1.1 7.0 0.25
10.1998 4.0 1.1 7.0 0.15
EURO III 10.2000 2.1 0.66 5.0 0.10 0.8
EURO IV 10.2005 1.5 0.46 3.5 0.02 0.5
EURO V 10.2008 1.5 0.46 2.0 0.02 0.5
EURO V 1.2013 1.5 0.13 0.4 0.01
EURO I
EURO II
Một trong những khí thải gây hiệu ứng nhà kính là CO2 không được xem xét
trong tiêu chuẩn EURO mà xem xét trên cơ sở loại và lượng tiêu thụ nhiên liệu. Vì
vậy, bên cạnh việc nâng cao tiêu chuẩn môi trường của phương tiện, việc cắt giảm
mức tiêu thụ của nhiên liệu và lựa chọn loại nhiên liệu sử dụng cũng là một nhiệm vụ
quan trọng cần đặt ra.
Bảng 3.8: Mức phát thải khí CO2 theo loại nhiên liệu
Loại nhiên liệu
Suất năng lượng
(BTU/lít)
Tỉ lệ carbon
(%)
CO2/lít
(gam)
Diesel 3,133 87 2,332
Xăng 25,880 85 1,926
Khí gas hóa lỏng(LPG) 20,727 82 1,372
Khí gas tự nhiên hóa lỏng (LNG) 16,686 75 0,912
Khí gas tự nhiên nén (CNG) 31,329 75 1,707
Diesel sinh học 30,787 84 2,213
Các loại xe buýt phát thải Carbon thấp (LCEB):
(1) Xe buýt Hybrid ; (2) Xe buýt sử dụng năng lượng mặt trời;
136
(2) Xe buýt Pin điện ; (4) Xe buýt Supercapacitor ;
(5) Xe buýt động cơ Diesel Ultra-Low-Sulphur ;
(6) Xe buýt sử dụng khí tự nhiên nén (CNG) / khí hóa lỏng (LPG).
Tất cả các loại xe buýt này có thể đạt tiêu chuẩn khí thải EURO IV/V hiện tại
hoặc tốt hơn. Để xác định được cơ cấu đoàn phương tiện hoạt động đảm bảo nâng cao
hiệu quả đối với môi trường, luận án đưa ra 3 loại xe buýt để tính toán lựa chọn (Xe
buýt động cơ diesel, buýt CNG và buýt hybrid - đây là những loại phương tiện đã được
sử dụng ở Việt Nam hoặc được nhà sản xuất ô tô tại Việt Nam giới thiệu (Xe buýt
hybrid được sản xuất tại Việt Nam sử dụng công nghệ truyền động Elfa của Siemens).
Ba loại xe buýt còn lại còn khá mới lạ và có giá thành rất cao nên luận án không đề
đưa vào xem xét để lựa chọn.
Việc lựa chọn phương tiện dựa trên cơ sở tính toán, cân đối giữa chi phí khai
thác phương tiện với chi phí xử lý môi trường do phát thải các loại khí ô nhiễm của
phương tiện gây ra trong quá trình hoạt động.
Chi phí khai thác phương tiện được xác định theo các khoản mục chi phí:
n
i
iKT CC
1
(đồng/năm) (3.30)
Trong đó: Ci: chi phí cho khoản mục i, nó bao gồm:
- Tiền lương lái phụ xe ; - Chi phí bảo hiểm ;
- Chi phí nhiên liệu ; - Chi phí vật liệu khai thác ;
- Chi phí trích trước săm lốp ; - Chi phí bảo dưỡng sửa chữa ;
- Chi phí trích trước sửa chữa lớn ; - Chi phí trích trước khấu hao cơ bản ;
- Chi phí quản lý ; - Chi phí khác.
Luận án tiến hành tính toán lựa chọn phương tiện cụ thể cho 3 tuyến buýt đặc
trưng của Hà Nội: Tuyến buýt cấp I (Tuyến 32) ; Tuyến buýt cấp II (Tuyến 24) và
Tuyến buýt cấp III (Tuyến 13), với định mức tính toán thể hiện ở bảng 1- phụ lục
IV. Kết quả tính toán chi phí khai thác trên 3 tuyến cho các loại xe lựa chọn được thể
hiện tại bảng 3.9.
Chi phí xử lý môi trường do phát thải các loại khí của từng loại phương tiện khi
hoạt động xác định như sau:
ixliXLNMT cQC (Đồng/năm) (3.31)
Trong đó: Qi: Lượng khí thải i phát sinh trong năm do phương tiện hoạt động gây ra ;
ixlc : đơn giá xử lý 1 tấn khí thải loại i.
137
Kết quả xác định chi phí xử lý khí thải của các loại phương tiện lựa chọn trên 3
tuyến thể hiện ở bảng 3.11.
Loại phương tiện được lựa chọn dựa trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mức tăng
chi phí khai thác so vơi mức giảm chi phí xử lý môi trường.
Từ kết quả tính toán ở bảng 3.9 và 3.11, qua so sánh giữa mức tăng chi phí khai
thác và mức giảm chi phí xử lý môi trường, thứ tự ưu tiên sử dụng các loại phương
tiện hoạt động trên các tuyến như sau:
Tuyến buýt cấp I (Tuyến trục với đại diện là tuyến 32): 1(xe CNG) 2 (xe
Hybrid) 3 (xe Diesel tiêu chuẩn EURO III).
Tuyến buýt cấp II (Tuyến chính với đại diện tuyến 24): 1(xe CNG) 2(xe
Diesel tiêu chuẩn EURO III).
Tuyến buýt cấp III (Tuyến nhánh đại diện tuyến 13): sử dụng xe Diesel tiêu
chuẩn EURO III.
Tuy nhiên, do điều kiện thực tế để đưa xe buýt CNG vào hoạt động tại thủ đô
Hà Nội đòi hỏi phải đầu tư hệ thống hạ tầng cấp CNG khá phức tạp và tốn kém. Hơn
nữa cần vận chuyển khí tự nhiên nén từ miền Nam ra nên phương án sử dụng xe CNG
không khả thi tại Hà Nội, nó chỉ phù hợp với các đô thị miền Nam cụ thể là Thành phố
Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, luận án đề xuất sử dụng phương tiện cho các phương án
đầu tư, thay thế mới phương tiện trên các tuyến như sau:
- Tuyến buýt cấp I: Sử dụng xe buýt Hybrid và xe buýt Diesel tiêu chuẩn
EURO III, vì xe Hybrid có giá thành khá cao (4,3 tỷ đồng theo dự kiến của Tổng công
ty ô tô Việt Nam - VINAMOTOR) nên khi đầu tư thay thế cần có lộ trình theo từng
giai đoạn để đảm bảo khả năng tài chính của các doanh nghiệp tham gia hoạt động
buýt.
- Tuyến buýt cấp II: Sử dụng xe buýt Diesel tiêu chuẩn EURO III.
