Luận văn Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “chất khí” – Vật lý 10 ban cơ bản ở trường THPT

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã đạt được kết quả sau đây: - Trình bày mục tiêu của GD, sự đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay và cơ sở lý luận của kiểu dạy học theo trạm. Tìm hiểu thực tiễn vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học Vật lý ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu và cấu trúc của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản gồm 9 trạm (7 trạm bắt buộc và 2 trạm tự chọn) và xây dựng công cụ để đánh giá quá trình học tập của HS. - Tiến hành TN sư phạm mà kết quả cho thấy các em HS đều cảm thấy hứng thú với giờ học được tổ chức dạy học theo trạm sau khi được học tập với kiểu dạy học này, hầu hết các em HS đều có sự chuyển biến tích cực về kết quả học tập và kĩ năng làm việc nhóm, đồng thời phát triển được năng lực tự tìm tòi xây dựng kiến thức cho HS. Các GV đều cho rằng việc vận dụng kiểu dạy học theo trạm vào dạy học ở trường THPT sẽ tốn nhiều thời gian và công sức của GV nhưng có hiệu quả GD cao. Vì vậy, ngành GD cần tạo mọi điều kiện cả về thời gian lẫn vật chất nhằm động viên và cổ vũ GV ở các trường THPT tích cực vận dụng các PPDH tích cực nói chung và kiểu dạy học theo trạm nói riêng vào dạy học để góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. Từ đó chúng tôi có một số kiến nghị sau: • Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và các trường THPT cần tạo mọi điều kiện để GV có thể tăng cường áp dụng các PPDH tích cực nói chung và kiểu dạy học theo trạm nói riêng vào dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học. Tiếp tục cải cách chương trình, SGK sao cho khoa học, hiện đại, không nặng về kiến thức hàn lâm, lồng ghép nội dung GD kĩ năng mềm cho HS vào trong chương trình. Tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến rộng rãi các PPDH tích cực cho GV, trong đó có kiểu dạy học theo trạm. Tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị sử dụng PPDH tích cực có hiệu quả.

pdf151 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “chất khí” – Vật lý 10 ban cơ bản ở trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho GV nếu các em còn thắc mắc. Khi GV trình chiếu đáp, các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau rồi dựa vào đáp án của GV đưa ra để hoàn thành tiêu chí đánh giá về phiếu học tập. Cuối cùng các nhóm nộp lại để GV nhận xét, đánh giá và thống nhất cho điểm cuối cùng. Điểm cuối cùng này sẽ là cơ sở để đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Mỗi tiêu chí có điểm tối đa là 20 điểm. Các nhóm còn bỏ trống trạm nào thì tổng điểm của trạm đó mà nhóm đạt được là 0 điểm. Các nhóm căn cứ vào bảng các tiêu chí đánh giá để cho điểm từng tiêu chí tương ứng với từng trạm ở phiếu điểm đánh giá phiếu học tập. Các nhóm sẽ đánh giá chéo lẫn nhau rồi nộp lại để GV nhận xét, đánh giá và thống nhất điểm của các nhóm. Kết quả điểm đánh giá của các nhóm sau khi được GV thông qua như sau: Trạm TCĐG Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Điểm tối đa 1 1 20 15 15 20 15 20 20 4 15 15 10 10 15 15 20 2 1 15 10 10 15 15 15 20 2 10 10 10 15 10 15 20 4 20 20 10 20 20 15 20 3 1 15 15 10 15 15 15 20 2 10 10 10 15 10 10 20 4 20 20 15 15 20 15 20 4 1 15 15 10 15 10 15 20 2 15 10 10 10 15 15 20 4 15 15 10 15 15 15 20 5 1 15 15 10 15 15 20 20 6 1 15 10 10 15 10 15 20 3 15 10 10 20 15 15 20 7 1 20 15 20 15 15 20 20 4 15 15 15 20 15 20 20 8 1 15 0 0 15 15 10 20 9 2 0 10 15 0 15 15 20 4 0 10 10 0 10 10 20 Tổng 265 240 210 270 270 290 380 ĐQĐPHT 6,9 6,3 5,5 6,9 7,1 7,6 10 Bảng 3.3. Bảng điểm phiếu học tập của các nhóm * Nhận xét: Từ kết quả thu được trên phiếu học tập cùng với bảng điểm phiếu học tập và bảng tổng quan các trạm chúng tôi thấy rằng: + Đa số các em và các nhóm đều hoàn thành khá tốt nhiệm học tập ở các trạm. Trong 6 nhóm thì đã có 4 nhóm đạt loại khá, 2 nhóm đạt trung bình nhưng trong đó lại có một nhóm gần đạt kết quả khá, điểm phiếu học tập mà các nhóm đạt được là từ mức trung bình (5,5 điểm của nhóm 3) đến mức cận giỏi (7,6 điểm của nhóm 6), điều đó chứng tỏ kết quả TN đạt được là rất khả quan. + Tất cả các nhóm hoàn thành hết các trạm bắt buộc; nhóm 1, 2, 3 và 4 chỉ hoàn thành được 1 trạm tự chọn, nhóm 5, 6 hoàn thành hết cả 2 trạm tự chọn.  Đánh giá kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN Sau khi kết thúc đợt TN, chúng tôi đã tổ chức cho HS hai lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra 1 tiết (Chiều thứ 7, tiết 5, ngày 24/03/2012) nhằm đánh giá kết quả học tập của HS đạt được khi được tổ chức dạy học theo trạm so với tổ chức dạy học theo phương pháp truyền thống. Hình thức bài kiểm tra là 50% trắc nghiệm và 50% tự luận (đề kiểm tra nêu ở phần phụ lục). Kết quả bài kiểm tra được thể hiện ở bảng sau: Lớp Sĩ số 0≤Yếu<5 5≤Trung bình<6.5 6.5≤Khá<8 8≤Giỏi SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % TN 35 3 8,57% 9 25,71% 21 60% 2 5,72% ĐC 36 5 13,89% 15 41,67% 13 36,11% 3 8,33% Bảng 3.4. Tổng hợp điểm bài kiểm tra cuối đợt TN 0 10 20 30 40 50 60 Y TB K G TN ĐC Biểu đồ 3.1. Biểu đồ % phân loại kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN * Nhận xét: Từ bảng 3.4 và biểu đồ kết quả bài kiểm tra ta thấy rằng: - Tỉ lệ % số HS đạt điểm yếu và điểm trung bình ở lớp TN thấp hơn số HS đạt điểm yếu và điểm trung bình ở lớp ĐC. - Tỉ lệ % số HS đạt điểm khá ở lớp TN cao hơn nhiều số học sinh đạt điểm khá ở lớp ĐC. Chứng tỏ HS ở các lớp TN, hiểu bài và vận dụng kiến thức làm kiểm tra tốt hơn so với các lớp ĐC. - Tỉ lệ số HS đạt điểm giỏi ở lớp TN ít hơn so với số HS đạt điểm giỏi ở lớp ĐC, nhưng tỉ lệ chênh lệch này là không đáng kể. 3.4.2.3. Đánh giá kết quả tiêu chí “Năng lực của cá nhân”  Đánh giá định tính Trong quá trình hướng dẫn và quan sát HS hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm, chúng tôi đã rút ra một số nhận xét như sau: - Đa số các em tiến hành thao tác thí nghiệm còn rất lúng túng, vụng về. Vì vậy, trong quá trình tiến hành thí nghiệm GV phải hướng dẫn nhiều và sau khi được chỉ dẫn các HS đều làm thí nghiệm thành công, thu thập được số liệu và rút ra được kết quả cần nghiên cứu. - Các HS đều chấp nhận, chăm chú thực hiện nhiệm vụ mà nhóm phân công và hoàn thành được nhiệm vụ. Một số em cần đến sự hướng dẫn của GV hoặc các bạn trong nhóm thì mới hoàn thành được nhiệm vụ của mình. - Phần nội dung kiến thức ở các trạm bắt buộc được các em hoàn thành khá đầy đủ và chính xác, phần kiến thức ở trạm tự chọn mang tính chất mở rộng ngoài SGK nên một nhóm phải cần đến sự hướng dẫn của GV mới có thể hoàn thành được chính xác.  