Quả thể có kích thước 4,5-9 x 4-6,5 x 0,3-0,6 cm, một năm, có cuống, chất
bần đến chất gỗ, hình tròn đến hình quạt, giữa lõm thành hình phễu, hơi lượn sóng,
màu nâu tím, mép nâu trắng đến nâu vàng. Mô nấm nâu, dày 0,2-0,5cm. Ống nấm
trắng nhạt đến nâu vàng, mặt lỗ 5-6 lỗ/mm. Cuống kích thước 5-10(15) x 1-1,5cm,
hình ống. Bào tử kích thước 7,5-9,5 x 5-6,5 µm, nâu nhạt, có gai và hai tầng vách,
hình bầu dục đến hình trứng, Mọc trên gỗ hoặc trên vùi trong đất rừng cây lá rộng.
17. Ganoderma amboinense (Lam.: Fr.) Pat.
Quả thể và cuống màu nâu, có các vòng vân bóng màu đen trên mũ. Mũ nấm
kích thước mũ 4-13 x 4-16cm x 0,5-1,2cm, dạng quạt, thận, tròn, dẹp. Mặt mũ có
nhiều nếp nhăn phóng xạ chạy từ cuống ra mép và những vòng tròn đồng tâm mờ,
mũ nấm lúc đầu có lông mịn, sau đó lông mất dần đi. Nấm mới hình thành màu
trắng vàng, vàng lưu huỳnh sau ngã vàng, nâu đỏ và cuối cùng trở nên bóng. Khi
già lớp vỏ ở mũ giòn, dễ gãy. Mép mũ nấm hơi tù, xẻ thùy răng cưa nhỏ. Thịt nấm
dày 0,2-0,6cm chất lie, chắc, đồng nhất; vàng bẩn đến nâu vàng. Ống dày 0,2-
0,6(1)cm, màu nâu trắng, sau chuyển sang vàng lưu huỳnh, khi mô, già nâu tối.
Miệng có 5-6 lỗ/mm. Cuống dài 5-6cm bắt đầu phân nhánh, cuống mới sinh trắng
sau chuyển sang vàng có lớp phủ dạng lông mịn, cuống tròn hay hơi dẹt, kích thước
2-15 x 1,5-2,5 cm. Hệ thống sợi nấm: sợi cứng màng dày, không có vách ngăn và
sợi bện không phân nhánh, kích thước đường kính 2,5-4,5 µm. Bào tử có kích thước
5-6 x (7,5)8-9 µm, hình trứng cụt đầu, màng hai lớp, lớp ngoài không màu, lớp
trong nâu rỉ sắt, đâm ra ngoài dạng gai nhọn, có lỗ nảy mầm,. Nấm mọc trên gỗ mục
trong rừng, trên cây thuộc bộ đậu, loài nhiệt đới cổ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 266 trang
266 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn thuộc ngành myxomycota, ascomycota, basidiomycota ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Coprinellus callinus (M. Lange & A.H. Sm.) 
Vilgalys, Hopple & Jacq. 
SSF VN CEM 
243 Coprinellus disseminatus (Pers.) J.E. Lange SSF CP CEM 
244 Coprinopsis atramentaria (Bull.) Redhead, 
Vilgalys & Moncalvo 
SSF ENAT CEM 
245 Coprinopsis bellula (Uljé) P. Roux & Eyssart. SSF ET CEM 
11 
246 Coprinopsis lagopus (Fr.) Redhead., SSF VN CEM 
247 Coprinopsis nivea (Pers.) Redhead SSF VN CEM 
248 Coprinopsis picacea (Bull.) Redhead, Vilgalys 
& Moncalvo 
SSF VN CEM 
249 Coprinopsis stercorea (Fr.) Redhead, Vilgalys 
& Moncalvo 
SSF NAT CEM 
250 Parasola conopilus (Fr.) SSF ET PSF 
251 Parasola plicatilis (Curtis) Redhead. SSF NAT PSF 
252 Psathyrella candolleana (Fr.) Maire SSF ENAT MF 
253 Psathyrella melanthina (Fr.) Kits van Wav., SSF ET MVE 
254 Psathyrella sp SSF URR MVE 
255 Psathyrella phegophila Romagn. SSF ET MVE 
256 Psathyrella spadiceogrisea (Schaeff.) Maire, SSF Cr REM 
257 Agrocybe pediades (Fr.) Fayod SSF ENAT MVE 
258 Pholiota aurivella (Batsch) P. Kumm. WRSF EAT MVE 
259 Pholiota squarrosa (Vahl) P. Kumm. SSF NAT PSF 
260 Stropharia albivelata (Murrill) Nor. & Redhead SSF ET YEM 
261 Conocybe tenera (Schaeff.) Fayod. SSF CP PSF 
262 Cortinarius flexipes (Pers.) Fr. SSF ENAT PSF 
263 Cortinarius orellanus Fr. SBF ET PSF 
264 Gymnopilus aeruginosus (Peck.) Sing. WRSF ATR PSF 
265 Gymnopilus luteofolius (Peck) Hesler WRSF NAT PSF 
266 Hebeloma laterinum (Batsch) Vesterh. SBF ENAT PSF 
267 Inocybe asterospora Quél. SSF ET PSF 
268 Inocybe rimosa (Bull.) P. Kumm. SSF GMNF PSF 
269 Crepidotus hygrophanus Murrill, N. Amer. Fl. WRSF NAT PSF 
270 Stereum complicatum (Fr.) Fr. WRSF NAT MVE 
271 Stereum hirsutum (Willd.) Pers. WRSF CP MVE 
272 Stereum lacunosum Velen. WRSF GMNF MVE 
12 
273 Stereum lobatum (Kunze ex Fr.) Fr. WRSF PTR MVE 
274 Stereum ostrea (Blume & T. Nees) Fr. WRSF VN MVE 
275 Stereum rugosum Pers. WRSF AT MVE 
276 Aleurodiscus disciformis (DC.) Pat. WRSF ET MVE 
277 Heterobasidion insulare (Murrill) Ryvarden WRSF NAT MVE 
278 Russula cystidiosa Murrill SBF NAT REM 
279 Russula emetica (Schaeff.) Pers., SBF NH PSF 
280 Russula paludosa Britzelm. SBF EAT REM 
281 Russula rosea Pers. SBF EAT REM 
282 Russula sanguinaria (Schumach.) Rauschert. SBF EAT REM 
283 Russula xerampelina (Schaeff.) Fr. SBF EAT REM 
284 Serpula lacrymans (Wulfen) J. Schröt. SBF ET MVE 
285 Boletus sp. SBF GMNF REM 
286 Pulveroboletus sp. SBF GMNF REM 
287 Xerocomus sp. SBF GMNF REM 
288 Aureoboletus sp. SBF GMNF MVE 
289 Scleroderma bovista Fr. SBF VN MF 
290 Scleroderma cepa Pers SBF CP PSF 
291 Scleroderma citrinum Pers. SBF CP PSF 
292 Scleroderma paradoxum G.W.Best. SBF ET PSF 
293 Scleroderma verrucosum (Bull.) Pers. SBF CP PSF 
294 Pseudomerulius aureus (Fr.) Jülich WRSF ET MVE 
295 Geastrum fimbriatum Fr. SBF EAT REM 
296 Geastrum floriforme Vittad. SBF CP REM 
297 Geastrum rufescens Pers. SBF CP REM 
298 Geastrum saccatum Fr. SBF VN REM 
299 Phallus indusiatus Vent. SBF ATR REM 
300 Phallus multicolor (Berk. & Broome) Cooke. SBF PTR MVE 
13 
1 
PHỤ LỤC 4 
Mô tả một số loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam 
1. Arcyria incarnata (Pers.) Pers. 
Thể nhầy có kích thước cao 1- 1,5mm; rộng 0,5-0,6mm. Khi trưởng thành có 
thể cao đến 3mm rộng 1mm, có cuống nhỏ, mọc thành từng đám, hình trụ dài, thể 
nhầy màu hồng thịt, sợi xoắn màu thịt nhạt, dày 3-4 µm, đính lỏng lẻo với đỉnh quả 
thể. Bào tử gần như nhẵn, 7-8 µm đường kính. Mọc trên thân cây gỗ mục. 
2. Ceratiomyxa fruticulosa (O.F.Mull.) T.Macbr var. fruticulosa 
Thể nhầy có kích thước từ 0,6-1(2) x 0,4-1(2) mm, dạng san hô phân nhánh 
không có quy luật, màu trắng đến vàng nhạt. Trên các nhánh có gai mang bào tử 
đỉnh. Bào tử có kích thước 10-13 x 7-8µm, hình cầu đến elip rộng. 
3. Hypocrea peltata Berk. 
Quả nang đệm có kích thước từ 1-3cm, gồ lên, đính giữa vào giá thể, mép 
cuộn vào trong, chia thành các thùy có sắc thái hồng, trắng ở phía trong. Nang quả 
kích thước 240-300x180-250 µm, hình oval, nằm trong mô đệm, có lỗ đỉnh. Nang 
hình trụ kích thước 75-85x5-6 µm, bào tử có đường kính từ 4-5 µm xếp thành dãy, 
hình cầu, trong suốt. Mọc trên gỗ mục. 
4. Hypocrea rufa (Pers.) 
Quả nang đệm kích thước đường kính 1,5-7,5mm, riêng rẽ cho đến khi dính 
từng 2 cái một vào nhau, dạng bán cầu cho đến từng dạng thùy, không có quy luật, 
màu nâu hồng. Quả nang thể có kích thước từ 180-250 x 160-220 µm hình cầu đến 
hình trái xoan. Bào tử 3-5 µm đường kính, trong suốt xếp thành từng dãy, hình cầu, 
chứa một giọt dầu. Mọc trên gỗ rừng. 
