Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ty
Rau quả Việt Nam đã đạt được những thàn tựu đáng tự hào, đã góp phần vào việc
đẩy mạnh phát triển và nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường trong
nước và quốc tế. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triễn vững vàng của
Tổng công ty trong cơ chế thị trường.
Dưới sư chỉ đạo trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn,
Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn I của chương trình phát
triễn rau quả, Tổng công ty đã có một số dây chuyền với máy móc hiện đại, công
nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm được nâng cao
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức được tầm quan trọng của Ngành rau quả trong quá trình phát
triễn và hội nhập của đất nước, Tổng công ty Rau quả Việt Nam với vai trò đầu
ngành để đề ra chiến lược phát triễn giai đoạn 2002-2010 làm kim chỉ nam cho
hoạt động của mình
Đối với mặt hàng dứa, Tổng công ty đã đề ra một số định hướng chủ yếu
sau:
1.1 Về sản xuất nông nghiệp
Năm 2005, cả nước cần trên 1 triệu tấn dứa quả để làm nguyên liệu chế biến
ra 220.000 đến 260.000 tấn sản phẩm dứa các loại cho nên phải xây dung các
vùng trồng dứa chuyên canh cung cấp dứa cho các nhà máy chế biến với năng
suất bình quân 50 tấn/ha (giống dứa Cayen) thì chỉ cần 20.000 ha dứa kinh
doanh. Do đó, cần phải thay đổi giống dứa Victoria năng suet thấp bằng dứa
Cayen.
Theo điều kiện địa lý, khí hậu... diện tích trồng dứa nêu trên sẽ được quu
hoạch thành 5 vùng chuyên canh:
+ Vùng Đồng Giao: 5.000 ha
+ Vùng Quảng Nam-Đà Nẵng: 3.000 ha
+ Vùng Đồng Nai: 4.000 ha
+ Vùng Sông Bé Tây Ninh: 4.00 ha
Biểu 6:Mục tiêu phát triễn năng suất, sản lượng dứa của Tổng công ty Rau
quả Việt Nam
Hạng mục Năm 2002 Năm 2005 Năm 2010
- Diện tích (ha)
- Năng suất (Tấn/ha)
- Sản lượng (Tấn)
4.274
6,5
27.583
10.000
10,6
106.000
15.000
16
248.000
1.2 Về sản xuất công nghiệp
Năm 2010 cần đạt 300.00 tấn rau quả trong đó dứa là 150.000 tấn dứa hộp.
Vì vậy Tổng công ty Rau quả Việt Nam cần đầu tư mở rộng các nhà máy hiện có,
xây dung mới 6 trung tâm chế biến rau quả, 3 nhà máy bao bì hộp sắt, 2 nhà máy
bao bì thuỷ tinh, 2 nhà máy bao bì giấy carton và một nhà máy cơ khí rau quả.
Các nhà máy sẽ hoạt động với công suet 50.000 tấn/năm. Các nhà máy bao bì sẽ
được bố trí khắp 3 miền trong cả nước để đảm bảo nhu cầu đóng hộp.
1.3 Về kim ngạch xuất khẩu
Từ năm 2002-2010, Tổng lượng dứa xuất khẩu của Tổng công ty đạt bình
quân 100.000 tấn/năm, kim ngạch từ 100-120 triệu USD trong đó dứa xuất khẩu
đi Mỹ phải đạt 30.000 tấn/năm, tương đương với 27 triệu USD.
2. Mục tiêu chủ yếu của Tổng công ty trong năm 2003
- Sản xuất nông nghiệp:
+ Giá trị tổng sản lượng đạt: 43 tỷ đồng
+ Tổng diện tích gieo trồng: 11.595 ha
+ Sản phẩm chủ yếu gồm: Dứa, nhãn, vải, lương thực quy thóc, nhựa thông.
Trong đó, Dứa quả đạt: 51.800 tấn, tăng 88% so với năm 2002
- Sản xuất công nghiệp:
+ Giá trị tổng sản lượng: 500 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất chủ yếu: Sản phẩm dứa hộp: 9.000 tấn(tăng 75% so
với năm 2002), Đồ hộp khác, sản phẩm cô đặt và Pure quả, nước uống các loại,
Rau quả đông lạnh, Rau quả sấy muối, Sản phẩm khác...
- Kim ngạch xuất khẩu: 42 triệu USD(tăng 63% so với năm 2002)
+ Dứa và các sản phẩm từ dứa: 9,2 triệu USD(tăng 62% so với năm 2002)
II. một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của
Tổng công ty Rau quả việt naM
Đối với Việt Nam trong những năm tới, xuất khẩu sản phẩm dứa là hoạt
động khá quan trọng và là hoạt động chính của Tổng công ty, góp phần tạo
nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Song với tình hình sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm dứa như hiện nay vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của Tổng công ty, do đó
đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ phía Nhà nước, Tổng công ty và các đơn vị tham gia
xuất khẩu rau quả. Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng
công ty có hiệu quả, tôi xin đưa ra một số kiến nghị và biện pháp sau:
1. Về mặt hàng
Tổng công ty muốn xuất khẩu được nhiều hàng hóa thì trước hết phải tạo ra
một khối lượng hàng có chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Vì vậy, Tổng công ty
cần phải chú ý đến một số vấn đề sau:
1.1 Tổ chức tốt nguồn cung cấp dứa quả, chuẩn bị chu đáo chế biến và
xuất khẩu
Mặc dù hiện nay nguồn cung cấp tương đối dồi dào, nhưng để tránh những
biến động về nguồn hàng do diện tích gieo trồng bị thu hẹp, nhiều đơn vị được
phép kinh doanh mặt hàng này... Do vậy, các công ty thành viên cần phải kết hợp
chặt chẽ với bộ phận sản xuất. Trong trường hợp dự báo khả năng xuất khẩu sản
phẩm dứa có nhiều thuận lợi, giá cả tăng trên thị trường quốc tế ngoài việc kết
hợp ký kết hợp đồng xuất khẩu với người sản xuất, Tổng công ty cũng nên cấp
vốn cho đơn vị sản xuất mở rộng diện tích gieo trồng để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, cần giám định sản phẩm một cách nghiêm túc trong
khâu thu hoạch. Vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng xuất khẩu sản phẩm
dứa của Tổng công ty.
