Luận văn Bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của Việt Nam

Theo quan điểm của em nếu trong cùng ngành nghề kinh doanh, cùng một quy mô, các doanh nghiệp được đánh giá thứ hạng cao thì giá trị vô hình càng lớn. Hay nói cách khác giá trị vô h ình tỷ lệ thuận với thứ hạng của doanh nghiệp (cùng quy mô, cùng lĩnh vực kinh doanh).

pdf65 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm vụ và nhận định đúng trách nhiệm của mình cần phải làm trong khả năng chuyên môn của AISC sẽ làm giảm được thời gian, chi phí suốt trong quá trình kiểm toán chi phí. 1.3. Ký kết hợp đồng Thư yêu cầu kiểm toán lần này và công việc đặt ra từ phía Công ty X là công việc thường xuyên của AISC, thêm vào đó là khách hàng quen thuộc nên hợp đồng nhanh chóng được ký kết. Trong hợp đồng kiểm toán ghi rõ. - Thời gian bắt đầu và kết thúc - Trách nhiệm của mỗi bên trong quan trọng kiểm toán - Chi phí mà Công ty X phải trả cho AISC và một số yếu tố khác 1.4. Lựa chọn mô hình xác định giá trị doanh nghiệp Mô hình lựa chọn để xác định giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hiình doanh nghiệp đang hoạt động, kết hợp với chuyên môn nghiệp vụ của mình, với Công ty X mô hình được lựa chọn là mô hình tài sản. Việc lựa chọn mô hình để xác định giá trị doanh nghiệp này là phù hợp bởi thông qua việc kiểm toán báo cáo tài chính giá trị của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng được xác định vì theo mô hình tài sản: Giá trị toàn bộ doanh nghiệp theo giá thực tế = sản hữu ích đang sử dụng thực tế Giá trị phần vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đang sử dụng theo giá thị trường - Tổng nợ phải trả theo giá thị trường Tổng tài sản và số nợ phải trả thẻo giá thực tế sẽ được xác định đáng tin cậy từ kỷ năng chuyên môn và nghiệp vụ các kế toán viên của AISC. 2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 2.1 Thu thập thông tin phục vụ kiểm toán và tiến hành phân công phân nhiệm. * KTVtiến hành thu thập các thông tin từ bên trong và bên ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. +Các thông tin từ bên trong như: - Thông tin pháp lý: các đặc điểm pháp quy áp dụng sự phân chia và nguồn gốc của vốn, tình hình thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với Nhà nước - Các thông tin kế toán và tài chính năm 2004 bao gồm các báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng chi tiết nguồn vốn vay, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả các bảng phụ khác và sự khai báo tất cả những thay đổi của hạch toán kế toán trong năm tài chính - Các thông tin khác như: thông tin kỹ thuật, khách hàng, các đại lý, các chính sách về giá cả, nhãn hiệu, thông tin về thị trường, bảng phân tích các tỷ suất về hiệu quả sản xuất kinh doanh (tỷ suất sử dụng tài sản cố định (số vòng quay hàng tồn kho...).... + Các thông tin từ bên ngoài: được thu thập bằng nhiều cách có thể bằng phỏng vấn, điện thoại, quan sát, email... qua các khách hàng truyền thống, các ngân hàng tài trợ, hoặc các số liệu liên quan đến ngành nghề kinh doanh để có căn cứ giai đoạn sau có thể tính được lợi thế cạnh tranh thương mại. * Thu thập thông tin là một giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả, kết quả và chất lượng của quá trình kiểm toán và xác định đúng giá trị DN. Theo nhận định của KTV thì Công ty X đã hợp tác và cung cấp số lượng thông tin rất đầy đủ so với yêu cầu KTV đề ra. * Phân công phân nhiệm kiểm toán Công ty X Việc phân công công việc kiểm toán cho từng KTV nhanh chóng được thực hiện bởi AISC đã giao công việc cho những năm trước. Riêng năm nay về phần xác định giá trị của doanh nghiệp phó Giám đốc và Giám đốc chi nhánh đảm nhận. 2.2 Nghiên cứu thêm hệ thống kiểm soát nội bộ Kinh nghiệm KTV và thực tế qua các lần kiểm toán trước cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty là rất tốt, đáng tin cậy. Cùng với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính cho quản lý, các nghiệp vụ xảy ra đều được phê duyệt kiểm tra rất nghiêm ngặt từ lúc phát sinh đến khi kết thúc nghiệp vụ. Cùng với phần hành kế toán Bravo 5.0 đã được áp dụng tại phòng kế toán nên việc vào sổ, ghi chép và in báo cáo bởi các nhân viên kế toán có kỷ năng nghiệp vụ tương đối tốt càng chứng minh cho nhận định của KTV về hệ thống kiểm soát nội bộ là có căn cứ. Tuy vậy KTV luôn luôn thận trọng trong công việc, không vì chút tình cảm riêng hoặc xét đoán một nghiệp vụ theo cảm tính hoặc dựa vào kết quả của các lần kiểm tra trước để làm cơ sở chính cho lần kiểm toán này, mặc dù kết quả kiểm toán của các lần trước vẫn được xem là tiền đề hỗ trợ cho lần kiểm toán này 2.3. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán Thực tế Ở AISC các khoản mục thường ít có sai sót thì mức trọng yếu được phân bổ thường là thấp, chấp nhận rủi ro có thể tương đối cao. Ví dụ: tiền mặt phải trả công nhân viên, thuế,... Vì các khoản mục này rất dễ dàng kiểm tra. Ngược lại các khoản mục theo nhận định là có nhiều nguy cơ sai phạm lớn như hàng tồn kho, phải thu khách hàng,... khó có thể kiểm tra chính xác nên mức phân bổ trọng yếu thường rất cao để giảm rủi ro trong kiểm toán. Ở Công ty X theo hồ sơ còn lưu giữ ở các năm, dựa vào thực tiễn của các năm, mức trọng yếu được xác định là 0,6% trên tổng số tài sản. Trong năm kiểm toán này để hạn chế bớt rủi ro và tăng tính chính xác hơn kế toán viên đã hạ tỷ lệ này xuống còn 0.5% so với tổng tài sản. Vì so với yêu cầu đặt ra năm nay tính chính xác của quy trình kiểm toán là cao hơn so với năm trước và múc trọng yếu được tính như sau: Tổng mức trọng yếu = 0,5% x 263.903.688.348 = 1.319.518.342 BẢNG PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC KHOẢN MỤC Tỷ lệ phân bổ (%) Số tiền TÀI SẢN Tiền 3 39.585.550 Phải thu 45 593.783.254 Hàng tồn kho 42 554.197.704 Tài sản cố định 5 65.975.917 NGUỒN VỐN Phải trả người bán 55 725.738.088 Nguồn vốn CSH 40 527.807.337 Báo cáo KQKD Doanh thu 50 659.759.171 Chi phí 45 593.783.254 2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích BCTC Công ty X Mục đích của việc phân tích này là tìm ra sự biến đổi bất thường trong BCTC qua các năm để tìm ra định hướng của cuộc kiểm toán. Từ đó có kế hoạch phù hợp, thực hiện các trắc nghiệm để tìm ra bằng chứng chứng minh cho sự hợp lý và trung thực hoặc ngược lại của các khoản mục có những thay đổi trong