MỤC LỤC
Trang
Chương1: GIỚI THIỆU .1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung .2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .2
1.3. Phạm vi nghiên cứu .2
1.3.1. Không gian .3
1.3.2. Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.4. Lược khảo tài liệu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Tổng quan về tín dụng .4
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng .8
2.2. Phương pháp nghiên cứu .9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .9
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .9
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG .11
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang 11
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh
Tiền Giang .12
3.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển Tiền Giang .13
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban .15
3.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
qua ba năm (2004-2006) 16
3.4.1. Về thu nhập 17
3.4.2. Về chi phí .18
7
3.4.3. Về lợi nhuận .18
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG 19
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 19
4.1.1. Sơ lược về tình hình huy động vốn của chi nhánh .19
4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) .21
4.2. Sơ lược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 30
4.3. Phân tích doanh số cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) .31
4.3.1. Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) 31
4.3.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
qua ba năm (2004-2006) 33
4.4. Phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 35
4.4.1. Phân tích tình hình thu nợ theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) 35
4.4.2. Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế
qua ba năm (2004-2006) 37
4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) 38
4.5.1. Phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) .39
4.5.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
qua ba năm (2004-2006) 40
4.6. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua nợ xấu của chi nhánh
qua ba năm (2004-2006) 42
4.6.1. phân tích nợ xấu theo kỳ hạn qua ba năm (2004-2006) .42
4.6.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) 44
4.7. Phân tích hoạt động tín dụng dựa vào các tỷ số tài chính .46
4.7.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn .47
4.7.2. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn 48
4.7.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động .48
4.7.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ 48
4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng .49
4.8. Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang .50
4.8.1. Những mặt đạt được của chi nhánh 50
4.8.2. Những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh 52
8
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG .56
5.1. Đối với công tác huy động vốn .56
5.2. Đối với công tác cho vay 57
5.3. Đối với việc thu nợ và xử lý nợ xấu 59
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .60
6.1. Kết luận .60
6.2. Kiến nghị .61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, trong những năm vừa qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, và hơn hết trong lĩnh vực ngân hàng đã có nhiều chuyển biến, hoạt động của ngành ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện từng bước. Và đến nay, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cùng với sự hội nhập này ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay càng thể hiện vị thế chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Với vai trò là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói chung và ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang nói riêng hoạt động một cách có hiệu quả và đang giữ thị phần tín dụng lớn trong nước và khu vực. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng vô cùng rộng lớn với đa chức năng: tạo tiền, cơ chế thanh toán, huy động vốn, mở rộng tín dụng, dịch vụ uỷ thác Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền gửi và cấp tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mang lại trên 80% thu nhập của các Ngân hàng thương mại và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm rất nhỏ. Do thị trường vốn của Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn vốn chủ yếu dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn là vốn vay ngân hàng. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Các khoản tín dụng của ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, phân phối, nhà xây dựng, nông dân, người mua nhà ở, các nhà phát triển địa ốc, thương mại, dịch vụ và người tiêu dùng tất cả đều phụ thuộc vào khoản tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
13
cung ứng vốn cho nền kinh tế đất nước, và đó cũng là khoản lợi nhuận mang về cho các ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ những vấn đề này nên em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình và để được hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là: phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang, tìm ra những mặt mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động tín dụng của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) thông qua mục tiêu chung, ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng để thấy được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.
- Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Bên cạnh đó, việc phân tích nợ xấu để thấy được chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang rất phong phú và đa dạng với nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, do thời gian thực tập thực tế có hạn, lượng kiến thức thực tế thật sự có được về lĩnh vực khảo sát chưa sâu sắc, lượng thông tin tiếp nhận còn nhiều hạn chế, số liệu thu thập chưa hoàn thiện lắm nên đề tài chỉ nghiên cứu ngắn gọn trong phạm vi sau:
14
1.3.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Tiền Giang.
1.3.2. Thời gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện hơn 3 tháng kể từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xung quanh những vấn đề của hoạt động tín dụng như: huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uống rất nhanh kéo theo doanh số thu nợ trung-dài hạn giảm xuống, mặt
khác, do chi nhánh thu hẹp dần khoản đầu tư vào cho vay trung-dài hạn nhất là
đối với thành phần quốc doanh.
4.4.2. Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm
(2004-2006)
Doanh số thu nợ là một trong những yếu tố thể hiện hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng như của khách hàng. Do đó ta cũng cần phân tích
doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế để phần nào thấy được hiệu quả kinh
doanh của hai thành phần kinh tế hiện nay.
Về cơ cấu thì doanh số thu nợ của thành phần quốc doanh qua ba năm tại chi
nhánh chiếm tỷ lệ nhỏ, còn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ
trọng khá lớn trên 65% trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng bởi vì doanh
số cho vay đối với thành phần này chiếm tỷ trọng cao do đó doanh số thu nợ
cũng chiếm tỷ trọng cao, còn đối với thành phần kinh tế quốc doanh do doanh số
cho vay bị thu hẹp lại nên chiếm tỷ trọng nhỏ do đó doanh số thu nợ cũng chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng.
Bảng 7: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT:Triệu đồng
Chênh lệch Năm
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Quốc doanh
Ngoài QD
DSTN
98.074
176.138
274.212
88.241
174.104
262.345
43.169
87.693
130.862
-9.833
-2.034
-11.867
-10,03
-1,15
-4,33
-45.072
-86.411
-131.483
-51,08
-49,63
-50,12
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
Qua bảng 7 ta thấy, khoản thu đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm
đều qua ba năm. Đặc biệt năm 2006 khoản thu nợ giảm xuống khá nhiều giảm
49,63% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ của ngân hàng
đối với thành phần ngoài quốc doanh giảm đều qua ba năm là vì một phần doanh
49
số cho vay của năm 2006 giảm so với năm 2005, bên cạnh đó một phần là do các
món vay trong năm đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng xin gia hạn nợ làm
cho tình hình thu nợ giảm đi. Đa số thành phần ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu
quả nên ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với thành phần này, tuy nhiên vẫn có
một số doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ cũng làm cho doanh số
thu nợ của ngân hàng giảm đi.
Đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì tình hình thu nợ cũng diễn ra
tương tự thành phần ngoài quốc doanh đó là khoản thu nợ giảm đều qua các năm.
Và cũng giống như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, năm 2006, tình hình
thu nợ của ngân hàng lại giảm khá nhanh, giảm 45.072 triệu đồng so với năm
2005. Đối với thành phần quốc doanh mặc dù được sự tín nhiệm của ngân hàng
trong quá trình cho vay nhưng các thành phần này vẫn còn hạn chế về mặt tài sản
thế chấp vì vậy khi các công ty này kinh doanh không hiệu quả sẽ rất khó khăn
cho ngân hàng trong quá trình giải quyết tài sản thế chấp. Ngoài ra do các công
ty vay vốn kinh doanh không hiệu quả, làm cho nợ quá hạn kéo dài khó thu hồi
như Công ty Công trình Giao thông 5, Công ty Xây dựng Công trình Giao thông
586…Mặt khác, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản gặp khó
khăn do các ngành đánh bắt xa bờ có năng suất thấp, giá cả bất lợi, hiệu quả khai
thác kém nên cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của khách đối với
ngân hàng làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng giảm xuống.
