Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những tồn tại, luận án kiến nghị: 1) Các bên liên quan đến hệ thống LHC trên LVS nói chung và sông Ba nói riêng và có thẩm quyền ra quyết định cho phép áp dụng vào thực tế các kết quả của luận án từ đó rút kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. 2) Các quy định và hướng dẫn kỹ thuật về ĐTL cần sớm được ban hành như các văn bản pháp lý được kết hợp hoặc lồng ghép với ĐMC và ĐTM để việc thẩm định các dự án phát triển kinh tế xã hội có đầy đủ cơ sở pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển bền vững. 3) Những vấn đề còn tồn tại liên quan đến ĐTL hệ thống LHC trên LVS Ba nói trên cần được các bên liên quan tiếp tục quan tâm đầu tư nghiên cứu giải quyết để có thể tham khảo áp dụng cho các LVS khác.

pdf137 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống liên hồ chứa lưu vực sông Ba, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp lý quy định nên không thể phủ định các dự án có tiềm năng gây tác động tích lũy đến các nguồn tài nguyên trong vùng ảnh hưởng chung của các dự án. Những tồn tại này đã dẫn đến sự phê duyệt và cấp phép xây dựng cho hàng loạt dự án hồ chứa thủy điện, các đập dâng thủy lợi quy mô nhỏ và nhiều loại hình dự án khác, gây ra rất nhiều hệ lụy cho môi trường và kinh tế xã hội. Từ thực tế này và theo kinh nghiệm của nhiều nước phát triển, nghiên cứu sinh nhận thấy rất cần bổ sung các quy định về đánh giá tác động môi 100 trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Trước hết cần bổ sung khái niệm đánh giá tác động tích lũy vào các văn bản pháp lý có hiệu lực cao như luật và các nghị định. Theo nghiên cứu sinh thì về lâu dài lý tưởng nhất là nên bổ sung quy định này vào Luật bảo vệ môi trường để điều chỉnh các văn bản dưới luật như nghị định và thông tư hướng dẫn ĐMC và ĐTM. Tuy nhiên, do Luật bảo vệ môi trường 2014 mới có hiệu lực chưa lâu và việc bổ sung những tồn tại và thiếu sót nhỏ vào luật và nghị định số 18/2015/NĐ-CP là chưa thực tế. Trước mắt, quy định về đánh giá tác động môi trường tích lũy nên được Bộ TN&MT ban hành thông tư hướng dẫn kỹ thuật thực hiện cho một số loại hình dự án trong đó nên có các dự án phát triển tài nguyên nước, nhất là các dự án xây dựng các hồ chứa trên lưu vực sông. 3.5.3 Xác lập khung thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy 3.5.3.1 Quy trình thực hiện ĐMC và ĐTM hiện hành và sự cần thiết điều chính Hiện nay, ở Việt Nam, việc thực hiện ĐMC đối với CQK nói chung và ĐTM đối với các dự án đầu tư cụ thể phải tuân thủ cả về nội dung và hình thức theo quy định tại Mục 2 từ Điều 13 đến Điều 17 và Mục 3 từ Điều 18 đến Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường [65] và theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường [66]. Căn cứ trên cơ sở các tài liệu hướng dẫn của OECD (2006), Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường đã đề xuất Hướng dẫn kỹ thuật ĐMC vào năm 2009, theo đó ĐMC được thực hiện theo 9 bước tuần tự như trong bảng 3.22 và ĐTM được thực hiện theo 7 bước như trong bảng 3.23. Quy trình ĐMC và ĐTM hiện hành của Việt Nam được coi là quy trình đánh giá đồng thời với quá trình thực hiện các dự án và được lồng ghép vào quá trình lập dự án, trong đó quá trình lập dự án đóng vai trò chủ đạo. Theo quy trình này, các chuyên gia ĐMC và ĐTM là thành phần của nhóm xây dựng dự án với chức năng, nhiệm vụ được phân định rõ ràng. Quy trình đánh giá đồng thời theo hình thức lồng ghép này được nhiều 101 nước lựa chọn vì có ưu điểm rút gọn được quá trình trao đổi thông tin giữa nhóm chuyên gia quy hoạch và nhóm chuyên gia ĐMC. Tuy nhiên ở Việt Nam, khi thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy trình hiện hành, do chưa có quy định bắt buộc về mặt pháp lý về ĐTL và do thiếu các nghiên cứu khoa học chuyên sâu theo các ngành và chuyên ngành của các dự án cần đánh giá, việc tuân thủ quy trình hiện hành đã dẫn tới bỏ sót các tác động môi trường tích lũy và làm cho nhiều báo cáo trở nên hình thức và đưa ra những kết quả đánh giá sai lệch với thực tế. Bảng 3.22 Các bước thực hiện ĐMC theo quy định hiện hành của Việt Nam [67] Các bước Các nội dung ĐMC đối với quy hoạch nói chung Bước 1 Thiết lập bối cảnh cho ĐMC gồm: Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi; Thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ thị về môi trường có liên quan đến quy hoạch; Bước 2 Phân tích hiện trạng môi trường và các xu hướng biến đổi môi trường khi không thực hiện quy hoạch; Bước 3 Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan; Bước 4 Xác định các xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch; Bước 5 Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất; Bước 6 Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện quy hoạch; Bước 7 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu/tăng cường và chương trình giám sát môi trường; Bước 8 Thực hiện tham vấn các cơ quan thẩm quyền liên quan và cộng đồng đối với dự thảo báo cáo ĐMC; Bước 9 Biên soạn báo cáo ĐMC trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định. Quy trình ĐTM hiện hành của Việt Nam có thể tóm tắt như trong bảng 3.23: 102 Bảng 3.23 Tóm tắt các bước thực hiện ĐTM theo quy định hiện hành của Việt Nam TT Các nội dung chính của ĐTM hiện hành Bước 1 Xác định phạm vi - Xem xét tất cả các vấn đề môi trường và các thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động của dự án; - Xác định các cơ sở pháp lý có liên quan đến dự án và các bên liên quan Bước 2 Đánh giá hiện trạng môi trường nền Đánh giá hiện trạng môi trường của dự án đầu tư Bước 3 Đánh giá và dự báo các tác động của dự án Đánh giá và dự báo các tác động môi theo các giai đoạn khi thực hiện dự án Bước 4 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và ứng phó rủi ro, sự cố Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường xấu. Bước 5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường Giám sát và quản lý thực hiện các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường nói chung Bước 6 Tham vấn cộng đồng Lấy ý kiến cộng đồng về các phương án thực hiện dự án và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường Bước 7 Lập và thẩm định báo cáo ĐTM Biên soạn báo cáo ĐTM trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định. Luận