Hệ thống các chính sách đối với doanh nghiệp du lịch và các ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh du lịch có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chức năng
du lịch phát triển sản xuất kinh doanh ở những ngành, nghề lĩnh vực theo mục tiêu
chiến lược của Nhà nước.
Một là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách. Trong đó, triển khai
hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp tư nhân,
tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo đột phá về thể chế, nhất là: Đổi
mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế các lĩnh vực kinh tế, quy hoạch
phát triển, xây dựng các đơn vị hành chính kinh tế, đặc biệt tạo các động lực phát
triển
244 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏi ý kiến của nhiều người,
đa số chỉ tổ chức lấy ý kiến một số ít của nhóm đối tượng.
18/20
4. Đa số các văn bản quy phạm pháp luật chưa làm rõ sự cần thiết của
việc ban hành văn bản.
19/20
5. Việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật vừa mới được ban
hành hiện tại còn hạn chế về kênh công bố, đa số công bố trên cổng
thông tin điện tử của cấp tỉnh làm cho một số tổ chức, cá nhân chưa
có điều kiện cập nhật, tiếp cận văn bản pháp luật được ban hành.
12/20
6. Kế hoạch triển khai thực hiện văn bản pháp luật về du lịch văn bản
quy phạm pháp luật về du lịch chưa xác định rõ ràng thời gian cụ thể
triển khai mục, đích chi tiết, có sự chênh lệch lớn về thời gian giữa
kế hoạch triển khai và thực tế tổ chức thực hiện.
17/20
7. Sự hạn chế về trang thiết bị kỹ thuật trong hoạt động tuyên truyền
các chính sách, văn bản pháp luật được ban hành; cán bộ tuyên truyền
vận động còn hạn chế về trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
15/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU, HẠN CHẾ CỦA QLNN VỀ DU LỊCH
TẠI ĐBSCL
ĐỒNG
Ý
được thực hiện chỉ bằng một số hình thức nhất định, chưa đa dạng về
hình thức tuyên truyền.
8. Sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện chính
sách, thực thi văn bản pháp luật được ban hành còn hạn chế, chưa thể
hiện sự chủ động, sự sáng tạo trong các hoạt động phối hợp.
19/20
9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật chưa thực sự quyết liệt, cũng như còn hạn chế về
vấn đề lên kế hoạch kiểm tra.
16/20
10. Việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về bảo tồn, phát huy di tích lịch sử - văn hóa cũng như các chính sách
phát triển hạ tầng phục vụ du lịch còn hạn chế, chưa được quan tâm
đúng mức.
15/20
11. Việc tổ chức khảo sát, xây dựng tuyến du lịch mới còn nhiều hạn
chế, đồng thời việc khảo sát, học hỏi kinh nghiệm xây dựng sản phẩm
du lịch từ nơi khác chưa nhiều.
18/20
12. Công tác thẩm định, cấp phép các cơ sở dịch vụ kinh doanh phục
vụ khách du lịch còn nhiều bất cập.
20/20
13. Công tác triển khai thi công xây dựng các công trình văn hóa mới
và bảo tồn, tôn tạo các công trình di tích gắn với du lịch còn hạn chế,
chậm tiến độ.
13/20
14. Cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh
các dịch vụ du lịch và lữ hành còn chưa hoàn thiện, chưa phù hợp.
12/20
15. Công tác tổ chức các khu trưng bày sản phẩm du lịch, gian hàng
quảng bá du lịch tại các hội nghị, sự kiện, lễ hội trong và ngoài nước
còn nhiều hạn chế.
15/20
16. Tuy đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về du lịch nhưng vẫn còn hạn chế ở việc vận động các nguồn kinh
phí xã hội hóa để phục vụ việc đào tạo nguồn nhân lực về du lịch.
Đồng thời, hoạt động điều tra nhu cầu, tạo điều kiện cho nhân lực
ngành du lịch tham gia các lớp đào tạo còn hạn chế.
15/20
17. Chưa quyết liệt đối với các trường hợp xử lý tạm ngưng hoạt động,
rút giấy phép kinh doanh các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện hoạt
động kinh doanh du lịch và lữ hành.
19/20
18. Còn thiếu những buổi đối thoại, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức
phương hướng, cách thức phát triển du lịch bền vững.
20/20
- Nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu trong QLNN về du lịch tại
ĐBSCL được các chuyên gia đề xuất và tác giả tổng hợp có hệ thống lại những ý kiến
và bỏ bớt những ý kiến trùng lặp.
- Nguyên nhân điểm mạnh được đề xuất và hệ thống lại:
+ Đạt được những điểm mạnh đáng ghi nhận trên là nhờ có sự quan tâm và
đường lối, chủ trương và chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về đổi mới, mở
cửa và hội nhập, với các chủ trương, chính sách, định hướng, giải pháp chiến lược
phù hợp tình hình và xu thế phát triển của thời đại.
+ Hình ảnh, vị thế quốc gia không ngừng được cải thiện, nâng cao trên trường
quốc tế tạo đà cho du lịch phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài phát triển du lịch.
+ Đồng thời, có sự chủ động, tích cực và cố gắng nỗ lực của toàn ngành du lịch,
đặc biệt là sự năng động, nhạy bén của các cấp từ lãnh đạo đến chuyên viên của các
cơ quan về du lịch đã nhanh chóng hội nhập và từng bước nâng cao kiến thức, kỹ
năng chuyên môn của bản thân, rèn luyện phẩm chất chính trị để có thể hoàn thành
tốt hoạt động QLNN về du lịch.
+ Sự quyết tâm chính trị của nhiều địa phương cùng với sự cần cù, sức sáng tạo
sự phối hợp của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư đã giúp công tác QLNN về du
lịch ĐBSCL tốt hơn.
- Nguyên nhân của những điểm yếu được trình bày theo hệ thống dưới đây:
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ SỰ ĐỀ
XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
1. Văn bản quy phạm pháp
luật về du lịch được ban
hành còn chồng chéo, hình
thức trình bày chưa đúng
quy định, còn sai sót.
a) Thủ trưởng một vài đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến
công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra và rà soát văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Chưa quy định cụ thể biện pháp, hình thức xử lý trách
nhiệm đối với tổ chức, cá nhân ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trái luật, sai thẩm quyền, sai trình tự.
c) Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính cụ thể,
dễ bị hiểu cũng như áp dụng theo nhiều cách khác nhau.
d) Chưa tích cực tiếp nhận ý kiến đa chiều.
đ) Chưa nghiêm túc tiếp thu và chưa kịp thời phản hồi ý
kiến của cá nhân, dư luận về những vấn đề liên quan đến
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các chương trình xây
dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về du
lịch của các tỉnh, thành
ĐBSCL chưa đảm bảo
tính chủ động, chưa kịp
thời của văn bản cần ban
hành.
1) Chương trình, quy trình còn quá dài, quá nhiều khâu, từ
chuẩn bị đến phê duyệt mất nhiều thời gian nếu làm đúng
chuẩn, nên khi ban hành sẽ thiếu tính chủ động và kịp thời.