Tóm lại: Tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh được thể hiện từ
doanh lợi thu được từ phương án, dự án đó. Hoạt động của ngân hàng cũng vậy,
thường gắn liền với hoạt động của khách hàng vay vốn. Tính hiệu quả của việc
sử dụng vốn cao thì việc trả nợ cho ngân hàng sẽ trôi chảy, lợi nhuận của ngân
hàng sẽ tăng lên, ngược lại thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm xuống. Đối
với tình hình thu nợ của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang trong ba năm qua còn
thấp vì vậy các cán bộ tín dụng cần đẩy mạnh công tác thẩm định vốn vay, lựa
chọn sàng lọc khách hàng cho vay nhất là những khách hàng có nguồn trả nợ
thực hiện tốt việc trả nợ vốn vay.
4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm (2004-2006)
Dư nợ là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay và thu nợ với mức
độ lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong chu kỳ này nếu thu nợ bị đứt đoạn thì công việc
50
cho vay khó mà thực hiện được, nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì
ngân hàng sẽ không đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo, hay nói cách khác
vòng vay vốn bị chậm lại, dễ dàng gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn
của ngân hàng. Vì vậy, dư nợ tín dụng phản ánh một cách thực tế và chính xác
hơn về tốc độ tăng trưởng của tín dụng, về tình hình cho vay, thu nợ đạt kết quả
như thế nào đến thời điểm quyết toán cuối năm. Dư nợ cho vay còn phản ánh
mức đầu tư vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
4.5.1. Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2004-2006)
Về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang qua ba
năm đối với dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung-dài hạn.
Năm 2004, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 62,94% trong tổng dư nợ, ngược
lại tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng chiếm tỷ trọng
thấp hơn dư nợ ngắn hạn chiếm 37,06%. Sang năm 2005, tỷ trọng dư nợ ngắn
hạn lại tiếp tục tăng chiếm 66,47% trong tổng dư nợ, nếu như tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn tăng thì trong năm này tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn lại giảm xuống
chiếm 33,53%. Đến năm 2006, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 68,37% trong tổng
dư nợ, trái lại, tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn lại vẫn tiếp tục giảm nhẹ chiếm
31,63% trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, tổng dư nợ tăng đều đặn qua các năm, điều này thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA
BA NĂM (2004-2006)
ĐVT:Triệu đồng
Chênh lệch Năm
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn
TDH
Dư nợ
212.353
125.059
337.412
281.282
141.915
423.197
333.520
154.278
487.798
68.929
16.856
85.785
32,46
13,48
25,42
52.230
12.363
64.601
18,57
8,71
15,26
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
51
Yếu tố làm tăng tổng dư nợ là dư nợ ngắn hạn, mặc dù dư nợ trung và dài
hạn cũng tăng qua ba năm nhưng chiếm phần lớn vẫn là dư nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của tổng dư nợ là do doanh số cho vay gia
tăng trong khi đó doanh số thu nợ lại giảm xuống. Ngoài ra chi nhánh đã huy
động được nhiều khách hàng lớn, có uy tín nên ngân hàng đầu tư vào những dự
án có hiệu quả, đặc biệt là những khoản vay ngắn hạn, mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời chi nhánh mở thêm thị phần hoạt động cho
những khoản đầu tư như: công trình xây dựng cơ bản, xây lắp…với lãi suất ưu
đãi. Mặt khác, ngân hàng cũng đáp ứng kịp thời những khoản đầu tư chi tiêu
ngắn hạn, tạm thời của các hộ kinh doanh, các trang trại… từ đó làm tăng tổng
dư nợ của ngân hàng.
4.5.2. Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế qua ba năm
(2004-2006)
Xét về kết cấu, nhìn chung, dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng
đối với thành phần ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ đối với thành
phần quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế có dư nợ cao nhất tại ngân hàng
chiếm tỷ trọng trên 80% tổng dư nợ qua ba năm.
Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI
NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT:Triệu đồng
Chênh lệch Năm
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Quốc doanh
Ngoài QD
Dư nợ
103.740
233.672
337.412
68.927
354.270
423.197
41.778
446.020
487.798
-34.813
120.598
85.785
-33,56
51,61
25,36
-27.149
91.750
64.601
-39,39
25,90
15,26
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
Dư nợ theo thành phần kinh tế tăng qua ba năm trong đó dư nợ đối với
thành phần ngoài quốc doanh chiếm đa số. Sự tăng trưởng này chứng tỏ ngân
hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng.
52
Qua ba năm dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh đều giảm. Sự sụt
giảm này là bởi vì thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
nên số lượng các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn ngày càng ít đi. Ngoài ra,
việc tuân thủ nghiêm chỉnh giới hạn dư nợ trung ương giao và chú trọng dư nợ có
tài sản đảm bảo cũng đã làm cho dư nợ đối với thành phần quốc doanh giảm đi.
Khác với thành phần doanh nghiệp quốc doanh thì dư nợ đối với thành phần
ngoài quốc doanh tăng rất nhanh. Dư nợ ngoài quốc doanh tăng nhanh chóng như
vậy là do chính sách phát triển kinh tế của đất nước, triển khai thực hiện mô hình
theo dự án hiện đại hóa đất nước, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các cơ sở kinh doanh thuộc ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, chế biến phục vụ xuất khẩu, chủ động liên hệ, tiếp xúc, đàm phán và đi
đến thiết lập quan hệ với doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào khu công nghiệp
Mỹ Tho, khu công nghiệp Tân Hương, mở rộng cho đến các hộ tư nhân cá thể
ngoài quốc doanh. Hơn nữa, hiện nay thành phố Mỹ Tho là đô thị loại II nên
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó nhu
cầu vốn cũng tăng theo, mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân và kinh tế cá thể
cũng chiếm đa số trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, và do thời điểm
cuối năm, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh nghiệp
sản xuất mặt hàng phục vụ Tết khá lớn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải tăng
cường quản lý các món vay này vì đầu tư vào thành phần này rủi ro thường cao
do đa phần họ sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít có kế hoạch sản xuất kinh doanh
cụ thể và sổ sách thường không đầy đủ, minh bạch nên ngân hàng khó mà đánh
giá chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Tóm lại: Tổng dư nợ của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005, 2006 tăng
trưởng cao chứng tỏ rằng quy mô hoạt động của ngân hàng khá rộng, đăc biệt là
dư nợ ngoài quốc doanh cao gấp nhiều lần so với dư nợ quốc doanh điều này
tương ứng với việc chi nhánh đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng trưởng dư nợ tín
dụng ngoài quốc doanh nhằm bù đắp sự giảm dư nợ các doanh nghiệp quốc
doanh.
53
4.6. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THÔNG QUA NỢ XẤU
CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006)
Vấn đề giải quyết nợ xấu làm lành mạnh hóa tài chính của các ngân hàng
thương mại từ lâu đã được Chính phủ, ngành ngân hàng cũng như các đơn vị hữu
quan xem là một trọng tâm lớn trong tiến trình cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện
nay. Bởi vì sự yếu kém của các ngân hàng thương mại sẽ có tác động tiêu cực
đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế trong thời gian tới, nhất là khi nước ta đã
gia nhập vào Tổ chức Thương Mại thế giới.
