Chính sách duy trì khung học phí thấp dẫn tới nhiều trường không muốn chuyển sang mô hình tự chủ tài chính ở mức độ cao hơn do nguồn thu không đủ trang trải chi phí tiền lương, chi thường xuyên. Vì vậy, để khuyến khích các trường chuyển sang mô hình tự chủ tài chính cao hơn, Chính phủ cần quy định mức trần học phí theo 04 mức độ tự chủ tài chính: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
207 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc bộ công thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luyện của sinh viên như là một tiêu chí đánh giá năng lực tài chính tương lai của sinh viên; (iii) Vận động các tổ chức cùng tham gia Quỹ hỗ trợ sinh viên.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sớm ban hành quy định về định mức kinh tế kỹ thuật đối với GDĐH, bảo đảm khoa học và phù hợp với thực tiễn, làm cơ sở để tính đúng, tính đủ các chi phí cấu thành học phí, bao gồm chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định và có tích lũy.
Hoàn thiện chính sách xã hội hóa nguồn tài chính đầu tư phát triển giáo dục đại học
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, ngành liên quan sớm ban hành hướng dẫn về sử dụng tài sản công của các trường ĐHCL khi thành lập các đơn vị liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các tài sản công hoặc tiếp nhận nguồn vốn ODA của các tổ chức, cá nhân, Chính phủ nước ngoài theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH ngày 19/11/2018. Ví dụ như góp vốn đối ứng để nhận tài trợ, viện trợ của các tổ chức nước ngoài, thuê chuyên gia nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận về quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính trong các trường ĐHCL; phân tích thực trạng quản lý tài chính trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại 05 (năm) trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương; phân tích, đánh giá bối cảnh trong nước và quốc tế, quan điểm, định hướng hướng đổi mới, phát triển giáo dục đại học Việt Nam; và trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đã phân tích ở Chương 3 tác giả đưa ra 06 (sáu) nhóm giải pháp với nhiều giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
Bên cạnh đó, Chương 3 đã đề xuất 04 nhóm kiến nghị hoàn thiện cơ chế tự chủ trong giáo dục đại học đối với cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các trường ĐHCL nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH.
KẾT LUẬN
Tự chủ tài chính đóng vai trò nền tảng để thực hiện hiệu quả và bền vững các nội dung khác của tự chủ đại học. Trong đó, hoàn thiện quản lý tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính. Đây là vấn đề then chốt, nhằm đảm bảo quá trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm được thực hiện đầy đủ, khách quan và minh bạch. Đối với các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương quá trình thực hiện tự chủ tài chính vẫn còn những khó khăn, thách thức. Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và tương đối toàn diện về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Về mặt lý luận: Luận án hệ thống hoá, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam: (i) Hệ thống hoá và làm rõ khái niệm, mục tiêu, nội dung, công cụ của quản lý tài chính tại các trường đại học công lập; (ii) Phân tích, làm rõ đặc thù trong đào tạo và quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương; những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học công lập; (iii) Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập; (iv) Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính, luận án nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính tại trường đại học của một số quốc gia trên Thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận án khái quát về các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương; tổng hợp, phân tích, minh chứng và rút ra một số kết luận về kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; luận án đã phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế, quan điểm, định hướng hướng đổi mới, phát triển giáo dục đại học Việt Nam, từ đó đề xuất 06 nhóm giải pháp với nhiều giải pháp cụ thể và 04 nhóm kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương vận dụng xây dựng các giải pháp cụ thể để hoàn thiện quản lý tài chính. Đồng thời, là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Đồng Anh Xuân, Nguyễn Anh Tuấn (2012), “Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Công nghiệp, Số 6/2012.
2. Nguyễn Đồng Anh Xuân, Nguyễn Anh Tuấn (2012),“Một vài ý kiến về xã hội hoá nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam theo mô hình hợp tác Nhà nước - Tư nhân”, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Số 10 - Tháng 6/2012.
3. Nguyễn Đồng Anh Xuân (2019), “Quản trị đại học: Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, Số 8 - Tháng 5/2019; và đăng trên trang thông tin điện tử của Tạp chí Công Thương ngày 04/08/2019.
4. Nguyễn Đồng Anh Xuân (2019), “Tự chủ đại học: Kinh nghiệm quốc tế, bối cảnh trong nước và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, Số 13 - Tháng 7/2019.
5. Nguyễn Đồng Anh Xuân, Nguyễn Văn Thiện (2020), “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Công Thương, Số 09 - Tháng 05/2020.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Ban chấp hành Trung ương (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Công Thương (2017), Quyết định số 4805/QĐ-BCT ngày 26/12/2017 về việc ban hành Quy định tạm thời thẩm quyền về tổ chức, biên chế, quản lý cán bộ, công chức, viên chức đối với các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Tổng Cục, Cục và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
Bộ Công Thương (2019), Quyết định số 2255/QĐ-BCT ngày 29/07/2019 về việc ban hành Quy định tạm thời thẩm quyền về tổ chức, biên chế, quản lý cán bộ, công chức, viên chức đối với các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Tổng Cục, Cục và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế "Đổi mới mô hình quản trị của các trường ĐH khối kinh tế tại Việt Nam".
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Báo cáo kết quả đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 77 /NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017.
Bộ Nội vụ (2017), Đề án đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 về việc ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Bùi Tiến Hanh (2007), Luận án tiến sĩ kinh tế: "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa GDĐH ở Việt Nam", Học viện Tài chính.
Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về việc quy định miễn giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014-2015.
Chính phủ (2012), Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 9/8/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020".
Chính phủ (2013), Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật GDĐH.
Chính phủ (2014), Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017.
Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công.
Chính phủ (2015), Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 08/9/2015 quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở GDĐH.
Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
Chính phủ (2015), Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 01/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường ĐH Điện lực, Hà Nội.
Chính phủ (2015), Quyết định số 901/QĐ-TTg ngày 23/06/2015 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM.
Chính phủ (2015), Quyết định số 902/QĐ-TTg ngày 23/06/2015 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường ĐHCN TP. HCM.
Chính phủ (2017), Quyết định số 618/QĐ-TTg ngày 08/05/2017 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường ĐH Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
Chính phủ (2017), Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 04/07/2017 về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường ĐHCN Hà Nội.
Chính phủ (2017), Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Dương Đăng Chính (2009), Giáo trình “Lý Thuyết Tài Chính”, Nhà xuất bản Tài chính.