Đánh giá định lượng Sau khi các nhóm báo cáo kết quả xong, mỗi nhóm sẽ tiến hành đánh giá năng lực cá nhân của các thành viên trong nhóm vào trong Phiếu điểm đánh giá năng lực cá nhân mà GV phát cho các nhóm. Các nhóm dựa vào từng tiêu chí đánh giá để cho điểm mỗi thành viên, từ đó hoàn thành phiếu đánh giá rồi nộp lại cho GV nhận xét và cho điểm đánh giá cuối cùng. Điểm cuối cùng này sẽ là cơ sở để đánh giá năng lực học tập của mỗi HS. Các tiêu chí 1, 2 và 3 có số điểm tối đa là 20 điểm, còn tiêu chí 4 nếu HS nào thỏa mãn tiêu chí này thì được 10 điểm còn không thỏa mãn thì không có điểm. Kết quả điểm đánh giá năng lực cá nhân được thể hiện dưới bảng sau: Nhóm Sĩ số 0≤Yếu<5 5≤Trung bình<6,5 6,5≤Khá<8 Giỏi≥8 SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 6 0 0% 2 33,33% 4 66,67% 0 0% 2 5 0 0% 1 20% 4 80% 0 0% 3 6 0 0% 2 33,33% 3 50% 1 16,67% 4 6 0 0% 2 33,33% 3 50% 1 16,67% 5 6 0 0% 1 16,67% 3 50% 2 33,33% 6 6 0 0% 1 16,67% 4 66,67% 1 16,67% Bảng 3.5. Tổng hợp điểm đánh giá năng lực cá nhân của các nhóm 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Y TB K G Biểu đồ 3.2. Biểu đồ % phân loại năng lực cá nhân của các nhóm * Nhận xét: Từ bảng 3.5 và biểu đồ ta thấy rằng: - Tất cả các nhóm đều không có HS nào đạt loại yếu mà đạt mức phân loại từ trung bình trở lên đến giỏi. Số HS của các nhóm đạt loại khá chiếm một tỉ lệ lớn, còn số HS đạt loại trung bình và giỏi gần bằng nhau. Điều đó cho thấy nhiệm vụ được thiết kế ở các trạm hoàn toàn phù hợp với năng lực học tập của HS. 3.5. Kết quả điều tra ý kiến đánh giá về dạy học theo trạm Để điều tra ý kiến của HS đối với kiểu dạy học theo trạm cũng như những điểm tích cực và hạn chế của kiểu dạy học này, chúng tôi tiến hành phát phiếu thăm dò cho HS lớp TN (10A2) vào hai đợt: - Trước khi tiến hành TN sư phạm: chúng tôi phát phiếu thăm dò sau khi đã phổ biến cho HS hiểu biết sơ bộ về kiểu dạy học theo trạm. Chúng tôi phát 35 phiếu, thu lại 35 phiếu. - Sau khi tiến hành TN sư phạm: phát 35 phiếu, thu lại 35 phiếu. 3.5.1. Ý kiến đánh giá của học sinh đối với kiểu dạy học theo trạm Tiến hành phát phiếu thăm dò trước và sau TN sư phạm, chúng tôi thu được kết quả như sau: 1. Em có nhận xét gì về kiểu dạy học theo trạm? Trước TN Sau TN SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % A. Bình thường như cách dạy học truyền thống. 18 51.42% 8 22,86% B. Hay và tạo ra được sự hứng thú trong quá trình học. 10 28,57% 22 62,86% C. Nhàm chán trong quá trình học. 7 20,01% 5 14,28% Nội dung thăm dò Số lượng Rất thích Thích Không thích Không quan tâm 2. Em có thích được học tập thường xuyên với kiểu học tập theo trạm không? Trước TN 6 8 11 10 Sau TN 12 15 6 2 3. Em thấy kiểu dạy học theo trạm có điểm nào hay hơn các phương pháp dạy học truyền thống? Số lượng đúng Sai SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % * Phải tự tìm tòi để xây dựng kiến thức mới. Trước TN 12 34,28% 23 65,72% Sau TN 27 77,14% 8 22,86% * Thường xuyên trao đổi với các bạn cùng nhóm trong quá trình học tập Trước TN 15 42,86% 20 57,14% Sau TN 25 71,43% 10 28,57% * Hiểu bài mà không cần phải ghi chép nhiều Trước TN 5 14,29% 30 85,71% Sau TN 32 91,43% 3 8,57% * Cảm thấy hứng thú vì hình thức các trạm đa dạng, phong phú và hấp dẫn (thí nghiệm thực, thí nghiệm ảo, ....) Trước TN 16 45,71% 19 54,29% Sau TN 30 85,71% 5 14,29% * Tự thiết kế và tiến hành thí nghiệm Trước TN 14 40% 21 60% Sau TN 26 74,29% 9 25,71% * Thể hiện được năng lực của bản thân Trước TN 11 31,43% 24 68,57% Sau TN 27 77,14% 8 22,86% Bảng 3.6. Ý kiến của HS đối với dạy học theo trạm * Nhận xét: Từ các bảng thống kê trên, chúng ta thấy rằng: - Trước khi TN, phần lớn HS đón nhận giờ học giờ học được tổ chức dạy học theo trạm với tâm trạng bình thường như mọi giờ học khác, thậm chí có những em không thích giờ học được tổ chức theo kiểu dạy học này, bởi vì các em chưa nhận thấy được những ưu điểm mà nó mang lại và các giờ học nhóm trước giờ các em được tham gia mang nặng tính hình thức, ít có cơ hội trao đổi với bạn cùng nhóm hay thể hiện bản thân mình. - Sau khi tham gia học với các tiết học TN, các em đã nhận thấy những ưu điểm mà kiểu dạy học này mang lại cho các em, do đó thái độ của các em có chiều hướng thay đổi rõ ràng thể hiện ở sự lựa chọn các phương án trả lời trước và sau TN. Điều đó cho thấy kiểu dạy học theo trạm đã kích thích và tạo ra được hứng thú cho HS trong quá trình TN. 3.5.2. Đánh giá việc hình thành kĩ năng làm việc nhóm của học sinh Ưu điểm của kiểu dạy học theo trạm là không chỉ mang lại hứng thú cho người học, tác động đến ý thức học tập mà còn giúp cho HS hình thành được các kĩ năng trong quá trình học tập. Ngoài kĩ năng làm thí nghiệm đã được đánh giá ở phần các tiêu chí học tập còn có kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hợp tác nhóm. Sự thay đổi đó được thể hiện ở các bảng sau: Nội dung thăm dò Số lượng Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 1. Em có mạnh dạn đưa ý kiến nhận xét liên quan đến nhiệm vụ học tập. Trước TN 8 10 17 Sau TN 14 15 6 2. Em có tự tin khi góp ý và giảng bài cho bạn. Trước TN 7 10 18 Sau TN 12 14 9 3. Khi bạn có ý kiến trái với ý kiến của em, đợi bạn nói xong rồi em mới đưa ý kiến. Trước TN 9 13 13 Sau TN 20 8 7 4. Em tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể. Trước TN 6 14 15 Sau TN 13 17 5 5. Những ý kiến của em được các bạn đồng ý. Trước TN 8 12 15 Sau TN 23 8 4 Bảng 3.7. Kĩ năng giao tiếp của HS * Nhận xét: Dựa vào bảng 3.7 ta thấy kĩ năng giao tiếp của HS đã có sự thay đổi theo hướng tích cực sau khi tham gia các giờ học được tổ chức dạy học theo trạm. Cụ thể đối với việc lắng nghe ý kiến của bạn, HS đã biết cách thể hiện cho dù ý kiến của bạn là khác ý với bản thân. Các em đã tự tin nhiều hơn khi phát biểu ý kiến và biết cách góp ý cho bạn. Nội dung thăm dò Số lượng Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 1. Em có tham gia phân công nhiệm vụ của nhóm. Trước TN 7 9 19 Sau TN 14 14 7 2. Em có chấp nhận nhiệm vụ được nhóm phân công. Trước TN 10 13 12 Sau TN 13 19 3 3. Em có chú tâm thực hiện nhiệm vụ được nhóm phân công. Trước TN 8 13 14 Sau TN 19 11 