Trong dư nợ của ngân hàng thì nợ quá hạn rất quan trọng đặc biệt là nợ xấu,
nợ quá hạn hay nợ xấu và rủi ro có mối quan hệ mật thiết với nhau, nợ quá hạn
càng cao càng thể hiện nguy cơ rủi ro càng rõ ràng. Vì vậy, việc xem xét nợ xấu
tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang là điều cần thiết vì nợ xấu phản ánh hiệu
quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM
(2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Năm
2005/2004 2006/2005
Nợ xấu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Từ 90-180 ngày
Từ 181-360 ngày
Trên 360 ngày
3.255
-
-
21.978
-
-
1.694
-
-
18.723
-
-
575,21
-
-
-20.284
-
-
-92,29
-
-
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN thì nợ xấu được xếp loại từ nhóm 3 đến
nhóm 5 tức là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Từ bảng số liệu ta thấy, nợ
xấu của ngân hàng chỉ rơi vào nhóm 3 tức là từ 91 đến 180 ngày, còn đối với nợ
xấu từ 181 đến 360 ngày và trên 360 ngày không có. Điều đó cho thấy chất lượng
tín dụng của chi nhánh tương đối tốt và được thể hiện cụ thể ở phần sau.
4.6.1. Phân tích nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2004-2006)
Xét về kết cấu thì liên tiếp trong ba năm nợ xấu của chi nhánh đối với khoản
trung-dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với nợ xấu ngắn hạn khoảng
54
74% trong tổng nợ xấu. Có thể nói đây là vấn đề mà chi nhánh cần đặc biệt quan
tâm để tìm ra giải pháp khắc phục hữu hiệu nhất.
Tuy nhiên, để chi tiết hơn ta xem xét bảng tình hình nợ xấu của chi nhánh
qua ba năm.
Bảng 11:TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH
QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT:Triệu đồng
Chênh lệch Năm
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn
TDH
Nợ xấu
388
2.867
3.255
11.937
10.041
21.978
223
1.471
1.694
11.549
7.174
18.723
2976,55
250,23
575,21
-11.714
-8.570
-20.284
-98,13
-85,35
-92,29
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
Nhìn chung, tình hình nợ xấu của chi nhánh qua ba năm có sự biến động
không đồng đều, nợ xấu thấp ở năm 2004 và cao nhất ở năm 2005 rồi sau đó lại
giảm xuống vào năm 2006.
Qua bảng 11 cho thấy, tín dụng trung-dài hạn có nợ xấu cao hơn rất nhiều so
với các khoản tín dụng ngắn hạn và đặc biệt là vào năm 2005 nợ xấu tăng lên rất
nhanh so với năm 2004 là 2976,55% đối với nợ xấu ngắn hạn và 250,23% đối
với nợ xấu trung-dài hạn. Sở dĩ nợ xấu tăng nhanh chóng như vậy là do trong
những năm qua dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng, giá cả các mặt hàng thiết
yếu phục vụ sản xuất và đời sống như xăng, dầu, sắt, thép, phân bón…liên tục
biến động đã ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành các chỉ tiêu của các đơn vị
sản xuất do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng,
làm cho nợ quá hạn tăng cao dẫn đến nợ xấu tăng lên. Bên cạnh đó, việc mở rộng
các khoản cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là cá nhân cũng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng vì số lượng khách hàng đông, thu nhập đôi khi không ổn
định nên khó kiểm tra, đôn đốc thu nợ kịp thời. Và nợ xấu tăng lên cũng một
phần là do việc cải tạo vườn không hiệu quả, kinh tế tạm thời khó khăn, thu nhập
của gia đình từ làm nghề biển không hiệu quả, và do của một bộ phận dân cư và
55
công trình thi công của các đơn vị chưa có nguồn thanh toán, do xà lan của khách
hàng không có nguồn hàng hoạt động nên làm nợ quá hạn phát sinh và kéo dài.
Trái lại, bước sang năm 2006 thì tình hình nợ xấu của chi nhánh có bước
tiến triển tốt, đối với nợ xấu ngắn hạn giảm xuống đáng kể giảm 98,13% so với
năm 2005. Song song với việc nợ xấu ngắn hạn giảm thì nợ xấu đối với món vay
trung-dài hạn cũng giảm mạnh 85,35% so với năm 2005. Để có được sự tiến triển
tốt về nợ xấu này là do chi nhánh tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thu dần từ
hiệu quả kinh doanh đối với khách hàng kinh doanh quán ăn không hiệu quả do
mùa mưa làm hiệu quả thấp, và trong năm chi nhánh đã tiến hành xử lý các
khoản nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ và không có thiện chí
trả nợ như doanh nghiệp tư nhân Quang Tân Trường bằng cách phát mãi tài sản.
Bên cạnh đó, do chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493/QĐ-
NHNN nên có kế hoạch xử lý nợ xấu kịp thời, tích cực thu lãi treo hạn chế tối đa
nợ quá hạn mới phát sinh, đồng thời phân giao chỉ tiêu thu nợ xấu cho từng cán
bộ chuyên quản góp phần hạn chế được nợ xấu phát sinh.
4.6.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006)
Xét về cơ cấu thì tỷ trọng nợ xấu đối với thành phần ngoài quốc doanh
chiếm khá cao trên 60%, mà đa số thành phần này là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nguồn vốn không nhiều lại vay dài hạn nên làm cho nợ xấu tập trung nhiều,
nợ xấu đối với thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu
nợ xấu bởi vì thành phần này ít và chi nhánh giảm cho vay trung-dài hạn nên hạn
chế được rủi ro, do đó nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp.
Bảng 12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI
NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Năm
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Quốc doanh
Ngoài QD
Nợ xấu
1.504
1.751
3.255
7.384
14.594
21.978
608
1.086
1.694
5.880
12.843
18.723
390,96
733,47
575,21
-6.776
-13.508
-20.284
-91,77
-92,56
-92,29
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
56
Qua bảng 12 ta thấy, đối với thành phần kinh tế quốc doanh thì nợ xấu tăng
đột phá vào năm 2005 với tỷ lệ là 390,96% so với năm 2004. Cùng với sự tăng
lên về nợ xấu của thành phần kinh tế quốc doanh thì nợ xấu của thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh cũng tăng lên đáng kể là 735,47% so với năm 2004. Nguyên
nhân của sự gia tăng này là do nợ xấu tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang chỉ
tập trung vào một số ít khách hàng nhưng là những khách hàng lớn nên nợ quá
hạn khá nhiều lại kéo dài vì phần lớn các khách hàng của ngân hàng là các đơn vị
xây lắp lại hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Nợ xấu tăng vào năm 2005 chủ
yếu là của các công ty như: Tổng công ty Xây dựng số 1 do dự án sau khi tái
thẩm định bị lỗ, của Xí nghiệp Xây dựng công trình 4 vì công trình thi công phải
sửa chữa lại nhiều lần làm giảm tiến độ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ngân sách
chậm thanh toán. Và chiếm phần lớn trong nợ xấu là của Công ty Xây dựng
Công trình giao thông 586 và Công ty Công trình giao thông 518 bởi vì do các
công ty này nhận sáp nhập các đơn vị kinh doanh thua lỗ thuộc Tổng công ty
Xây dựng công trình giao thông 5 nên thiếu vốn thi công, tiến độ chậm, ngân
sách chậm thanh toán kết quả là kinh doanh thua lỗ không trả được nợ cho ngân
hàng. Ngoài ra do thực hiện chương trình hiện đại hóa nên bước đầu đổi mới phát
sinh ra nợ quá hạn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn, địa bàn
cho vay rộng nên công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro còn nhiều hạn chế dẫn đến
nợ quá hạn và nhất là nợ xấu sau hiện đại hóa dâng lên.