5. Daldinia concentrica (Bolt.:Fr.) Ces. & De Not. 
Quả nang đệm kích thước 1,5-2cm dạng bán cầu hoàn chỉnh, hơi thót lại ở 
phần đính vào giá thể, có vỏ giòn, dễ vỡ, khi non màu nâu hồng có sắc thái tím, khi 
khô và già có màu nâu đen. Dưới lớp vỏ là những nang quả kích thước 1-1,5 x 2-2,5 
mm hình chai, mô màu đen, có các vòng tròn rõ rệt. Nang có kích thước 60-100 x 8-
12 µm hình trụ, chứa 8 nang bào tử. Bào tử hình elip-thoi, kích thước 11,5-15,5 x 6-
8 µm, màu đen. Mô nấm nâu đen với các vòng đồng tâm, được tạo thành từ một loại 
sợi nấm có vách ngang không có khóa, sợi xếp song song; kích thước 6,5-7,5 µm. 
2 
Phân bố: mọc trên gỗ mục, đơn độc hay dính lại thành từng mảng, mọc khắp nơi 
trên gỗ, hay gặp. 
6. Xylaria longipes Nitschke. 
Quả thể có kích thước 4-9(12) cm, mọc đơn độc hay cụm 2-3 cái dính với 
nhau, ở đỉnh hình trụ tròn, dạng chùy dài, tròn, thót lại ở phần dưới tạo thành cuống 
bất thụ. Mặt quả thể màu nâu tối gần như nhẵn có gờ nổi hoặc là nứt mạng lưới; có 
những điểm đen do phần lỗ đỉnh của của quả thể chai tạo thành. Cuống dài hình trụ 
với phần đế ở gốc từ 1,5-8 x 1-3 cm. Nang nằm sâu trong mô lớp ngoài cùng của 
quả thể hình cầu, nhỏ có kích thước từ 540-660 µm, dạng hình cầu oval. Nang hình 
trụ có kích thước 100-120 x 7-9 µm. Nang bào tử màu nâu tối hình elip, kích thước 
từ 11-15(18) x 5,5-6,5(8) µm. Mọc trên gỗ mục, gặp ở nhiều nơi. 
7. Cookeina sulciper (Berk.) Ktze. 
Quả nang kích thước 2-4 x 3-6cm, mọc đơn độc hay mọc thành cụm,; dạng 
ly, chén, cốc. Mép quả nang không cuộn khi già, cuống mảnh. Phía trong đỏ, đỏ da 
cam, nhạt khi khô. Phía ngoài màu nhạt hơn, phủ lông mịn, xoắn lại khi già. Lông 
trắng hay có sắc thái vàng, tạo thành những bó sợi nấm hình trụ, vách dày. Nang 
kích thước 285-330x10-15 µm, hình trụ, đỉnh tròn. Bào tử hình elip, 25-33x15-18 
µm, chứa hai giọt dầu lớn, màng có những nếp gấp theo chiều dài của bào tử. Nấm 
mọc trên cành mục đổ dưới tán rừng ẩm, là loài phân bố rộng ở rừng nhiệt đới, nấm 
đẹp của rừng. 
8. Dacrymyces chrysospermus Berk. & M.A. Curtis. 
Quả thể có dạng khối keo màu cam sáng chia thùy không theo quy luật với 
những chấm trắng; màu hơi đỏ, khi khô trở thành chất sừng. Thịt nấm dạng keo sụn. 
Bụi bào tử màu hơi vàng, bào tử hình elip dài, nhẵn, kích thước 12-22x6-8 µm, 
không có giọt dầu. Đảm hình chữ Y. Bào tử được tạo thành ở mặt dưới nấm. Sống 
hoại sinh trên gỗ cây lá kim, loài nấm ăn được. 
9. Auricularia fuscosuccinea (Mont.) Farlow. 
Quả thể kích thước từ 3-8(10)x 0,05-0,08cm, dạng tai, hồng nhạt đến nho. 
Mặt ngoài nhẵn, lông ngắn, kích thước từ 45-60(80) x 5-6 µm, mặt trong (hữu thụ) 
nhẵn, nâu hồng, sau phủ bụi bào tử màu trắng. Đảm bào tử dạng hình trụ cong, 
không màu, kích thước 11,5-13 x 4-5 µm. 
10. Phellinus allardii (Bres.) Ryvarden. 
3 
Quả thể nhiều năm, có kích thước 10x10x6cm dạng móng, ống nâu vàng, 7-9 
lỗ/mm, không có lông cứng. Bào tử có kích thước 4,5-6x4-5µm, hình elip rộng gần 
như hình cầu, màu nâu gỉ khi già, 
11. Phellinus chrysoloma (Fr.) Donk 
Quả thể nhiều năm, có kích thước 10 x 9 x 4cm dạng móng, trải ngược, ống 
nâu, mặt lỗ vàng nhạt, 7-10 lỗ/mm, lớp bào tầng có lông cứng. Bào tử elip rộng gần 
như hình cầu, xanh đen khi già, kích thước 4,5-6x4-5µm. 
12. Phellinus hartigii 
Quả thể nhiều năm có kích thước 12 x 20 x (1-7) (10) cm non dạng cục, già 
dạng móng, gần gốc dày có thể lên đến 10cm ở mép mỏng hơn 1-2cm, nhiều tầng 
0,5-0,8cm mỗi tầng. Ống nâu sẫm, sôcôla, mặt lỗ màu nâu xám, không có lông 
cứng, 
13. Psathyrella sp. 
Mũ có kích thước 3-5 cm đường kính, quả thể dạng dù, dạng nón sau trải 
phẳng rồi cuộn lên trên không quy luật, mặt trên màu trắng sau bị phủ bụi bào tử 
nên có màu nâu hồng cho đến nâu sẫm. Thịt nấm ban đầu màu trắng, sau chuyển 
sang màu nâu, nâu sẫm, nâu tối khi già. Phiến tự do, xếp sít nhau, đầu tiên màu 
trắng có sắc nâu tím, sau đó màu nâu sôcôla, nâu sẫm, nâu tối. Cuống có kích thước 
5-7x0,3-0,8cm, rỗng, có màu trắng,. Bụi bào tử màu nâu sẫm. Bào tử có kích thước 
7-9,5x4-5,5µm 
14. Disciseda sp. 
Quả thể có kích thước 5-6 cm đầu tiên hình cầu, hơi dẹp, màu nâu xám nhạt, 
có 2 lớp vỏ, khi trưởng thành phần vỏ ngoài mở ra, teo khô dần chỉ tồn tại ở phần 
đáy quả thể, phần mép trên cùng có dạng viền với những thùy nhỏ, cong queo 
không có quy luật, màu nâu tối nhạt. Phần vỏ trong của quả thể gần như đóng, bề 
mặt màu be, hơi gồ ghề, có một vài lỗ thủng nhỏ. Phần mô nạc được tạo thành từ 
các sợi xoắn, đơn độc, ít phân nhánh, kích thước 2,5-6µm. Bào tử nằm xen giữa các 
sợi xoắn, hình cầu phủ gai nhọn, kích thước 5-6µm, chưa quan sát thấy chui là phần 
phụ của sợi nấm đính vào bào tử. Nấm mọc trên đất khô, gặp ở Quảng Nam. Khi so 
sánh với các tài liệu đã được công bố của các tác giả khác loài Disciseda sp có đặc 
điểm khác biệt, kích thước quả thể lớn hơn nhưng bào tử của nó nhỏ hơn. 
15. Rigidoporus aff microporus (Sw.) Overeem (1924) 
4 
Quả thể có kích thước 15-20x7-10 x 0,2-1,5 cm, sống một năm hay nhiều 
năm, dạng bám sát giá thể đến dạng mũ, không cuốn đính vào giá thể một khoảng 
rộng tạo thành hình ngói lợp nằm sát vào nhau. Mũ nấm hình quạt, màu đỏ da cam 
nâu hơi phủ lông sau đó trở nên nhẵn và có các gờ đồng tâm. Ống nấm vàng da cam 
cho đến màu nâu đỏ, sau đó nhạt màu đi và có màu nâu nhạt, 6-7 ống/mm. Lớp nấm 
mọc thêm hàng năm rất mỏng. Bào tử có kích thước 3,4-4,5 µm, hình cầu trong suốt 
vách mỏng, mọc trên cây sống và đã chết, loài nhiệt đới và cận nhiệt đới. 
16. Ganoderma ahmadii Steyaert. 
Quả thể có kích thước 4,5-9 x 4-6,5 x 0,3-0,6 cm, một năm, có cuống, chất 
bần đến chất gỗ, hình tròn đến hình quạt, giữa lõm thành hình phễu, hơi lượn sóng, 
màu nâu tím, mép nâu trắng đến nâu vàng. Mô nấm nâu, dày 0,2-0,5cm. Ống nấm 
trắng nhạt đến nâu vàng, mặt lỗ 5-6 lỗ/mm. Cuống kích thước 5-10(15) x 1-1,5cm, 
hình ống. Bào tử kích thước 7,5-9,5 x 5-6,5 µm, nâu nhạt, có gai và hai tầng vách, 
hình bầu dục đến hình trứng, Mọc trên gỗ hoặc trên vùi trong đất rừng cây lá rộng. 
17. Ganoderma amboinense (Lam.: Fr.) Pat. 
Quả thể và cuống màu nâu, có các vòng vân bóng màu đen trên mũ. Mũ nấm 
kích thước mũ 4-13 x 4-16cm x 0,5-1,2cm, dạng quạt, thận, tròn, dẹp. Mặt mũ có 
nhiều nếp nhăn phóng xạ chạy từ cuống ra mép và những vòng tròn đồng tâm mờ, 
mũ nấm lúc đầu có lông mịn, sau đó lông mất dần đi. Nấm mới hình thành màu 
trắng vàng, vàng lưu huỳnh sau ngã vàng, nâu đỏ và cuối cùng trở nên bóng. Khi 
già lớp vỏ ở mũ giòn, dễ gãy. Mép mũ nấm hơi tù, xẻ thùy răng cưa nhỏ. Thịt nấm 
dày 0,2-0,6cm chất lie, chắc, đồng nhất; vàng bẩn đến nâu vàng. Ống dày 0,2-
0,6(1)cm, màu nâu trắng, sau chuyển sang vàng lưu huỳnh, khi mô, già nâu tối. 
