Luận văn Tổ chức lãnh thổ công nghiệp thành phố Cần Thơ

Trước những lợi thế đó, Cần Thơ đã tập trung phát triển kinh tế và đặc biệt là ngành công nghiệp đã có những bước phát triển: trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế và được coi là nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của TP. GTSX công nghiệp đang đứng đầu ĐBSCL và đứng thứ 12 trong cả nước, với nhịp độ tăng trưởng bình quân 19%/năm và đóng góp gần 32%/năm GDP của TP. Một số ngành công nghiệp quan trọng của TP như: chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống, sản xuất phân bón hoá chất, cơ khí, may mặc và vật liệu xây dựng,. Theo phương diện tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp, TP có trên 500 ĐCN và tập trung nhiều nhất ở 2 quận Bình Thủy và Ô Môn. Các ĐCN phân bố dọc theo tuyến quốc lộ (đặc biệt là quốc lộ 91) và dọc theo sông Hậu nên rất thuận tiện cho giao thông vận tải. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường sông, không khí và công tác tránh lũ trong mùa nước nổi là một khó khăn lớn.

pdf141 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức lãnh thổ công nghiệp thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn liền với các vị trí cập quốc lộ, ven sông để thuận tiện giao thông nhưng phải xây dựng nhà máy xử lí chất thải. Đối với các ĐCN nên phân bố về vùng ven như huyện Thới Lai, Phong Điền,... để công nghiệp hóa nông thôn, giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa nội thị và ngoại ô, đồng thời cũng gần nguồn nguyên liệu từ nông sản địa phương. Ðẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư nhanh chóng lấp đầy diện tích còn lại của các CCN và KCN đã xây dựng hạ tầng cơ sở, phấn đấu đến năm 2020 tổng số diện tích đất cho thuê đạt 80% tổng diện tích đất tự nhiên đã quy hoạch. Tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp phải chú ý đến việc phát triển các dịch vụ ngoài hàng rào CCN và KCN phục vụ cho hoạt động vui chơi, giải trí, sinh hoạt cho các đối tượng tham gia hoạt động sản xuất công nghiệp. Tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp theo hướng đa dạng hoá về quy mô và hình thức tổ chức; Tận dụng mọi nguồn lực trí tuệ và tài nguyên gắn với hợp tác quốc tế, làm sao phải phát huy hết các nguồn lực, ưu tiên cho các cơ sở công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghiệp có hàm lượng tri thức, những ngành công nghiệp có sức cạnh tranh và đạt hiệu quả cao. Phát triển đồng bộ mạng lưới các ĐCN, CCN, KCN và KCNC trên cơ sở quy hoạch phát triển hợp lý các ngành, nghề, phân bố phù hợp với nguồn lực, lợi thế và cơ hội thị trường; Nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hoá trong sản phẩm công nghiệp. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường (dự kiến đến năm 2020, TP sẽ mở rộng thêm 8 KCN với diện tích 2.910 ha, tổng diện tích đến 2020 là 5.826 ha). Phát triển nguồn năng lượng (nhà máy nhiệt điện và nguồn điện quốc gia), chú trọng phát triển những ngành áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng. TCLTCN phải tập trung khai thác mọi nguồn lực cho nhóm ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như: chế biến nông sản, thủy sản, may mặc, giày dép, cơ khí đóng tàu, chế tạo thiết bị, lắp ráp cơ điện tử và đồ gỗ. Chú trọng phát triển ngành sản xuất trong các hình thức TCLTCN như: công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp phụ trợ, kết hợp với đẩy mạnh chương trình phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề, tạo sự phát triển bền vững các vùng nông thôn, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến. 3.1.2.2. Định hướng tổ chức không gian công nghiệp. a. Định hướng tổ chức không gian các ĐCN: - Di dời các ĐCN nằm trong khu dân cư hay nằm gần bờ sông (có nguy cơ gây ô nhiễm sông ngòi) đặc biệt là các ĐCN có tiếng ồn lớn và có lượng khí thải cao (ĐCN cơ khí, hóa chất, đóng tàu,...) ra xa khu dân cư, ra ngoại ô. - Tập trung quy hoạch, phát triển các ĐCN tại các địa bàn: Cái Răng, Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh vì đây là các địa bàn có giao thông thuận tiện, nguồn nguyên liệu về lương thực, thực phẩm dồi dào, lao động tại chỗ,... - Phát triển các ĐCN chuyên môn hóa về thủ công nghiệp (nghề truyền thống: dệt chiếu, dệt thảm, đan lát, nghề gốm,...) tại huyện Phong Điền, Cờ Đỏ và quận Cái Răng để tạo thêm sức hấp dẫn và làm tăng sản phẩm du lịch nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tại các địa bàn này - vốn có tiềm năng du lịch sinh thái. b. Định hướng tổ chức không gian các CCN: - Việc quy hoạch thêm các CCN của TP Cần Thơ là tất yếu do đó khi quy hoạch nên chú trọng phát triển tại các địa bàn sau: quận Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh và huyện Thới Lai với quy mô vừa phải. - Việc mở rộng các CCN phải hợp lí, phù hợp với nhu cầu và nguồn cung về nguyên – nhiên liệu. Do đó, TP Cần Thơ nên mở rộng các CCN sau: Vĩnh Thạnh, Thới Lai. Đối với CCN Phong Điền, Cờ Đỏ, Cái Răng có thể mở rộng thêm tuy nhiên không quá lớn vì sẽ ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển du lịch và có thể ảnh hưởng đến tiềm năng du lịch, nông nghiệp,... c. Định hướng tổ chức không gian các KCN: Tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp của TP Cần Thơ là một công việc rất quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của TP theo hướng phát triển bền vững. Trước thực trạng các KCN và định hướng phát triển công nghiệp của TP Cần Thơ, tôi có thể đưa ra các kịch bản bố trí không gian lãnh thổ các KCN như sau: - Kịch bản thứ nhất: giữ nguyên vị trí các KCN của TP đã quy hoạch. + Việc TCLT không gian các KCN hiện tại của TP chủ yếu phân bố ven bờ sông Hậu, dọc quốc lộ 91 cũng có lợi thế là các KCN có vị trí thuận lợi về giao thông vận tải, sử dụng chung hệ thống CSHT và dễ giao lưu với nhau,... Tuy nhiên, việc bố trí như vậy sẽ tạo áp lực lớn lên hệ thống CSHT, CSVCKT và dễ ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước,... + Đối với việc giữ nguyên vị trí các KCN đã quy hoạch của TP thì bắt buộc các KCN phải đảm bảo việc xây dựng hệ thống xử lí nước thải, chủ các cơ sở sản xuất phải cam kết xử lí chất thải trước khi đưa ra môi trường. + Đối với Ban quản lí phải kiểm soát thật tốt việc xử lí chất thải và phát hiện kịp thời việc các ĐCN gian lận không xử lí mà xả thải ra bên ngoài để tránh hiện tượng ô nhiễm môi trường. - Kịch bản thứ hai: xây dựng thêm các KCN mới. + Việc mở rộng thêm các KCN mới cần tập trung bố trí ở các địa bàn sau: quận Bình Thủy, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt, quận Cái Răng và một phần huyện Vĩnh Thạnh (dọc quốc lộ 80) vì khi xem xét các tiêu chí xây dựng KCN thì các địa bàn này có lợi thế về: nguồn nguyên liệu (cây lương thực, trái cây, cá da trơn, cát xây dựng, các loại thủy sản khác như: cá điêu hồng, cá lóc, ếch, rùa,...), giao thông thuận tiện (đường thủy và đường bộ), dân cư tập trung khá đông và nguồn lao động đảm bảo, CSHT và vật chất kỹ thuật khác tập trung khá đồng bộ và ngày càng được đầu tư phát triển thêm, quỹ đất nông nghiệp còn khá lớn. + Sở dĩ, bố trí không gian các KCN không tập trung vào quận Ninh Kiều vì đây là quận trung tâm, là đầu não của TP và là nơi tập trung nhiều khu dân cư nhất TP. Riêng huyện Phong Điền được quy hoạch là huyện phát triển du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn, sông nước và là huyện đầu tàu trong phát triển du lịch của TP. Ngoài ra, đối với huyện Thới Lai, Cờ Đỏ và một phần huyện Vĩnh Thạnh không nên tập trung bố trí các KCN vì đây là vùng trọng điểm về trồng lúa nước do đó huyện có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo vấn đề lương thực cho TP; Ngoài ra, giao thông sẽ giúp vận chuyển nông sản đến các KCN một cách dễ dàng. - Kịch bản thứ ba: di dời một số KCN nằm dọc bên bờ sông Hậu. + Việc bố trí không gian các KCN của TP vốn tập trung ven bờ sông Hậu sẽ ảnh hưởng nhiều đến vấn đề môi trường và tạo áp lực rất lớn lên hệ thống giao thông vận tải và hệ thống CSVCKT của TP. Trong tương lai, khi qui mô của các KCN ngày càng lớn thì vấn đề này ngày càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, đối với các KCN chưa hoạt động thì chúng ta nên di dời đến địa điểm khác. Một số KCN cần di dời như: KCN Ô Môn và Bắc Ô Môn. + Việc chọn địa điểm để di dời KCN Ô Môn và Bắc Ô Môn nên di dời vào sâu bên trong quận Ô Môn nhưng phải tiến hành phát triển giao thông vận tải, hệ thống dây tải điện, nhà ở, nước,... trước. Việc di dời và phát triển CSHT một mặt thúc đẩy công nghiệp phát triển ở nông thôn, một mặt giải quyết công ăn việc làm cho người dân, cải thiện đời sống nhân dân, mặt khác thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển, khai thác tốt nguồn nguyên liệu tại chỗ,... và quan trọng hơn cả là giảm áp lực về môi trường, giao thông trên quốc lộ 91. 3.1.2.3. Định hướng cụ thể. Đầu tư phát triển các KCN, CCN phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường, nguồn nguyên liệu, nguồn lao động và hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, đặc biệt là phải học tập (từ các địa phương trong nước và các nước khác như: Malaisia, Brasil, Đài Loan – Trung Quốc,...) và rút ra những bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và TP không nên áp đặt theo ý muốn chủ quan của mình. Nâng cao tỉ lệ lắp đầy và mở rộng các KCN, KCX đã và đang hoạt động trong TP Cần Thơ như: Ô Môn, Bắc Ô Môn, Thốt Nốt 2, Hưng Phú 2A, 2B,... nhưng cần phải chú ý tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật cao, tiên tiến từ các nước: Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Nhật Bản,... tránh áp dụng công nghệ lạc hậu. Tổ chức chuyên môn hóa sản xuất công nghiệp giữa các hình thức TCLTCN và phân công lại lao động. Cơ cấu lại nền sản xuất dựa trên cơ sở đánh giá thế mạnh, hạn chế của từng địa phương để tập trung xây dựng cơ cấu ngành và bố trí hình thức TCLTCN hợp lí góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế và góp phần đẩy mạnh việc trao đổi sản phẩm với các nước khác trên thị trường quốc tế. TP Cần Thơ cần thiết phải xây dựng thêm các KCN và các CCN mới. Phát triển các KCN, CCN đồng bộ với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội bên ngoài KCN, cần quan tâm đúng mức đến hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN như nhà ở công nhân, các công trình phúc lợi công cộng (công viên, khu vui chơi giải trí,...) Đầu tư phát triển các KCN, CCN