Đến năm 2006, tình hình nợ xấu diễn ra ngược lại, đối với thành phần kinh
tế quốc doanh nợ xấu giảm xuống đáng kể, giảm 91,77% so với năm 2005. Mặc
dù thành phần kinh tế này chiếm thiểu số nhưng đây là những khách hàng truyền
thống của ngân hàng, có quan hệ tín dụng tương đối ổn định nên dễ kiểm soát các
món vay, vì vậy việc thu nợ có hiệu quả hơn dẫn đến nợ xấu phát sinh ít. Cũng
giống như nợ xấu đối với thành phần quốc doanh thì nợ xấu đối với thành phần
ngoài quốc doanh giảm rất nhiều chỉ còn 1.086 triệu đồng tức giảm 92,56% so
với năm 2005. Để đạt được kết quả này là do thành phần này sử dụng đúng mục
tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch, do đó họ trả được nợ
cho ngân hàng đúng hạn để không chịu lãi suất nợ quá hạn. Hơn nữa, do chi
nhánh đã bám sát nguồn thu từ các công trình và thu nợ theo cam kết của các
công ty đã kinh doanh thua lỗ mất khả năng trả nợ từ những năm trước bằng cách
57
tiến hành xử lý tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Ngoài ra, trong năm chi
nhánh đã thu hồi được nợ xấu của Công ty Thủy sản Tiền Giang đã phá sản còn
tồn đọng trong những năm trước và hạch toán ngoại bảng nên nợ quá hạn giảm
xuống do đó nợ xấu giảm xuống, đây là điều đáng mừng cho chi nhánh.
Tóm lại: Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế nào cao thì nợ quá hạn hay
nợ xấu tập trung nhiều vào thành phần đó. Việc giảm thiểu nợ quá hạn hay nợ
xấu là giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về phía khách hàng,
họ sẽ chịu mức lãi suất nợ quá hạn cao đến 150% lãi suất cho vay. Nợ xấu năm
2005 cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng, điều này cho thấy các cán
bộ tín dụng cần thẩm định kỹ càng hơn các món vay dù lớn hay nhỏ, nhất là
những lĩnh vực chịu ảnh hưởng của thị trường, thường xuyên xem xét đồng vốn
đến tay khách hàng có được sử dụng đúng mục đích không, xét đoán được những
biến động của thị trường…
4.7. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DỰA VÀO CÁC TỶ SỐ TÀI
CHÍNH
Một trong những yếu tố quyết định góp phần vào hiệu quả hoạt động của
ngân hàng là hiệu quả của công tác tín dụng. Hoạt động của ngân hàng nói chung
và đặc biệt đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi
nhánh Tiền Giang nói riêng trong thời gian qua đã đạt được những thành tích
nhất định. Điều này được phản ánh trong hiệu quả của việc sử dụng vốn, với khả
năng huy động vốn cao giúp cho ngân hàng có nguồn vốn dồi dào để đáp ứng
cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các tỷ số tài chính để giám sát hoạt động kinh
doanh, nhằm bảo đảm rằng các ngân hàng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn
có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Và một trong những
cách để xác định khả năng thanh toán, tình trạng nợ và khả năng sinh lời của một
ngân hàng là phân tích các hệ số tài chính. Các hệ số này có thể chỉ ra tình hình
hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả mức nào và đã hợp lý chưa. Vì vậy, việc
phân tích này có thể coi là cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính và có thể coi là
một công cụ để giám sát hoạt động của ngân hàng.
58
Bảng 13: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA
BA NĂM (2004-2006)
Năm Chỉ tiêu Đơn vị
tính 2004 2005 2006
1.Tổng nguồn vốn
2.Vốn huy động
3.Doanh số cho vay
4.Tổng dư nợ
5.Nợ xấu
6.Doanh số thu nợ
7.Dư nợ bình quân
8.Vốn huy động/tổng nguồn vốn
9.Doanh số cho vay/Tổng nguồn vốn
10.Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động
11.Nợ xấu/Tổng dư nợ
12.Vòng quay vốn tín dụng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
Tr. đồng
%
%
Lần
%
Vòng
698.263
672.017
279.479
337.412
3.255
274.212
362.457
96,24
40,02
0,83
0,58
0,76
810.610
770.765
348.130
423.197
21.978
262.345
380.305
95,08
42,95
0,84
3,41
0,69
978.400
935.451
195.463
487.798
1.694
130.862
455.498
95,61
19,98
0,76
0,24
0,29
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn)
.
4.7.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động thể hiện thế mạnh của ngân hàng. Vốn huy động trên tổng
nguồn vốn cao thể hiện ngân hàng tự chăm lo nguồn vốn để đủ sức hoạt động tín
dụng. Nếu tỉ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ sức cho vay,
phải vay trung ương hay các tổ chức tín dụng khác, mức vốn vay này có lãi suất
cao hơn lãi suất huy động ngoài dân cư, vì vậy, nếu tỉ lệ này thấp cũng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu chi nhánh chăm lo công tác
đầu vào tốt, huy động nguồn vốn cao, nhưng không chăm lo đầu ra gây ứ đọng
vốn thì hậu quả cũng không kém như thiếu vốn, vì vậy phải cân đối giữa nguồn
vốn và sử dụng vốn để tận dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Qua bảng 13 ta thấy tỉ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn chiếm trên 95%
(năm 2004 là 96,24%, năm 2005 là 95,08%, năm 2006 là 95,61%) chứng tỏ công
tác huy động vốn rất tốt đủ để đáp ứng cho vay, đó là sự cố gắng vươn lên sánh
vai cùng với các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Góp phần vào sự thành
59
công của việc huy động này là nhờ thái độ phục vụ nhiệt tình của nhân viên ngân
hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiền và rút tiền và
cũng nhờ chính sách tuyên truyền quảng cáo trên báo chí, tờ bướm…Tuy nhiên,
vốn huy động quá lớn cũng ảnh hưởng đến mức độ an toàn của ngân hàng.
4.7.2. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho thấy khả năng cho vay của ngân hàng trong kỳ phân tích.
Qua bảng 13 ta thấy, doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn năm 2004 là 40,02%
và tăng nhẹ vào năm 2005 là 42,95% và giảm mạnh vào năm 2006 còn 19,98%.
Sự sụt giảm này là tương ứng với tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm.
