Để làm tốt nhiệm vụ, Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy đã phối hợp tốt với các cơ
quan thu, đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại nhằm tạo thuận lợi nhất cho
các đối tượng nộp thuế. Với 28 xã, thị trấn tập trung hàng nghìn đối tượng nộp thuế
nên KBNN Lệ Thủy đã luôn nỗ lực đổi mới, thực hiện cải cách thủ tục hành chính
cũng như ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ. Đặc biệt, đơn
vị luôn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu và hệ thống NHTM mở rộng các ứng
dụng CNTT trong công tác thu NSNN. Chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện
đại hóa thu ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính tại các điểm thu của Kho bạc Nhà
nước được đưa vào ứng dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
NSNN cho hệ thống KBNN và các cơ quan thu, giảm nhẹ được khối lượng công
việc cho kế toán thu khi nhập chứng từ thu NSNN vào TABMIS, nhất là khi thực
hiện thu thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại.
Bằng việc ký kết thỏa thuận phối hợp thu giữa cơ quan Thuế - KBNN với 3 hệ
thống NHTM (Agribank, Vietcombank, Vietinbank), KBNN Lệ Thủy đã có bước
khởi đầu cải cách, hiện đại hóa công tác thu - nộp NSNN theo đúng định hướng
phát triển của toàn hệ thống. Chính vì thế, từ nhiều năm nay, với nhiều điểm giao
dịch của hệ thống NHTM trên địa bàn huyện đã góp phần tạo thuận lợi cho các đơn
vị, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN nhanh chóng, thuận tiện.
Đặc biệt chấm dứt được tình trạng người dân phải chờ lâu để nộp các loại thuế, phí,
lệ phí. Việc phối hợp này chính là kênh thu quan trọng giúp tập trung nhanh, đầy
đủ, kịp thời các khoản thu về NSNN.
Cùng với sự phát triển của CNTT và quá trình hiện đại hóa của cơ quan Thuế,
KBNN Lệ Thủy đã kết nối trực tuyến với các cơ quan này và hệ thống NHTM để
thực hiện thu - nộp NSNN trực tuyến. Đặc biệt, với việc phối hợp này, thông qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đã cho phép người nộp thuế lập giấy nộp
118 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục ngân sách cho mọi khoản thu của cùng
một đối tượng còn ảnh hưởng đến việc phân chia nguồn thu cho ngân sách các cấp.
2.4.2.4. Về công tác thông tin, báo cáo
Theo cơ chế hiện hành, KBNN là cơ quan thực hiện kế toán NSNN và cung
cấp mọi thông tin số liệu thu NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế này vẫn còn
một số hạn chế cơ bản sau đây:
Việc cung cấp báo cáo quản trị cho các cơ quan điều hành ngân sách trên địa
bàn và cung cấp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, các cơ
quan phân tích thống kê của hệ thống KBNN hiện nay còn nhiều điều bất cập. Sự
bất cập này xuất phát từ chỗ các cơ quan quản lý, cơ quan phân tích thống kê có nhu
cầu về các loại thông tin khác nhau vào các thời điểm khác nhau. Trong khi đó, số
liệu của các báo cáo quản trị và báo cáo tài chính mà KBNN cung cấp cho các cơ
quan này lại cố định theo quy định của Bộ Tài chính. Do đó nảy sinh tình trạng mặc
dù KBNN có đầy đủ số liệu, nhưng không đáp ứng đủ yêu cầu thông tin của người
cần cung cấp, trong khi các thông tin từ báo cáo tài chính theo quy định lại dàn trải
thừa thiếu không phù hợp.
Hơn nữa, tiêu chí báo cáo của KBNN và cơ quan Thuế khác nhau mặc dù báo
cáo cho cùng cấp quản trị, có nhiều tiêu chí quan trọng với KBNN nhưng không
77
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
quan trọng với cơ quan Thuế và ngược lại dẫn đến báo cáo số thuế đã nộp khác
nhau, gây khó khăn trong việc điều hành ngân sách của Bộ tài chính, chính phủ.
Ngoài ra, theo Luật NSNN, toàn bộ các khoản thu ngân sách đều phải nộp vào
KBNN, nhưng hiện nay vẫn còn những khoản thu chưa được tập trung vào ngân
sách qua KBNN, NHTM như: học phí; viện phí; phụ thu tiền điện, tiền nước;... Đối
với các khoản thu này, đơn vị sử dụng biên lai thuế hoặc biên lai tài chính để tự thu,
tự chi, sau đó làm thủ tục ghi thu ghi chi NSNN đồng thời. Tình hình trên không
những chỉ ảnh hưởng tới công tác báo cáo số liệu của KBNN mà còn làm cho khối
lượng thu trực tiếp qua KBNN, NHTM trở nên càng nhỏ bé, nguồn thu không được
tập trung kịp thời vào NSNN, đồng thời, hạn chế vai trò kiểm soát chi của KBNN.
Cơ quan thu, KBNN Lệ Thủy không thể kiểm soát được mọi nguồn thu và vì vậy,
dễ nảy sinh tiêu cực trong công tác quản lý thu, chi tài chính tại các đơn vị.
2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế phối hợp thu ngân sách nhà nước
giữa Kho bạc nhà nước Lệ Thủy – Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy và các ngân hàng
thương mại
2.4.3.1. Cơ chế phối hợp thu chưa hoàn thiện
Kể từ khi triển khai mô hình phối hợp thu NSNN giữa cơ quan Thuế, KBNN
và NHTM, Bộ Tài chính đã xây dựng mới cũng như cập nhật, sửa đổi nhiều văn bản
quy phạm pháp luật để đáp ứng với điệu kiện triển khai thực tế cũng như là cơ sở
pháp lý cho việc triển khai, áp dụng chính thức mô hình phối hợp thu. Mặc dù, cơ
chế chính sách đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, nhưng còn thiếu
tính đồng bộ và chưa thực sự hoàn thiện. Một số quy trình, thủ tục còn rườm rà, áp
đặt, chưa hoàn toàn xây dựng theo hướng triệt để cải cách thủ tục hành chính theo
chủ trương của Chính phủ, theo quy định hiện này thì cán bộ kho bạc, NHTM vẫn còn
phải in giấy tờ rất nhiều như in giấy nộp tiền trả cho NNT, NHTM in bảng kê để lưu và
gửi KBNN để đối chiếu, làm cơ sở hạch toán tiền thuế vào NSNN, tổng hợp, báo cáo
số thu thuế. Hơn nữa, văn bản chính sách phối hợp chưa có quy định xác định các tiêu
chí phối hợp để đánh giá chất lượng phối hợp, khắc phục những hạn chế trong phối hợp
thu thuế giữa cơ quan Thuế, KBNN và ngân hàng phối hợp thu.
78
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Chính sách cho việc triển khai thu thuế không dùng tiền mặt cũng chưa được
hoàn thiện, chính sách khuyến khích NNT qua hình thức điện tử như
InternetBanking, ATM,...chưa có. Hệ thống chính sách chưa bắt kịp sự phát triển
của các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, do đó
các phương thức thu còn hạn chế.