phải thực hiện đồng bộ với các giải pháp về môi trường: xây dựng nhà máy xử lí chất thải và phải xử lý triệt để các chất thải công nghiệp trước khi đưa ra môi trường nhằm bảo đảm ngành công nghiệp phát triển một cách bền vững. TP nỗ lực thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để có nhiều dự án vào các KCN, mặt khác phải tính đến sự phát triển ổn định và bền vững của các KCN. Khi thu hút đầu tư, TP phải thẩm định và có chọn lọc, trong đó ưu tiên lựa chọn dự án và ngành nghề phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu về kỹ thuật, môi trường,... là yếu tố quan trọng hàng đầu. TP có nhiều chính sách hỗ trợ tái định cư, tạo điều kiện ổn định cuộc sống của nhân dân khu vực bị giải tỏa. Quy hoạch mở rộng các khu, CCN giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020 cụ thể như sau: - Giai đoạn 2011 – 2015: + Đến năm 2015, Cần Thơ sẽ mở rộng thêm 3 KCN với diện tích mở rộng thêm 1.400 ha bao gồm: KCN Thốt Nốt: 400 ha, KCN Bắc Ô Môn: 500 ha, KCN Hưng Phú III: 500 ha và các CCN: Ô Môn (25 ha), Cái Răng (25 ha), Bình Thủy (30 ha), Vĩnh Thạnh (20 ha), Cờ Đỏ (20 ha). + Tổng diện tích đất KCN quy hoạch mở rộng thêm giai đoạn 2011-2015 là 1.900 ha. + Đến năm 2015, TP Cần Thơ xây dựng và mở rộng thêm khoảng 4.500 ha đất công nghiệp, trong đó có 1.000 ha đất KCN công nghệ cao. - Giai đoạn 2016 - 2020 + Đến năm 2020, TP Cần Thơ mở rộng thêm khoảng 4.100 ha đất công nghiệp, trong đó có 1.500 ha đất KCN công nghệ cao, nâng tổng diện tích đất công nghiệp lên khoảng 5.000 ha và cơ bản trở thành TP công nghiệp. + Thực hiện điều tra, quy hoạch bổ sung các CCN nhỏ thích hợp với thực tiễn của sự phát triển TP hiện nay. Các CCN nhỏ là nơi giải quyết mặt bằng sản xuất cho các ngành truyền thống địa phương và là nơi di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư, phù hợp cho bố trí các DN vừa và nhỏ. Tập trung kinh phí quy hoạch và giải tỏa các KCN, CCN: để có được mặt bằng cho việc xây dựng các KCN, CCN nêu trên thì kinh phí cần thiết cho công tác giải tỏa bồi hoàn và quy hoạch dự kiến như sau: - Giai đoạn 2011 – 2015: quy hoạch mở rộng 1.900 ha, kinh phí 5.510 tỷ đồng, trong đó, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 1.653 tỷ đồng, vốn từ dân và DN 3.857 tỷ đồng. - Giai đoạn 2016 – 2020: quy hoạch mở rộng 500 ha, kinh phí 1.450 tỷ đồng, trong đó, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 435 tỷ đồng, vốn từ dân và DN 1.015 tỷ đồng. - Riêng việc tái định cư sẽ có chính sách ưu đãi kêu gọi các DN đầu tư. TP Cần Thơ tập trung phát triển các KCNC: - KCNC tự thân nó là một khu vực hấp dẫn thu hút đầu tư. Sự phát triển KCNC không có tính chất phụ thuộc vào các KCN khác, tuy có sự liên kết chặt chẽ với các KCN. Vì vậy, TP Cần Thơ cần có các chính sách đặc biệt linh hoạt cho KCNC để đảm bảo có chức năng rộng rãi và hấp dẫn các nhà đầu tư. - Quy mô của KCNC cần đủ rộng để đảm bảo nhu cầu phát triển theo sự mở rộng chức năng từng thời kỳ của KCNC. - Sự phát triển, mở rộng KCNC phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và hiệu quả kinh tế chứ không phải vì những quy định hành chính. - Vị trí của KCNC phải thuận tiện cho việc nhập khẩu hàng hóa, việc hình thành và phát triển KCNC là sự phát triển của hoạt động giao lưu hàng hóa tại các cảng và cửa khẩu. Vì vậy, Cần Thơ cần quy hoạch hợp lý và bố trí gần với các cảng sông và cảng hàng không. - Tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài (FDI). Hình thành một trung tâm để thu hút sản xuất công nghiệp công nghệ cao, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực lớn về công nghệ cao. Đây là yếu tố then chốt để đảm bảo thành công của KCNC. - Thu hút và quy tụ các nguồn lực, năng lực công nghệ cao vào một trung tâm có đầy đủ điều kiện thích hợp để du nhập, tiếp thu và thích nghi, sáng chế công nghệ cao trong nước. Đồng thời đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất công nghệ cao và nghiên cứu sáng tạo công nghệ. Đây là yếu tố quyết định để thu hút đầu tư FDI về công nghệ cao. - Các ngành kỹ thuật cần ưu tiên trong giai đoạn đầu phát triển KCNC là: ngành cơ khí chính xác; Ngành cơ điện tử; điện tử, tin học; Ngành vật liệu mới và ngành năng lượng mới nhằm tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành công nghệ cao khác, phát triển phương thức quản trị mới theo chuẩn mực quốc tế, tạo tiền đề để hội nhập kinh tế quốc tế. - Về qui mô diện tích: + Giai đoạn 2011 – 2015, Cần Thơ mở rộng KCNC với diện tích mở rộng 500 ha. + Giai đoạn 2016 – 2020: TP tiếp tục mở rộng thêm thêm 500 ha KCNC. + Tổng diện tích KCNC vào năm 2020 sẽ đạt 1000 ha. 3.2. Giải pháp TCLTCN. Để giữ vững tốc độ phát triển nhanh và bền vững trong công nghiệp, TP cần đẩy mạnh hơn nữa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – dịch vụ, thương mại – nông nghiệp công nghệ cao, ngành công nghiệp cần phải đầu tư đổi mới và hiện đại hoá thiết bị công nghệ, sắp xếp lại quy mô và điều chỉnh những cơ cấu lớn trong nội bộ ngành công nghiệp; Đẩy mạnh đầu tư mở rộng, hoàn thiện các điểm, CCN và KCN, Điều đó có nghĩa là cần phải có sự bố trí, mở rộng việc TCLTCN trên địa bàn TP sao cho hợp lí. 3.2.1. Chọn vị trí xây dựng hợp lí. Chọn vị trí xây