4.7.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng
sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Nhận xét thấy rằng, trong ba năm qua tình hình huy động vốn của ngân
hàng rất tốt được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm
2004 bình quân 0,83 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2005
bình quân 0,84 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, tăng 0,01 đồng
so với năm 2004 là do có sự tăng lên của dư nợ, và đến năm 2006 tình hình huy
động vốn của ngân hàng tốt hơn cứ bình quân 0,75 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn
huy động tham gia, giảm 0,08 đồng so với năm 2005.
4.7.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách
rõ rệt, hay nói cách khác chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của
ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín
dụng của ngân hàng này cao. Qua ba năm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng được thể
hiện rõ nét qua hình sau:
60
Hình 9: Nợ xấu trên tổng dư nợ tại chi nhánh qua ba năm (04-06)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
2004 2005 2006
Năm
%
Ta nhận thấy dư nợ của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang tăng dần qua các
năm nhưng tỷ lệ nợ xấu ở ngân hàng này còn ở mức thấp, năm 2004 tỉ lệ nợ xấu
là 0,58% đến năm 2005 tỉ lệ này tăng lên 3,41% và sang năm 2006 tỉ lệ nợ xấu
lại giảm xuống chỉ còn 0,24%. Mặc dù năm 2005 tỉ lệ nợ xấu có tăng lên nhưng
vẫn còn ở mức thấp và dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 5%. Có
được kết quả này là do ngân hàng đã đề ra các giải pháp hữu hiệu và triệt để thực
hiện những giải pháp đó nhằm hạn chế tỉ lệ nợ quá hạn và nhất là nợ xấu một
cách tốt nhất.
4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình luân chuyển vốn của ngân hàng
trong một kỳ nhất định. Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt và đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng, kịp thời đưa nguồn vốn tham gia vào quá trình luân
chuyển trong xã hội. Ngoài ra, vòng quay vốn tín dụng còn giúp ta đánh giá được
mức độ thu nợ của ngân hàng và ta có thể thấy rõ khả năng luân chuyển vốn này
qua hình sau.
61
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
2004 2005 2006
Năm
Vòng
Hình 10: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh qua ba năm (04-06)
Vòng quay vốn tín dụng của NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang giảm dần
qua ba năm. Năm 2004 vòng quay vốn tín dụng là 0,76 vòng và giảm xuống một
ít vào năm 2005 là 0,69 vòng, và đến năm 2006 chỉ còn 0,29 vòng, giảm 0,4
vòng so với năm 2005. Như vậy, đồng vốn của ngân hàng được thu hồi và luân
chuyển chưa được tốt qua ba năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tình
hình kinh doanh không hiệu quả của các doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến công
tác thu nợ của ngân hàng dẫn đến dư nợ tăng lên vào năm 2006 làm cho lợi
nhuận của ngân hàng không cao.
4.8. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TIỀN GIANG
4.8.1. Những mặt đạt được của chi nhánh
Tiền Giang là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là thành phố Mỹ Tho được công nhận là đô thị
loại II nên hoạt động thương nghiệp ngày càng phát triển, bên cạnh đó, hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng cũng ngày càng được đẩy mạnh. Đối với chi nhánh
trong những năm qua không ngừng đổi mới, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và đã đạt được nhũng thành tựu đáng kể.
- Công tác huy động vốn trong thời gian qua của chi nhánh NHĐT&PT Tiền
Giang đã đạt được những thành tích rất tốt với vốn huy động bình quân năm
62
2006 đạt 793 tỷ đồng, vượt 9% so với kế hoạch. Nguồn vốn này không chỉ đáp
ứng đủ 100% nhu cầu vốn tín dụng mà còn điều chuyển gửi có kỳ hạn tại Trung
Ương. Mặc dù, trong điều kiện các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân
hàng thương mại cổ phần tăng cường mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, áp
dụng nhiều phương thức nhằm thu hút khách hàng, chi nhánh đã rất cố gắng để
giữ vững thị phần huy động vốn ở mức 25%. Bên cạnh đó, ngân hàng đã mở rộng
tiếp thị, vân động, thu hút được nguồn tiền gửi của Kho bạc Nhà nước với số dư
bình quân gần 85 tỷ đồng.
- Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, lịch sự, có trình độ
chuyên môn cao, có kinh nghiệm nên đã tạo được sự thuận tiện cho khách hàng,
từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn, qua đó giúp cho ngân hàng thực hiện
tốt công tác huy động của mình và các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp
đều mang lại hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành tốt dự án hiện đại hóa và thực
hiện tốt các quy trình về đơn giản hóa các thủ tục, thực hiện nhuần nhuyễn giao
dịch một cửa, tận tình hướng dẫn, phục vụ khách hàng nên chi nhánh đã thu hút
được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch.
- Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu công tác tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu
cơ cấu dư nợ tín dụng, chỉ tiêu chất lượng tín dụng, thực hiện nhiều biện pháp
triệt để nhằm giảm nợ xấu, tích cực thu hồi nợ nội bảng, kiên quyết định giá, phát
mãi tài sản những khách hàng có nợ quá hạn từ nhóm 4 đến nhóm 5. Kết quả là
nợ xấu giảm từ 20,796 tỷ đồng xuống còn 0,593 tỷ đồng, thu được 3,6 tỷ đồng nợ
hạch toán ngoại bảng, xử lý 16,5 tỷ đồng nợ xấu bằng nguồn trích dự phòng rủi
ro của chi nhánh.
- Trong hoạt động dịch vụ, chi nhánh đã triển khai thành công dịch vụ phát
hành thẻ ATM và đạt gần 5000 thẻ, nâng đáng kể số lượng các đơn vị thực hiện
chi lương qua tài khoản tại chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn thường xuyên duy
trì việc tặng quà sinh nhật cho khách hàng, thường xuyên tổ chức các đợt giao
lưu tennis, bóng đá với khách hàng quan trọng và đã tạo được mối quan hệ tốt
với những khách hàng này.
Với phương châm không ngừng cải tiến, đổi mới nâng cao chất lượng các
sản phẩm huy động vốn, cho vay kết hợp với nghiên cứu triển khai các sản phẩm
63
dịch vụ tiện ích mới của ngân hàng hiện đại nên chi nhánh đã được tổ chức
BVQI & Quacert chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng 9001-
2000, và thương hiệu BIDV ngày càng được nhiều người biết đến và là thương
hiệu có uy tín, vị thế trên địa bàn, xứng đáng là ngân hàng dẫn đầu khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
4.8.2. Những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn có những tồn đọng mà chi
nhánh phải cần phải giải quyết:
- Về huy động vốn:
+ Các hình thức thanh toán qua ngân hàng chưa được đa dạng hóa đối với
tầng lớp dân cư nguyên nhân là do thanh toán không dùng tiền mặt chỉ phục vụ
chủ yếu cho các tổ chức kinh tế, chưa mở rộng cho các tầng lớp dân cư.
+ Khả năng khai thác nguồn vốn huy động nhàn rỗi trong nền kinh tế còn
hạn chế do phạm vi huy động còn hạn hẹp, chỉ thực hiện ở thành phố Mỹ Tho là
chủ yếu.
