Từ kết quả xây dựng cơ sở khoa học đã đƣợc nghiên cứu ở chƣơng 2, kết hợp với các
nguồn cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ 93 trạm đo mƣa trong khu vực nghiên cứu và lân
cận, luận án đã tiến hành tính toán mƣa một ngày lớn nhất có xét đến biến đổi khí hậu
trên cơ sở chi tiết hóa lƣợng mƣa về từng trạm. Luận án đã thực hiện bƣớc hiệu chỉnh
sai số giữa kết quả mô phỏng từ mô hình GCM với các số liệu đo tại các trạm trong
thời kỳ nền theo phƣơng pháp định bậc kinh nghiệm. Kết quả cho thấy, bƣớc hiệu
chỉnh sai số đã làm giảm các sai số trong mô phỏng của mô hình so với trƣớc khi thực
hiện bƣớc hiệu chỉnh.
Từ kết quả mô phỏng lƣợng mƣa ngày trong tƣơng lai theo các kịch bản của 11 mô
hình sau khi đã đƣợc hiệu chỉnh sai số về các trạm đo, luận án sử dụng phƣơng pháp
nội suy không gian IDW để mô tả lƣợng mƣa diện nhằm xây dựng các bản đồ về biến
động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất trong tƣơng lai cho toàn bộ khu vực nghiên cứu.
Kết quả tính toán lƣợng mƣa trung bình so với thời kỳ nền từ 11 mô hình giai đoạn 1
(2040 – 2069) cho thấy, nhìn chung khu vực Nam Trung Bộ đều có xu hƣớng tăng với
mức tăng phổ biến từ 10-20%, trong khi giai đoạn 2 (2070-2099), mức tăng phổ biến
từ 20-30% theo cả 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 160 trang
160 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1038 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính toán mưa, lũ thiết kế có xét đến biến đổi khí hậu khu vực Nam Trung Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n có thể đánh giá đƣợc nguy cơ gia tăng lƣu lƣợng 
đỉnh lũ cho lƣu vực nghiên cứu. 
Nhìn chung, trung bình dòng chảy lũ lớn nhất hàng năm có xu thế tăng. Các mô hình 
cũng cho xu thế thay đổi khác nhau cho từng lƣu vực và từng giai đoạn. Dựa trên bảng 
phân loại tiêu chí (bảng 3.1 ở mục 3.2.1), luận án phân vùng nguy cơ biến động dòng 
chảy lũ dựa trên việc tính toán sự thay đổi dòng chảy lũ tại một số lƣu vực điển hình 
bằng mô hình bán phân bố, cụ thể bảng 3.5 và 3.6 dƣới đây 
Bảng 3.5 Đánh giá khả năng gia tăng dòng chảy lũ thiết kế một số lƣu vực giai đoạn 
2040-2069 
Lƣu vực Sự thay đổi trung 
bình 
Số mô hình cho xu 
thế tăng/giảm 
Trị số CV thay đổi Kết 
luận 
Nông Sơn 
(Vu Gia – Thu 
Bồn) 
+27% 21/22 +0,1% 
Tăng 
nhiều 
Thành Mỹ 
(Vu Gia – Thu 
Bồn) 
+12% 16/22 +6% 
Tăng 
nhiều 
Bình Tƣờng 
(Kôn) 
-0,4% 12/22 -15% 
Không 
thay 
đổi 
Củng Sơn (Ba) +27% 18/22 +10% 
Tăng 
nhiều 
112 
Bảng 3.6 Bảng đánh giá khả năng gia tăng dòng chảy lũ thiết kế một số lƣu vực giai 
đoạn 2070-2099 
Lƣu vực Sự thay đổi trung bình Số mô hình cho xu 
thế tăng/giảm 
Trị số CV thay đổi Kết 
luận 
Nông Sơn 
(Vu Gia – 
Thu Bồn) 
+30% 22/22 +5% 
Tăng 
nhiều 
Thành Mỹ 
(Vu Gia – 
Thu Bồn) 
+18% 17/22 +11% 
Tăng 
nhiều 
Bình 
Tƣờng 
(Kôn) 
+3,0% 12/22 -16% 
Không 
thay 
đổi 
Củng Sơn 
(Ba) 
+35% 16/22 +10,5% 
Tăng 
nhiều 
3.3 Ứng dụng bản đồ phân vùng biến động dòng chảy lũ vào tính toán dòng 
chảy lũ thiết kế 
Bản đồ phân vùng biến động dòng chảy cho các lƣu vực vừa và nhỏ (hình 3.19 và hình 
3.20) và cho các lƣu vực lớn (bảng 3.5, bảng 3.6) mô tả khả năng thay đổi dòng chảy 
lũ thiết kế trong tƣơng lai dựa trên việc phân tích đánh giá biến động dòng chảy lũ của 
11 mô hình khí hậu toàn cầu kết hợp 2 kịch bản BĐKH RCP4.5 và RCP8.5. Bản đồ và 
bảng đƣợc chia thành 3 nhóm chính là nhóm có khả năng tăng nhiều (xấp xỉ 10%), 
tăng ít (xấp xỉ 5%) và không tăng (không thay đổi so với thời kỳ nền). 
Khi tính toán lũ thiết kế cho các lƣu vực nằm trong phạm vi của bản đồ, tuỳ thuộc vào 
diện tích lƣu vực, mức độ quan trọng của công trình mà có những lựa chọn điều chỉnh 
cho hợp lý. Ví dụ nếu lƣu vực tính toán có diện tích nhỏ, nằm trong khu vực ứng với 
lƣu lƣợng đỉnh lũ thiết kế có khả năng tăng nhiều so với thời kỳ nền thì sau khi tính 
toán đƣợc dòng chảy lũ thiết kế theo các phƣơng pháp đã quy định, dòng chảy lũ thiết 
kế này có thể đƣợc cộng thêm một hệ số an toàn bằng 10%. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với 
khu vực mà dòng chảy lũ thiết kế tăng ít thì hệ số an toàn có thể đƣợc lấy bằng 5%. 
Với khu vực không thay đổi thì kết quả tính toán đƣợc giữ nguyên. 
113 
Tƣơng tự với lƣu vực có diện tích lớn, do điều kiện số liệu nên luận án mới chỉ tính 
toán điển hình cho 4 lƣu vực lớn là sông Kôn tại Bình Tƣờng, sông Ba tại Củng Sơn 
và sông Vu Gia – Thu Bồn tại Nông Sơn và Thành Mỹ. Nếu tính toán lũ thiết kế cho 
các lƣu vực lớn nằm trong phạm vi các lƣu vực kể trên hoặc có thể lấy một trong 4 lƣu 
vực trên làm lƣu vực tƣơng tự thì cũng cần điều chỉnh thêm hệ số an toàn tuỳ thuộc 
vào vùng tính toán. 
Nhƣ vậy có thể thấy, luận án tổng hợp đƣợc kết quả tính toán của 11 mô hình khí hậu 
kết hợp với 2 kịch bản để đề xuất phân vùng có khả năng dòng chảy lũ tăng sẽ giúp 
cho những ngƣời thiết kế hoặc ra quyết định có những điều chỉnh phù hợp nhằm có 
những giá trị lũ thiết kế trong tƣơng lai đã xét đến BĐKH. 
3.4 Kết luận chƣơng 3 
Từ kết quả xây dựng cơ sở khoa học đã đƣợc nghiên cứu ở chƣơng 2, kết hợp với các 
nguồn cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ 93 trạm đo mƣa trong khu vực nghiên cứu và lân 
cận, luận án đã tiến hành tính toán mƣa một ngày lớn nhất có xét đến biến đổi khí hậu 
trên cơ sở chi tiết hóa lƣợng mƣa về từng trạm. Luận án đã thực hiện bƣớc hiệu chỉnh 
sai số giữa kết quả mô phỏng từ mô hình GCM với các số liệu đo tại các trạm trong 
thời kỳ nền theo phƣơng pháp định bậc kinh nghiệm. Kết quả cho thấy, bƣớc hiệu 
chỉnh sai số đã làm giảm các sai số trong mô phỏng của mô hình so với trƣớc khi thực 
hiện bƣớc hiệu chỉnh. 
Từ kết quả mô phỏng lƣợng mƣa ngày trong tƣơng lai theo các kịch bản của 11 mô 
hình sau khi đã đƣợc hiệu chỉnh sai số về các trạm đo, luận án sử dụng phƣơng pháp 
nội suy không gian IDW để mô tả lƣợng mƣa diện nhằm xây dựng các bản đồ về biến 
động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất trong tƣơng lai cho toàn bộ khu vực nghiên cứu. 
Kết quả tính toán lƣợng mƣa trung bình so với thời kỳ nền từ 11 mô hình giai đoạn 1 
(2040 – 2069) cho thấy, nhìn chung khu vực Nam Trung Bộ đều có xu hƣớng tăng với 
mức tăng phổ biến từ 10-20%, trong khi giai đoạn 2 (2070-2099), mức tăng phổ biến 
từ 20-30% theo cả 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5. 
Trên cơ sở kết quả lƣợng mƣa một ngày max, luận án đánh giá sự thay đổi dòng chảy 
lũ trong tƣơng lai (cụ thể là lƣu lƣợng đỉnh lũ thiết kế Qmaxp) cho một lƣu vực cụ thể. 
114 
các lƣu vực tính toán đƣợc chia thành hai trƣờng hợp: lƣu vực có diện tích vừa và nhỏ, 
lƣu vực có diện tích lớn (>1000km2). Đối với lƣu vực có diện tích vừa và nhỏ, lƣu 
lƣợng đỉnh lũ có thể đƣợc tính toán theo các công thức Cƣờng độ giới hạn hoặc 
Xokolopsky. Trƣờng hợp lƣu vực diện tích lớn thì sử dụng công thức triết giảm tính 
toán theo lƣu vực tƣơng tự. 
