- Với khẩu hiệu “Truyền thống dài lâu - Chất lượng hàng đầu”,
Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường trong và
ngoài nước. Qua nhiều năm tạo lập và xây dựng mối quan hệ đến
nay, công ty đã gây dựng được lòng tin và duy trì được một số
lượng tương đối lớn khách hàng quen đảm bảo lượng khách ổn
định, lâu dài trong tương lai.
- Công ty đã tăng cường các cuộc tiếp xúc trực tiếp với quốc tế
thông qua các hội chợ, triển lãm, các chuyến đi công tác của các
lãnh đạo các bộban ngành, tạo ra những hợp đồng ký kết và quan
hệ được với các hãng lữ hành gửi khách.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3337 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch tại công ty du lịch và thương mại quốc tế Vinatour, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chương trình du lịch, phải quảng bá du lịch,
xây dựng chính sách bán chương trình du lịch và chăm sóc khách
hàng.
Sau khi bán chương trình du lịch, các doanh nghiệp lữ hành tổ
chức chuyến đi cho khách du lịch, đây là công đoạn cuối cùng của
kinh doanh lữ hành.Công đoạn này bao gồm tổ chức vận chuyển
khách, bố trí nơi lưu trú và ăn uống cho khách, tổ chức đi thăm quan
giải trí, kiểm tra việc cung ứng các sản phẩm du lịch cho khách theo
hợp đồng đã ký kết.
2.3 Chức năng khai thác các tiềm năng phát triển du lịch
Khai thác phát triển du lịch là nhiệm vụ chung của toàn ngành du
lịch. Một trong những nội dung cơ bản của nhiệm vụ này là chức
năng khai thác các nguồn khách du lịch tiềm ẩn.
Tiếp cận với khách và khai thác nguồn khách du lịch tiềm ẩn, để
thực hiện cầu nối của mình giữa khách du lịch và các doanh nghiệp
cung ứng các sản phẩm du lịch là chức năng quan trọng của kinh
doanh lữ hành. Chức năng này thể hiện trên hai mặt:
Khai thác tiềm năng khách du lịch tiềm ẩn nghĩa là khai thác tiềm
ẩn chưa thực hiện chuyến đi du lịch biến khả năng thành hiện thực.
Khai thác tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất của ngành du lịch
là một trong những nhiệm vụ của kinh doanh lữ hành sau khi nghiên
cứu thị trường du lịch. Khai thác nguồn khách du lịch tiềm ẩn là tìm
chọn các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch có chất lượng
để đáp ứng nhu cầu khách du lịch ngày càng tăng.
3. Vai trò của kinh doanh lữ hành
3.1 Hoạt động lữ hành đóng vai trò quan trọng thực hiện chiến
lược phát triển ngành du lịch – nó là cầu nối giữa nhu cầu du
lịch và các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch
Mục tiêu của hoạt động du lịch nói chung và lữ hành nói riêng là
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về số lượng và chất lượng sản
phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu này, hoạt động kinh doanh lữ hành có vị trí
quan trọng là thiết lập quan hệ với các nhà cung ứng các sản phẩm
du lịch bằng các hợp đồng kinh tế - du lịch, giám sát và kiểm tra
việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết đối với các nhà cung
ứng.Đồng thời, trên cơ sở nắm nhu cầu của khách du lịch phản ánh
cho các nhà cung ứng sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
khách du lịch.
3.2 Hoạt động kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng thỏa
mãn nhu cầu và đem lại lợi ích cho khách
Xuất phát từ sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của cộng đồng
dân cư lên cao, nhu cầu du lịch cũng phát triển. Một bộ phận nhu
cầu du lịch của cộng đồng dân cư được thực hiện thông qua nhiều
con đường khác nhau, trong đó có hoạt động kinh doanh lữ hành.
Còn một bộ phận nhu cầu du lịch chưa được thực hiện vì có nhiều lý
do hạn chế về kinh tế, thời gian.
Hoạt động kinh doanh lữ hành phát triển góp phần thỏa mãn nhu
cầu du lịch của khách du lịch, đồng thời mang lại lợi ích cho khách
du lịch; tiết kiệm thời gian, tiền của và công sức cho khách du lịch
trong việc xây dựng chương trình du lịch của mình; phát triển và mở
rộng các chuyến đi du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch và củng cố các quan hệ xã hội, giải trí; giúp khách lựa chọn
chương trình du lịch theo nhu cầu.
3.3 Hoạt động du lịch lữ hành có vai trò quan trọng để phát
triển thị trường du lịch
Thị trường du lịch bao gồm 2 loại thị trường chủ yếu là thị
trường gửi khách và thị trường nhận khách, thị trường gửi khách
phản ánh cầu thị trường, còn thị trường nhận khách phản ánh cung
thị thị trường du lịch.
Thị trường gửi khách có tác động quyết định để phát triển thị
trường nhân khách ngược lại phát triển thị trường nhận khách về số
lượng và chất lượng sản phẩm có tác động thu hút khách du lịch.
Như vậy kinh doanh lữ hành có vai trò quan trọng vừa có tác
động phát triển thị trường gửi khách là khai thác các nguồn khách,
vừa có tác động thúc đẩy thị trường nhận khách phát triển. Điều này
có nghĩa là hoạt động kinh doanh lữ hành bảo đảm cân đối cung cầu
du lịch trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của địa
phương và quốc gia.
3.4 Hoạt động kinh doanh lữ hành góp phần phát triển kinh tế
và cải thiện đời sống nhân dân địa phương nơi đến
Kinh doanh lữ hành du lịch đưa khách du lịch đến thăm quan địa
phương du lịch và nghỉ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế xã
hội địa phương và cộng đồng dân cư địa phương
Khách du lịch đến địa phương, tạo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm
du lịch ở địa phương và tạo cơ hội cho địa phương khai thác mọi
tiềm năng là sản xuất các sản phẩm để cung ứng cho khách du lịch.
Đặc biệt, khách du lịch quốc tế là nguồn khách giúp địa phương thu
ngoại tệ, đây là hình thức xuất khẩu tại chỗ đạt hiệu quả kinh tế cao.
Địa phương có nhiều tài nguyên du lịch đã hình thành các điểm
và khu du lịch hấp dẫn, giúp khách du lịch đến thăm quan các điểm
và khu du lịch càng đông, tạo cơ hội cộng đồng dân cư tìm kiếm
việc làm tăng thu nhập và tiếp thu nền văn minh của các dân tộc.
