Các dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu đã xuất hiện, đó là: (1) Tăng
trưởng GDP sụt giảm mạnh; (2) Tình trạng thất nghiệp tăng nhanh, đặc biệt là
ở Mỹ; (3) Thị trường chứng khoán tại nhiều nước giảm sâu từ 20 - 30%, chỉ số
rủi ro trên thị trường tăng đột biến, thể hiện niềm tin nhà đầu tư và sức khỏe
DN ở mức rất thấp; (4) Diễn biến giá dầu sụt giảm mạnh (trên 50%) do lo ngại
về nhu cầu giảm mạnh; (5) Giá vàng biến động mạnh, với biên độ dao động
cao, thể hiện mức độ rủi ro và nhà đầu tư tìm kiếm kênh đầu tư an toàn hơn;
(6) Chỉ số sản xuất tại hầu hết các nước suy giảm mạnh cho thấy ảnh hưởng
của việc gãy chuỗi cung ứng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh; và (7) Thương
mại toàn cầu và doanh số bán lẻ sụt giảm, thể hiện sức cầu tiêu dùng yếu ớt
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 223 trang
223 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả năng thanh toán và (2) nhu cầu sản phẩm của DN. 
Sơ đồ 3.6: Quản trị dòng tiền phù hợp với bối cảnh 
Có bốn bối cảnh chính và trong những tình huống này, các DN sẽ định 
hướng sử dụng nguồn lực tiền mặt khác nhau. Nhìn chung, các công ty có 
khả năng thanh toán yếu sẽ tập trung vào các mục tiêu tiền mặt ngắn hạn 
nhằm cân bằng lại khả năng thanh toán, trong khi đó, các công ty có khả 
năng thanh toán mạnh sẽ hướng đến việc đạt được các mục tiêu mang tính 
chất dài hạn như chiếm lĩnh thị phần hay định vị trở thành những công ty 
dẫn đầu ngành. 
Ổn định 
Nhu cầu 
sản phẩm 
Suy giảm 
Khả năng thanh toán Thấp Cao 
Bảo vệ tiền 
mặt mạnh mẽ 
Quản trị 
nhằm tạo ra 
tiền mặt 
Tăng cường vị 
thế cạnh tranh 
Chiếm lĩnh thị 
phần 
184 
- Thứ nhất, các công ty đối mặt với sự suy giảm nhu cầu và thiếu khả 
năng thanh toán ở trong vị trí khó khăn nhất. Họ phải quản trị tiền mặt thật 
sát sao, sử dụng mọi đòn bẩy có thể để duy trì hoặc tăng cường vị thế tiền 
mặt. 
- Thứ hai, các công ty với nhu cầu ổn định nhưng khả năng thanh toán 
yếu sẽ quản trị hoạt động kinh doanh của họ để tạo ra tiền mặt, tập trung vào 
các kết quả ngắn hạn. 
- Thứ ba, các công ty có khả năng thanh toán cao đối mặt với nhu cầu 
suy giảm sẽ sử dụng sức mạnh tài chính của mình để chiếm lĩnh thị phần. 
- Thứ tư, các công ty đang có khả năng thanh toán tốt và nhu cầu ổn 
định hoặc tăng lên đối với sản phẩm của họ có thể tập trung vào cải thiện vị 
thế cạnh tranh của họ. Các công ty trong tình huống này đủ sức hành động 
một cách chiến lược, có thể chấp nhận hy sinh các lợi ích ngắn hạn cho vị 
thế cạnh tranh tốt hơn trong dài hạn. 
b. Cải thiện dòng tiền, dự trữ tiền mặt và khả năng thanh toán 
* Cải thiện dòng tiền 
Thứ nhất, tối ưu hóa dòng tiền thông qua việc nâng cao hiệu quả HTK. 
Một giải pháp được đưa ra với các DN ngành thép trong thời gian tới đó là gia 
tăng lượng dự trữ tiền mặt như một biện pháp cơ bản nâng cao hiệu suất, hiệu 
quả sử dụng VLĐ của DN. Theo kinh nghiệm của hãng tư vấn Boston (BCG), 
một cách tiếp cận toàn diện đối với quản trị VLĐ có thể giảm lượng vốn đầu tư 
vào VLĐ từ 20% - 40%, giải phóng lượng tiền mặt, từ đó thúc đẩy lợi thế cạnh 
tranh trong thời điểm kinh tế khó khăn. Các chiến lược quản trị VLĐ được 
BCG tư vấn cho khách hàng đặc biệt hiệu quả trong những ngành cần nhiều 
hàng tồn kho như ngành thép, nơi phần lớn các công ty có thể giảm VLĐ lên 
tới 25% riêng trong năm đầu tiên. Ngược lại, những công ty không thực hiện 
185 
các giải pháp bổ sung trong thời kỳ suy giảm sẽ thấy VLĐ tăng, từ đó hạn chế 
lớn đến những lựa chọn hành động. 
Theo kinh nghiệm của BCG, việc cắt giảm HTK trong toàn hệ thống 
thường mất thời gian, các biện pháp khiêm tốn hơn có thể tạo ra 2/3 tổng tiềm 
năng tiết kiệm trong 1 năm đầu tiên thực hiện tư vấn cho khách hàng. Ví dụ, 
việc đặt hàng các đơn hàng nhỏ hơn và giao hàng thường xuyên hơn có thể dẫn 
đến sự giảm xuống trong tổng mức tồn kho trong vài tháng. Trong thời kỳ suy 
thoái, các nhà cung cấp thường nới lỏng chính sách liên quan đến đơn đặt hàng 
tối thiểu. Các công ty hợp nhất các nhà cung cấp đồng thời có thể đơn giản hóa 
quy trình mua sắm và có thể gộp đơn hàng của họ cho khối lượng lớn hơn và 
hưởng chiết khấu lớn hơn. Sử dụng những chiến lược này, một nhà cung cấp 
thiết bị công nghiệp giảm hàng tồn kho 10% trong thời gian ít hơn 3 tháng và 
30% trong 1 năm. 
Thứ hai, tối ưu hóa dòng tiền thông qua nâng cao hiệu quả nợ phải thu. 
Theo kinh nghiệm của hãng tư vấn Boston (BCG), nợ phải thu thường có thể 
đem lại kết quả nhanh chóng, phần lớn trong tiềm năng tiết kiệm đạt được trong 
6 - 12 tháng đầu tiên, sau khi xây dựng và triển khai chiến lược quản trị VLĐ 
do BCG đề xuất cho khách hàng của mình. Đơn giản là việc thúc đẩy thu hồi 
nợ phải thu - ví dụ như việc chủ động nhắc nhở khách hàng về thời hạn thanh 
toán sắp đến, có thể mang đến kết quả trong vài tuần. 
Thứ ba, các DN so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để đảm bảo 
rằng, các điều khoản bán hàng không quá rộng rãi một cách không cần thiết. 
Các DN cần có hệ thống thu thập thông tin từ đối thủ về chiến lược và chính 
sách quản trị HTK, nợ phải thu, nợ phải trả. Từ đó làm cơ sở đề ra chính sách 
quản trị VLĐ của mình cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ. Các biện pháp khác 
là thương lượng lại những điều khoản thanh toán, chiết khấu và phạt vi phạm 
hợp đồng. Các phương pháp khác để kiểm soát khoản phải thu và phải trả mang 
lại hiệu quả nhưng có thể phải thực hiện lâu hơn. Ví dụ, thương lượng lại các 
186 
điều khoản hợp đồng với nhà cung cấp và khách hàng thường giải phóng một 
lượng lớn tiền mặt, nhưng những giới hạn đặt ra bởi những hợp đồng hiện tại 
có thể trì hoãn lợi ích đến 1 năm. 
