Luật Phá sản TCTD Liên bang Nga năm 1999 (đã sửa đổi bổ sung) có cách
giải quyết khá hợp lý cho vấn đề này. Theo luật Nga, các chủ thể có quyền nộp đơn
yêu cầu phá sản các TCTD sau khi TCTD đó đã bị NHTW Nga rút giấy phép (theo
quy định tại khoản 2 Điều 50.4 Luật phá sản TCTD Nga). Tuy nhiên, nếu các chủ
thể nhận thấy TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán (phá sản) thì, nếu
NHTW Nga mà không có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng, các
chủ thể có quyền làm đơn yêu cầu NHTW Nga thu hồi giấy phép (Khoản 5 Điều
50.4). Nếu sau hai tháng kể từ ngày yêu cầu mà NHTW Nga không trả lời thì ngƣời
yêu cầu có thể trực tiếp nộp đơn đến tòa án trọng tài để yêu cầu phá sản TCTD đó
(Khoản 6 Điều 50.4). Trong trƣờng hợp này, trƣớc khi bắt đầu thủ tục tố tụng về các151
trƣờng hợp phá sản, tòa án trọng tài sẽ phải đề nghị Ngân hàng TW Nga đƣa ra ý
kiến việc thu hồi giấy phép TCTD cùng với một bản sao đơn yêu cầu thu hồi giấy
phép nói trên của Ngân hàng TW Nga. NHTW Nga phải có nghĩa vụ chuyển các tài
liệu nêu trên lên Tòa án Trọng tài trong vòng một tháng sau khi nhận đƣợc yêu cầu
của Tòa án Trọng tài
204 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án tiến sĩ Luật học Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có liên quan.
Trên cơ sở các yêu cầu đặt ra, Chƣơng 4 của Luận án cũng đã phân tích và đƣa
ra các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD
bao gồm:
1. Cần xây dựng luật văn bản pháp luật chuyên ngành về phá sản TCTD bên
cạnh các quy định chung về phá sản doanh nghiệp.
2. Cần hoàn thiện các quy định về thủ tục kiểm soát đặc biệt và các biện pháp
can thiệp khác nhằm hạn chế xảy ra phá sản TCTD nhƣ xác định rõ căn cứ đặt
TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, quy định rõ về điều kiện và thẩm quyền
của ban kiểm soát đặc biệt và những quy định về cho vay đặc biệt.
3. Các quy định về thủ tục phá sản bằng tòa án cũng cần phải sửa đổi cho phù
hợp. Không thể áp dụng thủ tục phá sản đặc thù cho mọi loại TCTD mà cần loại trừ
một số tổ chức nhƣ quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô hay các ngân
hàng chính sách, ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngoài ra, cần bổ sung các quy
định cụ thể về tình trạng mất khả năng thanh toán của TCTD, các quy định tạo điều
kiện cho ngƣời lao động và chủ nợ đƣợc thực hiện đƣợc quyền nộp đơn, bổ sung
đối tƣợng có quyền nộp đơn, xác định, xử lý tài sản và phân chia tài sản của TCTD.
165
4. Chƣơng 4 của Luận án cũng đã chỉ ra những điều kiện cơ bản để các quy
định về thủ tục phá sản các TCTD có thể thực hiện đƣợc trên thực tế nhƣ: nhận thức
của cộng đồng về pháp luật phá sản, năng lực giải quyết phá sản của đội ngũ tham
gia giải quyết phá sản, đội ngũ quản tài viên đƣợc hình thành và phát huy hiệu quả
vai trò hỗ trợ cho thủ tục phá sản, các thiết chế có liên quan nhƣ NHNN Việt Nam,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chủ động trong công tác giám sát, hỗ trợ cho thủ tục
phá sản.
166
KẾT LUẬN
1.Trong nền kinh tế thị trƣờng, TCTD là những doanh nghiệp kinh doanh song
chính ngành nghề kinh doanh đặc biệt của các doanh nghiệp này đã tạo cho các
TCTD một vị thế của những tổ chức kinh doanh đặc biệt. TCTD là những tổ chức
trung gian tài chính, huy động vốn tín dụng để cho vay lại và cung ứng vốn cho nền
kinh tế. TCTD còn là trung gian thanh toán. Chính vì thế, TCTD là những tổ chức
kinh doanh song lại mang tính đại chúng và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Việc một TCTD gặp khó khăn và sụp đổ có thể gây ra sự khủng hoảng hệ thống, đe
dọa sự ổn định toàn bộ hệ thống các TCTD và có khả năng gây ra khủng hoảng kinh
tế, tác động tiêu cực đến đời sống xã hội và mọi tầng lớp dân cƣ. Điều này đòi hỏi
Nhà nƣớc cần có biện pháp can thiệp để xử lý một cách chuyên nghiệp, thận trọng
khi TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
2. Nhận thức đƣợc điều này, từ lâu các quốc gia tiên tiến, có nền kinh tế thị
trƣờng phát triển đã nghiên cứu và xây dựng hệ thống pháp luật nhằm hạn chế xảy
ra phá sản các TCTD và xử lý những vụ việc phá sản các TCTD bằng những biện
pháp khác nhau hƣớng tới sự ổn định của hệ thống các TCTD và nền kinh tế. Về cơ
bản việc giải quyết phá sản các TCTD ở nhiều nƣớc đƣợc quy định tại Luật phá sản
và Luật ngân hàng với những quy định có tính chất đặc thù áp dụng riêng cho việc
giải quyết phá sản các TCTD. Đặc biệt, một số nƣớc nhƣ Hoa Kỳ xây dựng pháp
luật về giải quyết phá sản các TCTD tách biệt hoàn toàn với Luật Phá sản áp dụng
cho các doanh nghiệp thông thƣờng.
3. Một đặc trƣng quan trọng trong xử lý phá sản là nhu cầu can thiệp sớm của
NHTW hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý ngân hàng đối với các TCTD có nguy
cơ mất khả năng thanh toán bằng những biện pháp nhằm hạn chế xảy ra phá sản các
TCTD. Trong giai đoạn can thiệp sớm này, cơ quan quản lý ngân hàng quyết định
sử dụng nhiều giải pháp xử lý ngân hàng mất khả năng thanh toán, trong đó ƣu tiên
việc mua bán, sáp nhập ngân hàng phá sản, chuyển giao nguyên trạng ngân hàng bị
lâm vào tình trạng phá sản hoặc phục hồi ngân hàng. Việc tuyên bố phá sản các
TCTD tại tòa án chỉ đƣợc tiến hành sau khi cơ quan quản lý ngân hàng rút giấy
phép hoạt động ngân hàng hoặc chấm dứt áp dụng thủ tục phục hồi.
4. Chƣơng 3 của Luận án đã phân tích thực trạng khung pháp lý về thủ tục phá
sản TCTD ở Việt Nam, việc thiết lập các quy định về thủ tục phá sản các TCTD từ
167
việc thực hiện các hỗ trợ, can thiệp của cơ quan quản lý các TCTD và từ đó chỉ ra
những hạn chế trong hệ thống pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
5. Chƣơng 4 của Luận án đã phân tích các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp
luật về thủ tục phá sản các TCTD và đồng thời chỉ ra một số nội dung cần hoàn
thiện pháp luật về phá sản các TCTD ở Việt Nam nhƣ: hƣớng xây dựng văn bản
pháp luật; sửa khái niệm lâm vào tình trạng phá sản bằng khái niệm lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán; hoàn thiện các quy định về kiểm soát đặc biệt, hoàn
thiện các quy định về quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, hoàn thiện các
quy định về thanh lý và tuyên bố phá sản các TCTD.