2.4.3.2. Công tác tổ chức cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu
Dù đã có kinh nghiệm tốt trong thời kỳ đổi mới nhưng so với yêu cầu hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế thì công tác tổ chức cán bộ vẫn còn có những khoảng cách
rất xa, chất lượng của nhiều cán bộ phối hợp thu thuế nội địa chưa bắt kịp được kỹ
năng quản lý hiện đại, chuyên sâu, kiến thức cơ bản về máy tính còn hạn chế nên
gặp nhiều khó khăn khi phải sử dụng phần mềm tin học trong xử lý công việc hàng
ngày. Chưa có biện pháp để giữ ổn định tổ chức bộ máy, chưa có những ưu đãi, hỗ
trợ kịp thời cho những người có năng lực, trình độ chuyên môn tốt nên nhiều cán bộ
đã bỏ đi làm cho các đơn vị khác. Công tác đào tạo, tập huấn phối hợp thu cho cán
bộ của các ngành đặc biệt là cán bộ mới chưa được đồng bộ, thường xuyên liên tục.
Một số cán bộ phong cách phục vụ chưa văn minh, lịch sự, chưa coi NNT là khách
hàng quan trọng nhất, là người bạn đồng hành thân thiện để giúp đỡ. Ý thức trách
nhiệm của môt số cán bộ làm công tác thu NSNN chưa cao, nhiều cán bộ thu chỉ
quan tâm tới số thuế thu được mà chưa làm tròn trách nhiệm hướng dẫn NNT thực
hiện đúng quy trình nộp thuế, đặc biệt trong việc viết giấy nộp tiền vào NSNN; một
số cán bộ còn thoả hiệp với NNT để làm sai lệch số phải nộp, nhiều trường hợp còn
gây phiền hà cho NNTThậm chí trong quá trình phối hợp, cán bộ KBNN đôi khi
chưa phối hợp ăn ý gây khó khăn cho cán bộ cơ quan Thuế trong khâu nhận chứng
từ để hạch toán số thu thuế cho NNT.
2.4.3.3. Sự phối hợp của các cơ quan ban ngành và cấp ủy địa phương trong công
tác thu ngân sách nhà nước chưa chặt chẽ
Phối hợp thu NSNN có sự tham gia của nhiều đơn vị, cơ quan ban ngành, có
đơn vị trong nội bộ ngành tài chính, có những đơn bên ngoài ngành, phạm vi triển
khai rộng, từ trung ương xuống địa phương, số lượng đơn vị tham gia triển khai mô
79
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
hình lên đến hàng nghìn đơn vị. Do đó công tác phối hợp giữa các đơn vị là rất phức
tạp và gặp nhiều khó khăn. Qua thực tế triển khai, sự phối hợp giữa các ngành
Thuế, KBNN và NHTM cũng như các ngành có liên quan chưa thực sự hiệu quả,
mỗi khi có vướng mắc liên quan đến nhiều đơn vị thì việc xử lý mất rất nhiều thời
gian và phải trải qua nhiều thủ tục hành chính, như phải có phiếu xác nhận vướng
mắc khi phát sinh, gửi công văn yêu cầu phối hợp nên phải rất lâu mới xử lý xong.
Bên cạnh đó hiện nay, Bộ Tài chính - cơ quan chủ quan của KBNN, cơ quan Thuế
cùng Ngân hàng nhà nước đã thành lập Ban chỉ đạo (Ban giám sát) từ cấp trung
ương tới cấp tỉnh/thành phố, quận/huyện, với thành phần là lãnh đạo của 3 cơ quan
và được quy định trách nhiệm, quyền lợi thông qua Quyết định thành lập. Tuy
nhiên, Ban giám sát này chỉ hoạt động trong thời gian từ 2-3 tháng khi phối hợp
giữa 3 cơ quan triển khai thực hiện, sau đó chưa tổ chức họp tổng kết, rà soát, chưa
có tiêu chí đánh giá liên ngành để rút kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp nhằm
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nên không
giải quyết được các vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp tiếp theo, chưa
công khai thông tin phối hợp giữa 3 cơ quan, gây nhiều hạn chế trong phối hợp.
2.4.3.4. Công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của người có nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước còn hạn chế
Qua kinh nghiệm triển khai thực tế thì sự hiểu biết đầy đủ của cán bộ trong
ngành tài chính cũng như NNT về phối hợp thu NSNN còn nhiều hạn chế. Tình
trạng này một phần bắt nguồn từ việc các đơn vị chưa coi trọng đúng mức công tác
tuyên truyền giáo dục về quy trình thủ tục nộp NSNN mới cho người dân và ngay
cả cán bộ trong ngành, mặt khác là do tính cưỡng chế thi hành luật của chúng ta
chưa cao, việc xử lý vi phạm pháp luật chưa nghiêm minh. Các văn bản mới chỉ chủ
yếu được in ở các tập tin nội bộ và đăng trên một số báo chuyên ngành mà chưa
được phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân nộp thuế; nội dung tuyên truyền vẫn
còn chung chung, chưa tuyên truyền được những nội dung cụ thể, liên quan trực
tiếp đến doanh nghiệp; Chưa có hình thức phổ biến, tuyên truyền mô hình, quy trình
thu NSNN như hội thảo, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2.4.3.5. Hệ thống các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp
Các công nghệ thanh toán hiện đại chưa được đầu tư triển khai áp dụng trong
công tác tổ chức quản lý, tập trung thu vào NSNN. Hiện tại, NNT mới chỉ có quyền
lựa chọn hai hình thức thanh toán là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng
chuyển khoản. Hình thức thanh toán chuyển khoản dù có độ an toàn cao, chi phí
thấp song chưa đáp ứng tốt yêu cầu về mặt thời gian (một khoản thanh toán qua hệ
thống KBNN khác địa bàn phải mất từ 3 – 4 ngày mới hoàn tất xong). Hiện nay,
NNT có thể sử dụng hình thức nộp thuế bằng internet banking hoặc ATM, POS
nhưng sau đó muốn có xác nhận đã nộp thuế thì phải mất thời gian đến xin xác nhận
dấu của ngân hàng. Do đó nhiều NNT vẫn sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền
mặt, chấp nhận chi phí cao, độ an toàn thấp để kịp về hạn định thời gian.
2.4.3.6. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong phối hợp thu và quản lý thu
ngân sách nhà nước chưa thực sự hiện đại
Kể từ khi phối hợp thu thuế nội địa giữa cơ quan Thuế, KBNN và NHTM thực
hiện, hầu hết các quy trình nghiệp vụ đã được tin học hóa. Tuy nhiên, công tác ứng
dụng tin học chưa thực sự hiện đại và đồng bộ. Để triển khai phối hợp thu NSNN,
từng ngành Thuế, KBNN và NHTM đã xây dựng triển khai các phần mềm tin học
phục vụ cho công tác tổng hợp, khai thác của từng ngành cũng như phục vụ cho
việc trao đổi thông tin giữa các ngành với nhau. Tuy nhiên, các ứng dụng tin học
của các ngành cơ bản đã được xây dựng từ trước đó và chủ yếu triển khai theo mô
hình phân tán dẫn đến việc chia sẻ, trao đổi thông tin phục vụ cho việc thu thuế từ
NNT cũng như việc cung cấp thông tin về số thuế đã thu cho các đơn vị có liên
quan còn bị chậm và làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hệ
thống ứng dụng CNTT của các ngành chưa thực sự áp dụng những công nghệ hiện
đại để nâng cao an ninh, an toàn thông tin cho ngành tài chính cũng như cho NNT,
giảm thiểu thủ tục hành chính trong việc kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu dữ liệu giữa
các đơn vị; do ứng dụng của các ngành không được triển khai đồng bộ, nền tảng
công nghệ cũng khác nhau dẫn đến việc thống nhất và trao đổi dữ liệu giữa các
ngành cũng gặp những khó khăn nhất định. Hạ tầng truyền thông của cơ quan Thuế,
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
KBNN và NHTM đã được triển khai thông suốt từ trung ương xuống địa phương
phục vụ cho tin học hóa ngành tài chính, điều này có ý nghĩa rất quan trọng cho việc
xử lý và trao đổi thông tin giữa các ngành tham gia triển khai phối hợp thu. Tuy
nhiên, do hạ tầng truyền thông đã được đầu tư từ lâu, đồng thời yêu cầu triển khai,
trao đổi thông tin giữa các ngành ngày càng nhiều, khối lượng thông tin phải xử lý
và trao đổi với nhau là rất lớn nên hạ tầng hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu
phục vụ triển khai dự án. Mặt khác, do đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất không
đồng bộ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của phối hợp.