Các hoạt động chế biến, bao bì sản phẩm cũng phải được tiến hành khẩn
trương để chuẩn bị sẵn sàng cho xuất khẩu. Khi tiến hành sản xuất, chế biến và
xuất khẩu sản phẩm dứa thì Tổng công ty cần phải nắm rõ các vấn đề như: bán
cho ai ? giá bán như thế nào ? lợi nhuận thu về được bao nhiêu ?...
Ngoài ra, Tổng công ty cần tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu để
phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng dứa quả.
1.2 Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác chế biến hàng
xuất khẩu
Nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng nhằm quyết định
xem sản phẩm của mình có thể thâm nhập, thích nghi và có thể đáp ứng được
nhu cầu thị trượng hay không. Vì chỉ có những sản phẩm có chất lượng cao mới
có thể đứng vững trên thị trường. Hiện nay sản phẩm dứa của Tổng công ty được
tiêu thụ ở những thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật ... Do đó Tổng công ty
cần phải chú ý đến những điểm sau để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
- Để đảm bảo yêu cầu chất lượng cũng như yêu cầu về vệ sinh an toàn
thực phẩm Tổng công ty cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học kỹ
thuật như cải tạo, phổ biến giống tốt, xây dựng quy trình thâm canh thích hợp
cho loại cây dứa, mỗi vùng, áp dụng phổ biến khoa học kỹ thuật vào các khâu
sản xuất và chế biến... Hướng dẫn sử dụng và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất như: sử dụng chất kích thích hoặc kìm hãm sinh trưởng, dần thay thế giống
cây dứa Cayene có chất lượng hiệu quả kinh tế cao. Tóm lại để nâng cao chất
lượng sản phẩm dứa cẩn phải đảm bảo từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất.
- Chế biến rau quả ở nước ta có vị trí rất quan trọng trong đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp chế biến nông sản
nói chung và chế biến sản phẩm dứa nói riêng còn nhằm mục đích tăng giá trị sản
phẩm nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, tăng kim ngạch xuất khẩu và thúc
đẩy phát triển nông nghiệp. Hiện nay Tổng công ty đã và sẽ cần phải đầu tư vốn
để nâng cao và mở rộng dây chuyền chế biến sản phẩm dứa hơn nữa một phần
nâng cao hiệu quả trồng trọt, sản xuất và chế biến dứa mặt khác có thể đáp ứng
được nhu cầu đa dạng cũng như yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
- Về công tác bảo quản: Nâng cao công tác bảo quản là hoạt động rất
quan trọng để đảm bảo chất lượng hàng hóa và hoạt động xuất khẩu sản phẩm
dứa. Vì về công tác bảo quản Tổng công ty vẫn có nhiều hạn chế trong thời gian
qua do đó làm giảm doanh thu và gây thiệt hại không nhỏ.
- Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm tương đối... cũng ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm. đặc biệt trng cơ cấu sản phẩm dứa xuất khẩu của Tổng
công ty có sản phẩm dứa hộp đông lạnh yêu cầu điều kiện bảo quản cao. Do vậy,
cần phải có thiết bị làm lạnh để xử lý nhiệt độ từ lúc chế biến đến lúc tiêu thụ.
Điều đáng quan tâm là việc lập thời gian biểu và việc tối ưu hóa việc sử dụng
thiết bị bảo quản với chi phí thấp.
2. Về thị trường
Để đạt được mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thị phần của mình,
Tổng công ty cần phải có chiến lược đa dạng hóa thị trường xuất khẩu với những
biện pháp sau:
- Giữ vững các thị trường quen thuộc và truyền thống như thị trường Nga
và các nước Đông Âu. Tổng công ty phải tìm biện pháp nhằm chiếm lại thị phần
đối với một số thị trường đã mất đi và không ngừng lấy lại uy tín ở thị trường cũ,
mở rộng thị trường mới có triển vọng.
- Đối với thị trường tiêu thụ dứa mới và đầy tiềm năng như Mỹ, EU,
Nhật... thì cần phải mở rộng quy mô, tạo uy tín và sản phẩm có khả năng cạnh
tranh cao.
- Tổng công ty cần chú trọng công tác nghiên cứu thị trường và công tác
xúc tiến bán hàng cho các sản phẩm trong đó có sản phẩm dứa nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu. Đối với Tổng công ty Rau quả Việt Nam, đây chính là điểm
yếu căn bản làm cho các hoạt động xuất khẩu dứa diễn ra một cách thụ động và
phải qua một nước thứ ba làm ảnh hưởng tới lợi ích của Tổng công ty, hạn chế
tính linh hoạt ứng phó với sự biến động của các thị trường của Tổng công ty. Để
khắc phục điểm yếu này đòi hỏi phải có chiến lược đúng đắn trong xúc tiến xuất
khẩu. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng cần cập nhật những thông tin mới về tình
hình giá cả, cung cầu trên thị trường cạnh tranh.
Để thực hiện tốt vấn đề về thị trường, Tổng công ty cần có phòng nghiên
cứu và điều tra thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đưa ra các định
hướng sản xuất cũng như các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác và đạt
hiệu quả cao. Muốn vậy, Tổng công ty phải chú ý đến các vấn đề sau:
2.1 Điều tra thị trường
Hoạt động này đòi hỏi phải nắm bắt được những thông tin về quy mô thị
trường, về chất lượng, về yêu cầu chủng loại sản phẩm, mùa vụ, tính thường
xuyên của nhu cầu, cơ cấu giá cả, các kênh buôn bán và những trở ngại trong
buôn bán. Ngoài ra, còn phải xem xét, đánh giá tình hình cạnh tranh của các nhà
cung cấp, nghiên cứu so sánh, xem xét điều kiện để có thể thâm nhập vào một thị
trường nào đó.
2.2 Thông tin thị trường
Thông tin có vai trò quan trọng giúp cho nhà quản lý có những quyết định
tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Trong công tác
nghiên cứu mở rộng thị trường thì thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, khả
năng thu thập và chiếm giữ thông tin tạo nên một chỗ đứng vững chắc cho Tổng
công ty trên thị trường trong nước và thế giới. Do đó, Tổng công ty cần phải có
những thông tin chính xác về các tình hình:
- Thị trường có triển vọng nhất đối với xuất khẩu sản phẩm dứa cùng với
các điều kiện về số lượng, chất lượng, giá cả... (giảm bớt thị trường kém hấp dẫn
để tìm thị trường mục tiêu).
- Tình hình cạnh tranh giữa các đối tác hiện tại và tương lai.
- Tình hình sản xuất, đầu tư, áp dụng công nghệ mới cũng như trình độ tổ
chức quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của bạn
hàng.