6. Kết quả nghiên cứu của Luận án đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về
thủ tục phá sản các TCTD với tính chất là một thủ tục đặc thù so với việc phá sản
các doanh nghiệp thông thƣờng, từ đó đã có những phân tích, đánh giá các quy định
của pháp luật Việt Nam trong tƣơng quan so sánh với luật nƣớc ngoài và đƣa ra các
kiển nghị có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật về phá sản các TCTD tại Việt
Nam.
7. Để tiếp tục thúc đẩy nghiên cứu về chủ đề này, do giới hạn của Luận án
chƣa có đủ điều kiện để nghiên cứu, Luận án này đề xuất hai khía cạnh cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu thêm nhƣ sau:
Một là: do tính không công khai của các thông tin về hoạt động ngân hàng nên
tác giả Luận án không thể tiếp cận đến các thông tin gốc. Phần nhiều các thông tin
đƣợc thu thập qua báo chí, qua phỏng vấn trực tiếp của tác giả Luận án với các đối
tƣợng có liên quan và qua quan sát của tác giả. Việc phỏng vấn, quan sát mặc dù
đƣợc thực hiện chủ yếu tại TP Hồ Chí Minh, khu vực kinh tế năng động nhất của cả
nƣớc và tập trung rất nhiều các ngân hàng cũng nhƣ những chuyên gia có uy tín cao
nhƣng cũng không phản ánh đƣợc tình hình chung của các nƣớc. Chính vì thế việc
đánh giá hiệu quả và tác động của các chính sách từ phía NHNN cần đƣợc kiểm
chứng nếu có cơ hội trong tƣơng lai.
Hai là: Luận án đã không đặt vấn đề nghiên cứu khía cạnh quốc tế và việc phá
sản các Ngân hàng đa quốc gia, những tác động và cách thức xử lý phá sản nhƣ thế
nào nếu Ngân hàng đa quốc gia bị phá sản mà có chi nhánh hoặc ngân hàng con tại
Việt Nam.
i
NHỮNG CÔNG TR NH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Biện pháp kiểm soát đặc biệt với việc xử lý
các TCTD mất khả năng thanh toán, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số
3/2014, Trang 43-51.
2. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Giải quyết phá sản ngân hàng thƣơng mại
theo pháp luật một số nƣớc, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 7/2014, Trang
60-66.
3. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quy định đặc thù trong phá sản các TCTD,
Tạp chí luật học số 6/2014, Trang 33-39, 47.
4. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Cơ sở của các quy định riêng về phá sản
các TCTD, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 5/2014, trang 23-31.
5. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản các TCTD, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2014, trang 44-51.
6. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quản tài viên trong Luật Phá sản các nƣớc
– kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí toà án nhân dân số 6 tháng 3/2014,
Trang 43-51, 84.
7. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Kiểm soát đặc biệt trong phòng ngừa tình
trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc số
223 tháng 8/2014, trang 70-74.
ii
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BÁO CÁO ĐỀU TRA XÃ HỘI HỌC KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM
CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ NHÂN VIÊN CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VỀ T NH TRẠNG MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÁC TCTD
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Mục tiêu v đ i t ng khảo sát
Việc khảo sát đƣợc tiến hành nhằm tìm hiểu quan điểm của cán bộ quản lý và
nhân viên của ngân hàng về tình trạng mất khả năng thanh toán và biện pháp xử lý
đối với các TCTD mất khả năng thanh toán.
Đối tƣợng khảo sát là cán bộ ngân hàng hiện đang công tác tại các ngân hàng
thƣơng mại, ở nhiều vị trí khác nhau nhƣ cán bộ quản lý hoặc nhân viên làm việc tại
hội sở hoặc chi nhánh của các ngân hàng, chủ yếu là tại TP. HCM, các tỉnh Miền
Đông và miền Tây Nam Bộ.
2. Thời gian v qu mô khảo sát
Thời gian khảo sát đƣợc tiến hành từ tháng 4/2013 đến tháng 7/2014. Việc khảo
sát đƣợc thực hiện với 200 ngƣời là cán bộ quản lý và nhân viên các ngân hàng
thƣơng mại đang hoạt động tại các chi nhánh TP. HCM, Cần Thơ, Bến Tre,
Vũng Tàu.
3. Mô tả cách thức ti n h nh
Việc khảo sát đƣợc tiến hành bằng việc phát phiếu điều tra trực tiếp và thu tập ý
kiến tại chỗ. Địa điểm tiến hành khảo sát bao gồm tại nơi làm việc và nơi học
tập (các lớp học văn bằng 2 ngành Luật tại trƣờng Đại học kinh tế TP. HCM mà
ngƣời đƣợc khảo sát tham gia học) của đối tƣợng khảo sát.
4. K t quả khảo sát v nhận xét:
4.1 Cảm nhận của người được khảo sát về tình hình hoạt động ngân hàng
- Hầu hết ngƣời đƣợc khảo sát đề có cảm nhận không tốt về tình hình hoạt động của
các ngân hàng trong hiện tại. Không ngƣời nào đƣợc hỏi cho rằng ngân hàng đang
tăng trƣởng tốt, đại đa số cho rằng ngân hàng đang hoạt động khó khăn, chỉ có một
trƣờng hợp đƣợc hỏi cho rằng ngân hàng hoạt động bình thƣờng. Tuy nhiên, cũng
có ít trƣờng hợp cho rằng ngân hàng ở trong tình trạng rất khó khăn (3 trƣờng hợp).
Điều này cho thấy đa số ngƣời đƣợc khảo sát đều cảm nhận hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại đang trong giai đoạn khó khăn nhƣng không phải có cách nhìn quá
iii
bi quan về hoạt động ngân hàng, Việc ngân hàng hoạt động khó khăn là bình
thƣờng theo sự sụt giảm của thị trƣờng.
C u 1 Theo anh chị, hoạt động kinh doanh của các ng n h ng hiện na l
Để đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng, câu hỏi tìm hiểu
cảm nhận của ngƣời đƣợc phỏng vấn về số lƣợng ngân hàng trên thị trƣờng thì đa
số cho rằng có số lƣợng nhiều (60%) và quá nhiều (22%). Chỉ có 18% số ngƣời
đƣợc hỏi cho rằng số lƣợng ngân hàng hiện nay của Việt Nam là bình thƣờng,
không nhiều cũng không ít và không có ai cho rằng là quá ít. Điều này cho thấy cảm
nhận của đa số ngƣời đƣợc hỏi là không cần tăng số lƣợng ngân hàng và mức độ
cạnh tranh ngân hàng là nhiều.
C u 2: Theo anh chị s l ng ng n h ng th ng mại của Việt Nam hiện na l :
Trong năm 2012, NHNN thực hiện phân nhóm ngân hàng thành 5 loại để giao
chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng. Cách làm này đã nhận đƣợc sự phản ứng của nhân
iv
viên ngành ngân hàng theo những hƣớng tích cực và tiêu cực khác nhau. Tuy nhiên,
đa số ngƣời đƣợc hỏi có phản ứng tiêu cực khi cho rằng có thể tạo ra nguy cơ “đi
cửa sau” để thay đổi xếp hạng (52%). Bên cạnh đó cũng có nhiều ý kiến cho rằng
điều này có thể chấp nhận trong giai đoạn hiện tại.