 Thứ tư, tối ưu hóa dòng tiền thông qua việc nâng cao hiệu quả các khoản 
phải trả. Theo đánh giá của tác giả, để nâng cao sức mạnh mặc cả với nhà cung 
cấp, cần đa dạng các nhà cung cấp. Hiện nay, vị thế của nhà cung cấp đối với 
các DN ngành thép VN được thể hiện qua bảng sau: 
Bảng 3.4: Đánh giá vị thế của nhà cung cấp đối với các DN ngành thép 
Khả năng tăng giá 
nguyên liệu đầu vào và 
nhu cầu không bị ảnh 
hưởng 
Thấp 
Vì có nhiều nguồn nhập khẩu nguyên liệu đầu vào 
cho ngành thép, nên yếu tố này không ảnh hưởng 
nhiều. 
Khả năng giảm chất 
lượng dù giá không đổi 
Thấp 
Trong ngành thép, chất lượng là rất quan trọng. 
Nếu giảm chất lượng, thay đổi tỷ lệ nguyên vật 
liệu cấu thành sẽ được một loại thép khác với mục 
đích sử dụng khác. 
Khả năng các nhà cung 
cấp cộng tác và điều 
chỉnh giá 
Thấp 
Các nhà cung cấp chính cho nguyên vật liệu đầu 
vào ngành thép là các quốc gia lớn nên việc cộng 
tác để điều chỉnh giá là rất khó xảy ra vì phụ thuộc 
nhiều vào yếu tố chính trị. 
Không có sản phẩm 
thay thể cho đầu vào 
Cao 
Không thể thay thế đầu vào của lò BOF bằng đầu 
vào của lò EAF và ngược lại. 
Sản phẩm của nhà cung 
cấp chiếm phần quan 
trọng trong cơ cấu chi 
phí của ngành 
Cao 
Có hai loại công nghệ sản xuất thép và nguyên vật 
liệu đầu vào của từng loại cũng phần lớn khác 
nhau; vì vậy tính trên tổng thể ngành, có 4 loại yếu 
tố đầu vào cấu thành chính. Vì thế tỷ trọng của các 
nguyên vật liệu đầu vào cũng chỉ chiếm tỷ trọng 
khá lớn, khoảng 20% mỗi loại trong ngành thép. 
Nhà cung cấp có thể áp 
đặt hay đưa ra hình thức 
“phạt” khi DN chuyển 
nhà cung cấp khác 
Thấp 
Thông thường các DN sản xuất thép trong nước 
nhập nguyên vật liệu từ các nguồn đa dạng như 
Trung Quốc, Úc, Brazil, Nhật nên không xảy ra 
tình trạng cố định vào một nhà cung cấp. 
187 
* Cải thiện khả năng thanh toán 
Trong phần hạn chế của Chương 2, khả năng thanh toán hiện thời của 
các DN trong ngành ở mức 1.06 (năm 2018), đây là mức không cao, cần được 
cải thiện thông qua việc tăng cường sử dụng các nguồn vốn dài hạn trong tổng 
nguồn vốn của DN. Điều này sẽ được thực hiện thông qua 3 giải pháp chính 
sau: 
Thứ nhất, gia tăng nguồn VCSH thông qua việc ưu tiên giữ lại lợi nhuận 
tái đầu tư. Để tăng nguồn lợi nhuận để lại tái đầu tư, các DN cần thực hiện được 
việc gia tăng lợi nhuận sau thuế và chuyển sang một chính sách cổ tức tiền mặt 
thấp để giữ lại lợi nhuận nhằm gia tăng VCSH. 
Thứ hai, gia tăng nguồn VCSH thông qua việc phát hành cổ phiếu huy 
động vốn. Giải pháp này cần được thực hiện đặc biệt với các DN có các dự án 
đầu tư mở rộng. 
Thứ ba, phát hành trái phiếu dài hạn để cấu trúc lại các nguồn vốn nợ. 
Giải pháp này khả thi nhất với các DN có quy mô lớn, có xếp hạng tín nhiệm 
cao. 
c. Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt để xác định lượng 
dự trữ tiền mặt tối ưu trong DN 
 Như đã phân tích ở Chương 2, lượng dự trữ tiền mặt của các DN ngành 
thép ở mức thấp, đặc biệt với các DN Tôn mạ - Ống thép, DN Quy mô trung 
bình và DN Quy mô nhỏ. Dự trữ tiền mặt thường xuyên quá thấp thì có thể gặp 
tình huống nhu cầu chi tiêu vượt trội so với lượng tiền mặt hiện có, dẫn đến DN 
có thể phải vay nóng với kỳ hạn rất ngắn, lãi suất cao. Nếu dự trữ tiền mặt quá 
cao thì hoạt động thanh toán các khoản chi diễn ra thuận lợi, nhưng khả năng 
sinh lời từ tiền mặt sụt giảm, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung. Do 
đó, xác định dự trữ tiền mặt tối ưu vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc 
cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. 
188 
 * Mô hình xác định số dư tiền mặt cần thiết dựa vào số ngày dự trữ 
tiền mặt 
 Để tính toán lượng dự trữ tiền mặt cần thiết, một trong những cách đơn 
giản nhất là DN sẽ dựa vào số ngày dự trữ tiền mặt kỳ vọng và một trong hai 
cơ sở tính toán sau: (1) Doanh thu bán hàng bình quân một ngày, hoặc (2) Nhu 
cầu chi tiêu cho hoạt động kinh doanh thường xuyên bình quân một ngày. Công 
thức tính như sau: 
Cách tính thứ nhất: Lượng	dự	trữ	tiền	mặt	cần	thiết= Số	ngày	dự	trữ	tiền	mặt	kỳ	vọng	x	Doanh	thu	dự	báo	bình	quân	một	ngày 
Cách tính thứ hai: Lượng	dự	trữ	tiền	mặt	cần	thiết= Số	ngày	dự	trữ	tiền	mặt	kỳ	vọng	x	Nhu	cầu	chi	tiêu	tiền	mặt	HĐKD	dự	kiến 
Trong cả hai cách tính trên, Số ngày dự trữ tiền mặt kỳ vọng là một chỉ 
tiêu chủ chốt trong phương pháp này, thông thường sẽ được xác định dựa vào 
các căn cứ sau: (1) Lấy theo chỉ tiêu trung bình ngành có điều chỉnh thực tế nhu 
cầu của DN; (2) Lấy theo thực tiễn hoạt động quá khứ của DN; (3) Điều chỉnh 
theo mức độ thận trọng của ban lãnh đạo DN. 
Theo Takaharu Yasumoto (2016), nhìn từ góc độ an toàn tài chính, số dư 
tiền mặt hợp lý của một DN được ước tính vào khoảng 2 tháng doanh thu (60 
ngày). Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều DN vừa và nhỏ vào cuối tháng chỉ nắm 
giữ lượng tiền mặt bằng khoảng 1 tháng doanh thu mà thôi (30 ngày). Với 
những DN có phương châm “sử dụng VCSH thay vì vốn ngân hàng cho lưu 
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”, 30 ngày có lẽ là tiêu chuẩn hợp lý để sử 
dụng đồng tiền một cách hiệu quả nhất. Ngược lại, nếu không có được số dư 
tối thiểu 30 ngày doanh thu thì an toàn tài chính của DN sẽ bị ảnh hưởng nặng 
nề. 