Nhằm giúp cho việc lựa chọn thiết kế đƣợc đơn giản hoá, luận án nghiên cứu, đề xuất 
phân thành các vùng có sự biến động khác nhau về lƣợng mƣa một ngày lớn nhất để từ 
đó có thể đƣa ra các công thức hiệu chỉnh phù hợp cho bài toán lũ thiết kế có xét đến 
biến đổi khí hậu. Tiêu chí chung về phân vùng dựa trên sự biến động lƣợng mƣa ngày 
lớn nhất của từng mô hình và trung bình của cả 11 mô hình, đồng thời xem xét cả số 
lƣợng các mô hình “đồng ý” với sự biến động “chung” nhƣ vậy. Từ tiêu chí phân loại 
vùng nguy cơ biến động dòng chảy lũ này, luận án xây dựng bản đồ phân vùng biến 
động dòng chảy lũ trong tƣơng lai dựa trên sự biến động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất 
cho 2 giai đoạn: 2040 – 2069 và 2070 – 2099. Bản đồ đƣợc chia thành 3 nhóm chính là 
nhóm có khả năng tăng nhiều (xấp xỉ 10%), tăng ít (xấp xỉ 5%) và không tăng (không 
thay đổi so với thời kỳ nền). Khi tính toán lũ thiết kế cho các lƣu vực nằm trong phạm 
vi của bản đồ, tuỳ thuộc vào diện tích lƣu vực, mức độ quan trọng của công trình mà 
có những lựa chọn điều chỉnh cho hợp lý. 
115 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Các kết quả nghiên cứu của luận án 
Luận án đã thu thập đƣợc các tài liệu tính toán, các nghiên cứu về mƣa lũ có xét đến 
ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu trong nƣớc và ngoài nƣớc liên quan trực tiếp đến luận 
án, tổng kết và chọn lọc đƣợc các tài liệu và đƣa ra hƣớng tiếp cận phù hợp của luận 
án. 
Luận án đã phân tích đƣợc đặc điểm về tự nhiên, về khí tƣợng thủy văn, đặc điểm 
dòng chảy của lƣu vực nghiên cứu, tạo cơ sở khoa học để lựa chọn các mô hình tính 
toán phù hợp với từng vùng trong khu vực Nam Trung Bộ. 
Luận án đã phân tích đƣợc các ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp tính chi tiết hóa 
lƣợng mƣa theo các kịch bản biến đổi khí hậu, và lựa chọn đƣợc phƣơng pháp chi tiết 
hóa thống kê. Đồng thời Luận án đã tận dụng đƣợc nguồn dữ liệu từ các mô hình khí 
tƣợng toàn cầu (GCM), sử dụng phƣơng pháp chi tiết hóa và tính chi tiết hóa dữ liệu 
lƣợng mƣa trong tƣơng lai về các điểm địa phƣơng. 
Dựa trên sự phát triển giả định của Việt Nam và khu vực (theo kịch bản BĐKH 2016) 
lựa chọn kịch bản biến đổi phát triển trung bình ổn định (RCP4.5) và kịch bản phát 
triển cao (RCP8.5) để tính toán sự biến đổi dòng chảy trong thời kỳ tƣơng lai: giai 
đoạn 2040 – 2069 và giai đoạn từ 2070 – 2099 theo 11 mô hình khí tƣợng khác nhau 
và đƣa ra đƣờng xu thế chung. 
Kết quả cho thấy theo kịch bản RCP4.5 lƣợng mƣa trên các lƣu vực tính toán có xu 
hƣớng tăng, dao động từ 100 – 600mm, còn kịch bản RCP8.5 tại các lƣu vực đều cho 
mức tăng và lớn hơn kịch bản RCP4.5 100mm, tuy nhiên với lƣu vực Nông Sơn lại có 
xu hƣớng giảm nhẹ trong cả hai giai đoạn. 
Nếu xem xét giá trị trung bình lƣợng mƣa của 11 mô hình GCM thì kết quả cho xu thế 
tăng nhƣng không đáng kể. Tuy nhiên, xét riêng từng kịch bản và từng giai đoạn thì 
mức tăng giảm rất khác nhau. Với kịch bản RCP8.5, mức độ dao động phổ biến từ 
100mm-600mm ở giai đoạn 1 từ 2040 - 2069, và 100mm-700mm ở giai đoạn 2070 -
2099. Với kịch bản RCP4.5, mức độ dao động phổ biến từ 100mm-500mm ở giai đoạn 
116 
1 từ 2040 - 2069, và 100mm-600mm ở giai đoạn 2070 -2099. Luận án tập trung đƣa ra 
kết quả của 11 mô hình mà không xem xét đến giá trị trung bình của chúng để có thể 
thấy rõ hơn sự khác biệt về kết quả giữa 11 mô hình, tùy thuộc vào mục đích của 
ngƣời sử dụng để lựa chọn một hoặc một số mô hình thích hợp. 
Từ việc phân tích xu thế mƣa một ngày lớn nhất, NCS tiến hành phân tích đƣa ra bản 
đồ biến động mƣa một ngày lớn nhất khu vực Nam Trung Bộ theo hai kịch bản và hai 
giai đoạn trên sử dụng các mô hình khác nhau và đều cho mức tăng trung bình từ 20% 
- 30%. 
Luận án đã đƣa ra đƣợc bảng tiêu chí phân loại vùng nguy cơ biến động dòng chảy lũ 
dựa trên sự biến động lƣợng mƣa ngày lớn nhất của từng mô hình và trung bình của 11 
mô hình và tiến hành xây dựng bản đồ nguy cơ biến động dòng chảy lũ có xét đến biến 
đổi khí hậu cho các lƣu vực vừa và nhỏ. 
Luận án đã xây dựng đƣợc mô hình bán phân bố mô phỏng dòng chảy cho 4 lƣu vực 
sông lớn là sông Kôn tại Bình Tƣờng, sông Ba tại Củng Sơn, và sông Vu Gia – Thu 
Bồn tại Nông Sơn và Thành Mỹ. Trên cơ sở đó tính toán và đánh giá biến động biến 
động dòng chảy lũ cho các lƣu vực này có xét đến BĐKH. Trên cơ sở bản đồ phân 
vùng biến động dòng chảy lũ đề xuất phƣơng pháp tính toán lũ thiết kế trong tƣơng lai 
có xét đến BĐKH 
Những đóng góp mới của luận án 
 Xác định đƣợc các tác động của biến đổi khí hậu đến định lƣợng lƣợng mƣa 
một ngày lớn nhất cho khu vực Nam Trung Bộ có xét đến sự khác biệt giữa các 
mô hình khí hậu. 
 Xây dựng đƣợc bản đồ phân vùng nguy cơ gia tăng lƣu lƣợng đỉnh lũ thiết kế 
cho khu vực Nam Trung Bộ, làm cơ sở cho việc tính toán lũ thiết kế có xét đến 
biến đổi khí hậu. 
117 
Hướng nghiên cứu phát triển tiếp của luận án 
Để nâng cao chất lƣợng nghiên cứu: i) Tiếp tục cập nhật số liệu thực đo trên khu vực 
cho nhiều trạm đo khác, thu thập bổ sung các số liệu theo các kịch bản BĐKH của các 
mô hình khí hậu khác nhau (đặc biệt là các mô hình khí hậu vùng RCM) để nâng cao 
chất lƣợng mô phỏng mƣa, lũ, cũng nhƣ độ bất định của nó. ii) nghiên cứu thêm các 
phƣơng pháp chi tiết hoá, hiệu chỉnh sai số nhằm tìm ra các phƣơng pháp hợp lý cho 
bài toán, iii) Nghiên cứu mở rộng đối tƣợng nghiên cứu nhƣ tổng lƣợng lũ, đƣờng quá 
trình lũ và mở rộng phạm vi áp dụng khác ở Việt Nam. 
118 
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ 
1/ Lê Thị Hải Yến, Trần Thanh Tùng, Lê Anh Tuấn, “Đánh giá tác động của biến đổi 
khí hậu đến mƣa một ngày lớn nhất thiết kế vùng Nam Trung bộ và Tây nguyên”, 
Tuyển tập Hội nghị KHTN, Đại học Thủy Lợi, Tháng 11/2017, Trang 566-568. 
2/ Lê Thị Hải Yến, Ngô Lê An, “Xây dựng mô hình bán phân bố mô phỏng dòng 
chảy cho một số lƣu vực sông lớn và vừa khu vực Nam Trung bộ”, Tạp chí Khoa học 
và Công nghệ Thủy lợi, Số 39 - 2017, ISSN 1859-4255, Trang 105-113. 
3/ Lê Thị Hải Yến, Ngô Lê An, Nguyễn Thị Thu Hà, Ngô Lê Long, “Đánh giá tác 
động của biến đổi khí hậu đến mƣa lớn vùng Nam Trung bộ và Tây nguyên của Việt 
Nam theo các mô hình khí hậu toàn cầu khác nhau”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy 
lợi và Môi trường, Số 57 (6/2017), ISSN 1859-3941 Trang 63-70. 
4/ Ngô Lê An, Lê Thị Hải Yến, Ngô Lê Long, Nguyễn Thị Thu Hà (2017), “Phân 
Tích, đánh giá một số phƣơng pháp thống kê hiệu chỉnh sai số từ mô hình mƣa ngày 
về trạm mƣa- ứng dụng cho các trạm mƣa thuộc tỉnh Bình Định”, Tạp chí Khoa học kỹ 
thuật Thủy lợi và Môi trường, Số 56(3/2017), ISSN 1859-3941 Trang 143-149. 
5/ Ngô Lê An, Ngô Lê Long, Hoàng Thị Tâm, Lê Thị Hải Yến, “Tính toán lại lũ thiết 
kế hồ chứa A Vƣơng có xét đến tác động của biến đổi khí hậu”, Tạp chí Khoa học và 
Công nghệ Thủy lợi, Số 29 (12/2015), ISSN 1859-4255 Trang 18. 
6/ Lê Thị Hải Yến, Tống Thị Châm, Nguyễn Hoàng Sơn, Ngô Lê Long, “Ứng dụng 
phƣơng pháp thống kê lƣợng mƣa ngày lớn nhất theo các kịch bản biến đổi khí hậu 
cho lƣu vực sông Kone”, Tuyển tập Hội Nghị KHTN, Đại học Thủy Lợi, Tháng 
11/2015, Trang 401-403. 