Miệng có 5-6 lỗ/mm. Cuống dài 5-6cm bắt đầu phân nhánh, cuống mới sinh trắng 
sau chuyển sang vàng có lớp phủ dạng lông mịn, cuống tròn hay hơi dẹt, kích thước 
2-15 x 1,5-2,5 cm. Hệ thống sợi nấm: sợi cứng màng dày, không có vách ngăn và 
sợi bện không phân nhánh, kích thước đường kính 2,5-4,5 µm. Bào tử có kích thước 
5-6 x (7,5)8-9 µm, hình trứng cụt đầu, màng hai lớp, lớp ngoài không màu, lớp 
trong nâu rỉ sắt, đâm ra ngoài dạng gai nhọn, có lỗ nảy mầm,. Nấm mọc trên gỗ mục 
trong rừng, trên cây thuộc bộ đậu, loài nhiệt đới cổ. 
18. Ganoderma cochlear (Bl.& Ness.) Bres. 
5 
Quả thể nhiều năm dạng móng, kích thước 2-3 x 4-5 x 1-1,5cm, hình gần 
tròn, màu nâu sẫm đến đen, bề mặt lồi lõm không đều, bóng, có vân vòng đồng tâm, 
lỗ ống nấm hình tròn, lớn, màu vàng có 3-4 lỗ/mm. Cuống dài kích thước 1-2x0,3-
0,7cm màu nâu đen, mọc lệch. Bào tử có kích thước 4-5x 8-9.5µm, hình trứng cụt, 
hơi thon dài. 
19. Ganoderma fulvellum Bres. 
Quả thể có kích thước 7-15 x 10-25 x 2 cm. Vỏ mỏng, bóng, nâu đỏ đến nâu 
vàng, có các gờ phóng xạ và những vân đồng tâm. Ống dài 10-13 mm, lỗ tròn 4-5 
ống/mm. Bào tử hình oval nâu 8-8,5x6-6,5 µm. Phân bố Việt Nam, loài nhiệt đới 
châu Á và châu Phi. Gặp ở nhiều nơi. 
20. Ganoderma miriveltinum J.D.Zhao. 
Quả thể một năm đến nhiều năm, chất lie gỗ, mũ có kích thước 4-6x7-14 x 
1,5-2,5cm, hình quạt rộng, mọc đơn độc, bề mặt màu nâu đen, nâu hung, có những 
vòng vân vàng hung đồng tâm rất mịn, lỗ gần tròn 4-5l/mm. Cuống có kích thước 2-
5x1-2cm màu nâu xám. Bào tử có kích thước 7-9,5 x 5-7µm, hình elip tròn đầu màu 
nâu nhạt, nâu hồng, 2 lớp màng. 
21. Ganoderma gibbosum (Blume & T. Nees) Pat. 
Quả thể một năm tới nhiều năm, có cuống, lie-gỗ, mũ dạng quạt, kích thước 
3-11 x 5-14 x 2-4 cm; mặt trên màu rỉ sắt, vàng nâu xỉn hoặc nâu da bò, có các vân 
đồng tâm tương đối dày đặt, mặt mũ dễ vỡ khi ấn móng tay vào, nứt nẻ, không 
bóng; mép tù, nguyên. Mô màu sẫm hay màu son đậm, dày 0,5-1 cm, bề mặt lỗ màu 
trắng kem hoặc nâu, lỗ gần tròn, có 4-5 lỗ/mm. Cuống ngắn và dày1-3 cm, hình chữ 
y, dày lên ở gốc, đồng màu với mũ. Mặt mũ được tạo thành từ sợi nguyên thủy vách 
mỏng trong suốt và sợi cứng màu nâu vách dày kết lại với nhau, sợi nguyên thủy 
hơi nhạt, phân nhánh, đôi khi căn phồng và có hình bán cầu ở phần tận cùng, đường 
kính 4,5-6cm, phân nhánh, dài 80-100 µm; đường kính 4-7,5 µm. Hệ sợi nấm: sợi 
nguyên thủy trong suốt hay nâu vàng nhạt, vách mỏng, có vách ngăn, đường kính 2-
4 µm; sợi cứng có màu nâu đỏ, vách dày, đặc, dạng cây, kim, trục chính của sợi 
cứng đường kính 2-3 µm. Bào tử có kích thước 6,9-7,8 x 5-5,2 µm, hình trứng cụt 
đầu, màng 2 lớp, lớp ngoài trong suốt, nhẵn, lớp trong màu nâu nhạt, có gai. 
22. Ganoderma hainanense J.D. Zhao. 
6 
 Quả thể có cuống, sống một năm hoặc nhiều năm, kích thước 1,5-5,5 x 1,5-
4,5 x 1-2 cm, hình bán nguyệt, gần tròn đến hình thận; lúc non đỏ da cam, nâu đỏ, 
đỏ sẫm, đỏ tím, nâu tím đến nâu đen, mặt trên bóng, mép tù. Mô phân tầng không 
rõ, nâu vàng hoặc nâu nhạt, dày 0,1-0,2 cm. Sợi nấm không màu đến màu nâu nhạt. 
Ống nâu, dài 0,3-2 cm, phân tầng không rõ. Miệng trắng đục, nâu nhạt đến nâu, 
hình tròn hoặc gần tròn, có 4-6 lỗ/mm. Cuống 4-15 x 0,3-1 cm, hình ống. Hệ thống 
sợi nấm: sợi nguyên thủy màng mỏng, không màu, đường kính 3-4,5 µm, sợi cứng 
nâu, màng dày, đường kính 2,5-4,5 µm; sợi bện màng dày, phân nhánh, đường kính 
1,5-2 µm. Bào tử kích thước 8,7-10,5(11) x 5-7 µm, hình trứng, màu nâu nhạt, hai 
lớp màng, ngoài không màu, nhẵn, trong có gai nhỏ. Mọc trên gỗ cây lá rộng gây 
mục trắng. Phân bố: Việt Nam, Nam Trung Quốc, loài dược liệu. 
23. Ganoderma lobatum (Schwein.) G.F. Atk. 
Quả thể có kích thước 5-17 x 2-13,5 x 0,5-2,5 cm nhiều năm, không cuống, 
lie-gỗ. Mũ hình bán cầu, khá phẳng dẹt, kích thước khoảng 4 x 5,5 cm; bề mặt màu 
nâu xám, nâu nhạt, đôi khi màu nâu gỉ sắt với các vòng đồng tâm, không bóng, mép 
tù, nguyên. Mô màu nâu hay nâu hạt dẻ, dày tới 1 cm. Ống dài 1-2 cm không phân 
tầng, màu nâu sẫm hay nâu hạt dẻ, bề mặt lỗ màu nâu vàng, nâu nhạt, trắng đục tới 
xám, lỗ gần tròn, 4-5 ống/mm. Mũ nấm cứng, dày 60-80 µm. Hệ thống sợi: sợi 
nguyên thủy không màu, vách mỏng phân nhánh, đường kính 4,5-5 µm, sợi cứng 
màu nâu, vách dày tới đặc, nâu nhạt, dạng cây hoặc dạng kim; trục của sợi cứng có 
đường kính 3-5 µm với các nhánh tận cùng bởi quá trình bện dạng cây; sợi bện màu 
hơi vàng, vách dày, phân nhánh, đường kính 1-2 µm. Bào tử có kích thước từ 7-9(-
10) x 4,3-6 µm, hình elip rộng đến hình trứng cụt đầu, màng hai lớp, lớp ngoài 
trong suốt, nhẵn, lớp trong nâu nhạt, có gai. Vị trí type: Bắc Mỹ; Nơi sống: trên gỗ 
chết của cây lá rộng, gây mục trắng cho cây. Phân bố: gặp ở nhiều nơi. 
24. Ganoderma luteomarginatum J.D. Zhao, L.W. Hsu & X.Q. Zhang 
Quả thể có cuống, một năm; mũ rộng 3-5,5 x 0,5 cm; hình bán nguyệt đến 
gần tròn, bề mặt nâu đến nâu sẫm, bóng; có vân nổi không rõ, mép tù. Mô nấm nâu 
hoặc nâu sẫm, dày 0,1-0,4 cm. Ống nấm nâu nhạt, nâu xám hoặc nâu, dài 0,2-
0,4cm. Miệng trắng đến nâu đục hoặc nâu, hình tròn hoặc gần tròn, có 4-6 lỗ/mm. 
cuống nấm 6-20 x 0,5-1,5 cm; đính bên. Bào tử có kích thước 8,7-11 x 5,2-7,5 µm, 
hình trứng, màu nâu nhạt, mọc trên gỗ mục cây lá rộng. 
7 
25. Ganoderma oroflavum (Schlzer.) Donk. 
Quả thể nhiều năm, không cuống, chất bần đến chất gỗ. Mũ nấm 5-24 x 3-9x 
1,5-3cm, hình bán nguyệt, quạt, nâu gỉ sắt đến màu nâu, bề mặt lồi lõm không đều, 
có vân vòng đồng tâm, nhẵn không bóng, có vỏ mỏng cứng, luôn bị nứt ra, chảy ra 
nhựa keo, mép mỏng. Mô nấm màu nâu rỉ sắt đến màu cà phê, dày 0,5-1 cm, nơi 
gần gốc dày 3 cm. Ống trắng vàng khi bị thương biến thành màu nâu. Lỗ hình tròn, 
có 3-5 lỗ/mm. Bào tử có kích thước10-14 x 7-8 µm, hình bầu dục hay hình trứng có 
hai lớp màng, ngoài trơn, trong có gai nhỏ. Mọc trên gỗ mục của cây lá rộng gây 
mục trắng, là nấm dược liệu. 
26. Ganoderma resinaceum Boud. Bull. 
Quả thể một năm, không cuống, mọc có khi mọc chồng lên nhau. Mũ hình có 
kích thước 8-24 x 10-33 x 2-8cm hình bán cầu hoặc dạng thận, mặt mũ màu nâu gỉ, 
nâu tối đến nâu đen bóng, có vòng đồng tâm nổi. Lỗ tròn 4-5l/mm. Bào tử có kích 
thước 8-10,2 x 5,2-7µm, hình oval cụt đầu, màu nâu, 2 lớp màng, màng ngoài nhẵn, 
màng trong có gai. 