Thông qua hoạt động quảng bá, cung cấp thông tin về phong tục
tập quán nền văn hóa dân tộc, tài nguyên góp phần tạo niềm tự hào
về quê hương, đất nước và dân tộc của cộng đồng dân cư địa
phương, thiết lập quan hệ hữu nghị và đoàn kết giữa các dân tộc và
giữa các quốc gia.
3.5 Hoạt động kinh doanh lữ hành góp phần khai thác tài
nguyên du lịch địa phương và đất nước
Hoạt động kinh doanh lữ hành gắn liền sự phát triển các tuyến và
chương trình du lịch. Vì vậy, sự phát triển kinh doanh lữ hành có tác
dụng thúc đẩy phát triển các tuyến và chương trình du lịch. Đây là
yếu tố quan trọng để khai thác các tài nguyên du lịch. Mặt khác,
kinh doanh lữ hành phát triển, thu hút khách du lịch càng đông, có
tác dụng thúc đẩy khai thác tài nguyên du lịch để hình thành các
điểm du lịch hấp dẫn và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng.
II Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
các doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án
kinh doanh cũng như lường trước các diễn biến phức tạp của thị
trường. Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì ?
1. Hiệu quả kinh doanh
1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất.
Về cơ bản, hiệu quả kinh doanh được phản ánh trên hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.2 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội và mối quan hệ của
chúng trong kinh doanh lữ hành
Trong hoạt động du lịch, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiệu quả kinh tế là phản ánh trình độ sử dụng và khai thác các
yếu tố tài nguyên du lịch, tạo ra nguồn thu cao với chất lượng cao
nhất với chi phí thấp nhất.Hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch là
phản ánh mức độ tác động của hoạt động du lịch đến các kết quả xã
hội và môi trường biểu hiện trên các mặt: du lịch phát triển làm cho
con người nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khỏe, nâng cao hiểu biết
về văn hóa xã hội, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, tình hữu nghị
giữa các dân tộc ngày càng phát triển …
2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng
các yếu tố đầu vào và tài nguyên du lịch, nhằm tạo ra và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm dịch vụ cao trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất,
đạt doanh thu cao nhất, đạt được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng
tích cực đến xã hội và môi trường. Trong đó bao gồm các yếu tố đầu
vào là cơ sở vật chất kỹ thuật; vốn sản xuất kinh doanh và lao động;
tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân tạo; doanh thu
từ hàng hóa, dịch vụ và cuối cùng là chi phí cho đối tượng lao động,
tư liệu lao động, lao động thuần túy.
3. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành
3.1 Sự cần thiết phải xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh lữ hành
Khi kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp lữ hành không chỉ đơn
giản đóng vai trò là nhà phân phối sản phẩm trong du lịch mà còn là
nhà sản xuất. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lượng rất cần thiết để
giúp nhà quản lý có một cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một
cách hoàn thiện, nâng cao năng xuất và chất lượng hiệu quả kinh
doanh loại san phẩm này.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh tế trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được trình độ quản lý
kinh doanh cũng như đánh giá được chất lượng các phương án kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra, đồng thời khẳng định vị thế và so
sánh đẳng cấp với các đối thủ cạnh tranh trên thương trường.
3.2 Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
lữ hành
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành rất phức tạp. Do
vậy cần thiết phải có các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác,
khoa học. Theo giáo trình quản lý kinh doanh lữ hành của
TS.Nguyễn Bá Lâm trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội,
các chỉ tiêu đánh giá lữ hành bao gồm:
3.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp
Là chỉ tiêu cơ bản nhất, phản ánh quan hệ giữa kết quả kinh
doanh và chi phí bỏ ra để đạt kết quả kinh doanh. Có nghĩa là, cứ
một đồng chi phí bỏ ra thì kết quả đạt được bao nhiêu.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp được xác định bằng công thức:
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
M: Kết quả kinh doanh, tổng doanh thu du lịch và lợi nhuận
C: Chi phí bó ra để đạt hiệu quả kinh doanh
Nếu: H > 1 => Kinh doanh có lãi
H = 1 => Kinh doanh hòa vốn
H Kinh doanh lỗ vốn
3.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chuyến
du lịch trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu lợi nhuận gồm:
• Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ( ttL ) được xác định bằng công
thức:
ttL M C= −
• Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế ( stL ) được xác định bằng công thức:
H = M/C
st tnL M C T= − −
Trong đó:
tnT : Thuế thu nhập
• Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế chỉ phản ánh số tuyệt
đối lợi nhuận, nhưng đánh giá nâng cao hiệu quả kinh tế chưa thể
hiện rõ nét. Vì vậy, để khắc phục vấn đề này, người ta thường dùng
chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay suất lợi nhuận trên
doanh thu ( 'ttL , 'stL )
'
'
100
100
tt
tt
st
st
LL x
M
LL x
M
=
=
3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành gồm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động
Vốn cố định là vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để hình thành
nên tài sản cố định của doanh nghiệp như: Điểm du lịch, khu du lịch,
khách sạn, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ khác.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện ở chỉ tiêu thời gian
hoàn trả vốn và sức sinh lời trên đồng vốn đầu tư. Nếu trường hợp
vốn đầu tư của chủ sở hữu không đủ, phải vay vốn để đầu tư, phải
xác định thời hạn thu hồi vốn vay, công thức xác định:
v
v
st v
V
t
L L
=
−
Trong đó:
vV : Tổng vốn vay
vt : Thời hạn thu hồi vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản
stL : Lợi nhuận sau thuế
vL : Lãi vốn vay phải trả
Vốn lưu động là vốn dùng vào sản xuất kinh doanh hàng ngày
bao gồm:Vốn dự trữ nguyên liệu hàng hóa, vốn vật rẻ tiền chóng
hỏng, vốn bằng tiền …
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
được xác định theo chỉ tiêu
• Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
s t
v
C D L D
LL
V V
=
−
Trong đó:
vL : Mức lợi nhuận trên đồng vốn kinh doanh
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
st
VLD
LD
CC
LD
VL
V
ML
V
=
=
Trong đó:
VLDL : Lợi nhuận trên đồng vốn lưu động
LDV : Tổng số vốn lưu động
CCL : Số lần chu chuyển vốn
3.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí được xác định bằng công thức:
'
/
100c
st
st c
CF x
M
LL
C
=
=
Trong đó:
'
cF : Tỉ suất chi phí trên doanh thu
/st cL : Lợi nhuận sau thuế trên đồng chi phí nghĩa là 1 đồng chi
phí bỏ ra kể cả giá vốn tạo ra được bao nhiêu lãi.