7/ Ngô Lê Long, Ngô Đình Tuấn, Ngô Lê An, Lê Thị Hải Yến, “Đánh giá các phƣơng 
pháp tính toán lũ thiết kế hiện nay trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, Tuyển tập Hội 
nghị KHTN, Đại học Thủy Lợi, Tháng 11/2015, Trang 374-376. 
119 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] UNDP, "Nâng cao năng lực thể chế về quản lý rủi ro thiên tai tại Việt Nam, đặc 
việt các rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu," 2012. 
[2] Frich, P.Alexander, L.Della-Marta, etc, "Observed coherent changes in climatic 
extremes during the second half of the twentieth century," Cliamate Research 
193-212, 2002. 
[3] Alexander, L.v.Zhang and other, "Global observed changes in daily climate 
extremes of temperature and precipitation ," Journal of Geophysical Research 1-
22, 2006. 
[4] Re, M.Barros, V.R, "Extreme rainfalls in SE South America," Climate Change 96 
119-136, 2009. 
[5] Penalba, O.C.Robledo, "Spatial and temporal variability of the frequency of 
extreme daily rainfall regime in the La Plata Basin during the 20th century," 
Climatic Change 98 531-550, 2009. 
[6] Aguilar, E.Aziz Barry and others , "Changes in temperature and precipitation 
extremes in western central Africa 1955-2006," Journal of Geophysical Research 
114 D02115, 2009. 
[7] Moberg, A.Jones and others, "Indices for daily temperature and precipitation 
extremes in Europe analyzed for the period 1901-2000," Journal of GeoPhysical 
Research 111 1-25, 2006. 
[8] Haylock, M.Nicholls, "Trends in extreme rainfall indices for an updated high 
quality data sat for Australia 1910-1998," International Journal of Climatology 20 
1533-1541, 2000. 
[9] V.T. Chow, Handbook of Applied Hydrology., 1964. 
[10] Chow V.T , David R. Maidment and Larry W. Mays, Applied Hydrology. New 
York: McGraw-Hill, 1988. 
[11] Donal K.Frevert Vijay P.Singh, "Mathematical model of small watershed 
Hydrology," Water Resources Publication 2002. 
[12] Raghunath H.M, Hydrology principles, analysis &design.: New Age International 
Publishers, 2006. 
[13] Lê Đình Thành, Nghiên cứu ứng dụng tính mưa lớn nhất và lũ lớn nhất khả năng 
ở Việt nam, Luận án tiến sỹ kỹ thuật. Hà nội: Trƣờng Đại học Thủy lợi, 1996. 
[14] Phạm Ngọc Quý và nnk, Nghiên cứu cảnh báo dự báo lũ vượt thiết kế - Giải pháp 
tràn sự cố. Hà Nội: Đại học Thủy Lợi, 2005. 
[15] Quy phạm Thuỷ lợi C6-77. Việt Nam, 1977. 
[16] Hà Văn Khối, Thủy văn công trình (tái bản). Hà Nội, 2012. 
120 
[17] Doãn Thị Nội, "Nghiên cứu sự biến động của mƣa lũ và đề xuất cơ sở khoa học 
tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc – Việt Nam," Hà Nội, Luận 
án Tiến Sỹ 2016. 
[18] Sổ tay Kỹ thuật Thủy Lợi, "Phần 1 - Cơ sở kỹ thuật Thủy Lợi," 86-135, 2008. 
[19] Tiêu chuẩn TCVN 9845, Tiêu chuẩn quốc gia 2013. 
[20] Wayne, G., "The beginner's guide to Representative Concentration Pathways," 
2013. 
[21] IPCC, The Fourth Assessment Report., 2007. 
[22] Moss, R and others, "The next generation of scenarios for climate change research 
and assessment," Nature, 463 747-756, 2010. 
[23] Raihi, K., A. Gruebler and N.Nakic'enovic, "Scenarios of long - term socio-
economic and enviromental development under climate stabilization," Technol. 
Forecasting Soc. Change 74 887-935, 2007. 
[24] Fujino J., Nair R, Kainuma M and others, "Multigas mitigation analysis on 
stabilization scenarios using aim global moadel," The Energy journal Special 
issue 343-354, 2006. 
[25] Hijioka Y, Kainuma M., "Global GHG emission scenarios under GHG 
concentration stabilization targets.," 2008. 
[26] Clarke, L.E, Edmonds JA, Jacoby HD and others, "Scenatios of greenhouse gas 
emissions and atmospheric concentrations," Sub-report of Synthesis and 
Asessment Product Climate change Science Program and the Subcommittee on 
Global Change Research Washington DC, 2007. 
[27] Van Vuuren and others, "Exploring the possibility to keep global mean 
temperature increase below 2C," Climatic Change, 109 95-116, 2011. 
[28] Hilton Silveira Pinto, "Empirical models to predict LAI and abovegruound 
biomass of Coffea arabica under full sun and shaded plantation: a case study of 
South of Minas Gerais, Brazil," 2014. 
[29] Schoenwiese C.D, J.Rapp and others, "Observed climate change in Europe 1891-
1990," Meteoral ZeitschriftNF3 22, 1994. 
[30] Schoenwiese C.D, J.Rapp, "Climate Trend Atlas of Europe based on observations 
1891-1990," Kluwer Acedemic Publisher 228, 1997. 
[31] Piervitali E, M.Colacino, M.Conte, "Rainfall over the Central Western 
Mediterranean basin in the period 1951-1995," Part 1: Precipitation trend, Nouvo 
Cimento 21 331, 1998. 
[32] Ngô Lê Long và nnk, Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các tiêu chuẩn thiết kế 
lũ, đê biển trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở Việt Nam và giải 
pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại. Hà Nội, 2015. 
121 
[33] Nauy, "OED," 2009. 
[34] Graham L.Phil, Johan Andreasson, Bengt Carlsson, "Assessing climate change 
impacts on hydrology from an ensemble of regional climate models, models 
scales and linking methods - a case study on the Lule River basin," Supplement 1 
293-307, 2007. 
[35] Key and nnk, Simulate the flow from the RCM HadRM3 model. British: 
INTERNATIONAL JOURNAL OF CLIMATOLOGY, 2006. 
[36] Lehner, B.; Doll, P.; Alcamo, J.; Henrichs, T.; Kaspar, F., Estimating the Impact 
of Global Change on Flood and Drought Risks in Europe: A Continental, 
Integrated Analysis. southern and southeastern Europe, 2006. 
[37] Tiêu chuẩn Ấn Độ, IS : 5477, Methods for fixing the capacities of reservoirs., 
2002. 
[38] Chƣơng trinh KHCN cấp nhà nƣớc KC08/06-10, "Nghiên cứu tác động của biến 
đổi khí hậu toàn cầu đến các yếu tố và hiện tƣợng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, 
khả năng dự báo và giải pháp chiến lƣợc ứng phó," Báo cáo tổng hợp kết quả 
khoa học công nghệ đề tài 2010. 
[39] Lê Mạnh Hùng, Lê Thị Kim Cúc, "Tác động của Biến đổi khí hậu đến thiên tai và 
giải pháp ứng phó cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh," Tuyển tập khoa học 
công nghệ 50 năm xây dựng và phát triển của Viện Khoa học Thủy Lợi. 
[40] Vũ Thanh Tâm, Okke batelaan, Trần Khánh Lê, "Áp dụng phƣơng pháp chi tiết 
hóa thống kê và máy tạo lƣới thời tiết LARS – WG để đánh giá các đại lƣợng 
mƣa cực trị theo các kịch bản khí hậu cho vùng đồng bằng ven biển huyện Gio 
Linh tỉnh Quảng Trị," Tạp chí Khoa học Trái Đất 88-96, 2013. 
[41] Vũ Thị Thu Lan; Hoàng Thanh Sơn, Nghiên cứu về biến đổi khí hậu của thiên tai 
(lũ lụt và hạn hán) tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Quảng Nam, 
Việt Nam: Tạp chí khoa học, Viện khoa học Thủy Lợi Việt Nam, 2012. 
[42] La Đức Dũng, "Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nhằm 
nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống tiêu Bắc Nam Hà trong điều kiện biến 
đổi khí hậu nƣớc biển dâng," Hà Nội, Luận án Tiến sỹ 2017. 
[43] An N.L, Yến L.T.H và nnk, "Tính toán lại lũ thiết kế hồ chứa A Vƣơng có xem 
xét đến tác động của biến đổi khí hậu," Tạp chí và khoa học công nghệ Thủy Lợi 
29 2015. 
[44] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, "Kịch bản Biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng cho 
Việt Nam," 2016. 
[45] CSIRO, Australia’s innovation., 2015. 
[46] Schlesinger ME, J.F.B Mitchell, "Climate model projections of the equilibrium 
climatic response to increase CO2," Reviews of Geophysics 25 760-798, 1987. 
[47] Gates W.I, "A numerical simulation of ice-age climate with a global general 
122 
circulation model," J.Atmos Sci 33 1844-1873, 1976. 
[48] Williams J, Barry R, Washington W, "Simulation of the atmospheric circulation 
using the NCAR global circulation model with ice age boundary conditions ," 
Apply Meteorol 13 305Đ317, 1974. 
[49] Manabe, A.J.Broccoli, "The Influence of Continental Ice Sheets on the Climate of 
Ice Age," Journal of Geophysical Research 90 2167-2190, 1985. 
[50] Liang, L.Li, K.E.Kunkel and others, "Regional climate model simulation of US 
precipitation during 1982-2002," Annual cycle, J.Clim 3510-3529, 2004. 
[51] Zhu Congwen, Chung- Kyn Park, Woo-Sung Lee, Won-Tae Yun, "Statistical 
Downscaling for Multi-Model Ensemble Prediction of Summer Monsoon Rainfall 
in the Asia- Pacific Region Using Geopotential Height Field," Advances in 
Atmospheric Sciences No.5, 867-884, 2008. 
[52] Jiao Yanjun, "An Investigation of Summer Precipitation Simulated by the 
Canadian Regional Climate Model," Weather and Forecasting Volume 134, 919-
932, 2006. 