Dương Đăng Chinh, Phạm Đăng Khoan (2009), Giáo trình “Quản lý tài chính công”, Nhà xuất bản Tài chính.
Đặng Văn Du (2004), "Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo ĐH ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
Harol Koontz, Cyril Odonnell & Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Hiệp hội các trường ĐH, cao đẳng Việt Nam (2016), Kỷ yếu hội thảo khoa học: "Tự chủ ĐH - Cơ hội và thách thức".
Lâm Quang Thiệp, D.Bruce Johnstone, Phillip G.Albach (2006), GDĐH Hoa Kỳ, NXB Giáo dục, Đỗ Thị Diệu Ngọc dịch.
Lê Phước Minh (2005), "Hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
Lương Thị Huyền (2016), Quản lý tài chính các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Lương Văn Hải (2011), “Vai trò của Nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường ĐHCL Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Mai Ngọc Cường (2008), Tự chủ tài chính ở các trường ĐHCL Việt Nam hiện nay, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân.
Mai Ngọc Cường, Trần Thị Thanh Nga (2015), “Một số gợi ý chính sách đa dạng hóa các nguồn tài chính đối với phát triển đào tạo ở các trường ĐHCL hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 221, T11/ 2015.
Nguyễn Đình Cung (2016), “Điển hình doanh nghiệp xã hội tại Việt Nam”, NXB Thanh niên, Hà Nội
Nguyễn Thu Hương (2014), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lương cao trong các trường ĐHCL Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Phú Giang, Nguyễn Trúc Lê (2015), Kiểm toán nội bộ, NXB Tài chính, Hà Nội.
Nguyễn Trường Giang (2013), Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020, Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài chính.
Nguyễn Thị Yến Nam (2013), "Bước đầu tìm hiểu về quản lý tài chính trong GDĐH theo hướng tự chủ", Tạp chí Khoa học, ĐH Sư phạm TP. HCM, (54), tr. 155-164.
Nguyễn Anh Thái (2008), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường ĐH ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Nguyễn Minh Tuấn (2015), Tác động của quản lý tài chính đến chất lượng GDĐH - Nghiên cứu điển hình tại các trường ĐH thuộc Bộ Công Thương, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Phạm Chí Thanh (2011), Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Phạm Thị Ly (2008), Xây dựng một hệ thống quản trị ĐH hiệu quả: Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và khả năng vận dụng tại Việt Nam (Đăng trong sách “Đổi mới GDĐH Việt Nam - Hai thời khắc đầu thế kỷ”, trang 211-241, NXB Văn hóa Saigon, 2009).
Phạm Thị Thanh Vân (2017), Quản lý tài chính nội bộ các trường ĐHCL ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Phạm Văn Ngọc (2010), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của ĐH quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển đến 2015 và tầm nhìn 2025, Đề tài cấp Bộ.
Philip G. Altbach (2008), Cơ sở GDĐH và toàn cầu hóa: Thực tế trong một thế giới bất bình đẳng, Phạm Thị Ly dịch, Viện Đào tạo quốc tế, ĐH Quốc gia TP. HCM
Quốc hội (2012), Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012.
Quốc hội (2012), Luật GDĐH 18 tháng 6 năm 2012.
Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015
Quốc hội (2018), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật GDĐH ngày 19 tháng 11 năm 2018.
Quốc hội (2019), Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019.
Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Trần Trọng Hưng (2015), Huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho GDĐH công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Trường ĐHCN Hà Nội (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐHCN Hà Nội (2018), Quy chế mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công của Trường ĐHCN Hà Nội
Trường ĐHCN Quảng Ninh (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐHCN TP. HCM (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐHCN TP. HCM (2015), Quy định quản lý và sử dụng tài sản công trong Trường ĐHCN TP. HCM.
Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐHCN Việt - Hung (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐHCN Việt Trì (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐH Điện lực (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trường ĐH Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp (2018), Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công của Trường ĐH Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
Trường ĐH Sao Đỏ (2014-2018), Báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo tổng kết năm học; Quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2014 đến năm 2018.
Trương Thị Hiền (2017), Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn TP. HCM trong điều kiện tự chủ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài chính (2012), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: "Đổi mới cơ chế tài chính đối với GDĐH".
Viện Nghiên cứu lập pháp (Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Thông tin chuyên đề “Tự chủ ĐH: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”, Tài liệu phục vụ Kỳ họp thứ năm, Quốc hội khóa XIV, tháng 05/2018.
Vũ Duy Hào (2005), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL khối kinh tế ở Việt nam”, Đề tài cấp Bộ
Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
II. TIẾNG ANH
Alan, R. (1979), Public Finance in Theory and Practice, 6th edition, Weidenfeld and Nicolson Publisher, London, the United Kingdoms.
Altbach, P.G., Berdahl, R.O., & Gumport, P.J. (1999), American Higher Education in the Twenty-First Century: Social, Political, and Economic Challenges (2nd ed.) (p. 16). Baltimore, Maryland: The Johns Hopkins University Press.
Arthur M. Hauptman (2006), Higher Education Finance: Trends and Issues, International Handbook of Higher Education, Spinger, p83-106.
Berdahl, R., Graham, J., & Piper, D. R. (1971), Statewide Coordination of Higher Education. Washington: American Council on Education
Cathy, W.&Julian, K (2003), An increasing tightness-pressure points for schools’ financial management, New Zealand Council for Educational Rearch, Wellington, New Zealand.
Curristine, T. (2005), Performance information in the budget process: Result of OECD 2005 questionnaire. OECD journal on Budgeting, 5(2), 87-131.
Don Anderson Richard Johnson (1998), University Autonomy in Twenty Countries, ISBN 0 642 23759 X, page 8.
Estermann, T. and Nokkala, T. (2009), University Autonomy in Europe I. European University Association.
European University Association (2009), Autonomy & governance in European University.
Eurycide (2007), School Autonomy in Europe: Policy and Measure, Brussels: European Unit.
Ezara Solomon (1963), The theory financial management. New York and London Columbia University Pres.
Fielden, J. (2008), Global Trends in University Governance. Education Working Paper Series, number 9. Washington, D. c., World Bank.
Holley, U (2007). Public Finance in Theory and Practice, 2nd edition, South - Western College Publisher, California, the USA.
Jamil Salmi and Arthur M. Hauptman (2006), Innovations in Tertiary Education Financing: A Comparative Evaluation of Allocation Mechanisms, Worldbank, September.
Kiyoshy YAMAMOTO, Corporatization of National Universities in Japan: An analysis the impact on governance and finance
Malcolm Prowolm & Eric Morgan (2005), Financial Management and Control in Higher Education, Routledge Publisher, New York, USA.