3.2.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện bằng chỉ tiêu
năng suất lao động
WD
D
Ld
=
Trong đó:
WD : Năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ
Ld : Số lao động sử dụng bình quân trong kỳ
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
nhưng chủ yếu là hai nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
4.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ
hành bao gồm:
4.1.1 Tình hình chính trị và thể chế của quốc gia
Là nhân tố quan trọng, tác động đến phát triển ngành du lịch và
hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Đất nước ổn định về chính
trị và thể chế chính trị, bảo vệ lợi ích của dân tộc, các thành phần và
phát huy tinh thần sáng tạo trong sản xuất của mọi tầng lớp nhân
dân, sẽ thu hút khách an tâm đi du lịch, thúc đẩy ngành du lịch phát
triển nhanh. Đây là yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp lữ hành.
4.1.2 Sự phát triển kinh tế
Là nhân tố có tính quyết định đến đời sống nhân dân. Kinh tế
phát triển, thu nhập của nhân danh tăng lên, đời sống không ngừng
cải thiện, nhu cầu du lịch tăng, thúc đẩy ngành du lịch phát triển với
tốc độ nhanh.
4.1.3 Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch vừa là tiền đề hình thành và phát triển ngành
du lịch, vừa là nhân tố quan trọng đối với phát triển ngành du lịch và
nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh doanh du lịch. Các tài nguyên du
lịch là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sản phẩm du lịch hoàn
chỉnh để thực hiện mục đích của chuyến du ngoạn cho khách du
lịch.
Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú là điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
4.1.4 Cơ sở hạ tầng xã hội
Là nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch và nâng cao
hiệu quả kinh tế hoạt động du lịch. Cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo tốt
sẽ tạo ra tâm lý an toàn cho khách và kích thích khách đi du ngoạn.
4.1.5 Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nước
Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước có tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông qua các yếu tố
như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh, tác động đến
cả người kinh doanh và khách du lịch.
Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du
lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào chính
sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc
tế.Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích
lũy sẽ có ảnh hưởng đến cầu du lịch.
4.1.6 Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ
hành. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong nhiều
năm đổi mới, phát triển hợp tác kinh tế thương mại và hội nhập kinh
tế thế giới, ngành du lịch phát triển nhanh chóng, các thành phần
kinh tế trong nước và ngoài nước đã đầu tư vào hoạt động du lịch.
Do đó, số lượng các loại hình doanh nghiệp lũ hành ở nước ta tăng
nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp áp dụng nhiều thủ đoạn để cạnh tranh nhưng có
thể phân ra hai loại thủ đoạn cạnh tranh:cạnh tranh hợp pháp và cạnh
tranh không không hợp pháp. Cạnh tranh tất yếu ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh.
4.2 Nhân tố chủ quan
4.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp lữ hành
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm các
điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch, hệ thống khách sạn, nhà
hàng, cơ sở vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng, các dịch vụ bổ sung...
Đây là cơ sở để sản xuất các sản phẩm du lịch phục vụ khách du
lịch.
Hiệu quả kinh doanh du lịch cũng có nghĩa là trên cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có tạo ra nhiều sản phẩm du lịch với chất lượng ngày
càng tốt hơn, cụ thể là hao phí vật chất kỹ thuật để tạo ra một đơn vị
sản phẩm ít hơn. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật càng văn minh, hiện
đại, sẽ tạo ra nhiều sản phẩm du lịch với chất lượng cao, thu hút
khách du lịch.
4.2.2 Đội ngũ lao động làm việc ở các doanh nghiệp lữ hành
Đội ngũ này có vai trò quyết định đến phát triển ngành du lịch.
Nhân tố này bao gồm số lượng, cơ cấu đội ngũ lao động, trình độ
nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của người lao động, cơ chế quản lý
lao động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đội ngũ phát huy khả năng
của mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần chú
trọng tuyển chọn đội ngũ lao động đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật và quản lý, chú trọng đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ lao động đồng thời đổi mới cơ chế quản lý lao động
bằng quản lý theo định mức lao động và áp dụng hình thức trả lương
khoán và thưởng cho những người có thành tích tốt.
4.2.3Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp du lịch
Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp biết quản lý tốt, nắm vững nhu
cầu thị trường và tâm lý đối tượng khách du lịch, sử dụng hợp lý các
nguồn liệu, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo và quan tâm đến lợi ích
của người lao động thì sẽ phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Chương II
Thực trạng về phát triển kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế
VINATOUR
I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
cổ phẩn Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
ngành du lịch Việt Nam nên Công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại quốc tế VINATOUR là một trong số ít những đơn vị chứng kiến
những bước thăng trằm của lịch sử ngành du lịch Việt Nam.Cùng
với những thăng trầm của ngành du lịch Việt Nam, Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR cũng đã trải qua nhiều
thuận lợi và khó khăn trong lịch sử 50 năm phát triển của mình. Để
có vị trí như hôm nay, trong ngành du lịch nói riêng và trong nền
kinh tế Việt Nam nói chung, VINATOUR đã có một quá trình lịch
sử phát triển với nhiều sự thay đổi.
Năm 1960, Công ty VINATOUR ra đời với vai trò là một đơn vị
chuyên trách nhiệm vụ lữ hành quốc tế của du lịch Việt Nam và nằm
trong Công ty du lịch Việt Nam. Năm 1982, Công ty trở thành ban
điều hành việc đưa đón khách. Năm 1984 công ty trở thành trung
tâm điều hành hướng dẫn du lịch. Đến năm 1990 do những thay đổi
về tổ chức của ngành nên Công ty bị rút chức năng lữ hành quốc tế
và đến năm 1993 chức năng này được trao lại cho Công ty. Đến năm
2005 Công ty được cổ phần hóa và trở thành Công ty cổ phần Du
lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR
Căn cứ vào quyết định số 392/QĐ_TCDL ngày 6/5/2005 của
Tổng cục du lịch, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công
ty điều hành hướng dẫn du lịch thành Công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại quốc tế VINATOUR.
Loại hình doanh nghiệp của Công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại quốc tế VINATOUR là Công ty cổ phần. Có điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty như sau:
Điều 1: Tên công ty
Tên Việt Nam: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại
quốc tế VINATOUR
Tên Tiếng Anh: The international tourism and trade joint
stock company VINATOUR
Công ty có các chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp, khách sạn,
văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước, để đáp ứng
yêu cầu hoạt động kinh doanh theo quy định của đại hội đồng
cổ đông, phù hợp với pháp luật hiện hành và quy định của mỗi
địa phương.