2) Các chương trình hoặc quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về du lịch là quy định chung
cho việc xây dựng và ban hành của tất cả các loại văn bản
quy phạm pháp luật mà chưa phải quy định cho từng loại
văn bản quy phạm pháp luật cụ thể: Theo quy định hiện nay
khi ban hành bất kỳ văn bản nào thì đều phải lấy ý kiến của
các bên liên quan, nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp
không cần thiết phải lấy ý kiến của các bên liên quan, có
những trường hợp rất quan trọng cần thiết phải lấy ý kiến
của các bên liên quan nhiều nhất, nhanh gọn nhất, nhưng lại
tốn khá nhiều kinh phí.
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ SỰ ĐỀ
XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
3. Tuy các cơ quan, công
chức có thẩm quyền tổ
chức lấy ý kiến tổ chức, cá
nhân liên quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản pháp luật
được ban hành nhưng xét
về độ rộng và chiều sâu
của việc lấy ý kiến thì
chưa đạt, chưa hỏi ý kiến
của nhiều người, đa số chỉ
tổ chức lấy ý kiến một số
ít của nhóm đối tượng.
a) Trong công tác lấy ý kiến để điều chỉnh văn bản pháp luật
sắp được ban hành thì việc làm hiện tại thường là gửi dự
thảo cho các bên có liên quan. Sau đó nhận lại phản hồi bằng
văn bản. Quá trình gửi nhận và phản hồi văn bản cũng mất
nhiều thời gian.
b) Chưa tổ chức các hội thảo, hội nghị lấy ý kiến các bên
liên quan một cách sâu rộng, quy mô của các hội thảo, hội
nghị này còn nhỏ.
c) Còn hạn chế về kinh phí để khảo sát ý kiến của các tổ
chức, cá nhân chịu sự tác động của văn bản pháp luật. Nếu
đủ kinh phí có thể thực hiện việc cử cán bộ có chuyên môn
đến gặp từng đối tượng để trao đổi, ghi nhận trực tiếp ý kiến,
ghi nhận thông tin phản hồi một cách chính xác.
4. Đa số các văn bản quy
phạm pháp luật chưa làm
rõ sự cần thiết của việc ban
hành văn bản.
1) Trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thì phần trình bày sự cần thiết của việc ban hành văn
bản rất ngắn hoặc hầu như là không có, lý do là theo tập
quán, thói quen làm giống nhau.
2) Khi soạn thảo một văn bản quy phạm pháp luật để trình
bày đầy đủ sự cần thiết của việc ban hành văn bản là cả một
sự nỗ lực rất lớn, tốn thời gian, đôi khi một số văn bản quy
phạm pháp luật cũng không cần thiết phải làm điều này.
5. Việc công bố các văn
bản quy phạm pháp luật
vừa mới được ban hành
hiện tại còn hạn chế về
kênh công bố, đa số công
bố trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, điều này làm cho
một số tổ chức, cá nhân
chưa có điều kiện cập
nhật, tiếp cận văn bản quy
phạm pháp luật được ban
hành.
a) Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về du lịch được
ban hành hàng năm với số lượng rất lớn. Nên không thể
đăng báo một cách đầy đủ.
b) Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, đăng các
văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành trên cổng
thông tin điện tử là một việc làm đúng và cần thiết, khi thực
hiện điều này chấp nhận có một số thành phần trong xã hội
khó tiếp cận được với văn bản do thiếu kiến thức, kỹ năng
tin học. Nhưng điều này cũng sẽ thúc đẩy các thành phần
kinh tế - xã hội nâng cao tính chủ động trong việc tìm hiểu
các thông tin về văn bản pháp luật cần thiết.
c) Các kênh công bố còn hạn chế vì thiếu nguồn lực về tài
chính cũng như các quy định chỉ yêu cầu công bố văn bản
pháp luật trên cổng thông tin điện tử địa phương hoặc đăng
công báo địa phương, theo quy định chỉ bắt buộc công bố ít
nhất hai kênh này.
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ SỰ ĐỀ
XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
6. Kế hoạch triển khai
thực hiện chưa xác định rõ
ràng thời gian cụ thể triển
khai, mục đích chi tiết, có
sự chênh lệch lớn về thời
gian giữa kế hoạch triển
khai và thực tế thực hiện.
1) Khả năng hoạch định chi tiết của cán bộ, chuyên viên còn
yếu.
2) Khả năng dự báo những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc
triển khai thực hiện còn kém nên có sự chênh lệch lớn giữa
kế hoạch và thực tế.
7. Sự hạn chế về trang thiết
bị kỹ thuật trong hoạt động
tuyên truyền các chính
sách, văn bản pháp luật
được ban hành; cán bộ
tuyên truyền vận động còn
hạn chế về trình độ chuyên
môn, phẩm chất chính trị.
Việc phổ biến, tuyên
truyền chính sách, văn bản
pháp luật được thực hiện
chỉ bằng một số hình thức
nhất định, chưa đa dạng về
hình thức tuyên truyền.
Do nguồn lực về tài chính còn nhiều hạn chế nên chưa thể
đầu tư các trang thiết bị hiện đại và chưa thể thực hiện đa
dạng về hình thức tuyên truyền.
8. Sự phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền khi
thực hiện chính sách, thực
thi các văn bản pháp luật
được ban hành còn hạn
chế, chưa thể hiện sự chủ
động, sự sáng tạo trong
các hoạt động phối hợp.
Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành chưa quy
định rõ ràng về phân cấp nhiệm vụ của từng bên, cơ chế
phối hợp của từng bên, thẩm quyền giải quyết vụ việc của
từng bên.
9. Công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng, ban
hành các văn bản quy
phạm pháp luật chưa thực
sự quyết liệt, cũng như còn
hạn chế về vấn đề lên kế
hoạch kiểm tra.
Chưa có các điều khoản quy định về xử phạt đối với các
trường hợp ban hành văn bản sai quy trình, sai quy định nên
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng ban hành các văn
bản pháp luật chưa thật sự có nhiều ý nghĩa, công tác này
chưa được tập trung để thực hiện, nếu phát hiện có sai phạm
xử lý vụ việc chỉ dừng lại ở nhắc nhở, chấn chỉnh.
10. Việc xây dựng các
chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách về bảo
tồn, phát huy di tích lịch sử
- văn hóa cũng như các
a) Có một khó khăn khó lý giải: Cơ sở hạ tầng du lịch là gì?
Ví dụ: những con đường giao thông, điện nước, bãi đỗ xe,
nhà vệ sinh công cộng Nhìn chung đều là cơ sở phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, chứ không riêng gì về du lịch.
Nên việc phát triển những loại hạ tầng còn phụ thuộc vào
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ SỰ ĐỀ
XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
chính sách phát triển hạ
tầng phục vụ du lịch còn
hạn chế, chưa được quan
tâm đúng mức.
ngân sách của địa phương, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương đó. Hiện nay không có địa phương nào
chỉ dành riêng phát triển hạ tầng cho việc phát triển du lịch.
b) Hiện nay công tác duy tu, bảo tồn các di tích lịch sử, văn
hóa thực tế làm theo hiện trạng của di tích lịch sử văn hóa
đó, tùy theo tình trạng xuống cấp có kế hoạch bảo tồn, tôn
tạo di tích mà không có kế hoạch chính xác cho từng thời
kỳ, thời điểm tu bổ, tôn tạo lại di tích lịch sử văn hóa.