5 4. Khi gặp vấn đề chưa hiểu, em có trao đổi với bạn. Trước TN 7 14 14 Sau TN 18 14 3 5. Khi bạn không hiểu bài, em có sẵn lòng giải thích. Trước TN 10 12 13 Sau TN 23 7 5 Bảng 3.8. Khả năng hợp tác nhóm của HS * Nhận xét: Từ kết quả bảng 3.8 cho thấy HS đã biết cách hợp tác với nhau trong quá trình hoạt động, cụ thể: - Trước khi tiến hành TN, phần lớn các em đều chọn phương án “không”, phương án “thương xuyên” được các em lựa chọn rất ít. Sau khi tiến hành TN, số lượng các em lựa chọn phương án “thương xuyên” chiếm tỉ lệ lớn so với phương án “không”. - Lúc đầu HS còn ngại hỏi lại bạn khi chưa hiểu bài (câu 4, lựa chọn “không” 14/35), không chú tâm vào thực hiện nhiệm vụ (câu 3, lựa chọn “không” 14/35) hoặc không chấp nhận thực hiện các công viện được giao (câu 2, lựa chọn “không” 12/35); sau TN, các em nhận thấy được lợi ích của việc học từ bạn nên đã có sự thay đổi tích cực (câu 2, lựa chọn “thường xuyên” là 13/35; “không” là 3/35. Câu 3, lựa chọn “thường xuyên” là 19/35; “không” là 5/35. Câu 4, lựa chọn “thường xuyên” là 18/35; “không” là 3/35 ). - Ý thức giúp đỡ bạn cùng nhóm cũng đã tăng đáng kể, sẵn lòng giải thích để bạn hiểu (câu 5, trước TN lựa chọn “thường xuyên” là 10/35; “không” là 13/35; sau TN lựa chọn “thường xuyên” là 23/35; “không” là 5/35). Qua việc phân tích các phiếu thăm dò HS, chúng tôi có nhận xét: Trên cơ sở phân tích kết quả thu được từ đợt TN và phiếu thăm dò, chúng tôi rút ra nhận xét: - Việc vận dụng dạy học theo trạm vào dạy học đã tạo động lực cho HS trong học tập, giúp HS nâng cao khả năng tự học, biến quá trình dạy của thầy thành quá trình tự tìm tòi của trò. - Kết quả điểm số từ các bài kiểm tra, cho thấy kết quả học tập được tăng lên đáng kể. - Qua kết quả bài kiểm, chúng ta thấy rằng HS lớp TN làm chủ kiến thức tốt hơn, nắm kiến thức vững hơn lớp ĐC. - Các giờ học có áp dụng dạy học theo trạm đã giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tạo cho các em có nhiều cơ hội rèn luyện và phát triển các kĩ năng mềm hiệu quả. Từ kết quả TN sư phạm, chúng tôi khẳng định việc sử dụng dạy học theo trạm vào dạy học Vật lý ở trường THPT là có thể thực hiện được. Hiệu quả GD mà kiểu dạy học theo trạm mang lại đã được thể hiện trong quá trình học tập và kết quả thu được từ bài kiểm tra, nhưng để đánh giá được hết những ưu điểm của kiểu dạy học theo trạm thì đòi hỏi cần phải có nhiều thời gian để áp dụng vào trong quá trình dạy học. 3.5.3. Ý kiến đánh giá của giáo viên về kiểu dạy học theo trạm cuối đợt thực nghiệm sư phạm Sau khi kết thúc đợt TN sư phạm, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra để thăm dò ý kiến của các GV trong tổ Vật lý của trường THPT Nguyễn Huệ nhằm đánh giá những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế trong quá trình TN sư phạm với kiểu tổ chức dạy học theo trạm. Tổng số phiếu phát ra là 8, tổng số phiếu thu về là 8. Kết quả thăm dò ý kiến của GV như sau:  Đánh giá chung Có 7 GV đánh giá xếp loại tốt với số điểm đánh giá từ 18,5 – 20 điểm, 1 GV đánh giá xếp loại khá với số điểm đánh giá 17,5 điểm, không có GV nào đánh giá ở mức trung bình và yếu, cụ thể: GV đánh giá Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá Tổng điểm Trần Đăng Thức 1. Hiểu biết về HS 2 2 19 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 6 4. Các hoạt động dạy – học 10 9 Võ Đông Chấn 1. Hiểu biết về HS 2 2 17,5 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 5 4. Các hoạt động dạy – học 10 8,5 Đỗ Thị Minh Phương 1. Hiểu biết về HS 2 2 20 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 7 4. Các hoạt động dạy – học 10 9 Trần Quốc Huy 1. Hiểu biết về HS 2 2 18,5 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 6 4. Các hoạt động dạy – 10 8,5 học Nguyễn Thị Thu Thủy 1. Hiểu biết về HS 2 2 19,5 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 6,5 4. Các hoạt động dạy – học 10 9 Đàm Công Triều 1. Hiểu biết về HS 2 2 19 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 6 4. Các hoạt động dạy – học 10 9 Nguyễn Huy Hùng 1. Hiểu biết về HS 2 2 20 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 7 4. Các hoạt động dạy – học 10 9 Nguyễn Thị Thanh Hương 1. Hiểu biết về HS 2 2 19 2. Mục tiêu 2 2 3. Chuẩn bị 7 6 4. Các hoạt động dạy – học 10 9 Bảng 3.9. Điểm đánh giá của GV về kiểu dạy học theo trạm  Ý kiến nhận xét • Ưu điểm - GV TN đã sử dụng những kiến thức cũ để làm nảy sinh kiến thức mới cần nghiên cứu và xác định được kiến thức trọng tậm cần được hình thành. - Xác định được mục tiêu cụ thể cho cả bài học và cho từng trạm. - Có sự chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập, nhiệm vụ ở từng trạm được thiết kế rõ ràng, chính xác, phù hợp với năng lực của HS. Một số trạm có sự liên hệ với thực tiễn nên kích thích và tạo được hứng thú cho HS trong quá trình học tập. - Kiểu dạy học đã tạo điều kiện cho HS tự tìm tòi để đưa ra kiến thức mới; tạo môi trường hợp tác, trao đổi, thảo luận và cạnh tranh giữa HS với nhau, các nhóm với nhau trong suốt quá trình học tập. - Kiểu dạy học theo trạm đã tạo ra được sự tự chủ cho HS, HS tự lực làm việc tại các trạm, không cần GV hướng dẫn quá tỉ mỉ. Quá trình dạy học trở thành quá trình tự học của HS, HS tự dạy nhau, học hỏi lẫn nhau. - Qua việc thực hiện các vòng tròn học tập, HS nắm vững nội dung bài học một cách sâu sắc hơn, khắc phục được sự thiếu thốn về thiết bị thí nghiệm khi tổ chức thí nghiệm đồng loạt cho HS. Việc tổ chức dạy học theo trạm làm cho HS được trải nghiệm với các dụng cụ, thí nghiệm thật, ứng dụng trực tiếp vào trong SGK, học được nhiều kĩ năng sống và cách làm việc khoa học. • Hạn chế - Để tổ chức dạy học theo trạm, đòi hỏi GV phải có năng lực quản lí, điều hành HS; có kiến thức và kĩ năng thực hành vững chắc để giải thích, hướng dẫn cho HS. - Dạy học theo trạm là một kiểu dạy học hay, nhưng để thực hiện thì đòi hỏi người GV phải tốn nhiều công sức để chuẩn bị đồ dùng học tập, phiếu học tập, ... Đồng thời nếu tổ chức không tốt thì sẽ mất rất nhiều thời gian mà hiệu quả học tập của HS lại không cao trong khi thời gian phân phối cho mỗi bài lại rất ít. Vì vậy hầu hết các GV còn e ngại vận dụng nó vào dạy học ở trường THPT. • Hướng khắc phục - Trước khi tiến hành tiết dạy có áp dụng kiểu dạy học mới, GV phải có sự chuẩn bị kĩ về kiến thức, làm trước các thí nghiệm có liên quan để dự đoán được những khó khăn mà HS có thể gặp khi hoàn thành các nhiệm vụ. - Khi