Điều 2: Hình thức thành lập và tư cách pháp nhân
Công ty được thành lập từ việc chuyển Công ty điều hành
hướng dẫn du lịch (là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng
cục du lịch) thành Công ty cổ phần theo quyết định
392/QĐ_TCDL của Tổng cục du lịch được tổ chức và hoạt
động theo quy định của luật doanh nghiệp do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12/6/1999.
- Công ty cổ phần du lịch và thương mại quốc tế:
+ Thuộc sở hữu của các cổ đông
+ Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng ngoại
thương và các ngân hàng khác.
+ Có điều lệ tổ chức và hoạt động, có vốn điều lệ và chịu
trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty
bằng số vốn đó.
+ Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Điều 3: Mục tiêu và nội dung hoạt động
1.Mục tiêu
Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển hoạt động
kinh doanh, phát huy quyền tối đa hóa lợi nhuận có thể có
được của Công ty; cải thiện điều kiện làm việc của Công ty,
nâng cao thu nhập đời sống của người lao động; đảm bảo lợi
ích của cổ đông trong Công ty và làm tròn nghĩa vụ với nhà
nước.
2.Nội dung hoạt động
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: lữ hành quốc tế và nội
địa, khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng, xuất nhập khẩu
hàng hóa, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, vận chuyển khách
du lịch và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu lao động và tư vấn du
học xúc tiến đầu tư, xây dựng khu du lịch.
- Các dịch vụ hỗ trợ, các dịch vụ vui chơi giải trí trong lĩnh
vực du lịch
- Đối tượng phục vụ: khách hàng trong nước và khách quốc
tế
Công ty có thể mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc thay đổi lĩnh
vực hoạt động do Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) quyết
định và theo pháp luật quy định.
- Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh,
vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh
doanh, công ty phải đăng ký lại với sở kế hoạch đầu tư Hà
Nội, nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước
khi thực hiện việc thay đổi và phải thông báo trên báo.
Điều 4: Thời gian hoạt động
-Thời gian hoạt động là 50 năm kể từ ngày đc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Thời gian hoạt động có thể được ra hạn hoặc rút ngắn với
điều kiện ĐHĐCĐ nhất trí thông qua và được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.
Điều 5: Nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành công ty
- Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
dân chủ và tôn trọng pháp luật.
- Các cổ đông của công ty cùng nhau góp vốn, cùng chia lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu
trách nhiệm vật chất về khoản nợ của công ty trong phạm vi
phần vốn góp của mình vào công ty.
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là ĐHĐCĐ.
- ĐHĐCĐ bầu ra Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) để quản lý,
lãnh đạo công ty giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội và bầu ban kiểm
soát để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty là
giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm trong số thành viên
HĐQT hoặc thuê ngoài.
2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty
2.1 Chức năng kinh doanh
Công ty du lịch và thương mại quốc tế VINATOUR được phép
kinh doanh các lĩnh vực, ngành nghề sau:
- Lữ hành quốc tế và nội địa
- Kinh doanh nhà hàng và khách sạn
- Cho thuê văn phòng
- Xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý mua bán và ký gửi
hàng hóa
- Đại lý bán vé máy bay
- Vận chuyển khách du lịch và hàng hóa
- Tư vấn du học và xúc tiến đầu tư
- Xây dựng khu du lịch
Tuy nhiên đến nay Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc
tế VINATOUR mới chỉ kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Lữ hành quốc tế và nội địa
- Đại lý bán vé máy bay
- Vận chuyển khách du lịch
- Tư vấn du học và xúc tiến đầu tư
2.2 Quyền hạn
- Toàn quyền sở hữu, quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông góp
và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty.
- Thay đổi quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu
cầu của thị trường. Được phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang
các ngành nghề khác mà Pháp luật không nghiêm cấm.
- Lựa chọn cách thức huy động vốn theo quy định của Pháp luật
như quyền được phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng theo
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ quy định
của luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan.
- Tổ chức bộ máy và nhân sự, tổ chức kinh doanh phù hợp với
mục tiêu và hoạt động của công ty :
+ Được quyền thuê mướn lao động, thử việc hoặc cho nghỉ theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh và quy định của Bộ Luật Lao động.
+ Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền
lương, tiền thưởng theo kết quả kinh doanh nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Sử dụng ngoại tệ thu được theo chế độ hiện hành về quản lý
ngoại hối.
- Quyết định việc sử dụng phần thu nhập còn lại của Công ty.
- Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký ( như lựa
chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký hợp đồng với khách hàng
).Được quyền ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước .
Được quyền liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.3 Nghĩa vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập Công ty. Bảo đảm chất
lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và trước Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty
thực hiện .
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn
của Công ty, củng cố và phát triển Công ty.
- Tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán thống kê, các nghĩa vụ về
thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà Nước.
- Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng hợp đồng và quản
lý lao động. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước và bảo đảm quyền,
lợi ích của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, tôn
trọng quyền của tổ chức Công Đoàn theo luật Công Đoàn Việt Nam
- Tuân thủ quyết định của Nhà Nước về bảo vệ môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã
hội.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1 Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR
Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần Du
lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR được thể hiện qua sơ đồ
sau :
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ
phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
VÀ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kế Hoạch
Tài Chính
Phòng
Thị Trường
Phòng
Thị Trường
Phòng
Vận
Phòng
Hướng
Dẫn
TT Tư Vấn
Du học và
Xúc tiến
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Chức năng của từng bộ phận trong Công ty được điều chỉnh cụ thể
như sau:
- Phòng kế hoạch tài chính : Là bộ phận tham mưu giúp
Giám đốc điều hành quản lý trong lĩnh vực kế hoạch, tài chính
kế toán, đầu tư và xây dựng, thống kê và thông tin kinh tế của Công
ty.
- Phòng hành chính nhân sự : Là bộ phận tham mưu giúp
Giám đốc điều hành quản lý trong lĩnh vực Hành chính nhân sự của
Công ty.
- Phòng thị trường nước ngoài : Là bộ phận trực tiếp kinh doanh
của Công ty trong lĩnh vực lữ hành quốc tế ( bao gồm khách du lịch
nước ngoài đến Việt Nam và người nước ngoài đang sống và làm
việc tại Viêt Nam đi du lịch theo các tour trọn gói), đồng thời là
tham mưu cho giám đốc điều hành về quản lý, điều hành kinh doanh
trong lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.