năm tài chính BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN CHỈ TIÊU 2003 2004 Chênh Lệch 1. Giá trị còn lại TSCĐ 136.439.582.620 143.926.047.499 (7.432.465.121) 2. Nợ phải thu 26.863..736.092 32.667.986.970 5.804.250.878 3. Hàng tồn kho 80.514.029.513 103.975.686.567 23.461.657.054 4.Tổng tài sản 263.903.668.348 296.425.261.958 32.521.593.610 5. Tỷ trọng TSCĐ% (1:4) 51,72 48,55 (3,17) 6. Tỷ trọng nợ phải thu% (2:4) 10,18 11,02 0,84 7. Tỷ trọng hàng tồn kho % (3:4) 30,51 35,07 5,56 BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CHỈ TIÊU 2003 2004 Chênh Lệch 1. Nợ phải trả 236.850.725.639 270.068.319.856 33.217.594.217 2. Nguồn vốn CSH 27.052.942.709 26.356.942.102 (696.000.607) 3.Nguồn vốn tạm thời 98.055.983.415 127.601.112.894 29.545.129.569 4. Nguồn thường xuyên 165.847.884.933 168.824.149.064 2.979.264.131 5. Tổng nguồn vốn 263.903.668.348 296.425.261.958 32.521.593.610 6. Tỷ suất nợ (%) (1.5) 89,75 91,11 136 7. Tỷ suất tài trợ % (2:5) 10,25 8,89 (1,36) 8. Tỷ suất nguồn vốn % (3:5) 37,16 43,05 5,89 9. Tỷ suất NVTX% (4:5) 62,84 56,95 (5,89) BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CHỈ TIÊU 2003 2004 1.TSLĐ & DTNH 126.769.818.799 152.499.214.509 2. Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu 45.353.913.209 48.240.507.699 3.Tiền 18.490.177.117 15.572.520.723 4. Nợ ngắn hạn 98.055.983.415 127.601.112.894 5.Doanh thu thuần >GT đầu ra 481.437.816.915 474.512.773.342 6. Phải thu bình quân 27.151.432.783 29.765.861.531 7. Khả năng TTHH lần (1:4) 1,293 1,195 8. Khả năng TTN lần (2:4) 0,463 0,678 9. Khả năng TTTT lần (3:4) 0,188 0,122 10. Số vòng quay NPThu lần (5:6) 17,73 15,94 BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHỈ TIÊU 2003 2004 1. Doanh thu thuần HĐSXKD 437.670.742.613 425.022.021.032 2. Nguyên giá TSCĐ bình quân 241.473.984.835 255.954.142.533 3.Tổng tài sản bình quân 258.947.673.181 280.164.465.153 4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần (1:2) 1,81 1,66 5. Hiệu suất sử dụng TS lần (1:3) 1,69 1,52 BẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CHỈ TIÊU 2003 2004 1. Doanh thu thuần HĐSXKD 437.670742.613 425.022.021.032 2.Tổng tài sản bình quân 258.947.673.181 280.164.465.153 3.Nguồn vốn CSH bình quân 26.985.531.035 26.704.17.410 4. Lợi nhuận trước thuế 1.484.411.237 648.233.417 5. Lợi nhuận sau thuế 1.113.308.428 486.175.063 6. Tỷ suất LN trước thuế/Dthu (%) 0,34 0,15 7. Tỷ suất LN sau thuế/Dthu (%) 0,25 0,11 8. Tỷ suất LN trước thuế/tổng TSBQ (%) 0,57 0,17 9. Tỷ suất LN sau thuế/tổng TSBQ (%) 0,43 0,13 10. Tỷ suất LN trước thuế/VCSHBQ (%) 5,50 2,43 11. Tỷ suất LN sau thuế/VCSHBQ (%) 4,12 1,82 Qua các bảng phân tích trên KTV nhận định và định hướng được phải tìm ra nguyên nhân sự giảm xuống của lợi nhuận năm 2004 so với các năm là do đâu. Theo nhận định ban đầu sự sụt giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh một phần do hiệu suất sử dụng tài sản năm nay là thấp, thêm vào đó sự đầu tư mới thêm TSCĐ trong năm là rất lớn 23.759 triệu đồng làm cho khả năng thanh toán của Công ty là xấu đi là so với năm 2003, mà nguồn tài trợ này một phần từ vay ngắn hạn làm tăng áp lực tài chính của Công ty. Một nhân tố không thể không kể đến là hàng tồn kho với tỷ lệ hàng tồn kho tăng so với năm 2003 (từ 30,57% lên 35,07%) chứng tỏ hoạt động bán hàng còn khiếm khuyết ở khâu tiêu thụ làm ứ đọng nguồn VLĐ Qua các bảng phân tích đó, KTV sẽ tiến hành đinh hướng thiết lập một chương trình kiểm toán. Thông qua bảng phân tích KTV biết được các khoản mục chứa nhiều sai sót. Các bảng phân tích là một công cụ không thể thiếu để thiết lập một chương trình kiểm toán vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm chi phí phục vụ rất nhiều trong công tác kiểm toán. Đặc biệt các tài khoản 131, 15, TK 211, TK 311, TK 635, TK 511,... phải được chú trọng và giao cho KTV giỏi có nhiều kinh nghiệm. Sau bước phân tích này cũng có thể có sự thay đổi nhỏ trong việc giao trách nhiệm cho các kiểm toán viên từ phía Giám đốc chi nhánh. Nhìn chung tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản của công ty trong năm 2004 là không tốt. Trong khi đó bộ máy quản lý và đội ngũ nhân viên không có nhiều thay đổi và hệ thống kiểm toán nội bộ, buộc KTV cần phải thiết kế một chương trình kiểm toán vừa chi tiết, vừa thận trọng trong mọi kết luận ngay từ ban đầu, để tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro trong các quy trình kiểm toán 2.5 Thiết kế chương trình kiểm toán Đây là một bản kế hoạch chi tiết công việc KTV cần thực hiện. Trong chương trình phản ánh cụ thể các nội dung: + Thời gian hoàn thành và thời gian kết thúc kiểm toán từng phần hành cụ thể và tất cả các phần hành + Sự phân công lao động do các KTV phụ trách các phần hành và dự kiến các vấn đề liên quan cần thu thập + Các thủ tục kế toán cần thực hiện đối với từng khoản mục cần phải thận trọng đưa ra kết quả + Quy mô của mẫu được chọn và phương pháp chọn mẫu ở từng phần hành, các tài khoản cụ thể. 3. Giai đoạn thực hành kiểm toán Bằng kế hoạch cụ thể đã vạch ra trong thiết kế chương trình kiểm toán, các KTV tiến hành công việc cụ thể đã được phân công. Ơí mỗi phần hành, mỗi khoản mục, mỗi tài khoản có bước đi, các thủ tục và phương pháp khác nhau nhưng bước đi chung của KTV thực hiện ở mỗi khoản mục có điểm chung. 3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát KTV sẽ bắt dầu kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các phần hành cụ thể. Ví dụ đối với phần hành bán hàng KTV sẽ kiểm tra việc tổ chức bán hàng và theo dõi công nợ ra sao? Bắt đầu từ việc nhận đơn đặt hàng, phương thức thanh toán, vận chuyển, cách lập hoá đơn chứng từ ghi chép doanh thu, nợ phải thu đến lúc khách hàng thanh toán và ghi sổ. KTV xem xét các vấn đề như: Số thứ tự các hoá đơn bán hàng, ngày lập hoá đơn, ký nhận của các bên và việc ghi sỏ có được kiểm tra đối chiếu định kỳ hay không ... Kết quả sau cùng của các thử nghiệm kiểm soát là đánh giá rủi ro, kiểm soát của từng KTV. Từ đó KTV sẽ định hướng cho việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Nếu phần hành nào có mức độ rủi ro kiểm soát cao cần phải tăng mức độ rủi ro kiểm soát so với kế hoạch ban đầu thì KTV sẽ hạ thấp tỷ lệ rủi ro phát hiện đồng nghĩa với việc sẽ mở rộng mẫu cần kiểm toán trong thử nghiệm cơ bản hoặc ngược lại. 3.