[53] Duffy P.B, R.W.Arritt, J.Coquard and others, "Simulations of present and Future 
Cliamte in the Westerm United States with Four Nested Regional Climate 
Models," J.Clim 19 873-895, 2006. 
[54] Bergant K, Belda M, Halenka T, "Systematic errors in the simulation of European 
climate 1961-2000 with RegCM3 driven by NCEP/NCAR reanalysis," 
International Journal of Climatology 455-472, 2006. 
[55] Vu Minh Tue, Srivatsan V. Raghavan, Pham Duc Minh, Liong Shie-Yui, 
"Investigating drought over the Central Highland, Vietnam, using regional climate 
models," Journal of Hydrology, vol. 526, pp. 265-273, July 2015. 
[56] S. V. Raghavan, Vu Minh Tue, S. Y. Liong, "Regional climate simulations over 
Vietnam using the WRF model," Theoretical and Applied Climatology, vol. 121, 
no. 1-2, pp. 161–182, October 2016. 
[57] Ngô Lê An, "Đánh giá sự thay đổi mƣa một số ngày lớn nhất lớn nhất dƣới ảnh 
hƣởng của biến đổi khí hậu vùng miền Trung - Tây Nguyên," Khoa học kỹ thuật 
Thủy lợi và Môi trường, vol. 52, pp. 77-84, March 2016. 
[58] Quan Van Dau, Kittiwet Kuntiyawichai, Vichian Plermkamon, "Quantification of 
Flood Damage under Potential Climate Change Impacts in Central Vietnam," 
Irrigation and Drainage, July 2017. 
[59] Warner, R.A. Peterson and others , "A tutorial on lateral boundary conditions as a 
basic and potertially serious limitation to regional numerical weather prediction," 
Bull. Amer. Meteor. Soc 78 2599-2617, 1997. 
[60] Liu, K.C. Chow and others , "Ten- year climatology of summer monsoon over 
south China àn neighborhood simulate from a regional climate model ," 
123 
International Journal of Climatology 26 3007-3020, 2006. 
[61] Wilby, R.L., Wigley, T.M.L, "Downscaling general circulation model output: a 
review of methods and limitations," Progress in Physical Geography, vol. 214, 
pp. 530-548, 1997. 
[62] Corte-Real, "Reforma da Administracao Publisca in As Grandes Reformas para o 
Seculo XXI," Associacao Industrial do Minho, Braga 51-66, 1999. 
[63] Hay and others, "Fish-seaweed interactions on coral reefs: effects of herbivorous 
fishes and adaptations of their prey," 1991. 
[64] Wilby, "Eco-Hydrology: Plants and water in Terrestial and Aquatic 
Enviroments," 1994. 
[65] Hughes and Guttorp, "Incorporating Spatial Dependence and atmospheric Data in 
a Model of precipitation," American Meteorological Society 1994. 
[66] Hallock and Murphy , "The Timeliness of Performance Infomation in 
Determining Executive Compensation," Cornell Univerity ILR School 1999. 
[67] Von Storch and others, "Marine Climate and Climate change: Storms, Wind 
Waves and Storm Surges," 1993. 
[68] Crane and Hewitson, "CO2 precipitation changes for the Susquehanna basin: 
Downscling from the GENSIS general circulation model," International Joural of 
Climatology 65-76, 1998. 
[69] Hans von Storch, "On the Use of Inflation in Statistical Downscanling," 1999. 
[70] Burlando and Rosso, "Effects of Transient climate change on basin hydrology, 
inpacts on runoff variability in the Arno River, cantral Italy," Hydrological 
procrsses 2002. 
[71] Fowler et al, "Modelling the impacts of projected future climate change," 2007. 
[72] Goyal and Ojha, "Evaluation of machine learning tools as a stastical 
downscanling tool: temperatures projections for multi-stations for Thames River 
Basin, Canada," 2011. 
[73] Hashmi et al, "Heavy Metal contamination of Soils: Monitoring and 
Remediation," 2013. 
[74] Pilling and Jones, "The impacts of Water Infrastructure and Climate Change on 
the hydrology of the Upper Ganges River Basin," 2002. 
[75] Dickinson, R.E, R.M Errico and others, "A regional climate model for the western 
United States," Climate Change 15 383-422, 1989. 
[76] Filippo Giorgi, "Simulation of Regional Climate Using a Limited area model 
Nested in a General Circulation Model," American Meteorological Society 1990. 
[77] Jang and Kavvas, "Downscaling Global Climate Simulations to Regional Scales: 
Statistical Downscaling versus Dynamical Downscaling ," American Society of 
124 
Civil Engineers 2013. 
[78] Ines AVM, Hansen JW, "Bias correction of daily GCM rainfall for crop 
simulation studies," Agric For Meteorol 138 44-53, 2006. 
[79] Piani, G.P. Weedon and others, "Statistical bias correction of global simulated 
daily precipitation and temperature for the application of hydrological models," 
Journal of Hydrology, Vol. 396 199-215, 2010. 
[80] Gudmundsson, L., Bremnes, J. B., Haugen, J. E., and Engen-Skaugen, T., 
"Technical Note: Downscaling RCM precipitation to the station scale using 
statistical transformations – a comparison of methods," Hydrol. Earth Syst. Sci., 
no. 16, pp. 3383-3390, September 2012. 
[81] Boe, J. Terray, L.Habets, Martin, "Statistical and dynamical downscaling of the 
Seine basin climate for Hydro-meteorological studies," Int. J. Climatol 27 1643-
1655, 2007. 
[82] Ngô Lê An, Lê Thị Hải Yến, Ngô Lê Long, Nguyễn Thị Thu Hà, "Phân tích, đánh 
số phƣơng pháp thống kê hiệu chỉnh sai số từ mô hình mƣa ngày về trạm mƣa - 
ứng dụng cho các trạm mƣa thuộc tỉnh Bình Định," Khoa học Thuỷ lợi và Môi 
trường, vol. 56, pp. 143-149, March 2017. 
[83] P.S. Eagleson, "Dynamics of flood frequency," 1972. 
[84] Nielsen, Hansen, "Numerical Simulation of the rainfall - runoff process on a daily 
basis," Nordic Hydrology 4, pp. 171 - 190, 1973. 
[85] MCCULLAG M. J., "TERRAIN AND SURFACE MODELLING SYSTEMS: 
THEORY AND PRACTICE ," Photogrammetric Record, vol. 12, no. 72, pp. 
747-779, October 1988. 
[86] C.W. Thornthwaite, "An Approach toward a Rational Classification of Climate ," 
Geographical Review, Vol.38 55-94, 1984. 
[87] Trƣờng ĐHTL Bộ môn Thủy văn và tài nguyê nƣớc, Thủy văn thiết kế. 
[88] Lê Văn Nghinh, Nguyên Lý Thủy Văn.: NXB Nông Nghiệp, 2000. 
125 
PHỤ LỤC 
126 
PHỤ LỤC 1 
Bảng 1. Các trạm đo mƣa trong khu vực và chuỗi số liệu thời kỳ nền 
TT Trạm đo Kinh độ Vĩ độ Năm bắt đầu Năm kết thúc 
Tổng số 
năm 
1 Câu Lâu 108,273 15,858 1979 2005 27 