- Phòng thị trường trong nước: Là bộ phận trực tiếp kinh doanh
của công ty trong lĩnh vực du lịch nội địa ( bao gồm : khách du lịch
nội địa, khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài, cung cấp các dịch vụ
du lịch lẻ cho người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam
), đồng thời là tham mưu cho Giám đốc điều hành về quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực được phân công đảm
nhiệm.
- Phòng hướng dẫn điều hành : Có chức năng đưa đón và hướng
dẫn khách du lịch quốc tế và nội địa theo chương trình đã được ký
kết của Công ty.
- Trung tâm tư vấn du học và xúc tiến đầu tư: Là bộ phận trực
tiếp kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực : Thương mại, xuất nhập
khẩu, tư vấn du học và xúc tiến đầu tư, đại lý bán vé máy bay, xuất
khẩu lao động ( bao gồm các thị trường tiếp nhận người lao động
Việt Nam đã được ký kết giữa Việt Nam và nước sở tại ). Đồng thời
là tham mưu cho Giám đốc điều hành về quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.
- Phòng vận chuyển : Quản lý các loại phương tiện vận chuyển
được giao để phục vụ khách du lịch ký kết của Công ty và tổ chức
khai thác kinh doanh xe ô tô có hiệu quả kinh tế.
4. Sự phát triển các nguồn lực
4.1 Phát triển nguồn nhân lực
Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR có
trụ sở chính tại 54 Nguyễn Du - Hà Nội tổng cộng có 53 nhân viên.
Nhân viên từng bộ phận được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 1 : Tình hình phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ
phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR
(Đơn vị: Người)
STT
Vị trí
Số lượng
Tỉ trọng(%)
1
Quản lý điều hành
9
16.98
2
Chuyên môn nghiệp vụ
28
52.83
3
Hướng dẫn viên
8
15.09
4
Lao động khác
8
15.09
5
Tổng cộng
53
100
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
Là một đơn vị kinh doanh lữ hành với tính chuyên nghiệp cao,
Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR luôn
chú trọng tới trình độ nghiệp vụ nguồn nhân lực của công ty.Do đó,
nguồn nhân lực của công ty luôn có uy tín về trình độ nghề nghiệp,
giàu tính sáng tạo, năng động, nhiệt tình và tận tâm với công việc.
4.2 Phát triển nguồn vốn kinh doanh
Năm 1982, Tổng cục du lịch cho phép Công ty được hạch toán
độc lập nên Công ty có cơ sở ban đầu là:
Vốn cố định: 306.100 VNĐ
Vốn lưu động: 1.848 VNĐ
Từ nguồn vốn ban đầu Công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả bằng
những biện pháp tích cực, năng động đến năm 2001 Công ty đã tích
lũy được nguồn vốn như sau:
Vốn cố định: 8.522.722.000 VNĐ
Vốn lưu động: 88.478.000 VNĐ
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 558.031.000
VNĐ
Đến năm 2005, Công ty được Cổ phần hóa và trở thành Công ty
cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR với:
Vốn điều lệ của Công ty là: 14.256.940.000 VNĐ
Viết bằng chữ: Mười bốn tỉ, hai trăm năm mươi sáu triệu, chín
trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Cổ phần: 1.425.694 Cổ phần
Mệnh giá 1 cổ phần là: 10.000 VNĐ
Cổ phần nhà nước: 727.104 Cổ phần
Cổ phần cổ đông khác: 698.590 Cổ phần
4.3 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Đứng trước thách thức tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại,
các phòng ban trong Công ty đã được đầu tư một hệ thống trang
thiết bị hiện đại để thuận lợi cho công việc trong quá trình hoạt
động. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị ngày một đồng bộ và
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt, các phòng ban được trang bị mạng
lưới thông tin liên lạc tiến tiến – nối mạng Internet ADSL tốc độ cao
giúp cho sự liên lạc với mọi nơi ở Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới được thuận tiện và nhanh chóng.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, những công cụ phần
mềm cũng có tầm quan trọng không kém gì những cơ sở vật chất
hữu hình. Vì thế, Công ty đã đầu tư thuê thiết kế những phần mềm
dành riêng cho công tác điều hành, quản lý, và lưu trữ thông tin về
khách hàng. Đặc biệt, trong nhiều năm tích luỹ liên tục Công ty đã
có một cơ sở dữ liệu khổng lồ về du lịch của Việt Nam và nhiều
nước trên thế giới, phục vụ đắc lực cho công tác tra cứu phục vụ cho
hoạt động kinh doanh lữ hành.
II. Thực trạng phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại quốc tế VINATOUR
Năm 2008 và 2009 là hai năm có nhiều biến động bất lợi đối với
hoạt động du lịch. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu, suy thoái kinh tế thế giới, cùng những biến động xã hội, dịch
bệnh lan tràn. Vượt qua những bất lợi của toàn ngành, Công ty cổ
phần Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour đã nỗ lực xây dựng,
triển khai nhiều giải pháp để duy trì hoạt động kinh doanh lữ hành
của mình. Kết quả, hiệu quả kinh doanh lữ hành của Công ty vẫn đạt
kết quả đáng phấn khởi.
1. Những biện pháp Công ty áp dụng để phát triển kinh doanh
trong thời gian qua
1.1 Nghiên cứu thị trường
Đối với nền kinh tế thị trường, mỗi hoạt động kinh doanh đều
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế, các đơn
vị kinh doanh khác.Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu
của khách, để từ đó Công ty có thể đề ra một chiến lược phát triển
kinh doanh thích hợp là biện pháp hữu hiệu nhất trong bối cảnh kinh
tế hiện nay.
Để hiểu rõ hơn về chất lượng sản phẩm, hiểu được suy nghĩ
mong muốn của khách, Công ty đã tiến hành phương pháp điều tra,
thăm dò ý kiến khách du lịch. Mỗi khi thực hiện kết thúc một tour
du lịch, Công ty đều phát cho khách một bản trưng cầu ý kiến để lấy
ý kiến đánh giá của khách.
Công ty cũng tiến hành nghiên cứu tâm lý của khách du lịch
phân theo quốc tịch, theo từng khu vực. Tuy việc nghiên cứu này chỉ
là nghiên cứu cho một số lượng lớn nhóm khách nhưng nó cũng
giúp công ty định hướng được các chiến lược của mình phù hợp với
đặc điểm của từng nhóm khách.