Mestry R. (2004), Financial accountability: The principal or school governing body, South African Journal of Education, 24: pp. 126-132.
Marianne, C & Lesley, A (2000), Managing Finance and Resources in Education, Transaction Publisher, New Brunswich, NJ, USA.
Peter D.Eckel và Jacqueline E.King, An overview of Higher Education in the United State: Diversity, Access and the role of the marketplace, American Council on Education.
Sulochana (1991), Financial Management of Higher Education in India - with special reference to the Osmania University, Chugh Publisher, New Deli, India.
Tsang, M.C (1997), Cost analysis for improved educational policy making and evaluation. Educational Evaluation and Policy Analysis, 19(4), 318-324.
Tom Christensen (2011), University governance reforms: potential problems of more autonomy?, Springerlink.com.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG TRƯỜNG ĐHCL TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
Mục đích của việc khảo sát là thu thập thông tin nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương. Kết quả khảo sát là thông tin quan trọng để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong các trường đại học công lập Việt Nam nói chung và các trường trực thuộc Bộ Công Thương nói riêng. Đề nghị Anh/chị vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách lựa chọn những ô phù hợp theo ý kiến của Anh/chị.
Họ và tên:
Đơn vị công tác:
Chức vụ, chức danh nghề nghiệp:
1. Anh/chị đánh giá như thế nào về thực trạng quản lý các nguồn tài chính trong các trường đại học công lập thuộc Bộ Công Thương?
TT
Tiêu chí đánh giá
Điểm đánh giá
Yếu
Trung bình
Khá
Khá tốt
Rất tốt
1
Nguồn NSNN cấp
2
Nguồn thu sự nghiệp
3
Nguồn thu khác
2. Anh/chị đánh giá thế nào về mức độ quan trọng của các nguồn tài chính trong trường đại học công lập thuộc Bộ Công Thương?
TT
Tiêu chí đánh giá
Điểm đánh giá
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng
Rất quan trọng
1
Nguồn NSNN cấp
2
Nguồn thu học phí
3
Nguồn thu NCKH, CGCN
4
Nguồn tài trợ, viện trợ
5
Các nguồn thu khác
3. Anh/chị đánh giá như thế nào về việc sử dụng các nguồn tài chính trong các trường đại học thuộc Bộ Công Thương?
TT
Tiêu chí đánh giá
Điểm đánh giá
Yếu
Trung bình
Khá
Khá tốt
Rất tốt
1
Chi thanh toán cá nhân
2
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
3
Chi nghiệp vụ chuyên môn
4
Chi khác
4. Anh/chị đánh giá như thế nào về thực hiện sử dụng các công cụ quản lý tài chính trong các trường đại học công lập thuộc Bộ Công Thương?
TT
Tiêu chí đánh giá
Điểm đánh giá
Yếu
Trung bình
Khá
Khá tốt
Rất tốt
1
Kế hoạch tài chính
2
Quy chế tài chính nội bộ của Nhà trường
3
Công tác hạch toán kế toán
4
Công tác kiểm tra, giám sát
5. Anh/chị đánh giá thực trạng quy định pháp luật về quản lý tài chính trong các trường đại học công lập hiện nay?
TT
Tiêu chí đánh giá
Điểm đánh giá
Yếu
Trung bình
Khá
Khá tốt
Rất tốt
1
Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ
2
Có sự chồng chéo về trách nhiệm, quyền hạn quản lý giữa các cơ quan chức năng
4
Thường xuyên thay đổi, thiếu nhất quán
5
Chưa quy định cụ thể, rõ ràng
6. Theo Anh/chị, cơ chế chính sách quản lý tài chính của Bộ Công Thưong có khác các Bộ, Ngành khác không?
□ Mức độ giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học
□ Quy định cấp ngân sách nhà nước
□ Thời gian cấp phát ngân sách nhà nước
□ Căn cứ cấp ngân sách nhà nước
7. Anh/chị đánh giá như thế nào về vai trò của công tác quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học hiện nay?
□ Không quan trọng
□ Ít quan trọng
□ Trung bình
□ Quan trọng
□ Rất quan trọng
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý Anh/chị!
PHỤ LỤC 02
THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Tên trường
Tổng số
Trình độ chuyên môn
GS, PGS
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
1. Trường ĐHCN Hà Nội
- Năm học 2014-2015
1.105
3
0,3%
64
5,8%
653
59,1%
- Năm học 2015-2016
1.114
4
0,4%
96
8,6%
733
65,8%
- Năm học 2016-2017
1.195
11
0,9%
122
10,2%
777
65,0%
- Năm học 2017-2018
1.227
12
1,0%
163
13,3%
854
69,6%
- Năm học 2018-2019
1.274
18
1,4%
212
16,6%
939
73,7%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
- Năm học 2014-2015
1.198
17
1,4%
110
9,2%
769
64,2%
- Năm học 2015-2016
1.203
19
1,6%
129
10,7%
816
67,8%
- Năm học 2016-2017
1.176
18
1,5%
172
14,6%
825
70,2%
- Năm học 2017-2018
1.010
10
1,0%
157
15,5%
732
72,5%
- Năm học 2018-2019
944
13
1,4%
175
18,5%
719
76,2%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
- Năm học 2014-2015
364
3
0,8%
26
7,1%
268
73,6%
- Năm học 2015-2016
425
5
1,2%
35
8,2%
316
74,4%
- Năm học 2016-2017
443
6
1,4%
46
10,4%
343
77,4%
- Năm học 2017-2018
455
10
2,2%
75
16,5%
325
71,4%
- Năm học 2018-2019
492
11
2,2%
72
14,6%
366
74,4%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
- Năm học 2014-2015
224
1
0,4%
16
7,1%
137
61,2%
- Năm học 2015-2016
222
1
0,5%
19
8,6%
151
68,0%
