Cải thiện cơ sở hạ tầng và đơn giản hóa các thủ tục hải quan. Một khó khăn
lớn mà các doanh nghiệp FDI gặp phải là cơ sở hạ tầng kinh doanh (đặc biệt là trang
thiết bị xuất nhập khẩu hàng) và thủ tục hải quan. Nếu các cơ quan chức năng
không cải thiện một số điểm bất lợi thì sẽ không thể đáp ứng được những yêu cầu
về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Bởi vậy, Chính phủ
Việt Nam cần nhanh chóng cải thiện cơ sở hạ tầng, khi khủng hoảng kinh tế qua đi
các doanh nghiệp mới có thể bắt nhịp được với thị trường.
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại cổ phần Gia Phú sang thị trường Đài Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình hoàn thiện.
Nhưng với quan điểm luôn trú trọng tới cơ sở hạ tầng thì trong tương lai CT TMCP
Gia Phú sẽ cải tiến hơn nữa về các thiết bị công nghệ thông tin cũng như kho bãi,
nhằm nắm bắt thông tin, cơ hội và đảm bảo tốt nhất về chất lượng hàng hóa.
*Hoạt động marketing:
Hiện nay CT TMCP Gia Phú đã bắt đầu chiến lược marketing trên thị trường
Đài Loan và một số thị trường khác. Dù mới trong tiến trình bước đầu thực hiện
nhưng công ty luôn tin rằng, nó sẽ góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh xuất
khẩu của công ty trong thời gian tới.
1.5/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CT VÀO
ĐÀI LOAN
1.5.1 Nhu cầu về hàng hóa của Đài Loan ngày càng lớn:
Hàng hóa Việt Nam về chất lượng cũng như giá cả luôn rất hợp lý và phù
hợp với người tiêu dùng Châu Á. Không những thế, sự phát triển về khoa học kỹ
thuật giúp cho hàng hóa VIệt Nam ngày càng có chất lượng tốt hơn, vì vậy nhu cầu
về hàng hóa Việt Nam của Đài Loan ngày càng tăng. Ngoài ra, một lượng lớn lao
động Việt Nam đang tham gia lao động tại thị trường này luôn ưu chuộm và chung
thành với các sản phẩm của nước nhà. Do đó, việc thúc đẩy xuất khẩu hoàng hóa
vào Đài Loàn là việc làm cần thiết.
1.5.2 Những lợi thế xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú:
CT TMCP Gia Phú là một công ty nhỏ, với vốn đầu tư tư nhân, thành lập
năm 2005, do đó CT TMCP Gia Phú là một công ty trẻ và luôn được nhà nước quan
tâm. Các chính sách đãi ngộ đối với các công ty nhỏ và lẻ của nước ta hiện này là
khá tốt, đặc biệt là chính sách tài chính tiền tệ. Ngoài ra, với lợi thế có nhiều bạn
hàng quen và sẵn có nên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty luôn ổn định
và đang trên đà đi lên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG CỦA CT
GIA PHÚ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN:
2.1/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG CỦA CT
TMCP GIA PHÚ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN:
2.1.1 Tình hình xuất khẩu của CT trong thời gian qua
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty Thương mại Cổ phần Gia
Phú ra đời là lúc đất nước ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát
triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cùng với sự
thay đổi mạnh của nền kinh tế, Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú đã và đang
từng bước vươn lên và phát triển, hội nhập vào môi trường kinh doanh trong nước
cũng nhủ quốc tế, mặc dù gặp không ít khó khăn trong đó có cả những nguyên nhân
khách quan và chủ quan.
Thứ nhất nguyên nhân khách quan là do việc đất nước ta hiện vẫn đang
chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường do vậy hệ
thống chính sách vẫn đang được thay đổi nhẳm phù hợp với nền kinh tế thị trường,
chưa thúc đẩy được mọi nguồn lực của từng đơn vị kinh tế, còn nhiều chính sách
chưa hợp lý gây một số khó khăn cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là một đơn vị có tiềm
lực kinh tế lớn, với nguồn vốn nhỏ đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công ty.
Thứ ba, thông tin về thị trường kể trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
còn chưa nắm rõ, chưa có kinh nghiệm thị trường. Sau một thời gian dài công ty đã
bắt đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 ảnh hưởng
rất nhiều tới nền kinh tế các nước. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu giảm mạnh,
nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tính hình hoạt động
của công ty. Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra cũng có nghĩa là đồng tiền của
các nước ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị hơn so với đồng nội tệ của nước ta làm cho
hàng hóa của các nước này khi xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nước ta, do
vậy đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất
khó khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã
làm cho lượng khách hàng của công ty bị giảm sút.
Đứng trước những khó khăn đó công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú đã
không hề lùi bước, bằng mọi nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn thể cán
bộ công nhân viên, Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu, từng
bước thâm nhập thị trường mới, củng cố thị trường truyền thống, đặc biệt trong
cuộc khủng hoảng tài chính 2008 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
ít bị ảnh hưởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngày càng phong
phú, cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao. Để thấy
rõ được sự tăng trưởng và phát triển của công ty TMCP Gia Phú trong những
năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
2.1.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong những năm gần đây
2.1.1.1.1 Tình hình tài chính công ty
Yếu tố cơ bản đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động kinh doanh
chính là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh doanh tự chọn
cho mình một đối tượng sản xuất, kinh doanh phù hợp. Nguồn vốn cũng là yếu tố có
ảnh hưởng lớn tới việc doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ và ngành
nghề, quy mô tham gia. Công ty huy động nguồn vốn dựa trên việc phát hành cổ
phần, huy động vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
cùng với sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp
luôn phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cường
các hình thức quảng cáo, marketing...
Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú ra đời trong thời kỳ hội nhập. Là một chủ thể
kinh tế có tư cách pháp lý đầy đủ, thực hiện hoạch toán độc lập với số vốn ban đầu
là 20.370.900.000 Việt Nam đồng. Do đặc điểm của công ty lấy trọng tâm là kinh
doanh xuất khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn lưu động,
nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 68% (năm 2005) giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một
tỷ lệ thấp 32% (năm 2005) trong công ty phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây
dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo
quản.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và phát triển
cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2.1: Khả năng tài chính của công ty từ 2006-2010
Đơn vị: 1.000 VNĐ
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Vốn cố định
4.050.57
3
5.457.500
6.450.300 6.890.600 8.000.000
2 Vốn lưu động
11.545.800 14.530.680 15.560.50
0
17.455.70
0
18.500.000
4 Vốn công ty tự bổ sung
1.739.90
0
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty
0
5000000
10000000
15000000
20000000
2006 2007 2008 2009 2010
Vốn cố định Vốn lưu động
Biểu đồ 2.1: Thể hiện khả năng tài chính của công ty từ 2006-2010
Từ bảng số 1 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá ổn định từ năm
2008 tới 2010. Nguồn vốn công ty tăng bình quân là 11,3%, điều đó cho thấy khả
năng tích lũy của công ty là khá ổn định. Tình hình hoạt động kinh doanh không
gặp quá nhiều biến cố. Thêm vào đó việc tăng nguồn vốn cải thiện đáng kể trong
hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.1.1.2 Tình hình xuất khẩu của công ty
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2006 đạt 39,8 tỷ USD tăng
22,46% so với năm 2005. Đó là kết quả của bao nỗ lực, cố gắng của hàng triệu
người, từ nhà lãnh đạo, các nhà kinh tế luôn lỗ lực tìm kiếm và mở rộng thị trường
đến những người công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nước ta hiện nay đang ngày càng trở nên
sôi nổi, ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động này. Cùng
với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về phương thức hoạt động của
các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt trong việc dành quyền
xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó, Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú đã có nhiều cố gắng
nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường xuất khẩu, nhanh nhạy với
thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, và với chính sách của Đảng và Nhà nước Việt
Nam, đảm bảo uy tín với khách hàng... Nên trong những năm qua công ty đã đạt được
khá nhiều thành công trong hoạt động xuất khẩu.
2.1.1.1.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu:
Với các bạn hàng tới từ 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước
Châu Á như Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Lào, Hồng Kông,
Indonexia,... Trong những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công
ty tương đối ổn định thể hiện như sau:
Biểu số 2.2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2006-2010
Đơn vị: triệu USD
2006 2007 2008 2009 2010
Kim ngạch
Xuất khẩu
1,243 1,571 1,857 2,142 2,714
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2006 2007 2008 2009 2010
Kim ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 2.2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2006-2010
Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong những năm
vừa qua kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn tăng, thấp nhất là tăng 15,3% trong
năm 2009 cao nhất là 2010 tăng 26,7%. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay là một
nước đang phát triển với trình độ khoa học công nghệ chưa đáp ứng được và theo
kịp với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta còn kém vì
vậy việc chiếm lĩnh thị trường là một việc hết sức khó khăn. Việc kim ngạch xuất
khẩu ngày càng tăng là điều đáng khích lệ, chứng tỏ được sự lớn mạnh trong việc
phát triển thị trường.
2.1.1.1.2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Bảng số 2.3 :Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty từ 2006-2010
Thị trường
Năm (đơn vị %)
2006 2007 2008 2009 2010
Đài Loan 80 77 79 75,2 77
Singapore 10 8 6,2 6 4,5
Malaysia Rất ít 5 5,3 9 10
Châu Âu 6 5 4 5 5
Thị trường khác 4 5 5,5 4,8 3,5
Tổng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động xuất khẩu hàng năm của công ty.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2006 2007 2008 2009 2010
TT khác
Châu Âu
Malaysia
Singapore
Đài Loan
Biểu đồ 2.3: Thể hiện thị trường xuất khẩu của công ty từ 2006-2010
Từ bảng trên cho chúng ta có thể dẫ dàng thấy được thị trường chủ yếu của
công ty là Đài Loan, thị trường này chiếm trung bình tới gần 80% kim ngạch xuất
khẩu của công ty. Do thị trường Singapore ngày càng yêu cầu cao hơn về chất
lượng sản phẩm, đóng vai trò là một công ty xuất khẩu trung gian, không trực tiếp
tham gia sản xuất thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện tại
là hết sức khó khăn. Vì vậy có thể dễ nhận ra rằng thị trường xuất khẩu hàng hóa
sang Singapore đang dần thu hẹp. Thay thế vào đó là thị trường Malaysia đang được
quan tâm và đầu tác thị trường. Từ năm 2006 với kim ngạch xuất khẩu không đáng
kể thì tới năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này đã lên tới
10% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn công ty. Có thể thấy tầm nhìn nắm bắt thị
trường của công ty luôn nhanh nhạy là hợp lý. Việc lựa chọn một thị trường phát
triển tiềm năng để tiếp tục đẩy cao kim ngạch xuất khẩu là vấn đề cần được quan
tâm hiện nay.
2.1.1.1.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty thì chủ yếu là các mặt hàng
nông sản chiếm một tỷ lệ đáng kể như: cà phê, hạt điều, chè, gạo... Bên cạnh đó còn
có các loại mặt hàng khác như: hàng tiêu dùng: sà bông, bột giặt, kem đánh răng,
dầu gội, sữa tắm...
Bảng số2.4: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty từ 2006-2010
Đơn vị: Triệu USD
STT
Mặt hàng xuất
khẩu
2006 2007 2008 2009 2010
Trị
giá
Tỷ
trọng
Trị
giá
Tỷ
trọng
Trị
giá
Tỷ
trọng
Trị
giá
Tỷ
trọng
Trị
giá
Tỷ
trọng
1 Hàng nông sản 0,808 65% 0,989 63% 1,188 64% 1,564 73% 1,954 72%
2
Hàng tiêu
dùng
0,335 27%
0,377 24%
0,538
5
29%
0,535
5
25%
0,678
5
25%
3
Các mặt hàng
khác
0,1 8%
0,205 13%
0,130
5
7%
0,042
5
2%
0,081
5
3%
Tổng cộng 1,243 100 1,571 100 1,857 100 2,142 100 2,714 100
Nguồn: Báo cáo về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty
0
20
40
60
80
100
2006 2007 2008 2009 2010
Các mặt hàng khác
Hàng tiêu dùng
Hàng nông sản
Biểu đồ 2.4: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty từ 2006-2010
Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu các mặt của công ty như sau:
Về nông sản: Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong bảng kim ngạch
xuất khẩu. Năm 2008 giá trị nông sản xuất khẩu là 1,188 triệu USD chiếm 64%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tới năm 2009 nhóm hàng này tiếp tục
chiếm tỷ trọng cao nhất vượt hơn cả năm 2008, nó chiếm tới 73% tổng kim ngạch
xuất khẩu với giá trị là 1,564 triệu USD, điều này cho thấy Công ty đã chú trọng
hơn vào việc xuất khẩu hàng nông sản và coi đây là thế mạnh của mình. Trong năm
2002 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tiếp tục đạt giá trị 9,035 triệu USD
chiếm tới 72% tổng giá trị xuất khẩu. Vì vậy có thể khẳng định chắc chắn đây là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất đóng vai trò quyết định trong chiến lược xuất
khẩu của công ty, đồng thời đóng vai trò chủ chốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
và thu nhập của người lao động trong công ty.