1.2. Chính sách sản phẩm
Công ty đã áp dụng chính sách sản phẩm đa dạng, phù hợp với
nhiều đối tượng khách. Các chương trình du lịch trọn gói đã có các
độ dài, tuyến điểm, các dịch vụ .v.v. khác nhau, từ đó tạo ra các sản
phẩm đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng với những đặc điểm
khác nhau về độ tuổi, nghề nghiệp, mục đích du lịch chuyến đi, mức
thanh toán .v.v.
Các dịch vụ trong các chương trình là khá đa dạng, phù hợp với
nhiều đối tượng khách có sự chi trả khác nhau. Để đảm bảo chất
lượng sản phẩm,Công ty còn lựa chọn, tác động trực tiếp đến các cơ
sở cung cấp dịch vụ, đảm bảo tốt chất lượng các dịch vụ phù hơp.
Để tiện lợi cho khách, Công ty còn cung cấp thông tin về các tour
du lịch, tuyến du lịch, giá cả, thời gian , các thông tin về du lịch
trong nước, quốc tế cho khách du lịch trong nước và các hãng du
lịch quốc tế. Cố vấn cho các hãng nước ngoài về khách sạn, tuyến
điểm tham quan, tài chính về kinh doanh du lịch tại Việt Nam.
Công tác xây dựng chương trình mới được tiến hành khá nghiêm
túc. Kết hợp nhiều bộ phận liên quan tới việc thực hiện chương trình
trong những đoàn khảo sát đã làm tăng tính hiện thực của chương
trình mới.
1.3. Chính sách giá cả
Công ty cũng đã áp dụng chính sách giá cả khá linh hoạt trong
việc khai thác thị trường khách. Đối với đoàn khách lớn, đi trọn gói
và dài ngày, công ty sẽ giảm giá. Những khách lẻ hoặc những khách
chỉ mua những dịch vụ đơn lẻ thì áp dụng mức giá cao hơn.Công ty
cũng luôn có mức giá ưu đãi cho thị trường khách truyền thống,
nhằm khai thác thêm lượng khách mới.Công ty cũng áp dụng biện
pháp giá ưu đãi cho khách quốc tế. Đối với khách trung thành thì
công ty có chế độ ưu đãi bằng cách phát cho họ thẻ giảm giá.
Công ty xác định giá dựa trên phương pháp tính chi phí cố định
và chi phí biến đổi của chương trình du lịch. Đối với đoàn khách,
Công ty tính giá dựa trên số lượng khách tối thiểu. Cũng cùng một
nhóm số lượng khách, Công ty cũng có các mức giá khác nhau với
các loại dịch vụ tương ứng với mức giá đó. Trong các chương trình
du lịch, Công ty bao giờ cũng thông báo kèm theo mức giá bao gồm
những dịch vụ gì. Điều này vừa tránh được nhầm lẫn khi tính toán
giá, vừa tránh được những thắc mắc khi xảy ra của khách về các
dịch vụ.
Như vậy, với chính sách giá này thì khách có rất nhiều cơ hội lựa
chọn các chương trình với các mức giá phù hợp. Khách cũng có cảm
giác thoải mái, công bằng khi mua sản phẩm của Công ty vì tất cả
đều rất rõ ràng.
1.4. Chính sách phân phối sản phẩm
Công ty luôn tìm mọi phương thức đưa sản phẩm và hình ảnh của
Công ty tới nhiều đối tượng khách một cách thuận tiện.
Kênh phân phối mà Công ty áp dụng nhiều là kênh phân phối
gián tiếp. Các trung gian là các hãng lữ hành gửi khách ở nhiều
nước. Công ty đã có mối quan hệ tốt với các hãng lữ hành quốc tế ở
rất nhiều quốc gia có nhiều khách như:Nga, Pháp, Nhật Bản, Trung
Quốc .v.v. Thông qua các hãng lữ hành này, mỗi năm Công ty đã
thu hút được một số lượng khách du lịch quốc tế khá đông đảo. Đối
với những hãng lữ hành này, Công ty có những chính sách linh hoạt.
Với các hãng lữ hành có uy tín, thường xuyên gửi khách đến công ty
được phép thanh toán chậm hơn. Công ty cũng luôn quan tâm đến
chất lượng dịch vụ cung cấp, nhằm giữ uy tín cho các hãng và cho
Công ty. Những điều này có thể đảm bảo cho công ty có mối quan
hệ khăng khít với các hãng lữ hành. Ngoài những hãng lữ hành gửi
khách, công ty còn thiết lập những văn phòng đại diện ở một số
nước như tại Bangkok, Matxcova….
Nhằm đưa những sản phẩm có chất lượng tốt đến với khách.
Công ty đã chú ý đến việc thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung
cấp như: khách sạn, nhà hàng, địa điểm vui chơi giải trí, shopping
.v.v. Đồng thời, Công ty không ngừng duy trì những chính sách ưu
đãi đối với mạng lưới phân phối sản phẩm như: mức giá ưu đãi,
chính sách thanh toán định kỳ .v.v.
Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng kênh phân phối trực tiếp. Khi
khách đến Công ty thì bán trực tiếp cho họ. Những đối tượng khách
này chủ yếu là khách đơn lẻ tìm đến Công ty.
1.5 Chiến lược quảng cáo
Đây là chiến lược Công ty rất quan tâm và thực hiện theo chiến
lược thời điểm, thời kỳ và thường xuyên liên tục, tạo ra dấu ấn về
Công ty với khách.Chiến lược quảng cáo của công ty bao gồm
những nội dung sau:
- Đối tượng quảng cáo hướng tới: Khách nội địa, khách Việt Nam ra
nước ngoài, khách quốc tế, các hãng lữ hành quốc tế của nhiều nước,
các cơ quan tổ chức du lịch trong nước và quốc tế, các đại sứ quán
nước ngoài.
- Hình thức và công cụ quảng cáo: In tờ rơi, các ấn phẩm quảng cáo
bằng tiếng Anh và tiếng việt, trong đó cung cấp cho các du khách
thông tin về Việt Nam, về các hoạt động của công ty và các chương
trình do công ty xây dựng. Công ty in tên và biểu tượng công ty trên
áo, mũ tặng cho du khách. Ngoài ra, Công ty còn quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: Đài, báo nhưng không liên tục
thường xuyên, quảng cáo trên các tranh web du lịch của Việt Nam
và quốc tế. Hơn thế nữa, Công ty còn thường xuyên tham gia các hội
chợ quốc tế về du lịch để tiền hành tuyên truyền quảng cáo, thăm dò
thị trường khách.