Tóm lại: Phối hợp thu NSNN từ những năm 2011 và đặc biệt hai năm trở
lại đây đã có những bước cải thiện đáng kể trên cả phương diện cơ cấu tổ chức và
kết quả thực hiện thu. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc gia tăng nguồn thu
cho NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi, cải cách kinh tế nói chung, đổi
mới quy trình phối hợp thu NSNN còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như đã phân
tích, đáng chú ý là quy trình, phương thức thu còn chưa đổi mới đồng bộ, chưa vận
dụng triệt để các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào công tác quản lý thu.... tất cả
những điều đó cho thấy, phối hợp thu NSNN cần phải được tiếp tục hoàn thiện bằng
hệ thống các giải pháp đồng bộ.
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHỐI HỢP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
LỆ THỦY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.1.Định hướng
a. Về cơ sở pháp lý
- Ngày càng hoàn chỉnh các quy định, hướng dẫn về quy trình phối hợp thu
NSNN với các NHTM trình Bộ Tài chính ban hành chính thức để tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho công tác phối hợp thu NSNN.
- Quy định cụ thể hơn về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan
trong quá trình phối hợp thu NSNN, đặc biệt là quy chế về quản lý, sử dụng, bảo
mật thông tin người nộp thuế đối với các NHTM.
- Đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN như: bỏ quy định
KBNN in phục hồi giấy nộp tiền từ cơ sơ dữ liệu điện tử nhận từ ngân hàng (KBNN
sẽ lưu chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử); bỏ các chỉ tiêu về kê khai loại tiền nộp
trên bảng kê nộp thuế nhằm tạo sự đơn giản trong kê khai thuế, góp phần cải cách
thủ tục hành chính.
- Cho phép ngày càng nhiều NHTM tham gia vào quy trình phối hợp thu NSNN.
b. Về công nghệ kĩ thuật các bên tham gia phối hợp thu NSNN
- Tăng cường việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác phối hợp thuthuế
nội địa giữa ngành Thuế, KBNN và NHTM. Hiện đại hoá cơ chế quảnlý, công nghệ
quản lý cảvề bộ máy và con người. Thực hiện quản lý theophương pháp tiên tiến,
khoa học, theo các chuẩn mực quốc tế, đưa công nghệhiện đại vào mọi khâu để
nâng cao hiệu quả của việc triển khai phối hợp thuthuế nội địa.
- Về phía cơ quan Thuế: Hoàn thiện các chương trình ứng dụng quản lý thuế
của Tổng Cục Thuế đảm bảo việc tích hợp, truyền nhận số liệu với KBNN và
NHTM được nhanh chóng, thuận lợi, phục vụ việc thu nộp ngân sách nhà nước
được kịp thời, chính xác, hỗ trợ việc quản lý thuế hiệu quả và góp phần cải cách thủ
tục hành chính đối với người nộp thuế hướng đến 100% doanh nghiệp nộp thuế điện
tử trong thời gian tới.
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Về phía KBNN: Hoàn thiện các chương trình ứng dụng TCS của KBNN
đảm bảo theo dõi được toàn bộ các khoản thu NSNN (thu NSNN, thu phạt vi phạm
hành chính...), đồng thời trang thiết bị kỹ thuật đầy đủ, hiện đại, đảm bảo cho việc
tổ chức phối hợp thu NSNN được vận hành thông suốt và ổn định.
- Về phía NHTM tham gia phối hợp thu: chú trọng phát triển công nghệ để
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu tăng cường các hình thức thu NSNN tiên tiến, hiện đại
(chuyển khoản, ATM, POS, intenetbanking), qua đó hạn chế tối đa việc nộp ngân
sách nhà nước bằng tiền mặt qua NHTM hoặc KBNN.
c. Về sự phối hợp các bên trong giao dịch với khách hàng
Các bên cần phối hợp nhịp nhàng trong quá trình thu và hạch toán các khoản
thu, đồng thời xử lý kịp thời các vướng mắc, sai sót phát sinh trong khi thực hiện giao
dịch với khách hàng. Hướng đến việc xử lý giao dịch với khách hàng chuyên nghiệp,
thuận tiện, tạo điều kiện cho khách hàng nộp đúng, nộp đủ, kịp thời đồng thời các
khoản thu được hạch toán kịp thời nhanh chóng, chính xác, đầy đủ vào NSNN.
d. Về đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện quy trình nghiệp vụ
Tăng cường đội ngũ cán bộ triển khai phối hợp thu: giỏi về kỹ năng quảnlý,
nắm chắc được các quy trình nghiệp vu, quy trình phối hợp của mô hình phốihợp
thu, sử dụng thành thạo các công nghệ, tiến bộ của công nghệ thông tin, vừacó kiến
thức sâu rộng, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc.
3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Lệ Thủy
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện những hạn chế trong quy trình phối hợp thu ngân sách
nhà nước.
Một quy trình hoàn thiện khi đảm bảo các điều kiện thuận nhất cho người nộp
tiền, đồng thời tạo sự liên kết chặt chẽ, tiết kiệm chi phí giữa các đơn vị tham gia
vào quy trình. Hiện nay, việc trao đổi truyền nhận thông tin vửa mang tính hiện đại
vừa mang tính truyền thống, đó là việc vừa truyền dữ liệu điện tử nhưng đồng thời
vẫn gửi dữ liệu giấy giữa 3 cơ quan, đồng thời tại mỗi cơ quan lại phải in và lưu
thêm một lần nữa, gây lãng phí về vật chất đồng thời mất thời gian không cần thiết.
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Do đó, tác giả đề xuất việc hạn chế gửi chứng từ giấy giữa các cơ quan tham gia
phối hợp thu NSNN, bởi lẽ chứng từ điện tử hiện nay đã có giá trị tương đương
chứng từ giấy, các yếu tố trên chứng từ điện tử dễ đọc, đễ truy vấn đồng thời chữ ký
điện tử có độ chính xác, bảo mật cao. Việc giảm thiểu việc truyền nhận chứng từ
giấy đồng thời giúp khách hàng tiết kiệm thời gian đi lại khi phải mang chứng từ
giấy đến khai báo tại các cơ quan trong khi các thông tin này đã được hoàn thiện
trên chương trình điện tử. Do đó, chỉ cần in một liên chứng từ để giao trả cho khách
hàng làm căn cứ nộp NSNN, các liên còn lại được truyền thông qua các chương
trình phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan.