Về mặt hàng tiêu dùng: Với mặt hàng này, tỷ trọng xuất khẩu luôn giữ ở mức ổn
định, xấp xỉ 25% tổng kim ngạch. Riêng có năm 2008 đạt 29% với tổng giá trị xuất
khẩu là 0,5385 triệu USD.
2.1.1.1.2.4 Mặt hàng chủ lực:
Trong những năm trở lại đây Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú đã và đang
đạt được những thành tựu rất đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Với
mặt hàng chủ lực là nông sản, mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch
xuất khẩu hàng năm, nó chiếm tới 2/3 giá trị xuất khẩu có thể nói điều này cũng
xuất phát từ thực tế của đất nước ta là chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp và các sản
phẩm của nông nghiệp, coi nông nghiệp là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế
khác phát triển lên. Các mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty là: gạo, lạc nhân, cà
phê, hạt điều, hoa quả sấy... nhưng quan trọng nhất là hai mặt hàng cà phê và gạo.
Để thấy rõ hơn được vai trò chủ đạo của hàng nông sản ta theo dõi bảng cơ cấu mặt
hàng nông sản dưới đây
Bảng số 2.5: Cơ cấu mặt hàng nông sản của công ty TMCP Gia Phú từ 2006-2010
Đơn vị: triệu USD
STT Mặt hàng
2006 2007 2008 2009 2010
Kim
ngạch
Tỷ trọng
Kim
ngạch
Tỷ trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
1 Gạo 0,161 20% 0,227 23% 0,261 22% 0,328 21% 0.586 30%
2 Lạc 0,089 11% 0,099 10% 0,132 11% 0,138 13% 0,235 12%
3 Cà phê 0,194 24% 0,257 26% 0,392 33% 0,37 35% 0,625 32%
4 Hoa quả 0,121 15% 0,139 14% 0,154 13% 0,127 12% 0,176 9%
5 Hạt tiêu 0,049 6% 0,059 6% 0,06 5% 0,063 6% 0,058 3%
6 N/s khác 0,194 24% 0,208 21% 0,189 16% 0,538 13% 0,274 14%
Tổng 0,808 100% 0,989 100% 1,188 100% 1,564 100% 1,954 100%
Nguồn: Báo cáo tình hình về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty
0
20
40
60
80
100
2006 2007 2008 2009 2010
Gạo Lạc Café Hoa quả
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu mặt hàng nông sản của công ty TMCP Gia Phú từ 2006-
2010
Qua bảng số liệu thống kê cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty,
chúng ta có được một sự đánh giá cụ thể về tình hình xuất khẩu của mặt hàng chủ chốt
của công ty. Qua từng năm giá trị xuất khẩu của nông sản luôn giữ được ở mức tăng
cao, thể là trong năm 2008 tổng giá trị xuất khẩu của nông sản đạt 1,188 triệu USD thì
đến năm 2009 đã là 1,564 triệu USD và đến năm 2010 đạt 1,954 triệu USD. Trong đó
phải kể đến 2 mặt hàng nông sản chính đó là gạo và cafe, hai mặt hàng này đã chiếm
trên một nửa kim ngạch xuất khẩu của nông sản tức là chiếm trên 50% giá trị, thậm chí
năm 2010 chúng còn chiếm tới 62% giá trị xuất khẩu nông sản. Đây là hai mặt hàng
chủ chốt nhất và truyền thống của công ty từ nhiều năm nay, các mặt hàng quan trọng
khác phải kể đến là hoa quả và lạc. Hai mặt hàng này thường chiếm ở mức khá cao trên
20%. Điều này cũng là hợp lý bởi vì những mặt hàng này đều là những mặt hàng mà
nước ta hiện nay đang có rất nhiều thế mạnh về năng suất, chất lượng và đặc biệt giá
cả. Bên cạnh đó tồn tại những mặt hàng nông sản khác tuy không chiếm tỷ trọng lớn
song nó vẫn luôn góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Do vậy thời gian tới công ty
cần phải duy trì và triệt để tận dụng hơn nữa mọi lợi thế có được để tăng cường khả
năng xuất khẩu.
2.1.1.2 Chính sách giá xuất khẩu của công ty
Với chính sách xuất khẩu nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận và mở rộng thị
trường xuất khẩu, ngoài ra công ty đóng vai trò một khau trung gian xuất khẩu các
mặt hàng mà thị trường có nhu cầu. Chính vì vậy việc lựa chọn giá xuất khẩu bằng
giá bán thành phẩm trên thị trường nội địa là một chính sách hợp lý và đảm mục
tiêu hiện nay cho công ty. .
*Cơ sở để công ty lựa chọn chính sách này:
Chính sách mang giá nội địa vào thị trường xuất khẩu hiện nay được rất
nhiều nhà kinh tế tán thành và ủng hộ. Nó tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu để định
giá xuất khẩu mà chi phí và kinh nghiệm ở thị trường nội địa được chỉ ra là cần thiết
và công bằng. Ngoài ra nó còn tạo cho nhà xuất khẩu cảm giác an toàn khi thâm
nhập thị trường thế giới khi các cơ hội nghiên cứu tiếp thị, sự thông hiểu về các điều
kiện cạnh tranh và những kinh nghiệm trước đó vẫn còn chưa nhiều. Đảm bảo các
nhà xuất khẩu không thể bị dính líu đến các quy định chống phá giá hiện có tại
nhiều nước trên thế giới. Nó cũng là một chính sách dễ dàng được thay đổi khi nhà
xuất khẩu gặt hái được những kinh nghiệm và đạt được một sự hiểu biết sâu sắc
hơn về thị trường xuất khẩu. Phương pháp này thực sự phù hợp khi giá các mặt
hàng xuất khẩu của công ty trên thị trường nội địa là một giá phổ biến và bình
thường, thậm chí còn thấp hơn so với đa số các mặt hàng cùng chủng loại có tại thị
trường xuất khẩu. Với điều kiện giao hàng là giá FOB Hải Phòng, công ty cũng
không chịu bất cứ chi phí và rủi ro nào sau khi hàng hóa được bốc lên tàu tại cảng
Hải Phòng.