- Biến động chính trị, kinh tế, xã hội của các nước có ảnh hưởng không nhỏ
tới sự vận động của thị trường (cung, cầu và giá cả mà Tổng công ty quan tâm).
- -Chính sách hải quan, thuế xuất nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại thương
của thị trường.
Những thông tin này giúp cho Tổng công ty có thể xác lập được kế hoạch
sản xuất, chiến lược kinh doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp cho việc
xuất khẩu rau quả của mình. Đây là một thứ tài sản vô hình mà không phải bất cứ
công ty nào cũng có được.
Để có thể thu thập được thông tin, Tổng công ty nên chú trọng các điểm
sau:
- Tổng công ty phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có khả năng chọn lọc, tập
hợp, phân tích thông tin qua: các báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty,
báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên, các tài liệu chuyên ngành, tạp chí...
- Tổng công ty nên tổ chức nhân viên xuống tiếp xúc trực tiếp với các bạn
hàng có quan hệ với mình, đi khảo sát thị trường đang và sẽ xuất khẩu sản phẩm
dứa như Mỹ,EU, Singapore, Nhật...
- Tham gia triển lãm quốc tế, các hội nghị chuyên đề do nước ngoài tổ chức
hay thu thập thông tin qua các bạn hàng ở tại nước mình. Các thông tin thực tế sẽ
bổ xung và làm chính xác thêm các thông tin ở văn phòng.
Tiếp đó Tổng công ty cần phải biết xử lý thông tin. Có như vậy, Tổng
công ty mới có được quyết định chính xác về thị trường, bạn hàng, nhu cầu giá
cả, phương thức giao dịch và điều kiện thanh toán. Trên cơ sở giới hạn điều tra,
lựa chọn một số thị trường, bạn hàng, phân loại để xác định những thị trường bán
hàng có triển vọng, loại bỏ những thị trường kém hấp dẫn và sắp xếp thứ tự thị
trường đã lựa chọn theo cấp bậc ưu tiên. Trong qúa trình này, Tổng công ty nên
quan tâm nhiều về điều kiện tài chính, khả năng tiêu thụ, uy tín địa vị trên thị
trường, thái độ chính trị và pháp luật... để so sánh và rút ra quyết định về việc đặt
quan hệ với thị trường và bạn hàng nào.
3. Về vốn
3.1 Việc huy động vốn trong kinh doanh
Vốn luôn luôn là vấn đề cực kỳ khó khăn đối với các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến, xuất khẩu hàng nông sản nói chung và hàng rau quả tươi nói
riêng. Để giải quyết vấn đề này, Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã chủ động tạo
vốn kinh doanh cho mình từ các nguồn trong nước và ngoài nước thông qua một
số nguồn sau:
- Huy động từ các ngân hàng thông qua hình thức vay. Mặc dù có rất nhiều
khó khăn tiếp cận với nguồn vốn này nhưng Tổng công ty phải coi là nguồn vốn
quan trọng cần khai thác. Chính phủ ta luôn có các chính sách hỗ trợ và khuyến
khích doanh nghiệp Nhà nước xuất khẩu nên rất lợi cho Tổng công ty vay vốn
trực tiếp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình.
- Huy động vốn từ cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty. Mặc dù phải
trả lãi cao hơn nhưng khi tận dụng nguồn vốn này Tổng công ty lại thu được lời
về nhiều mặt. Khi cán bộ công nhân viên bỏ vốn ra cho Tổng công ty vay họ sẽ
nâng cao tinh thần trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Việc
được hưởng lãi suất cao cũng thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả hơn, mang lại
nhiều lợi nhuận cho Tổng công ty hơn. Do vậy, để có thể huy động vốn từ nguồn
này, biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay đang được Nhà nước khuyến khích áp
dụng, thông qua việc cổ phần hóa, Tổng công ty được quyền phát hành cổ phiếu
và bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty để mở rộng thêm
nguồn vốn của mình.
- Huy động vốn từ chính lợi nhuận tích lũy của Tổng công ty. Đây là nguồn
cơ bản và lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh.
Ngoài việc huy động nguồn vốn từ trong nước, Tổng công ty còn có thể huy
động vốn từ nước ngoài. Đây là một giải pháp hữu hiệu và quan trọng. Việc huy
động nguồn vốn này có thể thực hiện thông qua các hình thức như:
- Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng thông qua thanh toán trả chậm
khi nhập khẩu hàng hoặc xin ứng trước vốn khi xuất hàng. Hình thức này không
mất khoản tiền lãi vốn vay, song chỉ áp dụng được với doanh nghiệp có uy tín
cao, nguồn hàng ổn định và có chất lượng cao.
- Tăng cường hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác nước
ngoài, đặc biệt là các đối tác có các máy móc công nghệ hiện đại. Trong tình
trạng vừa thiếu vốn, vừa thiếu máy móc thiệt bị công nghệ thì đây là giải pháp
hữu hiệu giúp cho Tổng công ty mở rộng trung tâm chế biến rau quả xuất khẩu.
Tóm lại, dù hợp tác với các đối tác trong hay ngoài nước, Tổng công ty
đều phải tỉnh táo lựa chọn đối tác tin cậy để vừa giải quyết khó khăn, vừa bảo vệ
được lợi ích của mình. Có như vậy, Tổng công ty mới có thể xây dựng được mô
hình công nghiệp rau quả khép kín đủ sức cạnh tranh và có thể xâm nhập vào thị
trường quốc tế.
3.2 Nâng cao hiệu quả trong quản lý chi phí, vốn và lợi nhuận
Qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả nói chung
và việc xuất khẩu sản phẩm dứa nói riêng, chúng ta có thể đưa ra một số biện
pháp về quản lý chi phí, vốn, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả khác để nâng cao
hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.
Thứ nhất, tiếp tục phát huy những thành tựu mà Tổng công ty đã đạt được
trong những năm qua làm tiền đề, động lực cho các chỉ tiêu hiệu quả khác cùng
vận động theo xu hướng tích cực đảm bảo cho toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu
của Tổng công ty có hiệu quả, nên cần phải:
- Nâng cao tỉ lệ vốn bằng tiền trên tổng tài sản để tạo điều kiện cho hoạt
động trao đổi của Tổng công ty diễn ra nhanh chóng, linh hoạt, đồng thời có khả
năng hỗ trợ cho các hoạt động khác như giúp đỡ người sản xuất, đảm bảo cho
nguồn thu của mình.
- Tích cực giảm các khoản thu vốn tồn đọng trong tay khách hàng. Muốn
như vậy, trước khi ký kết hợp đồng, Tổng công ty phải nắm rõ tình hình tài chính
của khách hàng để tránh những rủi ro có thể xảy ra từ các khoản tiền trên
- Giảm đến mức phù hợp mức tồn kho, chỉ để lại một lượng phòng những
trường hợp thị trường có đột biến. Việc này giúp Tổng công ty giảm được chi phí
lưu kho và bảo quản hàng hóa.
- Vòng quay vốn lưu động cũng cần tiếp tục nâng cao để Tổng công ty tăng
lợi nhuận, thu được cả về chất lẫn lượng. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh
mới cao và toàn diện.
Thứ hai, Tổng công ty cần giải quyết những hạn chế còn tồn tại. Mặc dù
một số chỉ tiêu vận động theo chiều hướng tích cực. Song thời gian qua do tình
hình kinh tế, chính trị trong nước và khu vực có nhiều biến động nên ảnh hưởng
tới tỷ lệ doanh lợi trên vốn chủ sở hữu, doanh lợi trên doanh thu, doanh lợi trên
vốn, làm cho những chỉ tiêu này giảm xuống trong năm 1999 - 2000. Nhưng đến
năm 2001 các chỉ tiêu này đã phục hồi và tăng cao trong thời gian tới. Điều đó
chứng tỏ Tổng công ty vẫn có khả năng vực dậy và tiếp tục phát triển, nâng cao
tỷ lệ doanh lợi của mình.
4. Về phương thức kinh doanh và thanh toán
Có rất nhiều phương thức kinh doanh, tùy thuộc vào từng khách hàng và
tiềm lực của mình mà Tổng công ty ký kết hợp đồng theo phương thức nào cho
phù hợp nhất. Mặt khác, cũng phải dựa vào thời điểm mà Tổng công ty áp dụng
cho mình phương thức kinh doanh tốt nhất chứ không đặt ra một phương thức
nhất định luôn áp dụng một cách cứng nhắc.
Bằng việc nghiên cứu các ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức
cộng với tình hình thực trạng hiện nay của Tổng công ty cho thấy: vốn của Tổng
công ty còn hạn chế do đó có thể áp dụng hình thức trả trước, tức là Tổng công ty
nhận tiền của nước nhập khẩu, sau một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận,
Tổng công ty trả hàng cho nước nhập khẩu. Với hình thức này, Tổng công ty có
thuận lợi là giảm bớt được rủi ro vì chắc chắn đã có đầu mối tiêu thụ hàng lựa
chọn được hàng xuất khẩu theo đúng yêu cầu của nước nhập khẩu.
Ngoài ra, Tổng công ty có thể áp dụng phương thức xuất khẩu ủy thác,
phương thức xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu...
Về phương thức thanh toán, đây là một vấn đề hiện nay gây nhiều tranh
cãi trong Tổng công ty. Trước đây, Tổng công ty chủ yếu thanh toán theo hình
thức mở L/C hay đảm bảo sẽ thanh toán với điều kiện hiện có một bên ràng buộc.
Các hình thức này đảm bảo an toàn cho Tổng công ty nhưng cũng hạn chế một số
khách hàng đến với Tổng công ty. Do đó, Tổng công ty cần đưa ra một số
phương thức thanh toán khác tạo ra sự đa dạng cho khách hàng có khả năng lựa
chọn.
5. Về công tác lập phương án giao dịch và thực hiện hợp đồng
5.1 Công tác lập phương án giao dịch đàm phán
Đối với khách hàng có quan hệ làm ăn lần đầu thì Tổng công ty nên tiến
hành việc giao dịch đàm phán tại trụ sở của mình. Còn đối với bạn hàng quen
thuộc thì nên tiến hành giao dịch đàm phán qua thư từ, telex, fax để giảm chi phí
giao dịch, tăng hiệu quả kinh doanh.
Để việc lập phương án giao dịch đàm phán đạt kết quả tốt, Tổng công ty
phải phân tích tỉ mỉ, đặc biệt chú ý tới đặc điểm kinh tế, xã hội mà đối tác chịu
ảnh hưởng như thời gian, không gian, ngôn ngữ, hệ thống pháp luật...
5.2 Công tác thực hiện hợp đồng
Việc tăng cường các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng không những làm cho
hợp đồng ngoại thương được thực hiện có hiệu quả mà còn tăng số hợp đồng
thực hiện trong mỗi tháng, mỗi quý và mỗi năm. Từ đó làm tăng doanh thu và lợi
nhuận. Việc thực hiện hợp đồng phải linh hoạt sáng tạo, không nên quá máy móc
dẫn đến các vi phạm hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng phải xuất phát từ yêu cầu
thị trường, hàng hóa xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn như đã ghi trong hợp đồng.
6. Hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
Đối với bất kỳ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nào thì hoạt
động Marketing Mix cũng rất quan trọng, đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm
dứa của Tổng công ty Rau quả cũng vậy:
Trước hết là chính sách sản phẩm Tổng công ty đã và đang thực hiện nâng
cao chất lượng sản phẩm làm tăng khả năng thâm nhập những thị trường mới và
đầy tiềm năng, sản phẩm được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, và đáp ứng
được những nhu cầu của khách hàng, sản phẩm dứa được xuất khẩu trực tiếp có
chất lượng cao và có thương hiệu của Tổng công ty kết hợp với nhãn hiệu của
nhà nhập khẩu và nhà phân phối.
Về chiến lược giá cả, Tổng công ty trong thời gian qua chủ yếu xuất khẩu
theo giá FOB. Nhưng trong thời gian tới để tránh tình trạng ép giá Tổng công ty
nên xây dựng khung giá cho sản phẩm dứa xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu phân
tích chi phí giá cả thị trường quốc tế và giá cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
Tổng công ty cũng phấn đấu sẽ xuất khẩu trực tiếp theo khung giá CIF.
Về mạng lưới phân phối bán hàng, trong nước thì Tổng công ty có mạng
lưới tiêu thụ trên toàn lãnh thổ Việt Nam nhưng lượng tiêu thụ sản phẩm dứa
trong nước vẫn còn rất ít. Hiện tại Tổng công ty đã mở nhiều văn phòng đại diện
ở nước ngoài, nhưng so với khả năng sản xuất và xuất khẩu vẫn còn ít mà chủ
yếu sản phẩm được xuất khẩu qua trung gian. Do vậy trong thời gian tới Tổng
công ty cần phải đẩy mạnh hình thức xuất khẩu trực tiếp.