dựng các ĐCN, KCN, CCN phải hợp lí. Chọn địa điểm xây dựng các các ĐCN, CCN và KCN là việc làm nghiêm túc và phải tuân theo các nguyên tắc: - Không tập trung quá đông các cơ sở công nghiệp. - Nằm gần các TP được coi như trung tâm hoạt động công nghiệp. - Nằm gần các trường ĐH đào tạo các ngành phát triển công nghệ cao. - Hiện tập trung nhiều cơ sở kinh doanh thương mại. - Gần các đầu mối hệ thống giao thông chính, xa lộ. Đối với việc TCLTCN ở Cần Thơ, việc chọn địa điểm xây dựng các ĐCN, KCN và CCN nên bố trí vừa ven trục giao thông đường bộ vừa ven sông nhưng phải xây dựng hệ thống và xử lí triệt để chất thải công nghiệp và nên hình thành nhiều ĐCN và CCN ở vùng ngoại thành như: Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Phong Điền vì có nguồn nguyên liệu nông nghiêp và nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên cần chú ý vấn đề môi trường do xây dựng ven ở ven sông, vấn đề ngập lụt vào mùa lũ. 3.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch. Công tác quy hoạch đi trước một bước là việc rất cần thiết trong định hướng phát triển công nghiệp nói chung và TCLTCN nói riêng. Nâng cao chất lượng quy hoạch cần chú ý: ngoài các điều kiện và tiêu chí xây dựng KCN thì quy hoạch TCLTCN phải đảm bảo tính liên kết giữa các địa phương với nhau, khả năng lan tỏa cho các khu vực khác. Các quan điểm cần thống nhất trong công tác quy hoạch TCLTCN là: - Quy hoạch phải là cơ sở cho sự phát triển đảm bảo tính bền vững. - Quy hoạch phải xem xét đến mối quan hệ toàn vùng và các tỉnh lân cận. - Quy hoạch phải mang tính toàn diện bao gồm cả quy hoạch trong hàng rào KCN và quy hoạch dân cư, đô thị, các CSHT ngoài hàng rào KCN, nhà ở cho công nhân,... Chính quyền địa phương phải là người được trực tiếp tham gia vào việc quy hoạch để từ đó có các biện pháp cụ thể tổ chức thực hiện quy hoạch. Qui hoạch phát triển và phân bố các ĐCN, CCN, KCN của từng địa phương phải phù hợp với qui hoạch tổng thể các trên cả nước và qui hoạch phát triển công nghiệp, qui hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng miền nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương để từ đó có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc đầu tư phát triển các không gian lãnh thổ công nghiệp. Cần tăng cường cơ chế phối hợp và tạo sự liên thông giữa các CCN, KCN của các địa phương để hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển theo một qui hoạch chung thống nhất của cả nước và khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong thu hút đầu tư giữa các địa phương,... Các CCN, KCN cần được qui hoạch xây dựng đồng bộ với các khu thương mại, đô thị, dịch vụ theo mô hình tổ hợp liên hoàn. Trong đó phát triển KCN là trọng tâm, còn các khu vệ tinh khác về thương mại, dịch vụ và đô thị mới là hết sức quan trọng và có vai trò tác nhân thúc đẩy, đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái của các KCN tại địa phương. 3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý. Sớm hoàn thiện cơ chế và phương thức quản lý CCN, KCN theo hướng tăng cường cơ chế “một cửa, tại chỗ” tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Sớm hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về CCN, KCN của TP Cần Thơ theo hướng đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền trực tiếp cho các Ban quản lý các KCX và công nghiệp của TP nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động của các DN trong KCN. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Nhà nước cần có chiến lược ưu tiên phát triển và tăng cường năng lực thể chế và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý các KCN tại các địa phương. Đổi mới vai trò hỗ trợ, điều tiết của Nhà nước trong đầu tư phát triển ĐCN, KCN, CCN, chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp vào các quan hệ thị trường, phát triển của các lãnh thổ công nghiệp đó, đảm bảo cơ cấu các nguồn lực cơ bản được phân bố theo cung cầu thị trường nhưng có sự điều tiết của Nhà nước theo các mục tiêu đã xác định. Nhà nước chỉ hỗ trợ phát triển các lãnh thổ công nghiệp ở các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và môi trường đầu tư hạn chế trong giai đoạn phát triển ban đầu với những hình thức hỗ trợ đa dạng và lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác để đảm bảo đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất. Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TCLTCN: - Cần sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về KCN, tiến tới ban hành Luật về TCLTCN làm cơ sở pháp lý ổn định và thống nhất cho việc tổ chức và hoạt động của các tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp Cần Thơ. Các công cụ chính sách đầu tư phát triển CCN, KCN phải rõ ràng, minh bạch và đặc biệt là phải nhất quán, có tầm nhìn dài hạn và toàn cục được xây dựng trên cơ sở cân nhắc rất kỹ mục tiêu công nghiệp hoá cho từng thời kỳ. - Nên xây dựng Luật Xúc tiến di chuyển công nghiệp để là cơ sở pháp lý cơ bản cho sự phát triển công nghiệp vùng và hình thành các hình thức TCLTCN. Luật này sẽ khuyến khích di chuyển các xí nghiệp từ khu vực tập trung công nghiệp quá đông ra các vùng kém phát triển, ít có hoạt động công nghiệp. Đồng thời