C u 3 Theo anh chị, NHNN không công khai v các tiêu chuẩn ph n loại ng n
h ng th ng mại để giao chỉ tiêu tăng tr ởng tín dụng cho từng ng n h ng trong năm
2012 theo b n loại I, II, III, IV l :
2. Nhận định của cán bộ, nhân viên các ngân hàng thương mại được phỏng vấn về
cách thức xử lý ngân hàng gặp khó khăn.
Thông tin về các ngân hàng gặp khó khăn ở Việt Nam là nguồn thông tin
không đƣợc cơ quan quản lý Nhà nƣớc cung cấp một cách chính thức. Tuy vậy,
nhu cầu về loại thông tin này là cần thiết cho ngƣời dân, trong đó có cả các nhân
viên ngân hàng. Tuy vậy, kết quả khảo sát cho thấy do không đƣợc cung cấp thông
tin một cách chính thức nên đa số ngƣời đƣợc phỏng vấn phải tìm đến những nguồn
thông tin không chính thức, chủ yếu là từ bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân
(51%), rất ít ngƣời đƣợc hỏi không quan tâm đến loại thông tin này (5%). Điều này
cho thấy việc tiếp cận các thông tin về ngân hàng gặp khó khăn ở Việt Nam là rất
khó khăn, từ đó có thể ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, gửi tiền của ngƣời dân.
Điều này cũng sẽ dẫn đến hệ quả ngƣời gửi tiền có thể dễ dàng bị dƣ luận dẫn dắt
hơn trong quyết định đầu tƣ. Từ đó, khả năng dễ gây ra đổ vỡ ngân hàng từ hành
động của ngƣời tiêu dùng do “tâm lý bầy đàn”. Điều này cũng đƣợc chứng minh
trong thực tế qua các cuộc đột biến rút tiền gửi ngân hàng tại một số ngân hàng
thƣơng mại trƣớc đây.
v
3. Khả năng tiếp cận thông tin về ngân hàng khó khăn
Câu 4 : Anh chị biết thông tin về những ngân hàng hiện đang gặp khó khăn hay
không? Nếu biết được thì từ nguồn nào?
4. Quan điểm của người được phỏng vấn về cách thức tốt nhất để xử lý ngân hàng
khi gặp khó khăn, mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả.
Khi một ngân hàng thƣơng mại gặp khó khăn, luật pháp cách nƣớc sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau để can thiệp, xử lý ngân hàng. Pháp luật Việt Nam cũng
cho phép sự can thiệp, xử lý của cơ quan Nhà nƣớc đối với các ngân hàng gặp khó
khăn. Đa số các ý kiến đƣợc hỏi đều cho rằng Nhà nƣớc cần có sự can thiệp cần
thiết để hỗ trợ cho các ngân hàng xử lý tình trạng khó khăn (67%). Một số ít ngƣời
đƣợc hỏi cho rằng sẽ xử lý phá sản hoặc cho giải thể ngân hàng thƣơng mại mất khả
năng thanh toán nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh thông thƣờng (22%). Có một số
ngƣời đƣợc hỏi chọn các giải pháp khác nhƣ quốc hữu hóa, sáp nhập, hợp nhất ngân
hàng bắt buộc để tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại yếu kém.
Điều này cho thấy đa số ngƣời đƣợc hỏi đã có nhận thức đúng về vai trò của ngân
hàng thƣơng mại trong nền kinh tế và khả năng ảnh hƣởng tiêu cực đến nền kinh tế,
vì vậy sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm hạn chế phá sản ngân hàng là cần
thiết.
vi
Về quan điểm có nên có thủ tục phục hồi trong giai đoạn tiến hành thủ tục phá
sản tại tòa án hay không? Đa số ngƣời đƣợc hỏi trả lời rằng vẫn phải thực hiện thủ
tục phục hồi. Điều này cho thấy nhiều ngƣời đƣợc hỏi nhận thức rằng thủ tục kiểm
soát đặc biệt là một thủ tục độc lập với thủ tục phá sản.
Trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản đối với các ngân hàng thương mại đã qua giai
đoạn áp dụng thủ tục kiểm soát đặc biệt thì việc phục hồi doanh nghiệp do tòa án tiến hành trong
thủ tục phá sản ngân hàng thương mại có nên được thực hiện hay không?
Tuy nhiên, khi đặt vấn đề vậy liệu nếu giao cho tòa án thực hiện phục hồi một
ngân hàng thƣơng mại bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì ngƣời
đƣợc hỏi có tin tƣởng vào năng lực của tòa án trong việc phục hồi một doanh
nghiệp phức tạp, có quy mô lớn, có lĩnh vực kinh doanh đặc thù, ảnh hƣởng nhiều
vii
đến công chúng, doanh nghiệp và nền kinh tế hay không thì chỉ có 23% ngƣời đƣợc
hỏi tin tƣởng vào năng lực của ngành tòa án. Điều này cho thấy nhiều ngƣời đƣợc
hỏi vẫn có nhận thức rằng việc phục hồi một ngân hàng thƣơng mại đòi hỏi các kinh
nghiệm, trình độ và kỹ năng chuyên biệt, thực hiện bởi các chuyên gia về tài chính,
ngân hàng sẽ tốt hơn tòa án vốn chỉ có các chuyên gia pháp lý.
Nếu giao cho tòa án chức năng tái tổ chức lại ngân hàng bị phá sản thì anh chị có tin rằng
họ sẽ đủ năng lực thực hiện được hay không?
viii
PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC NHẬN THỨC CỦA
NGƢỜI ĐÃ TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC VÀ CỰU SINH
VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁ SẢN
1. Mục tiêu khảo sát: Tìm hiểu nhận thức của ngƣời dân hiểu biết về phá sản.
2. Thông tin v đ i t ng khảo sát
Việc khảo sát đối với hai nhóm đối tƣợng :
Một là sinh viên vừa trúng tuyển Đại học Kinh tế TP. HCM năm 2014, những
ngƣời đã tốt nghiệp phổ thông, có những nền tảng kến thức giáo dục phổ thông căn
bản và đƣợc giả định là ngƣời những ngƣời dân có những hiểu biết phổ thông trung
bình.
Hai là: Cựu sinh viên đã tốt nghiệp Trƣờng Đại học kinh tế TP. HCM, những
ngƣời đã đƣợc đào tạo kiến thức kinh doanh ở cấp độ cử nhân và đã tham gia thị
trƣờng lao động. Trong nhóm này việc khảo sát đƣợc dành riêng cho hai nhóm đối
tƣợng là những ngƣời có tham gia làm việc trong ngành ngân hàng và không tham
gia hoạt động trong ngành ngân hàng.
Việc khảo sát theo hai nhóm đối tƣợng nêu trên để xem xét mức độ ảnh hƣởng
của đào tạo, kinh nghiệm kinh doanh đến sự hiểu biết về Luật Phá sản.
3. S l ng khảo sát
- Sinh viên năm thứ nhất tại Đại học kinh tế TP. HCM: 300 ngƣời
- Ngƣời đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế làm việc trong các ngành khác không
thuộc ngành ngân hàng: 85 ngƣời
- Ngƣời đã tốt nghiệp đại học và hiện đang làm việc trong các ngân hàng
thƣơng mại : 55 ngƣời.