189 
3.2.3. Giải pháp khác nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành 
thép Việt Nam 
3.2.3.1. Đầu tư hiện đại hóa công nghệ, nâng cao quy mô doanh nghiệp 
 Phân tích định tính và định lượng tại Chương 2 đã cho thấy các DN Quy 
mô lớn có hiệu quả sử dụng VLĐ tốt hơn hẳn so với các DN khác. Điều này 
xuất phát từ thực tế các DN Quy mô lớn thường được đầu tư công nghệ hiện 
đại, tiên tiến, đồng thời, quy trình quản lý, vận hành chuyên nghiệp hơn. Do 
đó, một trong những giải pháp, cũng là yêu cầu của các DN ngành thép Việt 
Nam đó là liên tục đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản xuất, dần nâng cao quy 
mô DN. 
 Việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đang trở thành 
yếu tố then chốt để tạo nên vị thế cạnh tranh của DN nói chung và của ngành 
Thép nói riêng. Khi năng suất, chất lượng được bảo đảm, sản phẩm được tiêu 
thụ nhiều hơn, tạo điều kiện cho DN chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu và 
lợi nhuận, từ đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng được nâng cao. Xác định yêu cầu 
và đòi hỏi của thị trường trong bối cảnh mới, hiện nay một số DN ngành Thép 
đã đẩy mạnh cải tiến, đầu tư công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng của mình 
để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. 
Để chủ động hội nhập, nắm bắt thời cơ mới, Tập đoàn Hòa Phát cũng đã 
tiên phong trong đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay 
các nhà máy sản xuất của Tập đoàn Hòa Phát đều được kiểm soát theo hệ thống 
quản lý chất lượng ISO 9001:2015. Trong tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất 
thép theo công nghệ lò cao khép kín đều được kiểm soát chất lượng nghiêm 
ngặt từ nguyên liệu đầu vào đến khi sản phẩm đầu ra tiếp tục trải quá quá trình 
nghiêm ngặt một lần nữa trước khi đưa ra thị trường. Đặc biệt, các sản phẩm 
xuất khẩu của Thép Hòa Phát hiện đã đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc 
tế như JIS GS3505:2004, JIS G3112:2010 (Nhật Bản), BS 4449:2005 (Anh 
Quốc), ASTM A615 (Hoa Kỳ). 
190 
Một trong những DN điển hình của việc cải tiến nâng cao năng suất chất 
lượng sản phẩm chính là Công ty CP ống thép Việt Đức (VG PIPE). Theo đó, 
Công ty đã đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất ống thép, tôn cán nguội, tôn 
mạ kẽm hiện đại. Cho đến nay, thép Việt Đức đã mở rộng sản xuất và áp dụng 
công nghệ hiện đại tiên tiến của các nước Châu Âu và Nhật Bản với tỷ lệ tự 
động hóa cao cho 38 dây chuyền sản xuất thép, dây chuyền xả băng. Trong đó, 
hoạt động quản lý và sản xuất của công ty thực hiện theo hệ thống quản lý chất 
lượng ISO 9001:2015 và chương trình cải tiến 5S theo Nhật Bản. Các sản phẩm 
của Thép Việt Đức sản xuất ra đều theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế như: 
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN); Tiêu chuẩn Nhật Bản (JISG 3112); Tiêu chuẩn 
Mỹ (ASTM) và tiêu chuẩn của các nước tiến tiến trên thế giới nhằm đáp ứng 
yêu cầu của khách hàng cũng như sẵn sàng đáp ứng cho quá trình hội nhập. 
Nhờ đó mà công ty VG PIPE đã khẳng định vị trí top 4 DN sản xuất và tiêu thụ 
ống thép trong nước lớn nhất tại Việt Nam, tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường 
Châu Âu là trên 50%. 
Trong cuộc đua đổi mới công nghệ này, Tân Á Đại Thành cũng đã mạnh 
dạn đầu tư nhà máy sản xuất bình nước nóng lớn nhất Đông Nam Á với công 
suất 2 triệu sản phẩm/ năm tại Hà Nam theo theo mô hình nhà máy thông minh 
với dây chuyền tự động hóa chính xác với áp dụng công nghệ 4.0, cùng hệ 
thống máy móc, công nghệ hiện đại nhập khẩu từ Italy và các nước G7. Tân Á 
Đại Thành là một trong số ít các đơn vị sớm áp dụng khoa học công nghệ hiện 
đại vào sản xuất, đặc biệt là với nhà máy có quy mô tầm cỡ trong khu vực Đông 
Nam Á. Nhờ đóvào năm 2019, Công ty Tân Á Đại Thành cũng là một trong 4 
DN Việt Nam đạt Giải thưởng Chất lượng châu Á - Thái Bình Dương GPEA. 
Tuy nhiên, cũng từ phân tích định lượng ở Chương 2, tỷ trọng TSCĐ 
hữu hình có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả sử dụng VLĐ. Do vậy, cùng 
với việc đầu tư cho TSCĐ hữu hình, các DN cũng cần đồng thời đầu tư cho các 
TSLĐ khác để tỷ trọng TSCĐ hữu hình trên tổng tài sản giữ ở mức ổn định. 
191 
3.2.3.2. Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với hoạt động quản trị VLĐ 
nói riêng và hoạt động quản trị tài chính nói chung 
 Đôi khi việc tự đánh giá trong nội bộ các công ty cũng khó mang lại các 
kết quả cao, nhất là đối với hoạt động quản trị VLĐ vốn đã phức tạp. Do đó, 
một giải pháp đối với các công ty thép Việt Nam đó là thuê chuyên gia tư vấn 
bên ngoài. Bài học kinh nghiệm của các công ty dược phẩm lớn ở Mỹ và Châu 
Âu cho thấy, các công ty này đã thuê công ty EY- một trong những công ty 
kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới tham gia tư vấn trong “Chương trình cải 
tiến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp”. Kết quả là sau hai năm thực 
hiện Chương trình cắt giảm vốn lưu động tại một số DN lớn (Báo cáo của EY 
không cung cấp tên các DN cụ thể), sáng kiến đã cho thấy sự cải thiện trong 
hiệu quả quản trị VLĐ. Cụ thể, chỉ số kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) năm 2014 
đã giảm 5%, sau khi đã giảm 2% trong năm trước đó. Chính vì vậy, để hoàn 
thiện công tác quản trị VLĐ nhằm hướng tới nâng cao HQKD, các công ty thép 
có thể thuê chuyên gia tư vấn cho DN mình. Các nội dung tư vấn có thể bao 
gồm: 
- Xác định vai trò và trách nhiệm của hoạt động quản trị VLĐ đối với 
từng phòng ban, bộ phận chức năng trong công ty; 
- Đánh giá lại quy trình quản trị VLĐ và đưa ra báo cáo đối với các bên 
có liên quan; 
- Hỗ trợ các quyết định liên quan đến VLĐ; 
- Xem xét đánh giá lại quy trình quản lý vốn lưu động đang sử dụng và 
xác định các nội dung cần cải thiện; 
- Xây dựng các kế hoạch hành động một cách chi tiết để thực hiện và xây 
dựng quy trình đánh giá thông qua KPIs, đưa ra các chế độ đãi ngộ để thúc đẩy 
làm việc và thay đổi hành vi nội bộ trong công ty. 
192 
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 
 Những năm gần đây, sự phát triển của ngành thép đã bộc lộ nhiều yếu 
điểm đó là: tình trạng đầu tư không theo quy hoạch gây mất cân đối trầm trọng 
trong cơ cấu sản phẩm thép; trình độ công nghệ lạc hậu; hiệu quả kinh doanh 
của các DN còn yếu kém. Trước những khó khăn và thách thức kể trên, các DN 
trong ngành thép cần có những hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm định hướng phát 
triển ngành thép một cách đồng bộ, bền vững. Cụ thể: 
 Thứ nhất, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, định hướng phát triển ngành 
thép một cách đồng bộ, bền vững. 
