Luận văn Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

- Nhanh chóng chuyển đổi tác phong làm việc hành chính của các cán bộ, công chức, viên chức sao cho chủ động hơn, lấy mục tiêu phục vụngười lao động là mục đích chính. - Sắp xếp tổ chức nhân sự trong cơ quan cho hợp lý. Cần chú trọng việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụcho các cán bộ trong ngành nhất là các cán bộ làm chuyên môn thu, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thu ở các huyện, các đơn vị trong toàn tỉnh. - Đưa các ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình làm việc, xây dựng các phần mềm quản lý thu phù hợp và chính xác đểgiảm bớt những công việc làm thủ công, tránh được những sai sót không đáng có. - Tranh thủ sự lãnh đạo, giúp đỡ của các cấp Đảng ủy, UBND, chính quyền địa phương, của BHXH Việt Nam về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật.

pdf93 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4057 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úp đỡ của UBND tỉnh, thành phố, huyện, các cơ quan đơn vị có liên quan và của BHXH Việt Nam. Tất cả các yếu tố trên đã góp phần lớn vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu của BHXH tỉnh Hải Dương. 4. Tình hình số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc qua các năm Hiện này, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đang có một số lượng lớn các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động với một khối lượng lao động lớn. Số lượng lao động này thuộc các khu vực như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khối HCSN- Đảng- Đoàn thể, hợp tác xã….Kết quả tham gia BHXH bắt buộc của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động được thể hiện ở bảng số 7: 62 Bảng 7: Số lượng lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007) Năm Số đơn vị tham gia Số lao động tham gia Tổng quỹ lương Số BHXH phải thu 2003 1754 288766 1.023.217.396.633 154.573.393.122 2004 1937 225552 826.447.625.856 158.708.268.854 2005 2161 211882 978.413.655.698 187.469.417.183 2006 2544 387374 1.456.822.247.236 278.075.637.850 2007 2846 408497 1.469.303.538.260 413.961.338.196 (Nguồn: Phòng thu – BHXH tỉnh Hải Dương ) Qua bảng số liệu trên ta thấy số đơn vị lao động và số người lao động tham gia BHXH có xu hướng tăng qua các năm. Từ năm 2003 – 2007 số đơn vị lao động đã tăng từ 1754 lên 2846 đơn vị tương ứng với tăng 119731 lao động. Tuy năm 2004 và 2005 cả số đơn vị và số lao động tham gia BHXH đều giảm so với năm 2003 kéo theo quỹ tiền lương giảm nhưng số tiền đóng BHXH vẫn tăng. Có hiện tượng đó bởi qua 2 năm 2004,2005 nhà nước đã có sự điều chỉnh về tiền lương, có sự thay đổi cơ cấu tổ chức cán bộ ở các cơ quan hành chính trong tỉnh, có sự biến động lớn về số lượng lao động trong các doanh nghiêp. Mặc dù gặp khó khăn trong 2 năm liên tiếp nhưng với sự cố gắng vận động tuyền truyền người lao động tham gia BHXH thì đế năm 2006,2007 số lượng đơn vị và lao động đã tăng mạnh - Năm 2006 so với 2005 tăng 383 đơn vị, 175875 người tham gia BHXH ( tức đạt 183%) 63 - Năm 2007 so với năm 2006 tăng 302đơn vị ứng với 111.87% và đạt 105.45% số lao động của năm 2006( tăng 21123 người) Nguyên nhân của sự biến động lao động và số đơn vị lao động tham gia BHXH là do sự phát triển tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải Dương đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đến đầu tư kinh tế và do công tác tuyên truyền vận động của đội ngũ cán bộ cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương nói chung và của các cán bộ làm BHXH các huyện, thành phố nói riêng. Nhờ có sự vận động tuyên truyền về các chế độ BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động đã nhận thức rõ ràng hơn về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH của mình. Ngoài ra BHXH tỉnh cũng đã tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương nơi có các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở. Để thấy rõ hơn tình hình biến động về số đơn vị và số lao động tham gia BHXH chúng ta đi xem xét cơ cấu của chúng. 4.1. Cơ cấu số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý tại tỉnh Hải Dương ( 2003-2007) 64 Bảng 8: Cơ cấu số người lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý tại BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007) Khối đơn vị tham gia Số người lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số người Cơ cấu (%) Số người Cơcấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) DNNN 24973 8.65 22180 9.83 17712 8.36 13265 3.42 12857 3.15 DN NQD 6270 2.17 11409 5.06 15222 7.18 25044 6.47 30893 7.56 DN có vốn đầu tư nước ngoài 3129 1.08 7874 3.49 14574 6.88 17789 4.59 33469 8.19 HCSN-Đảng-Đoàn thể 28957 10.03 29944 13.28 30250 14.28 30169 7.79 31339 7.67 Ngoài công lập 1786 0.62 2389 1.06 2560 1.21 2976 0.77 3694 0.9 Hợp tác xã 0 0 644 0.29 1414 0.67 2009 0.52 2474 0.61 Xã – thị trấn 4758 1.65 4521 2.00 4403 2.08 5537 1.43 5629 1.38 Đối tượng có mức đóng 3% 218501 75.67 146591 64.99 125742 59.35 290120 74.89 105570 25.84 Khác 392 0.14 0 0 5 0 15 0 182572 44.69 Tổng cộng 288766 100 225552 100 211882 100 387374 100 408497 100 (Nguồn: Phòng thu – BHXH tỉnh Hải Dương ) 65 Từ bảng số liệu trên ta thấy: số lao động ở các khu vực đều có những biến động qua các năm, chủ yếu tập trung ở các đối tượng có mức đóng 3% chiếm phần lớn trong cơ cấu của số lao động tham gia BHXH , tiếp sau đó là khối HCSN- Đảng- Đoàn thể. Điều nhận thấy rõ nhất là cơ cấu số lao động ở khu vực ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng mạnh. Cụ thể là vào năm 2003 khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới chỉ chiếm 2.17% thì qua 5 năm đã tăng lên 7.56% còn khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tăng từ 1.08% đến 4.59 %. Có thể nhận thấy khi nền kinh tế Hải Dương ngày càng phát triển thì việc thu hút một số lượng lớn lao động vào tỉnh làm việc và sinh sống là việc không sớm thì muộn đặc biệt là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Dựa vào bảng số liệu ta cũng có thể nhận thấy, số lượng lao động làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần dẫn đến cơ cấu lao động làm việc tại đây giảm từ 8.65% xuống còn 3.15%. Vì sao có hiện tượng đó? Đó là vì tỉnh Hải Dương đang thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, giảm số lượng doanh nghiệp có sự bảo trợ của Nhà nước xuống tăng các doanh nghiệp cổ phần.Bên cạnh đó, một phần cũng là do người lao động đang có xu hướng chuyển từ làm việc ở khu vực nhà nước sang làm việc cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để nâng cao trình độ, thu nhập cho bản thân. Nhưng nhìn chung, tuy có sự biến động về cơ cấu số lượng lao động trong các khối khu vực nhưng số lượng lao động vẫn không ngừng tăng. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương. 4.2. Cơ cấu số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý (2003-2007) 66 Bảng 9 : Cơ cấu số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý tại BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007) Khối đơn vị tham gia Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số đ.vị Cơ cấu (%) Số đ.vị Cơ cấu (%) Số đ.vị Cơ cấu (%) Số đ.vị Cơ cấu (%) Số đ.vị Cơ cấu (%) DNNN 110 6.271 104 5.370 87 4.026 73 2.869 68 2.389 DN NQD 149 8.495 169 8.725 261 12.078 387 15.212 560 19.677 DN có vốn đầu tư nước ngoài 22 1.254 38 1.962 46 2.129 51 2.005 81 2.846 HCSN-Đảng-Đoàn thể 873 49.772 923 47.651 938 43.406 949 37.303 961 33.767 Ngoài công lập 34 1.938 41 2.117 43 1.900 48 1.887 55 1.933 Hợp tác xã 0 0 116 5.989 238 11.013 322 12.657 376 13.211 Xã – thị trấn 263 14.994 263 13.578 263 12.170 263 10.338 263 9.241 Đối tượng có mức đóng 3% 290 16.534 283 14.610 281 13.003 440 17.299 464 16.304 Khác 4 0.228 0 0 4 0.185 11 0.432 18 0.6325 Tổng cộng 1754 100 1937 100 2161 100 2544 100 2846 100 (Nguồn: Phòng thu – BHXH tỉnh Hải Dương ) 67 Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Số đơn vị lao động tập trung chủ yếu ở khu vực HCSN- Đảng – Đoàn thể chiếm phần lớn số đơn vị trong toàn tỉnh.Tuy là cơ cấu lớn nhưng qua các năm, số lượng đơn vị trong khu vực này đang có xu hướng giảm dần từ 49.772% xuống còn 37.303%. - Ở khu vực doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu cũng giảm dần qua các năm. Năm 2003 chiếm 6.271% thì năm 2.869 % Lý do chủ yếu ở đây là do nhà nước đang chủ trương giảm số lượng các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan hành chính sự nghiệp xuống để khuyến khích phát triển kinh tế. Và tỉnh Hải Dương đã, đang và sẽ thực hiện chủ trương đó. Thể hiện ở việc cơ cấu số đơn vị lao động giảm ở 2 khu vực này qua các năm. Bên cạnh đó, tỷ lệ cơ cấu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên đáng kể. 5. Công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương 5.1. Bộ máy quản lý thu Hiện nay, tại cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác quản lý thu BHXH là phòng thu. Hiện tại ở phòng thu của BHXH tỉnh Hải Dương có 12 cán bộ là nghiệp vụ thu bao gồm: - 1 Trưởng phòng có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc các cán bộ trong phòng hòan thành nhiệm vụ… - 1 phó trưởng phòng có nhiệm vụ giúp đỡ trưởng phòng và các nhân viên trong quá trình làm việc - 10 cán bộ thu làm công tác quản lý thu BHXH ở BHXH các huyện, các đơn vị sử dụng lao động trong đó có một cán bộ thu đang được cử đi học để nâng cao trình độ, nghiệp vụ 68 5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Được sự giúp đỡ của UBND tỉnh Hải Dương, ban giám đốc BHXH tỉnh Hải Dương, cơ sở vật chất của phòng thu BHXH nói riêng và của tất cả các phòng ban trong BHXH tỉnh Hải Dương nói chung tương đối đây đủ, tiện nghi và hiện đại. Mỗi cán bộ thu đều được trang bị một máy vi tính, môi trường làm việc thoải mái thuận lợi tạo điều kiện cho các cán bộ thực hiện tốt công việc của mình. 5.3. Công tác cấp sổ BHXH Tính đến ngày 10/9/2007 tỉnh Hải Dương đã cấp được 18358 sổ BHXH mới, chốt sổ BHXH các loại 3.481 sổ. thẩm định ký bổ sung 1078 sổ. công tác cấp sổ BHXH đã giúp các cấp chính quyền đơn vị, người lao động tham gia BHXH hiểu đầy đủ rõ ràng hơn về trách nhiệm nghĩa vụ của mình đối với việc đóng và hưởng chế độ BHXH. Thông qua công tác cấp sổ giúp các cán bộ BHXH trong việc quản lý, theo dõi, tổng hợp được tình hình thực hiện BHXH cho người lao động trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của mình. 6. Những tồn tại và nguyên nhân Từ khi được thành lập tới nay qua quá trình xây dựng và phát triển, BHXH tỉnh Hải Dương đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ như hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, giảm thiểu số tiền nợ đọng trong kỳ, mở rộng và thu hút thêm nhiều đối tượng tham gia BHXH xong vẫn tồn tại một số khó khăn cần phải giải quyết. Đó là: - Một số đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc vẫn chưa có ý thức tự giác tham gia BHXH, cố tình tránh hoặc không đăng ký tham gia BHXH cho người lao động. Vấn đề này tồn tại chủ yếu là ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trên thực tế. khu vực này là nơi thu hút nhiều lực lượng lao động nhất trên địa bàn tỉnh. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của kinh tế tỉnh thì việc thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài 69 nước vào đầu tư ngày càng mạnh mẽ, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng. Không chỉ có lao động ở trong tỉnh mà ở các tình khác cũng bị thu hút về Hải Dương làm việc. Trước thực tế đó làm cho việc theo dõi sự tham gia BHXH ở các doanh nghiệp trở nên khó khăn, cơ quan BHXH không kịp thời nắm bắt được sự ra đời hoạt động của nhiều doanh nghiệp dẫn đến bỏ sót một số doanh nghiệp.