4. Thời gian khảo sát Từ ngày 9/10/2014- 15/10/2014
5. K t quả khảo sát
STT Nội dung c u h i khảo sát
Học sinh vừa
t t nghiệp
PTTH
Cựu sinh viên
ại học kinh
t không l m
trong ng nh
ng n h ng
Cựu sinh
viên ại học
kinh t hiện
đang l m
việc trong
ng nh ng n
h ng
S
l ng
Tỷ
lệ
S
l ng
Tỷ
lệ
S
l ng Tỷ lệ
1 Theo anh chị doanh nghiệp bị phá
sản l
ix
a. Không trả đƣợc nợ theo yêu cầu
của chủ nợ 46 15% 56 66% 38 69%
b. Tài sản còn lại không đủ để trả nợ 232 77% 12 14% 7 13%
c. Có quyết định công nhận của Tòa án về việc phá sản 22 7% 17 20% 10 18%
2 Theo anh chị, khi thủ tục phá sản
chấm dứt thì hệ quả l
a. Kết thúc hoàn toàn một doanh
nghiệp 289 96% 59 69% 19 35%
b. Doanh nghiệp có thể phục hồi, việc
kết thúc doanh nghiệp chỉ đƣợc áp
dụng nếu nổ lực phục hồi không
thành công
4 1% 26 31% 36 65%
3 Theo anh chị, ng n h ng có thể bị
phá sản ha không
a. Có thể bị phá sản nhƣ một doanh nghiệp bình thƣờng 115 38% 78 92% 12 22%
b. Không thể bị phá sản đƣợc vì ngân
hàng có vốn lớn và tìm lực kinh tế
mạnh
64 21% 0 0% 0 0%
c. Không thể phá sản đƣợc vì Chính
phủ sẽ không cho phép phá sản do
ảnh hƣởng đến nền kinh tế
21 7% 7 8% 43 78%
4 N u ng n h ng mất khả năng thanh
thanh toán thì có thể giải qu t bằng
a. Cho phá sản ngân hàng 132 44% 79 93% 8 15%
b. Nhà nƣớc nên cứu ngân hàng bằng
cách bổ sung vốn cho ngân hàng 91 30% 4 5% 31 56%
c. Nhà nƣớc có quyền chỉ định một số
ngân hàng khác tham gia hỗ trợ khả
năng thanh toán cho ngân hàng.
77 26% 2 2% 16 29%
5
Hậu quả pháp l cho thể xả đ n v i
chủ doanh nghiệp (hoặc chủ ng n
h ng) bị phá sản m không thanh
toán đ c h t các khoản n
a. Phải bị đi tù và bị cấm kinh doanh 162 54% 12 14% 4 7%
x
b. Không phải đi tù nhƣng sẽ bị cấm
kinh doanh một thời gian 78 26% 67 79% 42 76%
c. Không phải chịu trách nhiệm gì cả
vì đó chỉ là rủi ro kinh doanh 60 20% 6 7% 9 16%
6. Một s nhận xét v k t quả khảo sát
1. Nhận thức thế nào là một doanh nghiệp bị phá sản
Quan niệm thế nào là một doanh nghiệp bị phá sản đƣợc hiểu khá khác nhau
trong cách hiểu phổ thông lẫn trong học thuật. Kết quả khảo sát cũng phản ánh rõ sự
hiểu không thống nhất thế nào là một doanh nghiệp bị phá sản. Hầu hết các đối
tƣợng chƣa đƣợc tiếp cận về Luật Phá sản cho rằng phá sản là tình trạng tài sản còn
lại không đủ để trả đƣợc nợ (77% những ngƣời đƣợc hỏi). Tỷ lệ này giảm đi khi các
đối tƣợng đã có từng học tập, nghiên cứu về Luật Phá sản với cách hiểu đúng hơn là
phá sản là tình trạng mất khả năng thanh toán. Có ít ngƣời hơn cho rằng phá sản là
quyết định tuyên bố của tòa án. Điều này cho thấy một nhận thức khá không đồng
đều trong dân cƣ về phá sản.
2. Nhận thức hệ quả có thể xảy ra khi tòa án áp dụng thủ tục phá sản
Gần nhƣ tuyệt đại đa số những đối tƣợng phổ thông cho rằng thủ tục phá sản
là thủ tục chấm dứt hoạt động một doanh nghiệp và thủ tục phá sản để lại hệ quả là
doanh nghiệp bị đóng cửa (96%), tỷ lệ này giảm dần trong các đối tƣợng đã tốt
nghiệp đại học kinh tế và đối tƣợng đang làm trong ngành ngân hàng. Đặc biệt,
15%
77%
7%
66%
14%
20%
69%
13%
18%
a. Không trả được nợ
theo yêu cầu của chủ
nợ
b. Tài sản còn lại
không đủ để trả nợ
c. Có quyết định công
nhận của Tòa án về
việc phá sản
TNPT TNĐH không làm trong ngành ngân hàng TNĐH làm trong ngành ngân hàng
xi
nhiều ngƣời dƣợc hỏi là ngƣời đang làm trong ngành ngân hàng đã có nhận thức là
thủ tục phá sản nhƣ là phục hồi doanh nghiệp. Phá sản không phải là giết chết
doanh nghiệp mà là một thủ tục nhằm cứu sống doanh nghiệp. Việc tuyên bố phá
sản chỉ xảy ra khi việc cứu vãn doanh nghiệp bằng thủ tục phục hồi không thể thực
hiện đƣợc hoặc đã thực hiện nhƣng không thành công.
3. Về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị phá sản
Rất nhiều ngƣời chƣa kinh doanh cho rằng phải bị đi tù, trong khi đó những
ngƣời đã tham gia vào kinh doanh thì phần lớn cho rằng không phải đi tù vì phá sản
nhƣng có thể sẽ phải chịu những chế tài nhất định. Đặc biệt, rất ít ngƣời cho rằng
ngƣời quản lý sẽ đƣợc miễn trách nhiệm nếu để doanh nghiệp của mình bị phá sản.
Điều này cho thấy nhận thực chung của xã hội là ngƣời quản lý của doanh nghiệp bị
phá sản phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý nhất định nếu để xảy ra phá sản.
xii
4. Về việc phá sản ngân hàng thương mại,
Trong khi đa số ngƣời đƣợc hỏi ở trình độ phổ thông cho rằng việc phá sản
ngân hàng cũng sẽ đƣợc tiến hành bình thƣờng nhƣ cách doanh nghiệp khác thì đại
đa số nhân viên ngân hàng đề cho rằng việc phá sản ngân hàng là không thể do ngân
hàng sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc. Điều này cho thấy dƣờng nhƣ quan
niệm “ngân hàng không thể bị phá sản” đƣợc duy trì ở phần lớn nhân viên ngành
ngân hàng. Tuy nhiên, việc ngân hàng không bị phá sản không phải vì lý do ngân
hàng có tiểm lực kinh tế mạnh mà vì ngƣời đƣợc điều tra tin rằng sẽ có sự can thiệp
của Nhà nƣớc để hạn chế phá sản ngân hàng.
xiii
5. Về cách xử lý đối với ngân hàng mất khả năng thanh toán,
Đa số những ngƣời đang công tác trong ngành ngân hàng cho rằng Nhà nƣớc
cần bổ sung vốn để cứu ngân hàng, một số còn cho rằng ngân hàng mất khả năng
thanh toán cần sự hỗ trợ của các ngân hàng khác. Chỉ có rất ít ngƣời làm trong
ngành ngân hàng cho rằng có thể đóng cửa ngân hàng. Ngƣợc lại phần lớn những
đối tƣợng khác cho rằng việc đóng cửa ngân hàng mất khả năng thanh toán là bình
thƣờng.
xiv
PHỤ LỤC 3: BÁO CÁO MUA NỢ BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT CỦA
VAMC212
Tiêu chí Từ ngày 1-10
đến 31-12-2013
Từ ngày 1-1
đến 28-8-2014 Tổng
Số tổ chức tín dụng bán nợ 35 35 35
Số lƣợng khách hàng 1.013 1.044 2.057
Số lƣợng khoản nợ 1.637 1.899 3.536
Tổng dƣ nợ gốc 39.307 tỷ đồng 19.630 tỷ đồng 58.937 tỷ đồng
Tổng giá mua 32.739 tỷ đồng 16.237 tỷ đồng 48.976 tỷ đồng
Trái phiếu đặc biệt đã phát
hành 30.947 tỷ đồng 12.019 tỷ đồng 42.966 tỷ đồng
212 (truy cập lần cuối
ngày 14/2/2015)
xv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA VIỆT
NAM
1. Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá IX (2005), Nghị quyết
48/NQ-TW ngày 24/5/2005 về Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020.
2. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2011 - 2020
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội lần thứ XI
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng Đảng lần
thứ ba khóa XI (từ ngày 6/10/2011 đến ngày 10/10/2011)
7. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 (Sửa đổi bổ sung
năm 2001)
8. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013.
9. Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012.
10. Luật Các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi bổ sung năm 2004)
11. Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
12. Luật Doanh nghiệp 2005.
13. Luật Phá sản doanh nghiệp 1993.
14. Luật Phá sản 2004
15. Luật Phá sản 2014
16. Luật NHNN Việt Nam 1997 (sửa đổi bổ sung năm 2004).
17. Luật NHNN Việt Nam 2010
xvi
18. Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày
23/05/1990.
19. Nghị định 68/2013/NĐ-CP ngày 28/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi
20. Nghị định của Chính phủ số 05/2010/NĐ-CP ngày 18/01/2010 quy định việc
áp dụng Luật phá sản đối với các tổ chức tín dụng.
21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 03/2005/NQ-
HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 Hƣớng dẫn thi hành một số quy định của
Luật phá sản.
22. Nghị định của Chính phủ số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 về tổ chức và
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nƣớc ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nƣớc ngoài
tại Việt Nam.
23. Nghị định 57/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ về việc chế độ tài
chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
24. Nghị định của Chính phủ số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về vốn pháp
định của các tổ chức tín dụng.
25. Nghị định của Chính phủ 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về
ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.
26. Thông tƣ 15/2012/TT-NHNN ngày 4/2/2012 của NHNN Việt Nam quy định
về việc NHNN Việt Nam tái cấp vốn dƣới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín
dụng đối với các tổ chức tín dụng
27. Quyết định 646/2002/QĐ-NHNN ngày 21/6/2002 của NHNN về việc sửa đổi
Điều 14 Quy chế kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng cổ phần Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 215/1998/QĐ-NHNN5 ngày 23/6/1998
28. Quyết định 1071/2002/QĐ-NHNN ngày 02/10/2002 của NHNN về sửa đổi, bổ
sung một số Điều, khoản của Quy chế kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức
tín dụng cổ phần Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 215/1998/QĐ-
NHNN5 ngày 23/6/1998 của Thống đốc NHNN
29. Thông tƣ 06/2012/TT-NHNN ngày 16/3/2012 của NHNN Việt Nam quy định
về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
xvii
30. Quyết định số 215/1998/QĐ-NHNN Thống đốc NHNN ngày 23/6/1998 của
thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế kiểm soát đặc biệt đối
với các tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam
31. Thông tƣ 07/2013/TT-NHNN ngày 14/3/2013 của NHNN Việt Nam về kiểm
soát đặc biệt đối với các TCTD.
32. Thông tƣ 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 Quy định về việc
cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài, văn phòng đại diện của TCTD nƣớc ngoài,tổ chức
nƣớc ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Vệt Nam
33. Thông tƣ 04/2010/TT-NHNN ngày 11/2/2010 của NHNN Việt Nam quy định
việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng
34. Thông tƣ của NHNN Việt Nam số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 quy
định việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nƣớc
ngoài, tổ chức nƣớc ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
35. Thông tƣ 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của NHNN Việt Nam về việc
thực thi phƣơng án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt
động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam
36. Thông tƣ 21/2013/TT-NHNN ngày 9/9/2013 của NHNN Việt Nam quy định
về mạng lƣới hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.
37. Thông tƣ số 10/2012/TT-NHNN ngày 16/4/2012 Quy định xử lý sau thanh tra,
giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
38. Thông tƣ số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 Quy định về hệ thống kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài.
39. Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc NHNN quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
40. Thông tƣ 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 của NHNN Việt Nam về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng
xviii
41. Quyết định số 48/2013/QĐ-TTg ngày 01/8/2013 của Thủ tƣớc Chính phủ về
việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của TCTD đƣợc kiểm soát đặc biệt.
BÁO CÁO, TỜ TR NH
42. Đề án “cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-215” ban hành kèm
Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012.
43. NHNN Việt Nam (2012) – Báo cáo đánh giá tác động dự thảo Luật bảo hiểm
tiền gửi – có thể tải về từ địa chỉ
TIEN-GUI.aspx
44. NHNN Việt Nam (2009) - Báo cáo thƣờng niên
45. NHNN Việt Nam (2010) - Báo cáo thƣờng niên
46. Ngân hàng Vietcombank (2009, 2010, 2011,2012), Báo cáo thƣờng niên.
47. Ngân hàng Vietcombank (2013), Báo cáo tài chính hợp nhất của Vietcombank
2013.
48. Ngân hàng ACB (2009,2010,2011,2012,2013), Báo cáo thƣờng niên.
49. Ngân hàng Vietinbank (2009,2010,2011,2012,2013), Báo cáo thƣờng niên.
50. NHNN (2010), Tờ trình Nghị định hƣớng dẫn áp dụng luật phá sản đối với các
TCTD
51. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết thi hành Luật Phá sản 2004.
52. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo đánh giá tác động Luật phá sản (sửa
đổi).
53. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Bản thuyết minh chi tiết dự án Luật phá sản
(sửa đổi).
54. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự án
Luật phá 2004.
55. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo thẩm tra dự án Luật phá sản sửa đổi.
56. Tờ trình Quốc hội số 123/2003/TANDTC ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Tòa
án nhân dân tối cao về dự án luật phá sản.
57. Ủy ban Kinh tế (UBKT) của Quốc hội khóa XIII (2013), Báo cáo đánh giá về
việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới
xix
mô hình tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh.
58. Ủy ban Kinh tế (UBKT) của Quốc hội khóa XIII (2013), Báo cáo đánh giá về
việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh.
59. Ngân hàng Thế giới (2009), Báo cáo phát triển Việt Nam 2010: Các thể chế
hiện đại. Có thể tải về tại
es/chuong5.pdf (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015).