- Năm học 2016-2017
214
0
0,0%
16
7,5%
169
79,0%
- Năm học 2017-2018
198
0
0,0%
14
7,1%
163
82,3%
- Năm học 2018-2019
179
0
0,0%
8
4,5%
148
82,7%
5. Trường Đại học Sao Đỏ
- Năm học 2014-2015
215
0
0,0%
17
7,9%
166
77,2%
- Năm học 2015-2016
205
0
0,0%
25
12,2%
168
82,0%
- Năm học 2016-2017
190
0
0,0%
20
10,5%
160
84,2%
- Năm học 2017-2018
164
0
0,0%
15
9,1%
145
88,4%
- Năm học 2018-2019
169
0
0,0%
13
7,7%
151
89,3%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 03
KẾT QUẢ TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CHÍNH QUY CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Tên trường
Tổng số
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
1. Trường ĐHCN Hà Nội
- Năm học 2014-2015
10.303
259
2,5%
5.771
56,0%
4.273
41,5%
- Năm học 2015-2016
9.519
279
2,9%
7.240
76,1%
2.000
21,0%
- Năm học 2016-2017
8.151
259
3,2%
6.520
80,0%
1.372
16,8%
- Năm học 2017-2018
8.589
222
2,6%
6.898
80,3%
1.469
17,1%
- Năm học 2018-2019
8.793
149
1,7%
7.012
79,7%
1.632
18,6%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
- Năm học 2014-2015
10.048
93
0,9%
8.394
83,5%
1.561
15,5%
- Năm học 2015-2016
10.132
235
2,3%
8.734
86,2%
1.163
11,5%
- Năm học 2016-2017
6.883
296
4,3%
5.498
79,9%
1.089
15,8%
- Năm học 2017-2018
10.678
254
2,4%
6.750
63,2%
3.674
34,4%
- Năm học 2018-2019
10.481
173
1,7%
6.633
63,3%
3.675
35,1%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
- Năm học 2014-2015
3.863
0
0,0%
2.712
70,2%
1.151
29,8%
- Năm học 2015-2016
3.580
0
0,0%
2.961
82,7%
619
17,3%
- Năm học 2016-2017
3.348
0
0,0%
2.643
78,9%
705
21,1%
- Năm học 2017-2018
4.903
0
0,0%
3.833
78,2%
1.070
21,8%
- Năm học 2018-2019
4.765
0
0,0%
3.645
76,5%
1.120
23,5%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
- Năm học 2014-2015
1.142
0
0,0%
1.084
94,9%
58
5,1%
- Năm học 2015-2016
728
0
0,0%
635
87,2%
93
12,8%
- Năm học 2016-2017
400
18
4,5%
344
86,0%
38
9,5%
- Năm học 2017-2018
161
0
0,0%
161
100,0%
0
0,0%
- Năm học 2018-2019
163
0
0,0%
163
100,0%
0
0,0%
5. Trường Đại học Sao Đỏ
- Năm học 2014-2015
1.265
0
0,0%
1.173
92,7%
92
7,3%
- Năm học 2015-2016
716
0
0,0%
619
86,5%
97
13,5%
- Năm học 2016-2017
551
0
0,0%
403
73,1%
148
26,9%
- Năm học 2017-2018
1.030
0
0,0%
825
80,1%
205
19,9%
- Năm học 2018-2019
808
4
0,5%
785
97,2%
19
2,4%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 04
CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
TT
Tên trường
Tổng diện tích mặt bằng (ha)
Số cơ sở đào tạo
Diện tích xây dựng (m2)
Phòng học
Phòng máy tính
Phòng học NN
Thư viện (m2)
Phòng thí nghiệm (m2)
Xưởng thực hành (m2)
Số phòng
Diện tích (m2)
Diện tích (m2)
Số máy tính
Số phòng
Diện tích (m2)
Tổng số
199,6
28
754.101
1.973
138.032
12.739
3.628
50
5.405
7.757
32.053
79.593
1
Trường ĐHCN TP. HCM
148.2
3
199.208
398
4.154
8919
3.858
12
1.056
8.898
9.848
33.717
2
Trường ĐHCN Hà Nội
46,6
3
139.631
494
51.545
8.007
2.556
5.992
4.800
30.125
3
Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
19,3
6
39.264
120
10.859
1.037
898
4
574
485
2.138
3.305
4
Trường ĐHCN Quảng Ninh
29,1
2
113.278
135
5.847
426
4
273
2.673
1.312
3.854
5
Trường ĐH Sao Đỏ
26,8
2
40.500
122
12.604
1.780
640
2
170
620
2.768
11.938
6
Trường ĐHCN Việt Hung
10,1
2
45.147
103
22.177
936
590
8
936
4.134
684
2.484
7
Trường ĐHCN Việt Trì
7,9
2
23.982
99
15.323
320
530
3
120
1.012
2.900
540
8
Trường ĐH KTKT Công nghiệp
28,9
3
56.021
297
382
2.500
190
6
600
1.800
2.000
3.000
9
Trường ĐH Điện lực
9,9
2
55.489
98
13697
290
140
1.176
2.663
8.993
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 của các trường
PHỤ LỤC 05
TỔNG NGUỒN THU CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Đơn vị: Triệu đồng
Tên trường
Nguồn thu của Nhà trường (triệu đồng)
Tổng thu
Trong đó
Tỷ lệ nguồn thu
NSNN
Thu SN
NSNN
Thu SN
1. Trường ĐHCN Hà Nội
Năm 2014
440.204
24.836
415.368
5,6%
94,4%
Năm 2015
522.875
24.982
497.893
4,8%
95,2%
Năm 2016
533.001
27.130
505.871
5,1%
94,9%
Năm 2017
636.500
40.967
595.533
6,4%
93,6%
Năm 2018 (ước tính)
711.014
59.243
651.771
8,3%
91,7%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
Năm 2014
519.645
24.315
495.330
4,7%
95,3%
Năm 2015
485.420
5.151
480.269
1,1%
98,9%
Năm 2016
561.615
3.393
558.222
0,6%
99,4%
Năm 2017
646.307
450
645.857
0,1%
99,9%
Năm 2018 (ước tính)
675.500
1.390
674.110
0,2%
99,8%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
Năm 2014
223.165
18.030
205.135
8,1%
91,9%
Năm 2015
220.890
16.550
204.340
7,5%
92,5%
Năm 2016
257.290
3.172
254.118
1,2%
98,8%
Năm 2017
279.766
9.611
270.155
3,4%
96,6%
Năm 2018 (ước tính)
329.800
1.450
328.350
0,4%
99,6%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
Năm 2014
66.685
19.090
47.595
28,6%
71,4%
Năm 2015
60.776
18.115
42.661
29,8%
70,2%
Năm 2016
52.686
19.485
33.201
37,0%
63,0%
Năm 2017
78.665
37.650
41.015
47,9%
52,1%
Năm 2018 (ước tính)
78.830
38.599
40.231
49,0%
51,0%
5. Trường ĐH Sao Đỏ
Năm 2014
84.453
17.980
66.473
21,3%
78,7%
Năm 2015