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Các thử nghiệm kiểm soát cung cấp cho KTV kết quả về công tác kiểm tra, giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nghiệp vụ sẽ được thực hiện như thế nào từ lúc phát sinh đến khi kết thúc ở các phần hành và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị Song để xét đến tính chính xác, tính có thực và cụ thể hoá nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực chỉ được thể hiện cụ thể và đúng đắn ở các thử nghiệm cơ bản. Nội dung quan trọng trong giai đoạn này là việc chọn mẫu kiểm toán sau cho mẫu đại diện được cho tổng thêí, vừa tiết kiệm được thời gian kiểm tra, xác minh sự đúng đắn và hợp lý của số liệu kế toán, giám sát. Sự nhạy bén của các KTV thể hiện rất lớn qua cách chọn mẫu, các KTV dựa vào kinh nghiệm kiểm toán mà có thể lựa chọn mẫu kiểm tra thống kê hoặc phi thống kê. Ở Công ty X hình thức sổ sử dụng là nhật ký chung do đó sổ nhật ký được xem là trọng tâm để kiểm tra xác minh sự đúng đắn và hợp lý của số liệu kế toán. Các sổ nhật ký được đối chiếu với chứng từ gốc, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản (bảng kê) Ơí một phần hành tuỳ thuộc vào rủi ro tiềm tàng, sự nhận định cụ thể về kiểm soát nội bộ, các KTV sẽ sử dụng các thử nghiệm cơ bản với quy mô về mẫu là khác nhau, tuy nhiên các KTV luôn ý thức rằng sai phạm kiểm toán cho phép là rất bé (3-4%). Nếu ước tính mức sai sót lớn hơn mức trọng yếu đã phân bổ KTV sẽ linh động trong việc nới rộng mẫu kiểm tra để có quyết định cuối cùng Việc xác định giá trị doanh nghiệp Công ty X là một công việc hết sức khó khăn bởi TSCĐ chiếm tỷ lệ rất lớn. KTV được phân công ở phần hành TSCĐ là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, ngoài việc xem xét TSCĐ với giá trị còn lại, KTV đã nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia có kinh nghiệm thẩm định giá trị còn lại của TSCĐ. Việc kết hợp giữa giá trị và giá trị sử dụng còn lại được cân nhắc kỷ lưỡng để tránh thiệt hại cho các bên khi tham gia cổ phần hoá. Với yêu cầu đó AISC đã thống nhất với Công ty X sẽ thành lập ra Hội đồng thẩm định lại giá trị các TSCĐ có sự hỗ trợ của thẩm tra viên có chuyên môn trong việc đánh giá lại TSCĐ. Song song với việc kiểm toán TSCĐ theo sổ sách, bảng tổng kết thẩm định lại chất lượng TSCĐ được hoàn tất. Bảng kết luận về chất lượng TSCĐ là căn cứ quan trọng hỗ trợ cho KTV xác định giá trị sau này. 3.3Tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo tài chính Sau khi các KTV phụ trách các phần hành báo cáo kết quả kiểm toán, tất cả các kết quả này sẽ được KTV độc lập không tham gia kiểm toán kiểm tra lại một lần trước khi gia cho KTV phụ trách phần hành tổng hợp. KTV trưởng nhóm sẽ tổng hợp tất cả các kết quả cuối cùng và báo cáo lên với Giám đốc chi nhánh. Trong đó các báo cáo của KTV đều rất quan trọng, nhưng quan trọng nhất phải kể đến là các báo cáo tài chính, nó thể hiện kết quả quá trình kiểm toán. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN Số cuối kỳ Số điều chỉnh A. TSLĐ&ĐTNH (A=I+II+III+IV) 152.499.214.509 152.452.570.538 I. Tiền 15.592.520.723 15.573.954.786 1. Tiền mặt tại quỹ 475.215.171 476.215.171 2. Tiền gởi ngân hàng 15.096.305.552 15.097.739.615 II. Các khoản phải thu 32.667.986.970 32.581.573.826 1. Phải thu khách hàng 22.817.859.767 22.832.176.588 2. Trả trước cho người bán 5.836.583.461 5.836.583.461 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4.233.525.479 4.132.795.514 4. Phải thu khác 90.764.404 90.764.404 5. Dự phòng phải thu khó đòi (310.746.171) (310.746.171) III. HÀNG TỒN KHO 103.975.686.567 404.014.021.667 1. Hàng mua đi đường 2. Nguyên vật liệu tồn kho 46.181.793.931 46.203.756.427 3.CCDC trong kho 9.675.114 9.675.114 4. Chi phí SXKD dỡ dang 5.466.058.161 5.466.058.161 5.Thành phẩm tồn kho 53.555.559.362 53.571.931.976 6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (1.217.400.000) (1.127.400.000) IV. TSLĐ khác 283.020.249 283.020.249 1. Tạm ứng 283.020.249 283.020.249 B. TSCĐ&ĐTDH (B=I+II+II) 143.962.047.449 145.275.521.761 I. TSCĐ 142.558.322.005 143.739.742.519 1.TSCĐ hữu hình 142.558.322.005 143.739.742.519 - Nguyên giá 267.883.712.835 267.883.712.835 - Giá tri hao mòn luỹ kế (125.325.390.830) (124.143.970.316) II. Các khoản ĐTTC dài hạn 404.181.600 404.181.600 1. Góp vốn liên doanh 404.181.600 404.181.600 III. Chi phí XDCB dỡ dang 963.543.844 1.131.597.642 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (=A+B) 296.524.261.958 297.728.092.299 NGUỒN VỐN Số cuối năm A. NỢ PHẢI TRẢ(A=I+II+II) 270.068.319.856 270.005.945.001 I. Nợ ngắn hạn 127.601.112.894 127.500.382.925 1. Vay ngắn hạn 112.028.698.725 112.028.698.725 2. Phải trả cho người bán 9.854.145.142 9.854.145.142 3.Người mua trả tiền trước 1.611.262.979 1.611.262.979 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (610.069.588) (716.799.553) 5. Phải thu công nhân viên 4.527.725.320 4.527.725.320 6. Phải trả, phải nộp khác 195.350.316 195.350.316 II. Nợ dài hạn 141.315.143.036 141.315.143.036 1. Vay dài hạn 141.315.143.036 141.315.143.036 III. Nợ khác 1.152.063.926 1.190.419.036 1. Chi phí phải trả 1.152.063.926 1.152.063.926 2. Tài sản thừa chờ xử lý 38.335.110 B.NGUỒN VỐN CSH(B=I+II) 26.356.942.102 27.722.167.299 I. Nguồn vốn quỹ 24.553.721.401 25.918.946.897 1. Nguồn vốn kinh doanh 17.270.593.476 17.270.593.476 2. Quỹ đầu tư phát triển 5.331.659.025 5.331.659.025 3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.434.063 4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1.181.420.514 5. Quỹ dự phòng tài chính 1.927.679.200 1.927.679.200 6. Lợi nhuận chưa phân phối 23.789.700 206.160.319 II. Nguồn kinh phí quỹ khác 1.803.220.702 1.803.220.702 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.803.220.702 1.803.220.702 2. Quỹ quản lý cấp trên Tổng cộng nguồn vốn 296.425.261.958 297.728.092.299 3.4 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp Sử dụng nghị định số 04/2002/NĐ-CP ngày 16/6/2002 của Chính phủ, thông tư số 76/2002/TT -BTC ngày 9/9/2002 của Bộ tài chính, KTV tiến hành xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp. Theo báo cáo từ ban kiểm kê TSCĐ thì trong số các TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp có giá trị 143.739.742.519(VND) thì có: + Tổng giá trị TSCĐ ứ đọng không sử dụng là 1.243.584.732 chưa kịp xử lý, giá