2 Ái Nghĩa 108,113 15,891 1979 2005 27 
3 Đà Nghĩ 108,221 16,023 1979 2005 27 
4 Giao Thủy 108,115 15,837 1979 2005 27 
5 Hiện 107,650 15,933 1979 2005 27 
6 H705 T 108,333 15,875 1979 2005 27 
7 H705 Thu 107,815 15,825 1979 2005 27 
8 Phƣ5 Thu 107,810 15,287 1979 2005 27 
9 Nông Sơn 108,059 15,722 1979 2005 27 
10 Thành Mỹ 107,830 15,767 1979 2005 27 
11 Tam Kỳ 108,507 15,554 1979 2005 27 
12 Trà My 108,250 15,333 1979 2005 27 
13 Hiệp Đức 108,104 15,580 1979 2005 27 
14 Khâm Đức 107,783 15,433 1979 2005 27 
15 Tiên Phƣớc 108,300 15,483 1979 2005 27 
16 Pơ mơ rê 108,350 14,033 1979 2005 27 
17 An Khê 108,652 13,958 1979 2005 27 
18 Sơn Hòa 109,000 13,043 1979 2005 27 
19 Sơn Giang 108,560 15,030 1979 2005 27 
20 Sông Hinh 108,940 12,960 1979 1991 13 
21 An Hòa 108,896 13,925 1981 2005 25 
22 Bồng Sơn 109,033 14,433 1981 2005 25 
23 Đề Ghi 109,147 14,152 1981 2005 25 
24 Hoài An 108,883 14,367 1981 2005 25 
25 Phù Cát 109,066 13,999 1981 2005 25 
26 Vĩnh Kim 108,766 14,234 1981 2005 25 
27 Hoài Nhơn 109,033 14,517 1981 2005 25 
28 Quy Nhơn 109,250 13,767 1981 2005 25 
29 Bình Tƣờng 108,861 13,943 1981 2005 25 
30 Chƣ Sê 108,083 13,700 1981 2005 25 
31 Dắk Nông 107,688 12,004 1979 2005 27 
32 Mdrắk 108,767 12,733 1979 2005 27 
33 EakMat 108,104 12,674 1979 2005 27 
34 Buôn Hồ 108,267 12,917 1979 2005 27 
35 Lak 108,200 12,367 1979 2005 27 
36 Đức Xuyên 107,976 12,297 1979 2005 27 
37 Cầu 14 107,929 12,615 1979 2005 27 
38 Bản Đôn 107,783 12,898 1979 2005 27 
39 Nha Trang 109,191 12,206 1979 2005 27 
40 Cam Ranh 109,180 11,929 1979 2005 27 
127 
41 Tuy Hòa 109,307 13,083 1979 2005 27 
42 Buôn Ma Thuật 108,050 12,667 1979 2005 27 
43 Krông Buk 108,376 12,771 1979 2005 27 
44 Plêiku 108,018 13,969 1979 2005 27 
45 KonTum 108,034 14,347 1979 2005 27 
46 Kon Plong 108,176 14,464 1979 2005 27 
47 Đắk Tơ 107,835 14,658 1979 2005 27 
48 Sa Thầy 107,783 14,417 1979 2005 27 
49 Easoup 107,881 13,064 1980 2005 26 
50 Ba Tơ 108,733 14,767 1979 2005 27 
51 An Chỉ 108,800 14,967 1979 2005 27 
52 Quảng Ngãi 108,792 15,120 1979 2005 27 
53 Bảo Lộc 107,806 11,550 1979 2005 27 
54 Đà Lạt 108,446 11,953 1979 2005 27 
55 Đông Trang 109,012 12,283 1979 2005 27 
56 Ayun Pa 108,451 13,399 1979 2005 27 
57 Khánh Vinh 108,917 12,283 1981 2005 25 
58 Cu Mong 109,186 13,667 1980 2005 26 
59 Vân Canh 109,000 13,617 1979 2005 27 
60 Minh Long 108,708 14,936 1988 2005 18 
61 Trà Bồng 108,537 15,257 1979 2005 27 
62 Mỗ Đức 108,883 15,033 1979 2005 27 
63 Đức Phổ 108,958 14,809 1979 2005 27 
64 Ninh Hòa 109,117 12,500 1979 2005 27 
65 Hon Khoi 109,217 12,550 1979 2005 27 
66 Giang Sơn 108,183 12,510 1979 2005 27 
67 Đắk Glei 107,741 15,071 1986 2005 20 
68 Krông Pa 108,717 13,217 1979 2005 27 
69 Chƣ Prông 107,851 13,646 1979 2005 27 
70 Thanh Bình 108,286 11,776 1979 2005 27 
71 Gia Vuc 108,565 14,699 1979 2005 27 
72 Phan Thiết 108,108 10,919 1979 2005 27 
73 Phan Rang 108,975 11,581 1980 2005 26 
74 Sông Luy 108,337 11,200 1981 2005 25 
75 Liên Khƣơng 108,366 11,741 1981 2005 25 
76 Hàm Tân 107,758 10,680 1980 2005 26 
77 Tà Pao 107,724 11,138 1981 2005 25 
78 Tân Mỹ 108,815 11,711 1979 2005 27 
79 Cà Ná 108,867 11,350 1979 1994 26 
80 Đại Ngà 107,878 11,535 1979 2005 27 
81 Sông Cầu 109,226 13,460 1979 2005 27 
82 Hà Bảng 109,140 13,361 1979 2005 27 
83 Quan The 108,894 11,433 1984 2005 22 
84 Đădk Doa 108,114 13,995 1981 2005 25 
85 Phù Mỹ 109,067 14,183 1979 2005 27 
128 
86 Vĩnh Sơn 108,762 14,300 1995 2005 11 
87 Khánh Sơn 108,967 12,017 1979 2005 27 
88 Nhà Hồ 108,900 11,700 1979 2005 27 
89 Đá Bàn 109,089 12,675 1979 2005 27 
90 BaTháp 109,050 11,700 1979 2005 27 
91 Di Linh 108,066 11,574 1979 2005 27 
92 Ke Gà 108,000 10,717 1987 2003 17 
93 Mang Yang 108,401 14,000 1979 2005 27 
129 
PHỤ LỤC 2 
Bảng 1. Sai số (%) trung bình lƣợng mƣa ngày lớn nhất của các mô hình so với thực đo trƣớc khi hiệu chỉnh 
Trạm Access CanESM2 
CMCC-
CMS 
CNRM-
CM5 
CSIRO-
QCCCE FGoals GFDL HadGEM2 IPSL MIROC5 MPI-ESM 
Câu Lâu -129.9 -133.6 -134.4 -99.3 -127.5 -143.3 -144.8 -76.1 -125.9 -154.7 -129.3 
Ái Nghĩa -160.2 -163.9 -164.7 -129.6 -157.9 -173.6 -175.2 -106.4 -156.2 -185.0 -159.6 
Đà Nẵng -155.6 -159.3 -160.1 -125.0 -153.2 -169.0 -170.5 -101.8 -151.6 -180.4 -155.0 
Giao Thủy -159.2 -162.9 -163.6 -128.5 -156.8 -172.5 -174.1 -105.3 -178.0 -184.0 -158.6 
Hiện 87 -104.6 -117.6 -133.4 -83.3 -117.3 -127.3 -128.9 -123.6 -109.9 -138.8 -130.7 
Hội An -156.4 -167.4 -160.9 -125.8 -154.1 -142.9 -171.3 -102.6 -152.4 -181.2 -155.8 
Hội Khách -128.7 -132.4 -133.2 -98.1 -126.4 -142.1 -143.7 -74.9 -147.6 -153.5 -128.1 
Phƣớc Sơn -184.9 -193.2 -194.0 -144.8 -187.1 -202.9 -204.4 -194.9 -208.4 -220.0 -206.3 
Nông Sơn -173.2 -176.9 -177.6 -142.5 -170.8 -186.5 -188.1 -119.3 -192.0 -198.0 -172.6 
Thành Mỹ -138.1 -141.8 -142.6 -107.5 -135.8 -151.5 -153.1 -84.3 -157.0 -163.0 -137.5 
Tam Kỳ -170.1 -185.7 -179.2 -144.1 -172.3 -161.2 -189.6 -180.1 -193.6 -199.5 -174.1 
Trà My -220.2 -228.5 -229.3 -180.1 -222.5 -238.2 -239.8 -230.2 -243.7 -255.3 -224.2 
Hiệp Đức -163.9 -172.2 -172.9 -137.8 -166.1 -181.8 -183.4 -173.9 -187.3 -193.3 -167.9 
Khâm Đức -174.8 -183.1 -183.8 -148.7 -177.0 -192.8 -194.3 -184.8 -198.2 -204.2 -178.8 
Tiên Phƣớc -189.6 -205.2 -198.7 -163.5 -191.8 -180.7 -209.1 -199.6 -213.1 -219.0 -193.6 
Pơ mơ rê -53.5 -56.9 -70.3 -1.2 -50.9 -32.4 -48.5 -71.3 -40.5 -76.4 -65.5 
An Khê -64.9 -61.4 -81.8 -27.8 -62.3 -34.2 -59.9 -82.8 -51.9 -91.7 -76.9 
Sơn Hòa -148.0 -149.4 -170.2 -115.7 -163.1 -122.2 -147.8 -173.1 -162.3 -152.0 -170.1 
Sơn Giang -264.9 -280.6 -274.0 -224.8 -267.2 -256.1 -284.5 -274.9 -288.4 -300.0 -268.9 
Sông Hinh -209.3 -199.9 -226.3 -182.0 -233.1 -182.5 -202.4 -229.7 -229.9 -202.5 -223.4 
An Hòa -154.8 -149.4 -170.0 -114.6 -147.2 -121.8 -147.4 -169.0 -165.6 -178.3 -164.5 
Bồng Sơn -127.7 -129.2 -154.6 -112.7 -131.8 -115.7 -145.5 -135.0 -150.2 -130.7 -149.1 
Đề Ghi -145.0 -134.8 -160.2 -118.3 -137.5 -121.3 -137.6 -159.3 -155.8 -136.3 -154.7 
Hoài An -135.4 -125.2 -150.6 -81.1 -127.9 -111.7 -141.6 -149.7 -146.2 -155.1 -145.1 