11. Việc tổ chức khảo sát,
xây dựng tuyến du lịch
mới còn nhiều hạn chế,
đồng thời việc khảo sát,
học hỏi kinh nghiệm xây
dựng sản phẩm du lịch từ
nơi khác chưa nhiều.
1) Việc tổ chức khảo sát các tuyến du lịch mới có rất nhiều
khó khăn do phát triển du lịch không phải ngày một, ngày
hai. Không thể năm này đi khảo sát, năm sau lại tổ chức
khảo sát tiếp, vì mỗi năm điều kiện địa lý tự nhiên, địa lý du
lịch không có sự thay đổi nhiều nên cũng không thể phát
triển được tuyến, điểm du lịch mới.
2) Việc tổ chức các đoàn đi học hỏi kinh nghiệm xây dựng
sản phẩm du lịch từ các địa phương khác cũng cần nhiều
kinh phí nên còn hạn chế.
12. Công tác thẩm định,
cấp phép các cơ sở dịch vụ
kinh doanh phục vụ khách
du lịch còn nhiều bất cập.
Đôi khi chưa thể làm rõ loại hình kinh doanh đó là phục vụ
địa phương hay khách du lịch nên khó thẩm định, cấp phép
và quản lý.
13. Công tác triển khai thi
công xây dựng các công
trình văn hóa mới và bảo
tồn, tôn tạo các công trình
di tích gắn với du lịch còn
hạn chế, chậm tiến độ.
Công tác này cần làm rõ hai vấn đề: thứ nhất, đó là công tác
quản lý lựa chọn nhà thầu; thứ hai, là nguồn ngân sách còn
hạn chế, giải ngân chậm.
14. Cơ chế chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong kinh doanh dịch
vụ du lịch, lữ hành chưa
hoàn thiện, chưa phù hợp.
Mặc dù những năm gần đây có sự quan tâm đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhưng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa hoàn thiện. Nguyên nhân là do
mỗi địa phương thực hiện một kiểu có chính sách hỗ trợ
riêng, chưa có chính sách chung, chưa thống nhất cho toàn
vùng ĐBSCL.
15. Công tác tổ chức các
khu trưng bày sản phẩm du
lịch, gian hàng quảng bá
du lịch tại các hội nghị, sự
kiện, lễ hội trong và ngoài
nước còn nhiều hạn chế.
Hạn chế lớn nhất là nguồn tài chính để thực hiện công tác
quảng bá về các hình thức khu trưng bày hoặc gian hàng
quảng bá du lịch tại các hội nghị, sự kiện, lễ hội trong, ngoài
nước. Bên cạnh đó, để giới thiệu du lịch tại nước ngoài cần
cán bộ có chuyên môn về du lịch giỏi, đồng thời giỏi về
ngoại ngữ của các quốc gia khác vấn đề này còn rất hạn chế.
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ SỰ ĐỀ
XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
16. Tuy đã tổ chức nhiều
lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về
du lịch nhưng vẫn còn hạn
chế ở việc vận động các
nguồn xã hội hóa để phục
vụ đào tạo nguồn nhân lực
về du lịch. Đồng thời, hoạt
động điều tra nhu cầu, tạo
điều kiện cho nhân lực
ngành du lịch tham gia các
lớp đào tạo còn hạn chế.
a) Nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa có tính liên
kết với nhau, mỗi doanh nghiệp đều lo phần của mình hợp
tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
b) Công tác điều tra nhu cầu đào tạo rất khó khăn, mỗi lần
thực hiện đòi hỏi quy mô lớn thì số liệu khảo sát mới có giá
trị và các cuộc điều tra như thế này đòi hỏi chi phí lớn.
17. Chưa quyết liệt với các
trường hợp xử lý tạm
ngưng hoạt động, rút giấy
phép kinh doanh đối với
các doanh nghiệp chưa đủ
điều kiện hoạt động kinh
doanh du lịch và lữ hành.
Hiện tại một số trường hợp vi phạm mà các cơ quan, tổ chức
xử lý là đúng theo luật định, tại vì hình thức còn nhẹ, luật
chưa quy định các khung mức xử phạt cho từng trường hợp,
từng mức độ khác nhau, đôi khi dư luận đánh giá là chưa
quyết liệt xử phạt.
18. Còn thiếu những buổi
đối thoại, hướng dẫn các
cá nhân, tổ chức làm du
lịch về phương hướng,
cách thức phát triển du lịch
bền vững.
Để tổ chức những buổi đối thoại thì đòi hỏi phải có sự tham
gia của các cấp lãnh đạo, các chuyên gia trong ngành, trong
và ngoài nước, những danh nhân có uy tín thì cuộc đối thoại
mới diễn ra hiệu quả và doanh nghiệp được hướng dẫn hoặc
người dân mới tin theo, làm theo nên những buổi đối thoại
có quy mô như vậy còn hạn chế về số lần được tổ chức.
PHỤ LỤC 5A. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 - GIAI ĐOẠN 2
BẢNG CÂU HỎI
Khẳng định nguyên nhân điểm mạnh, điểm yếu trong QLNN về du lịch tại ĐBSCL
Kính gửi: Quý Ông/Bà
Với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé trong công cuộc phát triển
du lịch tại ĐBSCL, tôi - Trần Thị Xuân Mai - Nghiên cứu sinh tại Học viện Hành
chính Quốc gia Hà Nội đang thực hiện nghiên cứu Luận án “Quản lý nhà nước về du
lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long”. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, cung cấp
ý kiến của Ông/Bà đối với các nội dung của luận án.
Ông/Bà cho ý kiến về các nội dung sau bằng cách đánh dấu (X) để lựa chọn:
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG ĐIỂM MẠNH TRONG
QLNN VỀ DU LỊCH TẠI ĐBSCL
ĐỒNG Ý LOẠI BỎ
1. Đạt được những điểm mạnh đáng ghi nhận trên là nhờ có sự
quan tâm và đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước về đổi mới, mở cửa và hội nhập, với chủ trương, chính
sách, định hướng, giải pháp chiến lược phù hợp với tình hình
và xu thế phát triển của thời đại.
2. Hình ảnh, vị thế quốc gia không ngừng được cải thiện và
nâng cao trên trường quốc tế tạo đà tích cực cho du lịch phát
triển, thu hút đầu tư nước ngoài cho phát triển du lịch.
3. Đồng thời có sự chủ động, tích cực và cố gắng nỗ lực của
toàn ngành du lịch, đặc biệt là sự năng động, nhạy bén của các
cấp từ lãnh đạo đến chuyên viên của các cơ quan về du lịch đã
nhanh chóng hội nhập và từng bước nâng cao kiến thức, kỹ
năng chuyên môn của bản thân, rèn luyện phẩm chất chính trị
để hoàn thành tốt hoạt động QLNN về du lịch.
4. Sự quyết tâm chính trị của nhiều địa phương cùng sự cần
cù, sáng tạo, sự phối hợp của các doanh nghiệp, các tầng lớp
dân cư đã giúp công tác QLNN về du lịch tại ĐBSCL tốt hơn.