2.1.1.3 Kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu của công ty
Là một công ty vừa và nhỏ, công ty TMCP Gia Phú lựa chọn cho mình
phương thức xuất khẩu gián tiếp, đảm bảo việc thâm nhập vào thị trường nước
ngoài mà không phải đương đầu với những rắc rối và rủi ra như trong xuất khẩu
trực tiếp. Công ty xuất khẩu gián tiếp thông qua các nhà buôn, phân phối cho các
siêu thị trên thị trường đó. Công ty phân phối hàng loạt các loại sản phẩm có thể bổ
sung cho nhau nhưng không cạnh tranh với nhau.
2.2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú
Một doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh đều phải nắm trong
tay những thế mạnh, và khả năng riêng thì mới có thể tồn tại và phát triển. Nắm
được những thế mạnh đó và tận dụng được nó cũng chính là chìa khóa vạn năng
đem đến sự thành công cho chính bản thân doanh nghiệp. Công ty TMCP Gia Phú
cũng là một đơn vị như vậy, trong suốt thời gian qua công ty đã và đang phát huy
được những ưu điểm đồng thời giảm thiểu các yếu điểm mang tính chủ quan nhằm
duy trì và nâng cao thành tích trong hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao thu
nhập cho người lao động cũng như nộp ngân sách nhà nước.
2.2.2.1 Những thành tựu đạt được
Với tình hình thị trường xuất khẩu đang ngày càng giảm một cách đáng lo
ngại trong những năm gần đây, do có sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã
tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.
Với điều kiện kinh tế kỹ thuật của nước ta hiện nay còn chưa phất triển, những
rủi ro luôn rình rập hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vốn rất phức tạp do có
liên quan đến nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề. Tuy vậy, đối với công ty, trong
những năm gần đây hiệu quả đạt được tương đối tốt. Cụ thể:
* Về công tác tổ chức và quản lý
Công ty đã thực hiện tốt các chủ chương và chiến lược đã đề ra đó là:
Để đẩy mạnh và phát huy mọi nguồn lực của cán bộ công nhân viên, công ty
thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức, mô hình và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh
như thực hiện cơ chế giao chỉ tiêu kinh doanh cho đến từng phòng ban, chi nhánh,
đại diện trực thuộc công ty. Tạo ra sự thi đua tích cực trong hoạt động kinh doanh,
tăng cường khả năng lãnh đạo của ban giám đốc công ty, đảm bảo nguyên tắc một
thủ trưởng. Ngoài ra thực hiện chế độ tinh giảm bộ máy, gọn, hiệu quả, từng bước
trẻ hóa đội ngũ lao động có trình độ, để phát huy tính năng động của lực lượng trẻ
này, trong tương lai đây sẽ là lực lượng nòng cốt của công ty.
Luôn thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên chức, tiêu chuẩn hóa cán bộ, đào tạo bồi dưỡng lại cán bộ, cử các cán bộ
đi học... nâng cao năng xuất là việc của từng cá nhân trong công ty.
Việc thực hiện tuyển chọn nhân lực luôn được giám sát và theo dõi nhằm lựa
chọn được những con người tài năng, có trình độ và năng động. Để đảm bảo thu hút
nguồn nhân lực công ty luôn đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng.
* Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đạt
được những thành tựu rất khích lệ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các chỉ
tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch, việc thi hành các chế độ chính sách đối
với nhà nước cũng được thực hiện tốt cụ thể:
Về thu nhập bình quân của người lao động nếu năm 2006 là 1.500.000
đồng/người/tháng thì đến năm 2010 là 2.000.000 đồng/tháng đời sống của người
lao động được cải thiện, tạo tinh thần phấn chấn cho cán bộ công nhân viên.
Về kim ngạch xuất nhập khẩu thì trong năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt
1,045 triệu USD, thì đến năm 2010 đã đạt là 2,714 triệu USD trong khi đó kế
hoạch đề ra là 2,5 triệu USD cho thấy sự tiến bộ vượt bậc của công ty. Tốc độ
tăng trưởng trung bình ở mức xấp xỉ 18% một năm.
2.2.2.2 Những khó khăn còn tồn tại
* Yếu điểm:
Hiện nay công ty vẫn chưa tạo được vị thế vững chắc trên thương trường, tình
hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty còn bấp bênh, phụ thuộc rất nhiều
vào thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Công ty vẫn chưa tận dụng được triệt để những lợi thế sẵn có của mình trong
lĩnh vực buôn bán quốc tế, còn phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng.
Khả năng mở rộng thị trường còn hạn chế, gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
thị trường mới có triển vọng cho hoạt động xuất khẩu. Phần lớn các khách hàng của
công ty chủ yếu vẫn là những khách hàng truyền thống, đã có quan hệ làm ăn lâu
dài đối với công ty.
Mặc dù xuất khẩu tăng trưởng mạnh, liên tục song mức độ tăng trưởng của
từng năm cao - thấp khá chênh lệch, cho thấy phần nào sự tăng trưởng còn bấp bênh
và chưa vững chắc. Phần lớn hàng xuất khẩu có chất lượng chưa cao nên khả năng
cạnh tranh kém, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường mới hầu như chưa đáng kể.
* Những thiếu sót còn tồn tại:
Nguồn vốn của công ty hiện chưa thực sự là dồi dào. Đối với hàng xuất khẩu
phải vay vốn ngân hàng để mua hàng xuất đi, đồng thời cũng là để nộp VAT đầu
vào nên cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty do
phải trả lãi ngân hàng.
Thiếu thị trường tiêu thụ, nhất là khó khăn trong việc tìm thị trường xuất khẩu
gạo, cà phê để đạt kim ngạch và doanh số lớn.
