Luận văn Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là một tỉnh phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó phát triển nông nghiệp góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2020. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới là yêu cầu bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp khác nhau, trong đó nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp là một trong những giải pháp rất quan trọng

pdf101 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3772 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn nhàn rỗi của mình vào thị trường vốn, biến nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế Thanh Hóa. 3.2. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa 3.2.1. Các giải pháp chung 3.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Quy hoạch là công cụ định hướng phát triển không gian của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Chất lượng quy hoạch và kỷ luật thực thi quy hoạch ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động đầu tư. Nhà nước sử dụng nhiều loại quy hoạch để định hướng đầu tư, trong đó có quy hoạch phát triển nông, lâm và thủy sản. Để thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, giải pháp hữu hiệu trong những năm tới là: - UBND tỉnh Thanh Hóa khẩn trương tổ chức chức lập và phê duyệt Quy hoạch phát triển lâm nghiệp, Quy hoạch hệ thống thủy lợi, đê điều đến năm 2020 để làm căn cứ cho quá trình, lập, thẩm tra, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư. - Với việc nước ta trở thành thành viên WTO, hàng hóa và dịch vụ nông nghiệp Việt Nam sẽ có thị trường rộng lớn hơn, ngành nông nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, do thực hiện cam kết dỡ bỏ hàng rào bảo hộ, thực hiện chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và đối xử quốc gia nên chỉ có những mặt hàng thực sự có khả năng cạnh tranh mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy, UBND tỉnh cần giao nhiệm vụ cho sở Nông nghiệp và PTNN Thanh Hóa tiến hành điều tra, xác định lợi thế so sánh, trên cơ sở đó lựa chọn, xây dựng chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm chủ yếu trong ngành nông nghiệp. - Các cấp các ngành trong tỉnh tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, thực hiện công bố công khai quy hoạch để các thành phần kinh tế, nhân dân biết và thực hiện hiện theo quy hoạch, tạo điều kiện để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai các dự án đầu phát triển nông nghiệp. - Trong những năm sắp tới, cần khẩn trương xây dựng Chiến lược của Thanh Hóa về thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong đó có nông nghiệp. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch. Một mặt, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn đối với đội ngũ hiện có, mặt khác, mời các công ty tư vấn giỏi trong nước và nước ngoài cùng tham gia thực hiện công tác quy hoạch. 3.2.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp  Chính sách tài chính - tín dụng: Mục tiêu của chính sách tài chính - tín dụng đối với nông nghiệp Thanh Hóa là nhằm phát huy tối đa tiềm năng sức lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực khác để tạo ra sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Để thực hiện mục tiêu này, tỉnh Thanh Hóa cần phải thực hiện các giải pháp sau: - Sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và Quỹ hỗ trợ đầu tư trong tỉnh để tạo điều kiện và hỗ trợ cho các dự án lớn, có tác dụng như nguồn vốn "mồi" để huy động các nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực mới để thu hút các nguồn tài chính cùng tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp. - Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng đầu tư. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp. - Thực hiện chính sách tài chính khuyến khích phát triển lĩnh vực chủ lực, sản phẩm chủ yếu trong nông nghiệp, làm "đầu tầu" tăng trưởng nông nghiệp trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng. - Công khai hóa các bước tiếp nhận, xử lý thủ tục đầu tư ở các cấp, công khai hóa nguồn vốn đầu tư và kế hoạch đầu tư, phân cấp quyết định vốn đầu tư cho huyện, sở ngành, tránh tỡnh trạng "ban - cho" trong đầu tư. - Cần tăng cường mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng và người dân, cán bộ của các tổ chức tín dụng cần gần dân, sâu sát thực tiễn hơn. Đồng thời, đẩy mạnh vai trũ của cỏc cấp chớnh quyền, cỏc tổ chức đoàn thể trong việc phối hợp với các ngân hàng quản lý tốt tiền vay và thu hồi cụng nợ. - Tăng mức cho vay, thời hạn cho vay, giảm lói suất cho vay phự hợp với quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, ưu tiên lĩnh vực đầu tư trong nông nghiệp như: chương trỡnh chuyển giao ứng dụng khoa học, cụng nghệ vào sản xuất nụng nghiệp; chương trỡnh phỏt triển hạ tầng và kinh tế nụng thụn. - Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong nông nghiệp niêm yết cổ phiếu và huy động vốn qua thị trường chứng khoán. - Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng, như thành lập ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng trên địa bàn, thu hút các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,... mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Thanh Hoá, để có một hệ thống đa dạng các loại hình ngân hàng với các dịch vụ, tiện ích ngân hàng ngày càng hiện đại, phục vụ cho nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn.  