Ông/Bà hãy cho ý kiến về các nội dung sau bằng cách đánh dấu (X) để lựa chọn:
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
1. Văn bản quy phạm
pháp luật về du lịch
được ban hành còn
chồng chéo, hình
thức trình bày chưa
đúng quy định, còn
a) Thủ trưởng một vài đơn vị chưa quan
tâm đúng mức đến công tác soạn thảo,
ban hành, kiểm tra và rà soát văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Chưa quy định cụ thể biện pháp, hình
thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức,
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
sai sót, chưa đúng
trình tự.
cá nhân ban hành văn bản pháp luật trái
luật, sai thẩm quyền, sai trình tự.
c) Khái niệm văn bản quy phạm pháp
luật thiếu tính cụ thể nên dễ hiểu nhầm,
áp dụng theo nhiều cách khác nhau.
d) Chưa tích cực tiếp nhận ý kiến đa
chiều.
đ) Chưa nghiêm túc tiếp thu và chưa kịp
thời phản hồi ý kiến của cá nhân, dư luận
về những vấn đề liên quan đến văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Các chương trình
xây dựng và ban
hành văn bản quy
phạm pháp luật về du
lịch của các tỉnh,
thành ĐBSCL chưa
đảm bảo tính chủ
động, chưa kịp thời
của văn bản cần ban
hành.
1) Chương trình, quy trình thực hiện còn
quá dài, quá nhiều khâu, từ chuẩn bị đến
phê duyệt mất nhiều thời gian nếu làm
đúng chuẩn nên khi ban hành sẽ thiếu
tính chủ động và tính kịp thời.
2) Các chương trình hoặc quy trình xây
dựng và ban hành văn bản là quy định
chung cho việc xây dựng và ban hành
của tất cả các loại văn bản quy phạm
pháp luật mà chưa phải quy định cho
từng loại văn bản quy phạm pháp luật cụ
thể, theo quy định hiện nay khi ban hành
bất kỳ văn bản nào thì điều phải lấy ý
kiến của các bên liên quan nhưng trong
thực tế có nhiều trường hợp không cần
thiết phải lấy ý kiến của các bên liên
quan, có những trường hợp rất quan
trọng cần thiết phải lấy ý kiến của các
bên liên quan nhiều nhất, nhanh gọn
nhất, nhưng lại tốn khá nhiều kinh phí.
3. Tuy các cơ quan,
công chức có thẩm
quyền tổ chức lấy ý
kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên
quan, đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp
của văn bản quy
phạm pháp luật được
a) Trong công tác lấy ý kiến để điều
chỉnh văn bản quy phạm pháp luật sắp
được ban hành thì việc làm hiện nay
thường là gửi dự thảo cho các bên có liên
quan. Sau đó nhận lại phản hồi bằng văn
bản. Quá trình gửi nhận và phản hồi văn
bản cũng mất nhiều thời gian.
b) Chưa tổ chức được các hội thảo, hội
nghị lấy ý kiến các bên liên quan một
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
ban hành nhưng xét
về độ rộng và chiều
sâu của việc lấy ý
kiến thì chưa đạt,
chưa hỏi ý kiến của
nhiều người, đa số
chỉ tổ chức lấy ý kiến
một số ít của nhóm
đối tượng.
cách sâu rộng, ý là quy mô của các hội
thảo, hội nghị này nhỏ.
c) Còn hạn chế về nguồn kinh phí về
việc khảo sát ý kiến của các tổ chức, cá
nhân chịu sự tác động của văn bản pháp
luật, nếu đủ kinh phí có thể thực hiện
việc cử cán bộ có chuyên môn đến gặp
từng đối tượng để trao đổi ghi nhận trực
tiếp ý kiến, hành động này nhận được
thông tin phản hồi một cách chính xác.
4. Đa số các văn bản
quy phạm pháp luật
chưa làm rõ được sự
cần thiết của việc ban
hành văn bản.
1) Trong việc xây dựng, ban hành các
văn bản pháp luật thì phần trình bày sự
cần thiết của việc ban hành văn bản rất
ngắn hoặc hầu như là không có, lý do là
theo tập quán, thói quen thường làm vậy.
2) Khi soạn thảo một văn bản quy phạm
pháp luật để trình bày đầy đủ được sự
cần thiết của việc ban hành văn bản là cả
một sự nỗ lực rất lớn, tốn thời gian, đôi
khi một số văn bản quy phạm pháp luật
cũng không cần thiết phải làm điều này.
5. Việc công bố các
văn bản quy phạm
pháp luật vừa mới
được ban hành hiện
tại còn hạn chế về
kênh công bố, đa số
công bố trên cổng
thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, điều này làm
cho một số tổ chức,
cá nhân chưa có điều
kiện cập nhật, tiếp
cận văn bản quy
phạm pháp luật được
ban hành.
a) Số lượng văn bản quy phạm pháp luật
về du lịch được ban hành hàng năm với
số lượng rất lớn. Nên không thể nào
đăng báo đầy đủ.
b) Trong thời đại công nghệ thông tin
hiện nay, đăng các văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành trên cổng
thông tin điện tử là một việc làm đúng
và cần thiết, khi thực hiện điều này
chúng ta chấp nhận có một số thành phần
trong xã hội khó tiếp cận được với văn
bản do thiếu kiến thức, kỹ năng tin học
nhưng điều này sẽ thúc đẩy các thành
phần kinh tế - xã hội nâng cao tính chủ
động trong việc tìm hiểu các thông tin về
văn bản quy phạm pháp luật cần thiết.
c) Các kênh công bố còn hạn chế là vì
thiếu nguồn lực về tài chính cũng như
các quy định chỉ yêu cầu công bố văn
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
bản quy phạm pháp luật trên cổng thông
tin điện tử địa phương, đăng công báo
địa phương, theo quy định chỉ bắt buộc
công bố ít nhất tại hai kênh này.
6. Kế hoạch triển
khai thực hiện chưa
xác định rõ thời gian
triển khai mục đích
chi tiết, có sự chênh
lệch lớn về thời gian
giữa kế hoạch triển
khai và thực tế tổ
chức thực hiện.
1) Khả năng hoạch định chi tiết của cán
bộ, chuyên viên còn yếu.
2) Khả năng dự báo những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện
còn kém nên sẽ có sự chênh lệch lớn
giữa kế hoạch và thực tế.
7. Sự hạn chế về
trang thiết bị kỹ thuật
trong hoạt động
tuyên truyền chính
sách, văn bản pháp
luật được ban hành;
cán bộ tuyên truyền
vận động còn hạn
chế về trình độ
chuyên môn, phẩm
chất chính trị. Việc
phổ biến, tuyên
truyền chính sách,
văn bản pháp luật
được thực hiện bằng
một số hình thức,
chưa đa dạng.
Do nguồn lực tài chính còn nhiều hạn
chế nên chưa thể đầu tư các trang thiết bị
hiện đại và chưa thể đa dạng về hình
thức tuyên truyền.
8. Sự phối hợp giữa
các cơ quan có thẩm
quyền khi thực hiện
chính sách, thực thi
các văn bản pháp luật
được ban hành còn
hạn chế, chưa thể
hiện sự chủ động, sự
sáng tạo trong các
hoạt động phối hợp.
Các văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành chưa quy định rõ ràng về phân
cấp nhiệm vụ của từng bên, cơ chế phối
hợp của từng bên, thẩm quyền giải quyết
vụ việc của từng bên.
