Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Trị

Trong điều hành kế hoạch đầu tư phát triển, Chính phủ chưa chú trọng đến chương trình đầu tư dài hạn, xem nhẹ tính cân đối trong kế hoạch đầu tư công. Kế hoạch bố trí vốn đầu tư ngày càng khó khăn do Chính phủ quyết liệt thực hiện chủ trương thắt chặt đầu tư. Trong những năm qua, hệ thống pháp luật, chính sách của nước ta không có một văn bản pháp lý nào quy định thế nào là đầu tư công, chưa hề có sự xác định về phạm vi của đầu tư công đến đâu, vai trò điều tiết, “kiến tạo phát triển” của nhà nước như thế nào, nhà nước định hướng đầu tư công phát triển đến mức độ nào và làm thế nào để quản lý và thúc đẩy sự phát triển đầu tư công phù hợp với quy mô và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

pdf111 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án trên.Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN có xu hướng ngày càng giảm dần nhưng tỉnh vẫn chưa có giải pháp đột phá để huy động các nguồn lực khác phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nếu như trước đây căn cứ tiêu chí, định mức phân bổ nguồn lực quy định ổn định cho cả giai đoạn để xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn thì địa phương tương đối chủ động nguồn lực hàng năm, bố trí đầu tư hoàn thành dứt điểm, xử lý nợ đọng XDCB và đầu tư dở dang nằm trong khả năng kiểm soát, có hay chăng ngoài tầm kiểm soát từ việc đầu tư theo các “kênh vốn” đột xuất, các chương trình, mục tiêu phát sinh (hỗ trợ khắc phục bão lụt, các tuyến đường cứu hộ cứu nạn, vốn vay nhàn rỗi kho bạc nhà nước) không nằm trong quy định được bố trí vốn hàng năm nhưng lại bị “đứt gánh giữa đường”; tức là địa phương nào “liệu cơm gắp mắm” tốt thì địa phương đó sẽ đạt hiệu quả đầu tư cao. Tuy nhiên hiện nay cũng cách làm đó, căn cứ theo các tiêu chí, định mức phân bổ nguồn lực cho giai đoạn mới để xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn cho cả 5 năm nên việc xác định nguồn lực chủ động hơn, được kiểm soát hơn và xác 75 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ đúng với điều kiện của địa phương trong giai đoạn mới hơn, hạn chế các hệ lụy từ các khoản phát sinh, hỗ trợ đột xuất; nhưng các gánh nặng từ các khoản vay, tạm ứng, nợ đọng và dở dang của giai đoạn trước phải xử lý trong giai đoạn mới này lại chưa được xét đến kỹ càng. Tức là trên cơ sở nguồn lực theo tiêu chí mới công bằng, minh bạch giữa các địa phương đó nếu địa phương nào có nợ xây dựng cơ bản, vốn ứng trước lớn và số lượng dự án dở dang nhiều thì sẽ không có nguồn cho dự án khởi công mới trong 5 năm tới hay nói cách khác cho dù giai đoạn này địa phương đó có quản lý, điều hành tốt đến đâu nhưng nếu “trọng trách đầu tư lịch sử” nặng nề thì địa phương đó khó có thể đạt được hiệu quả đầu tư như mong muốn. Và tỉnh Quảng Trị là một trong những địa phương mang gánh năng lịch sử của giai đoạn trước rất lớn với số nợ đọng XDCB trên 500 tỷ đồng, nợ ứng trước ngân sách Trung ương chưa có nguồn để thu hồi gần 600 tỷ đồng và các công trình dở dang phải hoàn thành trong giai đoạn mới (2016-2020) gần 2.000 tỷ đồng. Nhưng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được Trung ương phân bổ cho tỉnh còn khá khiêm tốn nên số vốn còn lại sau khi thực hiện các nhiệm vụ của giai đoạn trước khó có thể đảm bảo thực hiện các định hướng, mục tiêu đầu tư mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đã đề ra. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan Cũng như các tỉnh trong vùng Trung Bộ, Quảng Trị có điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt. Mùa khô thì nắng nóng kéo dài, mùa mưa thì bão lũ liên tục xảy ra. Đối với các công trình xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng nặng nề của điều kiện khí hậu nên chất lượng công trình thường kém và hư hỏng. Là địa phương có nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt nên đầu tư công từ NSNN phải tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê; có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc nên tập trung đầu tư cho giao thông thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề sản xuất. Do vậy, cơ cấu đầu tư khó có thể đảm bảo hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực. 76 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Trong điều hành kế hoạch đầu tư phát triển, Chính phủ chưa chú trọng đến chương trình đầu tư dài hạn, xem nhẹ tính cân đối trong kế hoạch đầu tư công. Kế hoạch bố trí vốn đầu tư ngày càng khó khăn do Chính phủ quyết liệt thực hiện chủ trương thắt chặt đầu tư. Trong những năm qua, hệ thống pháp luật, chính sách của nước ta không có một văn bản pháp lý nào quy định thế nào là đầu tư công, chưa hề có sự xác định về phạm vi của đầu tư công đến đâu, vai trò điều tiết, “kiến tạo phát triển” của nhà nước như thế nào, nhà nước định hướng đầu tư công phát triển đến mức độ nào và làm thế nào để quản lý và thúc đẩy sự phát triển đầu tư công phù hợp với quy mô và trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Hiện tại đang tồn tại khoảng trống pháp lý để điều chỉnh những vấn đề cốt lõi của hoạt động đầu tư công. Đó là chính quyền địa phương đầu tư bằng phương thức nào, cơ chế thu hút sự tham gia của các tổ chức kinh tế vào hoạt động như thế nào; cách thức lập kế hoạch đầu tư, phân bổ và quản lý vốn và các nguồn lực đầu tư gắn với trách nhiệm về phân cấp ngân sách như thế nào; trách nhiệm tổ chức thực hiện quá trình đầu tư và khai thác dự án đầu tư, trách nhiệm giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư trong và sau khi hoàn thành dự án đầu tư.... Chính phủ chưa có một chương trình toàn diện, quyết liệt, hiệu quả trong việc chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong quá trình đầu tư nói chunh và đầu tư công từ NSNN nói riêng. 