 27. Ganoderma rotundatum J.D. Zhao, L.W. Hsu & X.Q. Zhang. 
Quả thể có kích thước 17-30 x 1,5-4 cm dạng bán cầu đến hình quạt, các gốc 
đính vào nhau, có khi dạng ngói lợp, bề mặt màu nâu tím đến màu nâu. Có vân 
vòng đồng tâm. Mô nấm dày 2,5 cm, không phân lớp. Ống dài 2,5 cm, lỗ trắng sữa 
đến nâu nhạt, miệng tròn, có 4-5 lỗ/mm, không cuống. Bào tử có kích thước 7-12 x 
5-7 µm, màu nâu nhạt, hình trứng tròn, bằng đầu có hai lớp, lớp ngoài trơn, lớp 
trong có gai nhỏ. Mọc trên gỗ cây lá rộng. 
28. Ganoderma sessile Murr., Bull. 
Mũ nấm mọc cụm dính liền nhau, có kích thước từ 7-20 x 5-15 x 0,5-0,8 cm, 
mép mỏng, phân thùy nhẹ. Mặt mũ bóng, màu nâu hồng, có các gờ đồng tâm xếp sít 
nhau gần như đều đặn. Ống nấm màu trắng có sắc thái vàng, 4-5 ống/mm. Bào tử có 
kích thước 7,5-10 x 5-7 µm, màu nâu nhạt, hình trứng cụt đầu, có 2 lớp màng, màng 
ngoài trơn, trong có gai nhỏ. Mọc trên gỗ cây mục. 
29. Ganoderma simaoense J.D. Zhao 
Quả thể có kích thước 3-5 x 4-9 x 4-6 cm, một năm, không cuống, chất bì dai 
tới gỗ, dạng ống, dạng u lồi, mặt trên có màu nâu đen, bóng nhoáng, mép tù, phía 
dưới bất thụ, mô màu nâu, ống 2-4mm chiều dài. Mặt ống màu trắng vàng, không 
8 
biến màu, 3-4 ống trong 1 mm. Hệ sợi nấm gồm ba loại sợi. Bào tử có kích thước 6-
7,5 x 3,5-4,5 µm, có hình elip, 02 lớp vỏ nâu. Mọc trên gỗ cây lá rộng và cây lá kim 
trong rừng. 
30. Ganoderma sinense J.D. Zhao, L.W. Hsu & X.Q. Zhang. 
Quả thể kích thước 2,5-9,5 x 2,2-8 cm, có cuống, tán hình bán nguyệt, gần 
tròn, , chất bần đến gỗ, bề mặt đen tím hay gần đen, bóng, có rãnh hay nếp nhăn 
đồng tâm rõ hoặc không rõ, mép mỏng hoặc tù nâu vàng nhạt. Cuống nấm kích 
thước 7-19 x 0,5-1 cm, mọc bên hoặc lệch hình trụ tròn, cùng màu với mũ hoặc đậm 
hơn, bóng. Thịt nấm 0,1-0,3 cm, nâu, nâu sẫm hoặc nâu hạt dẻ. Ống dài 0,3-1 mm, 
nâu, nâu nhạt hoặc nâu xám. Lỗ tròn, trắng đục, nâu nhạt đến nâu sẫm, 5-6 lỗ/mm. 
Bào tử kích thước 9,5-13,8 x 6,9-8 µm, hình trứng, màu nâu nhạt hai tầng vách, 
vách ngoài không màu, vách trong có gai nhỏ. Mọc trên gỗ mục trong rừng, nấm 
dược liệu. 
31. Ganoderma steyaertanum B.J. Smith & Sivasith., 
Quả thể một năm, có cuống, bóng loáng. Mũ có kích thước 5-7x9-12x0,5-
1,5cm dạng quạt, gần tròn. Mặt trên màu đen, bóng loáng, có vòng vân đồng tâm rõ 
ràng. Mặt dưới ống màu nâu, mô nâu đậm. Cuống to, thô, có lớp vỏ rắn chắc, gồ 
ghề, bóng loáng. Lỗ trắng xám, sau khi già và khô chuyển màu nâu đỏ. Mép dày, 
nguyên. Bào tử kích thước 8-9.5 x 12-14µm, hình trứng, màu nâu sẫm, màng 2 lớp: 
lớp ngoài trong suốt, nhẵn, lớp trong có gai rõ rệt, màu nâu. 
Sinh thái: sống trên cây lá rộng rừng ẩm, sống hoại sinh. 
 32. Ganoderma subtornatum Murrill. 
Quả thể một năm đến nhiều năm, kích thước 5-8 x 6-10 cm, hình bán nguyệt, 
gần tròn, nâu rỉ sắt hoặc nâu đen, không bóng, có vân đồng tâm, vỏ cứng, mép tù. 
Mô nâu sẫm hoặc nâu vỏ quế, dày 0,5-0,6 cm. Ống nâu, có sợi màu trắng xen vào, 
dài 1,5-2 cm, miệng hình tròn nâu sẫm hoặc nâu, 5-6 lỗ/mm. Bào tử kích thước 7,5-
10,5 x 5,2-7 µm, hình trứng, màu nâu nhạt, hai lớp màng, màng ngoài trơn, màng 
trong có gia nhỏ không rõ. Mọc trên gỗ mục cây lá rộng. 
33. Ganoderma triangulum Zhao et Xu. 
Quả thể nhiều năm, chất gỗ, dạng móng. Mũ có kích thước 8-18 x 8-10 x 7-8 
cm, khi cắt ngang có dạng tam giác. Mép tù hoàn chỉnh, bất thụ ở phía dưới. Mô 
nấm màu nâu tới nâu tối với sợi nấm xen giữa, dày từ 0,5-6 cm. Ống nấm nhiều 
9 
tầng, 1,5-2 cm, các tầng tách biệt nhau bởi một lớp mô dày hay chỉ một đường phân 
biệt giữa các lớp. Ống nâu đến nâu xám với sắc thái hồng, lỗ tròn, 5-6 ống/mm. Bào 
tử có kích thước 7,5-10,5 x 5-7 µm, hình trái xoan, cụt ở đỉnh, màu nâu. Mọc trên 
gỗ mục. 
34. Ganoderma tsugae Murrill. 
Quả thể có kích thước 5-9 x 7-13,5 x 1-4 cm có cuống, hình quả thận hoặc 
quạt, chất bần, bề mặt màu đỏ có vỏ bóng, không có vân vòng hoặc vân vòng không 
rõ, mép có vân cạnh. Cuống mọc lệch, kích thước 2-10 x 1-4 cm, bóng như mũ 
nấm. Mô nấm dày 0,5-1,5 cm, màu trắng, gần ống nấm có đường viền màu nâu 
nhạt, màu vỏ quế. Lỗ màu trắng, dần dần cùng màu với ống nấm, 4-5 lỗ/mm. Bào tử 
nấm màu nâu hình trứng, vách trong có gai nhỏ, kích thước 9-13,5 x 6-8 µm. Mọc 
trên gỗ thông rụng lá. Phân bố: ở Việt Nam và Trung Quốc. Loài nấm dược liệu. 
35. Ganoderma ungulatum J.D. Zhao & X.Q. Zhang. 
Quả thể kích thước 6-9 x 4-5 x 8 cm, nhiều năm, không cuống, chất gỗ cứng, 
dạng móng, đính rộng và bám sát vào giá thể, mặt mũ nâu tối, ở phần non nâu, nhẵn 
có vòng đồng tâm, mép tù. Mô nấm dày 7-8 mm, nâu hạt dẻ. Ống dày 0,2-0,5 cm, 
phân tầng không rõ, lỗ nâu đến nâu tối, 5-6 ống/mm. Hệ thống sợi nấm gồm 03 loại 
sợi. Bào tử 6,5-8 x 4,5-6 µm, hình oval, cụt đầu ở đỉnh, màu nâu. Nấm mọc trên gỗ 
cây lá rộng trong rừng. 
36. Amauroderma auriscalpium (Pers.) Torrend. 
Quả thể kích thước 2,5-4 x 2-3,5 x 0,3-0,6 cm, một năm có cuống, chất bần, 
mũ hình cầu cho đến thận, mặt trên nâu tối gần như đen, không bóng, có những 
vòng đồng tâm và các gờ nổi theo hướng phóng xạ. Mô dày 2-3 mm màu nâu. Ống 
dài 2-3mm, mặt ống nâu cho đến nâu rỉ, 5-6 ống/mm, cuống có kích thước 5 x 
0,5cm nấm đính lưng, hình trụ, đồng màu với mũ nấm. Hệ thống sợi gồm 03 loại 
sợi. Bào tử kích thước 11 x 9-10 cm, hình cầu, màu nâu 2 lớp vỏ màng. Mọc trên gỗ 
mục nằm trong đất. 
37. Amauroderma exile (Berk.) Torrend, 
Quả thể kích thước 4,5 x 6 x 0,3 cm, một năm, có cuống, chất bì, hình thận 
cho đến hình quạt, mặt mũ nâu tối, nhẵn và có gờ phóng xạ ra mép. Mô dày 2mm 
màu nâu. Ống dài 1mm, đồng màu với mô nấm, 5 ống/mm. Cuống đính bên, kích 
10 
thước 2-4 x 1-2 cm nâu đen, hơi phình ở gốc. Nấm hoại sinh trên gốc mục và rễ 
trong rừng. 
38. Amauroderma guangxiense D. Zhao & X.Q. Zhang. 
Quả thể kích thước 2-3 x 3-4 x 0,2-0,5cm, một năm, có cuống đen, đính giữa 
hoặc gần giữa dài 3-10 x 0,3-0,7cm. Mũ dạng hình lòng chảo đều, hình rốn sâu, mặt 
trên đen, không bóng, tia phóng xạ không rõ. Mặt dưới ống màu nâu sẫm. Mô rất 
mỏng hay không có. Ống dài 2-5mm, màu nâu sẫm. Lỗ có màu nâu hạt dẻ, 6-
7l/mm. Mép mỏng, phân thành 3 thùy rõ. Bào tử hình tròn, nâu sẫm, kích thước 5.0-
6.0 x 6.0-7.0 µm màng 2 lớp, ngoài nâu nhạt, trong nâu. Sống trên cây lá rộng rừng 
ẩm, sống hoại sinh. 
39. Amauroderma preussii (Henn.) Steyacrt. 
Quả thể kích thước 7-13 x 0,4-0,5cm, một năm, mũ hình bán nguyệt, hoặc 
dạng quạt. Mặt mũ màu nâu sẫm đến đen bóng, có lông tơ, bề mặt lồi lõm không 
đều, có vân bức xạ,. Lỗ tròn, màu trắng đục đến nâu nhạt 6-7l/mm. Cuống kích 
thước 15-18 x 0,5-1,2cm, mọc lệch màu nâu sẫm đến đen, bóng. Bào tử có kích 
thước 8-10,5 x 10-12µm, hình trứng, màu nâu nhạt, 2 lớp màng. 
40. Amauroderma rude (Berk.) Torrend. 
Quả thể kích thước 7-8 x 10-12 x 0,2-1cm, một năm, có cuống đính giữa dài 
14-17 x 1-1,5cm, gốc cuống có rễ giả, lie-gỗ. Mũ tròn. Mặt trên xám đen, có nhiều 
vân đồng tâm. Mặt dưới ống màu nâu đỏ, nâu sẫm, sợi cứng hình kim dày 2.5-3.8 
µm. Lỗ có màu nâu đỏ, 5-6l/mm. Mép dày, phần trên kéo men xuống phần dưới. 
Bào tử kích thước 10.0-12.0 x 11.3-14 µm, hình gần tròn, hình quả chanh, không 
màu, màng 2 lớp: ngoài trong suốt, trong nâu nhạt. Gặp nhiều trong khi thu mẫu. 
41. Amauroderma rugosum (Blume & Nees: Fr.) Torrend. 
Quả thể kích thước 4-18 x 0,4-1,5cm, một năm, mũ hình bán nguyệt, hoặc 
dạng thận, mặt mũ màu nâu sẫm đến nâu đen, không bóng, có vân sọc hoặc vân bức 
xạ, Lỗ miệng không đều, 4-6l/mm. Cuống dài có kích thước 5-18 x 0,5-2cm, mọc 
lệch màu nâu sẫm đến đen, uốn cong, không bóng, có rễ giả. Bào tử có kích thước 
8,5-10,5 x 7,5-9,5µm, hình gần cầu, không màu, 2 lớp màng. 
 42. Amauroderma scopulosum (Berk.) Imazeki, Bull. 
11 
Quả thể kích thước 2-14 x 4-21 x 0,4-0,9cm, một năm, mũ hình bán nguyệt, 
hoặc dạng thận có khi gần tròn. Mặt mũ màu kem sữa đến cà phê sữa đến nâu nhạt, 
chất gỗ, lie, có vân đồng tâm nhẹ, Lỗ miệng không đều, 4-6l/mm. Cuống dài kích 
thước 0,5-1,8 x 0,5-2cm, mọc lệch màu nâu sẫm đến đen. Bào tử có kích thước 2-
2,5 x 7-8,5µm, hình gần trụ, 2 lớp màng,. Loài này gặp nhiều trong vùng. 
 43. Lycoperdon sp. 
Quả thể hình cầu 2-5cm, phía dưới tóp bám lấy đất, khi non màu trắng, bề 
mặt có phủ lớp lông nhỏ mịn, tạo thành quả lê. Trong quá trình phát triển quả thể 
bắt đầu chuyển từ màu nâu nhạt đến rồi nâu xám, nâu vàng. Lớp vỏ ngoài mỏng, mô 
nạc lúc đầu trắng sau vàng nhạt cuối cùng chuyển màu nâu vàng, lúc này nó mở lỗ ở 
đỉnh và phóng bào tử ra ngoài. Phần mô bất thụ ở phía dưới có dạng cuống ngắn lúc 
đầu cũng màu nâu nhạt, sau chuyển màu dần, nó còn có rễ đâm sâu xuống đất, gồm 
những sợi nấm có kích thước nhỏ. Bào tử 4-6µm hình tròn, giống bánh xe, có gai 
lưới, màu vàng nâu. Sinh thái: nấm mọc từng cụm trên đất có phân vào mùa nóng 
ẩm. Loài nấm này có vị trí địa lý từ Bắc Mỹ, có thể là loài ăn được khi còn non. 
44. Amauroderma sp 
Quả thể một năm, mũ hình thận đến gần tròn. Mặt mũ màu nâu đen đến đen, 
có vòng đồng tâm, bóng, kích thước 1-2,5cm dày 0,5-0,8cm. Lỗ gần tròn, 5-6l/mm. 
Cuống màu đen bóng dài 7-18cm, đường kính 0,3-0,9cm, đính lệch. Bào tử, có kích 
thước 7-8x10-12µm, có hình trứng 1 đầu hơi nhọn, đầu kia tròn đầu, không màu. 
45. Haddowia sp 
Quả thể nhiều năm, mũ hình dạng móng. Mặt mũ màu nâu đen đến đen, có 
vòng không rõ, hơi bóng, kích thước 1,2-2,5cm dày 1,2-2cm. Mép tù. Lỗ gần tròn, 
màu xám, 5-6l/mm, ống 5-12mm. Cuống đính bên kích thước 0,2-1,2x0,2-0,6cm, 
mọc lệch màu nâu sẫm đến nâu đen. Bào tử màu vàng nhạt, có hình quả khế kích 
thước 5-6 x 7-9µm 2 lớp màng. Màng trong có các gờ xẻ dọc theo đường kinh tuyến 
từ đỉnh đến gốc. 
46. Humphreya coffeata (Berk.) Steyaert, 
Quả thể có kích thước 2-4cm dày 2-2,3cm, một năm, có cuống. Mặt mũ màu 
cánh gián, bóng, Lỗ gần tròn, 3-4l/mm. Cuống kích thước 10-13 x 0,3-0,7cm đính 
bên, mọc lệch màu nâu sẫm đến đen bóng. Bào tử kích thước 7.5-8 x 10.5-13µm 
12 
màu nâu nhạt, có hình quả trứng 2 lớp màng. Màng ngoài có các gờ nổi thành dạng 
mạng lưới. 
 47. Haddowia longipes (Lév.) Steyaert 
Quả thể một năm, cuống đính bên, chất gỗ dai. Mũ nấm dạng móng, kích 
thước mũ nấm: 1,8-3,6 x 1-1,2 x 0,9-1,6 cm. Mặt bên mũ màu nâu đỏ (phía cuống), 
vàng sẫm (ở mép mũ), nhẵn bóng. Mặt trên có những đai đồng tâm rõ rang và 
những nếp nhăn phóng xạ. Mép mũ tù, cuộn vào. Mô chất gỗ, đai màu trắng (khi 
tươi), màu vàng rạ (khi khô), mô dày 2-3mm (5mm), cấu trúc mô đồng đều. Ống 1 
tầng, dài 3-12 mm, vàng nhạt. Bề mặt ống trắng, hình gần tròn hay đa giác, 2-3 
ống/mm. Cuống đính bên, hình trụ không đều hoặc hơi dẹt, phân nhánh, màu nâu 
đen đến đen, nhẵn bóng, cứng chắc. Cuống dài 9-16 cm, đường kính 3-7 mm. Cấu 
trúc lớp mũ: dạng hynophore, do phần đỉnh của sợi nấm hình chùy, màng dày, 
phình to (do những chất màu vàng, nâu tạo thành). Các yếu tố (đỉnh sợi nấm) có cấu 
trúc lớp vỏ mũ xếp thành một lớp dày 35-42 µm, đường kính sợi nấm cấu tạo vỏ mũ 
5-8 µm. Bào tử đảm (Basidiospore) hình gần cầu, màu vàng, đầu nhỏ, hơi lồi; có 02 
lớp vách: vách trong có màu nâu nhạt, vách ngoài dày, trong suốt. Vách trong có gờ 
đôi (double crests) chạy dọc theo đường kinh tuyến, các gờ đôi được nối gờ ngang 
ngắn chạy theo đường vĩ tuyến. Kích thước 11-14 x 10-12 µm. 
48. Trametes gibbosa (Pers.) Fr., Epicr. 
Mũ nấm dạng ngói lợp, kích thước 5- 15 x 7- 25 x 0,5- 2,5cm. Mặt mũ có 
mấu lồi, nâu tối đen có ánh xanh. Mép mũ trắng hơi phân thùy. Ống nấm hoàn 
chỉnh hoặc rách dạng răng. Bào tử chưa thấy. Mọc trên gỗ mục. Gặp ở nhiều nơi. 
49. Trametes hirsuta (Wulf.:Fr.)Pilat. 
Quả thể nấm không cuống, chất da cứng, phủ lông thô. Mũ có kích thước 
1,5- 10 x 3- 20x 0,3-1cm, mũ nấm dạng bán cầu, thận, sò hến, có cuống phôi thai 
với mũ gần như tròn. Mặt mũ tạo nên nhiều vòng tròn đồng tâm, hơi gồ lên ở phần 
gốc; phủ lông thô màu vàng, màu xám, sắc thái rỉ oliu- xám; khi già có khi màu 
xanh. Mép mũ hơi tù, sắc, lượn sóng, chia thùy nhẹ. Thịt nấm dai, là chất da- lie, 
cứng khi khô, trắng có sắc thái vàng với những vòng vân đậm hơn, dày 1- 8mm. 
Ống hoàn chỉnh hay rách dạng ống ngoằn nghèo phần gốc của mũ, dài 1- 4(5)mm, 
3-4 ống/mm. Đảm 12-15×4-5 µm. Bào tử kích thước 2-3 × 5,5-7 µm, không màu, 
13 
nhẵn, hình trụ, hơi cong. Mọc trên gỗ mục và kí sinh tùy ý trên cây lá rộng. Nấm 
mọc đơn độc hay thành đám lớn vào mùa mưa. 
50. Leiotrametes lactinea (Berk.) Welti & Courtec. 
 Quả thể kích thước 4-15 x 6-22 x 0,6-2,2cm, không cuống, chất lie dạng bán 
cầu phẳng. Gốc đính rộng hoặc dính vào nhau, bề mặt trắng, hơi có sắc thái nâu 
hồng, có lông mịn, sau đó nhẵn, có vòng đồng tâm mờ và các u lồi nhẹ. Mép tù, có 
thể chia thùy nhẹ, mô nấm trắng hoặc hơi có sắc thái vàng, 6-13mm, miệng trắng 
tròn, 3 lỗ/1mm. Bào tử kích thước 5-5,5 x 3-4µm, trong suốt, nhẵn, hình elip rộng. 
Mọc trên gỗ cây lá rộng. Phân bố ở nhiều nơi. 
51. Trametes trogii Berk. 
Mũ nấm kích thước 2-8 x 3-15cm, dày 13- 20mm, dạng quạt xẻ thùy vấn hợp 
vào nhau, phủ lông nhung thô, màu nâu vàng da bò. Thịt nấm màu vàng nhạt, dày 3-
15mm. Ống nấm to 2-3 ống/mm. Bào tử không màu, 8-12 x 2,5-3,5µm. Nấm mọc 
hoại sinh hoặc kí sinh trên cây gỗ lá rộng. 
52. Tyromyces chioneus (Fr.) P. Karst. 
Mũ nấm có kích thước 1-8 x 0,5- 0,9cm, màu trắng, nạc, chứa nhiều nước. 
Ống nấm màu trắng, 4-5 ống/mm. Bào tử 4- 5x 1,5- 2µm. Mọc trên gỗ mục. 
53. Polyporus arcularius. 
Quả thể đầu tiên dạng bán cầu dẹt sau phẳng ra và lõm xuống dạng phễu 
nông, kích thước 1-4(8)cm; mép lúc đầu cuộn vào trong trở nên phẳng, sắc, lượn 
sóng. Mặt mũ phủ vẩy mịn vàng nâu hoặc nâu sáng, phần giữa đậm hơn. Thịt nấm 
kem, dày 1-2mm. Ống trắng đến kem, hình đa giác, kéo dài theo hướng phóng xạ, 
kích thước 1-3 x 0,05-0,1cm, ở gần mép nhỏ hơn; hơi men xuống cuống. Cuống 
thường mọc giữa hoặc lệch, hình trụ dài 2-4(8) x 0,3- 0,7cm, phủ vẩy nâu xám, 
cuống hơi dày, chất sợi. Đảm hình chùy, 15-30 x 4-6 µm với 4 tiểu bính, có khóa. 
Bào tử đảm hình elip đến hình trụ, nhẵn, trong suốt, kích thước 2,5-3,5x6(8)- 10µm. 
Nấm mọc trên gỗ mục, khắp nơi và quanh năm, đơn độc hay thành cụm. Là đối 
tượng nghiên cứu sinh lí rất tốt. 
54. Nigroporus vinosus (Berk.) Murrill 
Quả thể dạng bán cầu hay hình quạt, dạng xẻ, dính bên, kích thước 1,2 – 4 × 
1,5-6 x 0,1-0,2cm. Mặt mũ nâu nho đến nâu hạt dẻ, vòng đồng tâm thẫm, gần như 
14 
đen, mép mỏng, thường cuộn vào khi khô. Mô 1mm, ống 0,5mm, khoảng 10 
ống/mm. Bào tử elip cong, kích thước 4-4,5 x 1,5 µm. Mọc trên gỗ thông. 
55. Lentinus velutinus Fr. 
Quả thể nhỏ, 6-7cm, hình phểu nông, mỏng; chất da, bền mặt có lông tơ màu 
nâu, có vân phóng xạ. Mô trắng, phiến hẹp màu vàng nhạt hơi hồng. Cuống mọc 
giữa, dài 5-8cm; bề mặt nâu, phủ lông tơ. Đảm có 4 bào tử. Thể dạng túi vách dày, 
hình que, kích thước 28-44 x 4,5-8 µm. Bào tử hình trụ dài, kích thước 5-7 x 2,8- 
3,5 µm. Hoại sinh trên gỗ mục, phân bố vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. 
56. Panus rudis Fr. 
Nấm thường mọc cụm, mũ 2-9cm dạng phẳng hình cầu cho đến lệch, lõm 
dạng phễu nông lệch, có cuống đính bên, màu trắng tím hoa cà khi non và còn tươi, 
trở nên có màu nâu sừng hoặc nâu bẩn khi già; dai và có phủ lông. Cuống khỏe, 
ngắn đôi khi không có, kích thước 0,5- 2 cm x 2- 10mm có màu như mũ nấm. Mũ 
nấm trắng hồng khi non sau đó tối hơn khi già hoặc khô xếp xít nhau men xuống 
cuống. Liệt bào trong suốt hình trụ cầu 40-50 x 11-14µm. Bào tử hình elip 4,5-6 x 
2-3 µm nhẵn, trong suốt. Mọc ở trên gỗ mục, nấm ăn được khi non. 
57. Panus conchatus (Bull.) Pilát 
 Nấm mọc thành cụm, mũ đầu tiên chất thịt sau cứng khi khô và già, thay đổi 
về hình dạng từ phẳng cho đến lõm xuống dạng phễu, từ gần tròn cho đến lệch hoặc 
cho đến dạng quạt, dạng bán cầu cho đến dạng cuống ở bên, nấm đạt kích thước 2-9 
cm chiều rộng. Mặt mũ phủ lông thô hay là có vảy đặc biệt ở trung tâm sau trở nên 
nhẵn có những vạch khía phóng xạ, màu tím hồng. Mép dày thường cuộn vào bên 
trong. Thịt nấm nhạt thường dày. Cuống nấm có kích thước 1-4 cm x 0,5-2cm. 
Phiến men xếp xít nhau màu xám cho đến sắc thái violet. Có liệt bào trong suốt trên 
bào tầng, kích thước 30-40 x 7-7,5 µm. Bào tử kích thước 4,5- 6 x 3 µm, hình elip, 
trong suốt. 
58. Gloeophyllum sepiarium (Wulfen) P. Karst. 
Mũ nấm kích thước 1,5×2-10×0,3-0,8cm, chất bì dai, không cống hoặc trải 
cuộn ngược, màu nâu đến nau đen khi già, phủ lông, có các vòng đồng tâm rộng, 
mô màu nâu, dày 1,5-3mm. Phiến rộng 2-6mm, 1-2 phiến trong 1mm. Bào tử hình 
trụ, kích thước từ 7,5-10×3-4 µm. Mọc trên gỗ. 
59. Schizophyllum commune Fr. 
15 
Quả thể dạng sò, xẻ thùy ít hay nhiều với phiến chẻ ở mặt dưới. Mũ kích 
thước 2-3(4)cm x 1,5-2,5cm, khi tươi màu xám, nâu bẩn, khi khô trắng xám, có sắc 
thái tím với vòng đồng tâm không rõ, cong lại thành dạng vẩy. Mặt mũ phủ lông 
thô. Mép mũ lượn sóng, cuộn vào trong. Phần gốc đính mũ vào giá thể thường thót 
lại. Thịt nấm màu trắng xám, mỏng, chất da, khi khô rắn, không mùi, vị dịu khi nấu 
chín. Phiến nấm hồng xám đến tím, mép phiếm chẻ đôi và uốn cong lại. Phiến nấm 
xếp phóng xạ từ gốc đính quả thể ra méo mũ. Đảm hình chùy, trong suốt, không 
màu, kích thước 15-17×5-6 µm. Bào tử đảm hình trụ, trong suốt, kích thước 3,4-
5(6) ×1-2µm. Nấm mọc trên tất cả các loại cây, khắp nơi. Thường mọc thành từng 
đám. Là loài phân bố khắp thế giới. Nấm gây mục trắng, làm hại gỗ giác, ăn được 
khi non, đối tượng nghiên cứu sinh lý và di truyền, nấm dược liệu. 
60. Laccaria laccata (Scop.) Cooke 
Mũ nấm màu hồng, khi khô nhạt đi, lúc đầu non gần như nhẵn, phẳng, sau đó 
như chất bột hay vẩy mịn, vẩy nhỏ; đầu tiên vồng lên và hơi lõm thành dạng rốn, 
mép cuộn vào trong và phơn phớt trắng, đường kính 2-4(6) cm, chất thịt mỏng. 
Phiến nấm màu hồng, hay phủ lớp bào tử dạng bụi trắng, rất dày, thưa, khá rộng 
đính vào cuống hay có khi men xuống. Cuống màu tương tự như màu của mũ, có 
những vân sợi dọc theo cuống hay dạng sợi- bông (xốp); ở gốc có sợi nấm màu 
trắng; cuống dài 3-10 cm chất sợi, đặc, dai. Thịt nấm cùng màu hay màu nhạt hơn; 
mùi thơm như mùi bánh ngọt, khi già có vị hơi đắng, vị dịu. Bào tử hình tròn, 7-10 
µm có phủ gai dày. Bụi bào tử màu lila nhạt. Nấm mọc đơn độc hay thành cụm, 
đám lớn ven rừng. Nấm mọc từ mùa xuân đến mùa thu. Nấm ăn được. 
61. Coprinus comatus (O.F. Müll.) Pers. 
Mũ nấm đầu tiên hình trứng kéo dài thành hình trụ, cao 5-10cm, sau trở nên 
hình chuông, cuối cùng cong lên phẳng, mép rách ra tạo thành các vẩy lớn, cuốn 
ngược lên trên, màu trắng bẩn sau đó trở nên tối khi già. Thịt nấm trắng, mỏng. 
Phiến nấm xếp sít nhau, tự do, 5mm rộng, kích thước 2-3cm. Thịt nấm mỏng, màu 
trắng. Phiến nấm dính rộng vào cuống, màu tro nhạt. Cuống mảnh, màu cùng với 
phiến nấm trên mặt có phủ lớp bột màu trắng; giòn, dễ gãy. Phần trên hơi khía, kích 
thước 5-15 × 0,1-1,3 cm. Bào tử kích thước 11-14× 8-11 µm, hình quả chanh, nâu 
tối đến đen, nhẵn. Nấm mọc đơn độc hay thành cụm, trên phân, bãi cỏ, ven đường. 