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
9. Công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây
dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp
luật chưa thực sự
quyết liệt, cũng như
còn hạn chế về vấn
đề lên kế hoạch kiểm
tra.
Chưa có các điều, khoản quy định về
việc xử phạt đối với các trường hợp ban
hành văn bản sai quy trình, sai quy định
nên công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật chưa thật sự có ý nghĩa, công
tác này chưa được tập trung để thực hiện,
nếu phát hiện có sai phạm xử lý vụ việc
chỉ dừng ở nhắc nhở, chấn chỉnh.
10. Việc xây dựng
các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch,
chính sách về bảo
tồn, phát huy di tích
lịch sử - văn hóa
cũng như các chính
sách phát triển hạ
tầng phục vụ du lịch
còn hạn chế, chưa
được quan tâm đúng
mức.
a) Có một khó khăn khó lý giải: Cơ sở
hạ tầng du lịch là gì? Ví dụ: Những con
đường giao thông, điện nước, bãi đỗ xe,
nhà vệ sinh công cộng Nhìn chung
đều là cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế -
xã hội chứ không riêng gì về phát triển
du lịch. Nên việc phát triển hạ tầng còn
phụ thuộc vào ngân sách của địa
phương, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội chung của địa phương đó. Hiện
nay không có địa phương nào chỉ dành
riêng cho phát triển du lịch.
b) Hiện nay công tác duy tu, bảo tồn các
di tích lịch sử văn hóa thực tế làm theo
hiện trạng của di tích lịch sử văn hóa đó,
tùy theo tình trạng xuống cấp có kế
hoạch bảo tồn, tôn tạo lại di tích. Mà
không có kế hoạch chính xác cho từng
thời kỳ, thời điểm tu bổ, tôn tạo lại di
tích lịch sử văn hóa.
11. Việc tổ chức
khảo sát, xây dựng
tuyến du lịch mới
còn nhiều hạn chế,
đồng thời việc khảo
sát, học hỏi kinh
nghiệm xây dựng sản
phẩm du lịch từ nơi
khác còn chưa nhiều.
1) Việc tổ chức khảo sát các tuyến du
lịch mới có nhiều khó khăn do việc phát
triển du lịch không phải ngày một, ngày
hai. Không thể năm này đi khảo sát rồi,
năm sau lại tổ chức khảo sát tiếp, vì mỗi
năm điều kiện địa lý tự nhiên, địa lý du
lịch không có sự thay đổi nhiều nên
không thể phát triển được tuyến, điểm
du lịch mới.
2) Việc tổ chức các đoàn đi học tập kinh
nghiệm xây dựng sản phẩm du lịch các
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
địa phương khác cần nhiều kinh phí nên
phần nào còn hạn chế.
12. Công tác thẩm
định, cấp phép các cơ
sở dịch vụ kinh
doanh phục vụ khách
du lịch còn bất cập.
Đôi khi chưa thể làm rõ được loại hình
kinh doanh đó là phục vụ địa phương
hay là khách du lịch nên cũng khó thẩm
định, cấp phép và quản lý.
13. Công tác triển
khai thi công xây
dựng các công trình
văn hóa mới và bảo
tồn, tôn tạo các công
trình di tích gắn với
du lịch còn hạn chế,
chậm tiến độ.
Trong công tác này cần làm rõ hai vấn
đề: thứ nhất, đó là vì công tác quản lý lựa
chọn nhà thầu; thứ hai là nguồn ngân
sách còn hạn chế, giải ngân chậm.
14. Cơ chế chính
sách hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ
trong kinh doanh các
dịch vụ du lịch và lữ
hành chưa hoàn
thiện, chưa phù hợp.
Mặc dù những năm gần đây có sự quan
tâm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhưng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa hoàn thiện,
nguyên nhân là do địa phương mỗi nơi
một kiểu, một chính sách hỗ trợ riêng,
chưa có chính sách chung, thống nhất
cho vùng ĐBSCL.
15. Công tác tổ chức
các khu trưng bày
sản phẩm du lịch,
gian hàng quảng bá
du lịch tại các hội
nghị, sự kiện, lễ hội
trong và ngoài nước
còn nhiều hạn chế.
Hạn chế lớn nhất là nguồn tài chính thực
hiện công tác quảng bá các hình thức
khu trưng bày hoặc gian hàng quảng bá
du lịch tại các hội nghị, sự kiện, lễ hội
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, để
giới thiệu du lịch tại nước ngoài cần cán
bộ có chuyên môn giỏi về du lịch, đồng
thời giỏi cả ngoại ngữ của các quốc gia
khác, đây là vấn đề còn rất hạn chế.
16. Tuy đã tổ chức
nhiều lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về
du lịch nhưng vẫn
còn hạn chế ở việc
vận động các nguồn
xã hội hóa phục vụ
1) Nguyên nhân là do các doanh nghiệp
chưa có tính liên kết với nhau, mỗi
doanh nghiệp đều lo phần của mình hợp
tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
2) Công tác điều tra nhu cầu đào tạo rất
khó khăn, mỗi lần thực hiện đòi hỏi quy
mô lớn thì số liệu khảo sát mới có giá trị
NHỮNG ĐIỂM
YẾU, HẠN CHẾ
CỦA QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG
HỢP TỪ SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC
CHUYÊN GIA
ĐỒNG Ý
LOẠI
BỎ
đào tạo nguồn nhân
lực về du lịch. Đồng
thời, hoạt động điều
tra nhu cầu, tạo điều
kiện cho nhân lực
ngành du lịch tham
gia các lớp đào tạo
còn hạn chế.
và các cuộc điều tra như thế này đòi hỏi
chi phí lớn.
17. Chưa quyết liệt
đối với các trường
hợp xử lý tạm ngưng
hoạt động, rút giấy
phép kinh doanh các
doanh nghiệp chưa
đủ điều kiện hoạt
động kinh doanh du
lịch và lữ hành.
Hiện tại một số trường hợp vi phạm mà
các cơ quan, tổ chức xử lý đúng theo luật
định, tại vì hình thức còn nhẹ, luật chưa
quy định các khung mức xử phạt cho
từng trường hợp, từng mức độ khác
nhau, nên đôi khi dư luận đánh giá là
chưa quyết liệt xử phạt.
18. Còn thiếu những
buổi đối thoại,
hướng dẫn các cá
nhân, tổ chức
phương hướng, cách
thức phát triển du
lịch bền vững.
Để tổ chức những buổi đối thoại đòi hỏi
phải có sự tham gia của các cấp lãnh
đạo, các chuyên gia trong ngành, trong
và ngoài nước, những danh nhân có uy
tín thì cuộc đối thoại mới diễn ra hiệu
quả và doanh nghiệp được hướng dẫn
hoặc người dân mới tin theo, làm theo
nên những buổi đối thoại có quy mô như
vậy còn hạn chế về số lần được tổ chức.
PHỤ LỤC 5B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 -
GIAI ĐOẠN 2
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG ĐIỂM MẠNH TRONG QLNN VỀ
DU LỊCH TẠI ĐBSCL
ĐỒNG
Ý
1. Đạt được những điểm mạnh đáng ghi nhận trên là nhờ có sự quan tâm và
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về đổi mới, mở cửa
và hội nhập; với các chủ trương, chính sách, định hướng, giải pháp chiến
lược phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của thời đại.