+ Việc tăng lãi suất cho vay gặp khó khăn do bị khống chế bởi mức trần lãi
suất huy động tiết kiệm 12 tháng của Hiệp hội ngân hàng, ngoài ra do áp lực chào
giá thấp của các ngân hàng trên địa bàn nên chi nhánh đã phải điều chỉnh giảm
lãi suất cho vay chiết khấu giấy tờ có giá của một số khách hàng lớn làm giảm
hiệu quả kinh doanh.
-Về công tác tín dụng:
+ Mạng lưới hoạt động của ngân hàng còn hạn chế chỉ tập trung cho vay ở
thành phố Mỹ Tho là chủ yếu, ở những vùng nông thôn chỉ cho vay đối với
những món vay lớn.
+ Đối với chi nhánh khi thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng thì khối
lượng công việc rất nhiều, trong khi đó nguồn nhân lực còn hạn chế, trụ sở chi
nhánh ngày càng trở nên chật hẹp, việc thực hiện các giới hạn và cơ cấu tín dụng,
nhất là cơ cấu dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ gặp nhiều khó khăn do phải
giảm thấp dư nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ
phần hóa.
+ Môi trường pháp lý chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
ngân hàng như những quy định về tài sản cầm cố, thế chấp và bảo lãnh do các
64
văn bản hướng dẫn chưa cụ thể, rõ ràng. Những thủ tục xoay quanh những vấn đề
về cấp quyền sở hữu nhà xưởng, công chứng tài sản thế chấp chưa đúng quy
định, nên cũng gặp không ít khó khăn trong quan hệ vay vốn như đối với hộ gia
đình hiện nay việc cấp chủ quyền nhà khu vực nông thôn rất hạn chế, phần lớn
chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên thiếu điều kiện thế chấp toàn bộ
tài sản để vay đủ số vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của hộ. Bên cạnh đó,
một số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trích lập bản đồ kèm theo,
nên khi thẩm định khó xác định vị trí, dễ xảy ra tranh chấp khi cần xử lý.
+ Do nguồn nhân lực còn hạn chế nên việc kiểm soát, thẩm định các món
vay cũng còn gặp khó khăn. Việc các cán bộ tín dụng phải thực hiện quá nhiều
loại báo cáo ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng, khả năng tìm kiếm, tăng
trưởng dư nợ của chi nhánh.
- Về thu nợ: các quy định về thanh lý, phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp của
những khoản nợ quá hạn còn chưa chặt chẽ làm cho quá trình phát mãi, thanh lý
tái sản thế chấp, cầm cố kéo dài.
Với những mặt đạt được và những vấn đề còn tồn đọng, chi nhánh đã đề ra
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2007 với các chỉ tiêu phấn đấu như sau:
- Tổng tài sản: 1.120 tỷ đồng, chỉ tiêu tăng trưởng 14%
- Dư nợ tín dụng: 700 tỷ đồng.
- Huy động vốn: 1.020 tỷ đồng, tăng trưởng 14%
- Thu dịch vụ ròng: 4,6 tỷ đồng, tăng truởng 82%
- Chênh lệch thu chi: 19,6 tỷ đồng, tăng trưởng 13%/năm.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: <=1%/Tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu: <=1%
Phương hướng kinh doanh năm 2007 của chi nhánh như sau:
- Về công tác huy động vốn:
+ Trên cơ sở thành quả đạt được, tiếp tục phát huy những ưu điểm, đẩy
mạnh công tác huy động vốn bằng việc thực hiện chính sách lãi suất phù hợp,
cạnh tranh trong phạm vi biên độ lãi suất Trung Ương cho phép, kết hợp với
chính sách chăm sóc khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng. Phấn đấu
có số dư huy động đạt trên 1000 tỷ đồng (chưa kể nguồn tiền gửi Kho bạc), giữ
vững vị trí dẫn đầu khu vực ĐBSCL về huy động vốn.
65
+ Triển khai thực hiện tốt, chu đáo kế hoạch tặng lịch, quà Tết cho khách
hàng, tạo sự hài lòng, mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng, triển
khai các biện pháp tăng cường công tác huy động vốn ngay từ đầu năm, đặc biệt
trước và sau Tết âm lịch.
+ Tập trung chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng giữ vững
nền vốn ổn định đặc biệt là vốn trung và dài hạn từ dân cư. Có chính sách lãi suất
phù hợp với quy định Trung Ương và địa bàn, đảm bảo có thu nhập theo từng
loại kỳ hạn nguồn vốn, khai thác, sử dụng nguồn vốn rẻ có khả năng sinh lời cao.
+ Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng
truyền thống, khách hàng là các tổ chức kinh tế, các đơn vị có nguồn vốn giá rẻ
mà khả năng sinh lời cao: Kho bạc Nhà nước, Công ty Xổ số, các tổ chức tài
chính, Điện lực…
- Sử dụng vốn:
+ Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu tín dụng, tăng trưởng tín dụng trong phạm vi
giới hạn Trung Ương giao, không để nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo mới phát sinh.
Kiên quyết xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo, nợ ngoại bảng, giám sát tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu xuống còn 1%/Tổng dư nợ.
+ Lựa chọn các mục tiêu ưu tiên, phù hợp với chủ trương, đường lối, mục
tiêu phát triển kinh tế thế mạnh của địa phương: tập trung vào các ngành xuất
khẩu như chế biến thủy hải sản, gạo và hàng tiểu thủ công nghiệp để đẩy mạnh
cho vay trên cơ sở chủ động tăng cường kiểm soát được rủi ro tín dụng.
+ Đẩy mạnh tiếp thị những khách hàng có uy tín trong kinh doanh, có tài
sản đảm bảo vững chắc, có doanh số hoạt động lớn, dự án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả…để bổ sung lực lượng khách hàng nòng cốt của chi nhánh, có chính
sách ưu đãi, đồng thời sàng lọc lựa chọn nâng cao chất lượng khách hàng hiện có
vừa đảm bảo hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của
chi nhánh.
- Công tác dịch vụ: Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ tiện ích của ngân hàng đối với khách hàng. Ứng dụng và
chuyển giao công nghệ cho các phòng giao dịch để mở rộng dịch vụ khách hàng.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, cải tiến phong cách phục vụ khách
66
hàng và mở rộng các sản phẩm dịch vụ có lợi thế như thanh toán quốc tế kết hợp
với cho vay tài trợ xuất khẩu, thanh toán trong nước…
- Quản trị điều hành:
+ Luôn tạo và giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ. Triệt để chấp
hành kỷ luật, kỷ cương trong điều hành. Bám sát chỉ đạo của Trung Ương, bám
sát yêu cầu thực tiễn. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết các yêu cầu đặt ra
trong hoạt động kinh doanh thì chi nhánh báo cáo kịp thời và đề xuất với Trung
Ương cách xử lý.