- Tuyến buýt cấp III: Sử dụng xe buýt Diesel tiêu chuẩn EURO III.
- Các tuyến gom khách có thể sử dụng xe điện để giảm ô nhiễm môi trường.
138
Bảng 3.9 : Tổng hợp chi phí khai thác trên các tuyến cho các loại xe
TT Khoản mục Đơn vị
Tuyến Bus 13: xe 30
chỗ
Tuyến Bus 24: xe 60 chỗ Tuyến Bus 32: xe 90 chỗ
Diesel II Diesel III Diesel II CNG III Diesel III Diesel II CNG III Hybrid III
1 Tiền lương 106đ/năm 3801.6 3801.6 7182.0 7182.0 7182.0 16156.8 16156.8 16156.8
2 Bảo hiểm 106đ/năm 280.1 282.1 286.0 288.5 286.5 289.0 293.0 312.5
3 Nhiên liệu 106đ/năm 2905.3 2905.3 6919.2 5005.5 6919.2 20879.0 12514.9 15441.7
4 Vật liệu khai thác 106đ/năm 145.3 145.3 346.0 250.3 346.0 1043.9 625.7 772.1
5 BDSC (gồm cả SCL) 106đ/năm 1322.5 1552.5 3036.0 3496.0 3128.0 6951.8 8377.8 15329.5
6 Khấu hao 106đ/năm 1437.5 1687.5 3300.0 3800.0 3400.0 7556.3 9106.3 16662.5
7 Săm lốp 106đ/năm 588.9 588.9 1043.4 1043.4 1043.4 3417.2 3417.2 3417.2
8 Quản lý phí 106đ/năm 743.1 791.3 1484.7 1581.0 1504.0 3437.1 3735.1 5187.9
9 Chi phí khác 106đ/năm 2608.6 6162.9 2853.3
10 TỔNG CHI PHÍ 106đ/năm 11224.3 11754.5 23597.3 25255.2 23809.0 59731.1 60389.7 76133.4
11 Chi phí 1 Km đồng/năm 16,376 17,150 22,065 23,615 22,263 22,339 22,585 28,473
12 Chi phí 1 giờ (xe VD) đồng/năm 274,566 287,536 316,912 339,178 319,756 374,050 378,174 476,765
13
Mức chi phí khai thác
tăng khi sử dụng xe
tiêu chuẩn khí thải EU
III so với xe EU II
106đ/năm - 530.2 - 16,699.5 2,132.9 - 3,326.1 82,835.0
139
Bảng 3.10 : Lượng khí thải do tất các các xe buýt thải ra trong 1 năm trên tuyến
TT Loại khí thải Đơn vị
Tuyến Bus 13: xe 30
chỗ
Tuyến Bus 24: xe 60 chỗ Tuyến Bus 32: xe 90 chỗ
Diesel II Diesel III Diesel II CNG III Diesel III Diesel II CNG III Hybrid III
1 PM10 Tấn 1.213 0.021 1.893 0.032 0.039 4.733 0.080 0.460
2 NOx Tấn 16.381 8.225 25.560 12.833 15.400 63.906 32.087 9.912
3 CO Tấn 15.010 1.069 23.421 1.668 2.002 58.558 4.171 2.265
4 HC Tấn 11.035 1.234 17.218 1.925 2.310 43.049 4.813 0.455
Bảng 3.11 : Chi phí xử lý khí thải do các xe buýt thải ra trên tuyến
TT Loại khí thải Đơn vị
Tuyến Bus 13: xe 30
chỗ
Tuyến Bus 24: xe 60 chỗ Tuyến Bus 32: xe 90 chỗ
Diesel II Diesel III Diesel II CNG III Diesel III Diesel II CNG III Hybrid III
1 PM10 106 đ 4,974.059 84.306 7,761.206 131.546 157.855 19,404.870 328.896 1,885.671
2 NOx 106 đ 396.102 198.880 618.053 310.319 372.383 1,545.279 775.872 239.680
3 CO 106 đ 1.267 0.090 1.977 0.141 0.169 4.942 0.352 0.191
4 HC 106 đ 5,744.302 642.220 8,963.045 1,002.080 1,202.495 22,409.753 2,505.438 236.625
TỔNG 106 đ 11,116 925 17,344 1,444 1,733 43,365 3,611 2,362
Lượng tiền tiết kiệm
của xe tiêu chuẩn khí
thải EU III so với xe
EU II đứng trên góc
độ môi trường
-10,190 -15,900 -15,611 -39,754 -41,003
140
3.3.3.3 Tăng cường khả năng tiếp cận phương tiện
Để đảm bảo khả năng tiếp cận lên phương tiện của hành khách, đặc biệt trong
giờ cao điểm, đối với xe buýt nội đô số lượng cửa lên xuống cần được bố trí trên cơ sở
sức chứa thiết kế đảm bảo tỉ lệ tối thiểu là 20 hành khách/1 cửa và độ rộng cửa lớn
(Tối thiểu là 1200mm đối với xe buýt tiêu chuẩn - kích thước 12m x 2,5m) với số bậc
lên xuống không quá 3 tương đương độ cao sàn xe tối đa là 740mm (Tương đương với
chuẩn xe buýt sàn trung bình - Somi-lowfloor Bus).
Để giúp người khuyết tật có thể tự mình tiếp cận lên xe nên sử dụng xe buýt sàn
thấp, hoặc xe buýt thường với đường dốc tiếp cận trực tiếp với sàn xe. Thang nâng
cũng là một phương pháp tiếp cận phương tiện giao thông công cộng tốt đối với người
sử dụng xe lăn. Thang nâng được sử dụng trên những tuyến chính và phải là một phần
trong mạng lưới giao thông tiếp cận.
Buýt sàn thấp cho người khuyết tật Buýt sàn cao với thiết bị hỗ trợ người khuyết tật
Hình 3.15: Xe buýt cho người khuyết tật
Thông tin trên phương tiện: thông tin về tên tuyến, số hiệu tuyến, lộ trình và
biểu tượng dành cho hành khách khuyết tật (với các phương tiện có phục vụ người
khuyết tật) cần được biểu hiện ở ngoài xe. Số hiệu tuyến và lộ trình rất quan trọng do
vậy cần phải ghi ở phía trước xe để giúp hành khách nhận biết và tiếp cận, tuy nhiên
cũng cần ghi ở thân xe để hành khách xác nhận thông tin và ở sau xe để xác nhận lại
khi bị nhỡ chuyến xe đó.
Thông tin phải được in với khổ chữ 200mm với số tuyến và cỡ chữ 125mm cho
địa điểm đến. Thông tin phải được đặt tại vị trí cao nhất trên kính chắn gió trước xe để
không bị che khuất bởi các phương tiện giao thông khác. Tốt nhất là in luôn lên tấm
chắn gió để thông tin được biểu hiện một cách rõ ràng.