Chính sách đất đai và giải phóng mặt bằng: Tỉnh đảm bảo mặt bằng cần thiết, hợp lý phục vụ sản xuất kinh - doanh nông nghiệp cho các nhà đầu tư theo phương thức cho thuê hoặc chuyển quyền sử dụng đất: - Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng, ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đối với các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Các dự án đầu tư vào địa bàn Tỉnh đều được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản. - UBND tỉnh và các địa phương cần giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Kiên quyết cưỡng chế thực hiện giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp đã được quyết định và đã theo đúng quy định của Nhà nước nhưng vẫn cố tình không chấp hành để hỗ trợ cho việc đầu tư. - UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu và trình UBND tỉnh phê duyệt phương thức thanh toán tiền thuê đất, tiền đặt cọc dự án đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp. Một mặt, quy định giá thuê đất ở mức hợp lý để giảm chi phí đầu vào của nhà đầu tư, mặt khác nhà đầu tư cũng phải trả trước tiền thuê đất để tỉnh lo đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng đến chân bờ rào dự án, đồng thời, phải chấp nhận đóng một khoản tiền đặt cọc nhất định tùy theo quy mô dự án. Nếu không triển khai đúng tiến độ cam kết thì nhà đầu tư bị mất khoản tiền này. Đây là biện pháp hữu hiệu để tránh tình trạng đang xảy ra khá phổ biến là nhiều nhà đầu tư năng lực tài chính yếu nhưng chiếm đất dự án, chờ đợi chuyển lại cho đối tác khác, làm cho Nhà nước mất nhiều thời gian để thu hồi lại giấy phép đầu tư đã cấp. - UBND tỉnh có biện pháp thực hiện triệt để việc thu hồi đất đã được giao hay cho tổ chức thuê đang để hoang hóa, không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích.  Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế: Kinh nghiệm thực tiễn ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới cho thấy, nơi nào có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư. Ngược lại, nơi đâu dù có chính sách hấp dẫn nhưng kết cấu hạ tầng thấp kém vẫn khó có thể lôi kéo được nhà đầu tư. Vì vậy, phải coi xây dựng kết cấu hạ tầng như là điều kiện kiên quyết, bắt buộc không chỉ đối với đòi hỏi trước mắt và cả lâu dài, không chỉ tạo tiền đề cho thu hút đầu tư mà cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. - Ngoài các nguồn vốn của ngân sách nhà nước, cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động thêm các nguồn vốn khác trong và ngoài nước cho việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế chung, gồm: đường giao thông, cảng biển, hệ thống lưới điện, viễn thông và công nghệ thông tin, hạ tầng khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ; riêng trong nông nghiệp: hệ thống các trạm, trại, hệ thống thủy lợi, đê điều, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, giống,... Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động trái phiếu công trình. Ngoài ra, cần chủ động, tích cực thu hút nguồn vốn ODA đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Nghiên cứu xây dựng đề án "Xã hội hóa kết cấu hạ tầng" nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kể cả những lĩnh vực nhạy cảm như điện, nước, làm đường... - Cần đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Tập trung đầu tư đúng mức kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, đồng thời chú trọng tạo lập môi trường kinh tế - xã hội. - Sử dụng vốn đầu tư nông nghiệp đúng mục đích, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, nhất là trong khâu thi công xây dựng, thông qua đấu thầu. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đang triển khai trong tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Tăng cường việc huy động các hình thức lao động nghĩa vụ (theo luật định) để xây dựng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các công trình thủy lợi, đê điều. 3.2.1.3. Tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư phát triển nông nghiệp hiện nay chỉ mới giới hạn trong phần vốn ngân sách do địa phương quản lý. Các doanh nghiệp nhà nước kế hoạch hóa nguồn vốn tự có của doanh nghiệp mình. Còn phần vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và vốn FDI không được kế hoạch hóa. Bên cạnh đó, trong công tác kế hoạch hóa đối với vốn đầu tư nhà nước đôi khi cũng còn tình trạng kế hoạch đi sau thực hiện, kế hoạch không thực tế, gây lãng phí, hiệu quả thấp; kế hoạch đầu tư thiếu thống nhất với kế hoạch vốn dẫn đến nợ nhà thầu, tiến độ thực hiện dự án chậm. Do vậy, để tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp cần nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đầu tư của tỉnh. Kế hoạch hóa về thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phải bám sát quy hoạch và phải bao quát toàn bộ các nguồn vốn đầu tư. 3.2.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.2.1. Thu hút vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi Trong thời kỳ 2008- 2020, tỉnh Thanh Hóa xác định tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phải đạt khoảng 29.864 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 26%. Đây là một lượng vốn khá lớn, do vậy muốn đạt được mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nêu trên, Thanh Hóa phải khai thác triệt để các nguồn thu phát sinh trên địa bàn tỉnh cho ngân sách nhà nước. Nhưng thực tế cho thấy, thu ngân sách nhà nước của tỉnh trong những năm qua không cao, còn thấp hơn nhiều so với mức thu bình quân chung của cả nước. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp từ ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi còn thấp. Muốn tăng hiệu quả huy động vốn từ nguồn ngân sách và tín dụng nhà nước, cần thực hiện các giải pháp sau: Một là, khai thác triệt để các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Cần triệt để thu thuế và phí bởi vì nguồn thu của NSNN chủ yếu từ thuế và các loại phí. Việc thu thuế, phí, lệ phí phải dựa trên cơ sở bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo việc thu thuế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng đóng góp của các đối tượng nộp, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Dựa trên tình hình thực tế hiện nay của tỉnh Thanh Hóa, có thể đưa ra các biện pháp để tăng cường công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí như sau: - Kịp thời điều chỉnh mức động viên qua thuế sát với hình thức sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế khoán, chuyển những hộ có doanh thu lớn sang áp dụng chế độ nộp thuế theo kê khai. - Tăng cường các biện pháp chống gian lận thương mại, chống chuyển giá, trốn thuế, lậu thuế, tăng cường kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn của các cơ sở kinh doanh. - Các cơ quan tài chính, cơ quan chuyên ngành và cơ quan nội chính cần phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong quản lý và thu các loại phí, lệ phí. Xóa bỏ tình trạng các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước tự đặt ra các loại phí, lệ phí để tạo nguồn thu riêng cho cấp mình. Kiểm tra, rà soát các loại phí và lệ phí theo đúng quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí. - Đổi mới công tác quản lý thu thuế theo phương thức nâng cao trách nhiệm của các cá nhân, chuyển mạnh sang cơ chế đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế trực tiếp tại kho bạc nhà nước, cơ quan thuế chủ yếu chỉ tập trung hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chống xâm tiêu tiền thuế, đồng thời kiên quyết xử lý các trường hợp cán bộ thuế vi phạm kỷ luật thu nộp thuế. - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế theo mô hình “một cửa”, tạo mọi sự thuận lợi, thông thoáng, đơn giản cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có điều kiện chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế. Cải tiến quy trình công nghệ quản lý thu, nộp thuế, đưa nhanh mạng tin học vào quản lý thuế, thực hiện nối mạng và thống nhất thông tin giữa các cơ quan tài chính phục vụ kịp thời quản lý thu nộp thuế. - Đẩy mạnh công tác thi đua, tuyên truyền luật thuế. Làm tốt công tác tư vấn thuế cho các đối tượng kinh doanh. Đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện pháp luật thuế của Nhà nước. - Củng cố, kiện toàn hệ thống thuế từ tỉnh đến xã, phường. Nâng cao phẩm chất, đạo đức cán bộ thuế, quan tâm đến công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho đội ngũ công chức ngành thuế để có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng. Hai là, triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm trong chi ngân sách sẽ giúp Nhà nước có thể giải quyết được nhiều nhu cầu cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời sẽ tạo điều kiện để có thể tăng tỷ trọng đầu tư cho kết cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước. Để tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước cần áp dụng các biện pháp sau: - Rà soát lại các quy định về tiêu chuẩn định mức chi tiêu đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thụ hưởng ngân sách theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm. - Kiên quyết thực hiện chi tiêu theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, hạn chế các khoản chi ngoài kế hoạch và không đúng chế độ, các khoản chi mang tính chất phô trương, hình thức. áp dụng nghiêm túc hình thức khoán chi hành chính sự nghiệp cho tất cả các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh. - Tổ chức tốt việc cải cách hành chính để giảm chi tiêu ngân sách nhà nước. - Đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, ngân sách nhà nước chỉ đầu tư xây dựng những công trình lớn và có tính chất then chốt. Kiên quyết không cấp phát cho các công trình không đủ thủ tục, thực hiện không đầy đủ các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, cần đầu tư tập trung dứt điểm cho những công trình quan trọng để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. - Thực hiện tốt các công tác xã hội hóa đầu tư nhằm động viên sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân để giảm bớt gánh nặng chi tiêu của ngân sách nhà nước. Chuyển sang chính sách hỗ trợ một cách hợp lý, giảm dần sự bao cấp cho một số lĩnh vực. Ba là, bố trí cơ cấu chi ngân sách nhà nước hợp lý, đảm bảo tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển phải cao hơn tốc độ tăng chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, tốc độ tăng chi sự nghiệp kinh tế - xã hội phải lớn hơn tốc độ tăng chi quản lý nhà nước và chi khác. Bốn là, phát huy tiềm năng vốn có từ các nguồn tài nguyên quốc gia và tài sản công còn đang bị bỏ phí. Khẩn trương tiến hành quy hoạch trong khai thác, tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý, mở rộng việc đấu thầu khai thác các nguồn tài nguyên quốc gia với sự tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Lên kế hoạch khai thác tối ưu các nguồn vốn từ tài sản công do các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang quản lý. Năm là, tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để triển khai thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm nông nghiệp như chương trình phát triển chăn nuôi, đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, đê điều, 5 triệu ha rừng, hạ tầng thủy sản,...; đồng thời, phối hợp thực hiện tốt các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn như: dự án thủy lợi, thủy điện Cửa Đặt, hồ sông Mực,... và đề nghị các Bộ ngành ưu tiên trong kế hoạch đầu tư đối với các địa bàn khó khăn của tỉnh như dự án người Mông, dự án phát triển các xã biên giới, dự án đầu tư xây dựng cảng cá, dịch vụ hậu cần nghề cá,... 3.2.2.2. Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và của dân cư Theo đánh giá của các nhà kinh tế, vốn trong dân cư, sức mua trong dân cư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang còn khá lớn. Đối với nguồn vốn trong dân, điều quan trọng nhất là phải có cơ chế thu gom các nguồn vốn đang phân tán này để đầu tư tập trung. Do đó, cần áp dụng các biện pháp tích cực để huy động nguồn vốn này bổ sung vào vốn đầu tư phát triển kinh tế. - Do đặc điểm nguồn vốn trong dân hết sức phân tán nên cần đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư như: đóng góp các quỹ (ngày công công ích, phòng chống thiên tai…); đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; huy động mua công trái, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu (kho bạc và ngân hàng)…; trái phiếu công trình; - UBND tỉnh cần tổ chức xây dựng và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ vốn để khuyến khích nhân dân bỏ vốn sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản. - Trên cơ sở Luật Hợp tác xã, Luật các tổ chức tín dụng, tỉnh cần tập trung xây dựng lại mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện cho người nông dân được vay vốn đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là đầu tư phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng để bảo vệ quyền lợi người nông dân, thúc đẩy họ mạnh dạn đầu tư sản xuất. - Ưu đãi về thuế, tiền thuê mặt bằng, vay tín dụng ngân hàng… cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng cường đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu. Có quy chế cụ thể, thích hợp trong việc động viên các doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ đầu tư để tái đầu tư, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, kết hợp với cơ chế bảo vệ quyền lợi, tài sản cho doanh nghiệp. 