án nghiên cứu đề xuất khung thực hiện lồng ghép nội dung ĐTL đối với các CQK nói chung và hệ thống LHC trên LVS nói riêng vào quy trình thực hiện ĐMC/ĐTM theo các văn bản pháp luật hiện hành. 3.5.3.2 Lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC hiện hành Trên cơ sở nghiên cứu một số quy trình thực hiện ĐTL của một số Tổ chức quốc tế, nghiên cứu sinh nhận thấy các quy trình, hướng dẫn này không giống nhau. Ví dụ: Cục giao thông Bang California, Mỹ đưa ra quy trình gồm 8 bước [22]; Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) đưa ra quy trình gồm 6 bước [29] và WB đưa ra Hướng dẫn áp dụng ĐTL cho các dự án thủy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ gồm 5 bước [27]. Từ các quy trình ĐTL này, luận án nhận thấy: - Quy trình của Cục Giao thông Bang California, Mỹ là gần với quy trình ĐMC hiện hành của Việt Nam. - Quy trình của WB hướng dẫn áp dụng cho ĐTL các dự án thủy điện ở Thổ Nhĩ Kỳ khá sát quy trình ĐTM hiện hành của Việt Nam. 103 Bảng 3.24 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC theo quy trình hiện hành đối với các CQK ở Việt Nam. Các bước Các nội dung ĐMC đối với CQK [67] Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC đối với các CQK Bước 1 Thiết lập bối cảnh cho ĐMC gồm: Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi; Thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ thị về môi trường có liên quan đến quy hoạch; Xác định các vấn đề Thiết lập hoặc lựa chọn các chỉ số đánh giá tác động môi trường tích lũy; Bước 2 Phân tích hiện trạng môi trường và các xu hướng biến đổi môi trường khi không thực hiện quy hoạch; Chọn các thành phần môi trường có giá trị Lựa chọn những thành phần môi trường có giá trị cao và có tiềm năng chịu tác động môi trường tích lũy Bước 3 Xác định các bên liên quan chính và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các bên liên quan; Xác định phạm vi Xác định các dự án có thể gây tác động tích lũy và các bên liên quan đến các thành phần môi trường có tiềm năng chịu tác động tích lũy để tham vấn; Bước 4 Xác định các xu hướng môi trường khi không thực hiện quy hoạch; Đánh giá hiện trạng Đánh giá xu thế biến đổi các thành phần môi trường có giá trị cao khi không thực hiện CQK Bước 5 Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất; Dự báo các TĐTL Dự báo các tác động môi trường tích lũy khi thực hiện các CQK Bước 6 Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện quy hoạch; Đánh giá những tác động tồn dư Đánh giá hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu của các dự án đã hoàn thành để xác định các tác động tồn dư. Bước 7 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu/tăng cường và chương trình giám sát môi trường; Đề xuất biện pháp giảm thiểu TĐTL Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy tiêu cực; xây dựng chương trình giám sát môi trường và kế hoạch quản lý môi trường. Lập dự thảo báo cáo ĐMC có các nội dung ĐTL được lồng ghép. Bước 8 Thực hiện tham vấn các cơ quan thẩm quyền liên quan và cộng đồng đối với dự thảo báo cáo ĐMC; Tham vấn các bên liên quan đến TĐTL Tham vấn các bên liên quan đến các thành phần môi trường chịu TĐTL khi thực hiện CQK Bước 9 Biên soạn báo cáo ĐMC trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định. Thẩm định nội dung liên quan đến TĐTL Thẩm định các nội dung liên quan đến TĐTL của báo cáo ĐMC Để phù hợp về nội dung và trình tự thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định của Việt Nam hiện hành, luận án lựa chọn 2 quy trình nói trên để tham khảo chính và lồng ghép vào quy trình ĐMC cho các dự án CQK và ĐTM cho các dự án đầu tư cụ thể. Trong quá trình thực hiện ĐMC cho các dự án CQK nói chung, ngoài nội dung các bước được thực hiện theo trình tự, các chuyên gia ĐMC còn cần thực hiện các nội dung liên quan đến ĐTL như trong bảng 3.24 104 3.5.3.3 Lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐTM hiện hành Bảng 3.25 Lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐTM theo quy trình hiện hành đối với các dự án đầu tư cụ thể ở Việt Nam TT Các nội dung chính của ĐTM hiện hành Các nội dung ĐTL cần lồng ghép Bước 1 Xác định phạm vi - Giới thiệu xuất xứ dự án - Xem xét tất cả các vấn đề môi trường và các thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động của dự án; - Xác định các cơ sở pháp lý có liên quan đến dự án và các bên liên quan Xác định phạm vi - Chú ý nhận dạng vùng ảnh hưởng của các dự án liên quan cần xem xét ĐTL - Lựa chọn các vấn đề môi trường chính và các thành phần môi trường có giá trị cao chịu TĐTL của các dự án - Xác định các hoạt động cùng gây tác động đến các thành phần môi trường có giá trị cao. Bước 2 Đánh giá hiện trạng môi trường nền Đánh giá hiện trạng môi trường của dự án đầu tư Đánh giá môi trường nền Phân tích các hoạt động của các dự án đã có và đang được thực hiện và đánh giá hiện trạng môi trường trong vùng ảnh hưởng của chúng Bước 3 Đánh giá và dự báo các tác động của dự án Đánh giá và dự báo các tác động môi theo các giai đoạn khi thực hiện dự án Đánh giá và dự báo tác động tích lũy chủ yếu Phân tích các dự án đã được đưa vào quy hoạch và dự báo các tác động môi trường của chúng sẽ được tích lũy với những tác động của các dự án hiện tại. Bước 4 Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và ứng phó rủi ro, sự cố Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các tác động môi trường xấu. Biện pháp giảm thiểu tác động tích lũy Thiết kế các công trình và biện pháp kỹ thuật và đề xuất các biện pháp quản lý để giảm thiểu các TĐTL xấu. Bước 5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường Giám sát và quản lý thực hiện các biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường nói chung Quản lý môi trường Dự báo các tác động tích lũy khi có thêm các dự án tương lai Bước 6 Tham vấn cộng đồng Lấy ý kiến cộng đồng về các phương án thực hiện dự án và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường Tham vấn các bên liên quan Tham vấn với các bên liên quan về các tác động tích lũy đến các thành phần môi trường có giá trị cao và đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu tiềm năng có thể được thực hiện và xác định các cơ quan chịu trách nhiệm. Bước 7 Lập và thẩm định báo cáo ĐTM Biên soạn báo cáo ĐTM trình cơ quan thẩm quyền để thẩm định. Lập và thẩm định các nội dung ĐTL Rà soát các nội dung liên quan đến tác động môi trường tích lũy được lồng ghép vào ĐTM. Luận án đề xuất lồng ghép bổ sung nội dung ĐTL vào nội dung chính của ĐTM theo quy trình hiện hành như trong bảng 3.25. Các nội dung chính của ĐTL như ở bảng 3.25 được thực hiện theo thứ tự. Tuy nhiên, một số bước có thể phải lặp lại trong quá trình đánh giá nếu có thông tin mới chỉ ra rằng các giả thuyết và kết luận trước đây là chưa chính xác hoặc có thể do kết quả giám sát dự án đã thực hiện chỉ ra cần có những đánh giá bổ sung [68]. 