+ Tiếp tục tiến hành các thủ tục để thực hiện đầu tư dự án, xây dựng mới
trụ sở làm việc của chi nhánh, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh,
thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tăng vị thế chi nhánh trên địa bàn nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương
và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
67
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
TIỀN GIANG
Mặc dù hoạt động tín dụng của chi nhánh trong ba năm qua phát triển khá
tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn như đã trình bày ở trên. Để giải
quyết những khó khăn trên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng của chi
nhánh, xin phép được đề xuất một số giải pháp sau:
5.1. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Đối với đối tượng là các tầng lớp dân cư: tiến hành chương trình thu hút vốn
trong các tầng lớp dân cư thông qua các hình thức hấp dẫn, đa dạng hơn như: tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trúng vàng, thực hiện đa dạng hóa
các hình thức thanh toán qua ngân hàng với tốc độ nhanh và chi phí thấp như
thanh toán chi trả tiền gửi và nhận tiền gửi với số lượng lớn từ nhà làm cho khách
hàng cảm thấy an toàn và thoải mái. Đồng thời, thực hiện các chương trình quảng
cáo để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ với những tiện ích đi kèm, cử cán bộ tín
dụng đi thực tế, tìm hiểu nhu cầu khách hàng để vận động, giải thích từ đó thu
hút những khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng thân thuộc của ngân hàng.
Với việc làm này, ngân hàng có thể thu hút một lượng lớn tiền gửi từ dân cư,
đồng thời tạo thói quen cho người dân sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Đối với đối tượng là các doanh nghiệp: ngoài các loại tiền gửi truyền thống đã và
đang thực hiện, cần khuyến khích mở rộng một số hình thức khác như: thanh
toán tiền lương qua ngân hàng, sử dụng dịch vụ ATM…Đối với các doanh
nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của chi nhánh, chi nhánh huy động lãi suất cao để
thu hút đồng thời phát triển các loại tiền gửi với nhiều mức độ thời gian, lãi suất
ưu đãi hấp dẫn.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh các sản phẩm truyền thống hiện có trên cơ sở nâng
cao thêm tiện ích và chất lượng như: phục vụ thu nhận tiền tại doanh nghiệp khi
có yêu cầu, thực hiện dịch vụ Homebanking theo dõi tiền gửi và tiền vay tại cơ
quan, sử dụng dịch vụ Phonebanking để biết số tiền được chi ra hoặc thanh toán
68
thông qua điện thoại di động, mở rộng thêm hình thức ký quỹ bảo lãnh để tạo
điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp và tăng huy động vốn tại chi nhánh.
Đồng thời sử dụng hạn mức thấu chi trên tài khoản để khuyến khích khách hàng
là doanh nghiệp sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thêm vào đó, chi nhánh cần có những chính sách thu hút nguồn vốn ngoại
tệ ở ngoài nước bằng cách triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối ở cả hai
phòng giao dịch của chi nhánh và có biện pháp hỗ trợ, tư vấn, giải thích cho
người dân thực hiện các biện pháp chi trả qua ngân hàng trong nước nhanh chóng
thuận lợi và tiện ích.
Ngoài ra, chi nhánh cần đầu tư, mở rộng trụ sở chính tạo cơ sở vật chất
thoáng mát, tiện nghi, hiện đại, nhằm phục vụ khách hàng chu đáo, lịch sự và
trân trọng hơn. Nghiên cứu ứng dụng hiện đại hóa ngân hàng và triển khai có
chọn lọc công nghệ, dịch vụ mới phù hợp với ngân hàng, tạo tiện ích cho khách
hàng. Đẩy mạnh việc cải tiến quy trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp, giảm
bớt những thủ tục trùng lắp, đơn giản hóa các thủ tục, quy trình để giảm bớt thời
gian chờ đợi của khách hàng. Hơn nữa, ngân hàng cần chú trọng xây dựng và đào
tạo đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, thông thạo về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ
với phong cách phục vụ lịch sự, trân trọng khách hàng để tạo cho khách hàng
cảm giác thoải mái và hài lòng về cung cách phục vụ của ngân hàng và tăng khả
năng cạnh tranh đối với các ngân hàng trên địa bàn.
Ngân hàng cũng cần nghiên cứu, mở rộng mạng lưới hoạt động của chi
nhánh đến các thị xã, thị trấn, những vùng đông dân cư có tiềm lực phát triển
kinh tế như: Cái Bè, Gò Công, Cai Lậy…để thu hút lượng tiền gửi vào ngân hàng
ngày càng nhiều.
5.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHO VAY
Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình hoạt động tín dụng theo hướng đơn giản
hóa các thủ tục vay vốn trên cơ sở thực hiện đúng quy trình, quy phạm do
NHĐT&PT Việt Nam ban hành để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu
quả, chất lượng và bền vững. Cần phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan như Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên để tìm biện pháp hỗ trợ cho các thành phần
kinh tế đi công chứng và đăng ký thế chấp hồ sơ vay vốn một cách nhanh nhất,
tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn ngân hàng một cách tích cực và hiệu
69
quả. Về phía ngân hàng, cán bộ tín dụng phải hiểu thật rõ về nghiệp vụ công
chứng và đăng ký thế chấp hồ sơ vay vốn để thực hiện thủ tục thật chính xác,
tránh làm đi làm lại nhiều lần. Ngân hàng nên hợp tác với Sở Tài nguyên môi
trường nối mạng trực tiếp để đăng ký thế chấp, bảo lãnh vay vốn. Khi có hồ sơ
vay vốn đăng ký thế chấp ngân hàng chuyển tải dữ liệu để cơ quan đăng ký kiểm
tra, nếu đảm bảo hợp pháp thì ngân hàng sẽ giải ngân và thu phí cho cơ quan
đăng ký, sau đó chuyển hồ sơ đăng ký cho cơ quan đăng ký thu từng đợt. Như
vậy, khách hàng không phải đăng ký thế chấp hồ sơ vay vốn, giảm phiền hà cho
khách hàng.
Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng, chuyên
nghiệp hóa đội ngũ cán bộ trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dưới
nhiều hình thức đào tạo, đồng thời tăng cường số lượng cán bộ tín dụng đủ để
đảm bảo việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được tiến hành chặt chẽ,
giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
Nâng cao hiệu quả công tác Marketing đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng bằng các chương trình cụ thể, tiếp thị các khu công nghiệp mới hình thành
và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với các thể thức cho vay linh hoạt nhằm
mở rộng đối tượng khách hàng vay, qua đó phân tán rủi ro tín dụng. Ngoài ra, để
phân tán rủi ro ngân hàng cũng có thể phối hợp với các ngân hàng thương mại
trên địa bàn để cùng cho vay một khách hàng có dự án với nhu cầu vốn lớn, hoặc
chứa đựng nhiều rủi ro.
Tăng dần tỉ lệ tài sản đảm bảo các doanh nghiệp Nhà nước bằng những
chính sách thế chấp, cầm cố toàn bộ tài sản cố định và toàn bộ tài sản lưu động
hiện có, tài sản hình thành từ vốn vay, đảm bảo nợ vay, phân tích hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn mà có kế
hoạch xử lý cho phù hợp.
Cần xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro phải phù hợp với chiến lược
phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng. Trước mắt, cần sớm giải quyết,
khắc phục những nguyên nhân tồn tại thông qua đổi mới cơ cấu, nâng cao trình
độ nhân lực, hiện đại hóa công nghệ với mục đích nâng cao khả năng quản trị
ngân hàng.