đánh giá kết quả học tập của HS cần kết hợp đánh giá giữa điểm số với việc hình thành các kĩ năng của HS. - Các trường phổ thông phải có đồ dùng học tập đầy đủ, tạo điều kiện về thời gian để kích thích GV vận dụng các kiểu dạy học mới vào dạy học mà không phải có áp lực về quy định thời gian trong mỗi tiết học. 3.6. Kết luận của chương 3 Qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến của các giờ TN, kết hợp trao đổi với GV và HS, cũng như kết quả thu được qua bài kiểm tra cuối đợt TN sư phạm và qua các tiêu chí đánh giá, chúng tôi có nhận xét như sau: Phương án dạy học đã được soạn thảo là có thể thực hiện được. HS được trải nghiệm nhiều phong cách làm việc khác nhau nên làm các em hứng thú, tích cực và tự giác hơn trong học tập. Với kiểu dạy học theo trạm, HS được tự nghiên cứu, tìm tòi, được trao đổi, tranh luận với bạn bè, GV. Điều này giúp HS nhận ra được những sai lầm về nhận thức của bản thân, đồng thời giúp GV kiểm soát được những hoạt động nhận thức của HS để kịp thời sửa chữa những sai lầm mà HS mắc phải. Do HS đã quen với cách học truyền thống là nghe giảng và ghi chép nên ban đầu các em còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn, cần GV hướng dẫn nhiều; nhưng sau đó các em đã nhanh chóng thích nghi và tự lực thực hiện các hoạt động học tập dễ dàng hơn. Các kết quả thu được cả về mặt định tính, định lượng và phiếu điều tra cuối đợt TN sư phạm đã cho thấy không những kết quả học tập được tăng lên mà các kĩ năng làm việc nhóm của HS cũng đã được cải thiện, phần lớn HS rất thích được học với kiểu dạy học theo trạm; các GV đều đánh giá cao về kết quả mà kiểu dạy học theo trạm mang lại. Từ những kết quả đạt được của quá trình TN sư phạm giúp ta khẳng định rằng việc áp dụng kiểu dạy học theo trạm vào dạy học môn Vật lý ở trường THPT là có thể thực hiện được, góp phần vào đổi mới PPDH ở các môn học khác nói chung và môn Vật lý nói riêng. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã đạt được kết quả sau đây: - Trình bày mục tiêu của GD, sự đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay và cơ sở lý luận của kiểu dạy học theo trạm. Tìm hiểu thực tiễn vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học Vật lý ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu và cấu trúc của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản gồm 9 trạm (7 trạm bắt buộc và 2 trạm tự chọn) và xây dựng công cụ để đánh giá quá trình học tập của HS. - Tiến hành TN sư phạm mà kết quả cho thấy các em HS đều cảm thấy hứng thú với giờ học được tổ chức dạy học theo trạm sau khi được học tập với kiểu dạy học này, hầu hết các em HS đều có sự chuyển biến tích cực về kết quả học tập và kĩ năng làm việc nhóm, đồng thời phát triển được năng lực tự tìm tòi xây dựng kiến thức cho HS. Các GV đều cho rằng việc vận dụng kiểu dạy học theo trạm vào dạy học ở trường THPT sẽ tốn nhiều thời gian và công sức của GV nhưng có hiệu quả GD cao. Vì vậy, ngành GD cần tạo mọi điều kiện cả về thời gian lẫn vật chất nhằm động viên và cổ vũ GV ở các trường THPT tích cực vận dụng các PPDH tích cực nói chung và kiểu dạy học theo trạm nói riêng vào dạy học để góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học. Từ đó chúng tôi có một số kiến nghị sau: • Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và các trường THPT cần tạo mọi điều kiện để GV có thể tăng cường áp dụng các PPDH tích cực nói chung và kiểu dạy học theo trạm nói riêng vào dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học. Tiếp tục cải cách chương trình, SGK sao cho khoa học, hiện đại, không nặng về kiến thức hàn lâm, lồng ghép nội dung GD kĩ năng mềm cho HS vào trong chương trình. Tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến rộng rãi các PPDH tích cực cho GV, trong đó có kiểu dạy học theo trạm. Tổ chức thi đua, khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị sử dụng PPDH tích cực có hiệu quả. • Cần có những chính sách ưu đãi với GV: tăng lương; giảm giờ dạy... để GV có thời gian đầu tư cho công việc giảng dạy tốt hơn. • Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cơ bản cho việc đổi mới PPDH hiện đại. • Tiếp tục đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, để đánh giá được khả năng tư duy phê phán, phát hiện và giải quyết vấn đề ở HS. Chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống cho HS thông qua các bài lên lớp, đưa yêu cầu này trở thành một yêu cầu nhất thiết phải đạt được ở mỗi giờ học. Bởi lẽ việc HS được trang bị các kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng làm việc hợp tác ... là mục đích cuối cùng của quá trình GD. Đổi mới PPDH vẫn đang là nhiệm vụ hàng đầu của GD Việt Nam hiện nay, PPDH hiện đại phải mang lại cho người học những điều cơ bản về kiến thức và kĩ năng sống, trong đó dạy học theo trạm là một kiểu dạy học đáp ứng được yêu cầu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm. [2]. Nguyễn Văn Biên (2008), Tổ chức giờ học vật lý bằng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, Hội thảo PPDHVL trường đại học sư phạm Hà Nội. [3]. Jacques Delors (2003), Học tập một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục. [4]. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông – Tổ chức hoạt động dạy học vật lý tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. [5]. Trần Duy Hưng (2000), Quy trình kiến tạo tình huống dạy học theo nhóm nhỏ, Nghiên cứu giáo dục, (số 7), tr 17 – 18. [6]. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), Về phương pháp dạy – học hợp tác, Tạp chí Khoa học, (số 3) trường ĐHSP Hà Nội. [7]. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm. [8]. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực, NXB Giáo dục, Hà Nội. [9]. Lê Thùy Linh (2008), “Vận dụng phương pháp cùng tham gia trong dạy học giáo dục học ở các trường sư phạm nhằm phát huy vai trò của người học”, Tạp chí Giáo dục, (số 189), tr 29 – 30. [10]. Lê Nguyễn Long (2000), Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục. [11]. Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trường THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học. Trường ĐHSP Hà Nội. [12]. Trần Văn Nghiên (2010), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức chương “Mắt – Các dụng cụ quang học” – Sách giáo khoa vật lý lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Hà Nội. [13]. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2008), Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh trung học phổ thông thông qua hình thức tổ chức học tập theo nhóm tại lớp, Tạp chí Giáo dục, (số 186), tr 27 – 29. [14]. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm. [15]. Nguyễn Đức Thạc (2004), Rèn luyện kĩ năng sống – một hướng tiếp cận mới về chất lượng giáo dục – đào tạo, Tạp chí giáo dục,(số 81),tr 45. [16]. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa học xã hội. [17]. Nguyễn Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động dạy học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học sư phạm. [18]. Nguyễn Thị Thùy Trang (2009), Phát huy tính tích tích cực, tự lực của học sinh trong dạy các chủ đề vật lý tự chọn thông qua hoạt động nhóm, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. [19]. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. [20]. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [21]. Phạm Thị Hoài Thu (2010), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức chương “Điện học” – Lớp 9 – THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Hà Nội. [22]. Trần Thị Thanh Vân (2011), Tổ chức dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương “Cơ học” - Vật lý 8 – Trung học cơ sở, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Hà Nội. [23]. Lâm Thanh Vũ (2011), Tổ chức dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương “Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng” - Vật lý 9, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Hà Nội. [24]. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Phiếu đánh giá về dạy học theo trạm (Dùng cho HS) Để đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của kiểu dạy học theo trạm sau khi tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản, giáo viên Trần Văn Thái tiến hành thăm dò ý kiến của học sinh lớp thực nghiệm sư phạm (lớp 10A2). Các em đánh dấu vào đáp án mà mình lựa chọn. Xin cảm ơn các em. I. Thái độ của học sinh đối với kiểu dạy học theo trạm 1. Em có nhận xét gì về kiểu dạy học theo trạm A. Bình thường như cách dạy học truyền thống. B. Hay và tạo ra được sự hứng thú trong quá trình học. C. Nhàm chán trong quá trình học. 2. Em có thích được học tập thường xuyên với kiểu học tập theo trạm không? A. Rất thích B. Thích C. Không thích D. Không quan tâm 3. Em thấy kiểu dạy học theo trạm có điểm nào hay hơn các phương pháp dạy học truyền thống? Đúng Sai □ □ : Phải tự tìm tòi để xây dựng kiến thức mới. □ □ : Thường xuyên trao đổi với các bạn cùng nhóm trong quá trình học tập □ □ : Hiểu bài mà không cần phải ghi chép nhiều □ □ : Cảm thấy hứng thú vì hình thức các trạm đa dạng, phong phú và hấp dẫn (thí nghiệm thực, thí nghiệm ảo, ....) □ □ : Tự thiết kế và tiến hành thí nghiệm □ □ : Thể hiện được năng lực của bản thân II. Kĩ năng giao tiếp của học sinh 1. Em có mạnh dạn đưa ý kiến nhận xét liên quan đến nhiệm vụ học tập. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 2. Em có tự tin khi góp ý và giảng bài cho bạn. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 3. Khi bạn có ý kiến trái với ý kiến của em, đợi bạn nói xong rồi em mới đưa ý kiến. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 4. Em tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 5. Những ý kiến của em được các bạn đồng ý. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không III. Khả năng hợp tác nhóm 1. Em có tham gia phân công nhiệm vụ của nhóm. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 2. Em có chấp nhận nhiệm vụ được nhóm phân công. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 3. Em có chú tâm thực hiện nhiệm vụ được nhóm phân công. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 4. Khi gặp vấn đề chưa hiểu, em có trao đổi với bạn. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không 5. Khi bạn không hiểu bài, em có sẵn lòng giải thích. A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không PHỤ LỤC 2 Phiếu đánh giá về dạy học theo trạm (Dùng cho giáo viên) Nhằm đánh giá những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực nghiệm sư phạm với kiểu tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “Chất khí” – Vật lý 10 ban Cơ bản, tôi xin được thăm dò ý kiến của các quý thầy giáo (cô giáo) trong tổ vật lý của trường THPT Nguyễn Huệ - Đăk Lăk. Rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy giáo (cô giáo). Xin chân thành cảm ơn . HỌ TÊN GIÁO VIÊN NHẬN XÉT: ......................................................................... Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá Nhận xét 1. Hiểu biết về học sinh 2 1.1. Xác định được những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học 1 1.2. Xác định được những kiến thức mới cần hình thành 1 2. Mục tiêu 2 2.1. Xác định được đúng mục tiêu của bài học phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và trình độ học sinh và có mục tiêu riêng theo từng trạm 1 2.2. Viết được mục tiêu cụ thể làm căn cứ để đánh giá kết quả dạy học 1 3. Chuẩn bị 7 3.1. Có đầy đủ đồ dùng học tập phục vụ cho từng trạm học tập 1 3.2. Các bài tập, nhiệm vụ đảm bảo 5  Phù hợp với hoạt động của từng trạm 1  Rõ ràng, cụ thể và phù hợp với năng lực của học sinh 1  Nội dung hoạt động của mỗi trạm có sự liên kết với các trạm khác hướng tới mục tiêu của bài học, đảm bảo học sâu 1  Trọng tâm, thiết thực, hiệu quả và khả thi 1  Nội dung có tính liên hệ với thực tiễn 1 4. Các hoạt động dạy - học 10 4.1. Thiết kế, tổ chức và hướng dẫn học sinh đảm bảo: 5  Thiết kế các trạm hợp lí, có đủ đồ dùng và phương tiện cho học sinh hoạt động 1  Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh lựa chọn trạm xuất phát phù hợp với phong cách học, tạo hứng thú học tập, đảm bảo học thoải mái 1  Hướng dẫn các nhóm học sinh làm việc tại các trạm, có sự hỗ trợ kịp thời đối với học sinh. 1  Hướng dẫn các nhóm luân chuyển qua các trạm một cách linh hoạt, đảm bảo học sâu và hiệu quả 1  Học sinh tích cực, chủ động hoạt động, phát hiện kiến thức và rèn luyện có hiệu quả. 1 4.2. Thiết kế các trạm phù hợp với khả năng học tập của học sinh 5  Học sinh có đủ thời gian để hoàn thành 1 nhiệm vụ của các trạm  Học sinh được trình bày kết quả, chia sẻ và nghe thông tin phản hồi 1  Học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng 1  Giáo viên đánh giá để hoàn thiện và củng cố kiến thức, kĩ năng 1  Học sinh hiểu và vận dụng được kiến thức, kĩ năng 1 Tổng cộng 21  Đánh giá chung:  Tốt (18 – 21 điểm): ..................  