Do các thông tin khai báo với cơ quan thuế là không cần thiết đối với KBNN
và NHTM trong quá trình hạch toán, do đó cần tách thông tin quản lý thu NSNN
trên các lệnh truyền tin là cần thiết để tạo thuận lợi và tránh sai sót trong quá trình
nhập liệu bởi lẽ các thông tin nộp NSNN đã được khai báo tại Chi cục Thuế huyện
Lệ Thủy hoặc trên Cổng thông tin điện tử Thuế, đồng thời giảm thiểu dung lượng
truyền nhận, giúp ổn định tốc độ xử lý và hệ thống.
Cơ sở pháp lý về việc nộp thuế điện tử chưa thực sự được đầy đủ và cụ thể nên
việc quy trình nộp thuế điện tử vẫn còn nhiều hạn chế như ở trên, đó là việc đồng
thời sử dụng phần mềm điện tử nhưng phải đến các NHTM phối hợp thu hoặc
KBNN xác nhận lại. Điều này là không cần thiết bởi các dịch vụ này được cung cấp
bởi các NHTM phối hợp thu. Vì vậy, trong quy trình nộp thuế điện tử, việc đến cơ
quan phối hợp thu để xác nhận lại không nên đưa vào quy trình. Thay vào đó, các
cơ quan cần kiểm tra kĩ các sản phẩm dịch vụ của mình trước khi đưa vào sử dụng,
nhằm đáp ứng việc xác nhận thu nộp NSNN của các đối tượng nộp tiền.
Để cơ quan KBNN và NHTM chính xác trong việc hạch toán các khoản thu
vào NSNN, Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy cần thường xuyên rà soát, cập nhật kịp
thời, đầy đủ dữ liệu đối tượng nộp thuế có phát sinh mới hoặc thay đổi lên danh
mục dùng chung, đồng thời truyền và nhận dữ liệu danh mục dùng chung kịp thời.
Hướng đến Kho bạc điện tử năm 2020, KBNN Lệ Thủy chuẩn bị sẵn sàng
công tác dịch vụ công trực tuyến, theo đó kết nối hệ thống thu - chi ngân sách với
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo hoạt động thu – chi thực hiện hoàn toàn trên hệ
thống điện tử.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thu
ngân sách nhà nước
Để xây dựng quy trình phối hợp thu NSNN giữa KBNN – Chi cục Thuế - các
NHTM trên địa bàn ngày càng hiệu quả, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể,
chi tiết như sau:
- Bảo đảm các thông tin ban đầu của người nộp tiền như loại thuế, mã số
thuế, kỳ thuế, mã chương, mã nội dung kinh tế của người nộp thuế để xây dựng nên
một cơ sở thông tin thống nhất giữa các cơ quan thu. Hằng năm có hàng ngàn doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động cũng như hàng ngàn doanh nghiệp mới ra đời, cũng như
phát sinh các sắc thuế, các khoản thu có tính chất mới. Vì vậy, việc cập nhật thông
tin ban đầu về sự biến động này là một tiêu chí quan trọng. Thông tin không chính
xác hoặc không đầy đủ thì KBNN, cơ quan Thuế, NHTM phối hợp thu không có đủ
căn cứ để hạch toán khoản thu vào NSNN gây ra tình trạng nợ thuế, chậm thuế oan
cho người nộp, đồng thời làm mất thời gian của 3 cơ quan trong việc đối chiếu, rà
soát số liệu thu NSNN, dẫn đến việc tập trung số thuế vào NSNN chậm, không
chính xác. Việc cập nhật thông tin này trước hết đòi hỏi Chi cục Thuế Lệ Thủy phải
cập nhật thông tin kịp thời trên cổng thông tin của mình, bên cạnh đó, các cơ quan
phối hợp thu đồng thời tra soát, thông báo cho Chi cục Thuế Lệ Thủy các trường
hợp đã có sự thay đổi nhưng chưa được cập nhật kịp thời trên hệ thống.
- Về tiêu chí truyền nhận giữa các cơ quan. Thời gian truyền nhận giữa các
cơ quan đúng quy định (ngoại trừ trường hợp bất khả kháng) được đánh giá là thời
gian truyền nhận tốt. Nếu như việc truyền nhận không đúng quy định ví dụ như
NHTM truyền chậm dữ liệu cho KBNN, KBNN truyền chậm dữ liệu cho cơ quan
Thuế thì dễ gây ra việc các khoản thuế nộp chậm không được khấu trừ kịp thời,
đồng thời các khoản thu thường phát sinh nhiều cuối tháng, cuối quý. Nếu dữ liệu
không được truyền kịp thời dẫn đến việc các cơ quan quản lý trên địa bàn như
UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch không có được số liệu chính xác phục
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
vụ báo cáo, kiểm tra, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Tiêu chí về sự hài lòng của người nộp NSNN khi nộp tại các cơ quan tham
gia phối hợp thu được thể hiện chủ yếu thông qua việc rút ngắn thời gian nộp thuế.
Thu thuế nộiđịa từ NNT là nguồn thu chủ yếu của Việt Nam nên nhân dân thực hiện
đầyđủ nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là NSNN đã có nguồn thu đầy đủ. Nhưngthời
gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của NNT mất quá nhiều: vài tiếng, nửangày thậm
chí một ngày do KBNN, NHTM, cơ quan Thuế gây khó khăn,nhũng nhiều sẽ gây
bức xúc cho NNT. Họ sẽ không hài lòng, sẽ ngại và cóthể chây ỳ nộp thuế. Do đó,
cần phải rút ngắng thời gian nộp thuế, tạo điềukiện tối đa cho NNT hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu NSNN khác. Bên cạnh tiêu chí hài lòng của
NNT, cần có tiêu chí đánh giá về sự hài lòng giữa các cơ quan tham gia phối hợp
thu thông qua bỏ phiếu tín nhiệm các cán bộ trực tiếp tham gia vào quy trình. Hiện
nay tại địa bàn huyện Lệ Thủy, các chương trình của các cơ quan chưa thật đồng bộ,
do đó việc truyền số liệu đôi lúc vẫn còn chậm trễ, nhất là giữa KBNN và Chi cục
Thuế gây ảnh hưởng đến chất lượng phối hợp thu NSNN.
- Tiêu chí về chất lượng truyền nhận dữ liệu. Đây là tiêu chí bao hàm một số nội
dung như các chương trình điện tử tương thích, thời gian truyền nhận, hệ thống công
nghệ thông tin các bên tham gia vào quy trình. Việc truyền nhận dữ liệu chất lượng khi
các chương trình, hệ thống mạng nội bộ mỗi cơ quan không thường xuên bị lỗi khi trao
đổi dữ liệu, dữ liệu phải được truyền nhận kịp thời trong ngày. Hiện nay, các ngày cuối
tháng, cuối quý, cuối năm hệ thống truyền nhận giữa hai bên thường bị lỗi, các khoản
thu trong ngày từ NHTM bị lỗi đường truyền sang KBNN trong khi đó việc xử lý lại
xuất phát từ Cục Công nghệ Thông tin và từ các hội sở các NHTM, gây thụ động trong
việc xử lý công việc cho KBNN Lệ Thủy và NHTM.
- Bên cạnh các tiêu chí trên, các tiêu chí về tính định lượng như là tốc độ tăng
trưởng nguồn thu (quý, năm), tỷ lệ hoàn thành dự toán giao, giảm thời gian bình quân
nộp thuế (theo giờ), giảm sai lệch (số vụ) cần hoàn thiện và xây dựng nên các con số có
tính chiến lược và giúp cho công tác phối hợp thu NSNN ngày càng hoàn thiện.
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3.2.3. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia quy trình
phối hợp thu ngân sách nhà nước
Quy trình, công nghệ, các thay đổi trong điều hành đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải
có đủ năng lực chuyên môn và kiến thức nghiệp vụ, kiến thức tin học thành thạo
mới có thể tham gia vào quy trình. Bởi lẽ, cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia vào
quy trình không chỉ hiểu rõ nhiệm vụ, công việc của mình đồng thời phải biết các
văn bản liên quan các đơn vị liên quan để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ví
dụ, trong quy trình, Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy có chức năng tính thuế và hướng
dẫn NNT khai báo các thông tin trên chứng từ nộp NSNN, KBNN Lệ Thủy có chức
năng hạch toán khoản thu vào ngân sách đúng theo mức điều tiết cho các cấp được
hưởng. Tuy nhiên, Chi cục Thuế Lệ Thủy lại không hiểu rõ về tỷ lệ điều tiết, dẫn
đến việc không khai báo mã địa bàn của người nộp thuế, dẫn đến việc KBNN Lệ
Thủy không có căn cứ hạch toán vào NSNN theo quy định Luật Ngân sách và quyết
định của HĐND tỉnh Quảng Bình. Từ đó, yêu cầu các cán bộ tham gia vào quy trình
phải đọc và hiểu các văn bản liên quan đến quy trình nghiệp vụ. Để làm được điều
đó cần có những giải pháp sau:
- Tại mỗi đơn vị cần cập nhật các kiến thức, văn bản liên quan đến thu
NSNN, tạo môi trường, diễn đàn trao đổi chung giữa 3 cơ quan và cơ quan tài chính
trên địa bàn để đưa ra những vướng mắc cần giải quyết.
- Tổ chức các buổi hội nghị, tập huấn về chuyên môn mà đối tượng tham gia
là các cán bộ, nhân viên của các cơ quan tham gia phối hợp thu. Việc tổ chức các
buổi hội nghị, tập huấn do mỗi cơ quan tổ chức diễn ra thường xuyên tuy nhiên việc
cả 3 đơn vị cùng phối hợp tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hiện nay vẫn chưa
thực hiện.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia vào phối hợp thu
NSNN phải là đội hình trẻ, có trình độ chuyên môn cao hoặc đã được đào tạo qua
các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ. Trẻ hóa đội ngũ phối hợp thu NSNN là cần thiết bởi
quy trình thực hiện thông qua các chương trình điện tử, trong giao dịch với khách
hàng cần có sự nhanh nhạy, giải quyết nhanh chóng.
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Cần bố trí cán bộ thực hiện công tác thu và phối hợp thu NSNN có thời gian
làm việc ổn định với công việc được giao, tránh tình trạng luân chuyển công việc
liên tục gây gián đoạn hoặc phối hợp lại từ đầu giữa các cơ quan trong công tác phối
hợp thu NSNN.
3.2.4. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và các sản phẩm, dịch vụ
phối hợp thu ngân sách nhà nước
Công tác kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu thu NSNN vận hành hoàn toàn
thông qua các chương trình điện tử. Tuy nhiên hiện nay, các chương trình của các
cơ quan chưa thật đồng bộ cũng như chưa thật hiện đại. Khi vận dụng hoàn toàn
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, hoàn thiện vào quy trình giúp cho các cơ
quan thực hiện nhiệm vụ của mình một cách nhanh chóng, điều đó đòi hỏi:
- Về phía KBNN Lệ Thủy và Chi cục Thuế huyện cần đầu tư, nâng cấp hệ
thống công nghệ thông tin tại đơn vị, đảm bảo vận hành trôi chảy, có thể cập nhật
các phiên bản mới của các chương trình ứng dụng kịp thời. Đặc biệt nên xây dựng
hệ thống công nghệ thông tin theo hướng tập trung, tạo cơ sở để thực hiện các giao
dịch một cách trực tuyến, tổng hợp một cách nhanh chóng phục vụ công tác quản lý
và điều hành.
- Bên cạnh phần cứng, thì các phần mềm cũng cần hoàn thiện kịp thời. Khi
có những vướng mắc xảy ra giữa các cơ quan do lỗi chương trình dẫn đến các bên
không nhận được dữ liệu, hoặc dữ liệu sai lệch trong quá trình truyền nhận, cần liên
hệ KBNN trung ương và Tổng cục Thuế để có những điều chỉnh kịp thời trong
chương trình. Hiện nay đó là việc mở rộng phạm vi truyền nhận giữa các cơ quan
đồng cấp, các khoản thu do các Chi cục Thuế khác quản lý nhưng điều tiết tại địa
bàn huyện thì KBNN Lệ Thủy chưa thể truyền dữ liệu cho các cơ quan này được
mà phải truyền thông qua Chi cục Thuế Lệ Thủy, mặc dù Chi cục Thuế Lệ Thủy
không quản lý khoản thu này. Điều này dẫn đến việc hạch toán chậm cho NNT.
- Cần xây dựng cơ chế trao đổi giữa NHTM và Chi cục Thuế huyện. Hiện
nay, NHTM chỉ truyền dữ liệu sang KBNN Lệ Thủy, sau khi hạch toán các khoản
thu được KBNN truyền sang Chi cục Thuế do đó có độ trễ về thời gian. Do đó, việc
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
xây dựng cơ chế truyền dữ liệu trên các chương trình đồng thời từ NHTM sang hai
cơ quan còn lại cùng lúc đảm bảo việc đối chiếu số liệu chính xác hơn hướng đến
mục tiêu đồng bộ, chia sẻ, tái sử dụng thông tin giữa các đơn vị có liên quan, đảm
bảo quy trình có sự liên quan chặt chẽ với nhau.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách, nâng cao công tác tuyên truyền và trách nhiệm của
người nộp thuế
Mặc dù công tác phối hợp thu NSNN được thực hiện bởi 3 cơ quan không
thuộc quản lý trực tiếp của UBND và HĐND huyện Lệ Thủy, nhưng để quy trình
phối hợp thu được thực hiện trôi chảy, các đơn vị tham gia vào quy trình cũng cần
tuân thủ những quy định tại địa phương. Đó là những cơ chế chính sách, đó là
những quy định về tỷ lệ điều tiết, đó là những yêu cầu về công tác báo cáo,.những
điều này có tác động đáng kể đến quy trình phối hợp thu NSNN. Vì vậy, các đơn vị
KBNN, cơ quan Thuế, NHTM cũng cần có những đề xuất, kiến nghị về chính sách
đối với bộ máy lãnh đạo huyện nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế trên địa bàn,
giúp công tác thu NSNN được phối hợp nhịp nhàng, chính xác.