70
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện rủi ro tiềm
ẩn, bất ổn, thiếu sót trong hoạt động tín dụng của ngân hàng để đưa ra biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
5.3. ĐỐI VỚI VIỆC THU NỢ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
Chi nhánh cần tích cực trong công tác phân loại khách hàng, phân loại các
khoản nợ. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng từ khi cho vay đến khi thu được nợ, không để tình trạng khách hàng
sử dụng vốn vay sai mục đích. Thông qua công tác theo dõi này để ngân hàng có
những chính sách kịp thời như: thu hồi lại nợ cho vay hoặc hỗ trợ thêm vốn kịp
thời cho khách hàng trong quá trình khách hàng gặp khó khăn…để có thể đảm
bảo được nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra các khoản nợ đến hạn vá quá hạn để
thông báo đôn đốc khách hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán
được nợ do những nguyên nhân khách quan nhưng vẫn còn khả năng sản xuất
hay phương án kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ
hoặc vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho khách hàng, nhằm giúp
khách hàng khôi phục sản xuất nhưng ngân hàng cũng phải giám sát chặt chẽ
khách hàng cho đến khi thu hồi được nợ.
Ngân hàng cần có những chính sách nhằm kiên quyết xử lý nợ xấu bao gồm
các khoản nợ hạch toán nội bảng đủ điều kiện xử lý và nợ đã được xử lý từ quỹ
dự phòng rủi ro hạch toán ngoại bảng. Rà soát, phân loại toàn bộ các khoản nợ đã
xuất toán ngoại bảng để xây dựng kế hoạch tận thu hồi nợ. Tận thu và xử lý các
món nợ trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất chi phí cho việc xử lý nợ quá hạn bằng
cách thuyết phục khách hàng tìm nguồn vốn để trả nợ. Nếu khách hàng không có
khả năng trả nợ thì ngân hàng buộc phải phát mãi tài sản để thu hồi vốn vay.
71
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Là một chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn Tiền
Giang, có vai trò chủ đạo huy động vốn để cho vay, đầu tư cho các thành phần
kinh tế phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Trong ba năm qua, mặc dù nền
kinh tế tỉnh nhà gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu không
ngừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Sự tăng trưởng cao của hoạt
động tín dụng ngân hàng thông qua kết quả của việc tăng nguồn vốn huy động,
doanh số cho vay, dư nợ trong ba năm cho thấy chi nhánh đã có những bước tiến
rất khả quan về tín dụng. Tuy nhiên, trong ba năm qua, chi nhánh cũng gặp
không ít khó khăn trong vấn đề thu nợ và xử lý nợ quá hạn từ việc làm ăn thua lỗ
của Công ty Thuỷ Sản Tiền Giang, Công ty Công trình giao thông 586, các đơn
vị tổng 5. Mặc dù chi nhánh đã linh hoạt trong việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu
bằng cách trích lập dự phòng rủi ro và chuyển hạch toán ngoại bảng nhưng cũng
đã cho thấy những sơ sót trong việc kiểm soát các khoản nợ vay của ngân hàng.
Do đó, chi nhánh cần có những chính sách phù hợp để quản lý tín dụng đồng thời
tránh được những rủi ro tiềm ẩn phát sinh trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài ra, chi nhánh cũng mở rộng và nâng cao các loại hình dịch vụ như: thanh
toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ,
Homebanking...Nhưng mảng dịch vụ này chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mặc dù việc thu hút vốn từ các hình thức dịch vụ này
có chi phí rẻ hơn và ít rủi ro hơn nhiều.
Qua phân tích hoạt động tín dụng tại NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang đã
cho em nhiều kiến thức bổ ích về hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp em
thấy được vai trò quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nước nhà. Đồng
thời, thông qua việc phân tích này còn giúp em thấy được những khó khăn trong
hoạt động tín dụng và những vận hội trong nền kinh tế thời mở cửa. Thông qua
đề tài này, mong rằng những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng được đề xuất
có thể đóng góp cho các nhà quản trị của chi nhánh trong quá trình điều hành đạt
72
kết quả tốt hơn, góp phần vào sự phát triển chung của ngành và không ngừng
đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
6.2. KIẾN NGHỊ
Bên cạnh những thuận lợi trong công tác tín dụng, ngân hàng và các tổ chức
tín dụng cũng gặp không không ít khó khăn trong việc thẩm định, xét duyệt cho
vay cũng như thu hồi nợ vay của khách hàng. Với mong muốn có một môi
trường thuận lợi để nâng cao hiệu quả tín dụng cho ngân hàng, xin phép được đề
xuất một vài kiến nghị sau:
- Ngân hàng Nhà nước kết hợp với các ban ngành có biện pháp hỗ trợ cho
ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong việc thu hồi các khoản nợ xấu trong thời
gian sớm nhất để vòng quay vốn tín dụng luân chuyển nhiều và mang lại thu
nhập cho ngân hàng. Nếu việc thu hồi bị đình trệ, vốn tín dụng trở nên lãng phí,
hiệu quả tín dụng sẽ giảm đi.
- Đối với các khoản nợ vay được toà án tuyên án, đề nghị cơ quan thi hành
án nhanh chóng thi hành để tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi vốn nhanh, tái
tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.
- Đề nghị Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, Sở Tài Nguyên, Sở Xây Dựng xây dựng
kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà xưởng với thời gian ngắn
nhất để ngân hàng có điều kiện hỗ trợ tín dụng cho người dân có đủ vốn thực
hiện các cơ hội kinh doanh của mình.
- Đề nghị NHĐT&PT Việt Nam nên có những chính sách đổi mới thủ tục
vay vốn sao cho đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và từng
nhóm khách hàng, bỏ bớt những dữ liệu trùng lắp trong hợp đồng. Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng cần có chính sách hỗ trợ vốn cho chi nhánh
khi có nhu cầu đột xuất để chi nhánh có thể cấp tín dụng kịp thời cho các doanh
nghiệp có nhu cầu vốn thực hiện các cơ hội kinh doanh.
Đối với chi nhánh: đề nghị trung tâm thẻ phân bổ chỉ tiêu lắp đặt gấp cho
chi nhánh 2 máy ATM để chi nhánh giải tỏa tình trạng chờ rút tiền trong máy
ATM hiện nay đã quá tải, đề nghị ban Tổng Giám Đốc xem xét phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc của chi nhánh tạo điều kiện mở rộng các
hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tăng vị thế của chi
nhánh trên địa bàn.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2006). Giáo trình Quản trị ngân hàng
thương mại, tủ sách Đại học Cần Thơ.
2. Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tủ sách
Đại học Cần Thơ.
3. Lê Văn Tư (2001). Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, NXB Thống kê.
4. Lê Văn Tề (2001). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB TP. HCM.
5. Năm (2004-2006). Văn kiện, Sổ tay tín dụng, Báo cáo tổng kết, NHĐT&PT chi
nhánh Tiền Giang.
6. Hứa Thị Hồng Hạnh (2002-2004), Phân tích thực trạng và giải pháp đối với
hoạt động tín dụng tại NHPT Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần
Thơ.
7. Nguyễn Văn Thôn (1998-2000), Phân tích hoạt động tín dụng tại NHĐT&PT
chi nhánh Tiền Giang.
8. Trang web NHĐT&PT Việt Nam: www.bidv.com.vn
74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang.pdf