trị TSCĐ này sẽ không được tính vào giá trị doanh nghiệp khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá. + Nguyên giá của các TSCĐ đã được khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng là 2.415.3781.550. Dự tính các tài sản này sẽ còn được sử dụng trong thời gian chuyển đổi hình thức sở hữu vì chất lượng được đánh giá là 20%. Do đó phần giá trị của các tài tài sản này được tính vào giá trị doanh nghiệp là: 2.415.371.550x 20% = 483.074.310(VND) (theo điểm đ, mục 2.1 Phần I - thông tư số 79/2002/TT- BTC) Đối với các khoản nợ phải thu, kết quả kiểm toán là chấp nhận hoàn toàn, giá trị lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo kết luận KTV là đầy đủ căn cứ và giá trị lập dự phòng là hợp lý. Do đó phần xử lý tài chính này thuộc trách nhiệm của Công ty và theo quyết định thì tại điều 10 nghị định số 64 thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn dự phòng để bù đắp. Với khoản nợ trả thuộc phần xử lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ cho các ngân hàng, tổ chức cho vay tín dụng hoặc có thể bán vốn cổ phần theo qui định tại điều 11 nghị định 64. Tóm lại việc xử lý tài chính này phần lớn là thuộc về trách nhiệm của doanh nghiệp trước lúc cổ phần hoá. Nhưng vì việc xử lý này có liên quan đến việc xác định giá trị của doanh nghiệp nên KTV nghiên cứu những vấn đề có liên quan và xử lý chúng để xác định giá trị doanh nghiệp được chính xác 3.5 Sử dụng mô hình tài sản để xác định giá trị doanh nghiệp Theo thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ tài chính thì phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá. Giá trị thực tế của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê phân loại và đánh giá xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản để cổ phần hoá của doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm định giá. 3.5.1 Xác định giá thực tế doanh nghiệp Với mô hình đó các khoản mục được đánh giá như sau: - Với TSCĐ: phải loại trừ TSCĐ không sử dụng khi tính giá trị và cộng thêm vào phần giá trị các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Như vậy ở Công ty X Phần giá trị của TSCĐ = Tổng TSCĐ - Tổng TSCĐ không sử dụng + Tổng TSCĐ đã khấu hao hết còn sử dụng Giá trị TSCĐ = 143.739.742.519-1.243.584.732+483.074.610 = = 142.979.232.097 - Phải nợ phải thu là khoản nợ đã được KTV đối chiếu, xác định trong quá trình kiểm toán. Và giá trị khoản phải thu = 32.581.573.826 (VND) - Tài sản bằng tiền có giá trị = 15.573.954.786, giá trị này được tính theo số dư vốn bằng tiền đã kiểm toán - Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn, không có giá trị, tài sản vô hình lấy theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán nhưng với Công ty X giá trị này bằng 0 - Khoản đầu tư tài chính dài hạn có giá trị là 404181.600. đây là khoản góp vốn liên doanh và được lấy trong báo cáo tài chính của Công ty mà Công ty X có vốn liên doanh. - Chi phí dở dang bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh + Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và phần giá trị chi phí dỡ dang = 5.466.058.161+1.131.597.642 = 6.597.655.803 - Đánh giá về lợi thế thương mại cũng theo hướng dẫn của thông tư số 79/2002/TT-BTC thì doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh thương mại như vị trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu và có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm định giá thì phải tính thêm giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị thực tế doanh nghiệp theo qui định sau: Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp = Phần việc NN theo sổ kế toán ở thời điểm XĐGTDN x Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn NN bình quân 3 năm trước khi cổ phần hoá - Lãi suất trái phiếu chi phí kỳ hạn 10 năm tại thời điểm ga nhất Theo tính toán thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm đạt được là 4,8%/năm trong khi lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm theo công bố của chính phủ là 7,68%/năm. Vì vậy Công ty X không có giá trị lợi thế kinh doanh (giá trị <0) - Các giá trị tài sản khác bao gồm: Nguyên vật liệu tồn kho + CCDC tồn kho + thành phần tồn kho - dự phòng giảm giá hàng tồnkho + TSLĐ khác và giá trị tài sản khác = 46.203.756.427 + 9.675.114 + 53.571.931.976 - 1.217.400.000 + 283.020.249 = 98.850.983.766. * Vậy giá trị Công ty X = 142.979.232.097 + 32.581.573.826 + + 404.181.600 + 6.597.655.803 + 98.850.983.766 + 15.573.954.786 = 296.987.581.878 3.5.2 Xác định giá trị phần vốn Nhà nước tại Công ty Theo thông tư số 79/2002/TT-BTC thì: giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (- ) đi các khoản nợ thực tế phải trả, số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp * Vậy giá trị phần góp của của Nhà nước = 296.897.581.878 - (270.005.945.001 + 1.803.220.702 = 25.178.416.175VND 3.5.3 Đánh giá lại kết quả Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV đánh giá tổng quát các kết quả thu thập được nhằm soát xét toàn bộ quy trình kiểm toán và kết quả thu được. Cân nhắc các căn cứ để đưa ra ý kiến về BCTC cũng như kết luận về giá trị toàn bộ Công ty X và phần vốn chủ sở hữu. Quá trình kiểm tra của KTV luôn đi kèm với từng bước công việc thực hiện. Song ở giai đoạn cuối cùng này trước khi đưa ra kết luận cuối cùng, Giám đốc chi nhánh trực tiếp kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ kiểm toán, đặc biệt chú trọng kiểm tra các sai phạm, chênh lệch trong báo cáo tài chính, xem xét tính hợp lý và đầy đủ của bằng chứng thu thập được và đảm bảo kế toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện công việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, khắc phục những thiên lệch có trong kết luận kiểm toán. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY AISC- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG I/ Nhận xét : Với xu hướng ngày nay cổ phần hoá để nâng cao tính cạnh tranh hiệu quả kinh doanh và tận dụng thời cơ về vốn cho quá trình đầu tư, tái mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc không thể tách rời và được thực hiện trước khi cổ phần hoá. Có nhiều tổ chức có chức năng này bao gồm. Hội đồng xác định đánh giá trị doanh nghiệp được thành lập tại doanh nghiệp, các Công ty kiểm toán, các tổ chức kinh tế có chức năng định giá. Các tổ chức khác nhau sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn trong công việc định giá. Và ở AISC những khó khăn và thuận lợi thường gặp phải bao gồm . 