Ngoài những quy định của Luật và văn bản liên quan, UBND và HĐND huyện
cần ban hành những quy định yêu cầu các đơn vị trên địa bàn nâng cao trách nhiệm
nộp thuế, quy định bắt buộc các doanh nghiệp nộp thuế theo phương thức điện tử,
gia tăng mức xử phạt đối với các đơn vị không tuân thủ đúng quy trình về nộp thuế
điện tử trong điều kiện phối hợp thu NSNN. Đồng thời, có văn bản chỉ đạo trong
việc khuyến khích các đơn vị hành chính có thu phí, lệ phí kết nối trực tuyến với
KBNN Lệ Thủy trong việc nộp phí, lệ phí.
Bên cạnh trách nhiệm của các cơ quan trong thực thi nhiệm vụ phối hợp thu
NSNN đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, cải cách thủ tục hành chính thì cũng
đòi hỏi sự phối hợp từ phía người nộp NSNN. Các khoản thu có được động viên
vào NSNN kịp thời hay không là nhờ người nộp ý thức được trách nhiệm nộp đồng
thời nắm được thủ tục hành chính trong việc kê khai và nộp NSNN. Bên cạnh các
khoản thu thuế, phí, lệ phí là các khoản phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực,
các khoản nộp phạt này nếu không nộp kịp thời đẫn đến việc số tiền nộp chậm có số
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
tiền lớn hơn số tiền nộp phạt. Do đó, công tác phổ biến, tuyên truyền các quy trình,
quy định nộp NSNN cho người dân là thực sự cần thiết trong việc hiểu được các
cách thức nộp NSNN theo quy định về phối hợp thu NSNN.
3.2.6. Đẩy mạnh việc thu nộp ngân sách nhà nước không dùng tiền mặt
Ngày càng đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt trong công tác
thu NSNN là góp phần hiện đại hóa nền kinh tế đồng thời giảm đáng kể các chi phí
phát sinh không cần thiết. Để đẩy mạnh việc nộp NSNN không dùng tiền mặt, các
cơ quan cần có những cơ chế, sản phẩm dịch vụ thương mại và dịch vụ công đẩy
mạnh điện tử hóa công tác phối hợp thu NSNN.
Hiện nay, việc nộp thuế điện tử trên địa bàn huyện Lệ Thủy vẫn chưa được
chú trọng, người dân và các doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận và được hướng dẫn đầy
đủ về quy trình nộp, do đó vẫn chưa tạo được sự thuận lợi trong việc nộp NSNN
đồng thời chưa đạt mục đích mà phối hợp thu NSNN đề ra.
Chi cục Thuế huyện phải bắt buộc các doanh nghiệp nộp thuế điện tử bởi lẽ
dựa trên nền tảng các doanh nghiệp đều có mã số thuế và tài khoản giao dịch với
khách hàng. Cùng với đó, NHTM tham gia phối hợp thu phải hướng dẫn cho khách
hàng các sản phẩm nộp thuế điện tử để khách hàng lựa chọn cách thức nộp NSNN
phù hợp với điều kiện bản thân. Các sản phẩm nộp NSNN qua Internet Banking,
Mobile Banking, ATM hoặc qua POS hiện nay đã được các NHTM tại địa bàn
huyện cung cấp và đều kết nối với KBNN Lệ Thủy cũng như Chi cục Thuế huyện
đảm bảo khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24/7, bao gồm các ngày nghĩ và lễ.
Do đó, đẩy mạnh việc nộp NSNN không dùng tiền mặt giúp giảm thời gian, chi phí,
đồng thời đảm bảo tính bảo mật thông tin và hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN kịp
thời, chính xác.
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Phối hợp thu NSNN là một trong những chương trình nhằm cải cách thủ tục
hành chính trong công tác thu ngân sách hiện nay. Việc thực hiện đúng quy trình
phối hợp thu NSNN và phát triển các sản phẩm, dịch vụ của NHTM vào quy trình
có vai trò quan trọng đối với công tác thu NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Trong
những năm qua, quy trình phối hợp thu NSNN giữa KBNN Lệ Thủy – Chi cục
Thuế huyện Lệ Thủy và các NHTM trên địa bàn đã đạt được những hiệu quả nhất
định, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn về công tác thu NSNN.
Tuy nhiên quy trình phối hợp thu vẫn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là các
văn bản về cơ chế, chính sách vẫn chưa hướng dẫn một cách triệt để và chưa đưa ra
được các tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN.
Qua số liệu và phân tích quy trình phối hợp thu NSNN cho thấy phối hợp thu
có ý nghĩa quan trọng đối với thu NSNN. Qua phối hợp thu, thu NSNN không
ngừng tăng lên qua hằng năm cả về số lượng (món) nộp lẫn số tiền nộp, đồng thời
các chương trình điện tử giúp cho việc truyền nhận dữ liệu trong ngày một cách
nhanh chóng, tối thiểu hóa sai sót đồng thời giảm thời gian xử lý các sai sót. Với
việc ứng dụng cách thức nộp thuế điện tử đã giúp cho công cuộc cải cách thủ tục
hành chính ngày càng phát triển và giảm các chi phí xã hội không cần thiết.
Tiến hành điều tra khảo sát một lượng mẫu theo các nội dung của bảng câu hỏi
soạn sẳn; kết quả phân tích thống kê (với phần mềm SPSS) cho thấy chất lượng công
tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn trong thời gian qua đã đạt được nhiều ý kiến đánh
giá tốt từ phía cán bộ, nhân viên thực hiện công tác thu cũng như khách hàng nộp
NSNN. Tuy nhiên, công tác phối hợp thu NSNN vẫn còn nhiều hạn chế như: công tác
tuyền truyền chưa được quan tâm đúng mức; sự phối hợp của các đơn vị trong công tác
quản lý thu; các văn bản chính sách vẫn còn sự chồng chéo; các thông tin, dữ liệu vẫn
chưa truyền nhận kịp thời phục vụ công tác báo cáo và quản lý NSNN.
Trên cơ sở lý luận chung về phối hợp thu NSNN, thực trạng công tác phối hợp
thu NSNN và qua số liệu điều tra thực tế, luận văn đã đề xuất 6 nhóm giải pháp cơ
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
bản. Trong mỗi nhóm đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác phối
hợp thu NSNN, đặc biệt là các biện pháp liên quan đến cơ chế, hoàn thiện chính
sách và các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN. Đây là những
giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiển tại địa bàn huyện Lệ Thủy cũng như
KBNN Lệ Thủy.
2.KIẾN NGHỊ
a. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Cơ quan nhà nước cần nghiên cứu, ngày càng hoàn thiện những quy định về
Luật Ngân sách Nhà nước, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật xử lý vi phạm hành
chính và các quy định liên quan khác nhằm tạo môi trường pháp lý đồng nhất,
hướng đến phù hợp với quy tắc và chuẩn mực chung cho người nộp NSNN, phù
hợp với đặc điểm Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện các quy định liên quan đến việc nộp NSNN qua Kho bạc, Thuế,
NHTM nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch, công bằng, công khai
hóa quy trình nộp NSNN thông qua các NHTM ủy nhiệm thu, phối hợp thu nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp.