141
Hình 3.16 : Bố trí thông tin bên ngoài xe buýt
Việc lắp bảng thông tin điện tử phía đầu xe với thông tin về bến đỗ hay điểm
dừng tiếp theo giúp hành khách xác định được vị trí phương tiện trên tuyến và xuống
đúng điểm dừng, ngay cả khi trên xe chật cứng người vào giờ cao điểm. Đặc biệt, bảng
thông tin này sẽ hỗ trợ cho người khiếm thính có thể tìm được điểm đến chính xác.
3.3.4 Nhóm giải pháp hạn chế phương tiện cá nhân
Hoạt động của xe buýt diễn ra trên đường trong dòng giao thông hỗn hợp cùng
với các phương tiện giao thông cá nhân khác. Lưu lượng PTCN trên đường ảnh hưởng
trực tiếp tới tốc độ của xe buýt cũng như mức độ tin cậy, an toàn trong quá trình hoạt
động, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động buýt. Chính vì vậy, để nâng
cao hiệu quả hoạt động VTHKCC song song với các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động trực tiếp của hệ thống VTHKCC, thì cần có những giải pháp kiểm soát, quản 1í
phương tiện cơ giới cá nhân. Có thể khái quát các giải pháp kiểm soát phương tiện cơ
giới cá nhân như sau:
3.3.4.1 Giải pháp mang tính kinh tế
Thu phí đường bộ (Hoặc phí môi trường) với xe đăng kí lần đầu và đang lưu
hành: Từ kinh nghiệm của tất cả các đô thị trên thế giới, đặc biệt là của các nước trong
khu vực, việc thu phí đường bộ và một biện pháp rất cần thiết và nên làm cho giai
đoạn trung hạn đến dài hạn. Nội dung của nó là người sử dụng phương tiện cá nhân
phải trả khoản phí một lần cho việc bắt đầu sử dụng đường bộ khi làm thủ tục sở hữu
và trả khoản phí sử dụng đường bộ thường xuyên hàng năm khi lưu thông. Tác dụng
của biện pháp này là:
- Tăng khoản thu ngân sách phục vụ cho việc bảo trì đường bộ. Với GTĐT,
sẽ hỗ trợ cho việc bảo trì đường đô thị và hỗ trợ đẩy mạnh VTHKCC khi cần.
- Điều tiết nhu cầu đi lại.
Phía trước: Số hiệu tuyến và điểm đến Phía sau: Số hiệu tuyến và ký hiệu an toàn
Bên phải: Số hiệu tuyến và sơ đồ hành trình tuyến
Bên trái: Số hiệu tuyến
142
- Đảm bảo sự công bằng giữa cư dân đô thị và nông thôn trong việc trả phí của
người sử dụng đường bộ.
Khi thu nhập của dân cư còn thấp, mức phí chỉ nên bắt đầu bằng tỷ lệ rất thấp
và sẽ được điều chỉnh theo hướng tăng dần cùng với mức thu nhập nâng lên của người
sử dụng đường bộ .
Thu phí tác nghẽn đối với những vùng không khuyến khích tiếp cận: Đây là
biện pháp mà rất nhiều nước ưu tiên sử dụng khi không khuyến khích phương tiện
tiếp cận khu vực trung tâm thành phố, khu vực tắc nghẽn cần phải giảm bớt lưu
lượng giao thông.
Thu phí đỗ xe: Phí đỗ xe cao cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu điều
tiết nhu cầu đi lại đặc biệt trong điều kiện ở Hà Nội, bãi đỗ xe nói riêng và giao thông
tĩnh nói chung còn thiếu nghiêm trọng, thì việc nâng cao phí đỗ xe là một việc rất nên
làm. Tuy nhiên để làm được điều này cần nâng cao năng lực của công ty khai thác các
bãi đỗ xe. Hiện nay công ty này mới quản lí được một số bãi đỗ xe công cộng cho các
loại xe 4 bánh. Riêng xe 2 bánh, việc khai thác và thu phí chủ yếu là do các chủ tư
nhân thực hiện nên khó kiểm soát.
3.3.4.2 Giải pháp mang tính chất hành chính
Cấp một số lượng đăng kí phương tiện giới hạn: Căn cứ vào năng lực của mạng
lưới đường hiện có và trên cơ sở phát triển các loại hình VTHKCC, cơ quan có thẩm
quyền chỉ cho cấp đăng kí phương tiện ở mức giới hạn trong một khoảng thời gian nào
đó (Tháng, quý, năm). Sự thành công của giải pháp này phụ thuộc vào biện pháp
cưỡng chế có hiệu quả của cơ quan đăng kí và quản 1í phương tiện, đặc biệt là lực
lượng cảnh sát giao thông.
Cấm đăng kí phương tiện trong một chu kì thời gian nhất định: Đây là biện
pháp được áp dụng có hiệu quả với nhiều thành phố của Trung Quốc (Bắc Kinh,
Thượng Hải...) có thể xem xét, áp dụng cho Hà Nội khi thấy năng lực đường quá tải.
Cấm đăng kí phương tiện đối với một số đốí tượng: Đây là biện pháp đảm bảo
giảm tai nạn gian thông và giảm ùn tắc giao thông. Điều kiện đăng kí phương tiện cơ
giới cá nhân được quy định:
- Người chủ phương tiện phải có bằng lái xe phù hợp với xe mình sở hữu.
- Đối với xe ô tô phải có chỗ đỗ xe hoặc bằng chứng thuê được chỗ đỗ xe.
- Mỗi người chỉ được sở hữu một xe ...
Cấm xe lưu hành theo khu vực, theo tuyến, theo thời gian: Việc cấm lưu hành
xe có thể theo các khu vực và tuyến như sau:
143
- Có thể xem xét cấm lưu hành xe máy (Hoặc xe ô tô con cá nhân) ở một số
tuyến đường ở khu vực trung tâm thành phố trong khoảng thời gian nào đó. Tuy nhiên
việc này chỉ thực hiện được khi VTHKCC đủ mạnh và tiện lợi đề người điều khiển
phương tiện cá nhân yên tâm chuyển đổi từ PTCN sang phương tiện công cộng mà
không gặp quá nhiều khó khăn về đi lại .
- Cấm xe cá nhân lưu thông trên đường giành riêng cho xe buýt và làn giành
riêng cho xe buýt. Đối với làn giành riêng cho xe buýt, việc cấm này sẽ theo thời gian
hoạt động của xe buýt trong ngày.
Song để đảm bảo cho biện pháp này thành công đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của
các lực lượng quản lí và hướng dẫn, điều hành giao thông. Ngoài ra cần có một chiến
dịch thông tin tuyên truyền mạnh mẽ bằng các phương tiện thông tin đại chúng trước
khi triển khai và cần có thời gian chuẩn bị đủ dài và các bước triển khai cẩn thận, chu
đáo nhằm thực thi có hiệu quả.
3.3.4.3 Giải pháp về tuyên truyền giáo dục, vận động để kiểm soát PTCN
Việc vận động tuyên truyền để kiểm soát PTCGCN có thể thực hiện như sau:
Thường xuyên giới thiệu sự phát triển và ưu điểm của VTHKCC trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường thời lượng phát trên truyền hình trung
ương và địa phương.