105 3.5.3.4 Các nguyên tắc tiếp cận đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Việc thực hiện lồng ghép nội dung ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC/ĐTM cho hệ thống LHC trên LVS là rất phức tạp và diễn ra trong một phạm vi không gian rộng và thời gian dài nên rất dễ gây chồng chéo và bỏ sót các nội dung do vậy khi thực hiện cần chú ý những nguyên tắc sau đây:  Xác định phạm vi nghiên cứu phải bao gồm nhiều vùng theo từng nguồn tài nguyên lưu ý lựa chọn các nguồn tài nguyên và thành phần môi trường có giá trị cao.  Cần ưu tiên xem xét những vấn đề môi trường nhạy cảm hay chú ý đánh giá các tác động tích lũy chủ yếu đến các thành phần môi trường có giá trị cao.  Lựa chọn các phương pháp đánh giá phù hợp và kiểm tra sự phù hợp với thực tế Để đạt được kết quả đánh giá tốt, phù hợp với điều kiện lưu vực, trong quá trình thực hiện ĐTL hệ thống LHC trên LVS, luận án đề nghị nên tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau đây: 1. Bao gồm các tác động trực tiếp và gián tiếp của các dự án đến HST cả trên cạn và dưới nước. 2. Xem xét đầy đủ tất cả những tác động chính đã, đang và sẽ diễn ra đối với tài nguyên nước. 3. Thực hiện đánh giá trong một phạm vi không gian và thời gian được xác định phù hợp với môi trường và các hệ sinh thái bị ảnh hưởng. 4. Tập trung vào các thành phần tài nguyên môi trường mà các bên liên quan được xác định là quan trọng. 5. Đánh giá cả những tác động xảy ra độc lập và những tác động tích lũy, xem xét khả năng chống đỡ và thích nghi của hệ sinh thái. 106 3.5.3.5 Lựa chọn các phương pháp đánh giá tác động môi trường tích lũy Các phương pháp khác nhau được áp dụng trong ĐMC và ĐTM cũng có thể được áp dụng để thực hiện ĐTL cho nhiều dự án [69], [70]. Dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn công tác ĐMC/ĐTM ở Việt Nam, các phương pháp kỹ thuật ĐMC/ĐTM có thể được phân thành 2 nhóm: Các phương pháp đánh giá nhanh: không định lượng tác động, được dùng xác định phạm vi và phân tích nhận biết xu thế biến đổi môi trường hay dự báo các tác động tiềm năng – Các phương pháp này có thể nhận biết các tác động gián tiếp và tích lũy sẽ diễn ra như thế nào và ở đâu. Bảng 3.26 Đặc điểm của một số phương pháp ĐTL [69] Loại phương pháp hoặc công cụ Mô tả tóm tắt Ưu điểm Nhược điểm Khả năng áp dụng Phương pháp chỉ số môi trường Các chỉ số môi trường là tập hợp các tham số, các chỉ thị vào một chỉ số duy nhất. Các chỉ số môi trường thường được phân nhóm, phân cấp dựa trên ý kiến đồng thuận của các bên liên quan hoặc theo phương pháp chuyên gia. Đánh giá nhanh, tổng hợp và biểu thị kết quả đánh giá rất đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cộng đồng và các nhà quản lý; một số chỉ số đánh giá định lượng tốt Đôi khi do các chỉ số được đơn giản hóa nên không phản ánh được bản chất các vấn đề môi trường; - Phải có cơ sở dữ liệu đồng bộ và đủ tin cậy. Có thể áp dụng cho cả đánh giá nhanh và đánh giá định lượng Tham vấn và điều tra bằng phiếu hỏi Điều tra cùng với các bên tham gia là cách thu thập thông tin từ nhiều hoạt động bao gồm các hoạt động trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai để đánh giá tác động của dự án - Mềm dẻo - Xem xét được các tác động tiểm năng ngay từ đầu - Có thể chú ý đến các thông tin thu được - Có thể có sai sót do tính chủ quan - Điêu tra có thể tốn thời gian và gặp rủi ro do không có thông tin phản hồi Có thể áp dụng trong cả đánh giá nhanh nhưng không áp dụng được cho đánh giá chi tiết Bảng kiểm tra Danh mục các vấn đề chính cung cấp thông tin có tính hệ thống đảm bảo rằng tất cả các vấn đề đều được xem xét - Đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng; - Tốt cho lựa chọn vị trí và xếp thứ tự ưu tiên; - Có thể tiêu chuẩn hóacác loại dự án tương tự - Không phân biệt được các tác động trực tiếp và tác động gián tiếp Sơ đồ mạng lưới Mạng lưới gắn các hoạt động với các tác động và chỉ ra được các tác động thứ cấp - Cơ chế nguyên nhân hậu quả rất rõ ràng - Sử dụng các sơ đồ giúp hiểu về tác động - Không chỉ ra được giới hạn gián tiếp hay quy mô thời gian và không gian; Sơ đồ trở nên quá phức tạp 107 Loại phương pháp hoặc công cụ Mô tả tóm tắt Ưu điểm Nhược điểm Khả năng áp dụng Ma trận Ma trận liên kết hoạt động và tác động và cách biểu thị kết quả - Cung cấp các tổng hợp trực quan về các tác động; - Có thể thích ứng với việc xác định và định giá - Có thể là phức tạp, cồng kềnh - Có tiềm năng gây trùng lặp Có thể áp dụng trong cả đánh giá nhanh và đánh giá chi tiết Phân tích không gian sử dụng GIS phân tích hình ảnh và mô phỏng Xác định nơi xảy ra các tác động tích lũy của các hoạt động khác nhau và sự tương tác giữa chúng; Chỉ ra được các đối tượng tiếp nhận tác động hoặc các nguồn tài nguyên bị tác động, nơi nào có tác động nghiêm trọng nhất - Dễ hiểu; - Dễ trình bày các kết quả; - Rất tốt trong phân tích nhận biết các tác động; - Tốt đối với làm thí nghiệm; - Rất hữu ích đối với các tác động có tính trực quan và tác động không gian khác (ảnh hoặc đồ thị, bản đồ, GIS); - Mềm dẻo và dễ cập nhật; - Có thể xem xét nhiều dự án cả quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tương lai - GIS có thể rất khó áp dụng, có thể đắt tiền và tốn thời gian - Chỉ đề cập được các tác động trực tiếp chính lên VĐMTC - Phụ thuộc vào hiểu biết và số liệu có sẵn Lấy ý kiến chuyên gia Kết hợp các quan điểm khoa học và kỹ thuật của chuyên gia và các bài học từ quá khứ trong quá trình xác định các VĐMTC và đánh giá tác động. Lấy ý kiến chuyên gia theo các lĩnh vực khác nhau, và xây dựng các kịch bản nếu cần - Dễ áp dụng và điều chỉnh - Rất tốt cho các tác động phức tạp, khó mô phỏng và khó xác định - Coi các tác động tích