Phù Cát -126.0 -115.8 -141.2 -96.0 -118.5 -102.3 -118.6 -140.3 -136.8 -119.9 -135.7 
130 
Vĩnh Kim -124.0 -113.7 -139.2 -69.6 -116.4 -100.3 -130.1 -138.2 -134.8 -143.6 -133.7 
Hoài Nhơn -101.1 -102.5 -128.0 -86.1 -105.2 -89.1 -118.9 -108.4 -123.6 -104.0 -122.5 
Quy Nhơn -127.0 -121.7 -142.2 -97.0 -119.5 -94.1 -119.6 -141.3 -137.8 -120.9 -136.7 
Bình Tƣờng -115.8 -110.5 -131.0 -75.6 -108.2 -82.9 -108.4 -130.0 -120.5 -109.6 -125.5 
Chƣ Sê -40.2 -37.9 -55.4 0.0 -32.6 -35.8 -32.8 -54.4 -22.0 -63.7 -49.9 
Đắk Nông -38.5 -44.9 -65.7 8.2 -62.0 -44.0 -33.8 -59.7 -36.2 -68.3 -69.4 
Mdrắk -99.3 -100.7 -121.5 -67.0 -114.4 -73.5 -99.2 -124.4 -113.6 -131.0 -121.4 
Eak Mat -46.3 -51.0 -68.5 -14.0 -61.4 -50.1 -46.2 -71.4 -23.5 -78.0 -68.4 
Buôn Hồ -30.9 -35.5 -53.1 1.4 -46.0 -34.6 -30.7 -56.0 -8.1 -62.5 -52.9 
Lak -77.2 -81.8 -99.4 -28.7 -92.3 -80.9 -77.0 -102.2 -54.3 -105.2 -99.2 
Đức Xuyên -23.1 -27.8 -45.3 25.3 -38.2 -26.9 -22.9 -48.2 -0.3 -51.2 -45.2 
Cầu 14 -27.6 -32.3 -49.8 20.8 -42.7 -31.4 -27.5 -52.7 -4.8 -55.7 -49.7 
Bản Đôn -23.2 -29.7 -50.4 7.3 -46.7 -28.8 -24.8 -44.4 -2.2 -56.6 -54.1 
Nhan Trang -77.2 -78.5 -99.4 -45.2 -92.3 -51.3 -77.0 -102.3 -91.5 -84.8 -99.2 
Cam Ranh -78.2 -79.6 -100.4 -46.3 -93.3 -52.4 -71.7 -103.3 -103.0 -85.8 -100.3 
Tuy Hòa -174.7 -176.1 -196.5 -153.3 -189.8 -148.9 -174.6 -199.8 -189.0 -178.7 -196.8 
Buôn Ma 
Thuật -41.2 -45.9 -63.4 -8.9 -56.3 -45.0 -41.0 -66.3 -18.4 -72.8 -63.3 
Krông Búk -38.1 -42.8 -60.3 -5.8 -53.2 -12.3 -37.9 -63.2 -15.3 -69.7 -60.2 
Plêiku -56.8 -52.9 -73.7 -19.7 -54.2 -62.6 -51.8 -74.7 -43.9 -83.6 -68.9 
Kon Tum -31.3 -27.4 -48.2 21.0 -28.7 -37.1 -38.6 -29.1 -42.6 -54.2 -43.4 
Kon Plông -5.1 -20.7 -34.1 35.0 -14.7 -23.0 -24.6 -15.1 -28.5 -40.1 -29.3 
Đắk Tơ -28.4 -36.7 -57.5 11.7 -38.0 -46.4 -47.9 -38.4 -51.9 -63.5 -52.7 
Sa Thầy -25.5 -33.8 -54.6 14.6 -35.1 -43.5 -45.0 -35.5 -24.8 -60.6 -49.8 
Easoup -27.2 -24.9 -44.9 10.8 -35.9 -25.2 -21.3 -46.5 3.0 -53.0 -38.6 
Ba Tơ -216.4 -232.1 -245.5 -176.3 -226.1 -207.6 -236.0 -226.4 -239.9 -251.5 -240.7 
An Chỉ -138.7 -154.3 -147.7 -98.6 -140.9 -129.8 -158.2 -148.6 -157.6 -173.7 -142.6 
Quảng Ngãi -143.3 -158.9 -152.3 -103.2 -145.5 -134.4 -162.8 -153.3 -162.2 -178.3 -147.3 
Bảo Lộc -7.6 -44.5 -62.0 8.6 -54.9 -43.6 -33.3 -66.7 -35.8 -67.9 -61.9 
131 
Đà Lạt -6.6 -8.0 -28.8 41.8 -21.7 19.2 -0.1 -31.7 -2.6 -34.7 -28.7 
Đông Trang -76.3 -77.7 -98.6 -44.4 -91.4 -50.5 -76.2 -101.4 -90.6 -83.9 -98.4 
Ayun Pa -54.7 -51.2 -71.6 -17.6 -52.1 -24.0 -49.7 -72.6 -41.8 -81.5 -66.8 
Khanh Vinh -72.8 -73.0 -94.3 -21.6 -83.5 -45.4 -70.9 -94.4 -83.0 -98.0 -92.5 
Cu Mong -156.7 -151.2 -173.0 -129.0 -152.1 -127.0 -150.8 -173.0 -170.5 -153.7 -168.1 
Vân Canh -148.9 -145.4 -165.7 -122.6 -146.3 -118.2 -143.9 -166.7 -164.3 -148.0 -160.9 
Minh Long -203.4 -211.9 -231.4 -160.1 -199.6 -188.6 -219.1 -211.1 -223.0 -236.6 -205.1 
Trà Bồng -191.5 -207.1 -200.5 -151.4 -193.7 -182.6 -211.0 -201.5 -214.9 -226.5 -195.5 
Mỗ Đức -112.9 -128.5 -122.0 -72.8 -115.1 -104.0 -132.4 -122.9 -131.8 -148.0 -116.9 
Đức Phổ -124.3 -139.9 -153.4 -84.2 -133.9 -115.4 -143.8 -134.3 -143.2 -159.4 -148.6 
Ninh Hòa -98.7 -100.0 -120.9 -66.7 -113.8 -72.8 -98.5 -123.7 -113.0 -106.3 -120.7 
Hon Khoi -70.4 -71.7 -92.6 -38.5 -85.5 -44.5 -70.2 -95.5 -84.7 -78.0 -92.4 
Giang Sơn -50.1 -54.7 -72.3 -1.6 -65.2 -53.8 -49.9 -75.2 -27.3 -78.1 -72.1 
Đắk Glei -48.3 -42.6 -66.6 -3.6 -45.7 -57.2 -61.7 -65.8 -64.3 -76.4 -61.2 
Krông Pa -70.0 -66.5 -86.8 -32.9 -67.4 -39.3 -65.0 -87.8 -42.3 -96.8 -82.0 
Chƣ Prông -37.0 -36.8 -53.8 0.1 -34.4 -35.9 -32.0 -54.8 -24.0 -63.8 -49.0 
Thánh Bình 22.1 -11.5 -32.3 38.3 -25.2 15.7 -3.6 -37.0 -6.1 -38.2 -32.2 
Gia Vuc -207.5 -223.1 -236.5 -167.4 -217.1 -198.6 -227.0 -217.4 -230.9 -242.5 -231.7 
Phan Thiết 19.6 -19.9 -16.5 41.0 -35.9 1.7 -6.1 -39.5 -8.6 -34.3 -16.5 
Phan Giang 14.6 -17.5 -40.6 31.0 -31.6 6.7 -13.5 -44.2 -43.1 -44.9 -39.0 
Sông Luy -1.0 -35.1 -56.4 22.2 -45.6 -7.5 -28.7 -58.8 -29.2 -52.7 -54.6 
Liên Khƣơng 13.7 -20.4 -41.7 31.0 -30.9 7.2 -14.0 -44.1 -14.5 -45.4 -39.9 
Hàm Tân -25.0 -39.7 -50.6 19.8 -56.8 -18.3 -29.3 -59.3 -24.3 -53.7 -52.9 
Tà Pao -37.1 -55.1 -63.2 9.3 -68.7 -30.4 -41.6 -71.3 -42.1 -65.6 -65.0 
Tân Mỹ 6.8 -26.7 -47.6 23.0 -40.5 0.5 -18.9 -52.3 -50.2 -53.5 -47.5 
Cà Ná 13.5 -20.1 -40.9 29.7 -33.8 7.1 -12.2 -45.6 -43.5 -46.8 -40.8 
Đại Ngà 16.2 -20.7 -38.3 32.4 -31.1 -19.8 -9.5 -42.9 -12.0 -44.1 -38.1 
Sông Cầu -124.3 -120.8 -141.1 -98.0 -121.7 -93.6 -119.3 -142.1 -139.7 -123.4 -136.3 
Hà Bảng -128.0 -124.5 -144.9 -101.7 -125.4 -97.3 -123.0 -145.9 -143.4 -127.1 -140.1 
132 
Quan The 3.8 -30.1 -50.5 26.5 -37.9 -1.4 -21.0 -53.7 -52.7 -55.7 -49.2 
ĐắkDoa -43.0 -33.3 -58.2 -2.9 -35.5 -44.7 -35.6 -57.3 -24.8 -66.6 -52.7 
Phù Mỹ -131.9 -126.9 -148.8 -108.3 -129.4 -110.9 -139.3 -149.8 -147.3 -127.5 -144.0 
Vĩnh Sơn -100.3 -94.5 -129.3 -61.3 -102.5 -83.5 -114.3 -128.1 -127.1 -134.7 -118.5 
Khanh Son -68.0 -69.3 -90.2 -19.5 -83.1 -42.1 -61.5 -93.0 -92.8 -96.0 -90.0 
Nhà Hồ 14.3 -19.3 -40.2 30.4 -33.1 7.9 -11.5 -44.9 -42.8 -46.1 -40.1 
Đá Bàn -80.4 -81.7 -102.6 -59.0 -95.5 -54.6 -80.2 -105.5 -94.7 -84.4 -102.5 
Ba Tháp 2.7 -30.9 -51.7 2.4 -44.6 -3.7 -23.0 -56.4 -54.3 -37.1 -51.6 
Di Linh 29.3 -7.6 -25.2 45.5 -18.1 -6.7 3.5 -29.9 1.1 -31.0 -25.0 
Ke Gà -1.6 -42.2 -40.2 13.2 -54.7 -29.8 -34.3 -60.4 -28.1 -56.2 -40.5 
Mang Yang -51.1 -47.2 -68.0 -14.0 -48.6 -56.9 -46.1 -69.0 -38.2 -77.9 -63.2 
Bảng 2. Sai số (%) trung bình lƣợng mƣa ngày lớn nhất của các mô hình so với thực đo sau khi hiệu chỉnh 
Trạm Access CanESM2 
CMCC-
CMS 
CNRM-
CM5 
CSIRO-
QCCCE FGoals GFDL HadGEM2 IPSL MIROC5 MPI-ESM 
Câu Lâu 5.7 -3.1 -4.6 -1.3 -15.6 6.9 -9.8 1.1 2.2 2.8 4.4 
Ái Nghĩa -0.8 -13.5 -17.5 -15.0 -26.0 2.2 -22.6 -9.8 -4.6 -3.3 -8.2 
Đà Nẵng -2.3 -7.9 -12.3 -10.4 -23.9 4.0 -17.3 -7.1 0.0 1.4 -2.5 
Giao Thủy 0.5 -11.6 -12.7 -11.2 -25.4 4.9 -19.8 -8.3 -10.0 -1.6 -1.5 
Hiện 21.4 12.7 8.1 12.3 0.6 25.9 6.5 7.1 20.6 20.6 31.8 
Hội An 5.6 -17.1 -4.2 -2.1 -22.4 5.6 -11.1 -1.8 1.3 0.5 4.4 