67.699
20.174
47.525
29,8%
70,2%
Năm 2016
64.062
23.570
40.492
36,8%
63,2%
Năm 2017
84.642
46.081
38.561
54,4%
45,6%
Năm 2018 (ước tính)
73.687
40.090
33.597
54,4%
45,6%
6. Trường ĐH KTKTCông nghiệp
Năm 2014
186.885
22.040
164.845
11,8%
88,2%
Năm 2015
197.606
20.600
177.006
10,4%
89,6%
Năm 2016
236.314
20.595
215.719
8,7%
91,3%
Năm 2017
271.761
21.000
250.761
7,7%
92,3%
Năm 2018 (ước tính)
302.543
22.550
279.993
7,5%
92,5%
7. Trường ĐHCN Việt trì
Năm 2014
55.593
18.440
37.153
33,2%
66,8%
Năm 2015
48.398
20.079
28.319
41,5%
58,5%
Năm 2016
51.148
23.424
27.724
45,8%
54,2%
Năm 2017
53.705
24.500
29.205
45,6%
54,4%
Năm 2018 (ước tính)
60.953
35.645
25.308
58,5%
41,5%
8. Trường ĐHCN Việt Hung
Năm 2014
58.356
18.180
40.176
31,2%
68,8%
Năm 2015
69.536
19.491
50.045
28,0%
72,0%
Năm 2016
58.663
18.555
40.108
31,6%
68,4%
Năm 2017
54.972
21.700
33.272
39,5%
60,5%
Năm 2018 (ước tính)
69.372
35.592
33.780
51,3%
48,7%
9. Trường ĐH Điện lực
Năm 2014
274.633
274.633
0,0%
100,0%
Năm 2015
229.639
4.604
225.035
2,0%
98,0%
Năm 2016
258.972
1.125
257.847
0,4%
99,6%
Năm 2017
255.848
12.673
243.175
5,0%
95,0%
Năm 2018 (ước tính)
234.230
11.470
222.760
4,9%
95,1%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 06
TÌNH HÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP CHO CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Tên trường
Nguồn NSNN cấp (triệu đồng)
Tổng NSNN cấp
Trong đó
Tỷ lệ nguồn thu
NSNN cấp thường xuyên
NSNN cấp không thường xuyên
NSNN cấp thường xuyên
NSNN cấp chi không thường xuyên
1. Trường ĐHCN Hà Nội
Năm 2014
24.836
17.190
7.646
69,2%
30,8%
Năm 2015
24.982
15.000
9.982
60,0%
40,0%
Năm 2016
27.130
15.000
12.130
55,3%
44,7%
Năm 2017
40.967
12.000
28.967
29,3%
70,7%
Năm 2018 (ước tính)
59.243
0
59.243
0,0%
100,0%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
Năm 2014
24.315
17.200
7.115
70,7%
29,3%
Năm 2015
5.151
0
5.151
0,0%
100,0%
Năm 2016
3.393
0
3.393
0,0%
100,0%
Năm 2017
450
0
450
0,0%
100,0%
Năm 2018 (ước tính)
1.390
0
1.390
0,0%
100,0%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
Năm 2014
18.030
12.700
5.330
70,4%
29,6%
Năm 2015
16.550
12.000
4.550
72,5%
27,5%
Năm 2016
3.172
0
3.172
0,0%
100,0%
Năm 2017
9.611
0
9.611
0,0%
100,0%
Năm 2018 (ước tính)
1.450
0
1.450
0,0%
100,0%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
Năm 2014
19.090
14.100
4.990
73,9%
26,1%
Năm 2015
18.115
14.100
4.015
77,8%
22,2%
Năm 2016
19.485
14.500
4.985
74,4%
25,6%
Năm 2017
37.650
14.500
23.150
38,5%
61,5%
Năm 2018 (ước tính)
38.599
11.300
27.299
29,3%
70,7%
5. Trường ĐH Sao Đỏ
Năm 2014
17.980
13.300
4.680
74,0%
26,0%
Năm 2015
20.174
13.300
6.874
65,9%
34,1%
Năm 2016
23.570
13.800
9.770
58,5%
41,5%
Năm 2017
46.081
11.730
34.351
25,5%
74,5%
Năm 2018 (ước tính)
40.090
11.400
28.690
28,4%
71,6%
6. Trường ĐH KTKTCông nghiệp
Năm 2014
22.040
17.000
5.040
77,1%
22,9%
Năm 2015
20.600
15.000
5.600
72,8%
27,2%
Năm 2016
20.595
15.000
5.595
72,8%
27,2%
Năm 2017
21.000
15.000
6.000
71,4%
28,6%
Năm 2018 (ước tính)
22.550
0
22.550
0,0%
100,0%
7. Trường ĐHCN Việt trì
Năm 2014
18.440
14.700
3.740
79,7%
20,3%
Năm 2015
20.079
14.700
5.379
73,2%
26,8%
Năm 2016
23.424
15.000
8.424
64,0%
36,0%
Năm 2017
24.500
15.000
9.500
61,2%
38,8%
Năm 2018 (ước tính)
35.645
11.200
24.445
31,4%
68,6%
8. Trường ĐHCN Việt Hung
Năm 2014
18.180
13.300
4.880
73,2%
26,8%
Năm 2015
19.491
13.300
6.191
68,2%
31,8%
Năm 2016
18.555
13.300
5.255
71,7%
28,3%
Năm 2017
21.700
10.900
10.800
50,2%
49,8%
Năm 2018 (ước tính)
35.592
10.000
25.592
28,1%
71,9%
9. Trường ĐH Điện lực
Năm 2014
0
Năm 2015
4.604
0,0
4.604
0,0%
100,0%
Năm 2016
1.125
0,0
1.125
0,0%
100,0%
Năm 2017
12.673
0,0
12.673
0,0%
100,0%
Năm 2018 (ước tính)
11.470
0,0
11.470
0,0%
100,0%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 07
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGUỒN THU SỰ NGHIỆP CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
1. Trường ĐHCN Hà Nội
415.367
100%
497.893
100%
505.871
100%
580.280
100%
651.771
100%
- Thu học phí, lệ phí
369.320
88,9%
436.119
87,6%
450.519
89,1%
520.532
89,7%
573.252
88,0%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
33.664
8,1%
51.283
10,3%
40.976
8,1%
48.793
8,4%
63.856
9,8%
- Thu khác
12.383
3,0%
10.491
2,1%
14.376
2,8%
10.955
1,9%
14.663
2,2%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
495.330
100%
480.269
100%
558.222
100%
645.857
100%
674.110
100%
- Thu học phí, lệ phí
404.216
81,6%
410.973
85,6%
461.485
82,7%
544.557
84,3%
597.514
88,6%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
33.996
6,9%
25.492
5,3%
42.576
7,6%
45.200
7,0%
35.137
5,2%
- Thu khác
57.118
11,5%
43.804
9,1%
54.161
9,7%
56.100
8,7%
41.459
6,2%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
205.134
100%
204.340
100%
254.118
100%
270.155
100%
328.350
100%
- Thu học phí, lệ phí
165.982
80,9%
168.622
82,5%
216.988
85,4%
230.235
85,2%
279.426
85,1%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