2.2.2.3 Nguyên nhân chủ quan và khách quan
* Những nguyên nhân khách quan:
Công ty TMCP Gia Phú ra đời cùng với việc chuyển dịch nền kinh tế đất nước
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy cùng với việc mở ra
các cơ hội mới, thì đi cùng với nó cũng sẽ là vô vàn những khó khăn thử thác đó là:
- Thứ nhất: Các chính sách đang được thông qua và sửa đổi, còn nhiều chính
sách chồng chéo, chưa tạo ra được một môi trường kinh doanh hoàn hảo, thông
thoáng và bình đẳng cho chủ thể kinh doanh
- Thứ hai: Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2008 vừa qua đã
có tác động không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ, làm giảm sức mua, ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường xuất khẩu của Công ty.
- Thứ ba: Sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, buôn bán quốc tế.
- Thứ tư: Sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin của các doanh nghiệp
nước ta còn hạn chế bởi các nguồn cung cấp thông tin còn khan hiếm, hoặc khi có
được thông tin thì đã mất cơ hội.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Nguồn vốn của công ty chưa phải là dồi dào, vấn đề hiện nay về
việc giải quyết nhu cầu về vốn lưu động đối với công ty vẫn là vấn đề lớn còn tồn
tại , Công ty thường phải vay vốn ngân hàng chính điều này gây giảm lợi nhuận của
công ty do phải trả lãi vay.
Thứ hai: Việc thâm nhập vào các thị trường mới của công ty còn gặp rất nhiều
khó khăn, do chưa có được một chiến lược Marketing tương xứng.
Thứ ba: Thị trường xuất khẩu của công ty còn bấp bênh, không ổn định, manh
mún. Do vậy, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tuy công ty còn tồn tại những khó khăn chủ quan và khách quan nói trên,
nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong
công ty, trong các năm qua công ty đã thực hiện tương đối tốt các chỉ tiêu đưa ra và
tạo công ăn việc làm cán bộ công nhân viên.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CT TMCP GIA PHÚ
3.1/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CT GIA PHÚ TRONG THỜI GIAN
TỚI
Dựa trên tình hình thực tế của công ty hiện nay, nguồn vốn chưa phải dồi
dào, thị trường tiêu thụ còn manh mún và không ổn định, công ty đã đưa ra những
định hướng phát triển kinh doanh 5 năm tới 2011-2015 như sau:
- Đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lực của công ty, khai
thác thêm thị trường cho các mặt hàng khác như hàng tiêu dùng vv..
Tìm kiếm thêm thị trường xuất khẩu cho những mặt hàng mới mà công ty có sẵn
nguồn cung ứng như mặt hàng thủ công mỹ nghệ vv..
- Tăng cường buôn bán với các nước trong khu vực và bạn hàng Đài Loan, mở
rộng thêm quan hệ hợp tác với các nước ở khu vực Châu Âu và các nước trung
đông, bước đầu tiếp cận thị trường Mỹ.
- Nghiên cứu đầu tư liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu,
tận dụng các lợi thế để tăng cường khả năng xuất khẩu cho công ty.
- Đảm bảo kết quả kinh doanh tương đương hoặc vượt các năm trước và chỉ
tiêu đề ra.
- Đảm hoàn thành các khoản nộp ngân sách theo đúng quy định về số lượng và
thời hạn.
- Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ xuất khẩu.
Bảng số 3.: Chỉ tiên kim ngạch xuất nhập khẩu và các chỉ tiêu tài chính
các năm 2011-2015 của CT TMCP Gia Phú
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015
1 Kim ngạch xuất khẩu Triệu
USD
3,250 4,1 5,0 6 7,2
Nguồn: Báo cáo phương hướng hoạt động và chỉ tiêu kinh doanh năm 2011-
2015
3.2/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA CT TMCP GIA PHÚ
3.2.1 Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin
Thu thập thông tin là công việc quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động
kinh doanh đối với bất kỳ công ty nào. Nắm bắt và thu thập được thông tin một cách
nhanh chóng, chính xác và đầy đủ tức là doanh nghiệp có cơ hội chiếm lĩnh được thị
trường nhanh hơn, rộng hơn. Thông tin sẽ giúp cho ban lãnh đạo biết được những
yếu tố gây ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến hoạt động
kinh doanh của mình. Thông tin tạo cho doanh nghiệp nắm bắt nhiều cơ hội mà
không phải ai cũng có. Nó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh một cách kịp thời.
Việc thu thập thông tin về thị trường, cung cầu hàng hóa trên thị trường, biến
động về giá cả hàng hóa và các đặc tính tiêu dùng của người nhập khẩu là những
vấn đề không hề đơn giản. Vì thế đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch hoàn chỉnh
về vấn đề này như là lập một phòng chuyên nghiên cứu về thị trường. Nhiệm vụ của
phòng ban này phải nghiên cứu các vấn đề thị trường trong nước cũng như thị
trường nước ngoài để tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, vạch ra những chiến
lược phát triển dựa trên thông tin có được, từ đó giúp cho ban lãnh đạo đề ra kế
hoạch kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả. Hiện nay nhiệm vụ này ở công ty
vẫn do phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện do phải kiêm nhiều chức năng nên vấn
đề này chưa thực sự có hiệu quả.
3.2.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Hiện nay thu thập thông tin từ thị trường nước ngoài là rất khó khăn đối với
doanh nghiệp nói chung và đối với riêng chính bản thân công ty cũng vậy. Nhưng
với nỗ lực của mình, công ty có thể đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa thể hiện như sau:
- Công ty nên tổ chức cho các cán bộ, nhân viên đặc biệt là các lãnh đạo, nhân
viên nghiên cứu thị trường, đi thực tế ở nước ngoài. Phát huy tối đa tiềm lực của các
văn phòng đại diện, các chi nhánh ở trong và ngoài nước của công ty. Luôn đảm
bảo các thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ, từ đó công ty có thể giao
dịch, ký kết hợp đồng, tìm đối tác mới. Hoạt động này phải được đánh giá hiệu quả,
khi nó thực hiện được chỉ tiêu kế hoạch đề ra và trong khả năng chi phí cho phép
của công ty.
- Thông qua truyền thông, từ các tham tán kinh tế của nước ta ở nước ngoài,
các tạp chí, thời báo kinh tế... công ty cần theo dõi và nắm bắt tình hình thế giới
từng ngày từng giờ .Có như vậy thông tin mới được cập nhật thường xuyên.
- Công ty có thể tìm kiếm thông tin của nước mình ở nước ngoài, thông tin này
có độ tin cậy tuy không cao nhưng có thể chọn lọc và xử lý thông tin để thu được
những thông tin hữu ích, sử dụng vào hoạt động xuất khẩu của công ty.