Đây cũng là một lý do làm cho các doanh nghiệp không tự giác đóng BHXH - Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có tham gia BHXH nhưng lại mang tính chất đối phó. Việc thu BHXH dựa trên quỹ tiền lương và số lao động của đơn vị cho nên một số doanh nghiệp cố tình khai giảm số lao động làm việc thực tế trong đơn vị mình hoặc khai giảm mức lương thực tế mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Có tình trạng này một phần là do ý thức của người lao động và người sử dụng lao động chưa cao, chưa hiểu hết quyền và lợi ích của mình khi tham gia BHXH. Mặt khác doanh nghiệp còn tìm cách kéo dài thời gian học việc,thử việc của công nhân, không ký kết các hợp đồng dài hạn mà chỉ ký theo thời vụ, cắt bỏ các khoản phụ cấp của công nhân để giảm thiểu quỹ tiền lương để đóng BHXH. Việc sai phạm này không chỉ ảnh hưởng đến việc thu nộp BHXH mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động khi họ bị ốm đau, tai nạn, thai sản, nghỉ hưu… - Số thu chưa đủ lớn: Số thu mặc dù mỗi năm đều tăng nhưng với tình hình nền kinh tế lạm phát, đồng tiền mất giá thì so với nhu cầu chi trả và đảm bảo tích lũy và tăng trưởng quỹ BHXH thì thu không đủ chi. - Mức đóng BHXH còn thấp: đây là tồn tại lớn nhất của ngành BHXH nước ta. Theo quy định thì người lao động đóng góp 5% tiền lương còn người sử dụng lao động thì đóng góp 15% quỹ lương của doanh nghiệp (chưa có BHYT ). So với các nước trên thế giới và trong khu vực, mức thu nay còn quá thấp. 70 Từ những tồn tại hạn chế trên ta thấy mặc dù có được những thành công tốt nhưng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Hải Dương vẫn chưa thật sự phát huy hết vai trò của nó trong hoạt động của ngành BHXH Hải Dương. Điều đó thể hiện ở bảng sau: Bảng10: Tình hình nợ đọng tiền thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương (2003-2007) Năm Số phải thu BHXH (đồng) Số thu BHXH thực hiện (đồng) Số nợ đọng (đồng) Tỷ lệ nợ đọng (%) 2003 154.573.393.122 144.693.694.143 9.879.698.979 6.83 2004 158.708.268.854 151.826.344.639 6.881.924.215 4.53 2005 199.969.417.183 199.663.489.066 305.428.117 0.15 2006 278.075.637.850 275.306.233.527 2.769.405.323 1.01 2007 413.961.338.196 381.085.064.757 32.876.273.439 8.63 (Nguồn: Phòng thu – BHXH tỉnh Hải Dương ) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hàng năm vẫn còn tồn tại một số tiền nợ đọng phải chuyển sang kỳ sau nhưng nhìn chung tỷ lệ nợ đọng tiền BHXH ở Hải Dương tương đối thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do vào cuối năm, các doanh nghiệp đơn vị chưa kịp chuyển tiền cho cơ quan BHXH. Từ năm 2003- 2007 thì năm có tỷ lệ nợ đọng thấp nhất là năm 2005, số tiền nợ đọng chỉ là 305.428.117đồng (chiếm 0.15% tổng số phải thu). Và năm cao nhất là năm 2007 là 32.876.273.439 đồng chiếm 8.63% Số tiền nợ đọng chủ yếu xảy ra ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, và chiếm một tỷ trọng cao trong toàn bộ số nợ của tất cả các đơn vị trong tỉnh. 71 Tuy đây là thực trạng chung của toàn ngành BHXH nhưng các năm qua BHXH tỉnh Hải Dương đã hạn chế tối đa số tiền nợ đọng, và nhanh chóng truy thu vào năm tiếp theo. Vậy nguyên nhân của những tồn tại đó là gì ? Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu: - Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc làm ăn thua lỗ không có khả năng đóng BHXH hoặc cố tình trốn đóng BHXH dưới nhiều hình thức. - Về phí người chủ sử dụng không tự giác đăng ký tham gia BHXH cho người lao động. Có rất nhiều cơ quan đơn vị, doanh nghiệp không muốn đóng BHXH cho ngừoi lao động nhằm tận dụngnguồn kinh phí này cho đầu tư sản xuất đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường mang lại nhiều lợi nhận cho doanh nghiệp. Bên cạnh những đơn vị cố tình không tham gia BHXH hoặc trốn không nộp BHXH thì lại có những doanh nghiệp muốn đóng BHXH cho người lao động nhưng không thực hiện được vì tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn - Về phía người lao động: họ chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và lợi ích của họ khi tham gia BHXH. Đặc biệt có một số người lao động vẫn có thói quen ỷ lại sự bao cấp của Nhà nước, một số người lại có tâm lý sợ mất việc làm nên không dám đấu tranh đòi hỏi quyền lợi. một số khác thì có mức thu nhập quá thấp không đủ trang trải cho các chi phí hàng ngày - Công tác thu ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chưa được quan tâm chú ý. - Chế tài xử phạt chưa nghiêm minh. Theo quy định hiện hành, nếu doanh nghiệp chậm đóng BHXH tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hết thời gian nộp tiền BHXH hàng tháng thì cơ quan BHXH sẽ bắt đầu tính lãi trên số tiền BHXH chậm đóng đó.Tuy nhiên do lãi suất mà cơ quan BHXH tính còn thấp nên một số doanh nghiệp nhận thấy giữa việc nộp phạt 72 và việc dùng tiền BHXH đi đầu tư thì họ vẫn lãi. Chính vì vậy họ chấp nhận nộp phạt. Điều này là cho công tác thu gặp nhiều khó khăn. - Cơ sở tính nộp BHXH chưa hợp lý: hiện nay chúng ta mới chỉ tính phí BHXH bắt buộc dựa trên mức tiền lương danh nghĩa ( lương cấp bậc, lương chức vụ) mà trên thực tế mức lương này thấp hơn nhiều so với thu nhập của họ. - Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động ở một số đơn vị về BHXH chưa đầy đủ gây nhiều khó khăn trở ngại cho cán bộ thu BHXH 73 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH TỈNH HẢI DƯƠNG I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI Dựa trên những kết quả hoạt động thực tế trong năm 2007 và những năm vừa qua, với mục tiêu để ngành BHXH tỉnh Hải Dương tiếp tục phát triển và đạt những kết quả tốt nhất trong năm 2008 nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà BHXH Việt Nam giao cho góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương và của đất nước, ban giám đốc cơ quan, cán bộ công chức viên chức BHXH tỉnh Hải Dương đã đề ra những phương hướng nhiệm vụ trong năm 2008 như sau: 1. Công tác thu BHXH –BHYT bắt buộc: Từ vai trò quan trọng của mình, công tác thu BHXH – BHYT bắt buộc là hoạt động được toàn ngành BHXH tỉnh Hải Dương chú trọng hàng đầu trong năm 2008. Với mục tiêu nâng cao chất luợng hoạt động thu,hoàn thành và vượt mức kế hoạch đã được phòng thu, ban giám đốc BHXH tỉnh Hải Dương và BHXH Việt Nam giao cho, xây dựng các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý thu để bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong quá trình làm việc, tránh tình trạng các chủ sử dụng lao động vi phạm quyền lao động, đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn mới; toàn bộ cán bộ công chức viên chức làm công tác thu luôn đặt ra cho bản thân mình những kế hoạch cụ thể trong từng tháng, từng quý, từng năm và từng thời kỳ. Các cán bộ công chức viên chức của phòng thu nói riêng và của các phòng nghiệp vụ khác cam kết sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao.Bên cạnh đó phải tiếp tục tuyên truyền Luật BHXH, các nghị định thông tư hướng dẫn tói toàn thể các đơn vị sử dụng lao