Vận động CNVC trong các Bộ ngành trung ương và các cơ quan của thành phố
(Trước hết là ngành GTVT) gương mẫu sử dụng phương tiện VTHKCC.
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tác động của PTCGCN
ở một tỷ lệ quá cao đến trật tự, an toàn giao thông, văn minh đô thị và môi trường.
Giới thiệu các phương pháp kiểm soát PTCGCN ở các thành phố trên thế giới
và trong khu vực trên các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, đài phát thanh.
Tuyên truyền vận động đến cả các tổ dân phố, các cụm dân cư về chủ trương,
chính sách của Nhà nước trong việc kiểm soát PTCGCN.
PTCN là phương tiện lưu thông của đại đa số người dân Hà Nội (Hiện nó đảm
nhận trên 80% nhu cầu đi lại của thành phố Hà Nội). Đây là một tỷ lệ cao so với tất cả
các thành phố có cùng quy mô dân số trong khu vực như Singapơre (PTCN đảm nhận
khoảng hơn 30 % nhu cầu đi lại), Malina (40-50% ), Kuala Lumpur (60-70 %) và
Băng cốc (60-70%), trong khi đó các đô thị này (ngoại trừ Singapơre ) vẫn ách tắc giao
thông triền miên. Điều này chỉ ra rằng, cùng với việc tăng cường VTHKCC để giảm ô
nhiễm môi trường, giảm tai nạn giao thông, kiềm chế và giảm ùn tắc giao thông, phát
144
triển thành phố theo hướng văn minh hiện đại, thì không có cách nào khác là phải từng
bước kiểm soát sự phát triển của phương tiện cơ giới cá nhân.
Hạn chế thành công PTCGCN đồng nghĩa với việc gia tăng số lượng người sử
dụng phương tiện công cộng, giảm mật độ lưu thông trên đường tăng tốc độ vận
chuyển tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho toàn xã hội. Giảm PTCGCN cũng là
hạn chế tai nạn giao thông xảy ra trên đường, giảm lượng lớn khí thải phát sịnh từ hoạt
động GTVT đô thị góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. Như vậy, hạn
chế PTCGCN cũng là gia tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC nói riêng và
hệ thống GTVT đô thị nói chung.
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP
3.4.1. Hiệu quả kinh tế
Giảm nhu cầu đầu tư phương tiện, tiết kiệm lượng nhiên liệu tiêu hao cho hoạt
động vận tải: mạng lưới tuyến xe buýt với cấu trúc trục - nhánh giảm trùng lặp tuyến.
Các tuyến có lộ trình trùng lặp lớn (>50% chiều dài lộ trình theo một hướng) sẽ được
thay thế bằng một tuyến duy nhất trên 1 hướng, tận dụng tối đa khả năng thông qua
của phương tiện, giảm nhu cầu phương tiện hoạt động trên tuyến mà vẫn đáp ứng tốt
nhu cầu đi lại, qua đó giảm nhu cầu về vốn đầu tư mua phương tiện. Việc giảm số
lượng phương tiện hoạt động cũng đồng nghĩa với việc giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ
cho hoạt động vận tải, bên cạnh đó với việc thay thế các phương tiện cũ bằng các loại
phương tiện mới đạt tiêu chuẩn môi trường cao hơn cũng làm giảm suất tiêu hao nhiên
liệu, từ đó tiết kiệm một lượng đáng kể chi phí nhiên liệu trong quá trình khai thác góp
phần giảm hao phí lao động xã hội trong ngành vận tải.
Tiết kiệm chi phí vận hành, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí cho đơn vị khai
thác vận tải: thông qua bài toán tối ưu hóa thông số vận hành với mục tiêu giảm thiểu
chi phí vận hành đã xác định được các thông số vận hành tối ưu, làm cơ sở xây dựng
phương án tổ chức vận tải hợp lý. Kết hợp với các giải pháp về tổ chức quản lý điều
hành phương tiện trong quá trình hoạt động, đảm bảo tiết kiệm chi phí vận hành mà
vẫn thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí cho doanh
nghiệp khai thác vận tải.
Giảm chi phí đi lại của cộng đồng: Mỗi người dân đô thị có thể sử dụng các
loại phương tiện khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đi lại của chính mình. Khi sử dụng
phương tiện cá nhân họ phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để phục vụ cho việc đi
lại như: chi phí đầu tư mua phương tiện, chi phí trong quá trình sử dụng phương tiện
145
(Chi phí nhiên liệu, chi phí BDSC, chi phí bảo quản phương tiện). Với việc sử dụng
phương tiện công cộng cho chuyến đi, hành khách tiết kiệm được số tiền không nhỏ
(Số liệu thể hiện ở bảng 2.21 - chương 2). Bằng các biện pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải, sẽ thu hút thêm một số lượng lớn người dân sử dụng, từ đó giảm một
lượng lớn chi phí phục vụ cho sự đi lại của cộng đồng cư dân đô thị, cũng như giảm
được chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đô thị.
3.4.2. Hiệu quả xã hội
Giải quyết ùn tắc giao thông trong khu trung tâm đô thị, trên các trục đường từ
trung tâm đến các đô thị vệ tinh và tại các nút giao chính: Tình trạng tắc nghẽn giao
thông đặc biệt là giao thông đô thị từ lâu đã trở thành một bài toán nan giải cho chính
quyền đô thị. Với đặc điểm giao thông đô thị Việt Nam là cơ sở hạ tầng không theo
kịp với sự gia tăng chóng mặt của phương tiện giao thông cá nhân, thì việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm cơ sở hạ tầng sẵn có trên cơ sở phát triển mạng lưới VTHKCC là một
giải pháp hiệu quả. Việc tổ chức mạng lưới tuyến xe buýt với sự phân cấp rõ ràng của
từng loại tuyến, có chức năng phù hợp với đặc thù của tuyến giao thông đảm bảo đáp
ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân, giảm sự trùng lặp tuyến, giảm lưu lượng giao
thông trên đường nâng cao khả năng thông qua của tuyến giao thông, giảm tình trạng
tắc nghẽn giao thông.
Nâng cao an toàn giao thông đô thị: An toàn luôn được xem như là một chỉ tiêu
hết sức quan trọng để đánh giá chất lượng và qua đó đánh giá trình độ phát triển của hệ
thống giao thông cũng như trình độ phát triển chung của xã hội. Theo con số thống kê,
hàng năm số vụ tai nạn do xe buýt gây nên trong các đô thị Việt Nam chỉ chiếm dưới
1%, trong khi đó, số vụ tai nạn có liên quan đến xe máy chiếm tới trên 60%. Với các
giải pháp đề xuất góp phần gia tăng lưu lượng hành khách đi lại bằng xe buýt, giảm số
lượng phương tiện cá nhân lưu thông trên đường, từ đó giảm số vụ tai nạn giao thông,
giảm chi phí xã hội về tài chính cũng như những mất mát về sức khoẻ, tác động về tâm
lý tinh thần gây nên bởi các vụ tai nạn.
Đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân trong tiếp cận dịch vụ VTHKCC:
Hiện nay hệ thống giao thông công cộng nói chung, xe buýt nói riêng chưa thân thiện
với người khuyết tật. Do chưa có thiết kế đặc thù phù hợp (Từ phương tiện, điểm
dừng, nhà chờ) nên người khuyết tật rất ngại đi xe buýt. Với một số giải pháp đề
xuất tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ buýt, tạo điều kiện thuận lợi cho người
khuyết tật, cũng như một số đối tượng đặc biệt khác (Người già, phụ nữ có thai, phụ
146
nữ có con nhỏ, ) tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Những đối tượng này sẽ sử dụng buýt
cho chuyến đi của mình thay vì sử dụng xe cá nhân, xe ôm, tắc xi từ đó giảm lưu
lượng giao thông, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông. Hơn thế nữa, tham gia giao thông
dễ dàng giúp người khuyết tật, người già tiếp tục tham gia hoạt động xã hội thoát khỏi
mặc cảm bị cô lập, bị bỏ rơi, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân họ và gia
đình từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống cộng đồng nói chung.
3.4.3 Hiệu quả về môi trường
Thiểu hóa ô nhiễm môi trường sống là một trong những nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng sống, bảo vệ sức khoẻ của cư dân, giảm những chi phí
xã hội cho vấn đề này, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Các kết quả
nghiên cứu gần đây về môi trường trong giao thông đô thị đã cho thấy, lượng khí độc
Oxít Các bon (CO) thải ra bình quân trên một HKKm của xe buýt chỉ bằng 40% so với
xe máy, 25% so với xe con cá nhân; lượng khí độc Oxít Nitơ (NOx) chỉ bằng 35% so
với xe máy, và 30% so với xe con.
Với các giải pháp đề xuất của luận án gia tăng khối lượng hành khách sử dụng
PTVTHKCC, hạn chế sự tăng trưởng của PTCGCN. Đặc biệt giải pháp nâng cao tiêu
chuẩn môi trường với các xe buýt hoạt động làm giảm lượng lớn khí thải độc hại phát
thải ra môi trường qua đó tiết kiệm một lượng lớn chi phí xử lý môi trường, giảm ô
nhiễm tiếng ồn, góp phần cải tạo môi trường sinh thái đô thị, nâng cao sức khỏe cộng
đồng, tạo dựng một môi trường đô thị trong lành, văn minh và hiện đại.
Tóm lại: Dựa trên luận cứ về nâng cao hiệu quả hoạt động và kinh nghiệm nâng cao
hiệu quả hoạt động VTHKCC tại một số đô thị điển hình trên thế giới ở chương 1; Các
kết luận rút ra từ phân tích thực trạng ở chương 2, đặc biệt là các nguyên nhân làm
giảm hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt Hà Nội, kết hợp với định hướng phát
triển VTHKCC nói chung và VTHKCC bằng xe buýt nói riêng cho Hà Nội đến năm
2020, trong chương 3, luận án đã đề xuất bốn nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt. Đặc biệt, luận án đã xây dựng được: Quy
trình và mô hình xác định vị trí điểm dừng dọc tuyến xe buýt đảm bảo thiểu hóa quãng
đường tiếp cận cũng như thuận lợi cho hành khách khi chuyển tuyến ; Mô hình xác
định thông số vận hành tối ưu dựa trên bài toán tối ưu đa mục tiêu (Pareto). Đồng thời,
luận án cũng tiến hành đánh giá sơ bộ hiệu quả mà các giải pháp mang lại trên ba góc
độ: Kinh tế, xã hội và môi trường. Những giải pháp luận án đưa ra không chỉ áp dụng
riêng cho Hà Nội mà nó còn là bài học, kinh nghiệm phát triển VTHKCC bằng xe buýt
cho các đô thị lớn ở Việt Nam.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A- KẾT LUẬN
Quá trình đô thị hoá đã và đang tạo ra những tiền đề cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh những mặt tích cực, nó cũng đặt ra những thách thức, đặc
biệt là việc giải quyết vấn đề giao thông vận tải đô thị. Trong bối cảnh hiện nay, khi
phương tiện đi lại của người dân đô thị đang gia tăng một cách nhanh chóng thì vấn đề
giao thông đô thị trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, nhất là với các đô thị lớn tại các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua, tại các đô thị lớn Việt Nam đặc biệt là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh mạng lưới và cơ sở hạ tầng giao thông đô thị được đầu tư mở mới và
hoàn thiện không ngừng. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của nó không thể theo kịp tốc độ
phát triển của hệ thống phương tiện vận tải trong đô thị, đặc biệt là tốc độ gia tăng
chóng mặt của các phương tiện cơ giới cá nhân. Hậu quả là tốc độ lưu thông trong đô
thị ngày một giảm, tai nạn giao thông ngày một tăng và ô nhiễm môi trường đô thị đã
đến mức báo động. Đây thực sự là một thách thức to lớn đối với sự phát triển kinh tế
xã hội tại các đô thị nói riêng, và với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nói chung.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, một trong các giải pháp hữu hiệu là ưu tiên phát
triển VTHKCC đi đôi với việc kiểm soát phương tiện vận tải cơ giới cá nhân một cách
hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị cũng là một
trong những nội dung quan trọng để giải quyết vấn đề này.
Từ những yêu cầu cấp thiết đặt ra của các đô thị ở Việt Nam, luận án đã tập
trung nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt trong các đô thị lớn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020.
Những kết quả nghiên cứu chính của luận án là:
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm phong phú thêm những vấn đề có liên
quan đến VTHKCC trong đô thị và hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong
đô thị. Điểm mới ở đây là:
- Khẳng định phát triển GTĐT theo hướng phát triển VTHKCC là nhân tố đảm
bảo sự phát triển bền vững đô thị. VTHKCC khối lượng lớn phải là xương sống, đảm
bảo sự liên kết với các hình thức VTHKCC khác trong đô thị tạo thành hệ thống
VTHKCC thống nhất.
148
- Luận án đề xuất thêm, cụ thể hóa các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của
hệ thống VTHKCC trên 3 quan điểm khác nhau: người tổ chức quản lý, doanh nghiệp
vận tải và người sử dụng dịch vụ VTHKCC.
- Đúc rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC phù hợp với điều
kiện thực tế của các đô thị Việt Nam từ một số đô thị điển hình trên thế giới.
(2) Phân tích đánh giá hiện trạng và hiệu quả hoạt động VTHKCC ở đô thị đặc
biệt lớn ở Việt Nam đó là Thủ đô Hà Nội. Kết quả cụ thể là:
- Khẳng định những kết quả đạt được và chỉ ra được những tồn tại trong hoạt
động VTHKCC bằng xe buýt Thủ đô.
- Sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hệ thống buýt trên quan
điểm của Nhà nước và hành khách.
- Tiến hành điều tra khảo sát và phỏng vấn hành khách sử dụng buýt về chất
lượng dịch vụ hiện nay tại Hà Nội. Sử dụng thang đo Servqual có điều chỉnh đế đánh
giá chất lượng dịch vụ buýt theo quan điểm của hành khách.
(3) Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt trong đô thị. Đóng góp mới ở đây là:
- Luận cứ rõ sự cần thiết cũng như cơ sở mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
hệ thống VTHKCC.
- Đề xuất cấu trúc mạng lưới tuyến mới đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đặc
biệt đưa ra quy trình xác định điểm dừng dọc tuyến mới trên cơ sở đảm bảo tối ưu vấn
đề tiếp cận dịch vụ của hành khách.
- Xây dựng mô hình bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu để tìm kiếm các thông số
vận hành tối ưu, làm cơ sở xây dựng các phương án tổ chức vận hành có hiệu quả thỏa
mãn các mục tiêu đặt ra.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải buýt giải
quyết những vấn đề mong muốn nổi cộm của hành khách hiện nay, đó là mức độ tin
cậy, an toàn và khả năng tiếp cận dịch vụ cho tất cả các đối tượng khách đặc biệt là
cho người khuyết tật. Đây là một trong những yếu tố trọng yếu thu hút thêm hành
khách sử dụng dịch vụ VTHKCC gia tăng hiệu quả hoạt động toàn hệ thống.
Luận án đã nghiên cứu lý luận chung, vận dụng vào thực tế để đánh giá và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt tại
Thủ đô Hà Nội. Những nghiên cứu của luận án đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận
về hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC, phục vụ cho công
149
tác đánh giá hiệu quả hoạt động VTHKCC của các đô thị. Từ đó, đúc rút ra được
những vấn đề cần giải quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC
trong đô thị, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặt ra. Đồng thời kết
quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo quan trọng để đưa vào bài giảng,
giáo trình phục vụ thiết thực cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học đối với các
chuyên ngành thuộc lĩnh vực khai thác vận tải và kinh tế vận tải, góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy.
Về hướng phát triển tiếp theo của luận án:
Một là: Nghiên cứu phân loại các điểm thu hút hành khách trong phạm vi phục
vụ dọc các tuyến đường đô thị, từ đó đưa ra được các thông số đặc trưng cho các điểm
thu hút đảm bảo xác định được chính xác vị trí điểm dừng dọc tuyến thỏa mãn mục
tiêu đặt ra.
Hai là: Nghiên cứu nguyên tắc lựa chọn không gian nghiệm của các thông số
vận hành trong tập nghiệm tối ưu tìm được từ bài toán tối ưu Pareto và nguyên tắc điều
chỉnh cần thiết để đưa ra các thông số vận hành hợp lý sát với điều kiện thức tế và mục
tiêu đặt ra của từng tuyến.
Ba là: Khi các phương thức vận chuyển khối lượng lớn (BRT, tàu điện
ngầm) đưa vào khai thác, chức năng hoạt động buýt sẽ thay đổi, ngoài việc điều
chỉnh cơ sở hạ tầng như đề xuất của luận án, cần nghiên cứu phương án phối hợp biểu
đồ vận hành của xe buýt với các phương thức vận tải khác, đặc biệt tại các điểm kết
nối, trung chuyển đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt nói
riêng và hoạt động của toàn hệ thống VTHKCC nói chung.
B- KIẾN NGHỊ
Để các giải pháp đề xuất có thể thực thi và mang lại hiệu quả, luận án có một số
đề xuất với các cơ quan có liên quan như sau:
Với Chính phủ: Khẳng định chủ trương lấy phát triển VTHKCC là khâu trung
tâm trong hệ thống GTVT đô thị, là nền tảng trong quy hoạch GTVT và đô thị. Tập
trung nguồn lực thích đáng cho phát triển VTHKCC và coi đây là một chương trình
trọng điểm của Chính phủ trong khoảng thời gian 10-20 năm tới.
Với Bộ GTVT: Chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan ban hành các
quy định, tiêu chuẩn về phát triển VTHKCC nhất là loại hình VTHKCC khối lượng
lớn tại các đô thị lớn và đặc biệt tại Việt Nam. Xây dựng chính sách kiểm soát sử dụng
phương tiên cơ giới cá nhân trình Chính phủ thông qua việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc
150
biệt, phí sử dụng cơ sở hạ tầng Khuyến khích sử dụng các phương tiện công cộng và
phương tiện phi cơ giới.
Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan
tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về VTHKCC với mọi người dân, đặc biệt
với giáo viên, học sinh, sinh viên góp phần thay đổi mạnh mẽ cách nhìn của người dân
về VTHKCC. Đây là một nhân tố hỗ trợ tốt cho việc triển khai các chính sách về
VTHKCC trên phạm vi cả nước.
Với các Chính quyền đô thị:
- Tiếp tục chính sách “Cung cấp dẫn đầu” với VTHKCC sức chứa lớn nhất là
với các đô thị đặc biệt như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tính toán năng lực cung ứng và cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC và người đi
bộ trong các dự án xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng đường bộ. Ưu tiên quyền sử
dụng đường cho các phương tiện VTHKCC và người đi bộ trong quá trình khai thác
các cơ sở hạ tầng hiện hữu.
- Ưu tiên tham gia thị trường VTHKCC đối với các phương tiện sạch. Chủ động
xây dựng chính sách và kiến nghị Chính phủ về những ưu tiên cụ thể đối với các chương
trình, dự án phát triển VTHKCC thân thiện môi trường. Xây dựng quy chế trợ giá theo
mức phát thải ô nhiễm môi trường, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội và môi trường của dịch vụ VTHKCC, trong đó chính thức đưa chỉ tiêu
chi phí giảm mức phát thải ô nhiễm môi trường trên km xe chạy (So với mức trung
bình) vào như một chỉ tiêu về chi phí để tính tính toán trợ giá.
- Đưa ra phí chống ùn tắc giao thông, hạn chế các loại ô tô lưu thông trong khu
vực hạn chế khí thải trong các giờ cao điểm.
- Xây dựng mạng lưới giao thông tiếp cận và cơ sở hạ tầng phục vụ cho người
khuyết tật. Quy định một tỷ lệ phương tiện nhất định phục vụ được cả người khuyết tật
trên một số tuyến, đảm bảo các chính sách xã hội trong hoạt động phục vụ nhu cầu đi
lại của cộng đồng.
151
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
1-ThS Nguyễn Thị Hồng Mai, TS Từ Sỹ Sùa (2002), Giáo trình: Bảo hiểm
trong giao thông vận tải, Nhà xuất bản: Giao thông vận tải.
2- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai; ThS Trần Thị Lan Hương (2006), Giáo trình: Tổ
chức và quản lý vận tải ô tô, Nhà xuất bản: Giao thông vận tải.
3- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2007), Đề xuất phương pháp xác định diện tích
giao thông tĩnh cho vận tải hành khách công cộng trong đô thị, Thư ký đề tài cấp bộ,
Mã số: B2007 - 04 - 44.
4- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai; ThS Trần Thị Lan Hương (2008), Giáo trình:
Nhập môn Tổ chức vận tải ô tô, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
5- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2008), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của vận tải hành khách quốc tế bằng ô tô trong quá trình hội nhập và
phát triển, Thành viên đề tài cấp Bộ, Mã số : B2008 - 04 - 73.
6- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2009), Giao thông đô thị và hiệu quả của giao
thông vận tải đô thị, Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu cấp Trường, Mã số : T2009 - VTKT
- 33, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
7- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2010), Đánh giá lợi ích của VTHKCC trong đô
thị, Tạp chí khoa học Giao thông vận tải số 32 tháng 11 năm 2010, Trường Đại học
Giao thông Vận tải.
8- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2010), Phối hợp hoạt động giữa các tuyến xe
buýt trong thành phố, Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu cấp Trường, Mã số : T2010 -
VTKT - 23, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
9- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2010), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai
thác của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đô thị phục vụ VTHKCC đến năm 2020,
Thư ký đề tài cấp bộ, Mã số: B2010 - 04 - 124.
10- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2011), Nghiên cứu tình hình phát triển
VTHKCC tại một số đô thị trên thế giới, Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu cấp Trường, Mã
số : NCS2011 - VTKT - 17, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
11- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2013), Nghiên cứu hoạt động kết nối tại điểm
trung chuyển VTHKCC bằng xe buýt, Tạp chí khoa học Giao thông vận tải số 41
tháng 3 năm 2013.
12- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2013), Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
VTHKCC tại một số đô thị lớn trên thế giới, Tạp chí Giao thông vận tải tháng 6 năm
2013.
13- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2013), ThS Lương Tuấn Anh, Các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống vận tải hành khách công cộng trong đô thị,
Tạp chí khoa học Giao thông vận tải số 42 tháng 6 năm 2013.
14- ThS Nguyễn Thị Hồng Mai (2013), ThS Lê Xuân Trường, Nghiên cứu cơ
sở khoa học xác định vị trí các điểm dừng của tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong
thành phố, Tạp chí khoa học Giao thông vận tải số 44 tháng 12 năm 2013.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Ban quản lý dự án Giao thông đô thị Hà Nội (11/2005), Dự án phát triển
Giao thông đô thị Hà Nội (TFO 53407) – Hỗ trợ công tác quy hoạch và tăng
cường thể chế và chính sách giao thông, UBND thành phố Hà Nội.
[2]. GS. TS. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB
Xây Dựng, Hà Nội.
[3]. PGS.TS. Mai Văn Bưu (1998) - Chủ biên, Giáo trình hiệu quả và quản lý dự
án Nhà nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[4]. Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường, Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí
Minh (2003), Nhập môn Phân tích lợi ích - Chi phí, NXB Đại học quốc gia
TP Hồ Chí Minh.
[5]. GS.TSKH Nguyễn Văn Chọn (2003), Kinh tế đầu tư xây dựng, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
[6]. PGS.TS Phạm Ngọc Côn (2001), Kinh tế học đô thị - Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
[7]. Chính phủ, Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 về việc phân loại
đô thị và cấp quản lý đô thị, Hà Nội.
[8]. Chính phủ, Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/07/2008 về việc Khắc
phục ùn tắc giao thông, Hà Nội.
[9]. Nguyễn Thanh Chương (2007), Nghiên cứu phương pháp đánh giá hiệu quả
hệ thống vận tải hành khách công cộng ở đô thị Việt Nam, Luận án tiến sỹ
kinh tế.
[10]. GS. TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh (2003), Quản lý đô thị, Nhà xuất bản GTVT
Hà Nội.
[11]. Đề án “Xây dựng phương án đẩy mạnh VTHKCC tại các thành phố lớn
nhằm hạn chế sự phát triển của phương tiện cá nhân và giảm mức tiêu hao
nhiên liệu trong đi lại” , Viện chiến lược và phát triển GTVT 2009.
[12]. Đề án “Phát triển VTHKCC bằng xe buýt Hà Nội giai đoạn 2010-2020”, Sở
GTVT Hà Nội - Trung tâm Quản lý và Điều hành GTĐT 2011.
[13]. Nguyễn Văn Điệp (2011), Nghiên cứu đánh giá hệ thống vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt ở các đô thị Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế.
[14]. ThS.Nguyễn Thị Hồng Mai, Đánh giá lợi ích của VTHKCC trong đô thị, Tạp
chí khoa học Giao thông vận tải 11- 2010.
153
[15]. ThS Nguyễn Thị Hồng Mai, Nghiên cứu hoạt động kết nối tại điểm trung
chuyển VTHKCC bằng xe buýt, Tạp chí khoa học Giao thông vận tải 03 –
2013.
[16]. ThS.Nguyễn Thị Hồng Mai, Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển VTHKCC tại
một số đô thị lớn trên thế giới, Tạp chí Giao thông vận tải 06-2013.
[17]. ThS Nguyễn Thị Hồng Mai, ThS Lương Tuấn Anh, Các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của hệ thống vận tải hành khách công cộng trong đô thị,
Tạp chí khoa học Giao thông vận tải 06 - 2013.
[18]. ThS Nguyễn Thị Hồng Mai, ThS Lê Xuân Trường, Nghiên cứu cơ sở khoa
học xác định vị trí các điểm dừng của tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong
thành phố, Tạp chí khoa học Giao thông vận tải 12 - 2013.
[19]. Trần Hữu Minh, PGS. TS Từ Sỹ Sùa, Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao
thông vận tải đô thị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
[20]. Sở GT vận tải Hà Nội (2010, 2011,2012), Báo cáo quản lý hoạt động của
GTVT Hà Nội năm 2010,2011,2012, các báo cáo khác, Hà Nội.
[21]. PGS.TS Từ Sỹ Sùa, PGS.TS Cao Trọng Hiền, Môi trường giao thông, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật.
[22]. PGS.TS Từ Sỹ Sùa, Bài giảng Tổ chức vận tải hành khách, Trường Đại học
Giao thông vận tải.
[23]. PGS.TS Nguyễn Hải Thanh, Toán ứng dụng, NXB Đại học Sư phạm 2005.
[24]. PGS.TS Nguyễn Hải Thanh,Tối ưu hóa, NXB Bách khoa - Hà Nội 2006.
[25]. Thủ tướng Chính phủ (07/05/2009), Quyết định số 42/2009/NĐ-CP về“Phân
loại đô thị”, Hà Nội.
[26]. Thủ tướng Chính phủ (05/05/2008).Quyết định số 490/QĐ-TTg Phê duyệt
Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050, Hà Nội.
[27]. Thủ tướng Chính phủ (07/04/2009).Quyết định số 445/2009/QĐ - TTg Về
việc Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
[28]. Thủ tướng Chính phủ (3/3/2009). Quyết định số 35/2009/QĐ - TTg v/v việc
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
[29]. PGS.TS Nguyễn Văn Thụ, Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản
Giao thông vận tải-2003
154
[30]. Nguyễn Thị Thực (2006), Nghiên cứu phương pháp tính toán trợ giá cho
VTHKCCở đô thị Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế.
[31]. Tổng cục Thống kê (các năm), Niên giám thống kê, NXB Thống kê, Hà Nội.
[32]. Trường đại học GTVT (1993), Xây dựng luận cứ khoa học phát triển và tổ
chức mạng lưới GTVT Thủ đô Hà Nội, Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước
KC-10-02, Hà Nội
[33]. Trường đại học GTVT ( 2000), Chiến lược phát triển và các giải pháp hiện
đại hoá trong giao thông đô thị ở các thành phố lớn Việt Nam. Báo cáo đề
tài NCKH cấp Nhà nước KHCN 10-02, Hà Nội.
[34]. Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị Hà Nội (2010,2011,
2012), Báo cáo kết quả quản lý hoạt động GTVT năm 2010,2011,2012, các
báo cáo khác, Hà Nội.
[35]. Vũ Hồng Trường (2013), Nghiên cứu mô hình quản lý VTHKCC trong các
thành phố Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế.
[36]. Từ điển Tiếng Việt (2007)
[37]. UBND thành phố Hồ Chí Minh - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) (
2003), Qui hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TP
Hồ Chí Minh (Houstran), Báo cáo cuối cùng, Q2 Nghiên cứu qui hoạch tổng
thể, TP Hồ Chí Minh.
[38]. UBND TP Hà Nội - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) (2005), Định
hướng Qui hoạch tổng thể phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Chương
trình HAIDEP, Báo cáo giai đoạn I, Hà Nội.
[39]. UBND thành phố Hà Nội - ADB - EMBARQ (tháng4/2005), Hợp tác cho
giao thông đô thị bền vững ở châu Á - thành phố Hà Nội Việt Nam, các quyết
định của TP về GTVT,Báo cáo cuối cùng của đoàn nghiên cứu, Hà Nội.
[40]. Các Website:
www.vncold.vn.
www.giaothongvantai.com.vn
www.vir.com.vn
155
TIẾNG ANH
[41]. Alejandro Tudela, Natalia Akiki, Rene Cisternas (2006), Comparing the
output of cost benefit and multi -criteria analysis An applicaiton to urban
transport investments, Transportation research part A 40 [414-423] (
www.elsevier.com/locate/tra)
[42]. Andrew Nash, Design of effective public transportation systems, Institute of
Transportation Planning and Systems ETH Zurich.
[43]. Arthur O’Sullivan (2003), Urban Economics - FIFTH EDITON, Department
of Economics, Lewis & Clark College.
[44]. Bhat, C.R.; Guo, J.Y; Sen, S.; Weston, L. (2005) Measuring access to public
transportation services: Review of customer-oriented transit performance
measures and methods of transit submarket identification. Report No.
FHWA/TX08/0-5178-1, Center for Transportation Research, The University
of Texas at Austin.
[45]. Cheng HM, Sampaio RF, Mancini MC, Fonseca ST, et al. (2008).
Disabilities of the arm, shoulder and hand (DASH): factor analysis of the
version adapted to Portuguese/Brazil, Disability and Rehabilitation
30(25):1901-9.
[46]. Daraio, C.; Diana, M. (2009). Efficiency and effectiveness in the public
transport sector: a critical review with directions for future research,
Presentation at the XI European Workshop on Efficiency and Productivity
Analysis, Pisa (Italy), 23-26 June.
[47]. Diana, Marco; Daraio, Cinzia, Performance Indicators for Urban Public
Transport Systems with a forcus on Transport Policy Effectiveness issues,
Lisbon -2010.
[48]. Dario Hidalgo, Are Bus Rapid Transit Systems Effective in Poverty
Reduction? Experience of Bogota‘s TransMilenio and Lesson For other
Cities, Transport Consultant Tito Yepes World Bank.
[49]. Fu, L.; Xin, Y. (2007). A new performance index for evaluating transit
quality of service. Journal of Public Transportation, 10(3), 47-69.
[50]. Geoffrey Gardner, Identifying Potential Cyclists, Transport Research
Laboratory.
[51]. Hensher, D.A.; Prioni, P. (2002). A service quality index for area-wide
contract performance assessment. Journal of Transport Economics and
Policy, 36(1), 93-113.
156
[52]. Holmgren, Johan (2013), The efficiency of public transport operations – An
evaluation using Stochastic Frontier Analysis, Research in Transportation
Economics, Vol. 39, pp. 50-57
[53]. Joonho Ko, Seoul Bus Reform and Transportation Policies, Associate
Research Fellow Seoul Development Institute.
[54]. Mackie, P.; Nash, C. (1982). Efficiency and performance indicators: The
case of the bus industry. Public Money, 2(3), 41-44.
[55]. Nakanishi, Y. (1997). Bus performance indicators – On-time performance
and service regularity. Transportation Research Record, 1571, 3-13.
[56]. Dario Hidalgo, Are Bus Rapid Transit Systems Effective in Poverty
Reduction? Experience of Bogota‘s TransMilenio and Lesson For other
Cities, Transport Consultant Tito Yepes World Bank.
[57]. Parasuraman, V.A.Zeithaml & L.L.Berry(1988), SERVQUAL: A Multiple –
Item Scale for Measuring Consumer Perception of Service Quality, Journal
of Retailing, 64, 12-40
[58]. Peter Nijkamp and E.W.Blaas, Impact Assessment and Evaluation in
Transportation Planning, Free University of Amsterdam 1993
[59]. Polzin, S.E.; Pendyala, R.M.; Navari, S. (2002). Development of time-of-
day–based transit accessibility analysis tool. Transportation Research
Record, 1799, 35-41
[60]. Richard Layard and Stephen Glaister, Cost-Benefit Analysis, Cambridge
University Press, 1994
[61]. Robertus VAN NES, Design of multimodal transport networks A
hierarchical approach, TRAIL-Thesis Series T2002/5, The Netherlands
TRAIL Research School.
[62]. TCRP REPORT 88 (2003) A Guidebook for Developing a Transit
Perfomance - Measurement System, Transportation Research Board,
Washington,D.C
[63]. Tom Edwards and Stewart Smith, Transport Problems Facing Large Cities,
Briefing Paper No 6/08
[64]. Vukan R.Vuchic (2003), Urban Public Transportation Systems and
Technology, University of Pennsylvania.
[65]. Vukan R.Vuchic (2005), Urban Transit: Operations, Planning, and
Economics, JOHN WILEY & SONS, INC