lũy như một phần không thể tách rời của ĐTM - Sẽ nhầm lẫn nếu không đủ, không đúng chuyên gia - Các chuyên gia có thể không đại diện cho các hoạt động được đánh giá Mô hính hóa Những công cụ phân tích có thể cho phép định lượng quan hệ nhân quả bằng cách mô phỏng các điều kiện môi trường - Có thể đề cập đến các trường hợp nghiên cứu cụ thể; - Định lượng được các tác động (tích lũy và trực tiếp) - Ranh giới thời gian và không gian rõ ràng - Đề cập được quan hệ nhân quả - Thường yêu cầu thời gian và nguồn lực lớn; - Sử dụng mô hình phức tạp yêu cầu hiểu rõ bản chất khoa học và cần nhiều số liệu; - Ẩn chứa các sai số do đơn giản hóa, do giả thiết không phù hợp và độ chính xác không cao; - Phụ thuộc vào số liệu cơ sở Chỉ áp dụng cho đánhgiá chi tiết Các phương pháp định lượng: có khả năng định lượng tác động, nghĩa là có thể dự báo, định lượng độ lớn, ý nghĩa và tầm quan trọng của các tác động dựa trên mức độ nghiêm trọng và quy mô của tác động. 108 Có nhiều nhân tố sẽ ảnh hưởng đến việc chọn cách tiếp cận và phương pháp ĐTL đối với một dự án cụ thể nào đó. Phương pháp được chọn phải phù hợp với điều kiện thực tế, tình hình số liệu, nguồn lực sẵn có và đưa ra được kết luận để đề xuất biện pháp giảm thiểu. Các phương pháp ĐTL được chọn phụ thuộc vào: giai đoạn đánh giá; loại thành phần môi trường có giá trị quan trọng, loại hoạt động được xem xét đánh giá; bản chất và quy mô của các tác động; sự sẵn có và chất lượng số liệu, nguồn nhân lực chuyên môn và các nguồn lực khác (thời gian, tài chính, hạ tầng kỹ thuật và cán bộ chuyên môn hỗ trợ khác). Trong quá trình làm ĐTM/ĐTL, việc chọn phương pháp đánh giá hoặc kết hợp hài hòa các phương pháp và công cụ khác nhau phải căn cứ vào các yêu cầu và đặc điểm cụ thể của dự án vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng như bảng 3.26. 3.5.3.6 Thời gian thực hiện đánh giá tác động môi trường tích lũy Thực chất ĐTL cũng như ĐMC/ĐTM là một công cụ bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển. không nên coi ĐTL là một quá trình độc lập mà phải lồng ghép nội dung ĐTL vào nội dung ĐMC/ĐTM trong quá trình thực hiện theo truyền thống hay theo các quy định hiện hành. Tuy nhiên, việc lồng ghép là khá phức tạp và khó thực hiện nên đang bị bỏ qua. Giai đoạn phù hợp nhất để lồng ghép ĐTL vào quá trình ĐMC/ĐTM là giai đoạn xác định phạm vi. Giai đoạn này cần nhận biết các đối tượng tiếp nhận chính hay các vấn đề môi trường chính để đảm bảo rằng việc đánh giá là có sự tập trung ưu tiên và phù hợp với thực tiễn. 3.5.4 Giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa theo Quy trình 1077. 3.5.4.1 Giới thiệu về Quy trình 1077 Quy trình 1077 là tên luận án gọi tắt quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba, bao gồm các hồ: Sông Ba Hạ, sông Hinh, Krông H'Năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak theo Quyết định số 1077/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 07/7/2014. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2014 [40]. Quyết định này thay thế Quyết định 1757/QĐ-TTg ngày 23/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. 109 Quy trình 1077 quy định các nguyên tắc thứ tự ưu tiên trong vận hành hệ thống LHC trên LVS Ba cụ thể là trong mùa lũ từ 1/9 đến ngày 15/12 các hồ chứa phải ưu tiên đảm bảo an toàn công trình sau đó mới đến nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du và cuối cùng là đảm bảo hiệu quả phát điện; trong mùa cạn từ 16/12 đến ngày 31/8, các hồ thực hiện theo thứ tự ưu tiên: trước hết phải đảm bảo an toàn cho công trình; tiếp theo phải đảm bảo nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du và cuối cùng là đảm bảo hiệu quả phát điện. Quy trình 1077 cũng đưa ra quy định về trách nhiệm thi hành của các bên liên quan bao gồm: Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh: Gia Lai và Phú Yên, Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia và thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành hệ thống LHC trên LVS Ba. Đặc biệt, quy trình này đã nâng trách nhiệm của chủ hồ đối với hạ du và tăng quyền điều hành của chính quyền địa phương trong việc cắt lũ và cung cấp nước cho hạ du. Theo quy định của Luật Tài nguyên nước trong những năm tới mọi tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước liên quan đến hệ thống LHC trên LVS Ba phải tuân theo Quy trình 1077 nhằm bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu nguồn nước; có trách nhiệm hỗ trợ người dân nơi có hồ chứa [71]. 3.5.4.2 Sự cần thiết phải thực hiện nghiêm túc Quy trình 1077 Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), quy trình vận hành LHC có ý nghĩa “kép” vừa bảo đảm được sử dụng tổng hợp nguồn nước vừa phòng chống tác hại do nước gây ra [72]. Khi chưa có quy định về vận hành LHC, các chủ hồ vận hành theo quy trình vận hành đơn hồ và đã nảy sinh rất nhiều bất cập, nhất là đối với các hồ chứa thủy điện. Cụ thể, việc xây dựng, vận hành hồ chứa ở hầu hết các công trình thủy điện mới chỉ quan tâm đến việc điều tiết nước phát điện, xả lũ để bảo đảm an toàn công trình mà chưa quy định các nhiệm vụ vận hành phòng, chống lũ và điều tiết nước, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du. Nếu không có quy trình vận hành LHC do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì rất khó quy định cụ thể trách nhiệm của chủ hồ trong 110 việc xây dựng và thực hiện việc đo đạc, quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn phục vụ yêu cầu vận hành cũng như việc phối hợp với các hồ chứa vừa và nhỏ với cơ quan dự báo khí tượng thủy văn nhằm đưa ra các phương án vận hành phòng, chống lũ cho hạ du [73]. Quy trình 1077, đưa ra quy định: các hồ Ayun Hạ, An Khê – Ka Nak, Ba Hạ, sông Hinh và Krông H’Năng trong mùa lũ phải dành dung tích hữu ích bằng cách duy trì mực nước hồ thấp hơn MNDBT để chứa lũ góp phần cắt, giảm lũ cho hạ du; trong mùa cạn các hồ phải bảo đảm nhu cầu sử dụng nước, duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du. Quy trình 1077 là cơ sở pháp lý cho việc quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn nguồn nước của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện; gắn chế độ vận hành của công trình với các yêu cầu về phòng, chống lũ và điều tiết nước dưới hạ du các hồ để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường của nhân dân khu vực hạ du. Vì vậy, để giảm thiểu những tác động tiêu cực chính của hệ thống LHC như đã từng xảy ra khi chưa có quy trình như: gây lũ chồng lũ, xả lũ đột ngột về mùa lũ và không xả hoặc xả thiếu dòng chảy tối thiểu về mùa cạn và những tác động xấu khác rất cần thiết phải tăng cường năng lực quản lý và thực hiện nghiêm túc quy trình 1077. 