14/20
2. Hình ảnh, vị thế quốc gia không ngừng được cải thiện và nâng cao trên
trường quốc tế tạo đà tích cực cho du lịch phát triển, thu hút đầu tư nước
ngoài cho du lịch.
20/20
3. Đồng thời có sự chủ động, tích cực và cố gắng nỗ lực của toàn ngành du
lịch, đặc biệt là sự năng động, nhạy bén của các cấp từ lãnh đạo đến chuyên
viên của các cơ quan về du lịch đã nhanh chóng hội nhập và từng bước nâng
cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn của bản thân, rèn luyện phẩm chất chính
trị để có thể hoàn thành tốt công tác QLNN về du lịch.
16/20
4. Sự quyết tâm chính trị của nhiều địa phương cùng sự cần cù, sáng tạo, sự
phối hợp của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư đã giúp công tác QLNN
về du lịch tại ĐBSCL tốt hơn.
15/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ
SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
ĐỒNG
Ý
1. Văn bản quy phạm pháp
luật về du lịch được ban
hành còn chồng chéo, hình
thức trình bày chưa đúng
quy định, còn sai sót.
a) Thủ trưởng một vài đơn vị chưa quan tâm
đúng mức đến công tác soạn thảo, ban hành,
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chưa quy định cụ thể biện pháp, hình thức
xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trái luật, sai
thẩm quyền, sai trình tự.
c) Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật thiếu
tính cụ thể, dễ bị hiểu cũng như áp dụng theo
nhiều cách khác nhau.
d) Chưa tích cực tiếp nhận ý kiến đa chiều.
đ) Chưa nghiêm túc tiếp thu và chưa kịp thời
phản hồi ý kiến của cá nhân, dư luận về những
vấn đề liên quan đến văn bản pháp luật.
20/20
2. Các chương trình xây
dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về du
lịch của các tỉnh, thành
chưa đảm bảo tính chủ
1) Chương trình, quy trình còn dài, nhiều khâu,
từ chuẩn bị đến phê duyệt mất nhiều thời gian
nếu làm đúng chuẩn nên khi ban hành sẽ thiếu
tính chủ động và không kịp thời.
15/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ
SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
ĐỒNG
Ý
động và kịp thời của văn
bản cần ban hành.
2) Các chương trình hoặc quy trình xây dựng,
ban hành văn bản là quy định chung cho việc
xây dựng, ban hành của các loại văn bản quy
phạm pháp luật mà chưa quy định cho từng loại
văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, theo quy
định hiện nay khi ban hành bất kỳ văn bản nào
đều phải lấy ý kiến của các bên liên quan,
nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp không
cần thiết lấy ý kiến các bên liên quan, có những
trường hợp rất quan trọng cần thiết phải lấy ý
kiến của các bên liên quan rất nhiều, nhanh gọn
nhất, nhưng lại tốn khá nhiều kinh phí.
3. Tuy các cơ quan, công
chức có thẩm quyền tổ
chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan,
đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản quy
phạm pháp luật được ban
hành nhưng xét về độ rộng
và chiều sâu của việc lấy ý
kiến thì chưa đạt, chưa hỏi
ý kiến của nhiều người, đa
số chỉ tổ chức lấy ý kiến
một số ít của nhóm đối
tượng.
a) Trong công tác lấy ý kiến để điều chỉnh văn
bản quy phạm pháp luật sắp được ban hành thì
việc làm hiện tại thường là gửi dự thảo cho các
bên có liên quan. Sau đó nhận phản hồi bằng
văn bản. Quá trình gửi nhận và phản hồi văn
bản mất nhiều thời gian.
b) Chưa tổ chức các hội thảo, hội nghị lấy ý
kiến các bên liên quan một cách sâu rộng, quy
mô của các hội thảo, hội nghị còn nhỏ.
c) Còn hạn chế về nguồn kinh phí về việc khảo
sát ý kiến của các tổ chức, cá nhân chịu sự tác
động của văn bản pháp luật, nếu đủ kinh phí có
thể thực hiện việc cử cán bộ có chuyên môn đến
gặp từng đối tượng để trao đổi ghi nhận trực
tiếp ý kiến, hành động này nhận được thông tin
phản hồi một cách chính xác.
14/20
4. Đa số các văn bản quy
phạm pháp luật chưa làm
rõ sự cần thiết của việc ban
hành văn bản.
1) Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật thì phần trình bày sự cần thiết
của việc ban hành văn bản rất ngắn hoặc hầu
như là không có, lý do là theo tập quán, thói
quen, làm giống nhau.
2) Khi soạn thảo một văn bản quy phạm pháp
luật để trình bày đầy đủ sự cần thiết của việc
ban hành văn bản là sự nỗ lực rất lớn, tốn thời
gian, đôi khi một số văn bản quy phạm pháp
luật cũng không cần thiết phải làm điều này.
15/20
5. Việc công bố các văn
bản quy phạm pháp luật
vừa được ban hành hiện tại
a) Số lượng văn bản pháp luật về du lịch được
ban hành hàng năm với số lượng rất lớn. Nên
không thể nào đăng báo một cách đầy đủ.
14/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ
SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
ĐỒNG
Ý
còn hạn chế về kênh công
bố, đa số công bố trên
cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh, điều
này làm cho một số tổ
chức, cá nhân chưa có điều
kiện cập nhật, tiếp cận văn
bản quy phạm pháp luật
được ban hành.
b) Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay,
đăng các văn bản pháp luật mới ban hành trên
cổng thông tin điện tử là một việc làm đúng và
cần thiết, khi thực hiện điều này chúng ta chấp
nhận có một số thành phần trong xã hội khó tiếp
cận với văn bản do thiếu kiến thức, kỹ năng tin
học, nhưng điều này sẽ thúc đẩy các thành phần
kinh tế - xã hội nâng cao tính chủ động trong
tìm hiểu thông tin văn bản pháp luật cần thiết.
c) Các kênh công bố còn hạn chế là vì thiếu
nguồn lực về tài chính cũng như các quy định
chỉ yêu cầu công bố văn bản quy phạm pháp
luật ở cổng thông tin điện tử địa phương hoặc
công báo địa phương, theo quy định thì bắt
buộc công bố ít nhất tại hai kênh này.
6. Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chưa
xác định rõ ràng thời gian
cụ thể triển khai, mục đích
chi tiết, có sự chênh lệch
lớn về thời gian giữa kế
hoạch triển khai và thực tế
tổ chức thực hiện.
1) Khả năng hoạch định chi tiết của cán bộ,
chuyên viên còn yếu.
2) Khả năng dự báo những yếu tố có thể ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện còn kém
nên có sự chênh lệch lớn giữa kế hoạch và thực
tế.
16/20
7. Sự hạn chế về trang thiết
bị kỹ thuật tuyên truyền
các chính sách, văn bản
pháp luật được ban hành;
cán bộ tuyên truyền, vận
động còn hạn chế về trình
độ chuyên môn và phẩm
chất chính trị. Việc phổ
biến, tuyên truyền chính
sách, văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện
bằng một số hình thức nhất
định, chưa đa dạng về hình
thức tuyên truyền.