LUẬT NƢỚC NGOÀI
60. Chỉ thị số 2000/12/EC của Cộng đồng Châu Âu ngày 20/3/2000 về tham gia
và theo đuổi hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng (Directive
2000/12/EC of the European Parliament and of the Council of 20 march 2000
relating to the taking up and pursuit of the business of credit institutions), có
thể tải về từ
lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:L:2000:126:0001:0059:EN:
PDF (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
61. Luật Phá sản của Hoa Kỳ (US Code – Title 11: Bankruptcy), có thể tải về từ
(Truy cập lần cuối ngày
14.2.2015)
62. Luật ngân hàng và hoạt động ngân hàng Hoa Kỳ (US Code – Title 12: Bank
and banking) có thể tải về từ
(Truy cập lần cuối ngày
14.2.2015)
63. Luật mất khả năng thanh toán của Vƣơng quốc Anh năm 1986, (Insolvency act
1986) có thể tải về từ
(truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
64. Luật ngân hàng của Vƣơng quốc Anh 2009 (Banking act 2009) có tại
65. Luật Thị trƣờng và dịch vụ tài chính của Vƣơng quốc Anh (The Finacial
Service and Market Act) năm 2000 có tại
xx
(truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
66. Quy tắc phá sản ngân hàng và hoạt động ngân hàng của Vƣơng quốc Anh năm
2009 đƣợc sửa đổi năm 2010 (Banks and Banking insolvency Rules 2009 -
amended 2010) có thể tại về từ website của cơ quan lập pháp Anh
(truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
67. Luật mất khả năng thanh toán (phá sản) của Liên bang Nga năm 2002 bảng
tiếng Anh có tại địa chỉ
26-2002-on-insolvency-bankruptcy/ (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
68. Luật phá sản của Nhật Bản năm 2004 đã đƣợc sửa đổi năm 2006, bản dịch
tiếng Anh có tại (truy
cập lần cuối ngày 14.2.2015)
69. Luật Phá sản TCTD của Liên bang Nga, (bản dịch tiếng Anh), có thể tải về từ
website của công ty bảo hiểm tiền gửi Liên bang Nga tại
(truy cập lần cuối ngày
14.2.2015).
70. Luật về các biện pháp ổn định tài chính của Liên bang Nga, Bản dịch tiếng
Anh có thể tải về từ website của Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Nga tại
(truy cập lần cuối ngày 14.2.2015).
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
71. Tô Nguyễn Cẩm Anh (2002), Quan niệm về phá sản và luật phá sản qua các
giai đoạn lịch sử, Tạp chí Tài chính số tháng 11, trang 34-35.
72. Vũ Thành Tự Anh (2012), Xây dựng ngân hàng trung ƣơng hiện đại, Tài liệu
khóa đào tạo xác định điểm nghẽn trong tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam, “Dự
án hỗ trợ, nâng cao năng lực, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô”,
Ủy ban Kinh tế của quốc hội và UNDP, có thể tải về từ
lieu%20khoa%20dao%20tao.pdf (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
73. Nguyễn Xuân Bang (2011), Một số vấn đề pháp lý về các hạn chế để đảm bảo
an toàn trong hoạt động của các TCTD, Tạp chí Khoa học pháp lý, Trƣờng
Đại học Luật TP. HCM, số 2, Trang 34-40.
xxi
74. Lê Vinh Danh (2009), Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Giao thông vận tải.
75. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) – Quản trị ngân hàng thƣơng mại hiện đại –
NXB Phƣơng Đông 2010.
76. Nguyễn Trọng Điệp (2007) - Cơ sở khoa học của các quy định về tình trạng
phá sán trong luật phá sản 2004 – Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 7, trang
51-57.
77. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trƣờng tài chính, NXB Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội 1999.
78. Viên Thế Giang (2005), Dấu hiệu pháp lý xác định TCTD lâm vào tình trạng
phá sản, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 12, trang 36-40.
79. Viên Thế Giang, Võ Thị Mỹ Hƣơng (2012) – Hệ quả từ quyết định gia hạn
tăng vốn pháp định của các TCTD – Nghiên cứu lập pháp số 8 (216) – tháng
4/2012 – trang 51-56.
80. Trần Vũ Hải (chủ biên) (2010), Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, Nhà
xuất bản Giáo Dục Việt Nam.
81. Nguyễn Tấn Hơn (1995), Phá sản doanh nghiệp một số vấn đề thực tiễn, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Dƣơng Đăng Huệ (2005), Pháp luật phá sản của Việt Nam, NXB Tƣ pháp, Hà
Nội.
83. Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Minh Mẫn (chủ biện) (2000), Giáo trình Luật kinh
tế, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
84. Lê Hùng (2006), Thực trạng cho vay tái cấp vốn của NHNN, Tạp chí Nghiên
cứu Tài chính Kế toán số Tháng 6.
85. Nguyễn Thị Minh Huệ (2008) - Hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam đối
với ngân hàng thƣơng mại Việt Nam – Luận án tiến sĩ kinh tế - Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội.
86. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
87. Khúc Quang Huy (dịch) (2008) - Basell II: sự thống nhất quốc tế về đo lƣờng
và các tiêu chuẩn vốn - NXB Văn hóa thông tin.
xxii
88. Nguyễn Minh Kiều (2006) – Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng –
NXB Tài chính.
89. Nguyễn Minh Kiều (1995) – Tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và thanh toán quốc
tế – Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
90. Hoàng Minh (2007) - Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ trƣớc yêu cầu hội
nhập của các ngân hàng thƣơng mại – Tạp chí ngân hàng số tháng 8/2007,
trang 28-32.
91. Nhà pháp luật Việt Pháp (2001) – Hội thảo pháp luật về phá sản doanh nghiệp,
Hà Nội ngày 8,9 và 10/01/2001.
92. Phạm Duy Nghĩa (2010), Giáo trình luật kinh tế, NXB Công an Nhân dân.
93. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
94. Nguyễn Công Nghiệp (chủ biên) – Công nghệ ngân hàng và thị trƣờng tiền tệ -
NXB Thống kê – Hà Nội 1993.
95. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Biện pháp kiểm soát đặc biệt với việc xử lý
các TCTD mất khả năng thanh toán, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 3/2014,
Trang 43-51.
96. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Cơ sở của các quy định riêng về phá sản các
TCTD, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 5/2014, trang 23-31.
97. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản các TCTD, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2014, trang 44-51.
98. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quản tài viên trong Luật Phá sản các nƣớc –
kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí toà án nhân dân số 6 tháng 3/2014.
99. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản các TCTD, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2014, trang 44-51.
100. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Quản tài viên trong Luật Phá sản các nƣớc –
kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí toà án nhân dân số 6 tháng 3/2014.
101. Dƣơng Kim Thế Nguyên (2014), Kiểm soát đặc biệt trong phòng ngừa tình
trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc số
223 tháng 8/2014, trang 70-74.
xxiii
102. Nguyễn Thái Phúc (2004), Luật phá sản 2004 – Những tiến bộ và hạn chế, Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 6/2004
103. Roland Fritz (2013), Giám sát ngân hàng – một mảng đặc trƣng riêng trong
quản lý, giám sát của Nhà nƣớc đối với kinh tế ở Cộng hòa Liên bang Đức, tài
liệu tọa đàm “Các khía cạnh của quản trị công ty – Kinh nghiệm của Cộng hòa
Liên bang Đức và Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
104. Peter S. Rose (2001), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, NXB Tài chính.
105. Nguyễn Thị Kim Oanh và Lê Thị Nguyệt Anh (2009), Nhận diện khủng hoảng
ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng số 13, trang 53-58.
106. Lê Minh Tâm (chủ biên)(2005), Giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, NXB Tƣ pháp.
107. Hoàng Công Thi (1993), Phá sản và xử lý phá sản ở các nƣớc và Việt Nam,
Viện khoa học tài chính, Hà Nội.
108. Bùi Hữu Toàn (2011), Sự tham gia của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong thủ tục
giải quyết phá sản TCTD, Tạp chí Ngân hàng, Số 4, 2011, Trang 32-36.
109. Lê Tài Triển (1973), Luật thƣơng mại Việt Nam dẫn giải, Kim Lai Ấn quán,
Sài Gòn.