1.Thuận lợi : - Trong chuyên môn nghiệp vụ của mình AISC có lợi thế so với các tổ chức thẩm định giá trị doanh nghiệp khác về lĩnh vực: kiểm toán tính chính xác, có thực, hợp lý và đúng đắn các số liệu quyết toán của doanh nghiệp phục vụ cho việc xác định giá trị doanh nghiệp. - Là một tổ chức kiểm toán độc lập nên AISC còn được xem là “ trọng tài “ của các bên khi thẩm định giá trị của vốn chủ sở hữu, tài sản của các chủ nợ. Kết luận cuối cùng của AISC luôn đảm bảo được tính khách quan, không có sự cảm tính khi xét đoán và định giá giá trị của các tài sản thuộc các nguồn chủ sở hữu khác nhau. Vì vậy kết quả từ AISC có được khi thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp công bố sẽ được các tổ chức có lợi ích đối với doanh nghiệp tin cậy. - AISC có đội ngũ KTV được đào tạo kỹ lưỡng nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp, lấy uy tín làm kim chỉ nam cho hoạt động, đặc biệt có các KTV có kinh nghiệm, chuyên môn trong công việc xác định giá trị doanh nghiệp - Hơn nữa nếu là khách hàng quen thuộc của AISC thì việc khảo sát thực tế thu thập thông tin để đưa ra các kết luận về quản lý tài sản, nguồn vốn, chiến lược kinh doanh,của ban quản trị hay hệ thống kiểm soát nội bộ là rất thuận lợi phục vụ cho việc xác định rủi ro kiểm toán nhanh chóng, chính xác góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán . - Sự linh hoạt trong điều tiết việc thực hiện kế hoạch kiểm toán cũng được xem là một điểm mạnh của AISC. Tất cả các KTV luôn ý thức rằng công việc mình đang thực hiện chứa đựng nhiều rủi ro. Dù khách hàng quen hay khách hàng mới thì KTV luôn luôn đề cao trách nhiệm công việc. Lấy hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh hay yếu KTV sẽ có kết luận về rủi ro kiểm soát từ đó điều chỉnh rủi ro phát hiện để đánh giá các rủi ro kiểm toán, để lập kế hoạch các thử nghiệm, thủ tục kiểm toán mà không hoàn toàn tin tưởng vào sự đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ . 2. Những khó khăn gặp phải : Một số vấn đề khó khăn gặp phải khi xác định doanh nghiệp đối với AISC là việc xác định chất lượng tài sản, tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng tài sản và giá thị trường của tài sản ở thời gian xác định giá trị doanh nghiệp. Vì giá trị tài sản khi xác định giá trị doanh nghiệp phải là giá trị thực tế và được thị trường chấp nhận. Vì vậy việc cùng doanh nghiệp thành lập hội đồng phân loại và thẩm định chất lượng tài sản ( có thể nhờ đến chuyên gia có kinh nghiệm cùng tham gia ) là một công việc không thể thiếu. Nhưng những kết luận cuối cùng về chất lượng tài sản khó tránh được tính chủ quan do người thẩm định kết luận, do đó rủi ro trong kết luận cuối cùng của AISC là khó tránh khỏi. Giá trị vô hình, giá trị về thương hiệu, uy tín mặt hàng hay lợi thế thương mại của doanh nghiệp là một đại lượng rất khó định lượng chính xác. Bởi giá trị ấy được hình thành từ việc thừa nhận, đánh giá từ phía thị trường. Để đảm bảo là một trọng tài trong phân xử, KTV phải hết sức thận trọng trong việc xác định giá trị vô hình của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nên chăng AISC cần có sự phối hợp với các khách hàng, các chủ thể có mối quan hệ kinh tế đối với các Công ty để cùng đưa ra một kết quả chính xác nhất được thị trường chấp nhận và đảm bảo được quyền lợi cho các bên khi cổ phần hoá. Một khó khăn nữa trong công việc gặp phải khi thực hiện việc kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp là thời gian hạn chế. Do yêu cầu quyết toán với các cơ quan chức năng, là sớm thường là từ đầu tháng 2 nhưng các báo cáo tài chính từ các Công ty thông thường được lập thông thường phải qua tháng 1. vì vậy thời gian ký kết hợp đồng thường rất hạn chế. Hơn nữa việc duy trì khách hàng cũ, cùng với việc mở rộng tiếp nhận các khách hàng mới đặt ra một khối lượng công việc dồn dập trong khoảng thời gian ngắn. Để kết hợp hài hoà giữa thời gian, chi phí, rủi ro và chất lượng kiểm toán, đây là bài toán rất khó khăn và đặt ra rất nhiều thử thách cho Công ty AISC Việc xác định rủi ro kiểm toán tuy chỉ mang tính chất tương đối và định tính xét đoán. Tuy vậy dựa vào kinh nghiệm, khả năng xét đoán của KTV, AISC có đủ cơ sở để tin tưởng sự chấp nhận kết quả kiểm toán. Nhưng xét đến việc xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay chưa có một mô hình nào là tối ưu và có thể kiểm tra đánh giá mức độ chính xác của kết quả là bao nhiêu%. Trách nhiệm nghề nghiệp luôn đặt ra cho các KTV rất lớn đòi hỏi AISC cần có biện pháp riêng thẩm định kiểm tra trước khi đưa ra phán quyết cuối cùng về giá trị của các doanh nghiệp II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp AISC là một Công ty kiểm toán độc lập nên trong quá trình hoạt động của minh tất cả các kế toán viên luôn lấy mục tiêu, hiệu quả, chính xác và hữu hiệu. Trong suốt quy trình kiểm toán BCTC và xác định giá trị doanh nghiệp, tính hữu hiệu của AISC được minh chứng bằng kết quả của AISC được chấp nhận rộng rãi từ các nhà đầu tư khách hàng, các cơ quan công quyền hay bất cứ một tổ chức nào đang và sẽ có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại AISC cùng với quá trình được đi thực tế với KTV em nhận thấy sự thận trọng trong công việc luôn được đặt lên hàng đầu, mặc dù kinh nghiệm, kỹ năng và nghiệp vụ của KTV là rất tốt. Để tăng thêm tính chính xác, tin tưởng, giảm bớt rủi ro cho KTV trong quy trình xác định gia trị doanh nghiệp em xin có một số đề xuất sau. 1. Thực hiện việc kiểm tra xác định gia trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản Khi đã đề cập có nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nhưng tại AISC mô hình tài sản được xem là mô hình phù hợp nhất mặc dù khi theo mô hình này chưa loại bỏ được một số hạn chế của mô hình. Mặc khác khi xác định giá trị Công ty X mặc dù đã tuân thủ theo các nghị định của chính phủ, các thông tư hướng dẫn xác định giá trị của Bộ tài chính nhưng với kết luận cuối cùng + Tài sản vô hình của doanh nghiệp có giá trị = 0 + Lợi thế thương mại, uy tín mặt hàng, vị thế cạnh tranh ... chưa đủ để định được giá trị hay giá trị này = 0 Nếu xét đến 1 doanh nghiệp mà không có các giá trị này, liệu rằng việc xác định giá