3.2.2 Xác định chiến lược xuất khẩu trên thị trường truyền thống, mở rộng xuất
khẩu sang thị trường mới
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác xác định chiến lược thị trường mục tiêu, truyền
thống
Mục tiêu của chiến lược thị trường mục tiêu là để giúp cho công ty chọn đúng
được đối tượng khách hàng cho sản phẩm của mình, nhằm thu được lợi nhuận cao
thông qua việc đem lại sự thỏa mãn cho họ khi tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường luôn luôn linh hoạt, thường xuyên biến đổi và ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp, do đó nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp. Để
tận dụng được những tích cực và giảm thiểu được những tiêu cực trong hoạt động
xuất khẩu của công ty thì cần phải chớp lấy thời cơ trước các đối thủ cạnh tranh. Có
thể nắm bắt được những cơ hội như vậy thì công ty mới có thể chiếm lĩnh và duy trì
được thị trường mục tiêu, tạo được lợi thế của mình. Công ty cần có những giải
pháp hợp lý nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh, luôn nỗ lực hạ thấp giá
bán, phí xuất khẩu, phong phú nguồn hàng cung cấp nhằm tạo được uy tín của mình
đối với bạn hàng.
3.2.2.2 Xác định thị trường tiềm năng
Để mở rộng thị trường xuất khẩu, trước hết công tác thị trường phải đạt kết
quả tốt, do vậy công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:
Phân loại thị trường nhằm hiểu rõ quy luật hoạt động của từng thị trường trên
các mặt: sản phẩm (số lượng, chất lượng, bao bì, mẫu mã...), cùng điều kiện chính
trị thương mại, tập quán buôn bán, luật pháp... Mục tiêu của việc phân loại là để
nắm rõ thị trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua chào hàng.
Dựa trên điều kiện kinh doanh thực tế của công ty trong những năm gần đây
công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau:
* Thị trường Đài Loan:
Có thể coi Đài Loan là bạn hàng lớn nhất của công ty. Giá trị xuất khẩu của công ty
đối với thị trường này chiếm tỷ trọng rất cao trên dưới 80%/năm trong đó các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản, café, hoa quả, gạo, lạc, chè... Để tiếp tục
duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thị trường này thì công ty cần:
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu các kênh phân phối đặc thù của thị trường.
- Tìm hiểu kỹ thị hiếu của các doanh nhân Đài Loan để có khả năng thích ứng
ngày một tốt hơn.
Có thể coi các kênh phân phối là cầu nối giữa người sản xuất, người cung ứng với
người tiêu dùng. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ tới thành
công của hoạt động xuất khẩu. Hiện nay kênh phân phối chính của công ty tại Đài
Loan là các siêu thị. Tuy nhiên để mở rộng thị trường này, công ty cần phát triển thêm
các kênh phân phối khác để sản phẩm tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng.
3.2.3 Đối với sản phẩm xuất khẩu
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu
Như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác, công ty TMCP Gia
Phú cần phải chú trọng nâng cao hiệu quả của công tác thu mua, tạo nguồn hàng
xuất khẩu, vì đây là một trong những yếu tố góp phần quan trọng đảm bảo sự thành
công của công ty trong việc đẩy mạnh xuất khẩu. Có được nguồn hàng tốt, chất
lượng và giá cả hợp lý sẽ cho phép công ty thực hiện các hợp đồng thuận tiện, đảm
bảo uy tín với bạn hàng.
Với Công ty TMCP Gia Phú, hoạt động tạo nguồn hàng là thu mua từ các nhà cung
ứng, hình thức tạo nguồn hàng này có ưu điểm là nhanh gọn, nhanh chóng chuyển
đổi mặt hàng kinh doanh, khả năng quay vòng vốn lớn. Tuy nhiên, chất lượng hàng
hóa lại phụ thuộc rất nhiều vào nhà sản xuất. Nếu qua trung gian thì công ty lại mất
thêm chi phí trung gian làm tăng giá thành nên sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Do đó công ty cần đẩy
mạnh hoạt động tạo nguồn hàng bằng cách trực tiếp thu mua của các nhà sản xuất
hoặc đẩy mạng việc tham gia liên doanh liên kết tự sản xuất, xây dựng vùng cung
cấp hàng nông sản tập trung phục vụ cho xuất khẩu nhằm giảm thiểu các chi phí
trung gian, thu gom lẻ tẻ.
3.2.3.2 Hoàn thiện cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, tổ chức tốt khâu dự trũ và bảo
quản hàng hóa, nâng cao chất lượng hàng hóa.
*Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu
Mặc dù công ty đã cố gắng đưa ra thị trường quốc tế rất nhiều chủng loại
hàng hóa nhưng hàng nông sản chiếm tỷ lệ còn rất cao, các mặt hàng khác còn
chiếm tỷ lệ rất thấp, do vậy việc đẩy mạnh hơn nữa trong việc xuất khẩu hàng
các hàng hóa đã qua chế biến, từng bước giảm sự phụ thuộc vào sự biến động
của thị trường hàng nông sản là chính sách cơ bản cho sự phát triển trong những
năm tới.
Như vậy song song với việc tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo của một số
mặt hàng truyền thống như: gạo tẻ, cà phê, hạt điều... Công ty nên đẩy mạnh xuất
khẩu các mặt hàng mà Việt Nam đang có thế mạnh như: các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ, thủy sản... và các mặt hàng đã qua chế biến.
*Tổ chức tốt khâu dự trữ, bảo quản
Một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu
là hoàn thiện khâu dự trữ bảo quản. Vì vậy công ty cần có những biện pháp nâng
cao chất lượng của các kho bãi, thực hiện tốt công tác bảo quản, tùy thuộc vào từng
loại hàng hóa mà công ty cần có những biện pháp bảo quản phù hợp nhằm đảm bảo
chất lượng hàng xuất khẩu chánh những trường hợp rủi ro xảy ra với hàng hóa xuất
khẩu làm thiệt hại về tài sản và uy tín của công ty.
*Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu
Nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu là một yếu tố quan trọng quyết định khả
năng duy trì hoạt động xuất khẩu của công ty. Muốn vậy thì công ty cần thực hiện
tốt việc kiểm tra quá trình vận chuyển của hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu vận
chuyển, giao hàng. Đặc biệt là đối với hàng hóa nông sản, ngoài việc kiểm tra chất
lượng ở khâu vận chuyển bảo quản, dự trữ còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng.