 Nhà nước cần liên tục cập nhật và có những điều chỉnh cần thiết quy 
hoạch phát triển ngành thép cho phù hợp với bối cảnh kinh tế vĩ mô quốc tế và 
trong nước, nhất là trong bối cảnh môi trường kinh doanh vĩ mô đang có những 
sự biến động rất nhanh. Định hướng phát triển ngành thép đã được cụ thể hoá 
trong Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối thép, được 
Bộ Công thương ban thành tháng 1/2013. Theo đó, chủ trương ưu tiên dự án 
sản xuất sản phẩm thép mà Việt Nam đang thiếu và chưa có, đặc biệt là sản 
xuất phôi thép; ưu tiên DN sản xuất phôi thép đi từ quặng sắt và hạn chế sản 
xuất phôi thép từ lò điện, lò quang; ưu tiên dự án thép tấm cán nóng, thép chất 
lượng cao. Các cơ quan quản lý liên quan cần phải nghiêm túc rà soát, chấn 
chỉnh tránh tình trạng cấp phép tràn lan dẫn đến sự thiếu kiểm soát cung sản 
phẩm như trong thời gian vừa qua. Các dự án thép nằm ngoài quy hoạch và 
không thực hiện các thủ tục quy định đầu tư mà Chính phủ đã ban hành, cần có 
biện pháp mạnh thu hồi giấy phép. Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư FDI, dứt 
khoát loại bỏ nếu đó chỉ là dạng dự án chiếm đất tìm cơ hội chuyển nhượng 
kiếm lời. Cần đưa ra những khuyến cáo về công nghệ sản xuất, quy mô sản 
xuất để định hướng đầu tư cho DN. Cần cấu trúc lại các DN quy mô quá nhỏ, 
không còn đủ sức cạnh tranh do công nghệ và thiết bị lạc hậu, tiêu hao nhiều 
nguyên liệu và năng lượng, giá thành cao bằng các giải thể hoặc sáp nhập liên 
193 
kết lại nhằm tạo ra những cơ sở sản xuất có quy mô, có khả năng ứng dụng 
công nghệ mới và có khả năng đầu tư sản xuất sản phẩm thượng nguồn. 
 - Cần có những chính sách để phát triển thị trường nội địa, gia tăng năng 
lực cạnh tranh để đẩy mạnh xuất khẩu thép. Cụ thể: Nhà nước cần có những 
chính sách vĩ mô như kích cầu xây dựng cơ bản, bất động sản, đẩy nhanh giải 
ngân vốn các dự án đầu tư nhằm giúp DN tăng lượng hàng tiêu thụ, giảm lượng 
HTK; xem xét việc giảm thuế VAT nhằm giảm giá thép, góp phần kích cầu tiêu 
dùng; tạo điều kiện cho xuất khẩu thép dư thừa; có biện pháp ngăn chặn các 
loại thép có nguồn gốc từ nước ngoài, có biểu hiện gian lận thương mại trong 
thuế nhập khẩu xâm nhập lũng đoạn thị trường nội địa nhằm gia tăng thị trường 
nội địa cho các DN thép trong nước. 
 Cần tham khảo kinh nghiệm của các nước khi tiếp nhận đầu tư nước 
ngoài vào ngành thép. Chẳng hạn, ở Myanmar hay Philppines việc nhà đầu tư 
nước ngoài đầu tư sản xuất thép ở thị trường này được yêu cầu phải xuất khẩu 
100% sản phẩm, không cho tiêu thụ nội địa để giành thị phần cho DN thép 
trong nước. Hay ở Trung Quốc, không cho DN nước ngoài góp quá 30% vốn 
trong liên doanh thép đồng thời chỉ tiếp nhận đầu tư nước ngoài khi đưa công 
nghệ mới vào Trung Quốc. 
 - Mở rộng thị trường nước ngoài thông qua đẩy mạnh quá trình đàm 
phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do nhằm kết nối với các thị rường 
ngoài nước. Trong xu thế hội nhập vẫn cần có những giải pháp về hàng rào kỹ 
thuật hợp pháp, hợp lý để bảo vệ sản xuất trong nước và khuyến khích sản xuất 
chống gian lận thương mại trong quan hệ mua bán đối với các DN nước ngoài, 
qua đó tạo ra sự lành mạnh cho thị trường thép, tạo niệm tin cho các nhà đầu tư 
tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất trong thời gian tới. 
 - Cần có chính sách ưu đãi khuyến khích các DN đầu tư công nghệ mới 
như chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng để hình thành những nhà sản xuất thép 
vững mạnh có đủ khả năng cạnh tranh. Có chính sách hợp lý khuyến khích các 
194 
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngànht hép nhằm tận dụng cơ hội về vốn, 
kinh nghiệm, công nghệ. Chính sách về quặng như cấm xuất khẩu quặng nhằm 
phát triển khai thác, sản xuất trong nước. 
 - Cần có các biện pháp quản lý chất lượng thép, hạn chế nhập khẩu thép 
giá rẻ, gian lận thương mại góp phần tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình 
đẳng cho các DN trong nước. Kể từ năm 2016 trở lại đây, Bộ Công thương đã 
ban hành liên tiếp các biện pháp tự vệ để bảo vệ các DN sản xuất trong nước. 
Thời gian tới, Bộ cần tiếp tục rà soát, tìm ra nguyên nhân và giải pháp đối với 
mặt hàng thép nhập khẩu có kim ngạch tăng đột biến nhằm đảm bảo kiểm soát 
nhập khẩu và bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước. 
 - Kiểm soát tính tuân thủ, bảo vệ môi trường của các DN. Ô nhiễm môi 
trường (không khí và nguồn nước) là một vấn đề không thể tránh khỏi khi ngành 
thép hoạt động. Vì vậy, sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thép ở 
Việt Nam có thể mang lại hậu quả khó lường cho môi trường. Theo số liệu 
thống kê, cứ mỗi tấn thép thô sản xuất bằng công nghệ lò cao sẽ phải thải ra 
hơn 500kg chất thải rắn (xỉ), 3m3 nước thải độc hại, 2.3 tấn CO2 cùng các loại 
khí độc hại khác như CO, SO2 và bụi kim loại. Một minh họa gần đây là vụ 
việc Khu liên hợp thép Formosa đặt tại Vũng Án đã làm ô nhiễm nặng nề môi 
trường biển và giết hàng loạt các động thực vật trong khu vực biển lân cận. Do 
vậy, để đảm bảo phát triển bền vững các DN ngành thép việc tuân thủ môi 
trường đảm bảo lợi ích xã hội đối với hoạt động sản xuất cần được đảm bảo. 
 Thứ hai, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng 
trưởng, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh cho các 
DN. 
 Tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất là các yếu tố vĩ mô có tác động 
trực tiếp đến hoạt động của DN, trong đó tăng trưởng kinh tế đã được đánh giá 
là tác động cùng chiều lên hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt 
Nam. Trước bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn 
195 
do suy thoái kinh tế bởi đại dịch COVID-19, chính phủ cần có những định 
hướng, chính sách, nhiệm vụ thiết thực, cấp bách, từ đó các giải pháp nếu trên 
mới có khả thi. 