110. Hoàng Đình Thắng (2011), Đổi mới tổ chức thanh tra ngân hàng theo quy định
của pháp luật về thanh tra, Tạp chí Thanh tra Số 4/2011, trang 8 – 9.
111. Hồ Bá Tình (2012), Góc nhìn khác về tái cấu trúc ngân hàng, Báo Đầu tƣ số
Thứ hai, 12/12/2011
112. Lê Thị Thu Thủy (2014), Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản ngân
hàng thƣơng mại và công ty chứng khoán, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
2+3/2014, trang 79-89.
113. Phạm Giang Thu, Nguyễn Ngọc Lƣơng (2010) – Nguyên tắc và các nội dung
cần quan tâm khi xây dựng luật các TCTD (sửa đổi) – Nghiên cứu lập pháp số
11/2010, trang 28-32,38.
114. Phạm Giang Thu, Nguyễn Ngọc Lƣơng (2010) – Một số vấn đề cần quan tâm
khi ban hành luật các TCTD (sửa đổi) – Tạp chí Ngân hàng số 2+3/2010, trang
81-87.
xxiv
115. Phạm Thị Giang Thu và Nguyễn Ngọc Lƣơng (2011) - Hoàn thiện pháp luật
về phòng ngừa rủi ro tín dụng của các TCTD – Tạp chí nghiên cứu lập pháp số
5/2011, trang 53-56,65.
116. Nguyễn Văn Thuận (1995), Quản trị tài chính, NXB TP. Hồ Chí Minh
117. Trung tâm thông tin thƣ viện và nghiên cứu khoa học (Văn phòng Quốc hội)
& bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu: Vai trò
của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong việc bảo vệ ngƣời gửi tiền và
đảm bảo an sinh xã hội- Hà Nội tháng 12/2008.
118. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Luật Thƣơng mại (tập
II), NXB Công an nhân dân.
119. Sử Đình Thành (2007), Lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản Tài chính.
120. Lê Tài Triển (1973), Luật thƣơng mại Việt Nam dẫn giải (quyển II), Kim Lai
ấn quán, Sài Gòn 1973.
121. Trần Anh Tú (2003), Luật phá sản doanh nghiệp: một số ý kiến đóng góp bổ
sung, sửa đổi, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Chuyên san Kinh tế - Luật, Số 1,
2003
122. Trần Anh Tú, Nguyễn Văn Giang (2012), Điều hòa lợi ích chủ nợ và con nợ
thông qua thủ tục phá sản, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 3/2012.
123. Lƣơng Minh Tuân, 2013, chuyên đề “Kinh nghiệm nƣớc ngoài về phá sản
doanh nghiệp”, Trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu lập pháp -Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội.
124. Đỗ Thiên Anh Tuấn (2012), Những vấn đề từ đề án tái cấu trúc, Thời báo
Kinh tế Sài Gòn, Chủ Nhật, 15/4/2012.
125. Từ điển Luật học, Viện khoa học pháp lý (2006), NXB Tƣ Pháp.
126. Đào Trí Úc (Chủ biên) (2002), Bƣớc đầu tìm hiểu pháp luật thƣơng mại Mỹ,
Nhà xuất bản khoa học xã hội.
127. Ủy ban kinh tế của Quốc hội và UNDP Việt Nam (2013), Khuôn khổ pháp lý
về giám sát tài chính hợp nhất thị trƣờng tài chính Việt Nam, Báo cáo nghiên
cứu RS- 07, NXB Tri Thức, Trang 87-88, có thể tải về từ
cuu%20Khuon%20kho%20phap%20ly%20Final.pdf (truy cập lần cuối ngày
14.2.2015)
xxv
128. Ủy ban kinh tế của Quốc hội và UNDP (2012) – Các chỉ tiêu giám sát tài
chính – NXB Tri Thức.
129. Nguyễn Văn Vân (2002) – Định hƣớng xây dựng pháp luật phá sản các TCTD
– Tạp chí Khoa học Pháp lý số 8/2002 - trang 17-24.
130. Nguyễn Văn Vân (chủ biên) (2013), Giáo trình Luật Ngân hàng (tái bản),
Trƣờng Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức.
131. Cao Đăng Vinh (2009), Những quy định đặc thù trong việc giải quyết phá sản
TCTD, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
132. Cao Đăng Vinh (2009), Giải quyết phá sản TCTD kinh nghiệm quốc tế và bài
học cho Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 12 (213), trang 16-27.
133. Viện kinh tế TP. HCM (2001), Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn về thực hiện
luật phá sản doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo đề
tài nghiên cứu.
134. Nguyễn Nhƣ Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa
Thông tin, H. 1998.
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
135. Brooke Schumm III (1988), Comparison of Japanese and American
Bankruptcy Law, Michigan Yearbook of International Legal Studies 9: 291-
331. STIGLITZ,
136. Bliss, Robert R. và Kaufnan George G. (2006), A Comparion of U.S
Corporate and Bank Insolvency Reluation, Economic Perspective, FRB of
Chicago Working Paper.
137. Bethany Blowers(2000), The economics of insolvency law: conference
summary – Financial Stability Review: December 2002, p.153.
138. Bob Wessels (2006) - Banks in distress under rules of European insolvency
law - Journal of International Banking Law And Regulation 2006, pp. 301-
308.
139. Charles Jordan Tabb (1995), The history of bankruptcy law in United states,
Abi Law Review (Vol 3:5), pp 5-51,
140. Dziobeck, Claudia and Ceyla Pazarbasioglu (1998), “Lessons from Systemic
Bank Restructuring”, IMF có thể tải về từ
xxvi
(truy cập lần cuối ngày
14.2.2015)
141. E. Gerald Corrigan (2000), Are Banks Special? (A Revisitation) có thể xem
trực tuyến tại
(truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
142. Fama, E.,(1980), Banking in the Theory of Finance, Journal of Monetary
Economics, 6, Jan. 39-57
143. Federal Deposit Insurance Corporation: The First Fifty Years, a History of the
FDIC 1933-1983. Washington: Federal Deposit Insurance Corporation, 1984,
có thể tải về từ (truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015).
144. Jukka Kilpi (1998), The ethics of bankruptcy, Routledge.
145. Jihong Zhang (2012), A Comparative Analysis of Legal Application of Bank
Insolvency, xem trực tuyến tại www.scid.stanford.edu/system/files/%20-
张继红.doc (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015).
146. George G. Kaufman (1996), “Bank failure, systemic risk, and bank
regulation”, Carto Journal, Spring/Summer, pp. 17-45.
147. Hüpkes E, (2003), “Insolvency – why a special regime for banks”, Current
Development in Monetary and Financial Law, vol 3, Washington D.C.,
International Monetary Fund.
148. Eva H.G. Hüpkes (2000), The Legal Aspects of Bank Insolvency: A
Comparative Analysis of Western Europe, the United States and Canada,
Kluwer Law International
149. Insolvency law related to credit organisations in the Russian Federation, CMS,
Russia có thể tải về tại
46bf-9d82-079ca53c238c/Presentation/PublicationAttachment/10b27245-6ff3-
4d21-b281-
3661058b1502/Insolvency%20law%20related%20to%20credit%20organisatio
ns.pdf (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
150. Imad A. Moosa (2010)- The myth of too big to fail - Palgrave Macmillan.
xxvii
151. Kern Alexander (April 2009), resolution regimes: balancing prudential
regulation and shareholder rights, Journal of Corporate Law Studies vol 9, part
I, p62-93.