37.628
18,3%
32.688
16,0%
34.015
13,4%
36.200
13,4%
43.014
13,1%
- Thu khác
1.524
0,7%
3.030
1,5%
3.115
1,2%
3.720
1,4%
5.910
1,8%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
47.596
100%
42.662
100%
33.201
100%
41.015
100%
40.231
100%
- Thu học phí, lệ phí
35.687
75,0%
31.072
72,8%
27.699
83,4%
29.700
72,4%
25.961
64,5%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
11.270
23,7%
11.314
26,5%
5.396
16,3%
10.995
26,8%
13.820
34,4%
- Thu khác
639
1,3%
276
0,6%
106
0,3%
320
0,8%
450
1,1%
5. Trường ĐH Sao Đỏ
66.474
100%
47.525
100%
40.492
100%
38.561
100%
33.597
100%
- Thu học phí, lệ phí
42.469
63,9%
34.486
72,6%
32.281
79,7%
27.768
72,0%
24.388
72,6%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
23.813
35,8%
6.199
13,0%
7.595
18,8%
9.693
25,1%
8.224
24,5%
- Thu khác
192
0,3%
6.840
14,4%
616
1,5%
1100
2,9%
985
2,9%
6. Trường ĐH KTKT Công nghiệp
164.845
100%
177.005
100%
215.719
100%
250.761
100%
279.993
100%
- Thu học phí, lệ phí
135.846
82,4%
159.474
90,1%
197.975
91,8%
231.641
92,4%
262.513
93,8%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
25.708
15,6%
15.889
9,0%
16.651
7,7%
17.800
7,1%
16.282
5,8%
- Thu khác
3.291
2,0%
1.642
0,9%
1.093
0,5%
1.320
0,5%
1.198
0,4%
7. Trường ĐHCN Việt Trì
37.153
100%
28.319
100%
27.722
100%
29.205
100%
25.308
100%
- Thu học phí, lệ phí
27.999
75,4%
24.370
86,1%
25.165
90,8%
26.025
89,1%
19.808
78,3%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
8.812
23,7%
3.004
10,6%
2.211
8,0%
2.450
8,4%
4.598
18,2%
- Thu khác
342
0,9%
945
3,3%
346
1,2%
730
2,5%
902
3,6%
8. Trường ĐHCN Việt Hung
40.175
100%
50.046
100%
40.128
100%
33.272
100%
33.780
100%
- Thu học phí, lệ phí
35.522
88,4%
44.041
88,0%
32.607
81,3%
30.646
92,1%
31.000
91,8%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
3.353
8,3%
4.617
9,2%
6.133
15,3%
1.986
6,0%
2.240
6,6%
- Thu khác
1.300
3,2%
1.388
2,8%
1.388
3,5%
640
1,9%
540
1,6%
9. Trường ĐH Điện lực
274.633
100%
225.036
100%
257.847
100%
243.175
100%
222.760
100%
- Thu học phí, lệ phí
173.610
63,2%
175.059
77,8%
152.635
59,2%
149.241
61,4%
163.770
73,5%
- Thu từ hoạt động dịch vụ
49.304
18,0%
39.774
17,7%
53.927
20,9%
44.134
18,1%
33.860
15,2%
- Thu khác
51.719
18,8%
10.203
4,5%
51.285
19,9%
49.800
20,5%
25.130
11,3%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 08
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Đơn vị: Triệu đồng
Tên trường
Tổng chi
Trong đó:
Tỷ lệ nguồn chi
TX
KTX
TX
KTX
1. Trường ĐHCN Hà Nội
Năm 2014
297.438
272.602
24.836
91,65%
8,35%
Năm 2015
381.131
356.149
24.982
93,45%
6,55%
Năm 2016
377.739
350.609
27.130
92,82%
7,18%
Năm 2017
478.238
437.271
40.967
91,43%
8,57%
Năm 2018 (ước tính)
543.511
484.268
59.243
89,10%
10,90%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
Năm 2014
306.441
282.126
24.315
92,07%
7,93%
Năm 2015
269.357
264.206
5.151
98,09%
1,91%
Năm 2016
330.919
327.526
3.393
98,97%
1,03%
Năm 2017
373.475
373.025
450
99,88%
0,12%
Năm 2018 (ước tính)
384.587
383.197
1.390
99,64%
0,36%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
Năm 2014
142.576
124.546
18.030
87,35%
12,65%
Năm 2015
127.976
111.426
16.550
87,07%
12,93%
Năm 2016
130.074
126.902
3.172
97,56%
2,44%
Năm 2017
137.731
128.120
9.611
93,02%
6,98%
Năm 2018
194.095
192.645
1.450
99,25%
0,75%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
Năm 2014
56.218
37.128
19.090
66,04%
33,96%
Năm 2015
51.439
33.324
18.115
64,78%
35,22%
Năm 2016
42.691
23.206
19.485
54,36%
45,64%
Năm 2017
71.495
33.845
37.650
47,34%
52,66%
Năm 2018 (ước tính)
70.470
31.871
38.599
45,23%
54,77%
5. Trường ĐH Sao Đỏ
Năm 2014
62.658
44.678
17.980
71,30%
28,70%
Năm 2015
50.007
29.833
20.174
59,66%
40,34%
Năm 2016
47.292
23.722
23.570
50,16%
49,84%
Năm 2017
70.233
24.152
46.081
34,39%
65,61%
Năm 2018
61.123
21.033
40.090
34,41%
65,59%
6. Trường ĐH KTKT Công nghiệp
Năm 2014
99.060
77.020
22.040
77,75%
22,25%
Năm 2015
140.294
119.694
20.600
85,32%
14,68%
Năm 2016
140.824
120.229
20.595
85,38%
14,62%
Năm 2017
165.249
144.249
21.000
87,29%
12,71%
Năm 2018 (ước tính)
189.758
167.208
22.550
88,12%
11,88%
7. Trường ĐHCN Việt Trì
Năm 2014
46.368
27.928
18.440
60,23%
39,77%
Năm 2015
40.795
20.716
20.079
50,78%
49,22%
Năm 2016
43.904
20.480
23.424
46,65%
53,35%
Năm 2017
46.138
21.638
24.500
46,90%
53,10%
Năm 2018 (ước tính)
55.358
19.713
35.645
35,61%
64,39%
8. Trường ĐHCN Việt Hung
Năm 2014
51.567
33.387
18.180
64,74%
35,26%
Năm 2015
61.854
42.363
19.491
68,49%
31,51%
Năm 2016
50.393
31.838
18.555
63,18%
36,82%
Năm 2017
47.429
25.729
21.700
54,25%
45,75%
Năm 2018 (ước tính)
63.272
27.680
35.592
43,75%
56,25%
9. Trường ĐH Điện lực
Năm 2014
169.260
169.260
0
100,00%
0,00%
Năm 2015
137.689
133.085
4.604
96,66%
3,34%
Năm 2016
116.853
115.728
1.125
99,04%
0,96%
Năm 2017
125.503
112.830
12.673
89,90%
10,10%
Năm 2018 (ước tính)
112.959
101.489
11.470
89,85%
10,15%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 09
TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Nguồn vốn
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
1. Trường ĐHCN Hà Nội
338.318
100%
423.050
100%
433.091
100%
526.080
100%
555.068
100%
Chi thanh toán cá nhân
122.639
36,2%
132.868
31,4%
158.683
36,6%
196.950
37,4%
212.706
38,3%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
95.061
28,1%
152.294
36,0%
130.178
30,1%
137.996
26,2%
140.756
25,4%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
99.522
29,4%
119.035
28,1%
118.500
27,4%
166.060
31,6%
178.060
32,1%
Chi khác
21.096
6,2%
18.853
4,5%
25.730
5,9%
25.074
4,8%
23.546
4,2%
2. Trường ĐHCN TP. HCM
372.970
100%
334.042
100%
403.775
100%
489.383
100%
521.008
100%
Chi thanh toán cá nhân
239.302
64,2%
214.557
64,2%
223.847
55,4%
266.233
54,4%
279.128
53,6%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
46.231
12,4%
59.366
17,8%
123.940
30,7%
142.531
29,1%
149.652
28,7%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
71.906
19,3%
51.509
15,4%
47.286
11,7%
62.444
12,8%
71.543
13,7%
Chi khác
15.531
4,2%
8.610
2,6%
8.702
2,2%
18.175
3,7%
20.685
4,0%
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
151.767
100%
185.699
100%
193.474
100%
228.093
100%
231.860
100%
Chi thanh toán cá nhân
76.829
50,6%
93.334
50,3%
103.207
53,3%
123.848
54,3%
128.500
55,4%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
54.564
36,0%
72.216
38,9%
63.005
32,6%
75.606
33,1%
72.650
31,3%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
15.077
9,9%
15.423
8,3%
16.444
8,5%
20.029
8,8%
22.100
9,5%
Chi khác
5.297
3,5%
4.726
2,5%
10.818
5,6%
8.610
3,8%
8.610
3,7%
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
46.898
100%
41.204
100%
36.729
71%
49.721
100%
37.986
100%
Chi thanh toán cá nhân
29.376
62,6%
27.921
67,8%
24.867
67,7%
27.463
55,2%
22.652
59,6%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
10.070
21,5%
8.210
19,9%
7.646
20,8%
9.175
18,5%
8.542
22,5%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
5.804
12,4%
3.514
8,5%
3.806
10,4%
4.078
8,2%
3.898
10,3%
Chi khác
1.648
3,5%
1.559
3,8%
410
1,1%
9.005
18,1%
2.894
7,6%
5. Trường Đại học Sao Đỏ
73.075
100%
53.775
100%
48.008
100%
48.986
100%
50.398
100%
Chi thanh toán cá nhân
35.634
48,8%
26.449
49,2%
22.300
46,5%
23.415
47,8%
27.215
54,0%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
7.284
10,0%
13.247
24,6%
11.472
23,9%
13.766
28,1%
12.561
24,9%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
25.435
34,8%
9.891
18,4%
9.132
19,0%
8.944
18,3%
8.753
17,4%
Chi khác
4.722
6,5%
4.188
7,8%
5.104
10,6%
2.861
5,8%
1.869
3,7%
6. Trường ĐH KTKT Công nghiệp
105.420
100%
113.474
100%
122.944
100%
154.900
100%
185.103
100%
Chi thanh toán cá nhân
65.308
62,0%
68.788
60,6%
75.410
61,3%
98.033
63,3%
115.566
62,4%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
25.959
24,6%
28.331
25,0%
31.036
25,2%
37.243
24,0%
41.450
22,4%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
9.812
9,3%
12.791
11,3%
12.620
10,3%
14.646
9,5%
22.742
12,3%
Chi khác
4.341
4,1%
3.564
3,1%
3.878
3,2%
4.978
3,2%
5.345
2,9%
7. Trường ĐHCN Việt Trì
48.988
100%
46.174
100%
49.381
100%
45.850
100%
50.845
100%
Chi thanh toán cá nhân
28.668
58,5%
28.764
62,3%
29.416
59,6%
26.088
56,9%
27.961
55,0%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
13.727
28,0%
9.822
21,3%
12.791
25,9%
14.070
30,7%
15.680
30,8%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
5.464
11,2%
3.631
7,9%
3.469
7,0%
3.691
8,1%
5.948
11,7%
Chi khác
1.129
2,3%
3.957
8,6%
3.705
7,5%
2.001
4,4%
1.256
2,5%
8. Trường ĐHCN Việt Hung
40.590
100%
49.332
100%
42.019
100%
44.556
100%
46.957
100%
Chi thanh toán cá nhân
25.560
63,0%
27.684
56,1%
26.540
63,2%
26.772
60,1%
26.990
57,5%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
7.014
17,3%
11.329
23,0%
9.921
23,6%
10.913
24,5%
12.681
27,0%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
5.035
12,4%
5.268
10,7%
2.785
6,6%
3.664
8,2%
4.940
10,5%
Chi khác
2.981
7,3%
5.051
10,2%
2.773
6,6%
3.207
7,2%
2.346
5,0%
9. Trường ĐH Điện lực
133.694
100%
135.792
100%
160.252
100%
162.762
100%
163.042
100%
Chi thanh toán cá nhân
75.136
56,2%
84.156
62,0%
93.575
58,4%
97.303
59,8%
97.500
59,9%
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
10.029
7,5%
11.143
8,2%
13.929
8,7%
14.208
8,7%
17.200
10,6%
Chi nghiệp vụ chuyên môn
47.523
35,5%
39.375
29,0%
51.351
32,0%
48.085
29,5%
43.986
27,0%
Chi khác
1.006
0,8%
1.118
0,8%
1.397
0,9%
3.166
1,9%
4.356
2,7%
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG (2014-2018)
Tên trường
Thu
Chi
Kết quả hoạt động tài chính
Chênh lệch
Trích lập quỹ
Thu nhập tăng thêm
1. Trường ĐHCN Hà Nội
Năm 2014
440.204
297.438
142.766
117.310
25.456
Năm 2015
522.875
381.131
141.744
101.966
39.778
Năm 2016
533.001
377.739
155.262
98.978
56.284
Năm 2017
636.500
478.238
158.262
104.559
53.703
Năm 2018 (ước tính)
711.014
543.511
167.503