Hội Khách 6.5 -6.7 -9.4 -6.9 -23.1 3.1 -14.2 -4.6 -7.0 1.3 0.8 
Phƣớc Sơn 0.5 -10.6 -14.2 -3.9 -26.8 2.8 -17.6 2.7 -9.9 -1.9 8.4 
Nông Sơn -0.6 -12.1 -14.3 -11.9 -25.5 3.1 -19.9 -8.5 -9.9 -3.2 -2.5 
Thành Mỹ -2.5 -7.8 -11.7 -10.1 -24.1 2.4 -16.9 -7.8 -3.2 2.2 -2.1 
Tam Kỳ 11.9 -11.0 -7.4 -5.0 -15.2 4.0 -11.1 7.6 -6.1 3.2 3.8 
Trà My 1.5 -9.0 -14.2 -4.0 -22.5 11.5 -15.7 2.5 -9.5 -0.5 -1.6 
Hiệp Đức 5.6 -5.5 -9.6 -7.5 -20.2 9.2 -15.6 6.5 -3.4 3.5 2.3 
Khâm Đức 2.0 -6.1 -10.1 -6.6 -21.8 6.1 -13.1 5.2 -5.2 2.4 0.2 
133 
Tiên Phƣớc 13.4 -7.1 -2.4 0.2 -12.7 10.9 -7.0 12.8 -0.2 9.9 7.2 
Pơ mơ rê -5.4 -9.6 -4.4 -3.3 -11.8 -3.6 -7.5 -0.5 -7.7 -3.8 1.4 
An Khê 3.5 -0.3 5.3 6.6 -6.8 6.5 0.7 8.9 -4.5 -0.4 11.9 
Sơn Hòa -4.7 -16.6 -18.5 -15.9 -47.3 -9.1 -13.4 2.5 -27.7 -35.2 -8.5 
Sơn Giang 2.2 -28.6 -17.9 -5.9 -37.4 -2.7 -23.7 4.1 -17.0 -6.0 -4.1 
Sông Hinh -24.0 -30.2 -30.2 3.9 -55.8 -49.1 -27.9 11.8 -29.0 -37.7 19.2 
An Hòa 0.8 2.7 3.3 2.6 -14.6 6.8 -7.4 6.2 -12.9 -5.4 5.5 
Bồng Sơn 11.6 -4.9 3.3 -5.0 -14.8 0.1 -16.9 4.0 -14.7 -7.3 5.2 
Đề Ghi 1.2 -5.7 3.5 -4.0 -13.9 1.2 -8.0 5.4 -15.2 -4.8 4.9 
Hoài An 1.4 -5.5 5.9 -1.3 -12.1 0.8 -12.6 3.9 -12.4 1.1 4.2 
Phù Cát 6.6 0.1 7.3 6.1 -8.7 6.4 -2.6 9.4 -8.5 -14.8 9.4 
Vĩnh Kim 4.4 -1.1 7.4 2.5 -10.2 4.7 -9.6 7.6 -8.8 2.9 8.5 
Hoài Nhơn 10.7 -2.7 3.7 -1.5 -12.4 0.9 -9.4 7.6 -11.3 -3.2 7.6 
Quy Nhơn -3.2 -4.4 -2.8 -4.8 -20.6 -1.8 -14.9 -1.5 -20.1 -25.9 0.4 
Bình Tƣờng -4.6 -3.7 -2.5 -2.2 -19.6 -0.6 -12.1 -0.3 -13.7 -22.9 -0.2 
Chƣ Sê 2.8 0.2 3.9 4.5 -3.2 1.9 -1.2 4.2 -2.3 -0.7 4.8 
Đắk Nông 5.2 -3.4 -7.9 1.7 -13.0 1.1 3.1 2.8 1.3 -4.2 5.9 
Mdrắk 4.9 -11.6 -4.6 -5.4 -27.4 -4.8 -4.4 -0.4 -13.1 -13.6 2.3 
Eak Mat 4.1 -3.2 -0.7 1.0 -13.6 2.8 -0.9 6.0 5.5 -3.0 4.6 
Buôn Hồ 0.6 -5.5 -1.7 -1.8 -14.4 -1.0 -3.1 2.2 0.1 -5.9 0.7 
Lak -8.4 -15.7 -11.9 -9.0 -29.8 -9.3 -10.8 0.4 -5.1 -7.5 -8.0 
Đức Xuyên 0.3 -4.6 -1.9 0.7 -11.0 -0.8 -1.9 1.1 1.4 -1.8 1.1 
Cầu 14 -3.3 -6.8 -4.1 -2.3 -14.8 -3.8 -5.7 0.1 -1.3 -3.4 -0.5 
Bản Đôn -1.5 -5.9 -7.0 -0.9 -13.8 -2.9 -4.2 -2.1 -0.6 -5.4 0.3 
Nhan Trang 0.5 -6.7 -2.3 2.2 -23.5 -2.2 -2.2 6.8 -10.7 -17.9 3.2 
Cam Ranh -2.1 -2.9 -8.6 -3.3 -26.8 -7.3 -1.9 9.6 -3.1 -12.1 -4.5 
Tuy Hòa 0.3 -10.0 -4.0 0.6 -45.1 -7.0 -10.8 13.1 -22.2 -30.3 0.4 
Buôn Ma 
Thuật 0.2 -6.8 -3.9 -3.9 -17.3 -2.5 -4.5 0.1 -0.4 -7.9 -0.8 
134 
Krông Búk -0.5 -5.3 -1.9 0.4 -14.2 -0.5 -2.7 4.7 2.8 -3.8 2.9 
Plêiku 0.0 -3.6 0.1 0.5 -8.0 3.3 -2.5 3.5 -6.0 -4.4 5.6 
Kon Tum -1.2 -2.9 0.3 0.0 -7.0 3.5 -5.2 1.3 -2.3 0.0 4.0 
Kon Plông 13.7 6.7 11.3 12.2 3.0 14.8 5.9 11.5 7.4 10.2 16.0 
Đắk Tơ 3.3 -1.4 2.1 0.6 -6.1 5.2 -4.3 3.9 -0.4 2.9 6.1 
Sa Thầy 6.6 1.0 4.4 4.4 -4.4 8.0 -2.0 5.8 -2.3 3.7 9.6 
Easoup -1.8 -3.8 -0.3 0.9 -11.2 -0.8 -3.4 2.2 0.6 -4.0 1.9 
Ba Tơ 11.3 -9.0 7.7 6.8 -12.9 15.2 -8.1 16.1 1.1 15.2 19.5 
An Chỉ 5.1 -5.7 0.2 2.0 -11.7 15.6 -5.4 12.3 -3.2 16.7 10.0 
Quảng Ngãi -1.3 -17.4 -11.7 -5.5 -22.3 0.8 -17.3 -1.1 -14.2 -1.7 -3.4 
Bảo Lộc 1.3 -2.7 -0.2 1.8 -10.4 2.8 0.9 -1.3 -0.7 -0.8 3.9 
Đà Lạt -2.4 -4.1 -2.7 -2.1 -8.9 -2.2 -3.4 -0.6 -3.8 -2.7 -1.5 
Đông Trang -10.6 -15.2 -12.4 -9.5 -31.4 -11.1 -14.1 -2.5 -19.2 -24.0 -9.1 
Ayun Pa -4.6 -8.6 -4.9 -1.8 -15.0 -5.9 -9.9 -0.4 -11.6 -11.4 3.5 
Khanh Vinh -2.0 3.6 5.1 2.9 -15.1 6.0 -2.7 7.1 -4.8 2.2 2.3 
Cu Mong -11.0 -12.4 -12.0 -9.3 -23.9 -0.9 -11.3 -1.5 -22.5 -28.6 2.9 
Vân Canh -2.0 -8.6 -2.3 1.7 -22.7 -2.7 -9.0 4.2 -19.1 -28.3 12.6 
Minh Long 48.3 11.9 47.6 45.7 3.4 44.6 13.4 40.0 28.5 29.7 28.8 
Trà Bồng 11.2 -10.6 -7.7 3.8 -15.5 6.9 -12.4 10.5 -3.7 6.1 4.0 
Mỗ Đức -1.1 -11.6 -8.2 -0.8 -16.6 2.7 -11.2 1.4 -8.3 0.8 -1.5 
Đức Phổ 6.3 -7.6 4.3 7.5 -13.3 7.6 -9.5 8.3 -5.2 6.1 15.3 
Ninh Hòa 2.6 -8.1 -1.4 2.4 -26.1 -0.2 -4.6 5.8 -10.1 -20.5 1.6 
Hòn Khói -0.3 -7.6 -2.5 -0.2 -22.6 -1.6 -3.4 5.3 -9.1 -17.2 2.2 
Giang Sơn -2.9 -8.1 -3.4 -1.5 -19.3 -4.4 -5.4 1.8 -0.7 -2.1 0.4 
Đắk Glei 2.1 -2.6 -7.2 3.2 -11.2 0.6 -10.5 -2.3 -4.3 -4.1 6.5 
Krông Pa -1.3 -9.6 -2.8 0.9 -16.5 -3.8 -7.0 1.4 0.2 -10.8 5.6 
Chƣ Prông 16.7 14.2 17.4 18.4 15.1 19.0 17.4 21.1 15.0 13.6 23.5 
Thánh Bình -0.5 -3.1 -0.3 1.7 -8.9 -1.6 -1.4 -2.5 -2.9 -1.4 2.3 
Giá Vực 15.1 -6.6 14.3 8.7 -6.4 23.6 -6.1 18.3 9.1 23.2 25.9 
135 
Phan Thiết 2.0 -0.7 3.7 4.8 -10.0 5.4 0.7 0.5 -0.4 -4.0 1.9 
Phan Giang -0.7 -3.9 -1.4 1.0 -14.6 3.0 -2.9 -3.9 -4.0 -1.2 2.3 
Sông Luy -5.4 -1.1 -3.7 -0.4 -17.7 1.0 -8.2 -6.4 -7.9 -10.2 -1.5 
Liên Khƣơng -6.0 -4.3 -4.1 -4.6 -12.8 -2.7 -8.4 -7.7 -7.1 -4.7 -4.2 
Hàm Tân -4.1 -4.7 -4.4 0.7 -15.2 0.6 -4.7 -1.2 -2.0 -9.4 -2.3 
Tà Pao -6.3 -7.3 -6.2 -1.5 -16.3 -0.7 -6.6 -3.7 -6.0 -9.9 -4.7 
Tân Mỹ -0.1 -3.2 -1.1 2.0 -13.0 -0.7 0.0 -1.6 -3.4 -0.9 3.3 
Cà Ná -2.9 -4.7 -4.5 -1.4 -16.0 -3.8 -2.3 -3.4 -3.8 -2.8 0.1 
Đại Ngà -1.6 -3.8 -1.9 -0.7 -9.3 -0.7 -2.1 -3.3 -2.9 -2.1 1.0 
Sông Cầu 4.6 -5.7 3.2 8.3 -16.2 2.6 -2.0 9.2 -12.3 -19.3 14.3 
Hà Bảng -5.5 -9.2 -3.8 -3.0 -19.2 -6.0 -7.0 3.8 -18.9 -24.2 6.7 
Quan The -2.1 1.2 -0.2 1.9 -15.7 3.4 -4.0 -3.5 -2.2 -5.0 0.7 
ĐắkDoa 4.6 2.8 4.0 2.9 -0.7 4.2 0.2 5.0 0.7 -0.6 4.6 
Phù Mỹ -3.7 -8.5 -2.7 -4.4 -16.7 0.8 -15.3 1.5 -15.0 -8.1 4.9 
Vĩnh Sơn 10.9 12.4 13.9 7.8 -16.3 3.7 -10.9 9.9 -3.7 0.5 10.8 
Khanh Son 4.5 -4.3 0.4 3.0 -18.2 1.8 -1.7 8.0 -4.1 1.9 3.0 
Nhà Hồ 0.7 -2.6 -2.5 2.1 -12.8 -0.8 0.3 -0.7 -2.9 -1.4 2.5 
Đá Bàn 0.7 -6.1 -7.2 -0.9 -24.7 -4.5 -4.8 3.2 -9.8 -17.6 -1.6 
Ba Tháp -0.7 -3.0 -1.9 0.1 -14.9 -1.3 -2.8 -2.3 -5.0 -11.9 1.0 
Di Linh 1.0 -1.5 0.5 1.3 -6.7 0.9 -0.1 -0.3 -1.0 1.1 2.0 
Ke Gà -4.0 -5.4 2.7 -1.3 -12.7 -5.7 -5.5 -2.5 0.8 -8.3 3.5 
Mang Yang 8.5 4.0 7.2 10.5 -0.7 9.3 5.4 10.9 1.7 0.9 12.4 
136 
PHỤ LỤC 3 
Bảng 2: Lƣợng mƣa trung bình tháng một số trạm trên khu vực Nam Trung Bộ 
Trạm Tháng 
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
SÔNG VU GIA - THU BỒN 
Đà 
Nẵng 81,1 25,2 23,6 31,7 86,3 91,3 84,4 126,2 324,1 636,7 418,1 212,6 2141 
Sơn 
Phƣớc 76,3 42 24,3 45,6 138,9 179,8 106,1 153,1 311,6 713,8 458,9 181,3 2432 
Ái 
Nghĩa 61,6 29,5 10,9 43,9 148,5 129,8 92,6 158,6 289,6 649,4 458,6 190,1 2241 