Do nguồn lực về tài chính còn nhiều hạn chế
nên chưa thể đầu tư các trang thiết bị hiện đại
và chưa thể đa dạng về hình thức tuyên truyền.
15/20
8. Sự phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền khi
thực hiện chính sách, thực
thi các văn bản pháp luật
Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
chưa quy định rõ ràng về phân cấp nhiệm vụ
của từng bên, cơ chế phối hợp của từng bên,
thẩm quyền giải quyết vụ việc của từng bên.
18/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ
SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
ĐỒNG
Ý
được ban hành còn hạn
chế, chưa thể hiện sự chủ
động, sự sáng tạo trong
các hoạt động phối hợp.
9. Công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng, ban
hành các văn bản quy
phạm pháp luật chưa thực
sự quyết liệt, cũng như còn
hạn chế về vấn đề lên kế
hoạch kiểm tra.
Chưa có các điều, khoản quy định về việc xử
phạt đối với các trường hợp ban hành văn bản
quy phạm pháp luật sai quy trình, sai quy định
nên công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chưa
thật sự có nhiều ý nghĩa, công tác này chưa
được tập trung để thực hiện, nếu phát hiện có
sai phạm, xử lý, vụ việc chỉ dừng lại ở nhắc
nhở, chấn chỉnh.
20/20
10. Việc xây dựng các
chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách về bảo
tồn, phát huy di tích lịch sử
- văn hóa cũng như các
chính sách phát triển hạ
tầng phục vụ du lịch còn
hạn chế, chưa được quan
tâm đúng mức.
a) Có một khó khăn khó lý giải: Cơ sở hạ tầng
du lịch là gì? Những con đường giao thông,
điện nước, bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng
Nhìn chung, đều là cơ sở phát triển kinh tế - xã
hội chứ không riêng phát triển du lịch. Nên việc
phát triển những loại hạ tầng còn phụ thuộc
ngân sách của địa phương, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của địa phương đó. Hiện
nay không có địa phương nào chỉ tập trung phát
triển hạ tầng riêng cho phát triển du lịch.
b) Hiện nay công tác duy tu, bảo tồn di tích lịch
sử văn hóa thực tế làm theo hiện trạng của di
tích lịch sử văn hóa đó, tùy tình trạng xuống cấp
có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo di tích mà không
có kế hoạch chính xác cho từng thời kỳ, thời
điểm tu bổ, tôn tạo lại di tích lịch sử văn hóa.
19/20
11. Việc tổ chức khảo sát,
xây dựng tuyến du lịch
mới còn nhiều hạn chế,
đồng thời việc khảo sát,
học hỏi kinh nghiệm xây
dựng sản phẩm du lịch từ
nơi khác chưa nhiều.
1) Việc tổ chức khảo sát các tuyến du lịch mới
có nhiều khó khăn do phát triển du lịch không
phải ngày một, ngày hai. Không thể năm này đi
khảo sát, năm sau lại tổ chức khảo sát tiếp; vì
mỗi năm điều kiện địa lý tự nhiên, địa lý du lịch
không có sự thay đổi nhiều nên cũng khó phát
triển được tuyến, điểm mới.
2) Việc tổ chức các đoàn đi học hỏi kinh
nghiệm xây dựng sản phẩm du lịch từ các địa
phương khác cũng cần nhiều kinh phí nên phần
nào đó còn hạn chế.
13/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ
SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
ĐỒNG
Ý
12. Công tác thẩm định,
cấp phép các cơ sở dịch vụ
kinh doanh phục vụ khách
du lịch còn nhiều bất cập.
Đôi khi chưa thể làm rõ được loại hình kinh
doanh đó là phục vụ địa phương hay là khách
du lịch nên cũng khó thẩm định, cấp phép và
quản lý.
12/20
13. Công tác triển khai thi
công xây dựng các công
trình văn hóa mới và bảo
tồn, tôn tạo các công trình
di tích gắn với du lịch còn
hạn chế, chậm tiến độ.
Trong các công tác này cần làm rõ hai vấn đề:
thứ nhất, đó là vì công tác quản lý lựa chọn nhà
thầu; thứ hai là nguồn ngân sách còn hạn chế,
giải ngân chậm.
17/20
14. Cơ chế chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong kinh doanh các
dịch vụ du lịch và lữ hành
còn chưa hoàn thiện, chưa
phù hợp.
Những năm gần đã đây có sự quan tâm đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng cơ chế chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa hoàn
thiện; nguyên nhân do địa phương mỗi nơi một
kiểu, một chính sách hỗ trợ riêng, chưa có chính
sách chung, thống nhất cho vùng ĐBSCL.
12/20
15. Công tác tổ chức các
khu trưng bày sản phẩm du
lịch, gian hàng quảng bá
du lịch tại các hội nghị, sự
kiện, lễ hội trong và ngoài
nước còn nhiều hạn chế.
Hạn chế lớn nhất là nguồn tài chính để thực
hiện công tác quảng bá đối với các hình thức
khu trưng bày hoặc gian hàng quảng bá du lịch
tại các hội nghị, sự kiện, lễ hội trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó, để giới thiệu du lịch tại
nước ngoài cần có cán bộ có chuyên môn giỏi
về du lịch, đồng thời giỏi cả ngoại ngữ của các
quốc gia khác, đây là vấn đề còn rất hạn chế.
17/20
16. Tuy đã tổ chức nhiều
lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về
du lịch nhưng vẫn còn hạn
chế việc vận động các
nguồn xã hội hóa để phục
vụ việc đào tạo nguồn
nhân lực về du lịch. Đồng
thời, hoạt động điều tra
nhu cầu, tạo điều kiện cho
nhân lực ngành du lịch
tham gia các lớp đào tạo
còn hạn chế.
a) Nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa
có tính liên kết với nhau, mỗi doanh nghiệp đều
lo phần của mình hợp tác về đào tạo nguồn nhân
lực du lịch.
b) Công tác điều tra nhu cầu đào tạo rất khó
khăn, mỗi lần thực hiện đòi hỏi phải thực hiện
quy mô lớn thì số liệu khảo sát mới có giá trị và
các cuộc điều tra như thế này đòi hỏi chi phí
lớn.
17/20
17. Chưa quyết liệt đối với
các trường hợp xử lý tạm
ngưng hoạt động, rút giấy
Hiện tại một số trường hợp vi phạm mà các cơ
quan, tổ chức xử lý là đúng theo luật định,
nhưng hình thức còn nhẹ, luật chưa quy định
13/20
NHỮNG ĐIỂM YẾU,
HẠN CHẾ CỦA QLNN
VỀ DU LỊCH TẠI
ĐBSCL
NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ
SỰ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CHUYÊN GIA
ĐỒNG
Ý
phép kinh doanh đối với
các doanh nghiệp chưa đủ
điều kiện hoạt động kinh
doanh du lịch và lữ hành.
các khung mức xử phạt cho từng trường hợp,
từng mức độ khác nhau, nên đôi khi dư luận
đánh giá là chưa quyết liệt xử phạt.
18. Còn thiếu những buổi
đối thoại, hướng dẫn các
cá nhân, tổ chức về
phương hướng, cách thức
phát triển du lịch bền
vững.