- Cần có giải pháp hỗ trợ để tạo dựng hệ thống thanh toán hiện đại, hạn chế
tối đa việc giao dịch tiền mặt trong thanh toán, tiến tới phổ biến hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí xã hội và nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN. Để đạt được mục đích này, cần hỗ trợ các đơn vị KBNN, Thuế,
NHTM đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, công vụ điện tử phục vụ phối hợp thu
NSNN theo hướng ngày càng hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ thực
hiện nghiệp vụ phối hợp thu NSNN gắn với vấn đề bảo mật, an toàn công nghệ
thông tin.
b. Đối với Ủy ban nhân dân và các cơ quan ban ngành trên địa bàn
- Bên cạnh việc giao dự toán thu NSNN hằng năm, cần quan tâm về công tác phối
hợp thu NSNN giữa các cơ quan trên địa bàn. Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan trong việc động viên các khoản thu kịp thời vào NSNN.
- Có biện pháp hữu hiệu nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao tính tuân thủ
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN tại và tuân thủ đúng quy trình nộp NSNN
với các đơn vị phối hợp thu trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến cùng với KBNN, cơ quan
Thuế cải cách thủ tục hành chính theo hướng ngày càng có lợi cho người dân.
- Hằng năm tổ chức các hội nghị khách hàng, đặc biệt là các khách hàng
doanh nghiệp, nhằm giúp các đối tượng này tiếp cận được các chủ trương, chính
sách mới, tránh tình trạng phải hoàn thiện hồ sơ nhiều lần.
c. Đối với các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN
- Cần có tính tuân thủ, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nghĩa vụ nộp NSNN, xác định đây là quyền lợi và là trách nhiệm của mọi cá nhân,
tổ chức.
- Tiếp cận và sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc kê khai và thực hiện nộp NSNN qua mạng internet.
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt kế toán phải có trình độ, am hiểu về chính sách, pháp luật,
quy trình nộp NSNN.
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, (2008),Thông tư số 128 /2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng
dẫn quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội.
2. Bộ Tài Chính, (2011),Thông tư số 85/2011/TT - BTC ngày 17/06/2011 về
hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà
nước - Tổng cục thuế - Tổng cục hải quan và các Ngân hàng thương mại, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, (2013),Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tinquản lý Ngân sách
và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS), Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, (2014), Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 hướng
dẫn quy trình tổ chức phối hợpthu Ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, (2016), Thông tư số 84 /2016/TT-BTC ngày
17/06/2016hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế
và thuế nội địa, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính, (2016), Thông tư số 328 /2016/TT-BTC ngày 26/12/2016
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước, Hà Nội.
7. Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, Báo cáo thu NSNN các năm 2015, 2016,
2017, Lệ Thủy.
8. Nguyễn Hồng Hà, (2011), Đổi mới quy trình thu ngân sách nhà nướcgiữa
Kho bạc nhà nước và cơ quan Thuế, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
9. Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, (2013), Giáo trình Ngân sách nhà nước,
Nxb Trường Đại học kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, Hà Nội.
10. Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, (2013), Giáo trình Kho bạc Nhà nước,
Nxb Trường Đại học kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, Hà Nội.
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
11. Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy, Báo cáo thu NSNN các năm 2015, 2016,
2017, Lệ Thủy.
12. Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc giacác số năm2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, Hà Nội.
13. Kho bạc Nhà nước, (2009), Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009
ban hành quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước theo dự án hiện đại hóa thu,
nộp ngân sách nhà nước, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, (2002), Luật số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
15. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, (2012), Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 về Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
16. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, (2015), Luật số
83/2015/QH13ngày 25 tháng 06 năm 2015 về Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
17. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, (2006), Luật số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 về quản lý thuế, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Tiệp, (2005), “Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu
NSNN giữa các cơ quan Thuế – Hải quan- Kho bạc Nhà nước”, Tạp chí Ngân quỹ
Quốc gia, (33).
19. Phạm Thượng Tình, (2012), Hoàn thiện mô hình phối hợp thu thuếxuất
nhập khẩu giữa Ngành Thuế - Kho bạc Nhà nước – Hải quan – Tài chính, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
20. Tổng cục Thuế, Tạp chí Thuế Nhà nước các số năm 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, 2015, 2016, 2017, Hà Nội.
Website:
1.
2.
3.
96
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Mẫu phiếu điều tra cán bộ tham gia phối hợp thu NSNN:
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (Chị), hiện tại tôi là cán bộ KBNN Lệ Thủy đang tiến hành khảo
sát về “Sự hài lòng của khách hàng nộp NSNN khi triển khai công tác phối hợp
thu NSNN giữa KBNN Lệ Thủy – Chi cục Thuế Lệ Thủy và các NHTM trên địa
bàn”. Kết quả từ cuộc khảo sát nàygiúp Tôi có những giải pháp đề xuất hoàn thiện
công tác phối hợp thu NSNN, giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục hành chính
trong việc nộp NSNN. Tôi cam kết những thông tin mà Quý khách cung cấp chỉ sử
dụng cho mục đích nghiên cứu này.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý khách. Trân trọng cảm ơn!
PHẦN I: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo
vào ô mà Anh/Chịcho là phù hợp nhất cho mức độ hài lòng hoặc không hài
lòng của Anh/Chị như sau:
1: Hoàn toàn không hài lòng; 2: Không hài lòng; 3: Không ý kiến;
4: Hài lòng; 5: Rất hài lòng
TT YẾU TỐ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
I Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
1 Cơ sở vật chất cung cấp đầy đủ cho công tác phối hợp thu NSNN
2 Cơ sở vật chất được sữa chữa, cập nhật đáp ứng phối hợp thu NSNN không bị gián đoạn
II Hệ thống công nghệ thông tin
3 Hệ thống công nghệ thông tin (máy tính, mạng internet, máy in user,) được cung cấp đầy đủ
4 Mạng internet truyền nhận thông tin giữa các cơ quan phối hợp thu NSNN luôn luôn thông suốt
5 Mạng nội bộ đơn vị luôn luôn thông suốt
III Các chương trình, ứng dụng phục vụ công tác phối hợp thu NSNN
6 Các chương trình, ứng dụng được cài đặt kịp thời
7 Các chương trình, ứng dụng ngày càng cải tiến, hoàn thiện
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
8 Các chương trình, ứng dụng dễ sử dụng
9 Dễ dàng trao đổi thông tin qua các chương trình phối hợp thu NSNN
10 Mẫu biểu trên các chương trình cập nhật kịp thời
theo các văn bản ban hành
IV Đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện phối hợp thu NSNN
11 Đội ngũ trẻ, chuyên nghiệp
12 Có trình độ, chuyên môn
13 Xử lý công việc nhanh chóng
14 Thực hiện đúng quy trình
15 Xử lý công việc ít sai sót
16 Nghiên cứu các văn bản kĩ càng, kịp thời
17 Phối hợp kịp thời trong xử lý các khoản thu NSNN khi có phát sinh
18 Thực hiện truyền nhận, đối chiếu dữ liệu kịp thời trong ngày
19 Số liệu cung cấp cho việc báo cáo thu NSNN đảm bảo chính xác, khớp đúng giữa các đơn vị
V Hệ thống văn bản
20 Hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất, dễ thực hiện
21 Các văn bản liên quan phối hợp thu ban hành kịp thời
22 Các văn bản về thu NSNN của các cơ quan ban hành không có sự chồng chéo
Các ý kiến, đề xuất khác của Quý Anh/Chị nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng công tác phối hợp thu NSNN
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Phần II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo
vào ô phù hợp:
1. Anh/chị vui lòng cho biết cơ quan nơi anh/chị làm việc?
KBNN Lệ Thủy
CC Thuế huyện Lệ Thủy
NHTM tham gia phối hợp thu
2. Giới tính
Nam
Nữ
3. Anh/chị cho biết độ tuổi của mình
Dưới 30 tuổi
Từ 30 tuổi đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
4. Trình độ chuyên môn?
Dưới Trung cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
5. Thời gian làm việc tại cơ quan?
Trên 6 năm
Dưới 6 năm
Dưới 2 năm
Dưới 1 năm
6. Thời gian làm công tác thu NSNN
Trên 6 năm
Dưới 6 năm
Dưới 2 năm
Dưới 1 năm
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/chị!