trị doanh nghiệp với mô hình tài sản liệu đã là giá trị để đảm bảo lợi ích cho các bên khi tham gia cổ phần hoá Để có thể kiểm tra giá trị thực tế thị trường của doanh nghiệp hiện tại, với kết quả đã xác định trong quy trình kiểm toán ở AISC là được thị trường chấp nhận hay không? Theo em nên lựa chọn một mô hình khác để xác định giá trị doanh nghiệp , sau đó đem so sánh giữa 2 mô hình. Từ đó kết quả mang lại là chính xác hơn và giảm bớt rủi ro khi báo cáo kiểm toán Đối với Công ty X vì tình hình tăng giảm lợi nhuận chưa thật ổn định và tăng trưởng liên tục, hiệu quả kinh tế trong năm 2004 lại rất thấp do đó nên lựa chọn mô hình lưu kim chiết khấu để xác định( lần thứ 2) giá trị của Công ty X. * Sau quá trình kiểm toán BCTC Kế toán viên có điều chỉnh một số nghiệp vụ có ảnh hưởng đến lãi (lỗ) của Công ty X như sau: + Khoản lãi vay ngắn hạn đầu tư cho công trình xây dựng cơ bản Công ty đưa vào chi phí tài chính, điều này là sai so với qui định hiện hành. Điều chỉnh số lãi vay này kế toán viên hạch toán và đưa vào chi phí xây dựng cơ bản, khoản này có giá trị là: 168.053.798 + Khoản phải thu khách hàng theo số liệu ban đầu và số liệu kiểm toán có sự chênh lệch là 14.316.821 khoản này sẽ đưa vào để điều chỉnh lợi nhuận. Kết hợp với kết quả kiểm toán phần hành doanh thu, chi phí... báo cáo lãi, lỗ được lập như sau: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004 Chỉ tiêu Luỷ kế từ đầu năm Giá trị điều chỉnh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 431.375.248.352 431.547.436.068 Các khoản giảm trừ doanh thu (6.353.227.320) (6.353.227.320) 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 425.025.021.032 425.194.208.748 2. Giá vốn hàng bán 390.338.227.684 390.463.139.796 3. Lợi nhuận gộp 34.683.793.348 34.731.068.952 4. Doanh thu từ HĐTC 236.064.346 236.064.346 5. chi phí tài chính 14.837.428.379 14.669.374.581 - Chi phí lãi vay 13.945.088.012 13.645.088.122 6. chi phí bán hàng 10.987.680.325 10.987.650.325 7/ Chi phí QLDN 9.218.484.277 9.218.484.277 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (123.735.286) 91.594.115 9 Thu nhập khác 711.968.703 771.968.703 10 Chi phí khác - 11. Lợi nhuận khác 711.968.703 771.968.703 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 648.233.417 863.562.818 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp 162.058.354 216.190.705 14. Lợi nhuận sau thuế 486.175.063 647.672.113 Với mô hình dòng lưu kim chiết khấu ta có Giá trị toàn bộ doanh nghiệp = CF: Thu nhập thời kỳ t K: Tỷ lệ chiết khấu (chi phí Sử dụng vốn) n: số kỳ hạn * Việc sử dụng mô hình này hoàn toàn hợp lý bởi giá trị doanh nghiệp được đánh giá trên tất cả các yếu tố có ảnh hưởng tới giá trị của doanh nghiệp. Quan điểm của mô hình này các khoản thu nhập được chiết khấu về thời điểm tính toán. Và tỷ lệ chiết khấu (K) phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp khi sử dụng các nguồn vốn. * Các đại lượng cần xác định NI: Lợi nhuận ròng trong kỳ DEP: khấu hao trong kỳ PRO: tăng giảm dự phòng trong kỳ * NI = 647.672.113 * DEP = 17.711.401.219 * PRO = PRO2004 - PRO2003 = 1.217.400.000 Vậy ta có: CF2004 = 647.672.113 + 17.711.401.219+1.217.400.000 : CF2004 = 19.609.473.332 (*) Thu thập kết quả dòng lưu kim qua các năm của doanh nghiệp ta được như sau: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 CF(1000) 11.212.540 12.838.702 14.828.700 16.904.718 19.609.473 Từ kết quả thu thập được ta tính được tỷ lệ tăng trưởng bình quân của CF là (gCF) =1,15/năm = 115%/năm Do đó giả sử vẫn giữ được mức ổn định kinh doanh lúc đó dòng lưu kim dự kiến của doanh nghiệp sẽ có giá trị ĐVT: 1000 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 ...... CF 22.550.894 25.933.528 29.823.557 34.297.091 39.441.654 ...... Vậy giá trị Công ty X = Với K; tỷ lệ trả lãi vay dài hạn 8,16%/năm VCX = 322.583.721 (ngàn đồng) So sánh kết quả thu thập từ 2 mô hình - Giá trị toàn Công ty theo mô hình tài sản:VC(tài sản)= 296.987.581.878 - Giá trị thực tế Công ty theo mô hình tài sản:VC(CF)= 322.583.721.000 Vậy có sự chênh lệch giá trị Công ty theo 2 mô hình và chênh lệch đó có giá trị = 25.596.139.122(VND). Tuy rằng các mô hình sử dụng có những ưu điểm riêng và nhược điểm của nó nhưng thông thường các giá trị tính toán theo các mô hình không có sự chênh lệch lớn hay sự chênh lệch này có thể bỏ qua, với việc xác định giá trị doanh nghiệp dựa vào dòng lưu kim chiết khấu đang là mô hình được áp dụng rất phổ biến ở các Công ty thuộc thị trường tài chính, là mô hình được xem là tối ưu, bởi giá trị doanh nghiệp đã được xem xét dưới giác độ tiền tệ và hầu như tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của doanh nghiệp đều được đưa vào xem xét, vậy phải chăng ở mô hình tài sản có chứa một giá trị doanh nghiệp nào chưa đưa ra xem xét. Phải chăng Công ty X khi không tính giá trị vô hình hoặc lợi thế thương mại vào giá trị của Công ty đây là điều còn thiếu sót và cần phải đem ra xem xét, tham khảo lại ý kiến từ các tổ chức quan hệ với Công ty để đảm bảo công bằng lợi ích cho các bên khi tham gia cổ phần hóa. Điều này có thể xẩy ra bởi : có nhiều Công ty giá trị thị trường so với giá trị tài sản có thể gấp hơn 2 lần (cocacola) chứng tỏ giá trị thương mại, uy tín và tài sản vô hình của một Công ty có thể nhận giá trị rất lớn ( có thể lớn hơn giá trị tài sản của Công ty). Một điều khó khăn cho AISC là việc xác định giá trị phải hoàn tất phục vụ cho cổ phần hoá, vì thế giá trị vô hình và lợi thế kinh doanh lúc AISC đang thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp chưa được các chủ thể từ thị trường tham gia đưa ra mức giá để thị trường chấp nhận (nếu khi đã cổ phần hoá giá trị vô hình này sẽ dễ dàng tính hơn từ việc đầu tư mua cổ phần tại Công ty Tài sản vô hình lợi thế kinh doanh hay uy tín của Công ty và giá trị của nó là một đại lượng rất khó đo lường bởi giá trị vô hình được hình thành và chịu ảnh hưởng bởi từ nhiều yếu tố như, môi trường kinh doanh, sản phẩm công nghệ, chu kỳ sống của sản phẩm, năng lực quản lý, môi trường văn hoá, quy mô thị trường, loại hình doanh nghiệp... do đó khi tính giá trị vô hình của 1 doanh nghiệp ta cần xét đến rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành nên giá trị vô hình cho doanh nghiệp Vì vậy, nếu xét trong một ngành nghề kinh doanh, với quy mô tương đồng, giá trị vô