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan Việc phân bổ vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước vẫn còn dàn trải, số vốn bình quân phân bổ cho các dự án hàng năm thấp, nguồn vốn chung có ít, trong lúc phải đầu tư cho rất nhiều các dự án, chương trình dẫn tới tình trạng chậm tiến độ kéo dài, chậm đưa vào sử dụng, làm gia tăng chi phí đầu tư một phần cũng là do việc phân cấp quá triệt để cho các địa phương, trong khi cấp tỉnh lại không giám sát được hết quá trình quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư công mà cấp huyện thực hiện. Bên cạnh đó, chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra, giám sát trong một số khâu chưa được điều chỉnh tương xứng, nên công tác thống kê, tổng hợp, đánh giá gặp nhiều khó khăn. Công tác 77 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước chưa thường xuyên, chưa liên tục hoặc còn chồng chéo dẫn đến hiệu quả công tác giám sát còn thấp. Thiếu sót trong khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ dẫn đến chất lượng công trình kém gây hư hỏng, giảm tuổi thọ. Cùng với đó là năng lực yếu kém của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát), nhà thầu là những nguyên nhân gây thất thoát lãng phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư. UBND tỉnh chưa thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã được phân cấp quản lý đầu tư công từ NSNN. Quá trình đồng ý chủ trường đầu tư, phê duyệt quyết định dự án chưa gắn liền với việc bố trí vốn cho dự án hoặc có tình trạng quyết định nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án ghi chung là vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác dẫn đến các dự án đều được phê duyệt, nhưng không có vốn, không xác định được nguồn vốn cân đối hoặc thiếu vốn để triển khai. Công tác chỉ đạo điều hành của các cấp quản lý từ tỉnh đến huyện, thị, xã phường, thị trấn ở một số nơi còn chưa quyết liệt; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong triển khai các công việc liên quan đến hoạt động đầu tư công từ NSNN chưa thật sự chặt chẽ, gắn kết. Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn thiếu năng động, linh hoạt, chậm nghiên cứu các quy định, hướng dẫn hiện hành và tâm lý chây ì, ỷ lại còn cao. Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm đề xuất những giải pháp đồng bộ để khắc phục những yếu kém về công tác quy hoạch, đặc biệt là quản lý nhà nước về quy hoạch và kế hoạch đầu tư. Công tác phản biện xã hội đối với các dự án đầu tư công từ NSNN chưa được coi trọng. Ý kiến phản biện nếu có cũng không được nghiêm túc nghiên cứu tiếp thu. Công tác giám sát cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư nhằm kịp thời phát hiện, phản ánh các sai phạm trong quá trình đầu tư nhằm kịp thời phát hiện, phản ánh các sai phạm trong quá trình đầu tư chưa được quan tâm thể chế hóa thành các quy định của pháp luật. 78 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNNTẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công 3.1.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ NSNN theo đúng định hướng, mục tiêu phát triển mà Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra; đồng thời phù hợp với thực tiễn phát triển của địa phương góp phần thực hiện thành công chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu đầu tư trọng tâm là đầu tư công. Xác định tỷ trọng đầu tư công từ NSNN trong tổng đầu tư toàn xã hội hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn của địa phương. Với quan điểm trong một nền kinh tế hỗn hợp, phải đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế xã hội khác nhau để đạt được hiệu quả phân bổ nguồn lực nói chung và hiệu quả đầu tư nói riêng cần phải tuân thủ nguyên tắc Nhà nước chỉ đầu tư vào các lĩnh vực mà khu vực ngoài nhà nước không làm, hoặc không đủ năng lực làm nhằm giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước. Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN phải thể hiện hiện được vai trò là vốn mồi, kích thích, tạo cú hích để thúc đẩy và thu hút các nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế khác. Hoàn thiện hệ thống quy định quản lý đầu tư công của tỉnh, tập trung thống nhất về phạm vi đầu tư. Triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo đúng tinh thần chỉ đạo và hướng dẫn của Trung ương. Xây dựng và thực hiện hệ thống thông tin phục vụ công tác chủ trương đầu tư, có quy trình quản lý, cập nhật kịp thời tình hình cân đối, dự kiến kế hoạch đầu tư công để cho các cấp chính quyền thực hiện và tự chịu trách nhiệm. Tập trung đầu tư công vào các công trình trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tăng cường quản lý chặt chẽ các giai đoạn của quá trình đầu tư để khắc phục thất thoát, tham nhũng lãng phí. Thực hiện đấu thầu, mua sắm công cạnh tranh, 79 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ minh bạch và có cơ chế tạo điều kiện cho sự tham gia, giám sát của những bên có lợi ích liên quan. Nâng cao năng lực kiểm tra giám sát và thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình. Làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiên chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị trong quản lý đầu tư công. Mở rộng hình thức, nội dung công khai và khắc phục tình trạng công khai còn mang tính hình thức như hiện nay. 3.1.2. Mục tiêu Trên cơ sở đánh giá xu thế và điều kiện thực tiễn của địa phương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã xác định chỉ tiêu “Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (2016-2020) đạt trên 100.000 tỷ đồng, tăng 142,4% so với nhiệm kỳ trước”. Trong đó, căn cứ xu hướng phát triển và chủ trương của Chính phủ trong giai đoạn tới, nguồn vốn NSNN sẽ có tốc độ tăng chậm hơn và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Do đó, dự kiến nguồn vốn nhà nước trong 5 năm 2016-2020 là 20.624 tỷ đồng, chiếm 21,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 42% so với 5 năm 2011-2015. Cụ thể: Tổng số vốn đầu tư từ NSNN tỉnh đã được Trung ương giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 là: 9.190 tỷ đồng; Tổng số vốn các dự án ODA, TPCP và nguồn vốn đầu tư do các Bộ, Ngành TW quản lý thực hiện trên địa bàn tỉnh và nguồn vốn tín dụng nhà nước dự kiến 11.434 tỷ đồng. Về cơ cấu đầu tư nguồn vốn đầu tư từ NSNN, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tỉnh đã định hướng đầu tư rất cụ thể: Đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng và giao thông chiếm 35% tổng vốn, đầu tư cho Nông nghiệp - PTNT chiếm 21% tổng vốn, đầu tư cho Công nghiệp chiếm 25% tổng vốn, phần còn lại (19%) đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng - an ninh, quản lý nhà nước Mục tiêu đầu tư công từ NSNN trong thời gian đến của tỉnh là đảm bảo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên hàng dọc nhằm tối ưu hóa hiệu quả vốn đầu tư trong điều kiện khả năng đáp ứng nguồn lực thiếu hụt lớn so với nhu cầu đầu tư. Nguồn vốn đầu tư công từ NSNN phải trực tiếp góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, khâu đột 80 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ phá về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh đã được tỉnh xác định tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, các Nghị quyết của HĐND tỉnh quyết nghị kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020 và các vấn đề liên quan đến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020. Các dự án đầu tư công từ NSNN phải phục vụ mục tiêu phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn; kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển tạo diện mạo đô thị hiện đại văn minh. Trong đó ưu tiên đầu tư các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông tại các nút thắt, các đầu mối và trong các khu vực đô thị, ưu tiên đầu tư hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải góp phần trực tiếp giải quyết vấn đề dân sinh bức xúc và đat cac chỉ tiêu về môi trường đô thị. Đồng thời, đầu tư công từ NSNN cũng phải ưu tiên cac dự án phục vụ mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ; ưu tiên đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp, cum công nghiệp, hạ tầng thương mại, du lịch góp phần tạo tiền đề để thúc đẩy sản xuất và đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư công từ NSNN của tỉnh thời gian đến cần phục vụ mục tiêu đổi mới, sáng tạo, phát triển khoa học, công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế tri thức; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử. Trong điều kiện nguồn lực đầu tư công từ NSNN ngày càng hạn hẹp nhưng nhu cầu đầu tư quá lớn, tỉnh cần quán triệt nguyên tắc bố trí vốn đầu tư trong giai đoạn tới cần tuân thủ chặt chẽ đúng Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng và các Nghị định, hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương về đầu tư công cũng như phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế phát triển của địa phương nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt. Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND của 81 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ HĐND tỉnh Quảng Trị về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSNN giai đoạn 2016 – 2020. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Huy động sự tham gia rộng rãi của đội ngũ khoa học, chuyên gia kỹ thuật và mọi tầng lớp nhân dân vào việc lập quy hoạch. Đồng thời, tăng cường kỷ cương thực thi theo quy hoạch đã được phê duyệt trên tất cả các bình diện: công khai quy hoạch, tuân thủ quy hoạch, chế tài theo quy hoạch. Xây dựng quy hoạch chiến lược là sự hợp nhất các quy hoạch: kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, cơ sở hạ tầng và quy hoạch đô thị để tìm tiếng nói chung đảm bảo yêu cầu công bằng và tính bền vững. Quy hoạch chiến lược là sự hợp tác về mặt tổ chức giữa Nhà nước, cộng đồng và doanh nghiệp theo phương pháp quy hoạch có sự tham gia. Điều đó là sức mạnh để huy động các nguồn lực và phối hợp hành động trên diện rộng, là công cụ quản lý của chính quyền, quản lý đầu tư công hiệu quả. Sắp xếp và lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án. Thực hiện cơ chế người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ quyết định đầu tư trên cơ sở cân đối và bố trí được nguồn vốn. Áp dụng các chế tài buộc người có thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư phải cân nhắc thận trọng khi quyết định đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư, tránh sai sót, rủi ro ngay từ chủ trương đầu tư. Quy định rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình. Tăng cường việc phân cấp trong công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát trong quản lý đầu tư công để kịp thời xử lý các sai phạm phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư. Cần cần tập trung đầu tư vào một số ít trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng. Cần tập trung xây dựng dứt điểm và đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm như các tuyến đường bộ, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế, Quan tâm công tác thẩm định và thẩm định độc lập dự án đầu tư để việc thẩm định dự án trở nên thực chất và có chất lượng. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án đối với tất cả các dự án đầu tư công. Đồng thời, sử dụng thống nhất các chuẩn mực thẩm định dự án cho mọi dự án đầu tư công, bất kể nguồn vốn như thế nào. Áp dụng thẩm định độc lập đối với các dự án quan trọng để xác định tính khả thi, hiệu quả của dự án một các tốt nhất. Hạn chế tối đa sự lạc quan thái 82 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ quá và thiếu khách quan đối với các dự án đầu tư công - do xác định chi phí quá thấp và lợi ích quá cao. Luôn đề cao và kiểm tra tính chân thực, khách quan của hoạt động thẩm định dự án, đặc biệt là đối với những dự án lớn, hơn nữa lại do chính cơ quan thực hiện tự thẩm định. Tăng cường vai trò giám sát- tư vấn phản biện của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Ngoài việc thực hiện tốt vai trò giám sát của HĐND, Mặt trận tổ quốc,. cần có những quy định Pháp luật bắt buộc phải có giám sát, tư vấn - phản biện và giám định xã hội của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, của cộng đồng đối với các dự án lớn - quan trọng ở địa phương giao một số dịch vụ công sang cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp (cấp chứng chỉ, đào tạo, xây dựng tiêu chuẩn....), một số lĩnh vực có thể giao cho tổ chức xã hội nghề nghiệp sáng kiến và soạn thảo luật thuộc ngành nghề chuyên môn phù hợp. Tăng cường hiệu quả của việc triển khai dự án đầu tư công từ NSNN. Về các mặt tổ chức, việc bố trí nhân sự, xây dựng bộ máy quản lý, dự kiến tiến độ v.v. tất cả phải được chuẩn bị kỹ càng và thực tế. Quy trình đấu thầu công khai, công bằng, và hiệu quả cũng cần được xây dựng và công bố. Cũng cần lường trước những cơ chế để ngăn chặn nguy cơ tăng chi phí trong tương lai. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư công thông qua việc tăng cường vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, công tác kiểm toán các dự án đầu tư công cũng như cơ chế giám sát của người dân và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công. Chỉ khởi công công trình khi đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ. Nâng cao trình độ năng lực của chủ đầu tư đối với từng loại dự án. Các đơn vị tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng, các nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư thông qua hợp đồng kinh tế nên phải quy định cụ thể, quy định ràng buộc, các chế tài cần thiết đối với các bên liên quan trong các hợp đồng kinh tế đó. Các chủ thể liên quan như người quyết định đầu tư, người cấp vốn, phải chịu trách nhiệm việc bố trí đủ vốn theo tiến độ kế hoạch và phải chịu trách nhiệm chế tài khi vi phạm. Bổ sung các qui định về bảo trì, bảo dưỡng, duy tu đối với các dự án. Đưa ra các qui định nhằm thực hiện đúng thời gian theo qui định. 83 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Kiểm soát chặt chẽ và siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án Để tránh khả năng những điều chỉnh này bị lợi dụng. Do vậy, để giảm chi phí điều chỉnh, cần thực hiện thật tốt các khâu ở phía trước, đặc biệt là các khâu lập dự toán, thẩm định, lựa chọn, ký kết hợp đồng mua sắm, lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai dự án. Đồng thời, hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ cũng cần được thực hiện để có được bức tranh cập nhật về tình hình triển khai dự án, đặc biệt là về chi phí và lợi ích. Bên cạnh đó cũng cần có cơ chế để đình chỉ thậm chí hủy bỏ các dự án được phát hiện là kém hiệu quả và lãng phí. Đồng thời phải thắt chặt khả năng điều chỉnh tiến độ, dự toán và phương án tài chính để buộc chủ đầu tư phải tính toán căn cơ ngay từ trước khi thực hiện dự án; Những dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận chứng chi tiết; Quy rõ trách nhiệm đối với những tổ chức và cá nhân là nguyên nhân của việc phải điều chỉnh dự án. Thường xuyên kiểm toán và đánh giá sau khi dự án kết thúc nhằm xem dự án có được triển khai theo đúng thiết kế, tiến độ và ngân sách dự toán, có chất lượng và kết quả đúng như kỳ vọng, và đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu hay không. Bên cạnh đóm, dự án cũng có thể được kiểm toán (một cách chọn lọc) để đánh giá mức độ tuân thủ của dự án đối với hệ thống luật định về đầu tư công. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hiệu quả đầu tư và xử lý mạnh những người có liên quan chịu trách nhiệm đối với dự án kém hiệu quả. Giáo dục đào tạo, lựa chọn cán bộ liên quan, xử lý nghiêm khắc mọi cán bộ vi phạm, tiêu cực, tham nhũng. Đưa vào luật việc bắt buộc phải kiểm toán mọi khoản thanh toán sử dụng vốn nhà nước. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị 3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đâu tư công Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư công từ NSNN tạo điều kiện thuận lợi cho các Sở, ban ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các chương trình, dự án đâu tư công. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ dự án, ban quản lý dự án trong quá trình thực hiện các thủ tục chuẩn bị triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ 84 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công từ NSNN. Đồng thời có chế tài quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan đơn vị liên quan trong việc chậm tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng trong công tác phê duyệt, giải ngân, thanh quyết toán. Chủ động rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng các thủ tục hành chính mới, công khai, minh bạch, niêm yết tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính. Duy trì và nâng cao chất lượng website của Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác đầu tư công từ NSNN để cung cấp thông tin kịp thời và công khai danh mục đầu tư, qui trình thực hiện quản lý đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát. Đăng tải đầy đủ các thủ tục hành chính mới công bố thuộc lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư trên Trang Thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cá nhân và doanh nghiệp truy cập áp; cung cấp thông tin, sự kiện, các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liện quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư. Quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế mạnh của tỉnh; Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền mạnh mẽ các cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công như: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư và các văn bản pháp lý liên quan... nhằm nâng cao nhận thức và thực thi hành lang pháp lý đầu tư theo khuôn khổ cũng như góp phần bảo đảm tính công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn vốn của Nhà nước, tránh lãng phí và thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính hướng dẫn, điều hành, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm, trung hạn 5 năm Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, rà soát sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy những văn bản tham mưu không phù hợp với các văn bản Luật mới có hiệu lực theo các văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của UBND tỉnh và Sở Tư pháp. 85 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.2.2. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong đầu tư công Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy của cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công việc và sắp xếp, bố trí, phân công công chức ở các phòng, đơn vị thuộc Sở đảm nhiệm những công việc phù hợp với khả năng, sở trường công tác và chuyên môn đào tạo nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả công việc được giao. Tiếp tục cũng cố tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa, đảm bảo tiếp nhận, giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực kế hoạch đầu tư nhằm tạo mội trường thân thiện các tổ chức và cá nhân đến làm việc tại cơ quan. Kịp thời điều chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành phù hợp với thực tiễn và định hướng phát triển của địa phương. Công tac quy hoạch phải luôn đi trước một bước. Gắn quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để có cơ sở vững chắc xác định mục tiêu, nguyên tắc và thứ tự đầu tư công phù hợp, phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư công. Cần nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tac quy hoạch, coi trọng chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, coi quy hoạch là cơ sở xuất phát để xây dựng các kế hoạch đầu tư phát triển của ngành, địa phương. Tập trung vào lập quy hoạch phát triển cấp Vùng, gắn với quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị và quy hoạch các ngành kếu cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu. Tăng cường việc quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch và thực hiện nghiêm Luật Quy hoạch. Làm tốt công tác quy hoạch mới khuyến khích và thu hút tốt các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức và doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư, đặc biệt là sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong tất cả các hoạt động có liên quan đến dự án từ khâu giải phóng mặt bằng đến triển khai thực hiện dự án và nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Chủ động xây dựng, điều chỉnh tiến độ chi tiết từng hạng mục, gói thầu của công trình để chủ động chỉ đạo triển khai. Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố, thị xã để có phương án chi tiết triển khai, đẩy nhanh tiến độ giải ngân đảm bảo các dự án trọng điểm hoàn thành đúng kế hoạch. Chủ động liên hệ, bám sát các sở Ban ngành, địa phương để kịp thời nắm bắt và có biện pháp giải 86 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ quyết thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện cũng như báo cáo khó khăn, vướng mắc đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Kiên quyết đình hoãn những dự án không hiệu quả, không bố trí vốn những dự án không đủ thủ tuc đầu tư theo quy định cũng như không phê duyệt dự án đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. 3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công từ NSNN Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Phát huy vai trò định hướng của công tác quy hoạch trong huy động, vận động các nguồn lực đầu tư công từ NSNN. Thực hiện các hình thức liên doanh, liên kết, góp vốn, đẩy mạnh xã hội hóa trong huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển; áp dụng rộng rãi hình thức đối tác công tư (PPP) trong thực hiện các chương trình, dự án, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn. Phát triển các hình thức đầu tư theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là trong xây dựng nông thôn mới. Xã hội hóa mạnh mẽ đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ công. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Thực hiện thí điểm việc xã hội hóa đầu tư một số bến xe, cảng; cơ sở y tế, trường học để huy động nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân. Ngoài việc tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, cần tch cực tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương để vận động và triển khai thực hiện các dự án ODA và nguồn vốn do các bộ, ngành trung ương quản lý; đồng thời huy động mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác cũng như tích cực vận động, tìm kiếm các nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả chiến tranh, bảo vệ môi trường sinh thái. Rà soát, tính toán lại cơ cấu, nhiệm vụ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên đảm bảo tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển giai đoạn sau không thấp hơn 50% tổng chi của 87 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ tỉnh. Cần có biện pháp chủ động tăng thu cho chi đầu tư phát triển, đặc biệt các nguồn thu được hương 100% như thu từ đất và bán tài sản công. Cải cách thủ tục hành chính trong thu ngân sách đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản nghĩa vụ thuế của người dân và doanh nghiệp. Rà soát phương án xác định quỹ đất, đẩy mạnh phương án đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nâng cao hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển của tỉnh. 3.2.4 Chủ động và linh hoạt trong điều hành kế hoạch đầu tư công từ NSNN Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Chính phủ về chỉ đạo điều hành kế hoạch đầu tư phát triển , bảo đảm hoàn thành hết kế hoạch đầu tư công hàng năm được giao, nâng cao chất lượng các công trình, hiệu quả đầu tư. Phải chủ động nắm bắt, đánh giá tình hình triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn, đề xuất cấp có thẩm quyền cắt giảm vốn các dự án triển khai chậm điều chuyển bổ sung cho các dự án có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ. Hiện nay vẫn còn có đơn vị, địa phương chưa quán triệt tinh thần này, vẫn đề xuất bố trí vốn cho những dự án chưa thật sự cần thiết, như: đầu tư trụ sở, bảo tàng, tượng đài, đài tưởng niệm từ nguồn vốn đầu tư công với tổng mức đầu tư rất lớn. Trong bối cảnh đất nước còn khó khăn, nguồn vốn đầu tư công rất hạn hẹp, là cơ quan trực tiếp tham mưu công tác kế hoạch đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần đặc biệt quan tâm và quán triệt chủ trương tiết kiệm, hiệu quả trong xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Trước hết phải tập trung xử lý cơ bản số nợ đọng xây dựng cơ bản để tháo gỡ khó khăn cho các nhà thầu, doanh nghiệp, bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp. Đối với các dự án khởi công mới chỉ lựa chọn những dự án đầu tư thật sự cần thiết, cấp bách với quy mô, công năng, cấp hạng phù hợp, cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác quản lý quy hoạch, thẩm định kỹ lưỡng, phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối của từng nguồn vốn; hạn chế tối đa việc điều chỉnh quyết định đầu tư và tổng mức đầu tư; rà soát kỹ lưỡng quyết định phê 88 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư đúng trình tự thủ tục và bảo đảm phù hợp với ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Không đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không đúng quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công, chỉ điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn để thực hiện; phải thực hiện thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án. Sở cần chủ trì và kiên quyết kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng làm tăng tổng mức đầu tư khi lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp như: xác định việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm lập lại kỷ cương trong đầu tư xây dựng trên địa bàn và là một trong những yêu cầu bắt buộc trong quá trình tham mưu UBND tỉnh xây dựng, cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công từ NSNN hàng năm, xây dựng phương án và lộ trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm theo từng nguồn vốn đảm bảo theo quy định. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo các ngành, địa phương kiểm soát khối lượng thực hiện, không để phát sinh nợ đọng XDCB; đồng thời chủ động xác định rõ trách nhiệm của đơn vị, gắn với kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong việc để phát sinh nợ xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản trong các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo hay tại các cuộc giao ban xây dựng cơ bản. Yêu cầu các ngành, các địa phương và các chủ đầu tư định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm) rà soát, báo cáo danh mục dự án, số nợ đọng xây dựng cơ bản và phương án xử lý, gửi về 89 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, đơn vị liên quan tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo từng nguồn vốn (vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn ngân sách xã, phường, vốn trái phiếu Chính phủ...) và đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định. 3.2.5 Tăng cường công tác quản lý về đấu thầu Thực hiện nghiêm chỉnh, cũng như hướng dẫn chi tiết cho các địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Nhà nước trong công tác đấu thầu. Nghiêm cấm và tham mưu UBND tỉnh chế tài đối với các địa phương, đơn vị đưa các tiêu chí chưa phù hợp hoặc quá cao so với yêu cầu kỹ thuật của gói thầu vào hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, qua đó làm giảm tính cạnh tranh, minh bạch trong đấu thầu. Cung cấp và đăng tải đầy đủ thông tin trên báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Quy định niêm yết công khai số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tại nơi bán hồ sơ mời thầu; vị trí niêm yết phải rõ ràng, dễ quan sát để tổ chức, công dân kịp thời phản ánh nếu phát hiện thiếu công khai, minh bạch. Chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý về đấu thầu trên địa bàn; kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về đấu thầu. 90 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.2.6 Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thường xuyên rà soát, đôn đốc, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp vốn đầu tư từ NSNN. Chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho nhà thầu, nhất là mặt bằng, nguồn nguyên liệu. Tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị và nhà thầu rà soát tiến độ thi công của từng dự án; yêu cầu các đơn vị báo cáo kế hoạch chi tiết về tiến độ thực hiện dự án và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Đối với các dự án được giao vốn thực hiện trong kế hoạch hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tham mưu UBND tỉnh những quy định về tiến độ đối với từng thời điểm cụ thể như: yêu cầu các chủ đầu tư khẩn trương thực hiện giao dịch tại KBNN hoặc hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu để khởi công xây dựng công trình (đối vơi các dự án khởi công mới) trước ngày 30/6; điều chuyển vốn đối với các dự án đến hết ngày 30/9 có tỷ lệ giải ngân dưới 60% hay đến hết ngày 30/11 có tỷ lệ giải ngân dưới 85%, hoặc không bố trí kế hoạch vốn năm sau đối với các dự án đến hết ngày 30/9 có tỷ lệ giải ngân dưới 30%; . Sở Kế hoạch và Đầu tư cần thường xuyên phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư theo từng loại nguồn vốn, từng lĩnh vực, từng chương trình, dự án để kịp thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Phối