62. Geastrum fimbriatum Fr. 
16 
Quả thể non hình trứng, khi trưởng thành lớp vỏ ngoài tách ra từ đỉnh tới 
giữa tạo thành 6-9 thùy dạng ngôi sao. Lớp sợi mỏng và thịt dai tạo thành cánh 
thùy, còn giữa khối hình cầu, không cuống, kích thước 1-2 cm, màu xám, phủ lông 
phía trong, trên có miệng là nơi phóng bào tử. Bào tử màu nâu, hình cầu có gai nhỏ, 
kích thước 8-10µm. Sinh thái: hoại sinh dưới đất cát, gần các gốc cây, thường mọc 
thành cụm như những viên sỏi nhỏ, đây là nấm ăn được có giá trị dinh dưỡng cao. 
63. Geastrum rufescens Pers., 
Quả thể bị chon vùi dưới đất cho đến khi phát triển lớn dần lên trên mặt đất, 
ban đầu dạng trứng sau đó lớp vỏ ngoài tách dần ra từ đầu đến giữa tạo thành sao 6-
8 cánh, lớp giữa có màu da bò tối, tím khi khô có kích thước từ 1-2cm, mở lỗ giữa 
đỉnh phóng bào tử. Bào tử màu nâu, hình cầu, có kích thước 6-8µm. Quả thể cũng 
có nhiều rễ giả. Sinh thái: loài này sống hoại sinh ở đất cát sỏi, thường sống thành 
cụm vài quả thể, đây là loài ăn được, phân bố nấm gặp nhiều nơi trên toàn thế giới. 
64. Lycoperdon pyriforme Willd. 
 Quả thể hình cầu, gần giống quả táo ta, màu trắng khi non, khi già màu màu 
trắng kem hay vàng nhạt, kích thước 0,5-1,2cm. Bào tử 3-4.5µm hình tròn, có gai, 
màu vàng ô liu. Sinh thái: nấm mọc từng cụm trên gỗ mục vào mùa nóng ẩm. Loài 
cổ nhiệt đới, ăn được khi còn non. 
65. Inocybe rimosa (Bull.) P. Kumm. 
Mũ nấm rộng 3-8cm, xám đến vàng rơm, đỉnh hơi lồi lên, phẳng khi già. Có 
các khía dạng sợi từ đỉnh ra đến mép mũ. Phiến nấm khi non xám sau trở nên oliu 
đến nâu. Cuống trắng đến nâu nhạt, dạng sợi, hình trụ, bào tử nhẵn, kích thước 9-
13(14) × 6-8(9) µm. Có liệt bào với màng mỏng. Mọc trong cỏ rừng, nấm độc. 
66. Stereum ostrea (Blume & T. Nees) Fr. 
Mũ nấm dạng quạt, đơn độc hoặc dạng ngói lợp, kích thước 1,5-7 × 2-10 cm, 
màu nâu vàng lá úa, có rất nhiều vân đồng tâm xếp sít nhau từ cuống ra đến mép 
mũ, mép mũ lượn sóng có thùy nhẹ, dày 0,5- 0,7mm, hoàn chỉnh. Bào tầng nâu thịt, 
nhẵn. Bào tử hình bầu dục, kích thước 5-6 × 2,5-3 µm. Mộc trên gỗ mục trong rừng. 
67. Russula paludosa Britzelm. 
Quả thể dạng phễu nông màu đỏ. Mũ lớn màu đỏ sẫm, sau khi phát triển thì 
chuyển màu da cam đến vàng, vỏ mũ dễ tách khỏi mô nấm, đường kính mũ 5-15cm. 
Cuống to cứng, hồng đến đỏ, kích thước 6-9 x1-2,5cm. Mô trắng, khi bị tổn thương 
17 
hoặc già thì chuyển qua màu tro. Phiến kem dài đều nhau. Bụi bào tử vàng nhạt, bào 
tử hình elip rộng. Vỏ bào tử có các nếp nhăn, mấu lồi và mụn, kích thước 7,5-12×7-
10,5µ. Nấm mọc vào mùa thu, mọc rải rác hay đơn độc trên đất ẩm, hình thành rễ 
nấm ngoại dinh dưỡng với các loại cây lá kim và cây họ sồi dẻ. Nấm ăn được. 
68. Phallus indusiatus Vent. 
Quả thể có cuống xốp, với bao gốc nâng mũ nấm lên, mũ nấm hình nón được 
phủ bởi mạng lưới màu trắng. Mũ nấm hình trứng cụt đầu, kích thước 2-3 × 1-
1,5(2)cm. Bào tử hình trụ, kích thước 3-3,5x1,5-2 µ. Nấm mọc trên đất, đơn độc 
hay thành cụm. Ăn được. 
69. Phallus multicolor (Berk. & Broome) Cooke. 
Quả thể có cuống xốp với, có bao gốc. Mũ nấm kích thước 1,5-2 xx 2.0-3cm, 
hình nón với mạng lưới màu vàng tươi rủ xuống. Mạng lưới nấm xuất phát từ phần 
gốc mũ tiếp giáp với cuống. Cuống hình trụ, kích thước 5-10(13) x 1,5-2cm. Bào tử 
hình trụ, kích thước 3-4 x 1,5µm. Nấm mọc ở ven đường đồi rừng. Nấm có mùi 
tanh hôi đặc trưng. 
70. Boletus aereus 
Quả thể kích thước 5-20cm màu nâu nhạt, trên mũ xuất hiện lưới màu nâu 
đậm, chóp nâu đỏ sẫm màu hơn. Cuống màu nâu cao từ 5-12cm. Mặt ống màu vàng 
nhạt, lúc non màu trắng, sau đó sẫm màu dần và cuối cùng thành màu gỉ sắt. Thịt 
nấm màu trắng, chắc, bị tổn thương sẽ chuyển sang màu tím nhưng chuyển rất 
chậm. Bụi bào tử màu nâu xám. Bào tử trơn, màu nâu vàng, hình elip 13-16 x 4-
5.5μm. Sinh thái: loài này phát triển trên đất dưới những cây lá rộng, có mùi hương 
dễ chịu, là loài ăn được. 
PHỤ LỤC 5 
Hình thái một số loài nấm thuộc ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota 
ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam 
 MYXOMYCOTA 
ASCOMYCOTA 
Hình 1. Fuligo septica 
Hình 2. Physarum 
pezizoideum 
 Hình 3. Arcyria incarnata 
Hình 4. Physarum viride Hình 5. Stemonitis longa 
Hình 6. Ceratiomyxa 
fruticulosa 
 Hình 7. Hypocrea peltata 
Hình 9. Hypocrea rufa 
Hình 8. Annulohypoxylon 
annulatum 
 Hình 10. Daldinia concentrica 
Hình 11. Xylaria longipes 
Hình 13. Sowerbyella 
rhenana 
Hình 12. Cookeina sulcipes 
Hình 14. Cookeina tricholoma 
Hình 15. Pithya cupressina 
BASIDIOMYCOTA 
Hình 16. Tremella fuciformis 
 Hình 17. Dacrymyces sp 
Hình 18. Calocera sp 
Hình 21. Auricularia 
auricular-judae 
Hình 19. Dacryopinax sp 
Hình 22. Aricularia peltata Hình 24. Aricularia nigricans 
Hình 20. Dacryopinax 
spathularia 
Hình 23. Auricularia 
delicata 
Hình 25. Trichaptum biforme Hình 26. Lentinus sp 
Hình 27. Thelephora atrocitrina 
Hình 28. Inonotus tabacinus 
Hình 29. Inonotus sp. Hình 30. Inonotus hispidus Hình 31. Phellinus pomaceus 
Hình 32. Phellinus chrysoloma 
Hình 33. Phellinus hartigii 
Hình 34. Phellinus adamantinus 
Hình 35. Phellinus aff igniarius 
Hình 36. Phellinus allardii Hình 38. Phellinidium 
ferrugineofuscum 
 Hình 39. Fuscoporia torulosa 
Hình 40. Phellinopsis 
conchata 
Hình 41. Fomitiporia 
hippophaëicola 
Hình 43. Cymatoderma 
elegans 
 Hình 37. Phellinidium 
lamaoense 
 Hình 42. Fomitiporia 
punctata 
 Hình 45. Cymatoderma 
caperatum 
Hình 46. Rigidoporus aff 
microporus 
Hình 44. Cymatoderma 
dendriticum 
Hình 47. Flavodon flavus 
Hình 48. Ganoderma ahmadii 
 Hình 50. Ganoderma annulare 
Hình 49. Ganoderma 
cochleear 
Hình 51. Ganoderma adspersum 
Hình 58. Ganoderma luteomarginatum 
Hình 52. Ganoderma capence 
Hình 57. Ganoderma gibbosum 
Hình 56. Ganoderma lucidum 
Hình 55. Ganoderma lobatum 
Hình 53. Ganoderma sp 
Hình 54. Ganoderma sp 
Hình 59. Ganoderma 
mirivelutinum 
Hình 61. Ganoderma oroflavum 
Hình 60. Ganoderma orbiforme 
Hình 65. Ganoderma sessile 
Hình 67. Ganoderma tornatum 
Hình 66. Ganoderma sinense 
Hình 62. Ganoderma philippii 
Hình 63. Ganoderma 
resinaceum 
Hình 64. Ganoderma rotundatum 
Hình 70. Ganoderma subtonatum 
Hình 69. Ganoderma 
trianggulum 
Hình 74. Amauroderma 
auriscalpium 
Hình 71. Ganoderma sp3 
Hình 75. Amauroderma exile 
Hình 68. Ganoderma tropicum 
Hình 72. Ganoderma testaceum 
Hình 73. Ganoderma ungulatum 
Hình 79. Amaroderma preussii 
Hình 80. Amauroderma rude 
Hình 77. Amauroderma infundibuliforme 
Hình 81. Amauroderma rugosum 
Hình 76. Amauroderma 
guagxiense 
Hình 78. Amauroderma praetervisum 
Hình 83. Amauroderma subresinosum 
Hình 82. Amauroderma scopulosum 
Hình 84. Amauroderma 
subrugosum 
Hình 89. Rhodofomes roseus 
Hình 87. Neoantrodia 
variiformis 
Hình 91. Cerrena unicolor 
Hình 92. Cerrena drummondii 
Hình 93. Funalia caperata 
Hình 86 Haddowia longipes 
Hình 85. Humphreya 
coffeata 
Hình 88. 