hình và lợi thế thương mại có thể được xem là một yếu tố được cấu thành từ xếp hạng vị thứ các doanh nghiệp. Thực tế ở Việt Nam tài sản vô hình và lợi thế thương mại thường bé hơn 20% tổng tài sản. Nếu vị thứ của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc thị trường điünh giá vô hình cho doanh nghiệp nên chăng chúng ta đánh giá tổng quát và xếp hạng cho Công ty X và từ kết quả xếp hạng đó KTV có thể lấy làm căn cứ tham khảo và đề xuất giá trị vô hình cho doanh nghiệp * Theo quan điểm của em nếu trong cùng ngành nghề kinh doanh, cùng một quy mô, các doanh nghiệp được đánh giá thứ hạng cao thì giá trị vô hình càng lớn. Hay nói cách khác giá trị vô hình tỷ lệ thuận với thứ hạng của doanh nghiệp (cùng quy mô, cùng lĩnh vực kinh doanh). Mà việc xếp hạng các doanh nghiệp theo các chuyên gia cần phải xem xét tất cả các yếu tố: ö Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, sản phẩm, thị trường, kỹ thuật, loại hình sở hữu, năng lực tài chính... Vì vậy, giá trị vô hình của doanh nghiệp có thể cũng được tạo nên từ tất cả các yếu tố đó. 2.1 Thực hiện xếp hạng cho Công ty X Việc xếp hạng cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mỗi yếu tố có mức ảnh hưởng khác nhau đến việc xếp hạng các doanh nghiệp nên được gắn với 1 trọng số ( nếu trọng số càng cao thì tầm ảnh hưởng càng lớn )và trong mỗi yếu tố đưa ra xem xét ta có thể đưa ra 5 mức đánh giá khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm của chuyên gia hoặc người dánh giá doanh nghiệp quyết định - Hạng tối ưu (A) 5 điểm - Hạng cao(B) 4 điểm - Hạng trung bình (C) 3 điểm - Hạng trung bình yếu (D) 2 điểm - Hạng yếu (E) 1 điểm *Để có thể giảm bớt hạn chế sai lầm tăng mức độ tin cậy khi kết luận về giá trị vô hình các doanh nghiệp được đánh giá phân loại từ loại 1 đến loại 10 phụ thuộc vào thang điểm mà doanh nghiệp nhận được * Các thứ hạng chúng ta có thể xếp cho doanh nghiệp: - Loại 1:Doanh nghiệp được xếp loại này ở trong tình trạng hoạt động hoàn hảo,đạt hiệu quả kinh tế cao và có triển vọng rất tốt.Phần giá trị vô hình của doanh nghiệp sẻ được đánh giá rất cao. -Loại2: Doanh nghiệp đang ở tình trạng hoạt động tốt,có triển vọng tốt đẹp, song có một vài điểm được đánh giá thấp hơn loại tối ưu. - Loại 3: Doanh ở trạng thái hoạt động tốt song có những bất lợi về môi trường kinh tế, nhưng có triển vọng tốt. - Loại 4: Doanh nghiệp hoạt động trong trạng thái có hiệu quả, tiềm năng phát triển khá, nhưng có khả năng cạnh tranh trung bình và năng lực tài chính khá. - Loại 5: Doanh nghiệp ở hạng này được xếp vào loại trung bình nó hoạt động cóa hiệu quả, có tiềm năng phát triển nhưng có những hạn chế về nguồn lực và có nguy cơ tiềm ẩn. - Loại 6: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, có tiềm năng phát triển, song có nhiều nguy cơ từ môi trường hoặc từ ngành hay đối thủ cạnh tranh, triển vọng không chắc chắn. - Loại 7: Hiệu quả doanh nghiệp đạt được là thấp, thuộc ngành có tốc độ thay đổi công nghệ nhanh nhưng khả năng thích nghi của doanh nghiệp là yếu. Tiềm lực công nghệ, nhân sự, tài chính đều hạn chế. - Loại 8: Doanh nghiệp xếp ở hạng này hoạt động kém hiệu quả, vừa có năng lực tài chính bấp bênh, thị phần sụt giảm, triển vọng phát triển khó khăn. - Loại 9: Doanh nghiệp kinh doanh đang thua lỗ kéo dài, thị phần sụt giảm mạnh, tài chính yếu, có nguy cơ phá sản. - Loại 10: Doanh nghiệp đang lâm vào trạng thái mất khả năng thanh toán, thị phần giảm, đang chờ phá sản. Bảng liệt kê các yếu tố xếp hạng công ty X Nội dung Điểm trọng số THANG ĐIỂM XẾP HẠNG A B C D E I Các nội dung thuộc môi trường vĩ mô 1 Môi trường văn hoá xã hội 1 * 2 Môi trường CT_PL 1 * 3 Môi trường công nghệ 2 * 4 Môi trường kinh tế 2 * II Các nội dung thuộc môi trường vi mô 5 Chu kỳ kinh doanh 2 * 6 Triễn vọng tăng trưởng của ngành 2 * 7 Aïp lực cạnh tranh 2 * 8 Các nguồn cung ứng trong ngành 2 * 9 Aïp lực cạnh tranh tiềm tàng 2 * III Đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp 10 Tính chất của sản phẩm 2 * 11 Chu kỳ sống sản phẩm 3 * 12 Tiền năng sản phẩm 3 * 13 Chất lượng sản phẩm 3 * IV Đánh giá thị trường của doanh nghiệp 14 Quy mô thị trường 3 * 15 Thị phần doanh nghiệp 3 * 16 Chiến lược cạnh tranh 3 * V Đánh giá vè kỹ thuật của doanh nghiệp 17 Đánh giá về công nghệ hiện tại 3 * 18 Chiến lược đổi mới công nghệ 3 * 19 Công suất máy móc thiết bị 2 * 20 Đánh giá sự tác động đối với môi trường 3 * VI Đánh giá về nguồn cung ứng 21 Tính ổn định của nguyên vật liệu 3 * 22 Vận chuyển nguyên vật liệu 2 * 23 Phương án thay thế nguyên vật liệu 2 * VII Đánh giá địa điểm và địa bàn hoạt động 24 Tính lâu dài của địa điểm 2 * 25 Đánh giá địa điểm theo phương diện thị trường 3 VIII Đánh giá loại hình doanh nghiệp 26 Loại hình doanh nghiệp 1 * 27 Đánh giá về tổ chức quản lý 3 * 28 Đánh giá quy mô doanh nghiệp 2 * 29 Cơ cấu kinh tế tác động 1 * IX Đánh giá quản trị nguồn nhân lực 30 Nền văn hoá bản sắc Công ty 2 * 31 Chính sách nhân sự của Công ty 3 * 32 Chính sách phát triển nguồn nhân lực 3 * 33 Tiềm năng nhân lực 3 * 34 Nhà lãnh đạo và hội đồng quản lý doanh nghiệp 3 * X Đánh giá về tài chính 35 Phân tích tỷ số tài chính 2 * 36 Chính sách phân phối lợi nhuận 3 * 37 Đánh giá dìng lưu kim 3 * 38 Đánh giá quản trị vốn lưu động 3 * 39 Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp 3 * TỔNG SỐ 94 470 376 382 183 94 * Các trọng số thể hiện tầm cở ảnh hưởng đến xếp hạng doanh nghiệp và nếu xem giá trị vô hình phụ thuộc vào việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp thì các trọng số này cũng được xem là yếu tố ảnh hưởng đến giá trị vô hình của doanh nghiệp . * Cách thức xếp loại cho từng nhân tố. - Đối với từng khoảng mục có gắng với một trọng số thường có phương pháp đánh giá là khác nhau và tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Khi đánh giá các yếu tố đó chúng ta cần phải xác định rõ: + Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô lớn, vừa hay quy mô nhỏ + Phương pháp đánh giá là gì? + Ai là người đánh giá? + Tiêu chuẩn đánh giá là gì? * Có 3 phương pháp được sử dụng đánh giá gồm: + Phương pháp Delphi ( thu thập ý kiến của các chuyên gia) + Phương pháp xếp hạng: căn cứ vào điểm để người ta đánh giá và xếp hạng + Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, hay so với số trung bình ngành Ví dụ: Đối với công ty X xét trong ngành sản xuất