Một điểm đáng chú ý của Công ty là Công ty đã chào bán các
chương trình du lịch qua trang web của Công ty :
www.vinatour.com.vn, tạo ra sự thuận tiện cho khách tìm hiểu và
mua sản phẩm.
2. Tình hình phát triển lượng khách của công ty
Bảng 2 : Tình hình phát triển lượng khách của Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour
(Đơn vị : Người)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
% năm sau so năm
trước
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
2008/2007
2009/2008
1
Khách nội
địa
1277
29
1392
28
1656
31 109 119
2
Khách quốc
tế
(Inbound)
1770
40
2071
41
1760
33 117 85
3
Khách Việt
Nam ra nước
ngoài
1391
31
1558
31
1948
36 112 125
(Outbound)
4
Tổng cộng 4438 100 5021 100 5364 100 113 107
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Khách nội địa và khách outbound của công ty tăng nhanh qua 3
năm 2007, 2008 và 2009.
+ Khách nội địa từ 2007 đến 2008 tăng 9% từ 1277 người tăng lên
1392 người. Từ năm 2008 đến 2009 tăng 19% từ 1392 người lên
1656 người.
+ Khách Outbound từ 2007 đến 2008 tăng 12%, phần trăm năm
2008 so với năm 2007 là 112%. Từ năm 2008 đến 2009 khách
Outbound tăng 25%, phần trăm năm 2009 so với năm 2008 là 125%.
- Khách quốc tế của công ty qua 3 năm 2007, 2008 và 2009 phát
triển không đồng đều. Năm 2007 đến 2008, khách quốc tế tăng 17%,
phần trăm năm 2008 so với năm 2007 là 117%. Khách quốc tế năm
2008 đến năm 2009 giảm 15%, phần trăm năm 2009 so với năm
2008 là 85%.
Do bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, lượng khách
quốc tế của công ty giảm. Song, nhờ vào chính sách kích cầu của
Nhà nước và giải pháp thu hút khách, mở rộng thị trường khách nội
địa và khách Outbound của Công ty nên tổng lượng khách của Công
ty qua 3 năm vẫn tăng. Từ 2007 đến 2008 tăng từ 4438 người lên
5021 người, từ 2008 đến 2009 tăng từ 5021 người đến 5064 người.
3. Tình hình phát triển Doanh thu kinh doanh lữ hành
Bảng 3: Tình hình phát triển Doanh thu kinh doanh lữ hành của
Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour
(Đơn vị : Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
% năm sau so năm
trước
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
2008/2007
2009/2008
1 Doanh
thu khách
nội địa
2581
6
3786
8
4558
13
147
120
2 Doanh
thu
Inbound
29685
69
30760
65
11807
34
104
38
3 Doanh
thu
Outbound
10755
25
12777
27
18181
53
119
142
4 Tổng
Doanh
thu
43021
100
47323
100
34546
100
110
100
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng Doanh thu hoạt động kinh doanh
lữ hành của công ty phát triển không đồng đều.
- Số lượng khách nội địa và khách Outbound qua 3 năm tăng. Nhưng
Doanh thu của khách nội địa và khách Outbound chiếm tỉ trọng
không lớn so với tỉ trọng Doanh thu khách quốc tế.
+ Năm 2007 tỉ trọng Doanh thu khách quốc tế là 69%. Trong khi đó,
tỉ trọng Doanh thu khách Outbound là 25%, khách nội địa ít nhất chỉ
có 6%.
+ Năm 2008 tỉ trọng Doanh thu khách quốc tế là 65%. Còn tỉ trọng
Doanh thu Outbound là 27%, khách nội địa là 8%.
+ Năm 2009 lượng khách quốc tế giảm, song vẫn chiếm tỉ trọng
Doanh thu là 34%. Lớn nhất là tỉ trọng Doanh thu của khách
Outbound là 53%. Tỉ trọng Doanh thu của khách nội địa lớn hơn so
với các năm khác là 13%.
- Mặc dù tổng số lượng khách du lịch qua 3 năm đều tăng nhưng
Doanh thu của khách quốc tế chiếm tỉ trọng Doanh thu lớn so với
tổng tỉ trọng Doanh thu nên số lượng khách quốc tế giảm cũng sẽ
làm tổng doanh thu lữ hành giảm. Năm 2007 tổng doanh thu là
43021 triệu đồng đến năm 2008 tổng doanh thu là 47323 triệu đồng
Năm 2009 tổng doanh thu là 34546 giảm 33% so với doanh thu năm
2008.
III. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty
1. Thực trạng về phát triển lợi nhuận
Bảng 4: Thực trạng phát triển lợi nhuận của Công ty cổ phần
Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour
(Đơn vị : Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
% năm sau so năm
trước
2008/2007 2009/2008
1
Tổng
Doanh
thu
43021 47323 34546 110 73
2 Tỷ suất
chi phí 41233 44945 32834 109 73.1
3
Lợi
nhuận
trước
thuế
1788 2378 1712 133 72
4
Tỷ suất
lợi nhuận
trước
thuế (%)
4.2 5 5 0.8 0
5 Thuế thu
nhập 501 466 428 93 92
6
Lợi
nhuận
sau thuế
1287 1912 1284 14967
7
Tỷ suất
lợi nhuận
sau
thuế(%)
3 4 3.7 1 -0.3
8
Hiệu quả
kinh tế
tổng hợp
1.04
1.05
1.05
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Hiệu quả kinh tế tổng hợp qua các
năm của công ty đều lớn hơn 1.
- Năm 2007, H = 1.04 > 1
- Năm 2008 H = 1.05 >1
- Năm 2009 H = 1.05 >1
Do đó: Kinh doanh lữ hành của công ty qua 3 năm đều có lãi.
Nhưng do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới như đã nói ở
trên, lợi nhuận của công ty qua 3 năm tăng trưởng không đồng đều
- Năm 2007 đến 2008 lợi nhuận trước thuế tăng 33%, lợi nhuận
sau thuế tăng 0.49%.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đến 2009 giảm 28%. Năm
2008 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%, doanh nghiệp
lại được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp theo gói kích cầu
của Chính phủ, thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty phải nộp chỉ
còn 466 triệu đồng. Từ năm 2009,Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 25% nên lợi nhuận sau thuế từ năm 2008 đến 2009 giảm
33%.
- Hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty từ năm 2007 đến
2008 phát triển tốt hơn, tỉ suất lợi nhuận trước thuế năm 2007 đến
2008 tăng từ 4.2 % đến 5.0%, tỉ suất lợi nhuận sau thuế từ năm 2007
dến 2008 tăng 1%. Tỉ suất lợi nhuận trước thuế từ năm 2008 đến
2009 không đổi, tỉ suất lợi nhuận sau thuế giảm từ 4% xuống 3.7%
giảm 0.3%.
2.Thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 5: Thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty cổ
phần Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour
(Đơn vị : Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
% năm sau so năm
trước
2008/2007 2009/2008
1 Tổng Doanh
thu 43021 47323 34546 110 73
2 Tổng chi phí 41233 44945 32834 109 73.1
3 Tỷ suất chi
phí trên
doanh
thu(%)
95.84 94.97 95.04 -0.87 0.07
4 Lợi nhuận
sau thuế 1287 1912 1284 149 67
5 Lợi nhuận
sau thuế trên
đồng chi phí 3 4.3 3.9 1.3 -0.4
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tỉ suất chi phí trên doanh thu năm 2007 đến 2008 giảm
0.87%, lợi nhuận sau thuế trên đồng chi phí tăng 1.3%, hiệu quả
kinh doanh lữ hành của công ty cao.
Từ năm 2008 đến 2009 tỉ suất lợi nhuận trước thuế tăng
0.07%, tỉ suất lợi nhuận sau thuế giảm 0.4% nhưng lượng giảm
không đáng kể, hiệu quả kinh tế của công ty vẫn tương đương
năm 2008.
3.Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 6: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour
(Đơn vị : Triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2007
Năm
2008
Năm
2009
% năm sau so năm
trước
2008/2007 2009/2008
1 Tổng Doanh thu 43021 47323 34546 110 73
2 Tổng số lao
động (người) 53 53 53 100 100
3
Doanh thu bình
quân trên một
lao động
812 893 652 110 73
4 Lợi nhuận sau thuế 1287 1912 1284 149 67
5 Lợi nhuận đầu
người 24.3 36.1 24.2 149 67
(Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)
Qua biểu đồ trên ta thấy: Tổng Doanh thu công ty tăng, Doanh
thu bình quân trên một nhân viên cao. Năm 2007, tổng Doanh thu
công ty là 43021 triệu đồng, Doanh thu bình quân trên một lao
động là 812 triêu. Năm 2008 ,tổng doanh thu là 47323, doanh thu
bình quân trên lao đông lên dến 913 triệu đồng. Đến năm 2009,
tổng doanh thu giảm còn 34546, doanh thu bình quân trên một
đầu người chỉ còn 652 triệu đồng.
IV. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả kinh doanh của công ty
1.Ưu điểm
- Công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, ban lãnh đạo có năng lực và
nhanh nhạy với thị trường, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, có tinh thần trách nhiệm, hiểu biết, tận tâm và thân
thiện với khách hàng.
- Công ty có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch trong và ngoài nước nên công ty luôn phục vụ khách
với giá cả hợp lý, phù hợp cho nhiều đối tượng khách trong từng
thời kì.
- Đối với các nhà cung ứng dịch vụ lưu trú, Công ty đã lựa chọn
và ký hợp đồng dài hạn với một số khách sạn tại các điểm du lịch
để được hưởng những ưu đãi khi có đoàn khách. Với các hãng
hàng không thì hiện nay Công ty có ký hợp đồng đại lý với Việt
Nam Airline để tận dụng triệt để lợi thế về giá. Hiện nay Công ty
có đội ngũ xe riêng của mình để phục vụ cho các tour du lịch
trong nước nhằm tiết kiệm chi phí, bên cạnh đó công ty còn làm
dịch vụ cho thuê xe ô tô để tăng thêm tần xuất sử dụng xe từ đó
sẽ có được các Công ty vận chuyển giảm giá do mức độ sử dụng
thường xuyên.
- Với khẩu hiệu “Truyền thống dài lâu - Chất lượng hàng đầu”,
Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường trong và
ngoài nước. Qua nhiều năm tạo lập và xây dựng mối quan hệ đến
nay, công ty đã gây dựng được lòng tin và duy trì được một số
lượng tương đối lớn khách hàng quen đảm bảo lượng khách ổn
định, lâu dài trong tương lai.
- Công ty đã tăng cường các cuộc tiếp xúc trực tiếp với quốc tế
thông qua các hội chợ, triển lãm, các chuyến đi công tác của các
lãnh đạo các bộ ban ngành, tạo ra những hợp đồng ký kết và quan
hệ được với các hãng lữ hành gửi khách.
- Duy trì được hiệu quả kinh doanh của công ty sau 2 năm biến
động kinh tế thế giới.Phát triển được thị trường khách nội địa,
nhất là khách Việt Nam ra nước ngoài (OutBound) và mở rộng
thêm nhiều loại hình dịch vụ mới đối với thị trường này.
- Đảm bảo mức sống và thu nhập cho nhân viên. Nhân viên trong
các phòng ban đều có cơ hội phát triển thu nhập khi phát huy khả
năng phát triển thêm khách.
- Chào bán thành công các chương trình du lịch qua trang web
của công ty: www.vinatour.com.vn.
2.Nhược điểm
- Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho chương trình du lịch của
Công ty như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống .v.v. chủ yếu là thuê
ngoài. Do đó việc kiểm soát về chất lượng chương trình du lịch
còn hạn chế.
- Chưa quan tâm đúng mức nét nổi bật độc đáo của các loại hình
du lịch. Các chương trình du lịch của công ty vẫn không có nhiều
khác biệt so với những công ty khác.
- Chưa phân định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, họ phải kiêm
nhiệm nhiều việc làm giảm tính chuyên môn cũng như chất
lượng và năng suất lao động.
Trên đây là những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh
doanh lữ hành của công ty. Để phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu, công ty phải có chính sách đúng đắn
và kịp thời.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
I.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
II.Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty
1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường du lịch
2. Phát triển các tuyến và chương trình du lịch
3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá du lịch
4. Lựa chọn doanh nghiệp cung ứng sản phẩm có chất lượng để
phục vụ khách
5. Phát triển kênh phân phối: Kênh phân phối ngắn
6. Hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th_c_tr_ng_va_gi_i_phap_thu_hut_khach_du_l_ch_t_i_cong_ty_du_l_ch_va_thuong__4868.pdf