 Về định hướng, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 có thể còn kéo dài, 
kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất định, khó lường, cần khai thác tối 
đa thị trường trong nước, đồng thời phải phòng ngừa, ứng phó với các bất ổn 
từ bên ngoài, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an 
sinh xã hội, sinh kế, việc làm, đời sống đối với người lao động, người nghèo, 
người yếu thế. Phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội năm 2020. Chủ động điều hành, điều chỉnh các chỉ tiêu về ngân 
sách nhà nước, trong đó có thu ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách nhà nước 
và nợ công cho phù hợp tình hình thực tiễn, góp phần phục hồi và phát triển 
kinh tế - xã hội. Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn, phù hợp với 
xu thế mới, có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế với những cơ chế, chính 
sách thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư quốc tế và trong nước; hỗ trợ cho 
DN, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận các hình thức sản 
xuất kinh doanh mới, hiện đại, hiệu quả, phù hợp để đủ sức tham gia ngay các 
chuỗi giá trị mới, mở rộng quan hệ đối tác gắn với mở rộng thị trường khi cấu 
trúc kinh tế thế giới có sự thay đổi, điều chỉnh. 
 Về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, cần tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu 
quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội 
để hỗ trợ người dân, DN, người lao động, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa vượt 
qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển 
kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với 
một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch COVID-19 trong 
năm 2020. 
- Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả 
các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt 
196 
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn 
hệ thống chính trị và xã hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh 
tế. Trước mắt chưa triển khai điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công 
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 01/7/2020. 
- Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang 
năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách 
nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025. 
- Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải 
quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều 
chỉnh các chính sách mới. Khởi công, triển khai thực hiện ngay các dự án quy 
mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội các địa 
phương, vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu 
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; gắn 
trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, 
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. 
- Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các bộ, cơ 
quan Trung ương và địa phương trong phạm vi dự toán chi đầu tư phát triển 
năm 2020. Điều chỉnh một số dự án thành phần đường bộ cao tốc trên tuyến 
Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 từ phương thức đầu tư đối tác 
công - tư sang đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, 
khoa học, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế về khả năng huy động 
vốn tín dụng để thực hiện từng dự án đối tác công - tư và có cơ chế quản lý, 
kiểm tra, giám sát chặt chẽ. 
- Chuyển đổi phù hợp cơ chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu 
kiểm, gắn với minh bạch hoá các chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số 
lượng, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý 
nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm. 
197 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
 Trong điều kiện bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều biến động, định hướng 
phát triển ngành thép Việt Nam trong thời gian tới đó là: (1) Gia tăng quy mô 
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh; (2) Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, tiết 
giảm chi phí; (3) Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Trên cơ sở đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho các DN ngành 
thép Việt Nam, luận án đã đề xuất hai nhóm giải pháp, đó là: (1) Nhóm giải 
pháp nâng cao hiệu quả tổng hợp sử dụng VLĐ, trong đó, cần xây dựng chiến 
lược dài hạn trong công tác quản lý sử dụng VLĐ; (2) Nhóm giải pháp nâng 
cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng khâu. Cụ thể: (i) Cải thiện hiệu quả sử 
dụng vốn tồn kho trên cơ sở áp dụng linh hoạt cách tiếp cận về quản lý HTK 
phù hợp với thời kỳ phát triển của ngành, (ii) Tăng cuờng quản trị nợ phải thu, 
áp dụng linh hoạt các phương pháp thu hồi công nợ, (iii) Tối ưu khả năng sử 
dụng tiền mặt bằng cách hoàn thiện mô hình quản trị tiền mặt tổng quát, cải 
thiện dòng tiền, dự trữ tiền và khả năng thanh toán, xây dựng mô hình dự báo 
tiền mặt. Ngoài ra, các DN ngành thép Việt Nam cần chú trọng đầu tư hiện đại 
hóa công nghệ, nâng cao quy mô DN. 
 Để thực hiện được các giải pháp cần những điều kiện như: Đảm bảo ổn 
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng hợp lý, lành mạnh hoá và 
thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính; Hoàn thiện chính sách hỗ trợ, 
định hướng phát triển ngành thép một cách đồng bộ, bền vững. 
198 
KẾT LUẬN CHUNG 
Ngành thép là một ngành công nghiệp cốt lõi của nhiều quốc gia. Việt 
Nam là một quốc gia đang phát triển nên trong ngắn hạn và trung hạn nhu cầu 
khổng lồ về phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị hóa sẽ giúp ngành thép Việt Nam 
tăng trưởng mạnh. Chưa kể đến diện tích nông thôn ở Việt Nam còn rất lớn, 
nên trong dài hạn nhu cầu thép xây dựng sẽ vẫn có thể được duy trì ổn định. 
Tuy nhiên, các DN thép nói chung, các DN ngành thép ở Việt Nam nói riêng 
đang đối mặt với nhiều khó khăn như sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nhà 
sản xuất nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc, sự thiếu chủ động các yếu tố 
đầu vào, mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành cao, việc gia nhập, ký kết 
những hiệp định thương mại tự do hạn chế dẫn những bảo hộ thương mại đối 
với các DN sản xuất thép trong nước. 
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về VLĐ, hiệu quả 
sử dụng VLĐ. Trên cơ sở những vấn đề lý luận trên, tác giả đi sâu đánh giá 
thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam. Luận án 
sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính như diễn giải, quy nạp, 
phân tích, tổng hợp, so sánh để phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN 
ngành thép Việt Nam qua việc phân loại theo nhóm Lĩnh vực KD - Sản phẩm 
chủ lực và Quy mô VKD. Phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình hồi 
quy dữ liệu bảng đã làm rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ 
của các DN ngành thép Việt Nam. 
Kết quả phân tích đã cho thấy, hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN ngành 
thép Việt Nam tuy đã có sự ổn định nhưng còn chưa cao, chưa tương xứng vời 
tiềm năng phát triển của ngành. Điều này thể hiện ở việc các chỉ tiêu thanh 
khoản còn ở mức thấp, tỷ trọng HTK trong tổng VLĐ rất cao, các chỉ tiêu kỳ 
luân chuyển giữ tương đối ổn định nhưng lại có xu hướng tăng lên, đặc biệt chỉ 
tiêu Kỳ luân chuyển tiền mặt CCC, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 
199 
ROS của ngành thép biến động rất lớn, tác động không nhỏ đến sự biến động 
hiệu quả sử dụng VLĐ. 
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ, luận án đã đề xuất 
các giải pháp để cải thiện tình hình. Bên cạnh đó là những kiến nghị với Nhà 
nước và các cơ quan quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nâng 
cao hiệu quả sử dụng VLĐ các DN ngành thép. 
Với các kết quả nghiên cứu đạt được, luận án đã góp thêm bằng chứng, 
bổ sung cho những nghiên cứu về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. 
Luận án có ý nghĩa thiết thực đối với các DN ngành thép trong việc nhận thức 
đầy đủ hơn về vai trò ý nghĩa của VLĐ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng 
VLĐ, từ đó cải thiện tình hình SXKD và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các 
DN. 
Xuất phát từ tình hình thực tế, do phần lớn các DN trong ngành có quy 
mô nhỏ, số liệu về tình hình tài chính của các DN chưa đầy đủ và khó tiếp cận, 
vì vậy luận án chỉ tập trung khảo sát 26 DN làm mẫu nghiên cứu. Hơn nữa, số 
lượng DN thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không nhiều 
nên việc nghiên cứu giá trị DN theo giá trị thị trường chưa được thực hiện. 
Những hạn chế nêu trên sẽ là cơ sở gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo./. 
xii 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Bài báo khoa học: 
1.1 Tạ Đình Hoà (2018), "Quản trị vốn lưu động trong thời kỳ kinh tế suy 
thoái", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 05 (178) 2018, tr.43-46. 
1.2. Tạ Đình Hoà (2019), "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 
lưu động - Nghiên cứu với các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam", Tạp chí 
Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 03 (188) 2019, tr.34-36. 
1.3. Tạ Đình Hòa (2019), "A literature review on working capital management 
efficiency and some ideas for future research", Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc 
tế SEDBM 2019, NXB Tài chính, Tháng 12/2019, tr.157-165. 