phân bón thì quy mô của nó được xếp vào loại có quy mô lớn: 1) Yếu tố môi trường văn hóa xã hội: sử dụng phương pháp Delphi hoặc xếp hạng. Ở Việt Nam hiện tại theo các chuyên gia thì yếu tố này xếp ở thứ hạng B là hợp lý nhất. 2) Chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng phương pháp đánh giá là Delphi hoặc so sánh. Việt Nam là một nước nông nghiệp thuần túy, do đó nhu cầu về phân bón luôn luôn tồn tại vì vậy chúng ta có thể xếp chúng vào loại hạng. 3) Yếu tố loại hình doanh nghiệp: Sử dụng phương pháp đánh giá là so sánh (So sánh hiệu quả kinh tế tính năng động, lợi thế có được, khó khăn... giữa các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó người ta đánh giá loại hình doanh nghiệp nhà nước được xếp vào loại B 4) Về yếu tố hiệu quả kinh tế (PE) phương pháp sử dụng là so sánh. Sử dụng tiêu chuẩn đánh giá như sau: - Nếu CF/tổng nợ vay 30% - xếp loại A - Nếu CF/tổng nợ vay 27% - xếp loại B - Nếu CF/tổng nợ vay 24% - xếp loại C - Nếu CF/tổng nợ vay 20% - xếp loại D - Nếu CF/tổng nợ vay < 20% - xếp loại E Vậy ở Công ty X yếu tố này được xếp vào loại E. Vì CF/tổng nợ vay = 7,7%<20% * Trên đây em nêu ra một số cách xếp hạng điển hình các yếu tố và cụ thể tại Công ty X tất cả những yếu tố có ảnh hưởng đến việc xếp hạng của Công ty được tổng hợp thông qua bảng ở trên. * Như đã đề cập trên các doanh nghiệp có thể xếp theo mười thứ hạng tuỳ thuộc vào số điểm đánh giá đạt được và khoản cách điểm giữa các thứ hạng được tính như sau: * Cách tính điểm cho doanh nghiệp được thực hiện qua công thức: Tổng điểm đạt được = (trọng số từng yếu tố X Điểm được xếp hạng từng yếu tố) Căn cứ điểm dùng để xếp hạng doanh nghiệp Thứ hạng Khoản cách điểm Tổng điểm Không có tiêu thức nào kthuộc loại Loại 1 37 433 C,D,E Loại 2 37 396 C,D,E Loại 3 37 359 D,E Loại 4 37 322 D,E Loại 5 37 285 E Loại 6 38 247 - Loại 7 38 209 - Loại 8 38 171 - Loại 9 38 133 - Loại 10 39 94 - Như vậy căn cứ vào trọng số, kinh nghiệm KTV có thể xếp hạng hoặc tham khảo một số ý kiến khách hàng , chuyên gia để xếp hạng cho từng khoản mục. Với Công ty X tổng số điểm Công ty A đạt được là 311 điểm * Đối chiếu với điều kiện để xếp hạng - Nếu xét tổng số điểm Công ty đạt được là 311 > 285 nên Công ty được xếp loại 5 - Kèm theo điều kiện ràng buộc trong loại 5 không có loại E nên Công ty X không được xếp vào loại 5 vì vẫn có tiêu thức loại D. Vậy Công ty sẽ được xếp vào loại thứ 6 2.2 Tính toán giá trị vô hình - lợi thế thương mại cho Công ty - Nếu giả sử giá trị vô hình trong ngành sản xuất phân bón tối đa được tính cho Công ty là 20% trên tổng số tài sản , kết hợp căn cứ xếp loại doanh nghiệp. Theo em có thể áp dụng tỷ lệ vô hình sau để tính giá trị vô hình cho doanh nghiệp. Thứ hạng Tỷ lệ %/ tổng tài sản dùng để tính giá trị vô hình và lợi thế thương mại Loại 1 18-20% Loại 2 16-18% Loại 3 14-16% Loại 4 12-14% Loại 5 10-12% Loại 6 8-10% Loại 7 6-8% Loại 8 4-6% Loại 9 2-4% Loại 10 0-2% Giá trị vô hình và lợi thế thương mại của Công ty X nếu tính theo phương pháp này đối với Công ty X bằng tổng tài sản đã điều chỉnh nhân với 8 đến 10% - Nếu tỷ lệ được chọn là 10% trên tổng tài sản đã điều chỉnh thì giá trị vô hình và lợi thế thương mại của Công ty X = 10% x 297.728.092.299 = 29.772.809.230 (VND) - Nếu tỷ lệ được chọn là 8% trên tổng tài sản đã điều chỉnh thì giá trị vô hình và lợi thế thương mại của Công ty X = 8% x 297.728.092.299 = 23.818.247.380 (VND) 2.3 Kết luận về giá trị tài sản vô hình tại Công ty X Vậy nếu đã chấp nhận kết quả xếp hạng và định giá vô hình của Công ty X theo phương pháp trên thì giá trị vô hình của Công ty sẽ nằm trong khoảng (23.818.247.380 VND - 29.722.809.230VND). Trong khi đó chênh lệch giá trị của doanh nghiệp theo mô hình dòng lưu kim chiết khấu - giá trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản là 25.596.139.122VND - Kết quả chệnh lệch này thuộc khoảng giá trị vô hình ở trên, vậy nên chăng đối với Công ty X cần phải thừa nhận giá trị vô hình là 25.596.139.122 VND. Và chấp nhận kết quả theo mô hình dòng lưu kim chiết khấu để xác định giá trị doanh nghiệp. * Điều này theo em là có thể chấp nhận được bởi dù các doanh nghiệp có thể sử dụng cac mô hình nào để định giá doanh nghiệp thì kết quả từ các mô hình phải không chênh lệch nhau hoặc có chênh lệch là rất nhỏ. Vả lại nếu các doanh nghiệp khi chưa cổ phần hóa chưa thấy rõ tầm quan trọng của tài sản vô hình đóng góp vào hiệu quả chung của doanh nghiệp. Nhưng đối với các Công ty nhà nước khi cổ phần hóa thì giá trị tài sản vô hình không thể không được xác định. Ơí Việt Nam theo em nếu doanh nghiệp hoạt động là tối ưu thì tài sản vô hình nếu được tính là 20%/tổng tài sản, thì tỷ lệ này có thể chấp nhận được. Vi vậy, AISC có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng lưu kim để xác định giá trị Công ty X (để kiểm tra kết quả) sau đó từ kết quả kiểm tra chênh lệch từ hai mô hình để chấp nhận và có kết luận cuối cùng đúng nhất KẾT LUẬN Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp ở AISC chi nhánh Đà Nẵng được thực hiện theo quy trình, chuẩn mực kế toán, kiểm toán theo đúng nghị định của chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính. Điều đó có thể khẳng định việc xác định giá trị Công ty X theo mô hình tài sản kết quả sẽ được các cơ quan có thẩm quyền và Công ty chấp nhận. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho biết các bên đặc biệt đối với các chủ sở hữu (Nhà nước) tránh đi thiệt hại, thêm vào đó là việc tính toán kiểm tra, lại kết quả mà mình đã thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp, để tránh sai lầm trong kết luận em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất như vậy. Vì thời gian thực hiện đề tài rất hạn chế, hơn nữa tài liệu nghiên cứu còn hạn hẹp, nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong quý thầy cô cùng các anh chị ở Công ty kiểm toán AISC chi nhánh Đã Nẵng đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đánh giá doanh nghiệp NXB: Tài chính (Nguyễn Hải Sản) biên soạn 2. Đánh giá giá trị doanh nghiệp Đỗ Văn Thận : Biên soạn 3. Văn bản pháp luật về đổi mới doanh nghiệp Nhà nước NXB Chính trị Quốc gia 4. Văn bản hướng dẫn thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước NXB Xây dựng 5. Kiểm toán NXB Tài chính - HCM - 1997

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan