Trong tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng
là một cơ hội cũng là một thách thức rất lớn đối với công ty ARTEX Thăng Long.
Những kết quả trong thời gian qua dù chưa đạt được hoàn toàn các mục tiêu đề
ra nhưng điều đó đã thể hiện sự nỗ lực không ngừng của tập thể ban lãnh đạo và
nhân viên trong công ty.
Điều kiện kinh doanh trên thế giới và ngay cả trong nước hiện nay cũng luôn
luôn biến đổi đòi hỏi doanh nghiệp phải thật tỉnh táo, có những quyết định đúng đắn
để bắt kịp những thay đổi đó, hướng doanh nghiệp theo đúng con đường đã lựa
chọn, vừa đảm bảo lợi ích doanh nghiệp vừa xây dựng đất nước.
45 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2587 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân như mối quan hệ giữa cung cầu về hàng hoá, tích lũy-tiêu thụ, công
nghiệp-nông nghiệp. Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành
thị trường, giá cả luôn biến động và chịu tác đông của nhiều nhân tố. Để đạt được
hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi mỗi nhà kinh doanh luôn phải theo dõi
chặt chẽ, nghiên cứu sự biến động của giá cả, đồng thời phải có những biện pháp để
tính toán, xác định giá cả một cách chính xác, khoa học để có mức giá tối ưu.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả hàng hoá được coi là giá gộp, trong đó gồm
giá nguyên thuỷ và cả chi phí, giá cả thay đổi tuỳ theo điêu kiện cơ sở tính giá. Giá
cả hàng xuất khẩu bao gồm các yếu tố:
- Giá trị hàng hoá đơn thuần.
- Bao bì.
- Chi phí vận chuyển.
- Thuế xuất khẩu.
- Chi phí bảo hiểm.
- Các chi phí khác của hàng hoá xuất khẩu.
Nghiên cứu giá cả của hàng hoá xuất khẩu bao gồm việc nghiên cứu mức giá
của hàng hoá xuất khẩu tại từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động của
giá cả thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá
cả mà nhà kinh doanh phải nghiên cứu đó là: Nhân tố chu kỳ, nhân tố cung cầu,
nhân tố lạm phát, nhân tố thời vụ. Ngoài ra, giá cả còn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khác như chính sách của nhà nước tư bản, xung đột xã hội, đình công…
Chính những nhân tố đó làm cho giá cả hàng hoá xuất khẩu luôn biến động
gây nên việc nghiên cứu rất kho khăn và đòi hỏi chi phí lớn về vật chất. Nhưng điều
này hết sức quan trọng trong công tác sản xuất và làm hạn chế rủi ro, đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
1.5. Lập phương án kinh doanh.
Trên cơ sở đã nghiên cứu vững chắc và các kết quả đã thu được qua các khâu
trên doanh nghiệp xuất khẩu đưa ra phương án kinh doanh cụ thể. Đây là bước
chuẩn bị trên giấy tờ dự đoán về diễn biến khi thực hiện quá trình xuất khẩu hàng
hoá, cũng như các mục tiêu sẽ đạt được khi thực hiện quá trình này. Phương án kinh
doanh này là kế hoạch hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục
tiêu xác định của doanh nghiệp.
Để xây dựng được phương án kinh doanh tốt cần phải tiến hành theo trình tự
sau:
- Đánh giá tổng quát về thị trường và đối tác buôn bán. Dựa trên cơ sở
nghiên cứu phân tích về thị trường và đối tác nước ngoài rút ra được những kết luận
cơ bản về tình hình thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu. Từ đó phân tích để thấy
được những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công tác xuất khẩu.
- Chọn mặt hàng và thời gian, địa điểm, điều kiện và phương thức kinh
doanh. Bước này đòi hỏi phải được chuẩn bị thật đầy đủ, kỹ lưỡng dựa trên cơ sở
phân tích thông tin có liên quan.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể sẽ đạt được khi tiến hành kinh doanh, có thể là
các mục tiêu về lợi nhuận, doanh số, mục tiêu về uy tín. Đây là một công việc cần
thiết bởi vì phải xác định rõ ràng các mục tiêu thì từ đó mới có các cơ sở để xây
dựng các biện pháp cụ thể với các chỉ tiêu phù hợp với các mục tiêu đã đặt ra.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình kinh doanh.
- Đây là việc làm tất yếu và quan trọng bởi vì nếu không đánh giá được hiệu
quả kinh tế hoặc đánh giá sai, nâng cao hiệu quả kinh tế so với hiệu quả thực thì dễ
dàng dẫn đến rủi ro, thua lỗ khi tiến hành thực hiện. Hiệu quả kinh tế của một hoạt
động kinh doanh có thể đánh giá qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu tỉ xuất ngoại tệ.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
+ Chỉ tiêu tỉ xuất doanh lợi.
+ Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Cùng với các mặt khác như uy tín của công ty mối quan hệ cũng được củng
cố và mở rộng với nhiều bạn hàng. Do vậy, mà công tác lập phương án kinh doanh
là một công tác quan trọng và cần thiết, một phương án kinh tế mà được lập một
cách khoa học, khéo léo dựa trên cơ sở các phân tích chuẩn xác và đúng đắn về thị
trường, bạn hàng cũng như về chúng tôi có ý nghĩa quyết định hêt sức quan trọng
đến sự thành hay bại trong kinh doanh.
2. Nội dung chủ yếu trong nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
2.1. Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trong thương mại quốc tế có rất nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương
thức đều có đặc điểm riêng, cách thức tiến hành khác nhau cho nên đối với hoạt
động xuất khẩu hàng hoá chúng ta cũng có thể tuỳ ý lựa chọn các phương thức giao
dịch làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất. Có thể đưa ra một số phương thức mà
thông thường hay được sử dụng trong hoạt động xuất khẩu, đó là:
- Giao dịch thông thường: Hai bên mua bán thoả thuận đàm phán trực tiếp
hay thông qua thư từ điện tử… đây là hình thức giao dịch được tiến hành phổ biến
hiện nay trong hoạt động thương mại, hình thức này tránh được hiểu lầm, giảm được
chi phí trung gian, bám sát được thị trường nhiều biến động.
- Giao dịch qua trung gian: là hình thức giao dịch mà người mua ( hoặc bán),
quy định những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá như giá cả hàng hoá,
điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán qua người thứ ba, đó là người buôn bán
trung gian. Hình thức này tận dụng khả năng hiểu biết của trung gian về thị trường,
giá cả, pháp luật, tập quán… Dùng hình thức này để thâm nhập thị trường mới. Đây
là hình thức phổ biến trên thế giới, nó chiếm hơn 50% kim nghạch buôn bán trên thế
giới hiện nay.
- Hình thức buôn bán đối lưu: Trong hình thức này, xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và ngược lại, lượng hàng hoá
dịch vụ trao đổi có giá trị tương đương. Trong quá trình buôn bán, ký kết hợp đồng
thanh toán vẫn phải dùng tiền làm vật ngang giá.
- Giao dịch tại sở giao dịch: Hàng hoá dịch vụ có khối lượng lớn, có tính chất
đông loại, có phẩm chất có thể thay thế được cho nhau trên thị trường, đặc biệt là sở
giao dịch thông qua các trung gian môi giới do sở giao dịch chỉ định.
- Giao dịch tại hội trợ triển lãm: Đây là hình thức giao dịch mà việc mua bán
hàng hoá tại hội trợ triển lãm sau đó hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng. Cần chú ý
hội chợ triển lãm là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời điểm, ở một
địa điểm nhất định. Sau khi tiến hành việc giao dịch, thoả thuận các vấn đề mấu
chốt, các bên tiến hành ký kết hợp đồng, qua đó tiếp súc với nhiều nhóm khác hàng,
hiểu hơn về nhu cầu của họ, hiểu thêm về đối thủ cạnh tranh, giá cả và giao dịch
kiểu này có hiệu qua cho quảng cáo mạnh.
Ngoài các phương thức kể trên còn có một số phương thức khác như: Đấu
thầu quốc tế, đấu giá quốc tế nhưng chúng ít được sử dụng trong hoạt động buôn
bán thông thường.
Trong kinh doanh nói chung, mặc dù đã bàn bạc thoả thuận nhưng nếu không
có bản hợp đồng thì nhiều khi vẫn có thể huỷ bỏ cam kết.
Hợp đồng trong buôn bán quốc tế lại càn cần thiết bởi vì trong kinh doanh
thương mại quốc tế giữa các nước khác nhau có sự khác nhau về ngôn ngữ, luật
pháp, tập quán kinh doanh … Do đó, nếu không có sự thống nhất bằng văn bản thì
rất dễ xảy ra những điều khó khăn, trục trặc, sinh sự tranh chấp kho giải quyết.
Nói chung lại thì hợp đồng kinh doanh gồm 3 phần cơ bản:
- Những căn cứ pháp lý: Đó là những văn bản quy định của pháp luật, giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu, ngày giờ và địa điểm ký kết hợp đồng, tên, địa chỉ
người đại diện, các ban ký kết hợp đồng…
- Những thông tin có liên quan đến các bên ký hợp đồng như tên doanh
nghiệp, trụ sở, điện thoại, tài khoản của các bên.
- Những điều khoản chi tiết liên quan tới nội dung thương vụ như tên hàng,
giá cả, điều kiện bao bì, điều kiện vận chuyển …
- Để đảm bảo cho các bên ký kết hợp đồng nên khi ký kết hợp đồng cần lưu ý
các điểm sau:
- Hợp đồng được trình bầy sáng sủa, ro ràng, phản ánh được nội dung được
thoả thuận tránh tình trạng mập mờ, nhiều suy luận.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để
giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập đến. Các điều khoản trong hợp đồng
phải tuân thủ đúng luật của các quốc gia, các bên tham gia ký kết.
- Ngôn ngư trong hợp đồng là thứ ngôn ngư hai bên thông thạo.
- Người ký kết phải có đầy đủ thẩm quyền và chịu trách nhiệm về mọi nội
dung ký kết.
2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Sau khi ký kết hợp đồng với các bên buôn bán, người xuất khẩu tổ chức
thực hiện hợp đồng mà mình đã ký, căn cứ vào các điều khoản đã ghi trong hợp
đồng, doanh nghiệp tiến hành các công việc phải làm ghi thành biểu bảng theo dõi
tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình, các văn bản đã gửi
đi và nhận được để có thể có được các biện pháp giải quyết cụ thể. Các bước tiến
hành việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép nhập khẩu: Sau nghị định 89/CP ngày 15/12/1995 của chính
phủ về bãi bỏ thủ tục giấy phép xuất khẩu hàng hoá cho từng chuyến. Hàng hoá xuất
khẩu được phát triển khá mạnh mẽ, thông thoáng và thuận tiện. Tất cả các doanh
nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu theo ngành hàng do Bộ thương mại
cấp dài hạn đều có thể tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá trong phạm vi của giấy
phép.
- Các bước khai thông đáng kể trong thủ tục xuất khẩu năm 1997 ( quyết
định 28 TTC ngày 31/01/1997 ) chính phủ đã ra chính sách khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá ở phạm vị rộng kể cả ngoài phạm vi ngành hàng mà giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu quy định ( trừ những ngành hàng cấm hoặc có điều kiện ). Thực chất
đã tạo ra điều kiện cho các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
khai thác được nguồn hàng xuất khẩu, chủ động trong kinh doanh. Năm 1998 chính
phủ đã tạo ra một bước tiến mạnh mẽ nữa là cho phép doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh và ký hợp đồng ngoại thương thanh toán qua ngân hàng đều dược phép xuất
khẩu không cần phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Bằng các bước cải cách hành chính về quản lý xuất nhập khẩu, chính phủ
đã thức chất tạo ra môi trường pháp luật thông thoáng để thu hút đầu tư và đặc biệt
là khuyến khích xuất khẩu. Vì vậy, khi xuất khẩu doanh nghiệp chỉ cần phải xin cấp
hạn ngạch cho những hàng hoá xuất có điều kiện như: Sản phẩm mỹ nghệ chế biến
từ gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng, sản phẩm gia công may mặc.
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Thực hiện theo các cam kết đã ký trong hợp đồng
xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị hàng xuất khẩu. Công việc chuẩn bị hàng
xuất khẩu gồm 3 công đoạn sau:
+ Thu gom tập chung thành lô hàng xuất khẩu.
+ Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
+ Ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra hàng xuất khẩu: Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu là công
việc cần thiết và quan trọng .
- Làm thủ tục hải quan: đây là quy định bắt buộc với bất cứ loại hàng nào.
Công tác này được tiến hành qua 3 bước sau:
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hoá.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
Chương II
Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của
công ty ARTEX Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long (tên giao dịch quốc tế là ARTEX
Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại. Công ty dược
thành lập theo quyết định số 859KTĐN- TCCB với trụ sở chính tại : 16A Tôn Đức
Thắng- Đống Đa- Hà Nội.
Tel: (04)-8237814 Fax: (84-04)- 8456731.
Kể từ khi ra đời công ty có một số mốc cần quan tâm sau đây:
Ngày 7/4/1989 xí nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) mỹ nghệ Thăng Long được
thành lập trên cơ sở xác nhập xí nghiệp Hà Nội và bộ phận xản xuất phụ của tổng
công ty XNK mỹ nghệ (viết tắt là ARTEXPORT).
Ngày 7/5/1993 để phù hợp với cơ chế thị trường và tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ buôn bán quốc tế. Bộ thương mại và du lịch quyết định đổi tên thành công
ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Tháng 8 năm 1994 công ty tách một bộ phận may mặc xuất khẩu sang liên doanh
với hãng Marochi của Nhật Bản để thành lập nên liên doanh có tên là công ty may
mặc ARKSUN với tổng số vốn khoảng 1 triệu USD trong đó phía Việt Nam góp
49% tổng số vốn. Sản phẩm làm ra được phía Marochi chịu trách nhiệm bao tiêu.
Sản phẩm chủ yếu của liên doanh này là quần áo đồng phục để cung cấp cho thi
trường Nhật Bản và Hồng Kông. Việc liên doanh này đã giúp một lượng khá lớn
công nhân trong công ty co việc làm ổn định. Đến năm 1999 thì công ty ARKSUN
đã chuyển thành công ty có 100% vốn nước ngoài vì phía Việt Nam đã rút hết phần
vốn đóng góp và chỉ để lại những công nhân đang làm việc tại đó.
Đến nay, công ty đã có bề dầy chục năm hoạt động. Tuy kết quả thu được chưa cao
nhưng đến thời điểm hiện nay có thể khẳng định rằng ARTEX Thăng Long đã từng
bước vươn lên trụ cững trong cơ chế thị trường, tạo công ăn việ làm cho hàng trăm
lao động. Sản phẩm chính của công ty là thủ công mỹ nghệ thêu ren và mây tre nứa
lá. Sản phẩm được xuất đến những nước như: Đức, Italia, Nhật… sản phẩm mang
nét độc đáo truyền thống với nhiều mẫu mã hấp dẫn đáp ứng nhu cầu của khách
hàng về cả chất lượng, số lượng và giá thành.
Và cho đến nay công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chỉ hoạt động trên
phương diện kinh doanh và các phân xưởng chỉ hoạt động trên phương diện kiểm tra
và thẩm định hàng hoá, sản xuất hàng mẫu.
Các nguồn lực của công ty
1. Về vốn : Khi mới thành lập công ty chỉ có số vốn khoảng 30 tỷ đồng trong đó vốn
ngân hàng do nhà nước cấp, chỉ có khoảng 3 tỷ đồng vốn tự có do sự xác nhập 2 xí
nghiệp lúc ban đầu, còn lại khoảng hơn 20 tỷ đồng công ty huy động được từ nhiều
nguồn khác nhau(vay ngoài, vay nội bộ). Với một công ty xuất nhập khẩu thì số vốn
nay quả thật là quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu lâu dài.Và cũng chính bởi thiếu vốn
cho nên phần lớn số vốn có được công ty đều tập trung vào việc kinh doanh trực
tiếp. Số vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất khiêm tốn, gây nhiều khó khăn cho công ty
đặc khi gặp trục trặc trong kinh doanh.
2. Về công nghệ : Vì là hàng thủ công mỹ nghệ nên việc đầu tư máy móc là rất tốn
kém, nên về mặt này công ty biết mình không đủ khả năngtài chính để đầu tư, một
mặt hàng là động chủ yếu của công ty bây giờ là kinh doanh chứ không sản xuất
nữa. Các máy móc mà công ty có thể đầu tư chỉ là các máy móc kiểm tra chất lượng
hàng hoá.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ cơ cấu của công ty
Giám
đốc
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Giám đốc công ty là người đứng đầu vận hành tổ chức công ty, trực tiếp điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về tài sản, quản
lý vốn nhà nước cấp, các khoản thuế …
Giúp việc hay làm trợ lý cho giám đốc là phó giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính (TCHC) có chức năng tổ chức, quản lý, tuyển chọn đào
tạo nhân viên, nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý và nâng cao tay
nghệ cho công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán (TCKT) có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ
hạch toán quản lý vốn, các khoản thanh toán với ngân hàng,cấp phát vốn cho các
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Tổ chức công tác theo đúng thể lệ và pháp
lệnh về công tác kế toán mà nhà nước ban hành.
Phòng thị trường (T.T) tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển thị
trường, thực hiện các hoạt động đón tiếp khách hàng, tổ chức triển lãm…
III. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long.
1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá của công ty ARTEX Thăng Long
Trước đây khi ta còn quan hệ chủ yếu với các nước khu vực I (khối XHCN), nhà
nước giữ độc quyền ngoại thương, việc kinh doanh xuất khẩu phần lớn là theo các
hiệp định, các thoả ước, thoả thuận mà nhà nước ta ký kết với các tổ chức, các quốc
gia khác. khi khối thị trường này tan vỡ, ta phải tìm kiếm khách hàng từ các nước
thuộc khu vực II ( các nước TBCN0 cùng với việc hình thành nền kinh tế thị trường
trong nước và phá bỏ độc quyền ngoại thương. Hiện nay, thị trường xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam lại là các nước khu vực II. Đây là thị
trường có tiềm năng rất lớn nhưng khá khó tính và có trọn lọc, đặc biệt là với hàng
dệt may trong đó có nhóm hàng thêu ren. Chính do nhu cầu của thị trường này tăng
lên nhưng lực lượng lao động lại giảm đi hoặc chuyển sang những lĩnh vực khác do
việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đòi hỏi nhiều thời gian, nhiều lao động không
thích hợp với nền kinh tế tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, hiện tại thị trường này đang có
xu hướng xuất khẩu hàng thêu. Rẻ, đẹp, chất lượng - đó chính là yếu tố chính quyết
định thị trường nào sẽ là nguồn cung cấp hàng thêu cho khu vực này.
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long hiện tại cũng chủ yếu là thực hiện
các hợp đồng gia công xuất khẩu hàng thêu, mây tre lứa lá…Việc gia công xuất
khẩu này thông thường là do bên đặt hàng chủ động giao nguyên phụ liệu( vải, chỉ,
nhãn mác, túi đựng..), mẫu mã cho công ty, công ty tiến hành sản xuất theo mẫu đặt.
Khi sản xuất xong, bên nước ngoài nhận hàng thành phẩm và thanh toán tiền gia
công cho công ty. Hợp đồng gia công ký kết thường ở hai dạng sau:
- Bên nước ngoài giao nguyên phụ liệu, mẫu mã( nếu có) cho công ty, công
ty sản xuất và giao hàng thành phẩm cho bên nước ngoài à nhận tiền gia công.
Trong hợp đồng gia công thường ghi rõ là giá gia công, không tính nguyên phụ liệu.
- Bên nước ngoài xuất nguyên phụ liệu cho công ty có ghi rõ giá nguyên phụ
liệu, định mức tiêu hao… Công ty sản xuất và xuất khẩu lại nhưng với giá thành
phẩm.
Công thức tính giá:
2. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong những năm
qua.
Hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đặc biệt phát triển và tăng trưởng ở Việt Nam
mà còn có một số nước châu á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… Trong đó,
Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam là những nước có khối lượng sản xuất lớn đặc biệt
là Trung Quốc. Đối với nhiều nước trên thế giới, việc sản xuất và xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phát triển không ngừng không những tạo ra
việc làm cho nhiều người kể cả những người tàn tật, mà còn làm cho nhiều nước
trên thế giới có nhận thức, hiểu biết thêm về nền văn hoá Việt Nam, góp phần mở
rộng thêm mối quan hệ mới thông qua buôn bán mặt hàng này.
Giá xuất 40% 40%
5% 5% !0%
FOB = nguyên + phí gia + phụ phí
+ phí chuyên chở + lãi
Đối với công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu đã có vị trí là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty ngay từ đầu
mới thành lập. Trong những năm qua công ty đã xuất khẩu được một lượng hàng
lớn, thu về cho công ty một lượng hàng đáng kể, góp phần tăng thu nhập của công
ty.
Trải qua một thời gian thành lập, tồn tại và hoạt động với những bước thăng trầm.
Năm 1997, công ty tiếp tục duy trì được sự phát triển của mình. Các sản phẩm hàng
thủ công mỹ nghệ của công ty giờ đây đạt chất lượng cao và bạn hàng đánh giá tốt,
có thể tiêu thụ mạnh ngay trên thị trường được coi là "khó tính". Được khích lệ và
tạo đà của doanh thu năm 1997, năm 1998 doanh thu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty đạt 926.963,9 USD tăng 31,4% so với năm 1997. Trong năm này, công ty
còn mở rộng thêm một số khách hàng quan trọng đặc biệt là Đức và Pháp. Các sản
phẩm xuất khẩu chính là khăn bàn, ga gối, khăn tay, áo kimônô…
Năm 1999 là năm đầu tiên sau năm 1993, công ty đạt doanh thu hàng thủ công
mỹ nghệ tính đến con số triệu đô la (USD) với 1.381.296,56 USD chiếm 29,86 tổng
kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đạt được kết quả này có sự nỗ lực phấn đấu
không ngừng của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng sản xuất ra có chữ
"tín" cao, chất lượng hàng được nâng cao một bậc, mẫu mã đa dạng, phong phú phù
hợp với các yêu cầu của thị trường nhờ vậy các thị trường quan trọng của công ty
đều đạt doanh số cao.
Năm 2000 và năm 2001, công ty tiếp tục giữ mức tăng xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ với doanh thu năm là 5.263.947 USD và năm 2001 là 5.984.368 USD. Tuy
nhiên phải đánh giá khách quan rằng trong 2 năm này, công ty gặp khá nhiều khó
khăn do chịu ảnh hưởng của suy thoái, khủng hoảng kinh tế trong khu vực và thế
giới. Doanh thu năm 2000 dù có đạt hơn 5,9 triệu USD nhưng chủ yếu là do công ty
đã ký kết hợp đồng với một khách hàng Châu á hợp đồng này gia công trị giá 1,2
triệu USD, trong khi đó doanh thu ở các thị trường khác lại giảm sút. Năm 2001
công ty đã "cải tạo thị trường", củng có quan hệ với các thị trường, các khách hàng
quan trọng nên luôn ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn. Về mặt hàng xuất khẩu
trong 2 năm này không có nhiều thay đổi, các sản phẩm xuất khẩu chính vẫn là
những sản phẩm mà công ty có thế mạnh: ga gối, ga phủ giường, chăn đệm, khăn
bàn, rèm cửa…
Bảng kết quả kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEX Thăng
Long trong các năm qua.
Năm 1998 1999 2000 2001
Tổng doanh
thu (USD)
3.0044286,65 4.579.794,84 5.286.834 5.947.634
Theo kết quả báo cáo hàng năm của công ty ARTEX Thăng Long
Năm 2001 vừa qua, công ty đã duy trì và phát triển thế mạnh của mình để đạt
được tổng kim ngạch là 5.947.634 USD trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng thêu đạt
2.253.396 USD chiếm tỷ trọng khoảng 57,25% tổng doanh thu.
Như vậy, đánh giá tổng kết 4 năm hoạt động của công ty cho thấy tuy còn những
gập ghềnh nhưng con đường phát triển đi lên của công ty là chắc chắn.
3. Thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty.
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện nay có mặt trên 50 nước và lãnh thổ ở
khắp các châu lục của thế giới. Thị trường xuất khẩu loại hàng hoá này trong mấy
chục năm qua có những giai đoạn thăng trầm, có khi thuận lợi có khi khó khăn,
nhưng nhìn chung trong những năm gần đây đã có chiều hướng phát triển tốt, có
nhiều chủng loại hàng hoá mới và mở được nhiều thị trường mới theo hướng đa
phương hoá và đa dạng hoá quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán với các nước
trên thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào các thị trường trên thế
giới.
Đơn vi : Nghìn USD
Năm
Thị trường
1999 2000 2001
Đức 300 320 607
Hà Lan 1.023 1.600 618
Anh 210 105 328
Nhật 265 650 1210
Đài Loan 780 1.300 1.500
Hồng Kông 172 628 810
Tổng 2750 4603 5073
Nguồn: Phòng tài chính – kế hoạch công ty ARTEX Thăng Long
3.1. Thị trường các nước Tây Âu, Bắc Âu.
Thị trường EU khu vực thị trường rộng lớn. Xuất khẩu của công ty sang khu
vực thị trường nảytong những năm gần đât tăng khá nhanh, hiện nay chiến tỷ trọng
gần 1/4 trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đây cũng là khu vực thị trường
công ty xuất được nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ và có nhiều triển vọng mở rộng
và đẩy mạnh tiêu thụ một số loại hàng hoá công ty có khả năng phát triển.
Sản phẩm gỗ của công ty hiện nay đang thâm nhập rất tốt vào thị trường EU,
thị trường tiêu thụ đồ gỗ lớn nhất thế giới, là một trong các thị trường trọng điểm
của đồ gỗ chế biến tại Việt Nam.
Hàng gốm, sứ mỹ nghệ và hàng thêu ren cũng là nhóm hàng đang tiêu thụ
mạnh sang khu vực thị trường này. Thông qua hội chợ Frankfurt hàng năm tại Đức,
một số công ty của ta đã thành đạt trong việc nắm bắt được nhu cầu của khách hàng,
ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ. Có thương nhân người
nước ngoài đã chuyển toàn bộ đơn hàng đồ gốm sứ từ các nước xung quanh ta để tập
trung đặt hàng tại Việt Nam và hứa hẹn giúp đầu tư mở rỗng sản xuất tăng lượng
hàng cung ứng cho thị trường này lên gấp 2-3 lần so với hiện nay.
Thức tế đã chứng minh nếu phát hiện, và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của
từng thị trường và có giải pháp thích hợp để đáp ứng thì mở rộng được thị trường
tiêu thụ, phát triển được sản xuất, tạo được việc làm và thu nhập cho người lao
động.
Trong khu vức thị trường này, một số nước có nhập hàng thủ công mỹ nghệ
của công ty trong đó có một số thị trường nhập khẩu tương đối lớn. Theo số liệu
năm 2001, ta xuất sang Đức 607 nghìn USD, Hà Lan 618 nghìn USD, Anh 328
nghìn USD… hàng thủ công mỹ nghệ.
3.2. Thị trường Nga, các nước SNG và Đông Âu.
Đây là khu vực thị trường rộng lớn, đã từng một thời trên 30 năm là thị
trường chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch năm cao nhất đã đạt tới con số gần 20 triệu rúp.
Từ sau những năm 1990, tại khu vực thị trường này có những biến đổi lớn
mang tính đảo lộn về chính trị và kinh tế gây kho khăn lớn cho việc xuất khẩu
những loại hàng hoá này của ta. Nhưng trong vài năm gần đây do cố gắng chung của
các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, hàng xuất khẩu của công ty trong đó có
hàng thủ công mỹ nghệ đã từng bước khôi phục.
Nhật Bản là thị trường gần và có nhu cầu lớn về nhiều loại hàng xuất khẩu
của ta, nếu xét thị trường theo từng bước ( không theo nhu cầu thị trường) thì Nhật
Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta từ năm 1991 đến nay. Thị trường trường
này có nhu cầu lớn về hàng gốm sứ, nhập khẩu tăng nhanh trong những năm gần
đây. Năm 1996 Nhật nhập khẩu đồ gỗ tăng tới 40% so với năm 1995, đạt giá trị gần
800 triệu USD và nhập khẩu đồ sứ tăng 12% đạt gần 200 triệu USD. Tuy nhiên, thị
phần của ta ở đó còn rất nhỏ, theo đánh giá của cơ quan thương vụ, kim ngạch xuất
khẩu loại hàng này của ta vào đây chỉ khoảng5 triẹu USD/năm.
4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty.
4.1. Ưu điểm của công ty.
- Mặc dù còn gặp nhiều kho khăn trở ngại nhưng đã có cố gắng lớn để trụ
vững, ổn định và tạo hướng đi lên nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu và đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty đã tích cực khai thác thị trường, chủ
động tìm nguồn hàng, tìm khách hàng trong nước và ngoài nước. Biết chấp nhận
những khoản chi phí hợp lý để trả công cho người môi giới hợp đồng, tranh thủ sự
quan tâm, giúp đỡ của Uỷ ban khoa học Nhà nước, Bộ thương mại, Sở thương mại
Hà nội để nhận được hạn ngạch xuất khẩu, tích cực tìm đầu mối nhận uỷ thác xuất
khẩu … Mặt khác, để giữ uy tín công ty còn xem xét, giải quyết nhanh tróng các
khiếu nại của bạn hàng về hàng xuất khẩu, đồng thời rút kinh nghiệm cho mình.
- Khi thị trường chính của công ty bị thu hẹp do biến động về chính trị ở các
nước đó và các điều kiện khách quan khác, công ty đã phát huy được tính tự chủ
trong kinh doanh, năng động sáng tạo trong việc mở rộng mối quan hệ của mình với
khách hàng ở các nước Phương Tây và một số nước khác trong khu vực. Sản phẩm
của công ty đã được khách hàng ở thị trường này chấp nhận, uy tín của công ty ngày
càng được nâng cao. Do vậy, owr thời điểm khó khăn nhất, thị trường của công ty
không những không bị thu hẹp mà còn được mở rộng, điều này đã góp phần không
nhỏ vào việc duy trì tốt các hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty
vẫn duy trì và củng cố mối quan hệ sẵn có với những nước là khách hàng truyền
thống của mình ở thị trường chính trước kia (Liên Xô, Đông Âu) là nơi mà công ty
đã từng ký được những hợp đồng có giá trị cao, nhằm chờ cơ hội quay lại chiếm lĩnh
thị trường, và thực tế là công ty đã đạt được điều đó, thể hiện qua số liệu kim ngạch
xuất khẩu của công ty vào thị trường này những năm gần đây.
- Đối với ngành hàng, công ty đã chọn được một chiến lược sản phẩm đúng
đắn cho từng loại thị trường, sản phẩm ngày càng được đa dạng hoá, đáp ứng được
nhu cầu thị hiếu của khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Việc mở
rộng thị trường sang các nước EU đã làm tăng đáng kể số lượng các mặt hàng xuất
khẩu như thêu ren. Khách hàng đến với công ty ngày càng đông, kể cả trong nước
lẫn ngoài nước, đặc biệt là khách hàng Tây Âu. Điều này chứng tỏ uy tín của công
ty ngày càng được củng cố và công ty đã tạo được niềm tin với khách hàng.
- Với đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu giầu kinh nghiệm, giỏi
nghiệp vụ, công ty đã sử dụng một cách linh hoạt các hình thức xuất khẩu. Điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng đúng thời hạn, hàng hoá được
đảm bảo chất lượng. Trước khi ký kết hợp đồng công ty luôn chú trọng đến công tác
nghiên cứu nguồn hàng để đảm bảo được lượng hàng xuất khẩu, tránh tình trạng
thiếu hụt dẫn đến vi phạm hợp đồng hay dư thừa gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Vì
vậy, số lượng hợp đồng ký kết đạt tỷ lệ hoàn thành cao, ít hợp đồng không thực hiện
được do thiếu hàng hay hàng hoá bị trả lại do vi phạm điều khoản chất lượng. Đây là
một cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty.
- Việc áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán trong kinh doanh cũng là
một ưu điểm của công ty. Cùng với việc thâm nhập thị trường mới là chính sách giữ
vững thị trường truyền thống, vì thế thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được
mở rộng. Với những bạn hàng khác nhau công ty đã áp dụng những hình thức thanh
toán khác nhau như chuyển tiền, tín dụng chứng từ (L/C), phương thức nhơ thu
phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ (DA; DP). Việc áp dụng linh hoạt các phương
thức thanh toán không những đã tạo điều kiện cho bạn hàng thực hiện hợp đồng,
giúp công ty bảo đảm được hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện thiện chí của công
ty: tin cậy bạn hàng, muốn hợp tác làm ăn lâu dài với bạn hàng ( như phương thức
chuyển tiền nhờ thu phiếu trơn).
Để đạt được kết quả như vậy, công ty ARTEX Thăng Long đã phải trải qua
một thời gian dài phấn đấu với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
công ty. Bên cạnh đó phải kể đến những thuận lợi cả chủ quan lẫn khách quan trong
hoạt động của công ty-yếu tố góp phần không nhỏ vào thành công của công ty.
4.2. Những tồn tại và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Bên cạnh những ưu điểm, công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Những hạn chế này chính là nguyên nhân giảm tính hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Về mặt hàng: Tuy đã có nhiều chiến lược đúng đắn đó là đa dạng hoá mặt
hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung vào một số mặt hàng mũi nhọn nhưng qua trình
thực hiện và hiệu quả đạt được chưa cao.
Về thị trường: Công ty đã mở rộng được thị trường xuất khẩu, tìm kiếm
được rất nhiều thị trường mới nhưng lại chưa quan tâm đúng mức đến củng cố và
phát triển thị trường hiện có. Làm cho một số thị trường truyền thống bị mai một
dần đi như Hungary, Tiệp Khắc…
Về hình thức xuất khẩu: Đã coi trọng hình thức xuất khẩu trực tiếp nhưng
tỷ trọng loại hình xuất khẩu này còn thấp. Ngoài ra công ty chưa có biện pháp để
khai thác hiệu quả hình thức xuất khẩu tại chỗ. Đây là một sai sót lớn trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
Công tác liên doanh, liên kết:
- Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực liên doanh, liên kết, vì
vậy một số liên doanh của công ty khi hình thành và hoạt động không mang lại hiệu
quả, gây nên tình trạng lỗ, ứ đọng vốn.
- Số hợp đồng hoàn thành chưa đạt tỷ lệ tuyệt đối. Mặc dù công ty đã có cố
gắng lớn trong việc trong việc thực hiện hợp đồng nhưng lại chưa quan tâm đúng
mức đến các yếu tố khách quan cản trở việc thực hiện hợp đồng để tìm biện pháp
khắc phục do đó nhiều hợp đồng bị huỷ bỏ gây thiệt hại cho công ty, ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh chung.
a) Nguyên nhân khách quan.
- Sự biến động về kinh tế và chính trị thế giới cũng như trong nước đã ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. ở trong nước sẽ làm cản trở đến việc
sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của công ty, ảnh hưởng đến các vấn đề đối nội.
Trên thị trường quốc tế sẽ làm cho thị phần của công ty giảm sút, gây kho khăn cho
việc thâm nhập thị trường mới.
- Do tác động của cơ chế thị trường những năm đầu vào ngành nghề truyền
thống đã làm cho các làng nghề thủ công mỹ nghệ bị mai một, nhiều nơi phải giải
thể hoặc chuyển hướng thành nghề phụ do sản phẩm không có thị trường tiêu thụ.
Vì vậy đã gây khó khăn cho công ty trong việc huy động hàng xuất khẩu và đảm bảo
chất lượng hàng. Thêm vào đó, do khai thác bừa bãi các vùng nguyên liệu khiến cho
các cơ sở phải nhậpnguyên liệu đầu vào làm cho việc xuất khẩu bị phân tán và giá
thành cao.
b) Nguyên nhân xuất phát từ phía công ty.
Trước hết là công ty phải hoạt động trong điều kiện eo hẹp về vốn, điều này
đã cản trở rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu như có đủ vốn, công
ty có khả năng mở rộng liên doanh, liên kết, đầu tư máy móc, phương tiện hiện đại
và đào tạo nguồn nhân lực để sản xuất hàng xuất khẩu hay ứng trước vốn cho các
đơn vị sản xuất để chủ động trong huy động hàng xuất khẩu. Tuy nhiên hiện nay
nằm ngoài khả năng của công ty nên công tác thu gom hàng xuất khẩu thường bị
động, thiếu đồng bộ, nhiều khi còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng “tranh mua, tranh
bán” của các công ty khác. Điều này giải tại sao một số hợp đồng công ty không
hoàn thành do thiếu hàng hay hàng hoá bị trả lại do không đúng với yêu cầu của hợp
đồng.
Công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú trọng, vì thế chưa đóng góp
được dung lượng của thị trường nước ngoài, nhu cầu của khách hàngvf khả năng
thanh toán của họ, do đó đáp ứng thị trường nước ngoài nhiều khi bị động. Công ty
chỉ chú trọng thâm nhập thị trường mà không thâm nhập sâu, đánh giá kỹ từng khu
vực thị trường, do vậy nhiều thị phần đã bị mất.
Mặc dù nhu cầu sử dụng hàng thủ công mỹ nghệ là rất lớn, song nó không
phải là mặt hang thiết yếu. Đời sống của nhân dân ngày càng cao, người dân càng
kho tính trong việc lựa chọn mặt hang này, đòi hỏi phải đa dạng về chủng loại,
phong phú về mầu sắc, đặc biệt là phải có những nét độc đáo mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc. Trước những yêu cầu đó, công ty vẫn chưa đáp ứng được, mà nguyên
nhân chủ yếu là công ty chưa chủ động đưa ra các biện pháp Marketing cần thiết để
tìm hiểu nhu cầu như quảng cáo, tham gia hội trợ triển lãm… và chưa sáng tạo trong
sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
công ty ARTEX Thăng Long.
I. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
Trải qua bao khó khăn và cũng thu được những thành công đáng kể, trong
những năm qua công ty ARTEX Thăng Long đã không ngừng tự hoàn thiện và phát
triển mình, đó chính là nhờ sự nỗ lực vượt bậc của toàn thể công nhân viên trong
công ty và đã hoàn thành khá tôt các chỉ tiêu và kế hoạch đề ra. Trong năm 2002 và
những năm tiếp theo để có thể giữ vững những thành quả đã đạt được và phát triển
hơn nữa công ty đã căn cứ vào tình hình khách quan bên ngoài và tình hình cụ thể
của mình đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau:
- Về thu nhập của công nhân viên: Ngoài phần lương mà Nhà nước quy định
công ty sẽ có những khoản thù lao khác để tăng thu nhập của công nhân viên, giúp
họ có thể yên tâm cống hiến cho công ty.
- Về nhân sự: Công ty sẽ tuyển thêm những nhân viên mới có năng lực thực
sự, đào tạo và đào tạo lại các nhân viên cũ của công ty, giúp họ tăng khả năng
chuyên môn của mình để giúp công ty đi lên.
- Về nguồn vốn: Ngoài việc bào toàn nguồn vốn sẵn có công ty sẽ tìm mọi
cách tăng nguồn vốn kinh doanh để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn.
- Về thị trường: Ngoài việc giữ vững thị trường cũ, công ty sẽ tăng cường các
hoạt động để tìm kiếm các thị trường mới, xác định rõ đâu là thị trường mục tiêu.
- Về mặt hàng: Công ty sẽ đa dạng các mặt hàng xuất khẩu, thay đổi cơ cấu
mặt hàng cho phù hợp với từng thị trường. Nâng cao chất lượng hàng hoá không chỉ
ở khâu tiêu thụ mà công ty sẽ có chiến lược hỗ trợ các nhà sản xuất, hạ giá thành sản
xuất xuống mức có thể.
- Về đối ngoại: Công ty sẽ đề ra các chiến lược quảng cáo để các đối tác biết
về mình, xây dựng hệ thống thương mại điện tử để có thể tiếp cận được với tất cả
các đối tác trong nước cũng như trong khu vực và trên thế giới.
I. Giải pháp về phía doanh nghiệp.
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó cho phép
đánh giá quy mô và tiềm năng thị trường xuất khẩu và là cơ sở để lựa chọn thị
trường đó, có nghĩa là lựa chọn đối tượng giao dịch, phương htức kinh doanh sao
cho có hiệu quả nhất. Nghiên cứu thị trường để tìm thị trường cho các hàng hoá,
dịch vụ trong một khoảng thời gian và nguồn tài lực hạn chế.
Để thực hiện tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần có phòng điều tra nghiên cứu thị
trường tổng hợp tập hợp và sử lý thông tin để đưa ra định hướng sản xuất cũng như
quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao. Muốn tổ chức hoạt
động điều tra nghiên cứu thị trường có hiệu quả doanh nghiệp cần phải chú ý 3 vấn
đề sau:
Nghiên cứu thị trường ngoại thương của các quốc gia:
Xác định và dự báo nhu cầu biến động hàng hoá trên thị trường thế giới.
Thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá quốc tế.
1.1. Đẩy mạnh thâm nhập thị trường.
Khi công ty đã lựa chọn được một số thị trường nước ngoài làm mục tiêu mở
rộng của mình, công ty phải tìm được phương thức tốt nhất để thâm nhập vào thị
trường đó. Chiến lược thâm nhập vào thị trường nước ngoài phải được xem như một
kế hoạch toàn diện. Nó đặt ra cho công ty những mục tiêu, biện pháp và chính sách
để hướng dẫn hoạt động của công ty trong một thời gian dài.
1.2. Lựa chọn thị trường trọng điểm.
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của từng thị trường trên từng khu vực, công ty
đã biết được các yếu tố liên quan đến tiêu dùng của dân cư trên các thị trường đó,
công ty nên tiến xem xét kỹ các thị trường và tuỳ thuộc vào điều kiện của mình để
chọn ra các thị trường trọng điểm và tiến hành thâm nhập sâu vào một thị trường
trọng điểm sẽ giúp công ty khai thác được tối đa hiệu quả của các thị trường đó đồng
thời có thể phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Lựa chọn thị trường trọng điểm
công ty sẽ tiến hành thâm nhập sâu vào thị trường này với mức độ rủi ro thấp nhất
và điều này có nghĩa là thị phần của công ty ở thị trường này gần như chắc chắn nếu
công ty biết khai thác tốt.
2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Có câu “biết người biết ta trăm trận trăm thắng” vì vậy muốn đưa ra được đường
lối đúng đắn để phát triển, công ty ARTEX Thăng Long cũng cần phải nghiên cứu
đối thủ cạnh tranh để xác định được điểm mạnh, điểm yếu của họ, từ đó có chiến
lượng phù hợp cho mình.
Đối thủ cạnh tranh của công ty có rất nhiều, cả trong nước và nước ngoài. Trong
nước có các công ty như TOCOTAP, VIHATEX… nhưng đặc biệt là các đối thủ
nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan…
3. Đa dạng hoá và cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Trước tình hình hiện nay, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì
phải đa dạng hoá thị trường vì vậy doanh nghiệp cần phải cung cấp nhiều loại sản
phẩm để đáp ứng những nhu cầu khác nhau của từng quốc gia nhập khẩu. Trên cơ sở
những thông tin thu thập được và kết quả thông qua hoạt động xúc tiến thương mại,
doanh nghiệp cần phải cải tiến mẫu mã sản phẩm của mình sát với nhu cầu, thị hiếu
của từng thị trường trong từng thời gian nhất định. Một mặt, doanh nghiệp cần chủ
động có thể trực tiếp hoặc thông qua cơ quan thương vụ để hợp tác hoặc thuê Việt
kiều ở nước sở tại, mời hoặc thuê chuyên gia của khách mua hàng thiết kế mẫu mã
phù hợp với sở thích, thị hiếu ở từng nơi.
Chất lượng sản phẩm nâng cao chữ tín của người kinh doanh phải chú trọng coi
chất lượng là vấn đề then chốt. Chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay còn hạn
chế do việc tổ chức sản xuất, chế biến, xuất khẩu phân tán nhiều đầu mối, thiếu quy
định cụ thể về chất lượng, người sản xuất chế biến không theo tiêu chuẩn thống
nhất. Trước tình hình như vậy doanh nghiệp phải có một cơ chế chọn mẫu thật chặt
chẽ đối với các sản phẩm sản xuất xuất khẩu.
Tổ chức sản xuất kinh doanh bảo đảm chất lượng hàng hoá và thời gian giao
hàng đúng theo hợp đồng đã cam kết vừa nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong
quan hệ mua bán quốc tế vừa là cách tốt nhất để duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mình.
Kết luận
Trong tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng
là một cơ hội cũng là một thách thức rất lớn đối với công ty ARTEX Thăng Long.
Những kết quả trong thời gian qua dù chưa đạt được hoàn toàn các mục tiêu đề
ra nhưng điều đó đã thể hiện sự nỗ lực không ngừng của tập thể ban lãnh đạo và
nhân viên trong công ty.
Điều kiện kinh doanh trên thế giới và ngay cả trong nước hiện nay cũng luôn
luôn biến đổi đòi hỏi doanh nghiệp phải thật tỉnh táo, có những quyết định đúng đắn
để bắt kịp những thay đổi đó, hướng doanh nghiệp theo đúng con đường đã lựa
chọn, vừa đảm bảo lợi ích doanh nghiệp vừa xây dựng đất nước.
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đem lại nhiều triệu USD cho Nhà nước. Vì vậy,
việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu cũng phải
được nhà nước quan tâm đúng mức. Mỗi chính sách, biện pháp thường chỉ phù hợp
với từng khoảng thời gian nhất định, từng đối tượng nhất định nên việc dự báo tình
hình bắt kịp với thực tế để có những thay đổi thích hợp luôn đòi hỏi những người
làm chính sách phải có trình độ chuên môn cao, nhạy bén và sáng suốt.
Tuy hạn hẹp về nguồn tài liệu, thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nhưng
với sự giúp đỡ và hướng dẫn tân tình tư nhiều phía, bài chuyên đề này tìm hiểu về
tình hình hoạt đông kinh doanh xuất khẩu tại công ty ARTEX Thăng Long, có liên
hệ thực trạng tình hình xuất khẩu của Việt Nam nói chung và kinh nghiệm xuất khẩu
của một số nước, từ đó đưa ra những giải pháp với hy vọng phần nào góp phần đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thương mại quốc tế (chủ biên PGS. PTS Nguyễn Duy Bột).
2. Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế (chủ biên PGS. PTS Trần Chí Thanh).
3. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (NXB Giáo dục).
4. Luật thương mại (1996)
5. Marketing can bản (NXB Thống kê).
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ARTEX Thăng Long.
7. Niên giám thống kê 1998 – NXB Thống kê 1999.
8. Niên giám Chính phủ 1998 – NXB Chính trị quốc gia, 1999.
9. Giáo trình kinh tế ngoại thương (Bùi Xuân Lưu – NXB Giáo dục 1997).
10. Hệ thống chính sách nước Cộng hoà xã hội chủ nghịa Việt Nam.
11. Chính sách thương mại, đầu tư và phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực
của Việt Nam (chủ biên Võ Đại Lược – NXB Khoa học xã hội).
12. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020
(Báo cáo của Bộ thương mại trình Thủ tướng Chính phủ).
13. Báo, tạp chí thương mại.
14. Thời báo tài chính Việt Nam.
15. Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
16. Báo diễn đàn doanh nghiệp.
17.Luật khuyến khích đầu tư trong nước và văn bản hướng dẫn thi hành (NXB
Chính trị quốc gia 1999).
Và một số tài liệu khác.
Nhận xét của đơn vị thực tập
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Mục lục
Lời nói đầu .............................................................................................................................. 1
.....................................................................................................................................................
Chương I- Những vấn đề cơ bản về xuất nhập khẩu ............................................................ 3
I- Xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường .................................................. 3
1.Khái niệm trung về xuất khẩu ..................................................................................... 3
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thi trường .................................. 3
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ......................................................................... 5
II- Các hình thức xuất khẩu và phương tiện, phương thức thanh toán ................................ 7
1.Các hình thức xuất khẩu .............................................................................................. 7
2.Các phương thức và phương tiện thanh toán .............................................................. 9
III- Nội dung của hoạt động xuất khẩu ................................................................................ 10
1.Nghiên cứu tiếp cận thi trường và lập phương án kinh doanh ................................ 10
2.Nội dung chủ yếu trong nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá........................................... 13
Chương II- Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty artex Thăng Long ..................................................................... 17
I- Quá trình hình thành và phát triển cảu công ty ............................................................... 17
1. Sự ra đời của công ty ............................................................................................... 18
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...................................................................... 18
II. Cơ cấu tổ chức của công ty .............................................................................................. 18
III- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long ............. 19
1. Kim nghạch xuất khẩu của công ty từ năm 1998 – 2001 .................................... 19
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty ............................................................... 20
3. Thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty ......................................... 22
4- Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty ............................................................ 23
Chương III- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đấy hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ ở công ty ARTEX Thăng Long .............................................. 27
I- Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới ............................................ 27
II- Giải pháp về phía doanh nghiệp ...................................................................................... 27
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị ........................................ 27
2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 28
Kết luận 30
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100393_3456.pdf