Fomitopsis scutellata 
Hình 90. Ischnoderma sp. 
Hình 96. Perenniporia fraxinea 
Hình 94. Coriolopsis gallica 
Hình 100. Microporus xanthopus 
Hình 97. Daedaleopsis tricolor 
Hình 101. Cellulariella acuta 
Hình 103. Perenniporia martia 
Hình 102. Funalia sanguinaria 
Hình 104. Microporus affinis 
Hình 98. 
Perenniporia subacida 
Hình 99. Hexagonia 
tenuis 
Hình 95. 
Daedaleopsis 
confragonsa 
 Hình 105. Pycnoporus cinnabarinus 
Hình 107. Perenniporia sp 
Hình 106. Pycnoporus sanguineus 
Hình 111. Earliella scabrosa 
Hình 110. Trametes cubensis 
Hình 112. Trametes 
gibbosa 
Hình 108. Trametes 
cingulata 
Hình 114. Hexagonia papyracea 
Hình 109. Trametes 
elegans 
Hình 113. Trametes hirsuta 
 Hình 115. Trametes 
ochracea 
Hình 118. Trametes 
pubesscens 
Hình 121. Trametes strumosa 
Hình 122. Trametes trogii 
Hình 116. Trametes orientalis 
Hình 119. Trametes 
modestatenuis 
Hình 124. Hexagonia variegata 
Hình 117. Trametes sp 
Hình 6.120. Trametes villosa 
Hình 123. Trametes 
vernicipes 
Hình 125. Leiotrametes 
lactinea 
Hình 128. Cerioporus leptocephalus 
Hình 130. Cerioporus 
meridionalis 
Hình 131. Lentinus sp 
Hình 129. Picipes melanopus 
Hình 132. Panus neostrigosus 
Hình 126. Tyromyces chioneus 
Hình 127. Aurantiporus fissilis 
Hình 133. Lentinus tigrinus 
Hình 136. Favolus tenuiculus 
Hình 135. Panus 
conchatus 
Hình 134. Lentinus velutinus 
Hình 137. Lentinus levis 
Hình 138. Lentinus polychrous 
Hình 139. Panus rudis 
Hình 142. Panus similis 
Hình 146. Schizophyllum 
commune 
Hình 144. Panus torulosus 
Hình 140. Pleurotus 
pulmonarius 
Hình 143. Pleurotus ostreatus 
Hình 141. Trogia venenata 
Hình 145. Anthracophyllum discolor 
Hình 151. Mycena polyadelpha 
Hình 152. Marasmiellus candidus 
Hình 153. Leucocoprinus 
cretaceus 
Hình 154. Favolaschia cyatheae 
Hình 147. Mycena 
olivaceomarginata 
Hình 148. Marasmiellus 
ramealis 
Hình 149. Mycena arcaneliana 
Hình 150. Anthracophyllum archeri 
Hình 155. Phloeomana alba 
Hình 156. Mycena inclinata 
Hình 159. Amanita aff xanthogala 
Hình 6.158. Agaricus 
placomyces 
Hình 162. Coprinus fuscescens 
Hình 161. Macrocybe crassa 
Hình 160. Lepiota erminea 
Hình 163. Calvatia 
cyathifornis 
Hình 164. 
Lycoperdon sp 
Hình 166. Coprinus sp 
Hình 167. Psathyrella sp 
Hình 165. Stereum complicatum 
Hình 157. Russula 
rosea 
Hình 168. Leucoagaricus crystallifer 
Hình 174. Coprinellus 
disseminatus 
Hình 173. Disciseda sp 
Hình 169. Cyathus 
striatus 
Hình 170. Bovista sp 
Hình 
171. Coprinopsis 
lagopus 
Hình 176. Leucocoprinus 
cepstipes 
Hình 172. Phallus 
indusiatus 
Hình 175. Boletus sp 
Hình 177. Coprinellus callinus 
Hình 180. Coprinopsis 
picacea 
Hình 179. Coprinopsis 
atramentaria 
Hình 182. Coprinopsis nivea 
Hình 183. Parasola conopilus 
Hình 181. Psathyrella 
longipes 
Hình 184. Gymnopilus 
luteofolius 
Hình 187. Crepidotus 
hygrophanus 
Hình 186. Hebeloma laterinum 
Hình 
178. Psathyrella 
candolleana 
Hình 185. Pulveroboletus sp 
Hình 194. Scleroderma bovista 
Hình 190. Xerocomus sp 
Hình 200. Scleroderma citrinum 
Hình 189. 
Phallus multicolor 
Hình 199. Stereum 
lobatum 
Hình 198. Aureoboletus sp 
Hình 188. Russula rosea 
PHỤ LỤC 6 
Cấu trúc hiển vi một số loài nấm lớn ở núi Ngọc Linh, Tỉnh Quảng Nam 
BÀO TỬ HIỂN VI ĐIỆN TỬ 
Hình 1. Lycoperdon pyriforme 
(phóng đại (pđ) 10.000 lần) 
Hình 2. Geastrum 
fimbriatum (pđ 5.000 lần) 
Hình 3. Geastrum rufescens 
(pđ 5.000 lần) 
Hình 5 Geastrum rufescens 
(pđ 3.500 lần) 
Hình 8. Disciseda sp (pđ 2.000-7.500 lần) 
Hình 7. Amauroderma sp (pđ 
3.500 lần) 
Hình 4. Serpula lacrymans (pđ 5.000-10.000 lần) 
Hình 6. Ganoderma tropicum (pđ 3.500-7.500 lần) 
 Hình 9. Humphreya coffeata (pđ 3.500-7.500 lần) 
Hình 10. Amauroderma sp 
(pđ 1.500 lần) 
Hình 11. Amauroderma 
auriscalpium (pđ 3.500 lần) 
Hình 13. Amauroderma 
auriscalpium (pđ 3.500 lần) 
Hình 12. Haddowia longipes 
(pđ 1.500 lần) 
Hình 15. Perenniporia sp (pđ 
5.000 lần) 
Hình 17. Ganoderma 
cochlear (pđ 7.500 lần) 
Hình 14. Haddowia sp (pđ 3.500 lần) 
Hình 16. Ganoderma triangulum (pđ 7.500 lần) 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ CỦA NẤM LỚN 
Hình 18. Ganoderma 
triangulum (pđ 5.000 lần) 
Hình 25. ống cắt dọc của 
Amauroderma 
auriscalpium (pđ 50 lần) 
Hình 20. Haddowia sp 
(pđ 3.500 lần) 
Hình 21. Ganoderma 
cochlear (pđ 3.500 lần) 
Hình 19. Ganoderma 
triangulum (pđ 3.500 lần) 
Hình 23. Perreniporia sp 
(pđ 7.500 lần) 
Hình 22. Perreniporia sp (pđ 10.000 lần) 
Hình 26. ống cắt dọc 
Haddowia longipes (pđ 200 
lần) 
Hình 24. ống cắt ngang của 
Serpula lacrymans (pđ 100 
lần) 
BÀO TỬ HIỂN VI (Độ phóng đại 400 lần) 
Hình 33. 
Fomitiporia hippophaeicola 
 Hình 37. Auricularia 
mesenterica 
Hình 42. Pholiota 
squarrosa 
Hình 40. Phellinus hartigii 
Hình 36. 
Phellinus robiniae 
Hình 34. Pseudomerulius 
aureus 
Hình 43. Ganoderma 
annulare 
Hình 39. Auricularia 
auricular-judae 
Hình 38. Russula paludosa 
Hình 41. Russula rosea 
Hình 35. Aureoboletus 
citriniporus 
Hình 44. Daldinia concentric 
Hình 45. Leiotrametes lactinea 
Hình 49. Bào tử 
Amauroderma 
Hình 50. Ganoderma 
Hình 48. Ganoderma 
ungulatum 
Hình 47. Agrocybe pediades 
Hình 51. Coprinus fuscescens 
 Hình 
52. Russula cystidiosa 
Hình 53. Serpula 
lacrymans 
Hình 46. 
Auricularia 
mesenterica 
 Hình 56. Inocybe asterospora 
Hình 57. Psathyrella 
candolleana Hình 59. Coprinellus 
angulatus 
Hình 60. Coprinellus 
micaceus Hình 62. Parasola auricoma 
Hình 63. Parasola plicatilis 
Hình 65. Agaricus augustus 
Hình 58. Inocybe rimosa 
Hình 
55. Gymnopilus luteofolius 
Hình 64. Psathyrella 
phegophila 
Hình 54. Coprinopsis 
atramentaria 
Hình 61. Coprinellus 
domesticus 
Hình 27. Ống phấn cắt dọc 
của Perreniporia sp (pđ 300 
lần) 
Hình 30. Hệ sợi nấm của Geastrum fimbriatum (pđ 1000 lần) 
Hình 32. Hệ sợi nấm của Disciseda sp (pđ 1.000 lần) 
Hình 28. Ống phấn cắt ngang 
của Perreniporia sp (pđ 300 lần) 
Hình 29. Bào tử vô tính của 
Perreniporia sp (pđ 5000 
lần) 
Hình 31. Yếu tố bất thụ của 
Coriolopsis suberosifusca (pđ 
5.000 lần) 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HIỂN VI CỦA NẤM LỚN (Độ phóng đại 400 lần) 
Hình 71. Lông cứng của Inonotus tabacinus 
 Hình 
70. Lông cứng của Phellinus 
adamantinus 
Hình 66. Sợi cứng 
Ganoderma adspersum 
Hình 
68. Sợi nấm dạng lông 
cứng của Amauroderma 
praetervisum 
Hình 
67. Liệt bào Nigrofomes 
melanoporus 
Hình 69. sợi nguyên thủy của 
Cyathus striatus 
Hình 72. Liệt bào hình chai 
của Coprinus plicatilis 
Hình 73. Liệt bào hình 
chai của Inonotus 
tabacinus