152. Michael H. Krimminger (2004) - Deposit Insurance and Bank Insolvency in a
Changing World: Synergies and Challenges - International Monetary Fund
Conference May 28, 2004
153. Matej Marincˇ and Razvan Vlahu (2011), The Economic Perspective of Bank
Bankruptcy Law, De Nederlandsche Bank NV, Working Paper No. 310,
August 2011.
154. Nathalie martin (2005) The Role of History and Culture in Developing
Bankruptcy and Insolvency Systems: The Perils of Legal Transplantation, 28
B.C. Int'l & Comp. L. Rev. 1.
155. Peter Brierley (2009), The UK Special Resolution Regime for failing banks in
an international context, Financial Stability Paper No. 5 – July 2009
156. Peter S.Rose (2001), Commercial Bank Management, McGraw – Hill/Irwin
157. Peter Brierly (2009), The UK Special Resolution Regime for failing banks in
an international context, Financial Stability paper No. 5, July 2009.
158. Richard M. Hynes and Steven D. Walt (2010), Why Banks are Not Allowed in
Bankruptcy, 67 Wash. & Lee L. Rev. 985.
159. Rosa M. Lastra (2008), Northern Rock, UK bank insolvency and cross-border
bank insolvency, Journal of Banking Regulation, Vol. 9, 3, p165-186.
160. Richard M. Hynes and Steven D. Walt (2010), Why Banks are Not Allowed in
Bankruptcy, 67 Wash. & Lee L. Rev. 985.
161. Robert R. Bliss & George Kaufman (2006), U.S. Corporate and Bank
Insolvency Regimes:An Economic Comparison and Evaluation, FRB of
Chicago Working Paper No. 2006-01.
162. Thomas M. Humphrey (1989), Lender of last resort: the concept in history,
Economic review 75 (2), p 8-17.
163. Thomas M. Humphrey (2010), Lender of last resort: What it is, Whence it
came, and why the FED isn‟t it, Cato Journal 30 (Spring/Summer 2010), p
333–363.
xxviii
MỘT SỐ TÀI LIỆU KHÁC TỪ INTERNET
164. Anh Minh (2012), Sáp nhập ngân hàng và góc nhìn truyền thông, có tại
20120407042450905.htm (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015).
165. Dƣơng Công Chiến (2012), Luật phá sản 2004: Biến chủ nợ có bảo đảm
thành không, Thời báo ngân hàng, ngày 3/8/2012, có tại
bao-dam-thanh-khong-3582.html
166. Lƣu Hảo (2012) - Dự thảo sửa đổi Thông tƣ 13: Mở dòng tín dụng hợp lý –
Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 13/4/2012
167. Phòng nghiên cứu kinh tế công ty cổ phần chứng khoán Trí Việt (2011) - Gia
hạn tăng vốn điều lệ - lợi ngắn, hại dài – tại
168. Trịnh Bá Tửu (2003), Bài tham luận tại Hội thảo Lấy ý kiến về Luật Phá sản
(sửa đổi) tổ chức ngày 20/11/2003 tại VCCI, đăng tại
(12/12/2011).
169. Phƣơng Thảo, Doanh nghiệp khổ vì bị “lạm dụng” yêu cầu phá sản, Pháp luật
và xã hội, thứ Bảy, 29/09/2012, có thể tải về từ
bi-lam-dung-yeu-cau-pha-san.htm
170. Nguyễn Hƣng (2014), Tạo cơ chế cho ngân hàng phá sản, có tại
hang-pha-san-2940432.html
171. Zvi Bo die, Alax Kane, Alan J Marcus – Những vấn đề cơ bản của đầu tƣ – 8Th
ed, Ch.14:Phân tích báo cáo tài chính, Biên dịch Kim Chi, Hiệu đính Đỗ Thiên
Anh Tuấn, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright, có thể tải về từ địa chỉ
doc/ (ngày 12/8/2013)
172. Mạnh Bôn (2013), Nợ 200 triệu đồng phải phá sản nghe buồn cƣời, có tại
(truy
cập lần cuối ngày 14.2.2015)
xxix
173. Thống đốc NHNN trả lời chất vấn trƣớc Quốc hội, có tại
3gDFxNLczdTEwN_Uw9TA09_cxPDUE9_w2B3Q_2CbEdFAGrbyl8!/?WC
M_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.news/vn
.sbv.news.vn/f6e1f1804d6f6f1ea0bab87b3feaba66 (truy cập lần cuối ngày
14.2.2015).
174. Ngành ngân hàng 2012 và 10 con số biết nói -
10-con-so-biet-noi/17941.tctc (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015).
175. Thu Hằng (16/9/2003), Sửa đổi Luật Phá sản: Nợ 200 triệu là phá sản?, có
tại (truy
cập lần cuối ngày 14.2.2015)
176. VNR (2013), Bảng xếp hạng ngành ngân hàng, tài chính, chứng khoán, có tại
(truy cập lần cuối
ngày 14.2.2015)
177. Ngành tài chính ngân hàng nộp thuế lớn nhất năm 2013, có tại
lon-nhat-nam-2013/201311/132269.dfis (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
178. Mƣời hai vụ phá sản ngân hàng tồi tệ nhất lịch sử, xem trực tuyến tại
ngan-hang-toi-te-nhat-lich-su-2694024.html
179. (truy
cập lần cuối ngày 14.2.2015)
180. (truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015).
181. (truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015)
182. (truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015).
183.
toan-nganh-ngan-hang-dat-28600-ty-dong (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015).
xxx
184. Vụ ngân hàng Á Châu tác động đến thị trƣờng tài chính: Cảnh báo lớn từ tin
đồn nhỏ. Xem tại
dong-den-thi-truong-tai-chinh-canh-bao-lon-tu-tin-don-nho.htm (truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015).
185. FDIC (3003), Resolutions handbook,
chapter 7 - The FDIC's
Role as Receiver, có thể tải về từ
(truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015)
186. Các thông tin về SRR tại web của ngân hàng Anh tại địa chỉ
duction/srr/default.aspx (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
187. Phòng phân tích và dự báo thị trƣờng Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào
tạo (Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (2008), Khủng hoảng tài chính 2008, có
thể tải về từ
20the%20gioi%202008.pdf (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
188. Xuân Thân (2012), Lãi suất cho vay tái cấp vốn thấp bị lợi dụng, VOV online,
có tại
(truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
189. Huỳnh Thế Du (2010) - Hệ thống tài chính Việt Nam và sự tiến hóa đến
Thông tƣ 13 – xem tại
thong-tai-chinh-viet-nam-va-su-tien-hoa-den-thong-tu-13.htm (truy cập lần
cuối ngày 14.2.2015).
190. Nguyễn Dũng (2012), Sẽ công khai từng phần kết luận thanh tra ngân hàng, có
tại
hang-20121016031226303.htm (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
191.
nuoc-len-tieng-vu-bau-kien-bi-bat.htm (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
192.
gui-tien-trong-moi-tinh-huong-3928.html (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
193. Vụ ngân hàng Á Châu tác động đến thị trƣờng tài chính: Cảnh báo lớn từ tin
đồn nhỏ -
xxxi
den-thi-truong-tai-chinh-canh-bao-lon-tu-tin-don-nho.htm (truy cập lần cuối
ngày 14.2.2015)
194.
Nha-nuoc-ho-tro-thanh-khoan-cho-ACB.html (truy cập lần cuối ngày
14.2.2015).
195.
tien-tai-ACB-trong-tam-kiem-soat.html (truy cập lần cuối ngày 14.2.2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tien_si_luat_hoc_thu_tuc_pha_san_cac_to_chuc_tin_dun.pdf