Để tổ chức những buổi đối thoại đòi hỏi phải có
sự tham gia của các cấp lãnh đạo, các chuyên
gia trong ngành, trong và ngoài nước, những
danh nhân có uy tín thì cuộc đối thoại mới diễn
ra hiệu quả và doanh nghiệp được hướng dẫn,
hoặc người dân mới tin theo, làm theo nên
những buổi đối thoại có quy mô như vậy còn
hạn chế về số lần được tổ chức.
20/20
PHỤ LỤC 6. PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CHUYÊN GIA
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
* Thông tin của Chuyên gia
- Họ và tên: ..
- Giới tính: ...
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ:
- Số điện thoại:
- Email: ....
Thưa Chuyên gia!
Cuộc khảo sát ý kiến thực tế này được thực hiện trong khuôn khổ nghiên cứu
khoa học Luận án với đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông
Cửu Long”. Mục đích nghiên cứu khảo sát là xem xét những ý kiến của các chuyên
gia thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch, từ đó có những đánh giá thực
trạng phát triển du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, cũng như đề xuất các giải
pháp phát triển du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng bền vững. Các
thông tin cá nhân có tính chất tham khảo cho nghiên cứu khoa học. Chúng tôi cam
kết giữ bí mật. Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:
Câu 1: Theo Chuyên gia, Nhà nước ở trung ương và các địa phương các tỉnh,
thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò như thế nào đối với sự phát triển
du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời: ..
Câu 2: Theo Chuyên gia Nhà nước trung ương và các địa phương các tỉnh,
thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần làm gì và làm như thế nào để phát triển
du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long một cách bền vững, hiệu quả, thân thiện môi
trường?
Trả lời: ..
Câu 3: Theo Chuyên gia thì du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay có
những tiềm năng, thuận lợi và những khó khăn gì, cách thức tháo gỡ để phát huy
những tiềm năng đó?
Trả lời: ..
Câu 4: Theo Chuyên gia thì du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay nên
phát triển những loại hình nào, mô hình, cách thức phân chia lợi ích?
Trả lời: ..
Câu 5: Theo Chuyên gia quản lý nhà nước về du lịch nên như thế nào cho có
hiệu quả nhất và hiện nay Nhà nước cần làm gì để quản lý có hiệu quả?
Trả lời: ..
Chuyên gia được hỏi
(Ký tên, ghi họ tên)
Trân trọng cảm ơn Chuyên gia đã dành thời gian trao đổi các ý kiến rất quý
báu và bổ ích, đây là thông tin quan trọng để Nghiên cứu sinh nghiên cứu bổ sung
hoàn thiện Luận án tiến sĩ của mình.
PHỤ LỤC 7. CƠ CẤU KHẢO SÁT PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
ĐỊNH LƯỢNG (01 lần khảo sát)
S
TT
Tên đơn vị được khảo sát Chức danh được
khảo sát
Số lượng
phiếu
1 Trường Đại học có khoa Du lịch (13 tỉnh,
thành ĐBSCL)
Chuyên gia Trường
Đại học
13
2 Trường Cao đẳng có khoa Du lịch (13 tỉnh,
thành ĐBSCL)
Chuyên gia Trường
Cao đẳng
13
Tổng cộng 26
3 Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang Giám đốc 01
4 Sở VHTTDL: 12 tỉnh, thành ĐBSCL Giám đốc 12
5 Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ (Số 296,
đường 30/4, phường Xuân Khánh, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ)
Giám đốc 01
Tổng cộng 14
6 Sở VHTTDL, Sở Du lịch: 13 tỉnh, thành Công chức phụ
trách QLNN về du
lịch
13
7 Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang (Số 52, đường
Trần Phú, phường Vĩnh Thanh, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang)
Lãnh đạo và
Chuyên viên Phòng
Quản lý Du lịch
08
8 Sở VHTTDL thành phố Cần Thơ (Số 1,
đường Ngô Văn Sở, phường Tân An, quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ)
Lãnh đạo và
Chuyên viên Phòng
Quản lý Du lịch
12
9 Sở VHTTDL:11 tỉnh ĐBSCL Công chức 88
Tổng cộng 108
10 Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ
hành trên địa bàn thành phố Cần Thơ
108
TỔNG CỘNG 268
PHỤ LỤC 8. ĐỊA CHỈ CÁC SỞ DU LỊCH, SỞ VHTTDL VÀ CÁC ĐƠN VỊ
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
STT Cơ quan, đơn vị Địa chỉ
Sở VHTTDL/Du lịch vùng ĐBSSCL tác giả luận án gửi phiếu khảo sát
1 Sở VHTTDL An Giang Số 14, đường Lê Triệu, phường Mỹ Bình,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
2 Sở VHTTDL tỉnh Bạc Liêu Số 16, đường Võ Thị Sáu, thành phố Bạc
liệu, tỉnh Bạc Liêu
3 Sở VHTTDL tỉnh Bến Tre Số 108, đường 30/4, phường 4, tỉnh Bến Tre
4 Sở VHTTDL tỉnh Cà Mau Số 999D, đường Phan Ngọc Hiển, thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau
5 Sở VHTTDL thành phố Cần
Thơ
Số 1, đường Ngô Văn Sở, phường Tân An,
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
6 Sở VHTTDL tỉnh Đồng Tháp Số 3, đường Phạm Hữu Lầu, phường 4,
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
7 Sở VHTTDL tỉnh Hậu Giang Đường Thống Nhất, khu vực 4, phường 5,
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
8 Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang Số 52, đường Trần Phú, phường Vĩnh
Thanh, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
9 Sở VHTTDL tỉnh Long An Số 3, đường Võ Văn Tần, khu vực 2, phường
Tân An, tỉnh Long An
10 Sở VHTTDL tỉnh Tiền Giang Số 3, đường Lê Lợi, phường 1, thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
11 Sở VHTTDL tỉnh Sóc Trăng Số 50, đường Lê Duẩn, thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng
12 Sở VHTTDL tỉnh Trà Vinh Số 7, đường Phan Chu Trinh, phường 1,
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
13 Sở VHTTDL tỉnh Vĩnh Long Số 10, đường Hưng Đạo Vương, phường 1,
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
II Các đơn vị hoạt động du lịch tác giả luận án gửi phiếu khảo sát
1 Trung tâm Thông tin Xúc
tiến Du lịch tỉnh Cà Mau
Số 28, đường Phan Ngọc Hiển, phường 2,
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
2 Trung tâm Xúc tiến Thương
mại Du lịch tỉnh Bạc Liêu
Số 56, đường Nguyễn Huệ, phường 3, tỉnh
Bạc Liêu
3 Trung tâm Thông tin Xúc
tiến Du lịch tỉnh Hậu Giang
Số 17A, đường Nguyễn Công Trứ, phường
l, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
4 Trung tâm Xúc tiến Du lịch
tỉnh Sóc Trăng
Số 50, đường Lê Duẩn, phường 3, tỉnh Sóc
Trăng
5 Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và
Du lịch tỉnh Kiên Giang
222 - 224, đường Trần Phú, thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang
6 Trung tâm Phát triển Du lịch
thành phố Cần Thơ
Số 98, đường Phan Đình Phùng, phường An
Lạc, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
7 Trung tâm Thông tin Xúc
tiến Du lịch tỉnh Trà Vinh
Số 07, đường Phan Châu Trinh, phường 1,
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.