động, người lao động. Giao 74 kế hoạch thu BHXH, năm 2008 cho các đơn vị; hoàn thiện phần mềm quản lý thu; tiếp tục tuyên truyền, khai thác, đôn đốc các đơn vị tham gia BHXH – BHYT; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu, ký xác nhận bổ sung thời gian công tác còn thiếu chứng lý trên sổ BHXH. Triển khai kịp thời các văn bản của Chính phủ, các Bộ, BHXH Việt Nam đến các cán bộ làm công tác Thu trong toàn ngành và các đơn vị sử dụng lao động để thực hiện đúng quy định. Phối hợp với các ngành chức năng mở rộng khai thác thu BHXH, BHYT các đơn vị ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện làm thủ tục nhanh gọn, kịp thời cho các đơn vị mới tham gia BHXH 2. Công tác tổ chức hành chính: Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho CB, CCVC, yên tâm phấn khởi, phấn đấu rèn luyện nâng cao trình độ, nâng cao nhận thức, chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan, quy trình nghiệp vụ chuyên môn. Tiếp tục thực hiện việc kiện toàn bộ mnáy tổ chức cán bội, bố trí sắp xếp, luân chuyển cán bộ, CCVC cho phù hợp với điều kiện thực tế, pháp huy tốt năng lực CB, CCVC. Tăng cường công tác đào tạo, tự đào tạo bằng nhiều hình thức phù hợp với nhu cầu, trình độ, năng lực của cán bộ, CCVC hiện nay của đơn vị. Thực hiện kịp thời công tác hành chính văn phòng để duy trì hoạt động của đơn vị. Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính theo chỉ đạo của BHXH Việt Nam, của UBND tỉnh Hải Dương; đặc biệt chú trọng đầu tư về con người, về CNTT và cơ sở vật chất để triển khai có hiệu quả cơ chế “ một cửa ” và chương trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 2001:9000. Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền bằng việc phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về luật BHXH, chính sách BHYT.Cải tiến các hình thức tuyên truyền, chú trọng hơn đến việc tuyên truyền miệng trực tiếp với đối tượng, in tờ gấp tuyên truyền theo hình thức mới phù hợp hơn, tránh tình trạng sao chép văn bản để thực 75 hiện tuyên truyền; bổ sung nội dung bảng hướng dẫn và tuyên truyền tại cơ sở. 3.Công tác Tiếp nhận – quản lý hồ sơ Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về việc tiếp nhận hồ sơ và thời gian thực hiện BHXH, BHYT; việc đón tiếp, hướng dẫn các đơn vị và cá nhân đến giao dịch. Đảm bảo việc lưu trữ, tìm kiếm hồ sơ thuận tiện, khoa học và kịp thời. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, và phong cách, thái độ phục vụ cho cán bộ, CCVC làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ để công tác Tiếp nhận – quản lý hồ sơ thật sự đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện thành công mô hình cơ chế “một cửa” tại BHXH tỉnh Hải Dương. 4. Công tác Cấp và quản lý sổ, thẻ Triển khai thực hiện kịp thời sổ BHXH cho người lao động, thẻ BHYT cho người tham gia BHYT (bắt buộc, tự nguyện); Xây dựng quy trình cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; thực hiện kịp thời nghiêm túc việc chốt sổ BHXH; phối hợp tốt giữa các phòng chức năng nhằm đảm bảo thời gian cấp sổ, thẻ và thời gian chốt sổ theo đúng quy định. 5. Công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện: Tham mưu tích cực với UBND tỉnh sơm phê duyệt để triển khai đề án BHYT toàn dân. Giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 cho BHXH các huyện – TP. Triển khai thực hiện Thông tư 14/TTLT- BYT-BTC về công tác BHYT tự nguyện kịp thời, hiệu quả; đồng thời có kế hoạch hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách làm công tác thu BHYT tự nguyện ngay từ đầu năm 2008. Thực hiện tốt việc quyết toán thu, chi quỹ BHYT tự nguyện năm 2007. Tiếp nhận, kiểm tra danh sách tham gia BHYT tự nguyện, đảm bảo in cấp kịp thời trả đối tượng. Tiếp tục đôn đốc BHXH các huyện – TP thực hiện BHYT tự nguyện cho đối tượng đã có thẻ BHYT tự nguyện hết hạn và sắp hết hạn. 76 BHXH các huyện và Thành phố tích cực tham mưu với các cấp chính quyền triển khai công tác tự nguyện, chủ động phối hợp với các xã, phường, thị trấn tuyên truyền vận động phát triển BHYT tự nguyện. 6. Công tác Kế hoạch – tài chính Chỉ đạo thực hiện công tác chi trả thường xuyên đảm bảo chi sớm, kịp thời ; tăng cường công tác kiểm tra quản lý chi trả BHXH; thực hiện việc chi trả BHXH qua thẻ ATM; tăng cường công tác thẩm kế tại các đơn vị để uốn nắn công tác tài chính kịp thời. Thực hiện chi quảy lý bộ máy đảm bảo tiết kiệm nhất; bố trí các ngân sách phí để lập thu chi cho BHXH – BHYT kịp thời chính xác nhất. Giám sát chặt chẽ công tác thi công các công trình cải tạo và xây dựng mới các trụ sở BHXH huyện; 7. Công tác chế độ chính sách: Tổ chức xét duyệt các chế độ BHXH theo Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn chính xác, kịp thời. Thẩm định kịp thời các chế độ ốm đau, thai sản cho các đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại Quyết định số 815/QĐ- BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ chính sách của BHXH các huyện – Thành phố trong công tác quản lý đối tượng, tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH theo phân cấp; tổ chức sinh hoạt chuyên môn rút kinh nghiệm những điểm yếu khắc phục tồn tại; tuyên truyền cho người lao động hiểu được trách nhiệm và quyền lợi trong việc tham gia BHXH. 8. Công tác Giám định – chi Phổ biến kịp thời các văn bản của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành BHXH về công tác khám chữa bệnh BHYT; tích cực hướng dẫn, giải thích quyền lợi, nghĩa vụ, các thủ tục hành chính trong KCB và thanh toán chi phí KCB cho người bệnh có thẻ BHYT; thực hiện nghiêm túc 77 các quy định về công tác giám định do BHXH Việt Nam chỉ đạo bảo đảm nguyên tắc đúng người, đúng thẻ, áp giá thuốc chính xác, vừa an toàn quỹ vừa bảo vệ được quyền lợi cho người có thẻ. Hoàn thiện hệ thống các bảng hướng dẫn quyền lợi đặt tại các bệnh viện và cơ sở KCB trong toàn tỉnh; tiếp tục triển khai khoán định suất tại 02 bệnh viện tuyến huyện. Tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác KCB BHYT tại các cơ sở KCB, đề xuất thêm biện pháp kiểm tra chéo giữa BHXH các huyện – Thành phố để đánh giá đúng chất lượng công tác quản lý KCB BHYT. 9.Công tác Công nghệ thông tin Tiếp nhận, ứng dụng các phần mềm để triển khai thực hiện đồng