3.5.4.3 Những khó khăn thách thức trong quản lý thực hiện LVS Ba mới bắt đầu thực hiện quy trình vận hành LHC nhưng đã có thể thấy được những khó khăn, thách thức xuất phát từ nguyên nhân chủ quan khi thực hiện quy trình này như: mật độ lưới trạm đo mưa trên LVS Ba còn quá thưa (1.544km2/trạm) chưa đáp ứng yêu cầu tính toán dự báo lũ cho phòng chống lũ trên LVS cũng như vận hành các hồ chứa nước giảm lũ cho hạ du; năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập trên LVS Ba còn nhiều hạn chế; các địa phương trên LVS Ba còn chưa có đủ thời gian tìm hiểu và chuẩn bị để ứng phó với các tình huống vận hành xả lũ; Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và đội ngũ cán bộ thuộc Chi cục Thủy lợi, là đơn vị tham mưu, giúp việc chính cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh còn thiếu, yếu, lại làm việc kiêm nhiệm [74]. 111 - Phát triển KT-XH vẫn còn nhiều yếu tố tự phát; việc khai thác tài nguyên thiên nhiên vẫn chưa được kiểm soát; xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu cân nhắc; chưa kiểm soát nạn phá rừng, khai thác khoáng sản, cát, sỏi trái phép ở cả thượng, hạ lưu Những khó khăn, thách thức trên đặt ra yêu cầu phải có một Tổ chức LVS để điều phối, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ và cùng tham gia thực hiện việc quản lý tổng hợp TNN. Nếu có tổ chức LVS Ba, là tổ chức chuyên trách và có đại diện của các bên liên quan thì những khó khăn, thách thức trên đây sẽ sớm được khắc phục hơn và việc thực hiện quy trình 1077 sẽ có hiệu quả hơn và các TĐTL của hệ thống LHC sẽ được giảm thiểu và khắc phục triệt để hơn. 3.5.4.4 Định hướng khắc phục để nâng cao năng lực quản lý thực hiện 1) Tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa tham gia giảm lũ cho hạ du Quy trình 1077 có phạm vi điều tiết liên quan đến 4 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Phú Yên và tỉnh Bình Định. Phú Yên là tỉnh nằm ở hạ du sông Ba và chịu tác động nhiều nhất trong quá trình thực hiện xả lũ, của các nhà máy nằm ở thượng nguồn sông Ba. Do đó, yêu cầu các tỉnh thượng nguồn sông Ba khi điều hành việc xả tràn của các nhà máy thủy điện do địa phương quản lý, cần thông báo cho tỉnh Phú Yên để theo dõi và chủ động trong điều hành. Bình Định là tỉnh được nhận nước do thủy điện An Khê chuyển qua sông Kôn nên nhà máy thủy điện An Khê cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến chế độ vận hành của nhà máy, nhất là về mùa lũ hoặc những tình huống xả lũ khẩn cấp hoặc sự cố. Ngành Khí tượng Thủy văn, các đơn vị quản lý hồ chứa phải tăng thêm các trạm quan trắc mưa và thông tin ngay số liệu quan trắc cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để tăng khả năng và chất lượng dự báo, cảnh báo sớm để vận hành hồ chứa phù hợp. Các thủy điện cần đầu tư thêm các trạm cảnh báo tự động tại các địa phương đến cấp thôn, buôn vùng hạ du để tăng khả năng cảnh báo sớm đến người dân. Những năm qua, các 112 nhà máy cũng đã thực hiện việc hỗ trợ (tuy không lớn) cho nhân dân vùng hạ du những vật dụng cần thiết trong phòng tránh lụt bão. Tuy nhiên, để tạo sự gắn bó chặt chẽ hơn lợi ích của nhà máy và người dân, các nhà máy cần phải biến đổi tư duy từ hỗ trợ sang thực hiện trách nhiệm xã hội của mình [75]. 2) Tăng cường năng lực quản lý giám sát đảm bảo tuân thủ các quy định về dòng chảy tối thiểu Thủy điện là lĩnh vực sử dụng nước không tiêu hao. Tuy nhiên, việc khai thác sử dụng nước của thủy điện nếu không được quản lý điều hành hợp lý cũng gây ra một số tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường tại lưu vực. Các tác động tiêu cực phổ biến của thủy điện gồm: làm biến đổi chế độ dòng chảy xuống hạ du, tạo ra các đoạn sông bị cạn kiệt nước vào mùa cạn nhất là đối với các nhà máy thủy điện dạng đường dẫn; làm biến đổi địa mạo dòng sông gây xói lở/bồi lắng; nếu đập thủy điện chuyển nước qua lưu vực sông khác có thể sẽ gây thiếu nước và làm suy thoái vùng cửa sông bị chuyển nước gây xâm nhập mặn sâu hơn; làm biến đổi môi trường sống của các loài thủy sinh; làm ảnh hưởng đến các đối tượng khai thác sử dụng nước khác như các trạm bơm và các cống lấy nước ở hạ du. Do đó, việc tính toán xác định và đảm bảo duy trì xả một lưu lượng nước tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu nói trên của khu vực hạ du là cực kỳ quan trọng. Ở Việt Nam, về pháp lý, mãi đến năm 2008 mới có nghị định số 112/2008/NĐ-CP, Nghị định số 120/2008/NĐ-CP và năm 2012, Luật Tài nguyên nước mới đưa ra định nghĩa và những quy định về dòng chảy tối thiểu. Tuy nhiên, cho đến nay phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường hay dòng chảy tối thiểu vẫn chưa được thống nhất [76]. Do phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cấp, ngành, địa phương và nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa cũng như chưa thống nhất trong việc xác định dòng chảy tối thiểu, chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ quy trình vận hành đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu xuống hạ du, chưa có chế tài xử phạt nghiêm túc những chủ hồ vi phạm nên hoạt động khai thác nước tại một số công trình thủy điện đang diễn ra khá phức tạp. Nhiều nhà máy thủy điện dạng đường dẫn trong mùa cạn đang không xả hoặc xả không đủ nhu cầu nước tối thiểu cho hạ du. Hệ lụy là dòng sông hạ du thường xuyên bị cạn nước không đảm bảo 113 duy trì dòng chảy liên tục và đoạn sông chảy qua khu vực đông dân cư bị ô nhiễm nước nghiêm trọng. Những vấn đề bất cập trên đây liên quan đến việc thực hiện xả dòng chảy tối thiểu theo quy định của pháp luật còn gặp nhiều khó khăn và chưa được áp dụng vào thực tế một cách nghiêm túc. Chính vì vậy rất cần chú trọng nghiên cứu đánh giá và duy trì xả dòng chảy tối thiểu cho tất cả các hồ chứa thủy lợi và các hồ chứa thủy điện không thuộc dạng nhà máy đặt ngay sau đập và nhất là đối với các hồ chứa chuyển nước qua lưu vực sông khác như thủy điện An Khê, thủy điện sông Hinh. 3.5.5 Đánh giá hiệu quả của các giải pháp được đề xuất trong bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực 3.5.5.1 Hiệu quả của giải pháp bổ sung quy định về ĐTL vào các quy định hiện hành Giải pháp này có thể liệt vào nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách. Kinh nghiệm của Việt Nam và thế giới đã chỉ ra rằng giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách là một trong 6 nhóm giải pháp hửu hiệu để bảo vệ môi trường và thực hiện phát triển bền vững. Khi có các quy định pháp lý về bảo vệ môi trường thì sẽ có một sự chuyển biến mạnh mẽ và nhanh chóng trong ý thức bảo vệ môi trường. Do vậy, giải pháp bổ sung quy định về ĐTL vào các văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường nói chung và phát triển tài nguyên nước tài nguyên nước trên LVS nói riêng. 