hợp với Sở Tài chính tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành. Rà soát, thống kê và đề xuất xử lý các chủ đầu tư chậm trễ trong việc hoàn tất thủ tục quyết toán các công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán của Chủ tịch UBND tỉnh. Đồng thời, yêu cầu Sở Tài chính cung cấp danh sách các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và tham mưu cho UBND tỉnh: không giao dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo thời gian quy định về lập báo cáo quyết toán; hoặc không bố trí kế hoạch vốn 91 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên mà không phải do nguyên nhân khách quan; hoặc không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu các dự án mới trên địa bàn tỉnh. 3.2.7 Tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra và giám sát, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật, cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tac kiểm toán, thanh tra, kiểm tra các dự án, công trình đầu tư công từ NSNN, trong đó tập trung vào những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực. Kịp thời phát hiện và làm rõ, xử lý nhanh, dứt điểm, nghiêm minh các sai trái, vi phạm. Tăng cường vai trò của cơ quan dân cử, tổ chức nghề nghiệp, đoàn thể quân chúng trong giám sát, phát hiện và đánh giá hoạt động đầu tư. Xử lý nghiêm minh trong việc sử dụng lãng phí ngân sách nhà nước cho đầu tư công. Làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị trong quá trình quản lý, điều hành đầu tư công từ NSNN khi để xảy ra thất thoát, lãng phí và chi tiêu không đúng mục đích. 92 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị đã cho thấy rằng đầu tư công đóng vai trò quyết định trong quá trình hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải thiện các điều kiện xã hội, phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực và địa phương. Trong những năm qua, đầu tư công và công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, số công trình dự án đầu tư công hoàn thành đưa vào sử dụng ngày càng nhiều và phát huy hiệu quả tốt. Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn, lập, phê duyệt, đầu tư, nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình dự án được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình. Trong đó, quy trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là khá đầy đủ, phù hợp với các quy định hiện hành; các bước đều được quy định cụ thể, rõ ràng và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên trong công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn khá phổ biến, nợ đọng XDCB kéo dài... năng lực bộ máy cơ quan nhà nước còn yếu; quy định về cách thức thẩm định, lựa chọn dự án công còn đơn giản, chưa định lượng được lợi ích KT-XH; các chế tài xử lý vi phạm không đủ mạnh; cơ chế quản lý kinh phí cho đầu tư còn lỏng lẻo. Qua khảo sát 85 người từ: cán bộ quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; cán bộ các Sở, ngành, BQLDA cấp tỉnh; cán bộ các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị quản lý, sử dụng công trình cho thấy trong công tác quản lý đầu tư công tại Sở KH&ĐT thì “Công tác thẩm định đầu tư công” được đánh giá thực hiện tốt nhất. “Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thanh kiểm tra” được đánh giá là yếu nhất, đặc biệt trong khâu: Chủ động trong việc lập kế hoạch thực hiện và Kinh phí bố trí thực hiện. Vì vậy, để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể: Nâng cao chất lượng của quy hoạch; Lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án; Thẩm định và thẩm định độc lập dự án; Tăng cường hiệu quả của việc triển khai dự án; Siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án; Kiểm toán và đánh giá sau khi dự án kết thúc. 93 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ Một là, Quốc Hội, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ngành liên quan trong việc hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công một các nhanh chóng, hiệu quả để Luật sớm phát huy vai trò trong thực tiễn. Ban hành Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn làm cơ sở cho việc rà soát chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý triệt để việc tuân thủ quy hoạch. Hai là, xem xét sửa đổi bổ sung vấn đề phân cấp đầu tư. Đặc biệt, sửa đổi cơ chế quyết định đầu tư theo hướng chủ thể ra quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm cân đối nguồn lực cho đầu tư. Siết chặt kỷ cương trong việc sử lý các vụ việc gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công để đảm bảo tinh thần thượng tôn pháp luật. 2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Một là, thực hiện việc phân bổ ngân sách Trung ương cho các địa phương theo giao đoạn (5 năm) để địa phương có thể chủ động trong bố trí ngân sách trong đầu tư công. Hai là, thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về kế hoạch, tài chính để việc thực hiện kế hoạch ngân sách của các địa phương đảm bảo mục tiêu đề ra. 2.3. Kiến nghị với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương Một là, trong việc quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cần đảm bảo tính khả thi của các kế hoạch, quy hoạch. Xác định trọng điểm đầu tư để đầu tư dứt điểm, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện một cách đúng đắn các quy hoạch, chiến lược đã được phê duyệt. Kiểm soát chặt từ khâu lập kế hoạch đầu tư. Hai là, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá và kiểm tra, thanh tra đầu tư công, nhất là sự giám sát của người dân và cộng đồng. Các dự án đầu tư nên được theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả. Ngoài ra, cần thực hiện giám sát ngay từ khâu lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo các quy định pháp luật và quy hoạch, kế hoạch được duyệt; Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư công. Ba là, thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng. Đây là một trong những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công và hiệu quả trong chiến lược phát triển kinh tế dài hạn của Tỉnh. 94 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội - 2. Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh- 3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị - 4. Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI, Quảng Trị. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (2015-2017), Báo cáo tổng quyết toán các năm từ 2015-2017. 6. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (2015-2017), Nghị quyết về kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý hàng năm từ năm 2015-2017. 7. Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị (2015-2017), Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2015-2017. 8. Quốc hội (2005), Luật kiểm toán nhà nước, ngày 14/6/2005. 9. Quốc hội (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. 10. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014. 11. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. 12. Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Trị (2015-2017), Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu và giám sát đánh giá đầu tư từ năm 2015-2017. 13. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị (2015-2017), Báo cáo giao ban xây dựng cơ bản định kỳ hàng quý từ năm 2015-2017. 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị (2016), Quyết định số 94/QĐ-SKH- VP ngày 05/7/2016 về việc ban hành Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 15. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2015-2017), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2015-2017. 16. Đỗ Thiên Anh Tuấn, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khóa 95 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 2015-2016, “Đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam”. 17. Nguyễn Phương Thảo (2013), Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới - Bài đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Nội chính Trung ương ngày 1/10/2013. 18. Trần Sơn (2014), “Quản lý đầu tư công ở địa phương: Những bất cập từ phân cấp”, Tạp chí tài chính, ngày 14/01/2014. 19. Ths Hà Thị Tuyết Minh (2016), Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội – Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Nhật Bản và Vương Quốc Anh – Bài đăng trên Tạp chí tài chính ngày 15/10/2016. 20. Ths Nguyễn Thị Kim Chung (2017), Thấy gì từ kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Trung Quốc và Brazil – Bài đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 20/5/2017. 21. T.S Vũ Thành Tự Anh (2013), Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công. Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”. 22. Tái cơ cấu đầu tư công (2013), Thực trạng và một số khuyến nghị - Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 12. PHỤ LỤC 1. PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ PHẦN I. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Xin vui lòng cho biết đôi điều về bản thân Câu 1. Giới tính  Nam  Nữ Câu 2. Độ tuổi  Từ 18 đến 25 tuổi  Từ 26 đến 35 tuổi  Từ 36 đến 45 tuổi  Trên 45 tuổi 96 TR ƯỜ G ĐẠ I H ỌC K IN H TẾ H UẾ Câu 3. Trình độ  Phổ thông trung học  Trung cấp  Cao Đẳng, Đại học  Trên đại học Câu 4. Thâm niên công tác  Dưới 5 năm  Từ 5 đến 10 năm  Từ 10 đến 15 năm  Trên 15 năm Câu 5. Đơn vị công tác  Sở Kế hoạch và Đầu tư  Sở, ban ngành cấp tỉnh  Huyện, thành phố, thị xã  Đơn vị quản lý, sử dụng PHẦN II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ Dưới đây là những phát biểu liên quan đến công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách khoanh tròn (hoặc ) con số ở từng phát biểu. Những con số này thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt 1 2 3 4 5 STT Biến quan sát Mức độ đánh giá 1 2 3 4 5 1 Công tác quản lý quy hoạch 1.1 Công tác quy hoạch được thực hiện bài bản 1 2 3 4 5 1.2 Chất lượng quy hoạch được quan tâm 1 2 3 4 5 1.3 Có tầm nhìn quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng 1 2 3 4 5 97 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 1.4 Bố trí danh mục các dự án quy hoạch hợp lý 1 2 3 4 5 2 Công tác thẩm định đầu tư công 2.1 Chất lượng công tác thẩm định 1 2 3 4 5 2.2 Năng lực cán bộ thực hiện thẩm định 1 2 3 4 5 2.3 Thời gian thực hiện thẩm định 1 2 3 4 5 2.4 Hồ sơ trình phê duyệt theo quy định 1 2 3 4 5 3 Công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công 3.1 Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn phù hợp 1 2 3 4 5 3.2 Các dự án được phân bổ vốn đúng quy định 1 2 3 4 5 3.3 Phân bổ vốn phù hợp khả năng hiện có 1 2 3 4 5 3.4 Năng lực cán bộ làm công tác lập kế hoạch 1 2 3 4 5 3.5 Công tác bố trí vốn kịp thời 1 2 3 4 5 4 Công tác quản lý, thẩm định đấu thầu 4.1 Thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp lý về đấu thầu 1 2 3 4 5 4.2 Thời gian thủ tục nhanh chóng 1 2 3 4 5 4.3 Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phân chia các gói thầu hợp lý 1 2 3 4 5 4.4 Năng lực thực hiện của cán bộ thẩm định 1 2 3 4 5 4.5 Chịu ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân trong quyết định kế hoạch lựa chọn nhà thầu 1 2 3 4 5 5 Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thanh kiểm tra 5.1 Chủ động trong việc lập kế hoạch thực hiện 1 2 3 4 5 5.2 Xử lý các phát sinh, vướng mắc kịp thời 1 2 3 4 5 5.3 Năng lực bộ máy thực hiện 1 2 3 4 5 5.4 Kinh phí bố trí thực hiện 1 2 3 4 5 98 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 6 Đánh giá chung 6.1 Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị 1 2 3 4 5 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ 99 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_dau_tu_cong_tu_nguon_von_ngan_sach_nha_nuoc_tai_so_ke_hoach_va_dau_tu_ti.pdf
Luận văn liên quan