105.745
61.758
2. Trường ĐHCN TP. HCM
Năm 2014
519.645
306.441
213.204
111.988
101.216
Năm 2015
485.420
269.357
216.063
127.013
89.050
Năm 2016
561.615
330.919
230.696
128.696
102.000
Năm 2017
646.307
373.475
272.832
165.732
107.100
Năm 2018 (ước tính)
675.500
384.587
290.913
158.913
132.000
3. Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
Năm 2014
223.165
142.576
80.589
64.122
16.467
Năm 2015
220.890
127.976
92.914
75.412
17.502
Năm 2016
257.290
130.074
127.216
106.238
20.978
Năm 2017
279.766
137.731
142.035
116.861
25.174
Năm 2018 (ước tính)
329.800
194.095
135.705
106.000
29.705
4. Trường ĐHCN Quảng Ninh
Năm 2014
66.685
56.218
10.467
10.467
0
Năm 2015
60.776
51.439
9.337
9.337
0
Năm 2016
52.686
42.691
9.995
9.995
0
Năm 2017
78.665
71.495
7.170
7.170
398
Năm 2018 (ước tính)
78.830
70.470
8.360
8.087
273
5. Trường ĐH Sao Đỏ
Năm 2014
84.453
62.658
21.795
16.185
5.610
Năm 2015
67.699
50.007
17.692
15.383
2.309
Năm 2016
64.062
47.292
16.770
15.616
1.154
Năm 2017
84.642
70.233
14.409
13.140
1.269
Năm 2018 (ước tính)
73.687
61.123
12.564
11.464
1.100
6. Trường ĐH KTKT Công nghiệp
Năm 2013
178.529
159.218
57.252
0
57.252
Năm 2014
186.885
99.060
87.825
59.325
28.500
Năm 2015
197.606
140.294
57.312
25.300
32.012
Năm 2016
236.314
140.824
95.490
61.990
33.500
Năm 2017
271.761
165.249
106.512
70.101
36.411
Năm 2018 (ước tính)
302.543
189.758
112.785
70.285
42.500
7. Trường ĐHCN Việt Trì
Năm 2013
46.159
41.694
4.465
-
4.465
Năm 2014
55.593
46.368
9.225
6.021
3.204
Năm 2015
48.398
40.795
7.603
4.052
3.551
Năm 2016
51.148
43.904
7.244
2.779
4.465
Năm 2017
53.705
46.138
7.567
3.057
4.510
Năm 2018 (ước tính)
60.953
55.358
5.595
3.050
2.545
8. Trường ĐHCN Việt Hung
Năm 2013
54.028
52.558
1.470
-
1.470
Năm 2014
58.356
51.567
6.789
4.895
1.894
Năm 2015
69.536
61.854
7.682
5.667
2.015
Năm 2016
58.663
50.393
8.270
6.800
1.470
Năm 2017
54.972
47.429
7.543
5.554
1.989
Năm 2018 (ước tính)
69.372
63.272
6.100
4.300
1.800
9. Trường ĐH Điện lực
Năm 2013
211.107
119.243
91.864
70.025
21.839
Năm 2014
274.633
169.260
105.373
60.923
44.450
Năm 2015
229.639
137.689
91.950
51.263
40.687
Năm 2016
258.972
116.853
142.119
103.021
39.098
Năm 2017
255.848
125.503
130.345
91.992
38.353
Năm 2018 (ước tính)
234.230
112.959
121.271
81.000
40.271
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các trường, 2014-2018
PHỤ LỤC 11
MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐHCL TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
Anh/chị cho biết ý kiến về thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam nói chung và các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương nói riêng?
Anh/chị cho biết ý kiến về thực trạng quản lý nguồn thu, mức thu tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương?
Anh/chị cho biết ý kiến về thực trạng quản lý sử dụng nguồn tài chínhi tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương?
Kết quả tài chính (chênh lệch thu chi) của trường anh/chị đã được sử dụng trích lập các quỹ và chi thu nhập tăng thêm như thế nào?
Anh/chị đánh giá thực trạng quản lý tài sản tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương? Việc đưa ra các quyết định đầu tư mua sắm được thực hiện như thế nào? Hiệu quả đầu tư, mua sắm hiện nay tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương?
Anh/chị cho biết thực trạng cơ chế phân bổ NSNN hiện nay đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương? Anh/chị có đề xuất giải pháp gì để hoàn thiện cơ chế phân bổ NSNN hiện nay?
Anh/chị cho đánh giá về chính sách học phí hiện nay đối với các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương; Phát triển nguồn thu học phí gặp những khó khăn gì? Giải pháp đổi mới chính sách học phí như thế nào?
Anh/chị cho biết, trường đại học của anh/chị đã ban hành những quy chế quản lý tài chính nội bộ nào? Đạt được những kết quả và còn hạn chế gì, giải pháp nào để hoàn thiện?
Theo Anh/chị cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà trường đã phù hợp với yêu cầu mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học chưa? Anh/chị đánh giá thực trạng hoạt động của Hội đồng trường hiện nay?
Đánh giá của anh/chị về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của các trường đại học trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới quản trị đại học. Giải pháp nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính trong các trường đại học hiện nay?
Đánh giá của anh/chị về thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và công khai tài chính trong các trường đại học hiện nay? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và công khai tài chính?
Đánh giá của anh/chị về thực trạng phân cấp quản lý của Bộ Công Thương đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ?
Anh/chị có gợi ý gì về giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay?
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý Anh/chị!