đề cập đến các kế hoạch xây dựng nhà máy mới hay mở rộng các nhà máy hiện có, bảo vệ môi trường và ổn định lao động. Các vùng tập trung công nghiệp quá đông được chỉ định là “khu vực khuyến khích di chuyển công nghiệp” và những khu vực kém phát triển được chỉ định là “khu vực khuyến khích thiết lập công nghiệp”. Các cơ sở công nghiệp trong khu tập trung đông được khuyến khích dời đi nơi khác để phát triển các khu đô thị mới, ngược lại các xí nghiệp công nghiệp được khuyến khích thành lập trong các khu ít cơ sở công nghiệp. Để khuyến khích việc di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp, Chính phủ áp dụng một số biện pháp như ưu đãi thuế, trợ cấp hoặc cho vay vốn ưu đãi. Đối với TP Cần Thơ do là TP công nghiệp còn non trẻ nên mật độ các hình thức TCLTCN chưa dày đặc, tuy nhiên sự phân bố chưa đều, cần phải di dời những cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi nội thành (hiện nay các ĐCN, CCN, KCN tập trung chủ yếu ở hai quận Ô Môn và Bình Thủy). 3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính. Về thẩm định và cấp phép đầu tư: tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ” trong thủ tục hành chính xét duyệt thẩm tra và thẩm định dự án đầu tư. Tiếp tục cải cách và nâng cao chất lượng của bộ máy quản lý KCN và phải được thực hiện thường xuyên, xoá bỏ hoàn toàn cơ chế “xin – cho”, kỷ luật nghiêm khắc những cán bộ, công chức có hiện tượng nhũng nhiễu với DN. Về đất đai: cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan đến đất đai. Thực hiện dứt điểm các vấn đề về bồi thường và giải phóng mặt bằng. Tuyên truyền công khai các chủ trương, định hướng về phát triển KCN tại địa phương. Giải quyết cơ chế cho thuê lại đất trong KCN sao cho vừa đảm bảo quyền lợi cho công ty phát triển hạ tầng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong KCN hoạt động,... Bố trí quỹ đất cho tái định cư kết hợp với biện pháp nâng cao hiểu biết pháp luật về đất đai, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân có đất nông nghiệp để họ có ý thức hơn về chủ trương phát triển KCN. Về xuất nhập khẩu: tiến hành nhanh chóng các thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá cho các DN. Thường xuyên rà soát các dự án đã được cấp phép trong KCN để có biện pháp hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai. Xác định xem những khó khăn này là từ phía bản thân DN hay là từ phía các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý kịp thời. 3.2.5. Chú trọng bảo vệ môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở công nghiệp gây ra cũng là vấn đề cần giải quyết. Khi triển khai đầu tư xây dựng CCN hay KCN nhiều nhà đầu tư chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế trước mắt mà không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường: các KCN trên địa bàn Cần Thơ hiện nay đa phần chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa có bãi chứa rác thải rắn, chưa có hệ thống xử lý khói độc, âm thanh,.... Do vậy, trong quy hoạch và bố trí các CCN và KCN phải tập trung nhằm bảo vệ các khu vực có tính nhạy cảm với môi trường như khu dân cư, khu vực bệnh viện, khu hành chính và khu vực sông rạch thiên nhiên. Dành diện tích đất thích hợp cho việc trồng cây xanh và tạo thành vùng đệm xung quanh khu vực công nghiệp. Bố trí các khu chức năng hợp lí trong các CCN, KCN tập trung theo từng nhóm lĩnh vực, ngành nghề để thuận lợi cho việc xử lý, giảm thiểu thấp nhất ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp gây ra để đáp ứng tiêu chí CCN, KCN thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, TP cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom, xử lí nước thải tập trung, giao thông,... Từng bước thực hiện chương trình di dời các cơ sở công nghiệp trong khu dân cư vào các KCN và đi kèm theo đó là các chính sách ưu đãi cho việc di dời như: thuê đất, thuế vay ưu đãi để đầu tư sản xuất và nhất là các công trình bảo vệ môi trường. Hoàn chỉnh, nâng cấp, cải tạo các CSHT của các KCN hiện có. Giải quyết triệt để vấn đề thu gom và xử lý nước thải từ các KCN. Mỗi KCN phải có trạm xử lý nước thải, tiến tới xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn tiên tiến và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện có hệ thống công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại. Nhanh chóng tìm biện pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Thường xuyên tiến hành phân tích và giám sát chất lượng môi trường tại các KCN nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi trường. Nâng cao ý thức và trách nhiệm của các DN trong KCN trước và sau khi đầu tư vào KCN về vấn đề môi trường. Các dự án đầu tư vào KCN phải đăng ký đảm bảo về môi trường trước khi đi vào hoạt động. Tăng cường công tác kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các KCN. TP có biện pháp khen thưởng và xử phạt thích đáng những DN vi phạm pháp luật về môi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với các DN và địa phương về bảo vệ môi trường. 