bộ cơ chế “ một cửa”. Tăng cường sự phối hợp công tác giữa các phòng chức năng, BHXH huyện, thành phố, các cơ sở KCB nhằm triển khai ứng dụng triệt để CNTT vào việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn ứng dụng CNTT trong toàn ngành. Đảm bảo công tác nhập tăng, giảm, in danh sách chi trả kịp thời, chính xác cho các đối tượng hưởng BHXH. 10. Công tác Kiểm tra: Kế hoạch năm 2008: kiểm tra 03 huyện- Thành phố; 08 doanh nghiệp; 04 cơ sở KCB. Phối kết hợp với thanh tra Nhà nước tỉnh Hải Dương, kiểm tra 05 đơn vị doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác tiếp dân; tiếp nhận và trả lời đơn thư đúng chế độ chính sách và luật định; tổ chức kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch; chỉ đạo BHXH các huyện – thành phổ,các phòng nghiệp vụ tự kiểm tra, mở sổ sách theo dõi tiếp dân và trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo của đối tượng theo luật định. Trên đây là một số phương hướng mục tiêu mà ngành BHXH tỉnh Hải Dương đã để ra trong năm tới. 78 II. GIẢI PHÁP BHXH là một chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách xã hội của quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến số đông người lao động trong xã hội. Chính vì vậy, để BHXH thực hiện tốt vai trò của mình đối với cuộc sống của người lao động và gia đình họ thì việc xây dựng, hoàn thiện và đổi mới các chế độ BHXH trong quá trình phát triển là điều cần thiết và cấp bách nhất hiện nay. Hiện nay, công tác thu BHXH tại bất cứ cơ quan BHXH nào trên đất nước Việt Nam nói chung và tại cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương nói riêng vẫn còn rất rất nhiều vấn đề vướng mắc cần phải được sửa đổi bổ sung hoàn thiện để phù hợp với tình hình xã hội hiện nay. Sau một thời gian thực tập tại cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương, được tiếp cận với những công việc hàng ngày của phòng thu thì em nhận thấy bên canh những thành tích đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu xót.Do đó em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu trong những năm tới. 1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật quy định về công tác thu BHXH: Bất cứ một chế độ chính sách nào của Đảng, Chính phủ, Nhà nước muốn được thực hiện tốt thì đều phải có những văn bản pháp luật đầy đủ làm căn cứ để thực hiện. Và ngành BHXH cũng vậy.Tuy luật BHXH đã được chính phủ thông qua vào năm 2006 nhưng trong thực tế những quy định được đề cập đến trong luật về công tác quản lý thu vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại của đất nước. Do những thay đổi của chính sách tiền lương, chính sách giá cả của Chính phủ mà có những quy định về công tác thu BHXH không còn phù hợp nữa. Đặc biệt trong thời gian này, Việt nam đã gia nhập tổ chức thế giới WTO nên trong thời gian tới sẽ có rất nhiều các doanh nhân nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam, số lượng doanh 79 nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tăng nhanh thu hút một số lượng lớn lao động vào làm việc; do đó để đảm bảo việc tham gia BHXH một cách hoàn toàn tự nguyện, đóng BHXH đầy đủ thì luật BHXH phải có những quy định cụ thể và rõ ràng hơn. Chính vì vậy, ngành BHXH các cấp phải luôn chú trọng đến việc phát hiện những điểm thiếu xót chưa phù hợp của luật BHXH đối với công tác thu nói riêng và hoạt động của ngành BHXH nói chung để tham mưu cho chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp. 2. Giải pháp đối với vấn đề nợ, trốn đóng BHXH Như đã phân tích ở trên, tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH là vấn đề nan giải của tất cả các cơ quan BHXH trên toàn quốc. Tình trạng này ngày càng diễn ra phổ biến hơn tinh vi hơn với nhiều hình thức khác nhau như khai giảm số lao động, khai lương thấp hơn thực tế, trây lỳ không chịu đóng BHXH. Số tiền nợ đọng BHXH lớn đã ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn thu quỹ BHXH làm quỹ BHXH mất cân đối trong công tác thu – chi ảnh hưởng đến uy tín của ngành BHXH. Chính vì vậy, để giải quyết tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH có hiệu quả cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương cần tập trung vào một số biện pháp cụ thể sau: 2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng đến người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan quản lý nhà nước các cấp,chính quyền địa phương để các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc tự ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình. 2.2. Quy định các chế độ xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm Thực tế cho thấy,tình trạng hiện nay là một số doanh nghiệp cố tình không đóng BHXH cho người lao động mà chấp nhận chịu phạt với cơ quan BHXH. Tại sao lại vậy??? 80 Đó là do chế tài xử phạt, mức xử phạt của luật quy định còn quá thấp, chưa mang tính chất xử phạt mà chỉ là răn đe. Chính vì thế một trong những biện pháp làm giảm tình trạng nợ đọng là có một chế tài xử phạt đúng mức, càng nghiêm trọng càng phải phạt nặng. 2.3. Tăng cường phối kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành cơ quan đoàn thể có liên quan đến việc thu nộp BHXH trên địa bàn như thuế, ngành lao động – thương binh và xã hội, liên đoàn lao động tỉnh, kế hoạch đầu tư, công an, thanh tra nhà nước… - Phối hợp với phòng kế hoạch đầu tư, chi cục thuế để biết được những thông tin về các đơn vị mới đăng ký kinh doanh, được cấp mã số thuế để có thể tiếp cận tổ chức thu BHXH kịp thời hạn chế bỏ sót đối tượng. - Cùng với phòng lao động thương binh xã hội thực hiện các quy định về luật lao động như giám sát ký kết hợp đồng lao động, đóng BHXH cho người lao động… - Phối hợp với ngân hàng, kho bạc trong thu nôp BHXH. Đối với những đối tượng nộp chậm hoặc cố tình trì hoãn việc đóng BHXH thì nhờ ngân hàng, kho bạc trừ trực tiếp vào tài khoản của các đơn vị đó. - Cùng với liên đoàn lao động tỉnh bảo vệ quyền lợi của người lao động 3. Tạo điều kiện cho các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia được hưởng, chi trả kịp thời nhanh chóng đầy đủ khi có rủi ro xảy ra. Đồng thời triển khai thực hiện loại hình BHXH tự nguyện trên diện rộng. 3.1. Tạo điều kiện cho các đối tượng thuộc diện bắt buộc tham được