Khá (15 – 17,5 điểm): ................  Trung bình (10- 14,5 điểm): ...............  Yếu ( dưới 10 điểm): ..........................  Ý kiến nhận xét:  Ưu điểm: ....................................................................................................................................... .....  Hạn chế: ....................................................................................................................................... .....  Hướng khắc phục: ....................................................................................................................................... ..... PHỤ LỤC 3 ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN: VẬT LÝ (CHƯƠNG: CHẤT KHÍ) I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 ĐIỂM) Câu 1: Đồ thị nào sau đây biểu diễn đúng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt? Câu 2: Một khối khí thay đổi trạng thái như đồ thị biểu diễn. Sự biến đổi khí trên trải qua hai quá trình nào? A. Nung nóng đẳng tích rồi nén đẳng nhiệt B. Nung nóng đẳng tích rồi dãn đẳng nhiệt C. Nung nóng đẳng áp rồi dãn đẳng nhiệt D. Nung nóng đẳng áp rồi nén đẳng nhiệt Câu 3: Phát biểu nào sau đây phù hợp với định luật Gay-luy-xác? A. Trong quá trình đẳng áp, thể tích của một lượng khí nhất định tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. B. Trong quá trình đẳng áp, thể tích của một lượng khí nhất định tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối. C. Trong quá trình đẳng áp, thể tích của một chất khí nhất định tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối. D. Trong quá trình đẳng áp, thể tích của một lượng khí nhất định tỉ lệ nghịch với nhiệt độ tuyệt đối. Câu 4: Định luật Sác-lơ được áp dụng cho quá trình A. Đẳng tích B. Đẳng nhiệt C. Đẳng áp D. Đoạn nhiệt Câu 5: Quá trình nào sau đây có liên quan tới định luật Sác-lơ? A. Quả bóng bàn bị bẹp nhúng vào nước nóng, phồng lên như cũ. 0 V T A 0 V T B 0 V T C 0 V T D p p2 p1 1 T2 T1 2 3 T O p p2 p1 1 T2 T1 2 3 T O B. Thổi không khí vào một quả bóng bay. C. Đun nóng khí trong một xilanh kín. D. Đun nóng khí trong một xilanh hở. Câu 6: Đồ thị của đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ pOV là một đường: A. Đường thẳng. B. Đường parabol. C. Đường hyperbol. D. Đường exponient Câu 7: Trong các biểu thức sau đây, biểu thức nào không phù hợp với định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt? A. p ~ 1 V B. p V p V1 1 2 2= C. V ~ 1 p D. V ~ p Câu 8: Phương trình nào sau đây là phương trình trạng thái của khí lý tưởng ? A. pV T = hằng số. B. p VT = hằng số. C. TV p = hằng số. D. V pT = hằng số. Câu 9: Trong hệ tọa độ VOT, đường đẳng áp là đường A. thẳng song song với trục hoành. B. hypebol. C. thẳng song song với trục tung. D. thẳng kéo dài đi qua gốc tọa độ. câu 10: Nếu nhiệt độ tuyệt đối tăng gấp đôi và áp suất giảm một nửa thì thể tích của khối khí sẽ A. tăng 4 lần B. giảm 4 lần C. tăng 2 lần D.giảm 2 lần. II. TỰ LUẬN (5 ĐIỂM) Câu 1 (2 điểm): Một quả cầu có thể co giãn được ban đầu có dung tích 20 lít chứa Oxi ở nhiệt độ 170C và áp suất 100 atm. Khi nhiệt độ trong bình lên tới 670C thì thể tích bình tăng 1,5 lần. Tính áp suất trong bình lúc này. Câu 2 (3 điểm): Trên hình vẽ đồ thị biểu diễn sự biến đổi trạng thái của một lượng khí lý tưởng trong hệ tọa độ pOT. a. Mô tả các quá trình biến đổi trạng thái của lượng khí đó. b. Tính p2, V3. Biết V1 = 4 dm3, p1 = 2 at, T1 = 300K, T2 = 2T1. c. Vẽ đồ thị biểu diễn quá trình trên trong hệ tọa độ pOV và VOT. PHỤ LỤC 4 Đáp án các trạm Trạm 1: Các thông số trạng thái – Áp suất chất khí I. + Trạng thái của một lượng khí nhất định được đặc trưng bởi các đại lượng nào? Trạng thái của một lượng khí nhất định được đặc trưng bởi 3 thông số: áp suất p, thể tích V và nhiệt độ tuyệt đối T. + Quá trình biến đổi trạng thái là gì? Quá trình lượng khí chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác gọi là quá trình biến đổi trạng thái. II. Áp suất chất khí 1. Dựa vào thuyết động học phân tử, hãy giải thích: Tại sao chất khí có thể gây ra áp suất lên thành bình? Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn va chạm lên thành bình. Mỗi phân tử tác dụng lên thành bình một lực rất nhỏ, nhưng vì số phân tử khí rất lớn nên lực của các phân tử khí tác dụng lên thành bình là đáng kể. Do đó áp suất tác dụng lên thành bình là đáng kể. 2. Rút ra nguyên nhân gây ra áp suất của chất khí Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn gây ra một lực tổng hợp đáng kể tác dụng lên thành bình, gây ra áp suất của chất khí. Trạm 2: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt I. Dựa đoán mối liên hệ giữa p và V của một lượng khí nhất định khi nhiệt độ không đổi (T = const): p tỉ lệ nghịch với V II. Tiến hành thí nghiệm 2. Kết luận về mối liên hệ giữa p và V của một lượng khí nhất định khi nhiệt độ không đổi (T= const) Khi nhiệt độ không đổi (T= const), áp suất p và thể tích V của một lượng khí nhất định tỉ lệ nghịch với nhau. III. Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt? 1. Nội dung của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích. 2. Biểu thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt 1p V  hay pV = hằng số hay 1 1 2 2pV p V= IV. Đồ thị 1. Vẽ đồ thị 2. Đặc điểm của đồ thị trong hệ tọa độ pOV: - Đường đẳng nhiệt là một đường hypebol. - Đường đẳng nhiệt ở phía trên ứng với nhiệt độ cao hơn nhiệt độ ứng với đường đẳng nhiệt ở phía dưới. p V T1 T2 T2>T1 O Trạm 3: Định luật Sác-lơ I. Dựa đoán mối liên hệ giữa p và T của một lượng khí nhất định khi thể tích không đổi (V = const): p tỉ lệ với T. II. Tiến hành thí nghiệm 2. Kết luận về mối liên hệ giữa p và T của một lượng khí nhất định khi thể tích không đổi (V= const): p tỉ lệ thuận với T. III. Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật Sác-lơ 1. Nội dung của định luật Sác-lơ Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. 2. Biểu thức của định luật Sác-lơ p T hay p T = hằng số hay 1 2 1 2 p p T T = IV. Đồ thị 1. Vẽ đồ thị 2. Đặc điểm của đồ thi trong hệ tọa độ pOT: - Đường đẳng tích là một đường thẳng kéo dài đi qua gốc tọa độ. - Đường đẳng tích ở phía trên ứng với thể tích nhỏ hơn thể tích ứng với đường đẳng tích ở phía dưới. T p V2 V1 V2>V1 O Trạm 4: Quan sát I. Dựa đoán mối liên hệ giữa V và T của một lượng khí nhất định khi áp suất không đổi (p = const): V tỉ lệ với T. II. Tiến hành thí nghiệm 2. Kết luận về mối quan hệ giữa V và T của một lượng khí nhất định khi áp suất không thay đổi (p= const): V tỉ lệ thuận với T. III. Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật Gay-luy-xác. 1. Nội dung của định luật Gay-luy-xác. Trong quá trình đẳng áp của một lượng khí nhất định, thể tích tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. 2. Biểu thức của định luật Gay-luy-xác. V T hay V T = hằng số hay 1 2 1 2 V V T T = IV. Đồ thị 1. Vẽ đồ thị 2. Đặc điểm của đồ thị trong hệ tọa độ VOT: - Đường đẳng áp là một đường thẳng kéo dài đi qua gốc tọa độ. - Đường đẳng áp ở phía trên ứng với áp suất nhỏ hơn áp suất ứng với đường đẳng áp ở phía dưới. T V p2 p1 p2>p1 O Trạm 5: Phương trình trạng thái của khí lý tưởng I. Viết biểu thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt và Sác-lơ ? 1. Biểu thức của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (qua 2 quá trình biến đổi trạng thái) 1 1 2 2pV p V= 2. Biểu thức của định luật Sác-lơ (qua 2 quá trình biến đổi trạng thái) 1 2 1 2 p p T T = II. Thiết lập phương trình trạng thái của khí lý tưởng từ các quá trình biến đổi trạng thái sau: + Xét quá trình biến đổi trạng thái từ (1) về (1’) là quá trình đẳng nhiệt nên: , , 1 11 1 2 2 2 2 ( )pVpV p V p a V = ⇒ = + Xét quá trình biến đổi trạng thái từ (1’) về (2) là quá trình đẳng tích nên: , 2 2 1 2 ( )p p b T T = + Từ (a) và (b) ta có: 1 1 2 2 1 2 pV p V T T = (phương trình trạng thái của khí lý tưởng) III. Kết luận (Biểu thức của phương trình trạng thái của khí lý tưởng) pV T = hằng số hay 1 1 2 2 1 2 pV p V T T = p1, V1, T1 P2, V2, T2 , 2p , V2, T1 (1) (2) (1’) 1 2 3 O V(cm3) T(K) Trạm 6: Vận dụng Bài 1. Một lượng khí đựng trong một xilanh có pittông chuyển động được. Lúc đầu, khí có thể tích là 15lít, nhiệt độ 270C và áp suất 2atm. Khi pittông nén khí đến thể tích 12lít thì áp suất khí lượng khí lúc này tăng lên tới 3,5atm. Nhiệt độ của khí trong pittông lúc này là bao nhiêu (tìm ra 0C)? Tóm tắt Trạng thái 1 Trạng thái 2 V1 = 15 lít V2 = 12 lít P1 = 2 atm p2 = 3,5 atm T1 = 300K T2 = ?K ⇒ t2 = ? 0C Giải Áp dụng phương trình trạng thái của khí lý tưởng ta có: 1 1 2 2 2 2 12 1 2 1 1 pV p V p V TT T T pV = ⇒ = = 420K ⇒ t2 = 1470C Đáp số: t2 = 1470C Bài 2: Một lượng khí có quá trình biến đổi trạng thái như hình vẽ. Biết ở áp suất p1 = 1 atm, nhiệt độ t1 = 270C lượng khí chiếm thể tích V1 = 5 cm3 và t2 = 300C. a. Hãy kể tên các quá trình biến đổi trạng thái? b. Tính các thông số còn lại (p2, V2, p3, T3, V3)? c. Vẽ lại đồ thị trong hệ tọa độ pOV và pOT? Tóm tắt Trạng thái 1 Trạng thái 2 Trạng thái 3 T1 = 300K T2 = 303K T3 = ? p1 = 1 atm p2 = ? p3 = ? V1 = 5 cm3 V2 = ? V3 = ? + Kể tên các quá trình biến đổi trạng thái? + Vẽ đồ thị pOV và pOT? Giải a. Kể tên các quá trình biến đổi trạng thái + Từ (1) sang (2) là quá trình đẳng tích. + Từ (2) sang (3) là quá trình đẳng nhiệt. + Từ (3) sang (2) là quá trình đẳng áp. b. Tính các thông số trạng thái +Vì từ (1) sang (2) là quá trình đẳng tích nên V1 = V2 = 5cm3. + Áp dụng định luật Sác-lơ cho quá trình biến đổi trạng thái từ (1) sang (2) ta có: 1 2 1 22 1 2 1 p p p Tp T T T = ⇒ = = 1,01 atm + Vì từ (2) sang (3) là quá trình đẳng nhiệt nên T2 = T3 = 303K. + Vì từ (3) sang (1) là quá trình đẳng áp nên p1 = p3 = 1atm. + Áp dụng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt cho quá trình biến đổi trạng thái từ (2) sang (3) ta có: 2 22 2 3 3 3 3 p Vp V p V V p = ⇒ = = 5,05cm3. Trạm 7: “Độ không tuyệt đối” 1. Lí do đưa ra khái niệm “Độ không tuyệt đối” Từ đồ thị đường đẳng tích trong hệ tọa độ pOT và đồ thị đường đẳng áp trong hệ tọa độ VOT ta thấy rằng: nếu giảm nhiệt độ tới 0K thì p = 0 và V = 0. Mặt khác ở nhiệt độ dưới 0K, áp suất và thể tích sẽ có giá trị âm. Đó là điều không thể thực hiện được. Vì vậy Ken-Vin đã đưa ra khái niệm “Độ không tuyệt đối”. 2. Khái niệm “Độ không tuyệt đối” Độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà ở đó các nguyên tử không chuyển động so với các phần còn lại trong vật thể. Đó là một nhiệt giai bắt đầu bằng nhiệt độ 0K. Trạm 8: Đồ thị A. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị của định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt trong hệ tọa độ (pOT) và (VOT) 1. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị (pOT) a. Vẽ đồ thị b. Đặc điểm: Là một đường thẳng kéo dài cắt trục OT tại một điểm và song song với trục Op. 2. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị (VOT) a. Vẽ đồ thị p O T O V T p O V b. Đặc điểm: Là một đường thẳng kéo dài cắt trục OT tại một điểm và song song với trục OV. B. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị của định luật Sác-lơ trong hệ tọa độ (pOV) và (VOT) 1. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị (pOV) a. Vẽ đồ thị b. Đặc điểm: Là một đường thẳng kéo dài cắt trục OV tại một điểm và song song với trục Op. 2. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị (VOT) a. Vẽ đồ thị b. Đặc điểm: Là một đường thẳng kéo dài cắt trục OV tại một điểm và song song với trục OT. C. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị của định luật Gay-luy-xác trong hệ tọa độ (pOV) và (pOT) 1. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị (pOV) V T a. Vẽ đồ thị b. Đặc điểm: Là một đường thẳng kéo dài cắt trục Op tại một điểm và song song với trục OV. 2. Vẽ đồ thị và nêu đặc điểm đồ thị (pOT) a. Vẽ đồ thị b. Đặc điểm: Là một đường thẳng kéo dài cắt trục Op tại một điểm và song song với trục OT. Trạm 9: Giải thích hiện tượng I. Hiện tượng 1: Dùng một tay bịt vào đầu bơm tiêm (không gắn kim tiêm), tay còn lại từ từ nén pittông để làm cho thể tích khí trong xylanh giảm. Tiến hành thí nghiệm và giải thích hiện tượng. 1. Dụng cụ: Bơm tiêm. 2. Dự đoán hiện tượng:  Em cảm thấy như thế nào khi dùng một tay bịt vào đầu bơm tiêm, tay còn lại từ từ nén pittông để làm giảm thể tích trong xylanh? + Càng nén pittông thì tay ấn phải dùng một lực càng lớn và ngón tay bịt vào đầu bơm tiêm càng có xu hướng bị đẩy ra mạnh hơn. 3. Giải thích hiện tượng + Càng nén pittông thì nhiệt độ của khối khí không đổi, thể tích khí trong bơm p O V p O T tiêm giảm, mật độ phân tử khí tăng lên dẫn đến áp suất tăng nên tay ấn phải dùng một lực càng lớn và ngón tay bịt vào đầu bơm tiêm càng có xu hướng bị đẩy ra mạnh hơn. 4. Kết luận: Khi nhiệt độ không đổi thì áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích. II. Hiện tượng 2: Đổ một ít nước sôi vào trong một chai nhựa (khoảng 1/3 chai) rồi đậy nắp chai lại. Đặt toàn bộ vào một ca nhựa rồi rưới nước lạnh vào. Tiến hành thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng. 1. Dụng cụ: 1 chai nhựa đựng nước sôi, 1 ca nhựa. 2. Dự đoán hiện tượng khi rưới nước lạnh lên chai đựng nước nóng? Chai đựng nước nóng sẽ bị móp vào trong. 