3.2.2.3. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài Để đạt tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2020 đạt 5,6% và hệ số ICOR 3,3, tỉnh Thanh Hóa xác định tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phải đạt khoảng 29.864 tỷ đồng, trong đó vốn nước ngoài chiếm khoảng 15%. Đây là nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi tỉnh Thanh Hóa phải đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài thực hiện các giải pháp chung về nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng lĩnh vực, từng sản phẩm trong ngành nông nghiệp và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp như đã trình bày ở mục trên, tỉnh cần tập trung thực hiện các giải pháp cụ thể sau:  Về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Tỉnh cần hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích FDI vào các ngành chế biến nông, lâm sản, trồng rừng - chế biến gỗ, chăn nuôi - sản xuất thức ăn gia súc như: chính sách về ưu đãi vốn và tín dụng, chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách phát triển vùng nguyên liệu, phát triển thị trường, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nguồn nhân lực,... Đây sẽ là những điểm đột phá nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của nông sản Thanh Hóa, giảm dần tình trạng xuất thô và tạo lực đẩy cho phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản quy mô lớn với chất lượng được cải thiện rõ rệt. Đồng thời các giải pháp này cũng tạo thêm đáng kể nguồn lực phát triển cho các huyện miền núi có tiềm năng lớn về đất rừng cũng như phát triển chăn nuôi góp phần giảm bớt chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các vùng, miền trong tỉnh.  Thu hút vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác Dựa vào điều kiện hiện nay của tỉnh Thanh Hóa, cùng với nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn viện trợ ODA rất cần thiết nhằm phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao trình độ của lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng, sản lượng của nguồn nguyên liệu nông sản trước khi chế biến, xuất khẩu. Ngoài thực hiện các giải pháp chung, cần chú ý thực hiện các giải pháp cụ thể: - Đối với các dự án đã được bố trí vốn như: Dự án tưới mía Thạch Thành, dự án trồng rừng Đức, dự án khắc phục hậu quả bão lụt,... đề nghị các Chủ đầu tư cần sớm hoàn chỉnh các hồ sơ thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để giải ngân. - Đối với các dự án đã được Chính phủ chấp nhận đưa vào danh mục vận động các nhà tài trợ, các chủ đầu tư cần phối hợp chặt chẽ và tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ để hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của nhà tài trợ. - UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối cùng với các ngành tích cực phối hợp với các bộ ngành Trung ương để đề nghị Chính phủ cho phép được sử dụng vốn ODA để phát triển hệ thống giao thông, điện, nước,... nông thôn, hệ thống thủy lợi, đê điều, hạ tầng thủy sản; đồng thời, việc lập các dự án phải có tính khả thi, cân đối vững chắc giữa hiệu quả kinh tế - xã hội, khả năng trả nợ vay, xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trong việc vay và trả nợ. - Ngoài ra, tỉnh cần tạo môi trường thuận lợi để tranh thủ, khai khác các dự án của các tổ chức phi chính phủ, khuyến khích họ hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời xây dựng và ban hành quy chế thống nhất về quản lý và sử dụng viện trợ, làm tốt công tác tiếp nhận, sử dụng và thanh quyết toán. 3.2.3. Các giải pháp điều kiện 3.2.3.1. ổn định môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là điều kiện tiền đề cơ bản và quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô cần chú ý những vấn đề sau : - Thực hiện nhất quán các đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đến năm 2020. - Đẩy mạnh quá trình cải cách kinh tế: Cần đẩy mạnh tiến trình cải cách kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, tạo khả năng cạnh tranh tốt hơn cho nền kinh tế. - Xử lý đúng đắn các cân đối kinh tế vĩ mô phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đáp ứng yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư Cải cách thủ tục hành chính đối với đầu tư là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Cần tiếp tục thúc đẩy cải cách theo chiều sâu, qua đó tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất và thu hút đầu tư và nhất là góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh với các địa phương khác. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng quy trình gọn hơn, thủ tục đơn giản hơn, bảo đảm tính công khai, minh bạch, phục vụ tốt nhất nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Theo hướng này, cần nghiên cứu hoàn hiện cơ chế quản lý trước, trong và sau khi cấp phép đầu tư theo hướng một cửa, một đầu mối. Theo đó, cần tập trung vào các vấn đề sau đây: - Tăng cường thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, rà soát các vướng mắc về thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, các cấp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép đầu tư mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, các thủ tục liên quan tới triển khai dự án đầu tư như thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp dấu, xử lý tranh chấp. Đồng thời, cần quan tâm xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. - Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng và ban hành quy định về trình tự thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư theo hướng phân định rõ ràng quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành công việc được giao của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đầu tư phát triển nhằm loại bỏ sự chồng chéo về thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm thời gian giải quyết, phòng chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thông thoáng, cởi mở, minh bạch, quy định cụ thể về phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cấp phép đầu tư. Thực hiện chế độ giao ban định kỳ giữa các cơ quan quản lý có liên quan, để kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh do thủ tục hành chính gây ra. - Kiên quyết xử lý nghiêm khắc những trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực, vô trách nhiệm của cán bộ có liên quan đến hoạt động đầu tư. Xóa bỏ tình trạng "phép vua thua lệ làng" đang tồn tại lâu nay ở nhiều cấp quản lý. - Ban hành quy định thống nhất trình tự, thủ tục giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư trong một văn bản, mô hình hóa các bước công việc trong thực hiện cơ chế "một cửa". Rà soát, tập hợp các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu bổ sung thêm thành hệ thống chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào Thanh Hóa. Để chính sách thu hút đầu tư phát triển phản ánh được nguyện vọng của giới đầu tư, ngoài việc sử dụng tập hợp các thông tin của các tổ chức hiệp hội, ngành nghề, Nhà nước cần lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của giới đầu tư khi ban hành chính sách. - Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp: tiếp tục rà soát, kiện toàn bộ máy các cơ quan nhà nước theo hướng tinh gọn, linh hoạt, giảm đầu mối, giảm khâu trung gian, không bỏ sót hoặc chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật hành chính, đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước cho cấp huyện và cơ sở. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương. Thái độ thiện chí, sự cởi mở của các cán bộ cơ quan nhà nước ở tỉnh (kể từ nhân viên bảo vệ cho đến lãnh đạo sở) là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng thiện cảm của nhà đầu tư đối với chính quyền. Tính minh bạch có vai trò quan trọng, vì khi lập một dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tính toán được bài toán về chi phí, vốn và lợi nhuận. Một trong những lo ngại của nhà đầu tư hiện nay là không ước tính được khoản đầu tư ban đầu chính xác do có quá nhiều khoản chi phí không được công khai, nhiều thủ tục không nằm trong quy trình chính thức. Nhiều nhà đầu tư thường không thể tin vào những con số như giá thuê đất, chi phí giải phóng mặt bằng do cơ quan nhà nước công bố mà phải tìm thông tin từ các doanh nghiệp đi trước hay các công ty tư vấn. Sự cam kết mạnh mẽ ủng hộ phát triển doanh nghiệp tư nhân là động lực quan trọng có tác dụng khích lệ tinh thần kinh doanh của doanh nghiệp. Cam kết ủng hộ phát triển doanh nghiệp rất cần thể hiện bằng những hành động tích cực. Bên cạnh các hội nghị hàng năm để biểu dương các doanh nghiệp kinh doanh tốt, lãnh đạo tỉnh cần tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp gặp khó khăn theo từng vấn đề cụ thể như đất đai, thuế để hỗ trợ, tháo gỡ giúp doanh nghiệp. 3.2.3.3. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Tính hấp dẫn của môi trường đầu tư là yếu tố tiên quyết để các nhà đầu tư xem xét và đưa ra quyết định đầu tư. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn là một trong các điều kiện tạo tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ngày càng vững mạnh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các thủ đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống, tạo ra môi trường xã hội ổn định phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường lực lượng, biện pháp, tổ chức đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tiếp tục làm giảm phạm pháp hình sự, giảm trọng án, đẩy lùi tệ nạn xã hội, không để xảy ra các vụ án nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu trong nhân dân và hoạt động của tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”. 3.2.3.4. Tăng cường thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp đảm bảo tính bền vững của phát triển nông nghiệp, đồng thời cũng tạo điều kiện để tăng tính hấp dẫn đối với việc thu hút đầu tư. Trong thời gian tới, tỉnh cần tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: - Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng và phương pháp sử dụng cán bộ hợp lý để huy động được tiềm năng kỹ thuật cao và lao động chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia, trí thức công tác trong lĩnh vực nông nghiệp. - Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đào tạo cán bộ và lao động nông nghiệp có trình độ cao, đáp ứng đòi hỏi của các nhà đầu tư. Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề, theo hướng liên kết với các Công ty xuyên quốc gia đưa người ra nước ngoài đào tạo nhằm cung cấp những chuyên gia có trình độ tay nghề cao cả về kỹ thuật và quản lý. - Tiếp tục củng cố, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề, đầu tư tăng cường nguồn lực cho các trường dạy nghề theo hướng đào tạo nhiều cấp độ nghề: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường dạy nghề. - Cần nghiên cứu hình thành Quỹ đào tạo nghề cho công tác đào tạo lao động nông nghiệp. Quỹ đào tạo nghề có thể được huy động từ nhiều nguồn vốn, trong đó có sự đóng góp của các doanh nghiệp là những đơn vị được hưởng lợi từ chương trình này. Nhìn chung, người lao động tỉnh Thanh Hóa chưa hoàn toàn thích nghi với môi trường làm việc theo kiểu chủ - thợ, chưa thích nghi với tâm lý làm thuê. Vì thế, trong quá trình sản xuất, do nhiều quy định không rõ ràng, chỉ cần nảy sinh những tình huống thiếu tế nhị như: phạt, la mắng, hay đánh đập người lao động là lập tức phản ứng dây chuyền xảy ra. Đình công, bãi công đang có dấu hiệu không kiểm soát, là nỗi ám ảnh của những nhà đầu tư. Để mở rộng thu hút đầu tư, Nhà nước, một mặt phải giáo dục nâng cao ý thức lao động và trách nhiệm công dân cho người lao động và nhà đầu tư, mặt khác, phải có cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật chặt chẽ. Kiên quyết xử nghiêm các nhà đầu tư vi phạm pháp luật đối với người lao động, nhưng mặt khác cũng phải xử nghiêm các hành vi bãi công, đình công và kích động bãi công, đình công vô nguyên tắc, thiếu tôn trọng kỷ luật lao động. ổn định môi trường pháp lý trong lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực. Hạn chế và chấm dứt tình trạng đình công, bãi công vô nguyên tắc là tạo điều kiện để mở rộng và thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp. 3.2.3.5. Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư - Nghiên cứu, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn (5 năm, 10 năm) và kế hoạch hành động ngắn hạn từng năm trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thực hiện nghiêm túc theo đúng kế hoạch và chiến lược đã đề ra. Đây là công việc rất quan trọng, đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc, có tính đến cả việc mời cơ quan tư vấn có uy tín trong nước và quốc tế cùng tham gia xây dựng nhằm tạo ra kim chỉ nam cho hoạt động xúc tiến đầu tư. - Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông quảng bá về môi trường đầu tư trên website của tỉnh, tích cực tuyên truyền, tiếp thị và quảng bá hình ảnh, môi trường và cơ hội đầu tư tại Thanh Hóa. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung nội dung cuốn sách giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư tại Thanh Hóa (kèm đĩa CD Rom phiên bản tiếng Anh và tiếng Việt). - Tăng cường hỗ trợ, tuyên truyền và đối xử thân thiện với các nhà đầu tư đã và đang hoạt động ở Thanh Hóa để biến họ thành những người vận động đầu tư có hiệu quả cho tỉnh. - Hàng năm, tỉnh cần dành một khoản ngân sách đủ lớn cho công tác xúc tiến đầu tư, bao gồm: tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền (kể cả tổ chức ở nước ngoài), giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư, các chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, lập các dự án trọng điểm cần kêu gọi đầu tư, cử các đoàn công tác ra nước ngoài để nghiên cứu tình hình kinh tế, môi trường đầu tư, các chính sách đầu tư ra nước ngoài của các nước, các tập đoàn kinh tế lớn... - Ban hành chính sách thưởng cho cá nhân hoặc tập thể có thành tích trong việc vận động các nhà đầu tư vào đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu để từng bước hình thành Quỹ xúc tiến đầu tư. - Tăng cường xúc tiến vận động đầu tư thông qua sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương, phối hợp chặt chẽ giữa xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại. Phải thường xuyên đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư. Vận động đầu tư phải được thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn các dự án và đối tác cụ thể, hướng vào các đối tác có tiềm lực về tài chính và công nghệ cao. - Để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư FDI cho nông nghiệp, cần chú ý thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng mạnh về nông nghiệp như Mỹ, Canađa, Autralia và châu Âu. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình kinh tế, thị trường của các nước đối tác, đặc điểm và xu thế vận động của FDI trong từng giai đoạn, chú ý nâng cao chất lượng thông tin, nhất là thông tin về luật pháp, chính sách, kinh nghiệm của nước ngoài cũng như các địa phương trong nước. - Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại, vận động đầu tư, thu hút các chuyên gia giỏi về lĩnh vực đàm phán, pháp luật thương mại quốc tế và ngoại ngữ để làm tư vấn cho các doanh nghiệp. - Cần nghiên cứu thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư cấp tỉnh, trong đó có cả xúc tiến thương mại như một số tỉnh, thành phố đã và đang thực hiện. Kết Luận và Kiến nghị Việc tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và Thanh Hóa nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. ở một góc độ nào đó có thể nói rằng, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững mà Việt Nam đang theo đuổi với điểm xuất phát thấp phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết nhiệm vụ nói trên. Thanh Hóa là một tỉnh phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó phát triển nông nghiệp góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2020. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới là yêu cầu bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp khác nhau, trong đó nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp là một trong những giải pháp rất quan trọng. Với tinh thần đó, luận văn đạt được một số kết quả chủ yếu sau: Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển nông nghiệp; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp và tác động của quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn; phân tích kinh nghiệm về thu hút vốn đầu tư của một số nước trong khu vực và địa phương trong nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho Thanh Hóa. Hai là, đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh từ năm 2001 đến 2007. Trên cơ sở đó, đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển nông nghiệp và những yêu cầu đặt ra đối với thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2020, luận văn đó đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nhằm thúc đẩy nông nghiệp của tỉnh phát triển, góp phần tớch cực vào sự phỏt triển chung về kinh tế, xó hội trờn địa bàn. Việc thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quản lý nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để góp phần thu hút hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn, tác giả luận văn xin kiến nghị một số nội dung sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần khẩn trương xây dựng, phê duyệt và công bố công khai chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển nông nghiệp tới năm 2020. Tiếp đó, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách mới về ưu đãi để thu hút FDI cho nông nghiệp. - Cho phép Thanh Hóa được huy động thêm nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu công trình theo cơ chế tự vay, tự trả thông qua ngân sách tỉnh. Danh mục tài liệu tham khảo Ban 1. Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa (2007), Báo cáo Khoa học về đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế Thanh Hóa giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020, Thanh Hóa. Bộ 2. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 39-NQ-TW ngày 16/8/2004 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010. Bộ 3. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 37-NQ-TW ngày 01/7/2004 về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010. Bộ 4. Bộ Tài chính (2001), Chiến lược tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Hà Nội. Bộ 5. Bộ Tài chính (2000), Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, Nghị định số 01 - 2000/NĐ ban hành ngày 13/10/2000. Cường 6. Đinh Văn Cường (2004), Thu hút đầu tư trực tiếp từ các nước trong khu vực nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Chính 7. Chính phủ (1999), Nghị định số: 51/CP ngày 08/7/1999 về Quy định chi tiết ban hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Chính 8. Chính phủ (2002), Nghị định số 35/2002/NĐ- CP ngày 29/3/2002 về sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 51/CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết ban hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Chính 9. Chính phủ (2006), Nghị định số 151/2006/NĐ- CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Chính 10. Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển và hội nhập (2002), Nxb Tài chính, Hà Nội. Cục 11. Cục Thống kê Thanh Hoá (2004), Niên giám thống kê 2000 - 2004, NXB Thống kê, Hà Nội. Cục 12. Cục Thống kê Thanh Hóa (2006), Niên giám thống kê 2001 - 2005, Nxb Thống kê, Hà Nội. Cục 13. Cục thống kê Thanh Hoá (2007), Niên giám thống kê 2006, Nxb Thống kê, Hà Nội. Dang 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Dau 15. Nguyễn Đẩu (2005), Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Doan 16. Lưu Vĩnh Đoạn (1999), Kinh tế Châu á bước vào thế kỷ XXI, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. Dong 17. Phạm Nhật Đông (2002), Hoàn thiện các biện pháp huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, TP Hồ Chí Minh. Hảo 18. Phạm Hảo, Vũ Ngọc Hoàng (1996), Khai thác và phát triển các nguồn lực cho CNH - HĐH ở miền Trung, Nxb Đà Nẵng. HAf 19. Hồ Ngọc Hà (2006), Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hội 20. Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2007. Kiên 21. Trần Kiên (1997), Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, tập 1 - 2, Nxb Hà Nội. Lai 22. Nguyễn Văn Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Minh 23. Ngô Quang Minh (2004), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Phòng 24. Phòng kinh tế nông nghiệp - Sở Kế hoạch & Đầu tư Thanh Hóa (2006), Báo cáo chuyên đề đánh giá hiện trạng phát triển ngành nông - lâm - thủy sản thời kỳ 1996 - 2005, định hướng phát triển đến 2020. Quân 25. Đỗ Đức Quân (2001), Thị trường vốn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Quốc 26. Phạm Thái Quốc (2001), Trung Quốc - Quá trình công nghiệp hóa trong 20 năm cuối thế kỷ XX, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Sở 27. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2008), Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2008 - 2020. Thủ 28. Thủ tướng Chính phủ (2001), phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Thủ 29. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2001 - 2010. 30. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2001), Văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV. 31. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2006), Văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI. Tỉnh 32. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2006), Chỉ thị số 05-CT/TU và kế hoạch số 09-KH/TU ngày 9/10/2006 về quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức. Trường 33. Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (2000), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. Trường 34. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (1999), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội. Tuấn 35. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Uy 36. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2001), Quy hoạch vùng nguyên liệu sắn tỉnh Thanh Hóa. Uy 37. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2002), Quy hoạch vùng nuôi tôm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010. Uy 38. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2002), Chính sách khuyến khích phát triển các dự án cải tạo đàn bò, chăn nuôi bò sữa và chăn nuôi lợn hướng nạc giai đoạn 2002 - 2010. Uy 39. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2002), Chính sách khuyến khích sử dụng hạt giống lúa lai. Uy 40. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2002), Quyết định về hỗ trợ kinh phí sản xuất giống thủy sản. Uy 41. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2003), Đề án xuất khẩu lao động 2003 - 2010 về việc ưu đãi cho lao động xuất khẩu. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo giáo dục định hướng và bổ túc nghề cho lao động xuất khẩu. Uy 42. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2003), Chính sách ưu đãi cho lao động nông nghiệp bị mất đất, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo cho lao động nông nghiệp phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất với mức 2.000đ/m2. Uy 43. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2003), Quy hoạch vùng nguyên liệu dứa đến năm 2010. Uy 44. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Thanh Hóa. Uy 45. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Quy hoạch nuôi tôm trên cát tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010. Uy 46. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Báo cáo Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2005. Uy 47. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH vùng Tây nam tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010. Uy 48. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Chính sách về hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ lúa lai, khai hoang vùng nguyên liệu. Uy 49. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), phê duyệt chính sách phát triển nông nghiệp và thủy sản. Uy 50. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2004), Chính sách phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm năm 2005. Uy 51. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Báo cáo Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2006. Uy 52. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 1997-2010, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010. Uy 53. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Uy 54. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp tỉnh đến năm 2020. Uy 55. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2006-2010. Uy 56. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Quy định tạm thời mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Uy 57. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu cho nhà máy sản xuất bột giấy và giấy Thanh Hóa. Uy 58. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư đối với dự án trồng lúa kết hợp nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2005. Uy 59. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Quy định về hỗ trợ mua giống đậu tương. Uy 60. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Chính sách về hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ lúa lai, khai hoang vùng nguyên liệu và du nhập khảo nghiệm giống mía. Uy 61. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), phê duyệt Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005, đề án 526/UB-UB phê duyệt triển khai công tác đào tạo nghề 2001 - 2005. Uy 62. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Báo cáo Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007. Uy 63. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Thanh Hóa. Uy 64. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Thanh Hóa - Tiềm năng và cơ hội đầu tư. Uy 65. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Uy 66. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Phê duyệt chương trình thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010. Uy 67. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Báo cáo Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2008. Uy 68. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng 2020. Uy 69. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2007), Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2007. Uy 70. ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2008), Quy hoạch phát triển thủy sản Thanh Hóa đến 2020. Viện 71. Viện nghiên cứu Tài chính (1999), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Trung Quốc 2006 - 2050, Nxb Tài chính, Hà Nội. Phụ lục Danh mục các dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Đơn vị tính: Tỷ đồng ST T Tên dự án Địa điểm Thời gian KC - HT Tổng vốn đầu tư Mục tiêu dự án Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 Tổng 1335,14 I Các dự án ODA 1315,14 1 Dự án cấp nước thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn do ADB tài trợ Thành phố Thanh Hóa; Sầm Sơn 1996 - 2001 156 Nâng cấp Nhà máy nước Mật Sơn, làm mới Nhà máy nước Hàm Rồng, cải tạo đường ống dẫn nước, cấp nước sạch cho TP. Thanh Hóa - Sầm Sơn 2 Hệ thống thủy lợi do JBIC - Nhật Bản tài trợ Xã Quang Lộc - Hậu Lộc; Xã Quảng Tâm - Quảng Xương; Đập Vũng Sú Thạch Thành 1999 - 2001 12 Nâng cấp và làm mới trạm bơm, hệ thống kênh tưới, xây đập giữ nước tưới Thạch Thành 3 Khắc phục hậu quả bão lụt do ADB tài trợ Các huyện trong tỉnh 2001 - 2002 98,4 Xây dựng mới nhà lớp học, nâng cấp đường giao thông và đập thủy lợi 4 Dự án nước sạch cho 5 đơn vị (3 xã và 2 thị trấn) do JICA tài trợ Huyện Thiệu Hóa; Vĩnh Lộc; Nông Cống 2003 - 2005 81 Cấp nước sạch cho dân 3 xã và 2 thị trấn trong tỉnh 5 Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Chu do ADB tài trợ Các huyện trong tỉnh 2001 - 2005 40,5 Trồng 4.100 ha rừng phòng hộ 6 Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng do WB tài trợ Các huyện trong tỉnh 2001 - 2009 189 Xây dựng cơ sở vật chất cho các xã nghèo trong tỉnh 7 Chương trình xóa đói giảm nghèo nông thôn do CIDA - Canada tài trợ Các huyện trong tỉnh 2001 - 2006 216 Xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho các xã nghèo; đào tạo nâng cao năng lực; chuyển giao kỹ năng sản xuất... 8 Dự án trồng rừng KFW4 Thanh Hóa do Ngân hàng tái thiết Đức tài trợ Các huyện trong tỉnh 2004-2012 111,6 Trồng mới 1.800 ha rừng và chăm sóc quản lý bền vững rừng đã trồng 9 Dự án tưới huyện Thạch Thành thuộc dự án thủy lợi Miền Trung do ADB4 tài trợ Huyện Thạch Thành 2007 - 2011 194 Làm mới và sửa chữa nâng cấp 24 hạng mục công trình đầu mối và hệ thống kênh tưới cho 3.769 ha đất canh tác; phục vụ nước sinh hoạt cho 29.288 ng- ười 10 Phát triển cây ăn quả do ADB tài trợ Các huyện trong tỉnh 2002 - 2007 50 Trồng cây ăn quả giúp xóa đói giảm nghèo cho người dân 11 Chương trình tín dụng chuyên ngành IV do JBIC - Nhật Bản tài trợ Các huyện trong tỉnh 2003 - 2007 55,14 Xây dựng cải tạo nâng cấp hệ thống thủy lợi cấp nước, đường GTNT và điện 12 Dự án cấp nước Lam Sơn - Sao vàng do Đan Mạch tài trợ Huyện Thọ Xuân 2005 - 2010 64 Cung cấp nước sạch cho đô thị Lam Sơn - Sao Vàng 13 Chương trình tín dụng chuyên ngành V do JBIC - Nhật Bản tài trợ Các huyện trong tỉnh 2006 - 2008 47,5 Xây dựng hệ thống cấp nước, đường giao thông tỉnh lộ, thủy lợi II Các dự án FDI 20 1 Công ty TNHH Well Union Xã Hải Lĩnh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa 2007 20 Sản xuất giống thủy hải sản và nuôi trồng thủy hải sản Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa. 101

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa.pdf
Luận văn liên quan