hưởng, chi trả kịp thời nhanh chóng đầy đủ khi có rủi ro xảy ra. Mục tiêu đến năm 2010 phải có 12.5 triệu người tham gia BHXH của chính phủ đặt ra đối với ngành BHXH Việt Nam có phải là khó không? Phải làm gì để đạt được mục tiêu này? Đây là một câu hỏi luôn làm đau đầu những người làm công tác BHXH. Vậy với tình hình hiện nay chúng ta phải làm gì? 81 Tạo điều kiện và khuyến khích người lao động tham gia nhiều hơn là một trong những giải pháp vô cùng quan trọng và cần thiết hiện nay đối với ngành BHXH nói chung và ngành BHXH tỉnh Hải Dương nói riêng. Tạo điều kiện cho người lao động tham gia BHXH, được đóng, được hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật bằng cách giải quyết chi trả chế độ kịp thời, thủ tục hành chính nhanh gọn, không gây phiền hà quấy nhiễu… Đây là giải pháp quyết định trực tiếp đến công tác thu BHXH, đến quỹ BHXH giúp cho việc cân đối quỹ BHXH. 3.2. Triển khai thực hiện BHXH tự nguyện trên diện rộng Như chúng ta đã biết, kế hoạch thực hiện BHXH tự nguyện, BHYT toàn dân làm những chủ trương lớn của nhà nước đối với ngành BHXH . Từ năm 2003 đến này, Việt Nam đã triển khai được loại hình BHYT tự nguyện nhưng phạm vi thực hiện và số lượng người tham gia còn thấp. Theo kế hoặch mà chính phủ đề ra đến năm 2010 ngành BHXH phải đạt con số có 12.5 triệu người tham gia BHXH. Nếu chỉ áp dụng loại hình BHXH bắt buộc thì dù cố gắng đến đâu, dù số đơn vị sử dụng lao động và số người lao động có tăng lên thì vẫn không thể đạt được mục tiêu đó. Chính vì vậy việc thực hiện BHXH tự nguyện là một giải pháp hàng đầu mà ngành BHXH cần quan tâm đến. Cùng với bộ Luật lao động, việc quy định triển khai BHXH tự nguyện cũng đã được chính phủ đưa ra nhưng từ đó đến nay nước ta vẫn chưa thực hiện được. Thực tế cho thấy có nhiều đối tượng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng lại có nhu cầu và khả năng tham gia BHXH tự nguyện vẫn chưa được phép tham gia vì nhiều lý do. Do đó đến nay việc đạt mục tiêu 12.5 triệu người tham gia BHXH khó có khả năng đạt được. Trước tình hình như hiện nay, viêc nhanh chóng thực hiện BHXH tự nguyện là một giải pháp hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng 82 số người tham gia BHXH trong giai đoạn từ nay đến 2010. Với mục tiêu mỗi năm tăng khoảng 90-100 vạn người tham gia BHXH trong đó có ½ là BHXH tự nguyện thì các cơ quan BHXH trên toàn quốc cần phải thực hiện một số biện pháp cụ thể như: - Xác định đúng đối tượng được quyền tham gia BHXH tự nguyện.Đó là: những người lao động tự tạo việc làm, lao động tự do, xã viên HTX nông nghiệp có thu nhập bằng tiển, những người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng muốn tham gia thêm BHXH tự nguyện để khi họ về hưu có thêm thu nhập để ổn định cuộc sống. - Xác định, nghiên cứu, xây dựng và đưa ra những nội dung liên quan đến việc tham gia BHXH tự nguyện như mức đóng, mức hưởng, cơ chế quản lý sao cho phù hợp nhất nhằm thu hút được nhiều người tham gia. - Các cơ quan có trách nhiệm và liên quan phải tham mưư giúp chính phủ xây dựng các văn bản pháp luật cụ thể làm hành lang pháp lý hướng dẫn thi hành triển khai nhanh, thực hiện kịp thời loại hình này. - Tổ chức tuyền truyền rộng khắp tới tất cả người dân, người lao động các thành phần kinh tế trong xã hội. Có thể nói đây là một giải pháp mang tính cấp thiết có tác động tích cực đến việc tăng số người tham gia BHXH trên toàn quốc. 4.Một số giải pháp khác để hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương 4.1. Công tác tổ chức cán bộ, nhân sự: - BHXH tỉnh Hải Dương luôn luôn phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng bố trí cán bộ làm công tác thu BHXH sao cho đảm bảo đủ số lượng, các cán bộ thu phải có năng lực chuyên môn cao, am hiểu về các chính sách BHXH, luật BHXH, luật lao động; phải có phẩm chất đạo đức chính trị vững vàng có sức khỏe tốt để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 83 - Xây dựng các tiêu chuẩn rõ ràng cụ thể về công tác tuyển dụng cán bộ mới, bố trí cán bộ làm công tác thu từ cấp trung ương tới cấp địa phương, từ tỉnh tới các huyện, thành phố. - Tổ chức các kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn tư các đạo đức, tác phong làm việc nhằm tạo cho các cán bộ chuyên thu có thể phát huy tính năng động, khả năng sáng tạo ở mỗi người - Tạo cơ sở vật chất thuận lợi cho cán bộ chuyên thu làm việc. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đi lại, công tác phí phù hợp nhằm tạo động lực cho họ. Đồng thời có cơ chế động viên, khen thưởng, khuyến khích bằng cả mặt vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ làm việc tốt có hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ. 4.2. Về công tác thông tin tuyên truyền Đây là một trong những giải pháp mang lại hiệu quả tốt, tác động trực tiếp đến ý thức của người sử dụng lao động, người lao động. Để nâng cao sự hiểu biết của người tham gia BHXH và ý thức tự giác đóng nộp tiền BHXH thì cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương nói chung, BHXH các huyện thành phố nói riêng cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Tiến hành tuyên truyền thông tin về BHXH thông qua các loại hình khác nhau như: truyền hình, đài phát thành trung ương, địa phương. Tăng cường tuyên truyền đối với đối tượng là các cán bộ xã phường – là những người nẵm vững số lượng, loại hình doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó giúp cho ngành BHXH có những thông tin đầy đủ, chính xác nhất về những đơn vị, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. - Tổ chức các cuộc thi, tìm hiểu chính sách, chế độ BHXH bằng nhiều hình thức khác nhau, có sự tham gia của các bên: cán bộ chuyên thu, người sử dụng lao động, người lao động. 84 - Các cán bộ chuyên thu phải thường xuyên trực tiếp xuống các đơn vị, các cơ sở mà mình phụ trạc để gặp gỡ, bám sát, đôn đốc, tuyên truyền vân động giúp cho chủ sử dụng lao động, người lao động hiều được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện; hướng dẫn nghiệp vụ thu – nộp BHXH đúng kỳ theo quy định của pháp luật, giảm thiểu tình trạng nợ đọng tiền BHXH của các đơn vị gây ảnh hưởng đến kết quả thu của toàn ngành. 