Về công tác xúc tiến hỗn hợp, Tổng công ty sẽ nên đặc biệt quan tâm đến
các hình thức xúc tiến khác nhau như quảng cáo, tuyên truyền khuyến mại ...
Ngoài ra hoạt động tham gia các hội trợ triển lãm cũng sẽ mang lại những hiệu
quả bán hàng và xuất khẩu lớn hoặc Tổng công ty có thể dùng thư chào hàng tới
những khách hàng tiềm năng...
7. Các biện pháp khác
7.1 Giữ vững và nâng cao uy tín của Tổng công ty
Trong quá trình xuất khẩu, Tổng công ty phải quan tâm công tác chăm sóc
tạo niềm tin cho khách hàng sau khi xuất khẩu được lô hàng cho khách nước
ngoài, gây ra sự lãng phí rất lớn trong việc tích lũy tài sản vô hình của Tổng công
ty. Đó là việc giữ vững và nâng cao uy tín, sự tin tưởng và tín nhiệm của khách
hàng sau khi họ đã mua hàng của Tổng công ty. Vì sự tin tưởng và tín nhiệm này,
có thể sau đó khách hàng và Tổng công ty sẽ tạo được mối quan hệ lâu dài và sau
đó khách hàng lại tự tìm đến Tổng công ty để ký kết hợp đồng.
Vậy để giữ vững và nâng cao uy tín của mình Tổng công ty sẽ phải nâng
cao chất lượng của hàng xuất khẩu, thực hiện giao hàng đúng quy cách, đúng
thời hạn, nâng cao chất lượng dịch vụ kèm theo nếu có. Đây là những yếu tố mà
sau khi mua hàng rồi khách hàng cảm thấy hài lòng và có thể sẽ đến với Tổng
công ty bằng một hợp đồng khác.
7.2 Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Con người với trình độ chuyên môn cao là một trong những nguồn lực cơ
bản của một quốc gia. Kinh doanh trong môi trường quốc tế đầy biến động, thông
tin thay đổi từng giờ đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo. Họ phải
thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có khả năng dự báo được những
biến động của thị trường, nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình kinh tế thế
giới và ứng xử linh hoạt trước những thông tin đó.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên đòi hỏi
Tổng công ty phải bỏ ra những chi phí không nhỏ, song hiệu quả mà nó mang lại
là rất lớn, quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của cả Tổng công ty. Bên
cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, Tổng công ty nên khuyến khích vật
chất cho các cán bộ công nhân viên để họ làm việc tích cực hơn nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Để làm được việc này, Tổng công ty nên thực hiện những biện pháp sau:
- Thường xuyên gửi cán bộ có năng lực đi học tập, nghiên cứu ở các lớp
đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới, giúp họ nâng cao trình độ
nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Định kỳ cử cán bộ đi đào tạo lại.
- Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để có đủ năng lực kiểm tra, giám địmh hàng
hóa, đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng yêu cầu, đúng tiêu chuẩn quốc tế.
- Cử các cán bộ tham gia kinh doanh ở nước ngoài để vừa nắm bắt được
nhu cầu thị trường, vừa học hỏi kinh nghiệm làm ăn gây dựng được những mối
quan hệ kinh doanh vững chắc.
iii. Kiến nghị đối với nhà nước và Bộ NN&PTNT
1. Có những chính sánh hỗ trợ phát triển sản xuất và chế biến các mặt hàng
rau quả xuất khẩu nói chung và mặt hàng dứa nói riêng
Sản xuất chính là nguồn tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực
tiếp tới quy mô, cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm rau quả và dứa thì bên cạnh việc tiếp tục mở
rộng diện tích đất gieo trồng, Việt Nam cần đầu tư nhiều hơn cho việc phát triển
công nghiệp chế biến sản phẩm dứa theo chiều sâu, từng bước nâng cao chất
lượng sản phẩm. Vì vậy Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
cần có cá biện pháp hỗ trợ Tổng công ty như cho vay tín dụng, đầu tư và miễn
giảm thuế ưu đãi với các sản phẩm nông sản, bên cạnh đó cũng nên có những
biện pháp thu hút tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu tư nước ngoài như hình thức
liên doanh liên kết...
Ngoài ra Nhà nước và Bộ NN và phát triển nông thôn cũng phải có những
hỗ trợ Tổng công ty trong công tác quy hoạch vùng nguyên liệu trồng dứa để tạo
điều kiện thuận lợi nguồn cung cho chế biến một cách đầy đủ kịp thời về số
lượng, chất lượng tránh phân tán để nâng cao hiệu quả và năng suất sản xuất và
kinh doanh từ đó làm giảm giá thành hàng xuất khẩu và tạo được năng lực cạnh
tranh. Tăng cường đầu tư tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng
cao, có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu có năng
suất và chất lượng cao. Với một nguồn lực hạn chế như là Việt Nam thì đây là
một biện pháp hữu hiệu. Vấn đề là phải xác định được đâu là vùng ưu tiên cho
từng mặt hàng, nhằm tập trung vào đó để đạt được mục tiêu đề ra.
Đầu tư cho công nghiệp chế biến, từng bước nâng cao tỉ lệ hàng chế biến
trong cơ chế hàng xuất khẩu. Thực tế cho thấy, Việt Nam trong thời gian qua chủ
yếu là xuất khẩu nguyên liệu dưới dạng thô nên việc mở rộng thị trường xuất
khẩu đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu. Vì thế, trong thời gian tới Việt
Nam cần phải đẩy mạnh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
công nghiệp chế biến, công nghiệp bao bì và mẫu mã, nhằm tạo ra các loại hàng
hóa có giá trị công nghiệp cao. Bên cạnh đó, Nhà nước cần khuyến khích xuất
khẩu rau quả bằng cách tăng hạn ngạch đối với loại sản phẩm này và giảm thuế
xuất khẩu.
Khuyến khích đầu tư liên doanh vào lĩnh vực sản xuất và chế biến sẽ đem
lại nhiều thuận lợi mà trước hết phải kể đến vốn và công nghệ sản xuất thích hợp.
Ngoài ra, các liên doanh còn giúp Việt Nam giải quyết các vấn đề khó khăn về
giống cây trồng chất lượng cao, kỹ thuật thâm canh, bí quyết trong chế biến sản
phẩm và thâm nhập vào thị trường mới...
Nhà nước phải đảm bảo tốt dịch vụ cung ứng các loại vật tư nông nghiệp
như phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu, máy móc và công cụ sản xuất đáp ứng
cho nhu cầu nhân dân. Thêm vào đó, cũng cần coi trọng công tác nghiên cứu cơ
bản và dự báo tình hình tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới. Trên cơ sở đó
cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế trong nước,
hướng dẫn cho người sản xuất đầu tư phát triển các mặt hàng mà thị trường thế
giới đang có nhu cầu.
2. Trợ giúp nguồn vốn và tiêu thụ hàng các doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản nói chung và sản phẩm dứa nói riêng
- Tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp
Mặt hàng rau quả là mặt hàng mà việc sản xuất, thu mua mang tính thời
vụ đậm nét với chu kỳ sản xuất tương đối dài. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu
diễn ra suốt năm và đạt được giá cao hơn vào các kỳ giáp vụ. Vì vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này phải có lượng vốn lớn đủ sức mua trong
kỳ thu hoạch và dự trữ cho xuất khẩu cả năm. Thực tế cho thấy nhiều doanh
nghiệp do thiếu vốn nên hoạt động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi
chỉ trông chờ vào xuất khẩu ủy thác cho tư thương.
Mặt khác, tại các ngân hàng còn diễn ra tình trạng ứ đọng vốn. Nhưng vì
các doanh nghiệp không đáp ứng được các đòi hỏi khắt khe về thủ tục vay vốn,
thế chấp tài sản...nên không được vay vốn. Vì vậy, Nhà nước cần phải đưa ra
những biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để
sản xuất thu mua hàng xuất khẩu. Trong trường hợp giá rau quả trên thị trường
thế giới có xu hướng thấp và giá thu mua rau quả trong nước tăng lên gây thua lỗ
cho các cơ sở chế biến kinh doanh thì nhà nước nên xem xét bình ổn giá cả để cắt
giảm đi một phần lãi suất tín dụng.
- Tạo điều kiện về tiêu thụ hàng
Nhà nước phải đóng vai trò tích cực hơn nữa trong việc phối hợp với các
doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường, giúp các doanh nghiệp giải quyết
được các khó khăn ở tầm vĩ mô. Qua đó tạo điều kiện cho họ tiếp cận thị trường
và giới thiệu hàng hóa của mình cho nước ngoài.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường thế
giới cho các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này. Có thể nói, thị trường thế
giới biến động phức tạp, nhưng ở Việt Nam những thông tin về thị trường này
còn chậm, thiếu và chưa chính xác. Cho nên trong thời gian tới nhà nước cũng
như các bộ có liên quan đặc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu và khảo sát thị
trường thế giới. Đồng thời cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thăm dò và tìm
kiếm thị trường.
Lập quỹ hỗ trợ cho xuất khẩu và các quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng rau
quả và sản phẩm dứa. ở Việt Nam, quỹ này đã thành lập và đi vào hoạt động
song hiệu quả còn thấp vì các quỹ này chưa đủ mạnh để có thể trợ giá cho người
sản xuất. Đối với Tổng công ty do nguồn vốn có hạn nên bị hạn chế trong việc
xuất khẩu cho các bạn hàng không có khả năng thanh toán ngay, do vậy vai trò
của quỹ hỗ trợ xuất khẩu đối với Tổng công ty rất quan trọng nên cần phải phát
triển quỹ này.
3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản
hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường.
Những quy định về xuất nhập khẩu,các hàng rào thương mại, thủ tục Hải
quan và cơ chế thanh toán là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Để tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm
dứa được tốt hơn, Nhà nước ta cần phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính
sách và các quy định xuất khẩu.
Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ,
nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản
xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định lâu dài cho các công ty chuyên
kinh doanh xuất khẩu, tránh tình trạng khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào
đấy. Cần khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đầu tư trực tiếp hàng
xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong thực tế có vô
số các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng vật liệu đầu vào hoặc
bán thành phẩm nhưng không được ưu đãi. Vì thế, Nhà nước cần xem xét, có
chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp này.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu. Trên thực tế, công tác quản lý xuất
khẩu của Nhà nước còn một số bất cập với diễn biến của hoạt động xuất khẩu,
còn nhiều thiếu sót và nhược điểm phải tìm cách khắc phục và giải quyết. Các
thủ tục Hải quan vẫn là những trở ngại lớn và các thủ tục hành chính rườm rà
phức tạp, gây lãng phí thời gian, công sức cho các đơn vị xuất khẩu đã cản trở
tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Tổng công ty nên nó làm mất cơ hội
thuận lợi và nhiều khách hàng lớn. Do vậy việc cải cách càng trở nên cấp thiết
hơn.
Về lâu dài, các qui định về quản lý xuất khẩu hiện hành phải được bổ
xung sửa đổi và tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi. Đối
với các mặt hàng có hạn ngạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phải
trực tiếp lựa chọn ra các doanh nghiệp đáng tin cậy có đủ điều kiện về vốn, mạng
lưới thu mua, kho dự trữ và bảo quản hàng hóa để giao hạn ngạch. Mặt khác,
luôn có sự giám sát chặt chẽ và phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp nhằm
tránh tình trạng giành khách hàng bằng cách hạ giá bất hợp lý gây thiệt hại cho
chính doanh nghiệp cũng như Nhà nước. Ngoài ra chế độ phân bổ hạn ngạch cần
phân bổ từ đầu năm vì nó giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu dứa cũng như
Tổng công ty đề ra phương hướng phát triển trong năm, tạo ra sự nhạy bén trong
kinh doanh.
Cuối cùng là những chính sách thuế của Nhà nước, hiện nay hệ thống thu
thuế có rất nhiều bất cập đặc biệt là đối với thuế xuất khẩu một phần nào đã tạo
ra sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường là Tổng công ty nhiều lúc bị ép
giá trên thị trường quốc tế. Trong thời gian tới xu hướng cắt giảm thuế sẽ được
thực hiện rộng rãi trong khu vực và trên thế giới nhằm khuyến khích trao đổi
buôn bán giữa các nước, mặt khác đó cũng là yêu cầu bắt buộc để tham gia vào
các tổ chức thương mại trên thế giới và khu vực như AFTA, WTO.
4. Một số kiến nghị khác
4.1. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng
Để hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả và Tổng công
ty Rau quả Việt Nam, Chính phủ nên đứng ra thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng.
Quỹ này sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản vay, cùng chia sẻ thành công với doanh
nghiệp và rủi ro với ngân hàng. Quỹ này có thể bảo lãnh trên các khoản mục sau:
+ Bảo lãnh chứng từ thương mại: nhằm giúp các doanh nghiệp có thể đổi
chứng từ lấy tiền mặt tại ngân hàng thông báo L/C ngay sau khi giao hàng, không
phải đổi chuyển tiền như hiện nay.
+ Bảo lãnh tiền vay để mua máy móc, vật tư phục vụ sản xuất hàng xuất
khẩu.
+ Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư nhập khẩu để sản
xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Khi hàng về doanh nghiệp có thể lấy hàng ngay
và đến hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệp chưa nộp thì sẽ được quỹ nộp thay.
+ Bảo đảm thực hiện hợp đồng: Sau khi kí kết hợp đồng và trong quá trình
thực hiện hợp đồng thì quỹ sẽ đứng ra bảo lãnh cho đơn vị xuất khẩu.
4.2. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
Thị trường nông sản thế giới nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm
dứa nói riêng là một trong những thị trường biến động phức tạp. Nhưng ở Việt
Nam, các thông tin về hoạt động của thị trường này còn thiếu và độ chính xác
không cao. Vì vậy, Nhà nước nên sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
để trợ giúp các nhà sản xuất và kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung
cấp thông tin và tổ chức xúc tiến hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị
trường và tổ chức đưa hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới. Trong đó quan
trọng nhất là giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hệ thông phân phối
hàng hóa ở các nước. Trung tâm này sẽ thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị
trường nước ngoài.
Trong thời gian vừa qua khi chưa có một trung tâm xúc tiên thương mại
chuyên môn thì cục xúc tiến thương mại đã có những hỗ trợ đáng kể về cung cấp
thông tin nghiên cứu thị trường hữu ích, tuy nhiên vẫn còn ít so với nhu cầu
thông tin cần thiết. Bên cạnh đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông cũng đã
thường xuyên đứng ra bảo trợ và tổ chức cho đoàn đi khảo sát thị trường nước
ngoài.
4.3 Khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu
Việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu
mới chỉ nhìn đến các doanh nghiệp sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu mà chưa
chú ý đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu
đầu vào và bán thành phẩm. Sự phát triển của xuất khẩu hàng hoá sẽ kéo theo
được sự phát triển của nhiều ngành và tất cả cùng hướng về xuất khẩu.
Chẳng hạn, đối với ngành sản xuất, chế biến và xuất khâu sản phẩm dứa
thì không chỉ các đơn vị sản xuất và chế biến dứa xuất khẩu được ưu đãi mà ngay
cả các đơn vị sản xuất, cung ứng vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng...cũng phải được hưởng ưu đãi. Trong khâu chế biến thì Nhà
nước cũng nên xem xét để cho các đơn vị sản xuất bao bì, hóa chất... cũng được
hưởng lợi ích. Do vậy khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển cũng đồng
nghĩa với việc khuyến khích xuất khẩu sản phẩm dứa.
Ngoài ra, Nhà nước cần bãi bỏ quy định về mức chênh lệch lãi suất. Chính
phủ chỉ nên cho phép áp dụng mức quy định về lãi trần, bỏ quy định về mức
chênh lệch tối đa như hiện nay để tạo cạnh tranh giữa các ngân hàng, có lợi cho
cả người gửi lẫn người vay. Miễn giảm thuế doanh thu cho doanh thu từ xuất
khẩu đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong khoảng thời gian trước
khi luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực. Việc miễn giảm thuế theo hướng này sẽ
vừa thúc đẩy các doanh nghiệp chuyên doanh đẩy mạnh xuất khẩu, vừa tạo mối
quan hệ gắn bó giữa sản xuất và kinh doanh, giảm được tình trạng các cơ sở sản
xuất đua nhau xin xuất khẩu trực tiếp (hoặc biến tướng qua các hợp đồng ủy
thác) để tránh thuế doanh thu trong khâu kinh doanh như hiện nay.
Có chế độ khen thưởng đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và
xuất khẩu có hiệu quả cao. Nhà nước còn có thể áp dụng các hình thức như bằng
khen, bảng vàng danh dự, danh hiệu doanh nghiệp có tín nhiệm trên thị trường để
tăng thêm uy tín cho các doanh nghiệp xuất khẩu tốt.
Kết luận
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ty
Rau qủa Việt Nam đã đạt được những thàn tựu đáng tự hào, đã góp phần vào việc
đẩy mạnh phát triển và nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường trong
nước và quốc tế. Điều này khẳng định sự tồn tại và phát triễn vững vàng của
Tổng công ty trong cơ chế thị trường.
Dưới sư chỉ đạo trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn,
Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn I của chương trình phát
triễn rau quả, Tổng công ty đã có một số dây chuyền với máy móc hiện đại, công
nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Nhìn chung, mặt hàng rau quả và mặt hàng dứa nói riêng còn là một mặt
hàng kinh doanh khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay. Với 15 năm hoạt động, Tổng
công ty Rau quả Việt Nam đã nhanh chong nắm bắt được nhu cầu, tiềm năng thị
trường trong nước cũng như nước ngoài đối với mặt hàng dứa. Hoạt động xuất
khẩu dứa của Tổng công ty đã có bước tăng trưởng tốt những vẫn chưa đủ mạnh
để đưa mặt hàng dứa trở thành đầu tàu trong hoạt động xuất khẩu rau quả của
Tổng công ty cũng như của cả nước. Do vậy cần có sự quan tâm thoả đáng từ
phía Tổng công ty đối với mặt hàng dứa và những chính sách hỗ trợ từ phía Bộ
Nông nghiệp & PTNT để hoạt động xuất khẩu dứa ngày càng phát triễn hơn.