Các khâu này được thực hiện tốt tức là góp phần không nhỏ vào thành công của
hoạt động xuất khẩu.
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing xuất khẩu
Marketing xuất khẩu là hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa
hàng hóa xuất khẩu ra thị trường bên ngoài. Marketing xuất khẩu khác Marketing
nội địa bởi vì nhân viên tiếp thị (marketer) phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cả
chính trị, luật pháp, môi trường văn hóa xã hội đều khác với các điều kiện, môi
trường trong nước, buộc doanh nghiệp phải thay đổi chương trình Marketing trong
nước của mình nhằm để đưa hàng hóa thâm nhập thị trường nước ngoài.
Hoạt động marketing xuất khẩu của công ty hiện nay cần phải dựa vào ba vấn đề cơ
bản sau:
- Xác định mục tiêu đối với hoạt động xuất khẩu của công ty. Đó là những
mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cùng với sự tối đa hóa lợi nhuận thu được,
không ngừng tìm cách xâm nhập các thị trường mới.
- Sử dụng mọi khả năng hiện có của công ty để thực hiện marketing xuất khẩu:
Trong suốt những năm qua mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng hoạt động
marketing của Công ty TMCp Giá Phú vẫn còn rất nhiều hạn chế, chưa đem lại
được những hiệu quả thiết thực cho công ty. Không những vậy, hiện nay công ty
chưa có phòng chuyên thực hiện chức năng marketing, do vậy để tăng cường xuất
khẩu thì công tác marketing cần phải được quan tâm hơn. Vấn đề đặt ra hiện nay là
lập lên một bộ phận chuyên thực hiện chức năng này, để có thể tạo cho công ty một
lượng khách hàng ổn định, đồng thời cùng với đó giúp cho công ty có thể có những
chính sách điều chỉnh hợp lý với sự biến động của thị trường.
- Dựa trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, công ty hiện đang xây dựng
chương trình hoạt động marketing xuất khẩu ( bao gồm chính sách giá, phân phối và
khuếch trương thương hiệu) và đang bắt đầu được đem ra thực hiện
3.2.5 Huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả
Nguồn vốn hiện hay là vấn đề thực sự cần được quan tâm đối với công ty
hiện nay. Với đặc thù của công ty là chuyên môn xuất khẩu hàng hóa, nên nguồn
vốn quay vòng luôn trong tình trạng khan hiếm. . Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
thì công ty cần đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua các hình thức như:
- Tăng cường nguồn vốn tự bổ sung được trích từ nguồn lợi nhuận hàng năm
của công ty. Đây được coi là nguồn vốn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
- Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì chỉ dựa vào hai nguồn vốn trên thì
chưa đủ bởi vì có những lúc hợp đồng có trị giá lên tới hàng chục tỷ đồng, do vậy
công ty cần phải tiến hành nhiều hình thức huy động vốn khác như: vay ngân hàng,
các tổ chức tín dụng. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện liên doanh liên kết,
nhằm thu hút và tận dụng nguồn vốn để giải quyết nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt
động xuất khẩu. Tuy vậy cũng cần phải lưu ý khi sử dụng hình thức huy động này,
luôn đảm bảo doanh nghiệp có lãi sau khi hoàn trả vốn vay và lãi xuất vay.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có nhằm giảm bớt các chi phí, tránh thất
thoát nguồn vốn của công ty. Luôn đảm bảo hiệu quả trong xuất khẩu, tránh tình
trạng lúc thừa, lúc thiếu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện thanh
toán đúng thời hạn, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn của đối tác. Tranh thủ các
điều kiện tín dụng mà phía bạn dành cho công ty như hợp đồng có trả trước bằng
tiền mặt, khách hàng ứng trước một lượng tiền lớn...
3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh không những mang lại nguồn thu cho
doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho lao động mà còn đóng góp một phần ngoại
tệ cho nhà nước. Chính vì vậy chính sách thúc đẩy xuất khẩu của nhà nước cũng là
một điều đáng phải quan tâm. Trên đây là một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm
tăng hiệu quả xuất khẩu, giảm thiểu những khó khăn và rào cản cho doanh nghiệp
khi tham gia hoạt động xuất khẩu:
- Cải thiện cơ sở hạ tầng và đơn giản hóa các thủ tục hải quan. Một khó khăn
lớn mà các doanh nghiệp FDI gặp phải là cơ sở hạ tầng kinh doanh (đặc biệt là trang
thiết bị xuất nhập khẩu hàng) và thủ tục hải quan. Nếu các cơ quan chức năng
không cải thiện một số điểm bất lợi thì sẽ không thể đáp ứng được những yêu cầu
về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Bởi vậy, Chính phủ
Việt Nam cần nhanh chóng cải thiện cơ sở hạ tầng, khi khủng hoảng kinh tế qua đi
các doanh nghiệp mới có thể bắt nhịp được với thị trường.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt
động quảng bá sản phẩm của Việt Nam tại nước ngoài với nội dung và hình thức đổi
mới. Thông qua các hội chợ triển lãm, các cơ hội xúc tiến đầu tư... tổ chức các sự
kiện quảng bá nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ giá trị của sản phẩm Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống ngân hàng tín dụng và thanh toán. Đề nghị ngân hàng
Nhà nước có giải pháp đồng bộ về tài chính - tiền tệ để giảm lãi suất nhằm giảm bớt
khó khăn cho doanh nghiệp. Cung cấp vốn với lãi suất ưu đãi để thu mua tồn trữ
một số mặt hằng nông sản xuất khẩu (cà phê, hạt điều, hạt tiêu) đang bắt đầu vào vụ
thu hoạch, có lượng tồn kho lớn để giữ giá, tránh thiệt hại cho người nông dân và
tránh bị khách nước ngoài ép giá. Ngoài ra, các NHTM nên nâng hạn mức tín dụng
cho xuất khẩu, dành ưu tiên cho các doanh nghiệp vay mua hàng hóa xuất khẩu.
KẾT LUẬN:
Trong thời kỳ hiện nay, Việt Nam đang mang trong mình tiềm lực to lớn về
kinh tế, xây dựng đường lối phát triển cho toàn ngành cũng như của từng ngành
riêng. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc làm bức thiết là thúc đẩy xuất khẩu,
đồng thời thay thế nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước.