3.5.5.2 Hiệu quả của giải pháp lồng ghép ĐTL vào quy trình và nội dung ĐMC và ĐTM. Việc lồng ghép các nội dung ĐTL vào trình tự nội dung ĐMC và ĐTM sẽ rất dễ thực hiện, không gây mâu thuẫn và xung đột với quy trình hiện đang được áp dụng. Đề xuất này nếu được áp dụng vào thực tế sẽ góp phần kịp thời nhận biết các tác động tích lũy tiêu cực tiềm năng đến môi trường để có các giải pháp chủ động, phòng ngừa các tác động tiêu cực tiềm năng. 114 3.5.5.3 Hiệu quả của giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành liên hồ chứa theo Quy trình 1077 Tuy thời gian áp dụng Quy trình 1077 còn quá ngắn và hiện chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện và chính thức nào về hiệu quả của việc thực hiện quy trình, nhưng dựa trên đặc điểm tự nhiên, KT - XH, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo phân tích đánh giá của Bộ TN&MT thì quy trình sẽ mang lại lợi ích kép: vừa đảm bảo an toàn cho cả hệ thống LHC trong vận hành, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất điện và cấp nước. Góp phần giảm lũ và bảo vệ môi trường cho hạ du nếu được vận hành theo đúng quy trình. Do vậy giải pháp tăng cường năng lực quản lý và thực hiện vận hành được theo quy trình 1077 sẽ mang lại hiệu quả cao. 3.6 Kết luận chương 3 Chương 3 của luận án đã thực hiện ĐTL của hệ thống LHC trên LVS Ba bằng phương pháp sử dụng 12 chỉ số môi trường được chọn và đã chỉ ra rằng tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC đến dòng chảy và tài nguyên nước và tác động đến chất lượng nước và bùn cát là đáng kể; tác động mạnh đến hệ sinh thái trên cạn và tác động rất mạnh đến hệ sinh thái sông; đã đề xuất các giải pháp khả thi nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực chủ yếu của hệ thống LHC trên LVS Ba. 115 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Những kết quả đã đạt được của luận án Nghiên cứu tổng quan của luận án về ĐTL cho thấy đây là công cụ rất hiệu quả trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; nhiều quốc gia phát triển đã có quy định pháp luật và khung hướng dẫn thực hiện ĐTL; Việt Nam đến nay vẫn chưa có quy định và hướng dẫn có tính pháp lý về ĐTL, mà mới chỉ có ĐTM và ĐMC; việc áp dụng ĐTM và ĐMC cho các dự án phát triển TNN nói chung mới chú ý đến các tác động trực tiếp theo từng dự án riêng rẽ còn tác động tích lũy của các dự án theo không gian và thời gian thường bị bỏ qua. Do vậy luận án đã đặt ra mục tiêu và nội dung nghiên cứu xây dựng các chỉ số; đề xuất lựa chọn một số chỉ số ĐTL và ứng dụng để đánh giá tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba; đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác động tích lũy tiêu cực chủ yếu. Ngoài các kết quả nghiên cứu tổng quan trên, luận án đã giải quyết được những vấn đề khoa học sau: - Đã xây dựng được các chỉ số môi trường và kiến nghị lựa chọn những chỉ số đặc trưng nhất, được chia ra 4 nhóm; tất cả các chỉ số đều được phân cấp theo trị số biểu thị mức độ tác động. - Áp dụng các chỉ số ĐTL vào hệ thống LHC trên LVS Ba cho thấy hệ thống LHC đã gây tác động mạnh đến HST sông; đã tác động rất mạnh đến tính kết nối của LVS và làm cho dòng sông bị “vỡ vụn”; đã gây chia cắt sinh cảnh thủy sinh, làm biến đổi tổng cộng trên 30% tổng chiều dài dòng chính và dòng nhánh cấp 1. Hệ thống LHC không chỉ tạo ra áp lực mà còn tác động trực tiếp đến các khu bảo tồn; hệ thống LHC trên LVS Ba thuộc loại chiếm dụng nhiều đất tự nhiên tính bình quân khoảng 27ha/MW theo công suất lắp máy thủy điện. Tác động tích lũy đáng lưu ý nhất của hệ thống LHC trên LVS Ba là đã gây tổn thất nước lên tới khoảng 1,7 tỉ m3/năm chưa tính đến lượng tổn thất nước do tưới cho khu vực hạ du tính đến Củng Sơn, chủ yếu do chuyển nước LVS. - Đã đề xuất bổ sung quy định về đánh giá môi trường tích lũy vào các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường; xác lập khung thực hiện ĐTL được lồng ghép vào 116 quá trình thực hiện ĐMC và ĐTM theo quy định hiện hành ở Việt Nam và những lưu ý khi áp dụng cho ĐTL hệ thống LHC trên LVS; đề xuất một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý thực hiện quy trình 1077 cho LVS Ba. Những kết quả nghiên cứu, những kết luận và những đóng góp của luận án đều dựa trên các tài liệu, số liệu được trích dẫn từ các nguồn chính thức của các cơ quan chức năng liên quan, nên các kết quả tính toán thu được trong luận án là đủ độ tin cậy. 2. Những tồn tại và các hướng nghiên cứu tiếp - Do còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hệ thống LHC mới đi vào vận hành trong thời gian ngắn, nên luận án chưa giải quyết đầy đủ được những vấn đề liên quan đến ĐTL hệ thống LHC trên toàn bộ lưu vực mà mới chỉ giới hạn trong hệ thống một số hồ chứa vừa và lớn trên dòng chính và dòng nhánh cấp 1 lưu vực sông Ba; chưa xây dựng được các chỉ số đánh giá tác động tổng hợp đến đa dạng sinh học và chất lượng nước ở hạ du; chưa đánh giá được các tác động môi trường tích lũy của hệ thống LHC trên LVS Ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu và chưa dự báo được các tác động tích lũy tiềm tàng đến môi trường trong tương lai khi các dự án tiềm năng trên LVS Ba sẽ được thực hiện. 3. Kiến nghị Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những tồn tại, luận án kiến nghị: 1) Các bên liên quan đến hệ thống LHC trên LVS nói chung và sông Ba nói riêng và có thẩm quyền ra quyết định cho phép áp dụng vào thực tế các kết quả của luận án từ đó rút kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. 2) Các quy định và hướng dẫn kỹ thuật về ĐTL cần sớm được ban hành như các văn bản pháp lý được kết hợp hoặc lồng ghép với ĐMC và ĐTM để việc thẩm định các dự án phát triển kinh tế xã hội có đầy đủ cơ sở pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển bền vững. 3) Những vấn đề còn tồn tại liên quan đến ĐTL hệ thống LHC trên LVS Ba nói trên cần được các bên liên quan tiếp tục quan tâm đầu tư nghiên cứu giải quyết để có thể tham khảo áp dụng cho các LVS khác. 117 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Văn Sỹ và Lê Đình Thành (2015), “Xác định và đề xuất chỉ thị đánh giá TĐTL của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi Trường – Trường Đại học Thủy lợi, Số 48, Tr 23-29. 2. Ngô Đình Tuấn, Lương Hữu Dũng, Nguyễn Văn Sỹ (2015), “Đặc điểm lưu vực sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi Trường – Trường Đại học Thủy lợi, Số 49, Tr 80- 85. 3. Nguyễn Văn Sỹ (2015), “Đánh giá TĐTL của hệ thống liên hồ chứa lớn trên lưu vực sông Ba đến bồi lắng hồ chứa Ba Hạ và vận chuyển bùn cát xuống hạ lưu”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Số 660 tháng 12/2015, Tr 43-47. 4. Nguyễn Văn Sỹ và Lê Đình Thành, “Những vấn đề môi trường của hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba trên quan điểm thủy văn sinh thái”. Báo cáo tại Hội nghị khoa học thường niên năm 2015 của Trường Đại học Thủy lợi. 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban thư ký Ủy hội Mê Công, Đánh giá môi trường lũy tích, 2001. [2] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh sách các lưu vực sông liên tỉnh," 2010. [3] Viện Quy hoạch Thủy lợi, "Quy hoạch sử dụng và tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Ba," 2006. [4] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 167/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển đổi Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Ka Kinh thành Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai," 2002. [5] Ban Quản lý DA Thủy điện 3, "Báo cáo đánh giá tác động môi trường công trình thủy điện Ba Hạ," 2006. [6] Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Điện sông Ba, "Báo cáo đánh giá tác động môi trường thủy điện Krông H'Năng," 2007. [7] Cục Quản lý Tài nguyên nước và Trung tâm Thủy Văn ứng dụng và kỹ thuật môi trường - Trường Đại học Thủy Lợi, "Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Ba," 2010. [8] Ngô Đình Tuấn; Lương Hữu Dũng; Nguyễn Văn Sỹ , Đặc điểm lưu vực sông Ba trong vận hành hồ chứa và đánh giá môi trường tích lũy, Tạp chí Khoa học Thủy lợi và Môi trường - Số 49, 2015. [9] Ngô Đình Tuấn, Đánh giá tổng hợp tài nguyên nước và quy hoạch Thủy lợi- Thủy điện lưu vực sông Ba - sông Kone đến năm 2010- 2020 (Đề tài KC-08-25- 01), 2005. [10] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo thực địa xác định các vấn đề lũ lụt và cấp nước hạ du trong xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ và mùa cạn trên lưu vực sông Ba.," 2010. 119 [11] Lê Kim Truyền, "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp bộ," 2003. [12] Nguyễn Văn Thắng, Lê Đình Thành, Nguyễn Văn Sỹ và nnk;, Đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển tài nguyên nước, Hà Nội: Nhà Xuất bản Nông nghiệp, 2001. [13] The Council on Environmental Quality, Guideline for cumulative impact assessment, 2005. [14] Monique G. Dubé, "Cumulative effect assessment in Canada: a regional framework for aquatic ecosystems," 2003. [15] Court et al, "Cumulative Effect Assessment," 1994. [16] Canter, L., "Cumulative effects assessment. In Handbook of Environmental Impact Assessment: Process, Methods and Potential. Oxford: J. Petts. Blackwell Science Ltd.," 1999. [17] Therivel, R., "Strategic Environmental Assessment in Action. London: Earthscan.," 2004. [18] Ray Clark, "Cumulative effects assessment: a tool for sustainable development, impact assessment 12:3, 319-331," 1994. [19] Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, "Luật Bảo vệ môi trường," 2014. [20] Trương Việt Trường, Đánh giá môi trường chiến lược và sử phát triển ở Việt Nam, 2012. [21] Phạm Thị Việt Anh, Kiểm toán môi trường, Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, 2006. [22] California Department of Transportation, "Guideline for Preparers of Cumulative Impact Assessment," 2012. [23] William L. Graf , "Downstream hydrologic and geomorphic effects of large dams on American rivers, Elsevier, Geomorphology 79 (2006) 336–360.," 2005. [24] Trung tâm quốc tế Quản lý môi trường, "Đánh giá môi trường chiến lược thủy điện dòng chính sông Mê Kông," 2010. 120 [25] Liu Hong, Liu Hui-juan, Qu Jiu-hui, "Effect of N and P on water quality in the Three Gorges reseroir area during and after construction.," 2004. [26] Kelly M. Kibler, Desiree D. Tullos, "Cumulative biophysical impact of small and large hydropower development, Nu River, China.," 2013. [27] World Bank, "Sample Guidelines: Cumulative Environmental Impact Assessment for Hydropower Projects in Turkey," 2012. [28] Ziv, G., E. Baran, S. Nam, I. Rodriguez-Iturbe, và S. Levin, "Trading-off fish biodiversity, food security, and hydropower in the Mekong River Basin, Proc. Nat. Acad. Sci.,109(15):5609," 2012. [29] International Finance Corporation (IFC), "Cumulative Impact Assessment and Management:," 2013. [30] Bộ TN&MT, "Dự án Nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Kông (gọi tắt là MDS)," 2016. [31] Báo Công An nhân dân điện tử, "Báo Công An Nhân dân điện tử," 16 5 2016. [Online]. Available: [Accessed 16 5 2016]. [32] Ngô Đình Tuấn, "Nghiên cứu dự báo tác động của hồ Pa Vinh (hồ Sơn La) và các hồ khác có thể được xây dựng đối với chế độ thủy văn hệ thống sông Hồng. Đề tài KHCN cấp Nhà nước, KHCN 07-07-03," 1999. [33] Lê Đình Thành, "Nghiên cứu và đánh giá tác động của các hồ chứa thủy điện thượng lưu phía Việt Nam đến hạ du thuộc Campuchia," 2006. [34] The World Bank, "Cumulative Impacts and Joint Operation of Small-Scale Hydropower Cascades.South Asia Energy Studies. Washington, DC: World Bank.," 2014. [35] Ngô Đình Tuấn và nnk, "Đề tài cấp Nhà nước KC-12-03, Nghiên cứu cân bằng nước phục vụ phát triển dân sinh kinh tế vùng ven biển Miền Trung". [36] Nguyễn Văn Thắng, Các phương pháp và những vấn đề chủ yếu cần xem xét trong quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên lưu vực sông Ba., 2005. [37] Nguyễn Hữu Khải và Nguyễn Văn Tuần, "Đánh giá vai trò và mục tiêu của các hồ chứa lưu vực sông Ba," 2009. 