Qua 15 tuần thực tập tại Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã giúp em hiểu
hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Tổng
công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của mặt hàng dứa trong chiến lược phát
triễn của Tổng công ty giai đoạn 2000-2010, em chọn đề tài: “Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng dứa của Tổng công ty Rau quả Việt Nam”. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩ mạnh xuất khẩu mặt
hàng dứa trong thời gian tới. Với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng XNK
I cùng sự hướng dẫn trực tiếp của TS Nguyễn Thừa Lộc, Ths Nguyễn Anh Tuấn
đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Một lần nữa em xin chân
thành cảm ơn.
tài liệu tham khảo
1, Giáo trình TMQT
PGS-TS Nguyễn Duy Bột
2, Giáo trình quản trị kinh doanh TMQT
PGS-TS Trần Chí Thành
3, Điều lệ Tổng công ty Rau quả Việt Nam
4, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty các năm 1999,
2000, 2001, 2002
5, Báo cáo hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty các năm 1999, 2000,
2001, 2002
6, Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của Tổng công ty Rau quả Việt Nam
(1988-2002)
7, Dự án phát triễn của Tổng công ty Rau quả Việt Nam giai đoạn 2000-
2010
8, FAO year book
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................... 1
Chương i ....................................................................................................................... 4
lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường ........................................................................................................................ 4
I. xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu 4
1. Khái niệm ....................................................................................................... 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu ................................................................... 5
2.1 Đối với doanh nghiệp .............................................................................. 5
2.2 Đối với quốc gia xuất khẩu ..................................................................... 5
2.3 Đối với nền kinh tế thế giới .................................................................... 6
3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa ............................................................... 7
3.1 Xuất khẩu trực tiếp .................................................................................. 7
3.2 Xuất khẩu qua trung gian ....................................................................... 7
3.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác ..................................................................... 8
3.4 Hình thức mua bán đối lưu ..................................................................... 8
3.5 Hình thức tạm nhập tái xuất .................................................................... 9
II. hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 9
1. Nghiên cứu thị trường quốc tế, xác định mặt hàng xuất khẩu và thị
trường xuất khẩu ................................................................................................ 9
1.1 Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới ............................................. 10
1.2 Thị trường và các yếu tố ảnh hưởng ..................................................... 10
1.3 Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới. .......................... 11
2. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu ................................... 13
2.1 Giao dịch đàm phán............................................................................. 13
2.2 Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hóa ............................................. 13
3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu .......................................................................... 15
4. Lập phương án xuất khẩu ............................................................................ 15
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ...................................................... 16
6. Giải quyết khiếu nại (nếu có) và đánh giá việc thực hiện HĐXK ............ 17
Iii. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu và CáC chỉ tiêu đánh
giá 18
1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh .............................. 18
1.1 Môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế ..................................... 18
1.3 Môi trường chính trị - luật pháp và chính sách kinh tế của Nhà nước19
2.3 Nguồn tài sản hữu hình và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ ............................................................................................ 23
2.4 Trình độ quản trị doanh nghiệp ............................................................ 24
3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả
Việt Nam .......................................................................................................... 25
3.1 Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu .............................................. 25
3.2. Chỉ tiêu lợi nhuận ................................................................................. 25
3.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T tính theo công thức ............................. 25
3.4. Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi ...................................................................... 27
3.5. Chỉ tiêu điểm hoà vốn (Break even point) .......................................... 27
chương ii ..................................................................................................................... 28
thực trạng hoạt động xuất khẩu dứa của tổng công ty rau quả việt nam ... 28
I. khái quát về Tổng công ty Rau quả việt nam-vegetexco 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả Việt Nam 28
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Rau quả Việt Nam ............................... 30
3. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. .................... 32
II. đánh giá chung về Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Rau quả Việt Nam trong những năm qua 34
III. Tình hình hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau
quả việt nam 38
1. Vị trí của sản phẩm dứa trong Tổng công ty Rau quả Việt nam .............. 38
2. Thực trạng xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả Việt
nam ................................................................................................................... 41
2.1 Nguồn hàng xuất khẩu .......................................................................... 41
2.2 Mặt hàng xuất khẩu ............................................................................... 41
2.3 Về kim ngạch xuất khẩu....................................................................... 44
2.4 Về thị trường ............................................................................................ 1
2.5 Đối thủ cạnh tranh và giá cạnh tranh trong xuất khẩu sản phẩm dứa 47
3. Hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam ..................... 50
4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả
Việt Nam .......................................................................................................... 54
4.1. Những thành tựu đạt được ................................................................... 54
4.2. Những khó khăn gặp phải .................................................................... 55
Chương iii ................................................................................................................... 56
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của
Tổng công ty Rau quả việt nam .......................................................................... 56
I định hướng của Tổng công ty Rau quả việt nam giai đoạn 2002-2010
56
1. Định hướng .................................................................................................. 56
1.1 Về sản xuất nông nghiệp ....................................................................... 57
1.2 Về sản xuất công nghiệp ....................................................................... 58
1.3 Về kim ngạch xuất khẩu........................................................................ 58
2. Mục tiêu chủ yếu của Tổng công ty trong năm 2003 ................................ 58
II. một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa
của Tổng công ty Rau quả Việt Nam 60
1. Về mặt hàng ................................................................................................. 60
1.1 Tổ chức tốt nguồn cung cấp dứa quả, chuẩn bị chu đáo chế biến và
xuất khẩu ...................................................................................................... 60
1.2 Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác chế biến hàng
xuất khẩu ...................................................................................................... 61
2. Về thị trường ................................................................................................ 62
2.1 Điều tra thị trường ................................................................................. 63
2.2 Thông tin thị trường .............................................................................. 63
3. Về vốn .......................................................................................................... 65
3.1 Việc huy động vốn trong kinh doanh ................................................... 65
3.2 Nâng cao hiệu quả trong quản lý chi phí, vốn và lợi nhuận ............... 66
4. Về phương thức kinh doanh và thanh toán ................................................ 67
5. Về công tác lập phương án giao dịch và thực hiện hợp đồng ................... 68
5.1 Công tác lập phương án giao dịch đàm phán ....................................... 68
5.2 Công tác thực hiện hợp đồng ................................................................ 68
6. Hoạt động hỗ trợ tiêu thụ ............................................................................ 68
7. Các biện pháp khác ..................................................................................... 69
7.1 Giữ vững và nâng cao uy tín của Tổng công ty ................................... 69
7.2 Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên
III. Kiến nghị đối với nhà nước và Bộ NN&PTNT 71
1. Có những chính sánh hỗ trợ phát triển sản xuất và chế biến các mặt
hàng rau quả xuất khẩu nói chung và mặt hàng dứa nói riêng ..................... 71
2. Trợ giúp nguồn vốn và tiêu thụ hàng các doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản nói chung và sản phẩm dứa nói riêng ...................................................... 72
3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn
giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường. ......................... 74
4. Một số kiến nghị khác ................................................................................. 75
4.1. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng ......................................................... 75
4.2. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại ........................................... 76
4.3 Khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.......... 76
Kết luận....................................................................................................................... 78
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100731_2818.pdf