Trong đó vòng tròn một là hệ thống thể chế, chính sách, định hớng phát triển của cơ
quan quản lý tác động đến hành vi doanh nghiệp. Qua đó tác động đến quan hệ cung - cầu
ở vòng trong 2, vòng liền mạch là tổng Công ty Nhà nớc, ngụ ý lực lượng này đóng vai trò
nóng cốt trong bình ổn thị trờng những mặt hàng trọng yếu. Vòng trong cách quãng là
doanh nghiệp được khuyến khích mở rộng mạng lới kinh doanh, tham gia bình ổn thị trờng
nói chung.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Công ty MESCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay trong
kiện hàng, bản còn lại gửi theo kèm chứng từ cho ngời mua và để khai báo hải quan nếu
cần.
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Làm đầy đủ thủ tục và xin phép xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan để xin phép xếp hàng xuống tàu
- Bốc xếp hàng xuống tàu tại cảng đầu tiên theo quy định trong hợp đồng vận tải.
- Làm mọi thủ tục để nhận định thanh toán tiền hàng theo đúng quy định của hợp
đồng mở L/C.
* Bên mua: Bên mua có nghĩa vụ sau:
- Làm thủ tục xin phép nhập khẩu
- Làm thủ tục mở L/C
- Sau khi mở L/C đôn đốc bên cung ứng thông báo về tình hình giao hàng, tin tàu
- Thuê tàu (nếu hợp đồng thoả thuận nghĩa vụ này thuộc ngời mua)
- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục khai báo hải quan theo yêu cầu của nhà nớc
- Nhận hàng: Có thể trực tiếp nhận hàng hay nhận hàng qua cảng. Riêng đối với
Công ty MESCO nhận hàng qua cảng.
- Kiểm tra hàng
- Thanh toán tiền hàng.
Trên đây là quy trình tiến hành nhập khẩu của Công ty MESCO. Quy trình này đợc
tiến hành khá chặt chẽ và bài bản, mỗi giai đoạn đợc tập thể ban lãnh đạo nghiên cứu rõ
ràng tỉ mỉ phù hợp với quy định của hợp đồng quốc tế. Qua đây cũng cho thấy nghiệp vụ
xuất nhập khẩu của công ty ngày càng đợc hoàn thiện.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM QUA
Hàng năm Công ty MESCO tổng kết đánh giá hoạt động sản xuất nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Trên cơ sở đó để đánh giá nhận xét những điểm đạt đợc và cha
đạt đợc nhằm khắc phục và đa ra các giải pháp khắc phục khó khăn và hoàn thiện hơn nữa
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm sau:
1. Những u điểm
- Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà công ty khắc phục đợc tình trạng thiếu hút nguồn
nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất trong khi nguồn nguyên liệu trong nớc
không đáp ứng đủ nhu cầu. Có thể nói nhờ có nhập khẩu mà nguyên liệu đợc bổ sung kịp
thời tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành đúng tiến độ, kịp thời bàn giao cho
khách hàng.
- Máy móc thiết bị ngày càng đợc cải thiện ngày càng hiện đại hơn qua đó cho ra
những sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng đợc yêu cầu tiêu dùng của khách hàng, tạo khả
năng cạnh tranh trên thị trờng không chỉ về chất lợng mà về giá cả nhờ chi phí giảm do tiết
kiệm đợc nguyên nhiên vật liệu. Do đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Công ty không chỉ nhập khẩu một số thị trờng truyền thống mà ngày càng mở rộng
tìm kiếm nhiều nhà cung ứng nên nguồn cung ứng khá đa dạng phong phú, phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đợc phục vụ tốt hơn.
- Nhờ có uy tín với các tổ chức tín dụng trong nớc cùng với quản lý ngoại hối hợp lý
tạo điều kiện cho thanh toán tiền hàng đợc diễn ra thuận tiện và nhanh chóng, đúng thời
hạn yêu cầu từ phía khách hàng.
- Phần lớn các giao dịch với bạn hàng điều diễn ra bằng hình thức gián tiếp nh: bằng
Fax, điện thoại, th điện tử nên chi phí giao dịch qua đó mà giảm đáng kể so với giao dịch
trực tiếp nh trớc đây mà công ty áp dụng trong thời kỳ bao cấp.
- Doanh nghiệp đợc sự hỗ trợ tích cực của nhà nớc trong việc tìm kiếm thông tin về
đối tác và thị trờng nớc ngoài đây là điều kiện thuận lợi cho công ty.
- Đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ đợc đào tạo chuyên môn có bài bản,
thông thạo nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ.
2. Những khó khăn và tồn tại
Bên cạnh kết quả đạt đợc từ hoạt động xuất nhập khẩu mà công ty đã đạt đợc trong
thời gian qua khó khăn mà công ty đang đối đầu vẫn còn nhiều điều bất cập nh:
- Do tiến hành hoạt động kinh doanh trên diện rộng nên hàng năm công ty cần lợng
vốn lớn để duy trì sản xuất và mở rộng phạm vi kinh doanh. Gánh nặng lãi suất là một vấn
đề lớn đối với công ty. Hàng năm doanh nghiệp phải trả lãi suất ngân hàng một khoản khá
lớn làm tăng chi phí của công ty. Mặt khác công ty cần một lợng ngoại tệ nhất định để
giao dịch mà tỉ giá hối đoái không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình
nhập khẩu hàng hoá hơn nữa công ty chủ yếu thanh toán bằng đồng đô la mà trong những
năm qua đồng đô la luôn biến động không ổn định. Mặt khác các ngân hàng trong nớc đã
đồng loạt tăng lãi suất từ mức lãi suất phổ biến là 0,75% đến 0,9%/tháng nhích lên đến
0,95% đến 1,28%. Mức tăng lãi suất cho vay là điều có thể thấy đợc trớc khi các ngân
hàng đều tăng lãi suất tiền gửi từ 0,2% đến 0,3%/tháng. Tăng lãi suất ngân hàng đồng
nghĩa với tăng chi phí sản xuất tăng giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao. Việc lãi suất
ngân hàng không ổn định gây khó khăn cho mặt tính toán ổn định cho dự án hoặc cho việc
kinh doanh của họ.
- Những d âm của thời kỳ trớc cổ phần hoá vẫn còn tồn tại. Hiện Công ty MESCO
vẫn có một số cán bộ công nhân viên thời kỳ trớc đang công tác tại công ty. Sau khi sắp
xếp lại doanh nghiệp việc bố trí cán bộ nh thế nào cho phù hợp là vấn đề đối với tập thể
cán bộ trong công ty.
- Vai tò của hoạt động marketing ngày càng phổ biến trong quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp. Phơng pháp quản trị này không chỉ giới hạn trong thị trờng nội địa mà còn
đợc ứng dụng trong kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Đối với Công ty MESCO mặc dù
doanh thu hàng năm đạt đợc tơng đối lớn nhng cha có phòng marketing riêng biệt, hoạt
động marketing vẫn còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm nhiệm
toàn bộ công việc từ tìm nguồn hàng nhập (xuất) cho tới khi sản phẩm đợc bán ra. Do vậy
hoạt động marketing cha đợc chú ý cha chuyên sâu nên hoạt động không hiệu quả.
Trên đây là những u điểm mà Công ty MESCO đã đạt đợc trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình. Bên cạnh những kết quả đạt đợc doanh nghiệp vẫn tồn tại không ít
khó khăn cản trở tới hoạt động kinh doanh của mình. Để hoạt động ngày càng có hiệu quả
cao hơn công ty phải tìm ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục những bất cập
đang tồn tại.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân ảnh hởng đến kinh doanh sản xuất của công ty gồm có nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân dễ nhận ra nhất đó là số cán bộ công nhân viên trong ccơ chế cũ vẫn
đang làm việc trong công ty. Số cán bộ này nắm giữ một số vị trí chủ chốt trong công ty
mặc dầu có trình độ nhng do tuổi tác, kinh nghiệm nhiều nhng đợc đào tạo trong môi trờng
trớc đây đã tỏ ra không phù hợp với nhu cầu đổi mới trong thời đại ngày nay. Khả năng
sáng tạo sự nhanh nhạy tỏ ra hạn chế. Công ty đã cổ phần hoá đợc một thời gian khá dài
nhng cơ chế hoạt động vẫn chịu sự ảnh hởng của thời bao cấp, một số hoạt động tỏ ra
không hợp với thời kỳ đổi mới nhng công ty vẫn chậm thay đổi t duy và phong cách làm
ăn mới nó đã làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu
nói riêng.
- Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn công ty mở rộng kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực. Hiện tại doanh nghiệp đang cần vốn nên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn
hàng mới.
- Việc nghiên cứu thị trờng hiện tại cha đợc quan tâm đúng mức, công ty cha thấy
đợc rõ vai trò của hoạt động marketing.
- Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ, thành thạo ngoại ngữ
nhng còn thiếu kinh nghiệm, không nắm rõ luật pháp của bên đối tác đây không chỉ là tình
trạng riêng của Công ty MESCO nói riêng mà nó còn là đối với các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
- Về hình thức nhập khẩu: doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phơng thức nhập khẩu trực
tiếp, cha đa dạng hoá phơng thức nhập khẩu. Hình thức nhập khẩu này tuy doanh thu tăng
nhng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm tăng chi phí nhập khẩu nh chi phí: vận tải, xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
- Nguyên nhân xuất phát từ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp thành lập theo mô hình quản trị theo tuyến (đơn tuyến).
Việc sử dụng mô hình này hạn chế sử dụng những nhân viên có trình độ, không phát huy
đợc tính sáng tạo chủ động của cấp dới.
* Nguyên nhân khách quan
- Giá cả hàng hoá nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp tiến
hành lập dự án kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực: sắt thép, xi măng, tăng
giá làm tăng chi phí hàng hoá dịch vụ công trình thi công bị đình trệ, kế hoạch bị gián
đoạn.
- Lãi suất trong nớc không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hạch
toán giá hàng bán. Doanh nghiệp nên tăng giá bán hay giữ nguyên giá để có thể cạnh tranh
là vấn đề lớn đối với công ty.
- Cơ chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu còn lỏng lẻo còn nhiều kẽ hở tạo điều
kiện cho hàng hoá nhập lậu tràn lan với giá rẻ chất lợng kém, gây tổn hại đến hàng hoá
nhập khẩu chính ngạch do công ty nói riêng và các công ty trong nớc.
- Thủ tục hành chính còn rờm rà, nhất là thủ tục hải quan phức tạp qua nhiều khâu
gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn mất thời cơ kinh doanh.
- Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nớc do chính phủ ban hành
chính sách cho phép các doanh nghiệp đủ t cách pháp nhân tham gia xuất nhập khẩu.
CHƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT T THIẾT BỊ
(MESCO)
I. ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
Sau khi ban hành nghị định 64 về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc
đẩy nhanh hơn gắn liền với việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nớc. Trong số 1.557 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp đợc cổ phần hoá chỉ từ năm
2001 đến năm 2003 đã có 979 doanh nghiệp và bộ phận đợc cổ phần hoá.
Tại các doanh nghiệp đã đợc cổ phần hoá, việc ngời lao động trở thành cổ đông, làm
chủ thực sự doanh nghiệp đã tạo động lực quan trọng để các doanh nghiệp phát triển mạnh
mẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có doanh thu trung bình tăng 43%, lợi nhuận
tăng hơn 243%, vốn điều lệ tăng 1,5 đến 2 lần, cổ tức bình quân đợc chia 15,5% số vốn
nhà nớc có tại doanh nghiệp cổ phần đã tăng thêm từ 10-50% nhờ cổ tức đợc chia đầu t trở
lại, thu nhập ngời lao động tăng 54% và số lao động đợc sử dụng tăng 12%.
Đối với công ty Mesco trớc đây trực thuộc nhà nớc do bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn quản lý. Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong đó số
vốn của nhà nớc là 30% còn 70 % là vốn góp của cán bộ công nhân viên trong công ty. Kể
từ khi cổ phần hoá đến nay diện mạo của công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công
ty làm ăn ngày càng có lãi, quy mô sản xuất ngày càng đợc mở rộng, tinh thần trách nhiệm
cao hơn do phát huy tính làm chủ của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên phát huy tối đa
tính sáng tạo và sự cống hiến để công ty ngày càng lớn mạnh. Cùng với sự lớn mạnh của
công ty đời sống cán bộ ngày càng đợc nâng cao, thu nhập bình quân đợc cải thiện đáng kể.
Bảng 9: thu nhập bình quân của công nhân viên
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKT
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số lao động đợc sử dụng trong công ty qua các
năm đều tăng lên.
- Năm 2002 số lao động sử dụng là 125 ngời
- Năm 2003 số lao động sử dụng 210 ngời đã tăng 85 lao động so với năm 2002
- Năm 2004 số lao động sử dụng là 325 ngời tăng 200 ngời so với năm 2002 và tăng
115 ngời so với năm 2003. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp không chỉ thu hút tạo công ăn
việc làm mà thu nhập của công nhân viên ngày càng đợc cải thiện cụ thể:
Năm 2002 lơng bình quân đạt 1.050.000 /công nhân/tháng
- Năm 2003 lơng bình quân đạt 1.160.000/công nhân/tháng tăng so với năm 2002
con số tuyệt đối là 110.000/ngời/tháng tơng ứng tăng tơng đối 18,2% so với năm 2003.
- Có đợc kết quả nh trên là do sự đóng góp nỗ lực của toàn công ty cùng với sự lãnh
đạo của ban lãnh đạo của công ty. Với nhũng thành tựu đạt đợc công ty không tự thoã mãn
với chính mình, không chỉ dừng lại ở đó. Trong tơng lai công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên với chế độ
u đãi hơn để họ toàn tâm toàn ý cống hiến cho công ty.
Để đạt đợc kết quả nh mong muốn trong thời gian tới công ty đã có những định hớng
mục tiêu sau:
1. Về nguồn vốn kinh doanh.
Công ty luôn luôn chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những
năm gần đây số lợng vốn của công ty tăng lên đáng kể, điều này làm tăng hiệu quả sản
xuất của công ty. Dự kiến trong những năm tới công ty cần tăng thêm nguồn vốn để đầu t
mở rộng sản xuất kinh doanh dự kiến nguồn vốn cần cho ba năm tiếp theo từ năm 2005
đến năm 2007 mỗi năm cần số vốn đợc thể hiện bảng sau:
Bảng 10: chỉ tiêu vốn vay của MESCO từ năm 2005 đến 2007.
Đơn vị : tỷ VND
Năm Số lao động(ngời)
Tổng quý
lơng (1000
VND)
Thu nhập
bình quân
(1000 VND)
Tăng (%)
2002 125 131.250 1050 +7
2003 210 243.390 1160 +10,38
2004 325 445.250 1370 + 18,2
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKH
Sở dĩ vốn vay ngân hàng dự kiến tăng qua các năm là do công ty cần vốn để mở rộng
sản xuất, mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Công ty cần vốn để đầu t vào hoạt động sản xuất
nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong đó phần lớn nguồn vốn đợc đầu t trang bị hệ
thống máy móc hiện đại đồng bộ đã tăng sản lợng cũng nh chất lợng sản phẩm và nhập
khẩu nguyên liệu phục vụ cho các công trình phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc.
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu.
Nhằm hoàn thành kế hoạch bộ đã đề ra cho công ty trong thời gian tới với việc bảo đảm
nguồn cung ứng đầu vào ổn định, phục vụ cho các dự án hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch
đã dự kiến. Công ty đã đa ra chỉ tiêu kế hoạch định hớng nhập khẩu hàng hoá từ năm 2005
đến năm 2007 nh sau:
Bảng 11: Chỉ tiêu nhập khẩu định hớng năm 2005 - 2007
Chỉ tiêu Năm
2005 2006 2007
Vốn chủ sở hữu 22 61,3 81,47
Vốn vay 4,8 5,2 7,06
Giá trị TSCĐ còn lại 7,6 10,8 5,21
Nguồn: Công ty mesco - PKH
Ngoài việc tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trờng cung ứng nớc ngoài doanh nghiệp
cũng cố gắng tìm kiếm nguồn cung ứng trong nớc có khả năng thay thế các nhà cung ứng
nớc ngoài. Nhng với điều kiện giá cạnh tranh nhng vẫn đảm bảo chất lợng đầu vào phục
vụ đáp ứng đợc tình hình sản xuất.
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc
Đi đôi với việc thựchiện sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm đến việc làm
và đời sống cán bộ công nhân viên. Qua đó tạo điều kiện cho ngời lao động ổn định gắn bó
với Công ty, đoàn kết góp sức thực hiện kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó Công ty cố gắng tăng
ngân sách cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoàn thành chỉ tiêu bộ giao.
4. Về chất lợng sản phẩm:
Yếu tố đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả là giá cả về chất lợng
sản phẩm, nhận thức rõ điều này một mặt doanh nghiệp tìm biện pháp giảm chi phí sản
xuất bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động trong Công ty, thực hiện tiết kiệm nguồn
nguyên liệu và tận dụng tốt các phế phẩm để tái sản xuất đồng thời đầu t thiết bị máy móc
hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm từ đó tạo dựng uy
tín trong lòng khách hàng nâng cao hình ảnh của Công ty.
5. Công tác thị trờng và quan hệ với khách hàng.
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả không chỉ có việc nâng cao sản phẩm, giá
thành sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn thành công trong doanh nghiệp cần phải làm tốt
công tác thị trờng và duy trì đợc lợng khách hàng thờng xuyên của doanh nghiệp. Một
trong những công cụ của công tác thị trờng là đề ra một chiến lợc marketing phù hợp mục
đích giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đối với khách
hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của Công ty cần phải có chính sách chăm sóc khách hàng
chu đấo nh chế độ bảo hành sản phẩm, khắc phục kịp thời những sự cố do lỗi sản phẩm
gây ra nhằm tăng chỉ số hài lòng của khách hàng. Điều này rất quan trọng trong việc tạo
dựng uy tín của doanh nghiệp đồng thời lôi kéo đợc khách hàng tiềm năng.
Thực tế cho thấy rằng dịch vụ hậu mãi trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
là rất kém, kiến thức và thông lệ bán hàng cha đợc quan tâm đúng mức mà đây lại là mắt
xích quan trọng nhất trong một mạng lới tiếp thị
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA
MESCO.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty MESCO đã đạt đợc những
thành công bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều, nhiều vớng mắc cản trở làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở phân tích những khó khăn vớng mắc đó
một mặt doanh nghiệp tự mình tìm ra giải pháp một mặt giải quyết một mặt Công ty cũng
có những kiến nghị với cơ quan chủ quản của Nhà nớc trong đó nhân vật chính vẫn là
Công ty.
1. Về phía doanh nghiệp:
* Vốn là một trong những nhân tố quan trọng để Công ty tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh và tái đầu t mở rộng. Nguồn vốn mà Công ty MESCO có đợc chủ yếu vốn
đi vay từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các cổ đông. Nhờ cổ phần hoá doanh
nghiệp mà doanh nghiệp huy động đợc số vốn đáng kể bổ sung vào nguồn vốn để đầu t.
Trong những năm đầu thoát khỏi bao cấp của Nhà nớc vốn cần thiết cho đầu t rang thiết bị
máy móc thiếu hụt nghiêm trọng. Tớc thực trạng đó phát huy tinh thần tập thể của toàn bộ
công nhân viên trong Công ty cán bộ lãnh đạo đã kêu gọi mọi ngời lu lại một khoảng lơng
có nghĩa là Công ty lại một phần lơng tháng và tiền thởng cuối năm của cán bộ công nhân
viên. Số vốn góp này giúp Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình
dự án. Bớc sang năm 2000 thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc củ
Đảng và Nhà nớc doanh nghiệp mạnh dạn hơn tiếp tục vận động công nhân góp vốn thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. Đối với hoạt động xuất nhập
khẩu cần phải có khối lợng ngoại tệ nhất định để thanh toán trớc đây giao dịch với các bạn
hàng c chủ yếu đến hạn thanh toán mới quy đổi ngoại tệ thanh toán mà không có quỹ dự
trù ngoại tệ. Điều này gây khó khăn trong thanh toán và do biến động của tỷ giá hối đoái
nên nhiều khi Công ty phải dùng lợng ngoại tệ lớn hơn mức cần thiết. Để khắc phục tình
trạng này Công ty đã lập một quỹ dữ trữ ngoại tệ đảm bảo thanh toán hàng hoá xuất nhập
khẩu trên cơ sở tính toán khoa học biến động của tỷ giá hối đoái.
* Đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn đợc quan tâm đúng mức với
chế độ u đãi cao nhằm khuyến khích công nhân lao động sáng tạo thành bầu không khí lao
động lành mạnh trong Công ty. Công ty sử dụng chính sách khen thởng, hàng năm tổ
chức cho cán bộ công nhân viên đi du lịch…
Còn với cán bộ cũ từ thời kỳ trớc đó Công ty có chế độ riêng chính sách riêng.
Những ai còn có khả năng có tâm huyết cống hiến cho Công ty đợc Công ty đào tạo lại
nâng cao trình độ tiếp tục phục vụ Công ty hoặc thuyên chuyển công tác bố trí công việc
phù hợp với khả năng của họ. Những cán bộ nào đến tuổi quá trình cống hiến cho Công ty
trong những năm qua đợc Công ty chỉ chế độ với chính sách quan tâm đích đáng.
Đối với đội ngũ cán bộ trẻ Công ty luôn khuyến khích sự sáng tạo của họ, tạo điều
kiện cho họ làm việc trong môi trờng cạnh tranh bình đẳng để thể hiện năng lực của mình.
Cần phải đổi mới t duy và tác phong làm việc đối với cán bộ trong Công ty, giáo dục nâng
cao ý thức và tính kỷ luật đối với cán bộ trẻ đồng thời nêu rõ đợc lợi ích thiết thực của
công việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Hiện nay một số cán bộ công nhân viên
cha nhận thức rõ yêu cầu và lợi ích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
* Hiện nay Công ty vẫn cha có phòng marketing hoạt động độc lập vì Công ty cha
tin tởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động mà công tác marketing mang lại so với các
hoạt động khác. Tuy kinh phí dành cho hoạt động marketing vẫn tăng lên qua các năm
nhng so với các Công ty sản xuất kinh doanh khác có tiềm lực tài chính lớn mạnh thì kinh
phí này còn khiêm tốn. Tính đến năm 2005 kinh phí dành cho hoạt động marketing chiếm
khoảng 2% doanh thu. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh doanh đảm
nhiệm. Phòng kinh doanh đảm nhiệm toàn bộ các công việc từ khâu tìm nguồn hàng nhập
khẩu cho tới sản phẩm đợc bán ra. Do vậy không có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực
marketing.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn kinh
doanh của mình với thị trờng. Vì trong cơ chế thị trờng chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới hy
vọng tồn tại đợc. Nhận thức rõ điều này nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động
marketing dự định trong thời gian tới Công ty sẽ tách hẳn phòng marketing hoạt động
động lập nhằm chuyên sâu hơn trong việc nghiên cứu thị trờng. Mở rộng thị trờng đầu ra
đồng thời tìm kiếm thị trờng đầu vào đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả
và ổn định.
Mỗi Công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải xác định
kinh phí mà mình bỏ ra. Khi tính toán kinh phí dành cho hoạt động marketing Công ty
thờng tính hiệu quả kinh phí bỏ ra đó có tơng ứng với tình hình tài chính của Công ty hay
không. …Tất cả những vấn đề đó Công ty tiến hành giải quyết một cách cụ thể để từ đó đề
ra kinh phí hợp lý cho hoạt động marketing của mình. Ở Công ty MESCO hàng năm thờng
trích ra 2 - 3% doanh thu để dành cho hoạt động marketing và xúc tiến thơng mại. Cụ thể
nh sau:
Bảng 12: Ngân sách dành cho hoạt động marketing
Đơn vị:1000 USD
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh số
nhập khẩu
Tỷ VNĐ 85 155 250
2 Lợi nhuận nhập
khẩu
Tỷ 0,95 1,5 2
3 Thu nhập bình
quân
Triệu
VNĐ
1,2 - 1,5 2 2,5
Nguồn: Báo cáo của Công ty mesco - PKH thị trờng
* Xây dựng và lựa chọn chiến lợc kinh doanh phù hợp
Việc xây dựng và lựa chọn chiến lợc kinh doanh phải căn cứ vào nhiều yếu tố.
Trong đó yếu tố chính thuộc bản thân doanh nghiệp. Chiến lợc xây dựng trớc tiên phải dựa
vào mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu có thể là tập trung vào một đoạn thị trờng nhất
định ma doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh có khả năng cạnh tranh trên đoạn thị trờng đó.
Hoặc mục tiêu có thể là cùng một lúc thoả mãn các đoạn thị trờng khác nhau với nhiều
chủng loại hàng hoá khác nhau. Ngoài mục tiêu của doanh nghiệp cần phải tính đến khả
năng tài chính giới hạn của mình đồng thời căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh khác để xây
dựng choct chiến lợc đảm bảo thành công cho Công ty. Trong hoạt động marketing thông
thờng doanh nghiệp áp dụng hai loại hình chiến lợc sau:
+ Chiến lợc tập trung: đối với loại hình chiến lợc này có u điểm nổi trội so với chiến
lợc khác là; nó chỉ tập trung vào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên một số
đoạn thị trờng nhất định nên nguồn lực không bị phân tán, dàn trải, chuyên môn hoá sản
xuất và tieu hoá sản phẩm đạt đợc mức độ cao, hoạt động quản lý trên thị trờng đó cũng
dễ dàng hơn. Mặt khác u thế cạnh tranh trên thị trờng đó cũng cao hơn do nguồn lực tập
trung. Nhng nhợc điểm của chiến lợc này là tính linh hoạt bị hạn chế, nguy cơ rủi ro cao
hơn do chỉ hoạt động trên một số thị trờng khó đối phó với những biến động của thị trờng.
+ Chiến lợc phân tán: với chiến lợc này công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều thị
trờng khác nhau. Ưu điểm của chiến lợc là tính linh hoạt cao, rủi ro hạn chế. Nhợc điểm là
do xâm nhập nhiều thị trờng nên nguồn lực bị phân tán nên khi khó thâm nhập sâu vào
hoạt động quản lý cũng phức tạp hơn nhiều.
Thiết nghĩ với Công ty MESCO hiện nay còn áp dụng sự kết hợp cả hai chiến lợc
trên đối với hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Công ty nên tập trung vào
sản xuất kinh doanh, lĩnh vực đợc coi là thế mạnh xuất khẩu cũng nh thị trờng nhập khẩu.
* Tiếp tục hoàn thiện các công cụ xúc tiến thơng mại. Các công cụ mà Công ty đang
áp dụng là: chào hàng trực tiếp , xúc tiến bán và chào hàng gián tiếp.
+ Chào hàng trực tiếp: là công cụ đóng vai trò quan trọng nhất trong xúc tiến thơng
mại của Công ty, đó là sự tiếp xúc trực tiếp của nhân viên Công ty với khách hàng. Doanh
số tăng hay không phụ thuộc chủ yếu vào trình độ hiểu biết của đội ngũ nhân viên chào
hàng này. Nhận thấy vai trò của chào hàng trực tiếp nên Công ty đã chú trọng đến việc
tuyển chọn và đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Hiện nay Công ty có đội ngũ
nhân viên có kinh nghiệm giỏi nghiệp vụ cũng nh am hiểu về mặt hàng hoạt dộng kinh
doanh của Công ty. Nhiệm vụ của họ là giải đáp các thắc mắc đồng thời t vấn cho khách
hàng về sản phẩm dịch vụ của Công ty.
+ Xúc tiến bán: Công ty MESCO sử dụng rất nhiều dạng của xúc tiến bán nh quảng
cáo tại các đại lý trực thuộc, sử dụng các loại hình quảng cáo khác.
+ Chào hàng gián tiếp: các sản phẩm của Công ty MESCO đều đợc bảo hành và có
chế độ hậu mãi đặc biệt. Các sự cố đều đợc khắc phục kịp thời đợc lắp đặt vận chuyển
miễn phí tới tận nơi chân công trình trong thói quen bảo hành do đó nó gây đợc thiện cảm
và uy tín trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn tham gia các hoạt động mang
tính xã hội nh tài trợ cho các chơng trình nhân đạo.
* Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu.
Hiện nay không chỉ đối với MESCO mà hầu hết đối với các doanh nghiệp khâu xuất
nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dầu MESCO có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ đợc
đào tạo cơ bản nhng còn nhiều kinh nghiệm. Vì vậy để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả
ngoài việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Công ty cần phải hoàn thiện
nghiệp vụ nhập khẩu. Các khâu trong quá trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu
khoa học cụ thể.
+ Khâu tính giá và quy đổi giá: việc mua bán ngoại thơng phải đợc tiến hành trên cơ
sở giá quốc tế. Đã biết đợc giá cả quốc tế chúng ta phải tham khảo giá cả đựoc hình thành
ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá quốc tế….Nhng trong nhiều trờng hợp những giá
trính đợc lại không phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đang giao dịch. Do đó phải quy nó
về điều kiện thích hợp.
Việc quy dẫn có thể:
. Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lờng.
. Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ.
. Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng.
. Quy dẫn về mặt thời gian.
. Quy dẫn về điều kiện tín dụng
+ Hợp đồng nhập khẩu:
Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hợp đồng
ngoại thơng nói chung là rất phức tạp đòi hỏi ngời trực tiếp tham gia soạn thảo về ký kết
phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng nh: tình hình kinh doanh, thị trờng, luật pháp
quốc gia….
Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề nhiều đối tợng:
đối tợng là hàng hoá, đối tợng là bảo hiểm, thuê vận tải…do đó sự chặt chẽ trong nội dung
các điều khoản là rất cần thiết để hạn chế những rủi ro có thể gây tổn thất cho doanh
nghiệp.
+ Nghiệp vụ thuê tàu: việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản.
. Điều khoản hợp đồng.
. Đặc điểm hàng bán.
. Điều kiện vận tải
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị
trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
+ Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau nh: Phơng thức th tín dụng đối ứng, ngân hàng khống chế chứng từ…tuỳ thuộc
vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà Công ty có thể lựa chọn phơng thức giao dịch
phù hợp. Hiện nay phơng thức áp dụng phổ biến và đảm bảo an toàn đó là phơng thức mở
L/C.
* Đa dạng hoá phơng thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt gánh nặng rủi
ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Hiện nay Công ty MESCO tiến
hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực tiếp. Hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro
tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Ngoài hình thức nhập khẩu nh hiện
nay MESCO nên áp dụng các hình thức nh: nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên
doanh…trên cơ sở nghiên cứu phân tích những u điểm và nhợc điểm của mỗi phơng thức
mà lựa phơng thức phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Về phía Nhà nớc.
Nhà nớc nên hỗ trợ tạo điều kiện cho các Công ty trong nớc kinh doanh hoạt động
xuất nhập khẩu nh: hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tài chính, tìm kiếm thị trờng cho Công ty…
* Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc: trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Việc cổ
phần hoá mang lại nhiều mặt lợi ích xã hội và cho bản thân Công ty; cho phép tăng huy
động vốn xã hội, tiếp thêm máu về nguồn sinh lực mới cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá
trình dân chủ hoá và xã hội hoá trong phát triển kinh tế; tạo thêm nhiều hàng hoá mới hấp
dẫn cho thị trờng chứng khoán. Nguồn xung lực tích cực để thị trờng này khởi sắc. đặc
biệt việc cổ phần hoá sẽ tác động tích cực đến quá trình cấu trúc lại khu vực doanh
nghiệp Nhà nớc; khắc phục đợc tính khép kín rời rạc biệt lập của từng khu vực doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau để hình thành tổng Công ty, những doanh
nghiệp lớn, những tập đoàn kinh tế đa sở hữu, mạnh về tài chính, hiện đại về công nghệ,
gắn bó, liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau, hoạt động hiệu quả hơn trong thị trờng nội địa
và xuyên quốc gia.
Để việc cổ phần hoá hấp dẫn các nhà đầu t đi vào thực chất và mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao cần có sự chuẩn bị và tổ chức tốt công tác triển khai trên thực tế, trong
đó đặc biệt coi trọng những vấn đề sau:
- Cổ phần hoá không đợc biến thành t nhân hoá, cần nắm vững mục tiêu của cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc, khuyến khích t nhân mua cổ phần.
- Định hớng, sắp xếp, phát triển doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh và
hoạt động công ích.
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty Nhà nớc.
- Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản doanh
nghiệp Nhà nớc nói cách khác là chuyển đổi chủ sở hữu về nguyên tắc phải do thị trờng
quyết định.
- Việc mua bán cổ phiếu phải công khai trên thị trờng, khắc phục tinh trạng cổ phần
hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc cần đợc chuyển sang một
giai đoạn nâng cao về chất trên ba mặt sau:
- Từ cổ phần hoá chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ sang cổ phần hoá
những doanh nghiệp lớn, các tổng Công ty, các doanh nghiệp làm ăn có lãi.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trong một số lĩnh vực hạn chế sang cổ phần
hoá các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hoá.
- Từ hình thức cổ phần hoá nội bộ là chính chuyển sang bán cổ phần ra bên ngoài,
kể cả cho các nhà đầu t nớc ngoài.
* Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá.
- Về thuế quan: Trong quy định hiện hành của Nhà nớc về thuế đối với hàng hoá
nhập khẩu, chúng ta có ba loại thuế suất là: thuế suất u đãi đặc biệt, thuế suất u đãi và thuế
suất thông thờng. Chúng ta có thể bổ sung cho các trờng hợp hàng hoá của nớc ngoài bán
phá giá, đợc nhận trợ cấp xuất khẩu vào nớc ta và phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu đối
với hàng hoá của Việt Nam. Đã có quy định về áp dụng hạn ngạch thuế quan. Tuy nhiên,
tất cả các loại thuế trên đều tính theo phần trăm trên kim ngạch nhập khẩu và để hạn chế
gian lận thì phải quy định giá tối thiểu để quy đinj giá tối thiểu là không phù hợp. Hiện
nay, mức thuế quan nhập khẩu bình quân của Việt Nam là trên 16%, tức là cao hơn nhiều
nớc trong khu vực do đó ta không muốn chúng ta cũng phải tiếp tục cắt giảm thuế quan
nhập khẩu theo các cam kết quốc tế. Vậy làm thể nào để cắt giảm thúe quan vừa bãi bỏ
các biện pháp thuế quan không phù hợp nhng vẫn đáp ứng yêu cầu bảo hộ sản xuất trong
nớc à các vấn đề đặt ra. Để thực hiện đợc Công ty cần có kiến nghị với Nhà nớc thực hiện
một số biện páp sau:
+ Nghiên cứu sử dụng thuế tuyệt đối hoặc thuế tổng hợp một số hàng hoá nhập khẩu
hiện đang áp dụng mức thuế tối thiểu trong tính thuế. Thuế tuyệt đối đợc quy định cho
từng loại mặt hàng chẳng hạn 100VNĐ cho 1 kg cam kn. Thuế tổng hợp là thuế bao gồm
cả thuế đã áp dụng các loại thuế trên nên nó thành thông lệ quốc tế Việt Nam có thể áp
dụng đợc .
+ Mở rộng mặt hàng áp dụng chung hạn ngạch thuế quan. Theo quyết định số
91/2003/QĐ-TT của thủ tớng chính phủ về việc áp dụng thí điểm tại thông t số
09/2003/TT-BTM quy định đã mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan là 7.
Cần tiếp tục mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu. Có thể đa thuế suất
trong hạn ngạch tơng đơng thuế suất u đãi, nhng thuế suất ngoài hạn ngạch ở mức thuế
đỉnh cao nh các nớc đã áp dụng.
+ Giảm thuế nhập khẩu nói chung nhng có thể tăng cao lợi thuế và chi phí nội địa
đối với các mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Chẳng hạn đối với xe gắn máy và ô
tô dới 12 chỗ vẫn có thể giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc và bộ linh kiện lắp ráp
nhng phải tăng thuế tiêu thụ đặc biệt, phải chịu thuế VAT, đồng thời tăng hoặc bổ sung
các khoản lệ phí trớc bạ, lệ phí đăng kiểm, lệ phí lu hành, thuế và phí môi trờng…làm nh
vậy nguồn thu của Nhà nớc không giảm mà vẫn phù hợp với hệ thống quốc tế.
+ Bổ sung các loại thuế thời vụ.
+ Chi tiết hoá kiểu thuế nhập khẩu cho rõ ràng và minh bạch đánh giá tình trạngáp
dụng thuế một cách tuỳ tiện do phải vận dụng biểu thuế không có hoặc không rõ ràng.
Sớm nghiên cứu để áp dụng chế độ miễn thuế tự động thay thế cho miễn thuế rời rạc nh
hiện nay.
* Về biện pháp phi thuế: Theo cam kết quốc tế, các biện pháp phi thuế phải đợc
từng bớc dỡ bỏ hoặc chuyển sang biệnpháp thuế quan. Tuy nhiên các biện pháp phù hợp
thì vẫn đợc áp dụng và các biện pháp mà WTO không cấm, các nớc vẫn áp dụng thì Việt
Nam có thể nghiên cứu và áp dụng. Với quan didểm đó cần phải đổi mới và hoàn thiện
một số biện pháp chủ yếu sau:
+ Cụ thể hoá danh mục các mặt hàng cầm nhập khẩu và tập hợp một văn bản pháp
luật về hàng cấm nhập khẩu. Hiện nay quy định chung và danh mục các hàng cấm đợc
thiết kế một cách rời rạc theo yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc lĩnh vực dẫn đến các
kẽ hở trong quản lý. Ví dụ hàn the chỉ cấm sử dụng trong chế biến lơng thực thực phẩm,
cũng có nghĩa là cho phép nhập khẩu và lu thông hàn the trên thị trờng nội địa một cách
tự do. Danh mục các mặt hàng cần nhập khẩu vào Việt Nam còn cha rõ ràng, cụ thể và chi
tiết nên cha thuận lợi cho các cơ quan quản lý vì doanh nghiệp thựchiện với những tồn tại
nh trên đòi hỏi phải có sự điều chỉnh bổ dung và tập hợp trong một văn bản pháp luật để
áp dụng tốt yêu cầu quản lý và kiểm tra thực hiện.
+ Khẩn trơng xây dựng và hoàn thiện các rào cản kỹ thuật. Trong khuôn khổ của
WTO hiệp định rào cản kỹ thuật đối với thơng mại cho phép các nớc thành viên đợc áp
dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ cuộc sống con ngời, động thực vật và môi trờng.
Các biện pháp này đợc ban hành dới dạng các quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. ở nớc ta
đã có nhiều quy định pháp luật để quản lý chất lợng hàng hoá nh các quy định này hoặc đã
lạc hậu, hoặc là còn thiếu. Trong số 5.600 tiêu chuẩn quốc gia thì chỉ có 1.200 là hài hoá
với tiêu chuẩn quốc tế. Riêng trong chơng trình hài hoà tiêu chuẩn ASEAN, Việt Nam
cũng chỉ chấp nhận 56 trong tổng số 59 tiêu chuẩn. Vì vậy cần phải đẩy nhanh tiến độ xây
dựng và công nhận hợp chuẩn. Cách thức nhanh và tốt nhất là cần tham khảo hệ thống
quy định và tiêu chuẩn của EU làm cơ sở và các quy định của họ đã đợc nhiều nớc
côngnhận.
+ Xây dựng các biện pháp quản lý hàng hoá nhập khẩu dựa trên các quy định về
môi trờng trong các điều ớc quốc tế về môi trờng có liên quan đến thơng mại. Đồng thời,
do cơ sở vật chất và trang thiết bị ở nhiều cửa khẩu Việt Nam còn hạn chế nên không đáp
ứng đợc yêu cầu cần kiểm tra chất lợng hoặc cha qua kiểm định lọt vào thị trờng nội địa.
Vì vậy để góp phần ngăn chặn tình trạng này và để hạn chế nhập khẩu khi cần thiết phải
sớm nghiên cứu xds quy định về cửa khẩu thông qua đối với một số loại hàng hoá nhất
định, biện pháp này WTO không cấm và các nớc trên thế giới đang áp dụng.
- Về tổ chức thực hiện: Từ một số dề xuất trên cho thấy có rất nhiều nội dung công
việc phải triển khai ngay từ bây giờ. Để đáp ứng đợc đòi hỏi thực tiễn cần kiến nghị với
cơ quan Nhà nớc một số công việc triển khai là:
+ Khẩn trơng xây dựng chiến lợc tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần
nghị quyết hội nghị trung ơng 9 để làm cơ sở định hớng cho xây dựng các biện pháp quản
lý nhập khẩu cho thời kỳ đến năm 2010, để tránh tình trạng cơ chế quản lý phải điều chỉnh
thờng xuyên do sớm bị lạc hậu.
+ Cần tập trung nguồn nhân lực và trí tuệ để rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp
luật để sớm có kế hoạch xây dựng, bổ sung và hoàn thiện.
+ Trớc mắt thành lập tại bộ thơng mại cơ quan quản lý chất lợng hàng hoá xuất
nhập khẩu để tham mu cho lãnh đạo bộ và giúp cho các doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan. Củng cố quản lý cạnh tranh để có đủ năng lực giải quyết các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh có liên quan tới những vấn đề về chất lợng sản phẩm,...
* Nhà nớc nên khuyến khích định hớng tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp.
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quyết định các doanh nghiệp vào sự nghiệp phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đất nớc. Công nghệ thông tin giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh là một lực lợng quan trọng hiện nay việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Việt Nam rất yếu kém. Để tháo gỡ bất cập đó
cần phải có quy định và giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thứ nhất: cần sớm có chiến lợc quy hoạch dài hạn và cụ thể từng giai đoạn về tài
lực, vật lực, nhân lực về ứng dụng công nghệ thông tin đối với từng loại hình doanh
nghiệp, từng doanh nghiệp gắn với chiến lợc phát triển của mỗi ngành và đặc biệt là gắn
với chiến lợc phát triển công nghệ thông tin của đất nớc.
- Thứ hai: phải sớm tạo ra môi trờng pháp lý thuận lợi, cơ chế chính sách, chính
sách khuyến mãi phù hợp với đặc thù trên từng lĩnh vực công nghệ thông tin, phân cấp
một bớc để thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng và triển khai các lợi thế của công nghệ
thông tin.
- Thứ ba: cần có biện pháp, các chơng trình tuyên truyền, khuyến khích có hiệu quả,
nâng cao nhận thức và lợi ích thiết thực của lĩnh vực công nghệ thông tin vào hoạt động
của các doanh nghiệp.
- Thứ t: Cần có biện pháp thu hút đầu t trong nớc và sự tham gia của Việt Kiều ở
nớc ngoài cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Đây là
biện pháp quan trọng nhằm xây dựng nguồn vốn lớn, huy động nguồn nhân lực có chất
lợng cao, nhiều kinh nghiệm cho các dự án vốn có những đặc thù riêng của công nghệ
thông tin.
Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng cho sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nh cho sự phát triển của toàn xã hội. Công nghệ
thông tin sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến gần hơn đến trình độ kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nớc và khu vực và trên thế giới, nhất là trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đến gần.
* Nhà nớc cần phải có biện pháp để bình ổn thị trờng nh xây dựng thể chế chính
sách phát triển thị trờng, kết cấu hạ tầng thơng mại, hình thành kênh phân phối lu thông,
sử dụng các tổng Công ty lớn của Nhà nớc làm công cụ bình ổn thị trờng. Trong đó công
cụ chính là các doanh nghiệp đóng vai trò chính để bình ổn thị trờng. Các yếu tố tổ chức
sản xuất, tổ chức lu thông, kiểm soát thị trờng, thuế có tác dụng tới quan hệ cung cầu. Còn
yếu tố kiểm soát tài chính tiền tệ tác động đến quan hệ tiền - hàng rồi qua đó tác động tới
quan hệ cung cầu.
Hình 2: Sơ đồ bình ổn thị trờng công ty là các tổng công ty.
Trong đó vòng tròn một là hệ thống thể chế, chính sách, định hớng phát triển của cơ
quan quản lý tác động đến hành vi doanh nghiệp. Qua đó tác động đến quan hệ cung - cầu
ở vòng trong 2, vòng liền mạch là tổng Công ty Nhà nớc, ngụ ý lực lợng này đóng vai trò
nóng cốt trong bình ổn thị trờng những mặt hàng trọng yếu. Vòng trong cách quãng là
doanh nghiệp đợc khuyến khích mở rộng mạng lới kinh doanh, tham gia bình ổn thị trờng
nói chung.
* Phải chủ động, không ngừng đổi mới phơng thức xúc tiến thơng mại.
T duy về xúc tiến thơng mại là một trong những chuyển biến lớn trong nhận thức xã
hội. Việc đã có đến 51 đơn vị xúc tiến thơng mại trong cả nớc dù trình độ mô hình, tác
động là khác nhau nhng dù sao đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có hoạt động
xúc tiến thơng mại. Tuy nhiên từ thực tiễn của hoạt động xúc tiến thơng mại mấy năm qua
cho thấy có một số vấn đề cần giải quyết.
Thứ nhất là vấn đề thực hiện, ba đối tợng tiến hành xúc tiến thơng mại là cơ quan
Nhà nớc trung ơng, địa phơng và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò then
chốt.
Thứ hai, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nớc trung ơng là phải thực hiện tốt những
nhiệm vụ: quản lý Nhà nớc thể hiện việc xây dựng văn bản pháp quy để quản lý hoạt động
xúc tiến thơng mại, cơ quan Nhà nớc trung ơng còn yếu cả về khung pháp luật lẫn kiểm tra,
kiểm soát và quản lý. Bên cạnh vấn đề quản lý, cơ quan Nhà nớc trung ơng cũng phải cung
cấp thông tin lớn liên quan đến xúc tiến thơng mại và xác định những chiến lợc trọng tâm,
trọng điểm đối với những mặt hàng cũng nh địa bàn và những nơi cần xúc tiến thơng mại,
định ra định hớng cơ quan Nhà nớc trung ơng phải chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành
những hoạt động xúc tiến thơng mại lớn và liên ngành, liên địa phơng, chẳng hạn khuyến
khích kết hợp xúc tiến thơng mại, xúc tiến đầu , xúc tiến du lịch, kêté hợp với các hoạt
động văn hoá tạo nên hoạt động sôi nổi hấp dẫn để tranh thủ bạn hàng hớng dẫn nghiệp
vụ về đào tạo nguồn nhân lực cho cả hệ thống quản lý và doanh nghiệp về phía cơ quan
Nhà nớc địa phơng cần phải chịu trách nhiệm về những vấn đề:
- Thứ nhất phổ biến, hớng dẫn việc thực hiện những quy định của Nhà nớc, kiểm tra
đặc biệt là về quản lý, cung cấp thông tin và định hớng cụ thể cho từng mặt hàng theo đặc
thù của địa phơng, thế mạnh của địa phơng cũng nh thị trờng quen thuộc của địa phơng.
Tỏo chức những hoạt động xúc tiến thơng mại tầm cỡ địa phơng, đào tạo cụ thể cho các
doanh nghiệp.
Trong hoạt động xúc tiến thơng mại cần tăng hơn nữa tính chủ động ở từng cấp,
từng ngành và đặc biệt là từng doanh nghiệp.
Cần xác định các thị trờng và mặt hàng trọng tâm, trọng điểm để tổ chức xúc tiến
thơng mại một cách bài bản, về địa bàn có 4 thị trờng lớn: Mỹ, EU, Nhật, Trung Quốc. Về
mặt hàng có hai cách tiếp cận hoặc lựa chọn mặt hàng có sẵn có tạo thêm những chi tiết
mới và nâng cao chất lợng sản phẩm, hai là lựa chọn những mặt hàng mới cần giới thiệu
khuyến khích.
Phơng pháp xúc tiến thơng mại cần phong phú đa dạng hơn. Cần tìm kiếm thêm
qua kinh nghiệm thực tế những sáng kiến tạo nên nhiều hiệu quả nh sáng kiến kết hợp
giữa xúc tiến thơng mại với xúc tiến đầu t, xúc tiến du lịch và các hoạt động văn hoá.
Xúc tiến nớc ngoài đã đợc quan tâm nhiều nhng xúc tiến trong nớc cha đợc quan
tâm thoả đáng. Công tác xúc tiến của chúng ta trong nớc chỉ mới quan tâm đến dừng ở hội
chợ mà những hội chợ này theo nhiều đánh giá thì phần chợ nhiều hơn phần hội, cha
mang tính chuyên nghiệp. Cục xúc tiến thơng cần có những giới thiệu bài bản về khái
niệm này để nâng tính chuyên nghiệp trong hoạt dộng xúc tiến thơng mại cho địa phơng,
doanh nghiệp nhất là những địa phơng xa. Nếu trong công tác xúc tiến thơng mại cần chi
một khoản cho hoạt động đây cũng là điều nên đáng làm.
Trong cơ chế vận hành xúc tiến thơng mại cần dứt khoát với cơ chế bao cấp, mạnh
dạn chuyển sang cơ chế thị trờng cố gắng hạn chế dần tiến tới triệt tiêu bao cấp. Đồng thời
kiến nghị với Nhà nớc sửa quy định các doanh nghiệp chỉ đợc dành 7% doanh thu cho
hoạt động quảng cáo hàng hoá nh hiện nay. Đây là quy định không hợp lý, ở các nớc tỷ lệ
này dành cho các doanh nghiệp là rất lớn. Có thể coi đây là một trong những khâu quyết
định của cạnh tranh.
Cuối cùng quyết định nhất là nguồn nhân lực làm công tác hoạt động xúc tiến thơng
mại. Đây là khâu quyết định cần thiết kể lại. Cục xúc tiến thơng mại cần dành phần đích
đáng trong ngân sách Nhà nớc cho đào tạo nguồn nhân lực. Trong chơng trình xúc tiến
thơng mại trọng điểm quốc gia cần dành một phần đáng kể cho công tác đào tạo nguồn
nhân lực.
Trên đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan chủ quản thuộc Nhà
nớc. Nhà nớc cần có giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các Công ty trong nớc tiến hành
kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp và
môi trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong nớc
đủ sức cạnh tranh trớc thềm hội nhập kinh tế. Các thủ tục hành chính cần phải đợc tiếp tục
cải thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh diễn ra thuận lợi đồng thời
tiết kiệm đợc thời gian nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh đồng thời tiết kiệm đợc chi phí
nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nớc chỉ hỗ trợ phần nào thôi còn điều quan
trọng là các Công ty phải tự thân vận động là chính.
KẾT LUẬN
Thực hiện chủ trơng đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của Đảng và nhà nớc đến nay
Công ty MESCO cơ bản đã hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã và đnag kinh
doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt đợc công ty vẫn gặp nhiều
khó khăn vớng mắc nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù có đội ngũ cán bộ trẻ
tài năng sáng tạo nhng còn thiếu kinh nghiệm cha tinh thông nghiệp vụ là rào cản đối với
hoạt động nhập khẩu. Sự yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu không chỉ đối với Công ty
MESCO mà là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở phân tích những yếu kém những mặt hạn chế đó vấn đề đặt ra đối với
lãnh đạo công ty là cần phải tích cực hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá dới sự hỗ
trợ của nhà nớc để việc kinh doanh hàng hoá đạt hiệu quả cao tạo nên sự chuyển biến để
đa công ty lên tầm cao mới có sự chuyển biến về chất để nâng cao khả năng cạnh tranh
trớc thêm hội nhập với kinh tế thế giới.
LỜI CAM ĐOAN
Với lòng biết ơn tôi xin chân thành gửi tới các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong
những năm qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Mai Thế Cờng
và các cô chú trong Công ty MESCO những ngời đã nhiệt tình giúp đỡ, cùng với sự nỗ
gắng của bảng thân để tôi hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan không có bất kỳ sự sao chép nào trong bản chuyên đề này mà bản
chuyên đề đợc hoàn thành trên cơ sở những kiến thức đã đợc tích luỹ trong những năm
qua và thông qua tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài mà tôi chọn nếu sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Hoàng Minh Toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Tập I, II. Chủ biên:
PGS.TS. Nguyễn ThịHờng. NXB. Thống kê Hà Nội - 2004.
2. Giáo trình kinh doanh quốc tế tập I, II. NXB. Lao động Hà Nội - 2003.
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hờng.
3. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng. NXB giáo dục Hà Nội.
Tác giả: PGS. Vũ Hữu Tửu.
4. Giáo trình marketing quốc tế. NXB giáo dục Hà Nội - 1997.
Biên soạn: PGS. Nguyễn Cao Văn.
5. Luật thơng mại. NXB. chính trị quốc gia Hà Nội - 2003
6. Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nớc ngoài vào Việt Nam. NXB.
Chính trị quốc gia Hà Nội - 2002
7. Báo cáo tổng kết của Công ty MESCO năm 2002; 2003; 2004.
8. Số 39/2004 thơng mại: Vấn đề đặt ra từ nhập khẩu.
Tác giả: Lê Văn .
- Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá đáp ứng yêu cầu chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả: PGS.TS. Đinh Văn Thành.
- Nhập khẩu song song - Giá thuốc có thực sự bình ổn.
Tác giả: Vũ Anh.
9. Số 37/2004 tạp chí thơng mại.
- Sửa đổi về thi hành thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
Tác giả: Trần Đăng Tĩnh.
- Về nhập khẩu song song
Tác giả: ThS. Nguyễn Thanh Tâm
10. Số 36/2004 Thơng mại.
- Phải chủ động, không ngừng đổi mới phơng thức xúc tiến tiến thơng mại. Lợc ghi
phát triển của phó thủ tớng Vũ Khoan tại hội nghị XTTM toàn quốc.
11. Số 34/2004 Thơng mại.
- Cổ phần hoá các Tổng Công ty - lợi ích và những vấn đề đặt ra
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Phong
- Nhân vật chính là doanh nghiệp
Tác giả: Quang Tùng
12. Trang Web:
Bài cổ phần hoá - thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
2
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 2
1. Khái niệm 2
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu 2
3. Các hình thức nhập khẩu 5
3.1. Nhập khẩu trực tiếp 5
3.2. Nhập khẩu uỷ thác 6
3.3. Nhập khẩu song song 6
3.4. Nhập khẩu đối lu 7
3.5. Nhập khẩu tái xuất 8
3.6. Nhập khẩu gia công 8
4. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu 9
4.1. Các yếu tố chủ quan 9
4.2. Các yếu tố khách quan 11
II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU 14
1. Nghiên cứu thị trờng 14
1.1. Nghiên cứu thị trờng nội địa 15
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài 16
2. Lập phơng án kinh doanh 19
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá 21
3.1. Giao dịch và đàm phán 21
3.2. Ký kết hợp đồng 23
3.3. Thực hiện hợp đồng 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT T THIẾT BỊ (MESCO) 27
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO 27
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty 27
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty Mesco
29
2.1. Chức năng của công ty 29
2.3. Quyền của Công ty MESCO 30
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty MESCO 31
3. Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty MESCO 32
3.1. Bộ máy nhân sự của Công ty MESCO 32
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 36
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY MESCO
TRONG NHỮNG NĂM QUA 40
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Mesco 40
1.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo thị trờng 42
1.2. Nhập khẩu theo mặt hàng 43
2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO 45
2.1. Nghiên cứu thị trờng 45
2.2. Lập phơng án kinh doanh 45
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng 45
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 46
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM QUA 47
1. Những u điểm 47
2. Những khó khăn và tồn tại 48
3. Nguyên nhân 49
CHƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT T THIẾT BỊ
(MESCO) 52
I. ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
52
1. Về nguồn vốn kinh doanh. 54
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu. 54
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc 55
4. Về chất lợng sản phẩm: 55
5. Công tác thị trờng và quan hệ với khách hàng. 56
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA
MESCO. 56
1. Về phía doanh nghiệp: 56
2. Về phía Nhà nớc. 62
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO.pdf