121 [38] Cục Quản lý tài nguyên nước, "Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước lưu vực sông Ba," 2009. [39] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1757/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 9 năm 2010 Về việc Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’năng, Ayun Hạ và An Khê - Ka Nak trong mùa lũ hàng năm," 2010. [40] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 7 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba," 2014. [41] Nguyễn Hữu Khải và Trần Thiết Hùng, "Tổ hợp kiệt và nghiên cứu điều tiết mùa kiệt liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba," Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ., vol. 27, no. 15, pp. 151-157, 2011. [42] Nguyễn Văn Tuấn, Bùi Nam Sách và nnk, "Tác động của các công trình giao thông và các hồ chứa thủy điện đến lũ hạ du sông Ba," 2011. [43] Nguyễn Lập Dân và nnk, "Đánh giá tác động của phát triển thủy điện đến tài nguyên nước khu vực Tây Nguyên, Kỷ yếu hội thảo Quản lý bền vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây Nguyên, Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KHCN-TN3/11-15.," 2013. [44] Lê Trình, "Một số vấn đề trong nghiên cứu Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường ở các quốc gia Đông Bắc Á và khuyến nghị," 2014. [45] Chế Đình Lý, "Hệ thống chỉ thị và chỉ số môi trường để đánh giá và so sánh hiện trạng môi trường giữa các thành phố trên lưu vực sông," 2006. [46] Merigliano, "Cumulative Effects Indicators, Thresholds, and Case Studies," 1997. [47] Organisation For Economic Co-operation Development, "OECD Environmental Indicators, Development, Measurement and Use," 2003. [48] Tổng cục Môi trường , "Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 1/7/2011 về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước," 2011. [49] Lê Thị Hồng Trân, "Đánh giá rủi ro môi trường," Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật , 2008. 122 [50] "wikipedia.org," [Online]. Available: https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_largest_hydroelectric_power_stations. [Accessed 04 March 2016]. [51] "Tin247.com," [Online]. Available: [Accessed 18 5 2016]. [52] Tharme R.E., Viện nghiên cứu nước ngọt, Trường Đại học tổng hợp Cape Town, 7701 Rhodes Gift, Nam Phi. Triển vọng toàn cầu về đánh giá DCMT - những xu thế khẩn cấp trong phát triển và xây dựng các phương pháp luận DCMT đối với các sông, 2003. [53] Dokey Environmental Engineering Ltd. Turkey, Cumulative Impact Assessment - Baseline Monitoring Report for the Goksu-Sayhan hydropower cascade, Ankara, 2011. [54] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo tổng kết xây dựng Quy trình vận hành mùa lũ.," 2010. [55] Công ty cổ phần thủy điện Hoàng Anh Gia Lai, "Hồ sơ xin cấp phép khai thác sử dụng nước mặt các hồ Đăk Srông, Đăk Srông 2, Đăk Srông 2A, Đăk Srông 3B," 2012. [56] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Báo cáo tính toán và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ sông Ba Hạ, sông Hinh, Krông Hnăng, Ayun Hạ, và An Khê – Ka Nak trong mùa cạn," 2013. [57] Trịnh Thị Phượng, "Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước sông Ba," Luận văn thạc sĩ, 2011. [58] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, "Quyết định số 1513/QĐ-UBND tỉnh Phú Yên ngày 5/7/2005 v/v thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng công trình thủy điện Sông Ba Hạ," 2005. [59] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, "Quyết định số 1410/QĐ-BKHCNMT ngày 21/9/1998 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thủy điện sông Hinh, tỉnh Phú Yên," 1998. [60] Bộ Tài nguyên Môi trường, "Quyết định số 107/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 6 năm 2007 phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thủy điện sông Ba Hạ," 2007. 123 [61] Công ty tư vấn xây dựng Điện 1, "báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án công trình thủy điện An Khê Ka Nak trên sông Ba tỉnh Gia Lai và Bình Định," 2006. [62] Công ty Đầu tư và Phát triển Điện sông Ba, "Báo cáo đánh giá tác động môi trường thủy điện Krông H năng," 2007. [63] Revenga et al, "Level of river fragmentation and flow regulation," 2000. [64] Dynesius and Nilsson, "Fragmentation and Flow Regulation of River Systems in the Northern Third of the World," Science, vol. 308 , no. 5720, p. 405 – 408, 1994. [65] Thủ tướng Chính phủ, "Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.," 2015. [66] Bộ Tài nguyên và Môi trường, "Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015," 2015. [67] Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, "Hướng dẫn kỹ thuật ĐMC," 2009. [68] International Finance Corporation - The World Bank Group, "Good Practice Handbook on Cumulative Impact Assessment and Management: Guidance for the Private Sector in Emerging Markets," 2013. [69] Barry Smit, Harry Spaling, "Methods for cumulative effects assessment," 1995. [70] European Commission, "Guidelines for the Assessment of Indirect and Cumulative Impacts as well as Impact Interactions," 1999. [71] Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, "Luật Tài Nguyên Nước," 2012. [72] Thủ tướng Chính phủ, "Quyết định số 1879/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông phải xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa," 2010. [73] Nguyễn Lan Châu, Quy trình vận hành liên hồ chứa: Tiến bộ nhưng vẫn hổng, 2015. 124 [74] Nguyễn Văn Vỹ - Trung tâm Phòng chống lụt bão khu vực miền Trung và Tây Nguyên, "Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông các sông lớn khu vực miền trung và Tây Nguyên - trách nhiệm và thách thức," 2014. [75] Nguyễn Trọng Tùng, "Chủ động vận hành xả lũ liên hồ chứa để ngăn “lũ chồng lũ” cho hạ du," 2014. [76] Ngô Đình Tuấn, "Đánh giá dòng chảy tối thiểu ở Việt Nam," Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 48, trg 45-49., 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_tac_dong_moi_truong_tich_luy_cua_he_thong_lien_ho_chua_luu_vuc_song_ba_9492.pdf
Luận văn liên quan