4.3. Công tác nghiệp vụ: - Đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào quá trình làm việc. Giải pháp này sẽ giúp cho việc thực hiện công việc một cách khoa học và đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay, cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã trang bị cho mỗi cán bộ chuyên thu một máy vi tính nhằm hỗ trợ cho các cán bộ chuyên thu trong công việc cảu mình. Tuy nhiên để có một kết quả làm việc tốt nhất, BHXH tỉnh Hải Dương cần phải áp dụng các ứng dụng phần mềm quản lý đồng thời nâng cao trình độ sử dụng vi tính cho các cán bộ chuyên thu. - Tăng cường công tác điều tra, khai thác đối tượng tham gia BHXH để nắm vững tình hình biến động về số đơn vị lao động, số lao động của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Theo dõi chặt chẽ số doanh nghiệp mới thành lập, số doanh nghiệp giải thể, chuyển đến chuyển đi trên địa bàn, số lao động của từng doanh nghiệp để biết được số lượng người tham gia BHXH từ đó tiến hành thu, truy thu, thoái thu BHXH cho đúng với quỹ tiền lương. - Tăng cường công tác kiểm tra trên diện rộng và thường xuyên đối với tất cả các đối tượng tham gia BHXH để tránh tình trạng khai giảm số lao động tham gia BHXH, nợ hoặc trốn đóng BHXH. 85 - Giải quyết đúng, đủ, kịp thời các chế độ cho người lao động từ đó tạo niềm tin cho người lao động vào chính sách BHXH của Đảng, Chính phủ và Nhà nước. - Thực hiện tốt cơ chế một cửa, xóa bỏ tệ nan quan liêu, tham nhũng cửa quyền của các cán bộ chuyên thu. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước . - Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến BHXH một cách đồng bộ và kịp thời . Chính sách BHXH càng hoàn thiện thì việc triển khai và thực hiện công tác nói riêng cà hoạt động hệ thống BH nói chung sẽ được thống nhất và có hiệu quả hơn .Bên cạnh việc áp dụng luật BHXH cần phải có những văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam . Mở rộng điều kiện hình thức tham gia BHXH cho các đối tượng để thu hút tất cá mọi người lao động đều tham gia bảo hiểm .Đây là chủ trương lớn với mục tiêu tất cả mọi người đều được tham gia bảo hiểm .Mở rộng đối tượng lao động sẽ đảm bảo tính công bằng trong bảo hiểm tăng quỹ cho BHXH quyền lợi của người lao động sẽ được đảm bảo hơn ngay cả khi .BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện là hai hình thức tham gia BHXH chủ yếu . -Nhà nước ta có những văn bản pháp luật quy định cụ thể về mức thu BHXH ,BHYT đối với từng đối tượng lao động từng mức lương mà người lao động được hưởng (không dựa mức lương ghi trên HĐ mà dựa vào mức tiền lương thực tế của người lao động ) - Phối hợp các cơ quan ,ban ngành cơ quan trong việc hướng dẫn ,kiểm tra và thực hiện các biện pháp sử phạt về hành chính đối với đơn vị sử dụng 86 lao động ,trốn đóng bảo hiểm xã hội cần có sự ràng buộc của việc thành lập DN và việc thực hiện nghĩa vụ thu BHXH ,BHYT để hạn chế tình trạng nợ đọng tiền BHXH 2 . Đối với BHXH Việt Nam + Thực hiện tốt công quản lý thu BHXH ngay từ việc quản lý đối tượng tham gia phải nắm vững một số đơn vị trên địa bàn, số lao động thuộc diện điều tra, quỹ tiền lương của đơn vị ,những biến động trong tháng ,quý ,năm của đơn vị như tăng lương, giảm lương, giảm lao động , lao động nghỉ ốm, di chuyển lao động … Xây dựng quá trình thu BHXH ngày càng hoàn thiện và phù hơp hơn. Theo quy định ở pháp luật ,quá trình thu bảo hiểm gồm 3 khâu : - Khâu đăng ký - Khâu thực hiện - Khâu kiểm tra xác nhận Ở mỗi khâu cần phải phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng đối với từng bên tránh để tình trạng chừa việc cho nhau . - Khâu đăng ký :Do đơn vị sử dụng lao động đảm nhận sau đó chuyển lên để cán bộ các cơ quan kiểm tra đối chiếu danh sách đăng ký của đơn vị - Khâu thực hiện: Hàng kì đơn vị sử dụng lao động cùng với cán bộ thu BHXH đối chiếu công nợ ,bổ sung các yếu tố phát sinh thay đổi về tiền lương tham gia bảo hiểm nơi làm việc thời gian làm việc từ đó bổ sung BHXH kịp thời cho người lao động và thu đủ tiền BHXH tránh tình trạng nợ đọng truy thu hoặc thất thu vào kì sau Theo quy định hiện nay quy trình quản lý thu BHXH được áp dụng cho tất cả các loại đối tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên đối với những đối tượng lao động thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vấn còn nhiều hạn chế. Có rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc mới thành lập với số lượng lao 87 động phổ thông rất lớn song cơ quan BHXH vẫn chưa nắm bắt bám sát được tình hình, chưa theo dõi được tình hình của những doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó để triển khai và tiến hành thực hiện BHXH cho người lao động.Do đó, cơ quan BHXH cần đưa thêm khâu khai thác các đơn vị mới tham gia BHXH. Có như vậy sẽ làm tăng thêm số đơn vị, số lao động mới tham gia BHXH tăng nguồn thu cho quỹ BHXH. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH nên hỗ trợ cho UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng chức năng của quận huyện, các cán bộ làm công tác bảo hiểm cấp dưới về phương tiện, kinh phí hỗ trợ thu, phối hợp cùng với các cơ quan BHXH cấp dưới nắm tình hình và thu BHXH tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sao cho thu đúng, thu đủ, không bỏ sót đối tượng; linh hoạt trong công tác thu nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Cùng với việc làm tốt công tác thu BHXH thì cần phải kết hợp với việc thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ BHXH cho người lao động ở các đơn vị, quản lý và theo dõi chặt chẽ hồ sơ của người lao động. Tuy nhiên cần chú ý đến số tiền bảo hiểm mà các đơn vị đã thu nộp trước khi thực hiện chi trả: nộp đủ tiền bảo hiểm mới thực hiện chi trả; như vậy mới đảm bảo thu – chi cho quỹ BHXH, tránh tình trạng nợ đọng BHXH từ kỳ này sang kỳ khác. + Để việc thu bảo hiểm được thuận lợi và đạt kết quả tốt thì điều quan trọng nhất là phải dựa vào ý thức tự giác của người sử dụng lao động và người lao động. Khi các bên tham gia đều hiểu, nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH thì việc mở rộng đối tượng và thu BHXH càng trở nên dễ dàng. Nhưng để có được điều đó thì việc tuyên truyền, cung cấp thông tin về BHXH đến người lao động, người sử dụng lao động cần phải được quan tâm đặc biệt. Ngoài việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, truyền thanh, thì cần phải cử các cán bộ làm công tác bảo hiểm trực tiếp xuống các đơn vị để tuyên truyền,phổ biến 88 giải thích về các chế độ, chính sách của BHXH, BHYT, về quyền lợi và nghĩa vụ của họ để họ hiểu và thực hiện tốt. Để tuyên truyền hiệu quả cần phải chú trọng đến nội dung và hình thức tuyên truyền: nội dung phải tùy vào từng đối tượng, hình thức thì phải phong phú đa dạng, dễ hiểu, dễ nhớ. + Một cán bộ thu am hiểu chuyên môn, có năng lực sẽ làm việc hiệu quả hơn. Đó cũng là định hướng phát triển về nhân sự của các cơ quan BHXH. Thường xuyên mở các lớp huấn luyện, bồi duỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thu từ trung ương đến địa phương, từ cấp tỉnh tới cấp địa phương. Bên cạnh việc bồi dưỡng về nghiệp vụ thì cũng cần phải chú trọng đến cả công tác bồi dưỡng tư tưởng đạo đức, lấy mục tiêu phục vụ lợi ích người lao đông là nòng cốt. + Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý thu cần phải được chú trọng đến. Việc ứng dụng các phần mềm quản lý vào trong việc thực hiện quản lý đối tựong tham gia,đối tượng hưởng, quản lý thu – chi, tài chính sẽ giúp cho ngành BHXH giảm bớt chi phí, việc quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn, tạo phong các làm việc khoa học, năng động hơn. 3. Đối với BHXH tỉnh Hải Dương - Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế làm việc “ một cửa” - Tiến hành rà soát khắc phục sớm những vướng mắc tồn tại trong công tác thu BHXH. - Tích cực hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động lập danh sách đăng ký tham gia BHXH bắt buộc kịp thòi -Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động về BHXH cho mọi người trong các đơn vị, doanh nghiệp 89 - Nhanh chóng chuyển đổi tác phong làm việc hành chính của các cán bộ, công chức, viên chức sao cho chủ động hơn, lấy mục tiêu phục vụ người lao động là mục đích chính. - Sắp xếp tổ chức nhân sự trong cơ quan cho hợp lý. Cần chú trọng việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành nhất là các cán bộ làm chuyên môn thu, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thu ở các huyện, các đơn vị trong toàn tỉnh. - Đưa các ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình làm việc, xây dựng các phần mềm quản lý thu phù hợp và chính xác để giảm bớt những công việc làm thủ công, tránh được những sai sót không đáng có. - Tranh thủ sự lãnh đạo, giúp đỡ của các cấp Đảng ủy, UBND, chính quyền địa phương, của BHXH Việt Nam về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật. - Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, các doanh nghiệp, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện thu BHXH để công tác thu đạt kết quả tốt nhất. - Tăng cường công tác thanh kiểm tra của các cơ quan nhà nước, công tác giám sát của HĐND các cấp tại các doanh nghiệpvề việc thực hiện các chế độ BHXH cho người lao động - Cần có những biện pháp xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với các doanh nghiệp cố tình vi phạm về việc thực hiện chế độ BHXH theo quy định đối với người lao động. - Triển khai thực hiện BHXH tự nguyện, BHYT toàn dân đến năm 2010 Ngoài ra: - Nhà nước cần có chính sách đào tạo trình độ làm việc cho người lao động để học có thể tìm được những công việc phù hợp, nâng cao được nhận thức về quyền lợi của mình khi làm việc ở các doanh nghiệp đó. - UBND tỉnh phải có những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, công nghệ, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, thông tin thị trường để các doanh 90 nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát triển bền vững, từ đó nâng cao ý thức nộp BHXH cho người lao động để người lao động yên tâm làm việc tại doanh nghiệp. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác thu BHXH như Cục thuế, phòng lao động thương binh – xã hội, cấn hợp tác giúp đỡ cho cơ quan BHXH làm tốt nhiệm vụ của mình. -Hỗ trợ cho cán bộ làm công tác thu nguồn kinh phí thu bằng sự kêu gọi ủng hộ của các ban ngành các cấp 91 KẾT LUẬN Trải qua 15 năm ra đời và phát triển, cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã trở thành một trong những cơ quan BHXH có thành tích hoạt động tốt nhất trong ngành BHXH Việt nam hiện nay. Với những thành tích đạt được, năm 2007 vừa qua BHXH tỉnh Hải Dương đã được BHXH Việt Nam phong tặng danh hiệu cao qúy : Đơn vị anh hùng. Có rất nhiều yếu tố tạo nên những thành tích đáng trân trọng như vậy của ngành BHXH tỉnh Hải Dương nhưng có thể nói một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là BHXH tỉnh Hải Dương đã làm tốt công tác quản lý thu BHXH. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý thu BHXH, ban giám đốc và các cán bộ thu đã có những biện pháp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc như: nâng cao nhận thức của người tham gia BHXH, thu hút số lượng lao động tham gia BHXH càng nhiều hơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thu. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có một số tồn tại, hạn chế cần phải được xem xét sửa đổi. Vì vậy, dựa trên cơ sở những kiến thức đã được học và quá trình thực tập tại cơ quan BHXH, qua tìm hiểu và nắm bắt được tình hình công tác quản lý thu ở phòng thu BHXH tỉnh Hải Dương, em chọn đề tài này xin đề xuất một số giải pháp, kiến nghị mang tính chất tham khảo để cơ quan hoàn thiện hơn về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc và các cán bộ tại phòng thu BHXH tỉnh Hải Dương và đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ Phạm thị Định đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế bảo hiểm – Trường đại học Kinh tế quốc dân- Nhà xuất bản Thống kê, năm 2005 2. Tạp chí Bảo hiểm xã hội. 3. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2005, 2006, 2007 của cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương. 4. Trang web: www.tapchibaohiem.com Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Định 93 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. ................................................................................................................. .................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10436_1818.pdf
Luận văn liên quan