3. Giải thích hiện tượng: + Ban đầu khi đổ một ít nước sôi vào chai (khoảng 1/3 chai) rồi đậy kín nắp chai lại thì lúc này áp suất khí bên trong chai và bên ngoài (áp suất khí quyển) bằng nhau. + Khi rưới nhẹ nước lạnh lên chai thì làm cho nhiệt độ của khối khí trong chai giảm xuống. Mà nhiệt độ của một khối khí nhất định tỉ lệ thuận với áp suất nên áp suất khí trong chai cũng giảm theo, còn áp suất bên ngoài vẫn không đổi và bằng áp suất khí quyển. + Sự chênh lệch áp suất giữa không khí bên ngoài và bên trong chai đã gây ra một áp lực lên thành chai và làm chai bị móp vào bên trong. PHỤ LỤC 5 Phiếu học tập của một số nhóm PHỤ LỤC 6 Bảng điểm đánh giá của một số nhóm Bảng điểm đánh giá tính tích cực: Nhóm đánh giá: Nhóm 2 Nhóm được đánh giá: Nhóm 3 Nhóm trưởng: Nguyễn Xuân Dũng Nhóm trưởng: Phạm Văn Vương Tiêu chí-cấp độ 1. Hứng thú, nhiệt tình thông qua hành vi học tập 2. Hoàn thành các phiếu học tập 3. Báo cáo kết quả Điểm của HS 15 15 10 ĐĐG của GV 15 15 10 Tổng điểm cuối cùng 40 Tổng điểm tối đa 45 ĐQĐTTC 8,88 ≈ 9 Nhận xét của GV: Tất cả các thành viên của nhóm 3 đều rất tích cực và hoàn thành nhiệm vụ ở các trạm rất tốt. Nhóm đánh giá: Nhóm 4 Nhóm được đánh giá: Nhóm 5 Nhóm trưởng: Mai Vĩnh Thành Nhóm trưởng: Nguyễn Văn Sơn Tiêu chí-cấp độ 1. Hứng thú, nhiệt tình thông qua hành vi học tập 2. Hoàn thành các phiếu học tập 3. Báo cáo kết quả Điểm của HS 15 15 10 ĐĐG của GV 15 10 10 Tổng điểm cuối cùng 35 Tổng điểm tối đa 45 ĐQĐTTC 7,77 ≈ 8 Nhận xét của GV: Các thành viên trong nhóm có tinh thần đoàn kết, hăng hái trong quá trình học tập nhưng hoàn thành phiếu học tập còn có một số sai sót. Xếp loại chung của nhóm là tích cực. Bảng điểm đánh giá phiếu học tập: Nhóm đánh giá: Nhóm 3 Nhóm được đánh giá: Nhóm 4 Nhóm trưởng: Phạm Văn Vương Nhóm trưởng: Mai Vĩnh Thành Trạm TCĐG Điểm ĐĐG của GV Tổng điểm của từng trạm Tổng điểm tối đa của từng trạm Trạm 1 1 15 20 35 40 4 10 10 Trạm 2 1 15 15 50 60 2 15 15 4 15 20 Trạm 3 1 15 15 45 60 2 15 15 4 15 15 Trạm 4 1 15 15 40 60 2 10 10 4 10 15 Trạm 5 1 10 15 15 20 Trạm 6 1 20 15 35 40 3 20 20 Trạm 7 1 15 15 35 40 4 20 20 Trạm 8 1 20 15 15 20 Trạm 9 2 0 0 0 40 4 0 0 ĐQĐPHT 6,9 10 Nhận xét của GV: Nhóm đã có nhiều cố gắng và hoàn thành tương đối hoàn chỉnh nhiệm vụ ở các trạm. Những trạm có làm thí nghiệm (trạm 2, trạm 3 và trạm 4) thì nhóm còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả nên cần sự hướng dẫn nhiều của GV mới hoàn thành nhanh nhiệm vụ. Kết quả xếp loại của nhóm là khá. Nhóm đánh giá: Nhóm 5 Nhóm được đánh giá: Nhóm 6 Nhóm trưởng: Nguyễn Văn Sơn Nhóm trưởng: Nguyễn Đức Hiếu Trạm TCĐG Điểm ĐĐG của GV Tổng điểm của từng trạm Tổng điểm tối đa của từng trạm Trạm 1 1 15 20 35 40 4 15 15 Trạm 2 1 10 15 45 60 2 15 15 4 10 15 Trạm 3 1 15 15 40 60 2 10 10 4 10 15 Trạm 4 1 10 15 45 60 2 15 15 4 15 15 Trạm 5 1 15 20 20 20 Trạm 6 1 15 15 30 40 3 20 15 Trạm 7 1 20 20 40 40 4 15 20 Trạm 8 1 10 10 10 20 Trạm 9 2 10 15 25 40 4 10 10 ĐQĐPHT 7,6 10 Nhận xét của GV: Đây là nhóm hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất trong tất cả các nhóm. Các phiếu học tập đều được nhóm hoàn chỉnh đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, do kĩ năng làm thí nghiệm còn kém nên trong quá trình làm thí nghiệm cần tới sự hướng dẫn của GV hoặc phải làm thí nghiệm nhiều lần thì mới có được kết quả. Bảng điểm đánh giá năng lực cá nhân của nhóm 1 Nhóm trưởng: Trần Thị Tuyết Thư kí : Trần Lệ Thu Họ tên HS Tiêu chí đánh giá Tổng điểm đánh giá ĐQĐNLCN 1 2 3 4 Điểm đánh giá của nhóm và GV Nhóm GV Nhóm GV Nhóm GV Nhóm 1. Trần Thị Tuyết 10 10 15 20 15 15 10 50 7,86 2. Trần Lệ Thu 10 10 15 15 15 15 0 40 5,7 3.Dương Ngọc Hướng 10 10 15 15 10 15 10 50 7,14 4. Ngô Đức Phú 10 10 15 15 15 15 10 50 7,14 5. Hồ Thị Thảo 15 15 10 15 15 15 0 45 6,28 6. Bùi Ngọc Tuấn 10 10 10 15 15 15 10 50 7,14 Ghi chú Nếu HS nào của nhóm có năng lực thỏa mãn tiêu chí 4 thi được 10 điểm, HS không thỏa mãn thì không có điểm ở tiêu chí này. Nhận xét của GV: Điểm đánh giá của nhóm đã phản ánh được năng học học tập của từng thành viên trong nhóm. Một số em đã thể hiện được năng lực học tập nổi trội so với các bạn khác(Trần Thị Tuyết) bên cạnh những em có có phần yếu hơn(Trần Lệ Thu). Hầu hết tất cả các em đều gặp khó khăn khi phải tiến hành thí nghiệm để thu thập số liệu thể hiện ở điểm tiêu chí 1 tương đối thấp. Các thành viên trong nhóm đều đạt từ xếp loại trung bình đến khá, không có xếp loại yếu và giỏi. Bảng điểm đánh giá năng lực cá nhân của nhóm 4 Nhóm trưởng: Mai Vĩnh Thành Thư kí : Bùi Thị Huyền Họ tên HS Tiêu chí đánh giá Tổng điểm đánh giá ĐQĐNLCN 1 2 3 4 Điểm đánh giá của nhóm và GV Nhóm GV Nhóm GV Nhóm GV Nhóm 1. Mai Vĩnh Thành 15 15 20 20 15 15 10 60 8,57 2. Bùi Thị Huyền 10 10 20 15 15 15 10 50 7,14 3. Trần Thị Hà 10 15 15 20 15 15 0 50 7,14 4. Tạ Quang Nam 15 15 15 15 20 15 10 55 7,85 5. Nguyễn Thị Sâm 15 10 15 15 10 10 10 45 6,42 6. Phạm Thị Thúy 10 10 20 20 15 15 0 45 6,42 Ghi chú Nếu HS nào của nhóm có năng lực thỏa mãn tiêu chí 4 thi được 10 điểm, HS không thỏa mãn thì không có điểm ở tiêu chí này. Nhận xét của GV: Trong nhóm có một số em có kĩ năng làm thí nghiệm tương đối tốt được thể hiện ở điểm của tiêu chí 1. Các em trong nhóm rất năng nổ phát biểu ý kiến, tranh luận và đặt ra nhiều câu hỏi cho các nhóm khác trả lời nên hầu như các em trong nhóm điều đạt được điểm ở tiêu chí 4. Nhóm có 1 em xếp loại trung bình, 4 em xếp loại khá và 1 em xếp loại giỏi. PHỤ LỤC 7 Một số hình ảnh của quá trình thực nghiệm sư phạm HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt Đại diện nhóm đứng ở vị trí nhóm báo cáo kết quả Đại diện nhóm lên bảng báo cáo kết quả ở trạm vận dụng Đại diện nhóm đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo HS đặt câu hỏi thắc mắc khi GV trình chiếu đáp án ở các trạm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfto_chuc_day_hoc_theo_tram_mot_so_kien_thuc_cua_chuong_chat_khi_vat_ly_10_ban_co_ban_o_truong_thpt_77.pdf
Luận văn liên quan