Câu 
Lâu 65,6 24,9 19,4 32 82,8 92,7 72,3 134,3 273,2 589,9 437,9 196,3 2021 
Giao 
Thủy 70,5 33,4 22,1 48,4 133,6 136,1 98,8 155,6 289,3 665,8 488,9 213,8 2356 
Hội 
An 72,6 33,4 20,4 33,1 84,4 86,4 59,8 121,9 314,7 596,6 478,6 245,7 2148 
Hội 
Khách 46,9 24,8 27,6 85,3 213,9 178,2 144,4 171,9 293,3 482,9 389,9 126,4 2185 
Khâm 
Đức 63,6 40,7 45,4 75,8 148,3 120,5 74,3 144,2 376,8 789,9 726,7 334,2 2940 
Nông 
Sơn 62,3 36,4 34,3 88,5 222 202 156,4 190,7 332,4 705,2 593,6 274,2 2898 
Quế 
Sơn 74,2 34,5 27,3 47,6 150,8 154 94,9 182 304 696,2 512,3 247,7 2525 
Sơn 
Tân 67,2 4,8 33,8 72,8 214,5 144,3 114 164 348 667 555 223 2608 
Thành 
Mỹ 33,3 19,2 34 86,9 245,5 210,5 144,3 195,7 286,1 512,5 341,9 104,9 2215 
Tiên 
Phƣớc 82,4 43,8 40,4 64,3 181,9 129,7 93 142,4 338,3 812,4 678,8 416,2 3024 
Trà 
My 
128,
7 72,4 62,7 
100,
6 274,1 221,1 168,8 211,8 382,9 952,2 950 490,4 4016 
Trao 
(Hiên) 19,6 17 35,7 91,5 204,9 174,3 127,4 161,9 293,4 479,7 315,2 98,1 2019 
Cẩm 
Lệ 59,8 18,7 22,9 32,9 93,8 100,1 62,1 129,1 299,3 576,1 397,5 199,8 1992 
Thăng 
Bình 57,7 21,8 26,3 28,9 84 108,2 66 105,8 252,7 531,8 419,8 170,7 1874 
Bà Nà 65,7 20,1 21,6 59,6 138,4 178,1 65,6 129,7 318,2 625,4 443,8 176,3 2243 
SÔNG CÔN - HÀ THANH 
Vĩnh 
Sơn 40.8 16.7 28.6 66.9 236 135.3 124.7 174.3 305.9 486.9 532.8 234.9 2384 
Vĩnh 
Kim 29.8 16.5 23.8 49.5 156.7 127 115.8 119.2 259.6 533.5 500.2 214.5 2146 
Bình 
Quang 17 10.8 19.9 37.6 149.1 139.7 111.9 114.2 213.4 458.2 385.7 142.1 1800 
Bình 
Tƣờng 32.2 14.6 23.1 43.3 145.4 96.6 96.2 103.8 255.5 485.9 434.1 152.6 1884 
Đề Gi 38.8 17 28.6 24.4 90.2 76.5 35 96.4 228.1 597.1 473.8 173.6 1880 
137 
Phù 
Cát 34 14.6 25 24 103.4 85.7 58.7 102.2 224.1 589.9 490.8 165.4 1918 
Phù 
Mỹ 49.3 15.5 22.4 24.4 104.1 92.6 63 113.4 254.9 587.8 510.4 206 2044 
Quy 
Nhơn 57.6 24.1 33.4 24.5 91.4 75.6 35.7 77.1 243.2 556.9 457.3 197.1 1874 
Vân 
Canh 46.7 19.7 28.2 41.7 132.6 100.4 82.7 79.1 222.4 569.7 591.3 256.1 2171 
An 
Nhơn 52.5 17.5 44.6 27.1 95.5 63.4 49.9 93.6 228 572.7 455.8 191.1 1892 
SÔNG BA 
Buôn 
Hồ 3,9 7,2 24,3 83,5 192,9 217,3 168,8 255 247,9 219 116,6 30,1 1566 
Sông 
Hinh 71,2 28,9 38 56 123,7 119,1 111,2 94,2 226,8 519,9 671,3 291,4 2352 
Madra
k 36 18 33,1 80,6 169,4 105,6 111,7 122,9 213,1 422,8 454,8 220,5 1989 
Sơn 
Thành 40,2 17,7 54,1 52 123,8 105,2 82,4 80,5 232,1 604,9 553 269,4 2215 
Sơn 
Hoà 22,5 9,6 38,3 38,4 131,1 111,8 84,3 113,2 208,5 467 402,2 139,9 1767 
Tuy 
Hoà 52,9 19,2 29,5 37,5 86,9 54,4 42,1 51,9 232 566,5 466,6 194,1 1834 
Phú 
Lạc 43,6 18,6 66,2 33,9 72,5 44,7 33 46 239,4 594 455,1 232,9 1880 
Củng 
Sơn 19,8 9,8 44,9 30,8 136,4 98,4 69,6 120,4 193,1 469,6 398,5 171,2 1763 
An 
Khê 17,7 11 17,3 54,3 134,6 97,4 108,4 129,9 194,1 338,7 281,4 107,8 1493 
Cheo 
Reo 1,2 4,2 16,7 62,5 154,4 145,3 128,5 157,4 225,2 234,7 146,3 27 1303 
Phú 
Túc 0 1,8 10,2 31 137,3 85,3 94,8 119,9 185,4 237,8 144 44,6 1092 
138 
PHỤ LỤC 4 
Hình 1. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Nông Sơn kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2040-
2069 
Hình 2. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Nông Sơn kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2070- 
2099 
139 
Hình 3. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Nông Sơn kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2040- 
2069 
Hình 4. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Nông Sơn kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2070- 
2099 
140 
Trạm An Khê 
Hình 5. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm An Khê kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2040- 
2069 
Hình 6. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm An Khê kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2070- 
2099 
141 
Hình 7. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm An Khê kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2040- 
2069 
Hình 8. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm An Khê kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2070- 
2099 
142 
Trạm Củng Sơn 
Hình 9. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Củng Sơn kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2040- 
2069 
Hình 10. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Củng Sơn kịch bản RCP4.5 giai đoạn 2070- 
2099 
143 
Hình 11. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Củng Sơn kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2040- 
2069 
Hình 12 Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Củng Sơn kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2070- 
2099 
144 
Trạm Bình Tường 
Hình 13. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Bình Tƣờng kịch bản RCP4.5 giai đoạn 
2040- 2069 
Hình 14 Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Bình Tƣờng kịch bản RCP4.5 giai đoạn 
2070- 2099 
145 
Hình 15. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Bình Tƣờng kịch bản RCP8.5 giai đoạn 
2040- 2069 
Hình 16. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Qmax - trạm Bình Tƣờng kịch bản RCP8.5 giai đoạn 
2070- 2099 
146 
Hình 17. Kết quả sự biến động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất lƣu vực Vu Gia – Thu 
Bồn kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2040-2069 
Hình 18. Kết quả sự biến động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất lƣu vực Vu Gia – Thu 
Bồn kịch bản RCP8.5 giai đoạn 2070-2099 
147 
Hình 19. Kết quả sự biến động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất lƣu vực sông Ba kịch 
bản RCP4.5 giai đoạn 2040-2069 
Hình 20. Kết quả sự biến động lƣợng mƣa một ngày lớn nhất lƣu vực sông Ba kịch 
bản RCP4.5 giai đoạn 2070-2099 
148 
PHỤ LỤC 5 
Hình 1. Ô lƣới mô hình CRISO-QCCCE, FGOALS-g2, GFDL-ESM2G, HadGEM2-
CC 
149 
Hình 2. Ô lƣới mô hình IPSL-CM5A-MR, MIROC5, MPI-ESM 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_nghien_cuu_tinh_toan_mua_lu_thiet_ke_co_xet_den_bien.pdf luan_an_nghien_cuu_tinh_toan_mua_lu_thiet_ke_co_xet_den_bien.pdf