2. Đề tài khoa học đã tham gia: 
2.1. Lưu Hữu Đức (2017), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp Học viện, Học viện Tài chính. 
xiii 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
Báo cáo tài chính của các DN trong mẫu chọn. 
Bùi Ngọc Toản (2016), Tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng 
sinh lợi trên tổng tài sản của các doanh nghiệp ngành bất động sản Việt 
Nam, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (44d, Tr.18-27). 
Bùi Thu Hiền và Nguyễn Hoài Nam (2015), Mối quan hệ giữa quản trị VLĐ 
và khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm - đồ uống niêm yết trên 
TTCK VN, Tạp chí Kinh tế đối ngoại (Số 71, Tr.90-102). 
Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB 
Tài chính. 
Cao Văn Kế (2015), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN xây 
dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. 
Công ty chứng khoán Vietcombank (2018), Báo cáo triển vọng 2018. 
Dương Thị Hồng Vân và Trần Phương Nga (2018), Ảnh hưởng của quản trị 
vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng từ các 
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học 
& Đào tạo Ngân hàng (Số 195, Tr.39-47). 
Đặng Phương Mai (2016), Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp 
trong ngành thép ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. 
Đinh Thị Việt Nga và Nguyễn Hồng Nhung (2016), Giải pháp nâng cao hiệu 
quả quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam, 
Học viện Tài chính. 
Đoàn Hương Quỳnh (2013), Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn 
lưu động của các doanh nghiệp Việt Nam, Học viện Tài chính. 
Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 
xiv 
Lưu Hữu Đức (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN 
thép niêm yết Việt Nam, Học viện Tài chính. 
Ngô Thị Kim Hoà (2015), Quản trị vốn lưu động trong các công ty cổ phần 
xây dựng Việt Nam, Học viện Tài chính. 
Nguyễn Quỳnh Sang (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả 
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, Luận án tiến 
sĩ, Trường Đại học Giao thông vận tải. 
Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền (2012), Giáo trình Quản trị kinh 
doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Thu Thuỷ (2015), Quản trị tiền tại các DN 
phi tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm Việt Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm 
toán (Số 143, Tr.41-43). 
Nguyễn Tuấn Dương và Nguyễn Trường Giang (2012), Quản lý vốn lưu động 
với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính 
- Kế toán (Số 10 (111), 2012, Tr.38-41). 
Nguyễn Văn Thuận (2006), Giáo trình Quản trị tài chính, NXB TP. Hồ Chí 
Minh. 
PwC Việt Nam (2018), Tăng trưởng bền vững và khả năng thanh khoản: Đánh 
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Việt Nam 2018. 
Takaharu Yasumoto (2016), Sách Tư duy kế toán phải có trong kinh doanh, 
NXB Công Thương. 
Thế Đạt và Phan Quang Niệm (1973), Giáo trình Quản lý vốn lưu động trong 
xí nghiệp công nghiệp, NXB Lao động. 
Thu Hoài (2012), Giải quyết hàng tồn kho: Cần giải pháp nào?, Tạp chí công 
nghiệp (Tháng 11/2012). 
xv 
Trần Hồ Lan (2004), Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn của các DNNN ngành nhựa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường 
Đại học Kinh tế quốc dân. 
Trần Tú Uyên (2018), Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh 
lời của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 
Tập 34, Số 3 (2018) 1-14. 
Trương Mộng Lâm (1993), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp sản xuất, NXB 
Thống kê. 
Tô Thị Thanh Trúc và Nguyễn Đình Thiên (2015), Ảnh hưởng của chính sách 
VLĐ đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên TTCK Việt 
Nam, Tạp chí Khoa học trường Đại học mở TP. HCM (Số 3 (42), Tr.101-
110). 
Từ thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014), Mối quan hệ giữa quản 
trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở VN, 
Tạp chí Phá triển và Hội nhập (Số 14 (24), Tr.62-70). 
Vương Đức Hoàng Quân và Vương Diễm Kiều, Tác động của quản lý vốn lưu 
động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán 
Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến (Số 4 (3), 
2016, Tr.56-64). 
Vũ Thị Hoa và Đặng Phương Mai (2015), Đánh giá thực trạng quản trị nợ phải 
thu của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng, Học viện Tài chính. 
Vũ Văn Ninh (2015), Quản trị Hàng tồn kho của các doanh nghiệp Vật liệu 
xây dựng, Học viện Tài chính. 
xvi 
Tiếng Anh 
Abdul Raheman và Mohamed Nasr (2007), Working Capital Management And 
Profitability – Case Of Pakistani Firms, Tạp chí International Review of 
Business Research Papers (Vol.3 Số 1, 2007, Tr.279 - 300). 
Abuzayed, B. (2011), Working Capital Management and Firms’ Performance 
in Emerging Market: the case of Jordan, International Journal of 
Managerial Finance (Vol.8, pp.155-179). 
Afeef, M. (2011), “Analyzing the Impact of Working Capital Management on 
the Profittability of SME’s Pakistan”. International Journal of Business 
and Social Science, Vol.2, No.22, pp.173-183. 
Amarjit Gill (2011), Factors that infulence working capital requirements in 
Canada, Economics and Finance Review Vol. 1(3) pp. 30 – 40, May, 2011 
Appuhami, B. A. Ranjith (2008), The Impact of Firms' Capital Expenditure on 
Working Capital Management: An Empirical Study across Industries in 
Thailand, Tạp chí International Management Review (Vol 4, Số 1, 2008, 
Tr8-21). 
Arbidane, I. và Ignatjeva, S. (2012), The Relationship between Working Capital 
Management và Profitability: a Latvian Case, European business research 
conference. 
Autukaite.R và Molay. E (2011), Cash holding, working capital và firm value: 
Evidence from France, SSRN Electronic Journal, May 2011. 
Charitou, M. S., Elfani, M., & Lois, P. (2010), The Effect Of Working Capital 
Management On Firms Profitability: Empirical Evidence From An 
Emerging Market, Journal of Business & Economics Research 
(JBER), 8(12). 
xvii 
Chiou, J-R, Cheng, L & Wu, H-W (2006), ‘The determinants of working capital 
management’, Journal of American Academy of Business, vol.10, no.1, 
pp149-155. 
Darun, M.R (2011), The Determinants of Working Capital Management 
Practices: A Malaysian Perspective, PhD Thesis, Lincoln University. 
Enqvist, J., Graham, M. và Nikkinen, J. (2012), The Impact of Working Capital 
Management on Firm Profitability in Different Business Cycles: Evidence 
from Finland, ResearchGate. 
Garcia-Teruel, P., J. và Martinez-Solano, P. (2006), “ Effect of Working 
Capital on SME Profitability”. International Journal of Manageent 
Finance, Vol.3(2), pp.164-177. 
Garcia, J. F. L. (2010), The impact of Working capital management upon 
companies Profitability: Evidence from European Companies, 
ResearchGate. 
Haron, R., & Nomran, N.M. (2016), Determinants of working capital 
management before, during, and after the global financial crisis of 2008: 
Evidence from Malaysia, The Journal of Developing Areas, 50(5), 461-
468. 
James Sagner (2011), Essentials of working capital management, NXB John 
Wiley & Sons, Canada. 
Kesimli, I.G. and Gunay, S.G. (2011), The impact of the global economic crisis 
on working capital of the real sector in Turkey, Business and Economic 
Horizons, Vol. 4 No. 1, pp. 52-69. 
J.P. Morgan (2015), "Optimizing cashflow: How to manage working capital" 
Kieschnick R., LaPlante M.và Moussawi R. (2006), Corporate working capital 
management: Determinants and Consequences, International Journal of 
Managerial Finance, 3(2), 164–177. 
xviii 
Lazaridis và Tryfonidis (2006) “Relationship Between Working Capital 
Management và Profitability of Listed Company in the Athen Stock 
Market”. Journal of Financial Management & Analysis; Jan-Jun 2006; 19, 
1. 
Lorenzo A. Preve Virginia Sarria-Allende (2010), Working capital 
management, NXB Đại học Oxford, Anh. 
Mansoori. E và Muhammad J. (2012), “Determinant of working capital 
management: Case of Singapore firms”, Reseach Journal of Finance and 
Accouting, Vol 3, No.11. 
Marc Deloof (2003), Does Working Capital Management Affect Profitability 
of Belgian Firms?, Journal of Business Finance & Accounting (Vol.30, 
Số 3 và 4, 2003, Tr.573-587). 
Meryem Bellouma (2011), Effects of capital investment on working capital 
management: Evidence on Tunisian export small and medium enterprises 
(SMEs), Tạp chí African Journal of Business Management (Vol.5 (30), 
2011, Tr. 12133-12137). 
Pambayun K.N, Apriani D.A và Supramono S. (2019), The determinants of 
working capital management: the contextual role of enterprise size and 
enterprise age, Business Management and Education, Volume 17 (2), 94-
110. 
Putrajaya Committee (2006), The purple book: Optimising capital management 
practices, Malaysia. 
Santanu Kr. Ghosh và Santi Gopal Maji (2004), Working capital management 
efficiency: A study on the Indian cement industry, ResearchGate. 
Sial, M. S. và Chaudhry, A. (2010), Relationship Between Working Capital 
Management and Firm Profitability manufactoring Sector of Pakistan, 
ResearchGate. 
xix 
Shin, H.H. và Soenen, L. (1998) Efficiency of Working Capital Management 
and Corporate Profitability. Financial Practice and Education, 8, 37-45. 
Shubita, Mohammad Fawzi (2013), Working Capital Management và 
Profitability: A Case of Industrial Jordanian Companies, International 
Journal of Business and Social Science, pp 108 – 115. 
Usama, Muhammad (2012), Working Capital Management và its affect on 
firm's profitability and liquidity: In Other food sector of (KSE) Karachi 
Stock Exchange, Arabian Journal of Business và Management Review 
(Oman Chapter)1.12 (Jul 2012): 62-73. 
Yung-Jang Wang (2002), Liquidity management, operating performance, and 
corporate value: evidence from Japan and Taiwan, Journal of 
Multinational Financial Management, 2002, vol. 12, issue 2, 159-169 
Zariyawati, M. A., Annuar, M. N., Taufiq, H., & Sazali, A. (2010), 
Determinants of working capital management: Evidence from Malaysia, 
International Conference on Financial Theory and Engineering, 190-194. 
xx 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Quy mô VKD của các DN ngành thép Việt Nam trong mẫu 
ĐVT: Tỷ đồng 
STT Tên DN 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
1 Tập đoàn Thiên Quang 186 206 277 326 419 351 459 422 428 434 
2 Sơn Hà Sài Gòn 92 191 234 245 214 220 434 503 677 735 
3 SONHA CORP 761 1,111 1,467 1,614 1,424 1,676 1,786 2,135 2,977 3,534 
4 Đầu tư BVG 299 467 471 478 426 445 414 281 287 295 
5 Thép Đà Nẵng 394 490 541 535 560 614 607 613 671 664 
6 Thép DANA Ý 454 770 1,557 1,584 2,024 2,126 2,470 2,322 2,206 1,597 
7 Tập đoàn Hòa Phát 10,243 14,904 17,525 19,016 23,076 22,089 25,507 33,227 53,022 78,223 
8 Thép Pomina 6,005 7,664 8,673 8,805 7,494 9,370 7,123 7,050 7,663 11,008 
9 Thép Thủ Đức 338 489 549 544 542 425 381 388 421 604 
10 Gang thép Thái Nguyên 5,262 5,913 8,489 9,403 8,594 9,508 10,999 11,147 9,940 10,573 
11 Thép Nhà Bè 183 208 180 198 374 350 299 365 438 565 
12 Thép VICASA 364 429 506 547 540 494 347 322 422 611 
13 Thép Việt Ý 1,498 1,658 1,318 2,814 2,569 2,269 1,748 2,703 2,990 2,684 
14 Đại Thiên Lộc 1,474 1,967 1,809 1,912 2,279 2,361 2,412 2,487 2,428 2,851 
15 Tập đoàn Hoa Sen 3,191 4,686 6,057 5,331 7,732 9,243 8,806 13,957 24,108 19,834 
16 Thép Nam Kim 885 1,631 1,940 2,276 2,323 2,937 3,572 6,390 10,174 8,122 
17 Thép tấm lá Thống Nhất 501 812 939 563 527 510 470 512 560 630 
18 Ống thép Việt Đức 1,129 1,102 1,134 1,272 1,076 1,425 1,087 1,520 1,729 1,420 
19 Tôn Đông Á 524 999 929 1,107 1,654 3,025 2,831 4,082 7,861 9,850 
20 Kim khí TP.HCM 924 1,086 1,199 1,038 1,034 1,092 859 775 1,060 887 
21 Kim Khí Hà Nội 228 276 248 370 254 390 258 277 180 308 
22 Kim khí KKC 190 175 153 212 206 263 126 178 117 170 
23 Kim khí Miền Trung 265 453 369 257 234 335 525 534 791 737 
24 Đầu tư & TM SMC 1,563 2,465 2,375 2,140 3,068 4,103 3,027 4,651 5,055 5,083 
25 Thép Tiến Lên 1,588 1,774 1,501 1,599 1,981 2,163 1,812 2,394 2,892 2,847 
26 XNK Thiên Nam 465 594 680 658 707 1,080 1,130 1,364 1,365 1,790 
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các DN 
xxi 
Phụ lục 2: Quy mô VLĐ của các DN ngành thép Việt Nam trong mẫu 
ĐVT: Tỷ đồng 
STT Tên DN 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
1 Tập đoàn Thiên Quang 160 180 251 294 388 321 393 360 346 356 
2 Sơn Hà Sài Gòn 76 127 124 144 110 118 268 337 488 543 
3 SONHA CORP 519 806 879 1,056 951 1,167 1,169 1,519 2,190 2,576 
4 Đầu tư BVG 182 283 283 268 222 250 232 195 197 158 
5 Thép Đà Nẵng 297 358 331 291 329 395 400 421 508 491 
6 Thép DANA Ý 146 200 737 598 1,023 1,083 1,422 1,285 1,233 699 
7 Tập đoàn Hòa Phát 5,408 7,866 9,486 10,221 12,403 11,746 11,915 18,183 33,068 25,309 
8 Thép Pomina 3,974 5,669 4,933 4,915 3,959 6,151 4,235 4,442 5,154 6,675 
9 Thép Thủ Đức 280 412 456 449 455 345 312 321 361 550 
10 Gang thép Thái Nguyên 2,669 2,620 3,556 2,885 1,765 2,692 3,954 4,155 2,899 3,424 
11 Thép Nhà Bè 168 193 163 108 211 190 150 203 287 421 
12 Thép VICASA 292 336 401 429 431 392 259 236 336 527 
13 Thép Việt Ý 687 1,335 1,097 1,687 1,581 1,395 982 2,057 2,390 2,156 
14 Đại Thiên Lộc 1,341 1,591 1,243 1,065 1,339 1,446 1,551 1,693 1,628 2,002 
15 Tập đoàn Hoa Sen 1,595 2,189 3,218 2,646 4,541 5,188 4,318 7,956 15,010 9,435 
16 Thép Nam Kim 742 1,346 1,251 1,232 1,292 1,799 1,830 3,075 6,129 4,102 
17 Thép tấm lá Thống Nhất 150 325 407 55 44 62 56 128 192 283 
18 Ống thép Việt Đức 850 760 708 793 585 914 578 1,095 1,377 1,013 
19 Tôn Đông Á 352 755 662 774 1,198 1,722 1,492 2,383 4,805 5,975 
20 Kim khí TP.HCM 630 749 893 754 763 808 605 611 913 748 
21 Kim Khí Hà Nội 195 244 217 334 217 361 229 246 163 295 
22 Kim khí KKC 174 163 145 202 197 252 114 166 103 155 
23 Kim khí Miền Trung 210 378 295 179 158 265 437 440 697 636 
24 Đầu tư & TM SMC 1,265 2,085 2,047 1,723 2,506 3,572 2,316 3,952 4,026 3,871 
25 Thép Tiến Lên 1,377 1,417 1,135 1,178 1,410 1,568 1,210 1,772 2,258 2,234 
26 XNK Thiên Nam 387 522 606 581 634 831 894 1,109 1,184 1,541 
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các DN 
xxii 
Phụ lục 3: Kỳ luân chuyển tiền mặt, HTK, thu tiền, trả tiền của một số 
ngành tại Việt Nam 
ĐVT: Ngày 
Nguồn: PWC, 2018 
xxiii 
Phụ lục 4: Tỷ suất sinh lời VLĐ của các DN ngành thép VN trong mẫu 
ĐVT: % 
STT Tên DN 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
1 Tập đoàn Thiên Quang 2.93 2.04 0.39 0.79 5.29 4.91 0.30 1.15 1.98 
2 Sơn Hà Sài Gòn 42.48 7.26 4.89 4.34 8.91 14.73 13.52 8.62 6.93 
3 SONHA CORP 13.62 2.23 1.31 0.71 3.08 6.33 7.71 5.68 4.30 
4 Đầu tư BVG 0.53 0.23 -14.51 -3.15 -6.78 -4.64 -2.06 1.01 1.55 
5 Thép Đà Nẵng 4.52 0.03 0.60 -8.72 0.16 -8.58 13.42 6.28 4.47 
6 Thép DANA Ý 51.87 11.08 1.53 1.77 0.53 0.66 1.35 5.60 -7.06 
7 Tập đoàn Hòa Phát 20.75 14.96 10.47 17.74 26.86 29.63 43.87 31.25 29.41 
8 Thép Pomina 13.66 7.64 0.10 -4.95 -0.56 0.53 6.93 14.55 7.34 
9 Thép Thủ Đức 13.13 10.25 2.57 1.56 2.93 13.01 11.02 21.15 7.53 
10 Gang thép Thái Nguyên 8.00 4.08 0.02 -12.42 -3.53 1.81 5.09 2.84 0.90 
11 Thép Nhà Bè 15.01 3.05 -9.35 -9.31 4.40 33.13 5.17 0.35 4.03 
12 Thép VICASA 15.13 1.47 1.10 0.09 1.11 11.77 12.31 22.57 7.46 
13 Thép Việt Ý 10.92 2.25 -1.28 -1.69 1.49 -4.36 4.80 1.95 -14.35 
14 Đại Thiên Lộc 12.76 11.49 1.15 1.56 0.47 -4.24 9.84 12.15 0.27 
15 Tập đoàn Hoa Sen 4.83 8.50 13.44 15.51 8.90 15.07 28.59 10.65 1.12 
16 Thép Nam Kim 10.01 0.90 -8.47 4.10 4.95 6.94 21.08 15.37 1.13 
17 Thép tấm lá Thống Nhất -19.91 -28.50 -34.15 15.49 -39.32 -84.40 36.28 47.63 0.00 
18 Ống thép Việt Đức 3.41 0.11 1.65 1.84 2.86 6.16 9.74 5.76 3.71 
19 Tôn Đông Á 17.11 7.03 9.64 3.08 1.50 13.46 26.93 12.58 0.95 
20 Kim khí TP.HCM 5.13 10.02 3.30 2.74 2.86 -4.74 10.28 10.60 11.85 
21 Kim Khí Hà Nội 3.73 6.98 1.64 -16.65 3.67 1.92 3.26 8.11 1.27 
22 Kim khí KKC 7.47 8.66 5.01 7.05 5.30 -12.42 27.72 11.82 -3.09 
23 Kim khí Miền Trung 5.27 4.08 1.37 1.18 1.03 0.92 1.19 2.09 1.23 
24 Đầu tư & TM SMC 4.91 3.55 3.66 1.19 0.68 -6.65 11.74 6.91 4.25 
25 Thép Tiến Lên 4.11 2.16 3.66 8.68 4.98 -12.44 31.46 17.22 3.82 
26 XNK Thiên Nam 15.37 7.20 6.54 5.85 5.37 6.45 11.34 8.88 4.54 
Nguồn: Tính toán của tác giả 
xxiv 
Phụ lục 5: Cơ cấu vốn tồn kho của các nhóm DN ngành thép Việt Nam 
ĐVT: % 
Nhóm Thép xây dựng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 71.72 57.20 45.86 43.92 51.52 59.30 59.25 62.52 59.91 57.98 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 6.96 14.84 21.36 24.83 20.76 4.03 9.34 5.39 9.46 10.08 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 21.32 27.96 32.78 31.25 27.72 36.67 31.40 32.09 30.62 31.94 
Nhóm Tôn mạ - Ống thép 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 52.15 30.14 22.69 20.52 26.46 30.38 29.94 37.95 46.40 32.07 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 2.87 0.90 0.91 1.30 1.12 0.62 0.79 0.63 0.76 1.02 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 44.97 68.96 76.41 78.17 72.43 69.00 69.27 61.42 52.84 66.91 
Nhóm Thương mại Thép 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 39.98 10.82 21.61 19.93 32.36 28.71 29.12 31.98 35.87 31.98 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 2.13 0.98 0.83 0.90 0.41 4.19 0.07 0.04 0.05 0.01 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 57.89 88.20 77.56 79.17 67.23 67.10 70.81 67.98 64.08 68.01 
Nhóm Thép không gỉ 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 46.08 47.24 39.37 46.36 54.91 56.28 49.28 43.40 42.31 44.91 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 0.09 0.10 0.18 0.08 0.00 0.00 0.31 0.43 0.98 1.56 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 53.84 52.66 60.45 53.56 45.09 43.72 50.41 56.17 56.71 53.53 
Nhóm Quy mô lớn 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 72.95 55.77 45.78 42.49 52.19 59.06 57.82 62.08 62.42 57.76 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 6.37 13.75 19.51 23.73 19.26 2.70 7.84 4.53 6.81 8.30 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 20.68 30.49 34.70 33.78 28.55 38.25 34.34 33.39 30.77 33.95 
Nhóm Quy mô trung bình 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 44.85 51.44 41.60 44.24 49.92 45.56 42.83 51.69 64.50 55.89 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 3.32 1.83 1.85 2.41 1.83 1.00 1.00 0.59 1.39 2.12 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 51.82 46.73 56.55 53.35 48.25 53.44 56.17 47.73 34.11 41.99 
Nhóm Quy mô trung nhỏ 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 
Vốn tồn kho về vật tư dự trữ 42.96 7.88 14.11 13.33 18.59 20.32 32.34 39.51 32.35 28.24 
Vốn tồn kho về sản phẩm dở dang 1.27 4.56 6.44 8.39 5.25 11.62 5.58 3.16 2.64 2.78 
Vốn tồn kho về thành phẩm hàng hóa 55.77 87.56 79.45 78.28 76.16 68.06 62.09 57.33 65.00 68.99 
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các DN