Trong tình hình kinh tế chung, với định hướng của Đảng, chính quyền và nhà
nước ta đã đề ra, công ty TMCP Gia Phú đã và đang cố gắng, nỗ lực trong kinh
doanh, hướng về xuất khẩu các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khánh hàng,
thu lại nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Song song với những thuận lợi mà công ty TMCP Gia Phú có được trong
quá trình kinh doanh là rất nhiều những khó khăn gặp phải, nhưng chính những khó
khăn đó lại càng thêm khẳng định về sự lỗ lực làm việc và sáng tạo của cán bộ công
nhân viên trong công ty. Để đạt được những thành công bước đầu như vậy, công ty
đã luôn đầu tư và chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
Thông qua thời gian làm việc và nghiên cứu về công ty, tác giả đã đưa ra
một số kiến nghị về mặt giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm và tận dụng
tối đa ưu điểm có được.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo cáo tài chính tổng hợp năm 2006- 2010 của công ty TMCP Gia Phú
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm từ 2006-2010 của CT
TMCP Gia Phú
- Hợp đồng thương mại công ty TMCP Gia Phú
- Phương hướng hoạt động và chỉ tiêu đề ra của công ty TMCp Gia Phú
- Giáo trình Kinh tế quốc tế- NXB Đh Kinh tế Quốc dân
- Giáo trình Kinh tế Ngoại Thương - TS Bùi Xuân Lưu & PGS, TS. Nguyễn
Hữu Khải
- Quản trị nhân lực – Nguyễn Quốc Khánh
- Chính sách tài chính- HV Tài chính
- Tạp chí thương mại – Bộ Thương mại 2010-2011
- Biểu thuế xuất khẩu Bộ công thương
- Thông tư số 216/2009/TT-BTC
- Tạp chí online:
sach-tien-te-va-tai-khoa.htm
nghi-thuc-day-xuat-khau.htm
biet-chinh-sach-nhap-khau-vao-dai-loan.nd5-dt.58227.005220.html
oi_gian_vua_qua.html
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG KHÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CT TMCP GIA PHÚ ............................................................... 5
1.1/ MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU: ....................................... 5
1.1.1 Khái niệm: ..................................................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm ........................................................................................................ 5
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu: ................................................................................ 6
1.1.3.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế ......................................... 6
1.1.3.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp .................................... 9
1.2/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CT TMCP GIA PHÚ ............................. 11
Công ty cổ phần thương mại GIA PHÚ .................................................................. 11
Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................. 11
1.3/ TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN ......................... 14
1.3.1 Tổng quan về Đài Loan................................................................................ 14
1.3.2 Nhu cầu trên thị trường hàng tiêu dùng của Đài Loan: .............. 16
1.4/ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN ................ 17
1.4.1 Nhân tố vĩ mô: ............................................................................................ 17
1.4.2 Nhân tố vi mô: ............................................................................................ 18
1.5/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CT
VÀO ĐÀI LOAN ..................................................................................................... 19
1.5.1 Nhu cầu về hàng hóa của Đài Loan ngày càng lớn: ............................. 19
1.5.2 Những lợi thế xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú:........................ 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG CỦA CT
GIA PHÚ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN: ...................................................... 19
2.1/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG CỦA
CT TMCP GIA PHÚ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN: .............................. 20
2.1.1 Tình hình xuất khẩu của CT trong thời gian qua ................................ 20
2.1.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong những năm gần
đây ...................................................................................................................... 21
2.1.1.1.1 Tình hình tài chính công ty ........................................................ 21
2.1.1.1.2 Tình hình xuất khẩu của công ty ............................................... 23
2.1.1.1.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu: ................................................ 23
2.1.1.1.2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu: ............................................. 24
2.1.1.1.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: ............................................... 25
2.1.1.1.2.4 Mặt hàng chủ lực: ................................................................. 28
2.1.1.2 Chính sách giá xuất khẩu của công ty ............................................. 32
2.1.1.3 Kênh phân phối trên thị trường xuất khẩu của công ty ............... 32
2.2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú ............... 33
2.2.2.1 Những thành tựu đạt được ................................................................ 33
2.2.2.2 Những khó khăn còn tồn tại .............................................................. 34
2.2.2.3 Nguyên nhân chủ quan và khách quan ........................................... 35
CHƯƠNG 3: ĐỊNH LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CT TMCP GIA PHÚ ....................... 37
3.1/ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CT GIA PHÚ TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................ 37
3.2/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA CT TMCP GIA PHÚ .............................................. 38
3.2.1 Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường ........................... 38
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý thông tin ............................. 38
3.2.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài ................................................... 38
3.2.2 Xác định chiến lược xuất khẩu trên thị trường truyền thống, mở rộng
xuất khẩu sang thị trường mới.......................................................................... 39
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác xác định chiến lược thị trường mục tiêu,
truyền thống ..................................................................................................... 39
3.2.2.2 Xác định thị trường tiềm năng ......................................................... 40
3.2.3 Đối với sản phẩm xuất khẩu..................................................................... 40
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu
............................................................................................................................ 41
3.2.3.2 Hoàn thiện cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, tổ chức tốt khâu dự trũ
và bảo quản hàng hóa, nâng cao chất lượng hàng hóa.............................. 41
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing xuất khẩu .............................................. 42
3.2.5 Huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả ............................................. 43
3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC .......................................... 44
KẾT LUẬN: ................................................................................................................. 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 46
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ..................................................... 11
Bảng số 2.1: Khả năng tài chính của công ty từ 2006-2010.................................... 22
Biểu đồ 2.1: Thể hiện khả năng tài chính của công ty từ 2006-2010 ...................... 22
Biểu số 2.2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2006-2010 ................... 23
Biểu đồ 2.2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2006-2010 .................. 24
Bảng số 2.3 :Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty từ 2006-2010 ....................... 24
Biểu đồ 2.3: Thể hiện thị trường xuất khẩu của công ty từ 2006-2010 ................... 25
Bảng số2.4: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty từ 2006-2010 .............. 27
Bảng số 2.5: Cơ cấu mặt hàng nông sản của công ty TMCP Gia Phú từ 2006-2010
.............................................................................................................................. 30
Bảng số 3.: Chỉ tiên kim ngạch xuất nhập khẩu và các chỉ tiêu tài chính các năm
2011-2015 của CT TMCP Gia Phú ........................................................................ 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112665_6406.pdf