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Mẫu phiếu điều tra khách hàng:
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào Anh (Chị), hiện tại tôi là cán bộ KBNN Lệ Thủy đang tiến hành khảo
sát về “Sự hài lòng của khách hàng nộp NSNN khi triển khai công tác phối hợp
thu NSNN giữa KBNN Lệ Thủy – Chi cục Thuế Lệ Thủy và các NHTM trên địa
bàn”. Kết quả từ cuộc khảo sát nàygiúp Tôi có những giải pháp đề xuất hoàn thiện
công tác phối hợp thu NSNN, giúp cho khách hàng giảm bớt thủ tục hành chính
trong việc nộp NSNN. Tôi cam kết những thông tin mà Quý khách cung cấp chỉ sử
dụng cho mục đích nghiên cứu này.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý khách. Trân trọng cảm ơn!
PHẦN I: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo
vào ô mà Anh/Chịcho là phù hợp nhất cho mức độ hài lòng hoặc không hài
lòng của Anh/Chị như sau:
1: Hoàn toàn không hài lòng; 2: Không hài lòng; 3: Không ý kiến;
4: Hài lòng; 5: Rất hài lòng
TT YẾU TỐ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
I Sự tin cậy 1 2 3 4 5
1 Quy trình, thủ tục nộp NSNN được công khai minh bạch
2 Không phải đi lại nhiều lần để nộp NSNN
3 Các thông tin sau khi nộp NSNN có thể truy vấn ngay
4 Các hồ sơ liên quan được giao nhận đầy đủ
5 Các hồ sơ liên quan được giao nhận đúng hẹn
II Địa điểm nộp và cơ sở vật chất
6 Nhiều địa điểm chấp nhận thu NSNN
7 Địa điểm thu tiền phân bố thuận tiện cho người nộp
8 CSVC Bộ phận thu NSNN tại các đơn vị tương đối hiện
đại
9 CSVC Bộ phận thu NSNN tại các đơn vị có đầy đủ tiện nghi
III Quy trình, thủ tục nộp Ngân sách Nhà nước
10 Biểu mẫu dễ dàng tải từ mạng internet
11 Các biểu mẫu nộp NSNN giữa các cơ quan thu thống nhất
101
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
12 Các biểu mẫu dễ hiểu, dễ thực hiện.
13 Quy trình, thủ tục nộp NSNN ngày càng đơn giản
14 Cơ quan thu NSNN cung cấp nhiều cách thức nộp NSNN
15 Thời gian giải quyết hồ sơ hợp lý
16 Thủ tục nộp tại các cơ quan thu không có sự khác biệt
17 Các thay đổi về thủ tục nộp NSNN được thông báo, tuyên truyền kịp thời
IV Năng lực, thái độ phục vụ của cán bộ thu NSNN
18 Cán bộ, nhân viên thu NSNN thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ
19 Cán bộ, nhân viên thu NSNN nhiệt tình giải đáp vướng mắc
20 Cán bộ, nhân viên thu NSNN xử lý thông tin ít xảy ra sai sót
21 Khả năng xử lý sai sót trong quá trình nộp NSNN của cán bộ, nhân viên thu NSNN nhanh chóng
22 Cán bộ, nhân viên cơ quan thu NSNN thực hiện thu NSNN nhanh chóng, chuyên nghiệp, hiệu quả.
23 Số lượng cán bộ, nhân viên thu NSNN đáp ứng nhu cầu nộp NSNN
V Các công cụ và chương trình phục vụ nộp NSNN
24 Cơ quan thu cung cấp nhiều chương trình phục vụ nộp NSNN
25 Nộp NSNN có thể thực hiện 24/24
26 Dễ dàng theo dõi về tình hình nộp NSNN qua mạng internet
27 Nộp NSNN bằng tiền mặt ngày càng giảm
VI Việc phối hợp thu giữa các cơ quan KBNN – Thuế - NHTM
28 Các thông tin sau khi nộp được cập nhật kịp thời vào hệ thống để khách hàng dễ dàng theo dõi việc nộp thuế.
29 Các sai sót khi nộp NSNN được điều chỉnh kịp thời bởi
các cơ quan phối hợp thu NSNN
30 Biết được kết quả nộp NSNN từ 1 trong 3 cơ quan
31 Nhận được thông tin kịp thời từ các cơ quan thu khi có vấn đề phát sinh
VII Sự hài lòng
32 Việc nộp NSNN ngày càng thuận tiện khi có nhiều cơ quan thu NSNN
33 Quy trình, thủ tục nộp NSNN không gây ảnh hưởng xấu
đến các hoạt động khác của khách hàng
34 Hài lòng với các cách thức mà các cơ quan phối hợp thu NSNN cung cấp
102
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
35 Hài lòng với cung cách phục vụ của cán bộ, nhân viên thu NSNN
36 Hài lòng khi thực hiện nộp NSNN tại các cơ quan thu NSNN
Các ý kiến, đề xuất khác của Quý anh/chị nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng thu NSNN?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
103
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Phần II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu chéo
vào ô phù hợp:
1. Anh/chị vui lòng cho biết nghề nghiệp của mình?
Công chức / viên chức
Doanh nghiệp/ Hộ KD
Lao động tự do
Khác
2. Giới tính
Nam
Nữ
3. Anh/chị cho biết độ tuổi của mình
Dưới 30 tuổi
Từ 30 tuổi đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
4. Anh/ chị đã từng nộp NSNN (Nộp thuế hoặc nộp phạt) ở đâu?
Tại KBNN
Tại cơ quan Thuế
Tại các NHTM
Nộp thuế điện tử
Cơ quan khác hoặc chưa từng nộp NSNN
5. Anh/ chị nộp NSNN lần đầu tiên cách đây bao lâu?
Trên 6 năm
Dưới 6 năm
Dưới 2 năm
Dưới 1 năm
6. Số lần anh/chị nộp NSNN trong 2 năm 2016 và 2017
0 lần
Dưới 12 lần
Dưới 24 lần
Dưới 48 lần
Trên 48 lần
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/chị!
104
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Số liệu thô (chạy SPSS) về khách hàng điều tra
Phần này copy 2 file PDF bỏ vào, nếu không được thì photo chèn vào!
105
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_phoi_hop_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_kho_bac_nha_nuoc_le_thuy_tinh_quang_binh_829.pdf