3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực. Tình trạng thiếu lao động và nguồn lao động không ổn định chủ yếu do DN trả công lao động chưa thỏa đáng và việc thực hiện chế độ lao động chưa nghiêm. Điều kiện và môi trường văn hoá nơi làm việc chưa tốt. Mặc khác, người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ văn hoá và tay nghề. Để khắc phục vấn đề nhân lực, TP cần phải sử dụng kết hợp nhiều giải pháp và thực hiện nghiêm túc trong nhiều năm liên tục. Việc đào tạo và cung cấp lao động, trước hết phải căn cứ vào định hướng phát triển trong các KCN để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu. Trong thời gian tới, TP cần tập trung vào những vấn đề sau: - Đối với các địa phương, ngay từ giai đoạn đầu khi lập dự án xây dựng KCN cần có sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan với các chủ đầu tư hạ tầng để nắm cơ cấu ngành nghề trong KCN và từ đó dự báo nhu cầu lao động của các DN trong KCN để chủ động tổ chức các khoá đào tạo lao động cho các DN. - Thành lập quỹ đào tạo nghề chung cho công tác đào tạo lao động cho các DN, đặc biệt là các DN trong KCN nhằm giảm bớt chi phí đạo tạo cho DN, đồng thời góp phần hỗ trợ vào kinh phí đào tạo nghề ở địa phương. Quỹ đào tạo nghề có thể được huy động từ nhiều nguồn, trong đó chú trọng sự đóng góp của các DN - những đơn vị được hưởng lợi từ chương trình này. - Thành lập các cơ sở đào tạo nghề tại những nơi dự kiến phát triển CCN, KCN để trực tiếp đào tạo nghề cho những lao động trong nông nghiệp góp phần đáp ứng yêu cầu của DN trong KCN về nâng cao chất lượng lao động. Có chính sách khuyến khích DN sử dụng lao động địa phương và đào tạo tay nghề kỹ thuật cho những lao động này. Đồng thời ưu tiên tuyển dụng đối với những lao động nằm trong diện thu hồi đất xây dựng KCN và đảm bảo thu nhập ổn định, cao hơn so với trước đây để người dân tin tưởng hơn vào các chính sách phát triển KCN tại địa phương. 3.2.7. Phát triển và hoàn thiện hệ thống CSHT, CSVCKT. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm hoặc chậm thu hút vốn đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài vào các CCN, KCN ở một số địa phương là do chưa đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ CSHT. Tiến độ thi công CSHT chưa đảm bảo, dịch vụ CSHT chưa đáp ứng được và điện, nước, điện thoại không ổn định ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trong các CCN, KCN. Phát triển CCN và KCN phải quan tâm hai vấn đề: - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và thu hút dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trong đó, hạ tầng là cơ bản. - Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng bên ngoài và bên trong KCN, CCN và kết nối chặt chẽ với cung ứng nguyên liệu, xuất nhập khẩu và các trung tâm tiêu thụ. Ngoài ra, KCN, CCN phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. TP Cần Thơ cần phải đẩy nhanh tiến độ nâng cấp và mở rộng quốc lộ 80, 91 để giải quyết vấn đề lưu thông hàng hóa cho các DN. Ngoài ra, TP cần nâng cấp các tuyến đường nội thành như: Nguyễn Văn Cừ, Vành đai Phi Trường,... để giảm áp lực vận tải lên các tuyến đường nội thành khác vốn có mật độ phương tiện lưu thông đông đúc. TP nâng công suất hoạt động của hệ thống cảng sông hiện có. Đồng thời xây dựng mới các cảng sông có công suất phù hợp nhằm đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong TP. Phát triển CSHT ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ: - Các địa phương khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN cần có kế hoạch triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ so với bên trong KCN. Cần phải tính toán đầy đủ và có dự phòng những phát sinh khi xây dựng KCN như: chỗ ở cho người lao động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, tái định cư, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá và khu vui chơi giải trí,... từ đó có phương hướng xử lý kịp thời và đảm bảo môi trường đầu tư bên trong và bên ngoài KCN. Coi việc xây dựng KCN gắn chặt với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào KCN là tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt các dự án xây dựng hạ tầng KCN. - Bên cạnh đó, TP cần lồng ghép các chương trình phát triển dân sinh và xã hội trong những khu vực xây dựng KCN và đảm bảo hài hoà môi trường bên trong, bên ngoài KCN. 3.2.8. Kêu gọi và thu hút đầu tư. Đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp vận động, xúc tiến đầu tư; Chú trọng xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực, địa bàn và đối tác cụ thể, chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và các DN vừa, nhỏ. Xây dựng quỹ xúc tiến đầu tư trên cơ sở ngân sách Nhà nước hỗ trợ và kết hợp với huy động đóng góp của các tổ chức và DN. Giải quyết, xử lý và tháo gỡ khó khăn cho các DN đang xây dựng hoặc đang sản xuất kinh doanh. Thực hiện thống nhất, chủ động công tác vận động và xúc tiến đầu tư vào KCN với sự tham gia tích cực, đồng bộ của các bộ, ngành và chính quyền địa phương. Cần thành lập một cơ quan chuyên môn làm công tác vận động và xúc tiến đầu tư vào KCN và các CCN. Cần Thơ cần dành kinh phí thoả đáng từ ngân sách Nhà nước cho công tác vận động xúc tiến đầu tư; Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính sách khuyến khích đầu tư vào KCN để các nhà đầu tư và người dân được biết; Cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư; Hỗ trợ kinh phí cho các DN, đơn vị, cá nhân có công thu hút các nhà đầu tư vào trong KCN. Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tại các cơ quan đại diện của nước ta ở một số nước và địa bàn trọng điểm để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn, từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia. 3.2.9. Các giải pháp khác. TP Cần Thơ cần tiến hành rà soát tiến độ thực hiện các KCN, CCN đã thành lập, không để tình trạng dành đất quá lâu và có biện pháp tháo gỡ vướng mắc trong đền bù, giải tỏa. TP cần đa dạng hoá các mô hình phát triển KCN, CCN nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư như phát triển KCN vừa và nhỏ gắn với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Cần lựa chọn cơ cấu đầu tư trong các CCN, KCN theo hướng khuyến khích phát triển, thu hút các dự án đầu tư các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, có tốc độ tăng trưởng cao và sức lan tỏa nhanh tới các ngành kinh tế khác để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Cơ cấu đầu tư trong các KCN phải tính tới lộ trình mở cửa nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng tận dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và phát huy lợi thế so sánh của các ngành công nghiệp trong nước để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thúc đẩy các DN tập trung giữ vững và mở rộng thị trường, duy trì và nâng cao uy tín sản phẩm, bảo vệ và nâng cao uy tín, khuyếch trương thương hiệu, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phải tìm hiểu, nắm vững luật của các nước và luật pháp quốc tế. Đồng thời nâng cao hiểu biết và sử dụng luật để phòng tránh các vụ tranh chấp thương mại. Tập trung nguồn lực cho sản xuất và xuất khẩu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông nghiệp và thủy sản. Từng DN trong các ĐCN xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm chủ động đối phó khi thị trường có biến động. Phát triển kinh doanh đa ngành, đa dạng hoá sản phẩm và phương thức bán hàng. Tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hiệu quả, giảm chi phí quản lý và chi phí sản xuất. Chú trọng đổi mới nâng cao năng lực sản xuất, năng lực trang thiết bị và công nghệ trên cơ sở có chiến lược đầu tư đúng đắn và phù hợp với khả năng tài chính và quản lý. Tăng cường khuyến khích đầu tư ngành công nghiệp phụ trợ để nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên và phụ liệu trong nước. Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài đặc biệt thu hút đầu tư cho ngành cơ khí, hoá chất, phân bón, điện – điện tử và vật liệu mới. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN mà nhất là DN ngoài quốc doanh tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Khuyến khích và ưu tiên phát triển các loại hình DN công ty cổ phần và tích cực đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các DN nhà nước nhằm khơi dậy tiềm năng vốn còn tiềm ẩn trong nhân dân cho phát triển sản xuất công nghiệp. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA cho việc phát triển ngành công nghiệp, nhất là phát triển các KCN. Cần xác định danh mục các công trình được ưu tiên để bố trí vốn theo kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm. Đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) vào phát triển các ngành công nghiệp chế biến đạt trình độ quốc tế, đảm bảo đủ sức cạnh tranh của sản phẩm và tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu. Xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ khoa học – công nghệ ở các DN để DN chủ động hoạt động nghiên cứu và triển khai nghiên cứu ứng dụng tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới, đặc biệt công nghệ cao trong sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường khoa học – công nghệ hình thành và phát triển. Tăng cường vốn đầu tư, phương tiện làm việc,... để thu hút đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ. Chú trọng đào tạo nâng cao những bộ quản lý và nghiên cứu khoa học – công nghệ có hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, giỏi ngoại ngữ và có khả năng tiếp cận với khoa học – công nghệ hiện đại và công nghệ cao. Cần đổi mới hơn nữa chính sách về khoa học công nghệ và đào tạo, tăng vốn cho hoạt động công nghệ. KẾT LUẬN TP Cần Thơ có ưu thế về vị trí địa lí, thiên nhiên ưu đãi. TP có một vùng ngoại vi và phụ cận rộng lớn. Cần Thơ là TP công nghiệp còn rất trẻ, có nguồn lao động trẻ với giá rẻ, hệ thống CSHT, CSVCKT đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện dần,... Đồng thời với chức năng là một đô thị công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa của vùng ĐBSCL và cả nước, là một cực phát triển đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng ĐBSCL,... Cần Thơ đã được Đảng và Nhà Nước chú trọng đầu tư vốn, nhân lực, kỹ thuật,... để làm đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của vùng. Trước những lợi thế đó, Cần Thơ đã tập trung phát triển kinh tế và đặc biệt là ngành công nghiệp đã có những bước phát triển: trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế và được coi là nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của TP. GTSX công nghiệp đang đứng đầu ĐBSCL và đứng thứ 12 trong cả nước, với nhịp độ tăng trưởng bình quân 19%/năm và đóng góp gần 32%/năm GDP của TP. Một số ngành công nghiệp quan trọng của TP như: chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống, sản xuất phân bón hoá chất, cơ khí, may mặc và vật liệu xây dựng,.. Theo phương diện tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp, TP có trên 500 ĐCN và tập trung nhiều nhất ở 2 quận Bình Thủy và Ô Môn. Các ĐCN phân bố dọc theo tuyến quốc lộ (đặc biệt là quốc lộ 91) và dọc theo sông Hậu nên rất thuận tiện cho giao thông vận tải. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường sông, không khí và công tác tránh lũ trong mùa nước nổi là một khó khăn lớn. TP Cần Thơ đã qui hoạch 8 CCN bao gồm: Cái Sơn – Hàng Bàng (38,2 ha), Ô Môn (30 ha), Cái Răng (40 ha), Bình Thủy (66 ha), Vĩnh Thạnh (10 ha), Cờ Đỏ (10 ha) và Phong Điền (10 ha) và Thới Lai. Trong đó TP đã qui hoạch chi tiết 4 CCN. Các CCN này đóng vai trò vệ tinh cho KCN trong phát triển và đồng thời tiếp nhận dự án sản xuất di dời từ các khu dân cư và khu đô thị. Hiện nay, theo qui hoạch Cần Thơ có 10 KCN, trong đó KCN Trà Nóc 1 và 2 đã lấp đầy, KCN Hưng Phú 1 và 2 với diện tích khoảng 480 ha nhưng mới giải phóng mặt bằng được 30%, KCN Thốt Nốt 1 với diện tích 150 ha đã triển khai 110 ha và còn 40 ha đang giải phóng mặt bằng, các KCN còn lại trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng. Thực trạng phát triển công nghiệp ở TP Cần Thơ chưa tương xứng với tiềm năng và với vai trò, vị trí của TP trong vùng ĐBSCL và cả nước. Do đó TCLTCN TP Cần Thơ cần phải vạch ra định hướng cụ thể và đúng đắn để thúc đẩy công nghiệp phát triển: - Thứ nhất: Chọn vị trí xây dựng các hình thức TCLTCN hợp lí. - Thứ hai: Qui hoạch mới các KCN gắn liền với các vị trí có giao thông thuận lợi (cập quốc lộ, ven sông,...) nhưng phải xử lí triệt để chất thải trước khi đưa ra môi trường. - Thứ ba: Ðẩy mạnh công tác kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư nhanh chóng lấp đầy diện tích còn lại của các CCN và KCN đã xây dựng hạ tầng cơ sở, phấn đấu đến năm 2020 tổng số diện tích đất cho thuê đạt 80% tổng diện tích đất tự nhiên đã quy hoạch. - Thứ tư: Tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp phải chú ý đến việc phát triển các dịch vụ ngoài hàng rào CCN và KCN. - Thứ năm: Tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp theo hướng đa dạng hoá về quy mô và hình thức tổ chức; Tận dụng mọi nguồn lực trí tuệ và tài nguyên gắn với hợp tác quốc tế. - Thứ sáu: Phát triển đồng bộ mạng lưới các ĐCN, CCN, KCN và KCNC. - Thứ bảy: Phát triển nguồn năng lượng (nhà máy nhiệt điện và nguồn điện quốc gia) và chú trọng phát triển những ngành áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng. - Thứ tám: Tập trung khai thác mọi nguồn lực cho nhóm ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như: chế biến nông sản, thủy sản, may mặc, giày dép, cơ khí đóng tàu, chế tạo thiết bị, lắp ráp cơ điện tử và đồ gỗ. - Thứ chín: Chú trọng phát triển ngành công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp phụ trợ, kết hợp với đẩy mạnh chương trình phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Để thực hiện có hiệu quả định hướng TCLTCN, TP Cần Thơ cần phải thực hiện nhiều giải pháp khả thi, phải có sự kiên quyết, chung sức của các ban ngành có liên quan cùng với DN và nhà đầu tư mà đặc biệt là sự chung sức và giám sát của toàn dân. Trong đó, TP cần phải nâng cao chất lượng quy hoạch, cải cách thủ tục hành chính, phát triển nguồn nhân lực, phát triển và hoàn thiện hệ thống CSHT, CSVCKT,... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Ngọc Cảnh (CB), (2007), Địa lý TP Cần Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Cục thống kê Cần Thơ, (2010), Niên giám thống kê Cần Thơ 2009, Cần Thơ. 3. Nguyễn Hữu Danh, (1999), Địa lí trong trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Vũ Tự Lập, (1978), Địa lý tự nhiên Việt Nam tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Đặng Văn Phan, (2009), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, NXB Trường ĐH Cửu Long, Vĩnh Long. 6. Lê Bá Thảo, (2008), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Lê Thông (CB), (2003), Địa lý các tỉnh và TP Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Lê Thông (CB), (2004), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB ĐH Sư Phạm TPHCM, TP HCM. 9. Lê Thông, (1996), Nhập Môn Địa Lí Nhân Văn, Trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội. 10. Lê Thông – Nguyễn Minh Tuệ, (2000), TCLT công nghiệp Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 11. Nguyễn Minh Tuệ, (2005), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, NXB ĐH Sư Phạm TPHCM, TP HCM. 12. Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (1995), Xây dựng các mô hình KCN tập trung ở Việt Nam trong giai đoạn 1994 - 2010 (Đề tài cấp Bộ, Báo cáo tổng hợp), Hà Nội. 13. Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Cần Thơ, (2002), Đia chí Cần Thơ, Cần Thơ. 14. Iu. G. Xauskin, (1981), Những vấn đề Địa lí kinh tế hiện nay trên thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. canthoepiza.gov.vn - Ban quản lí các KCX và công nghiệp Cần Thơ. 16. cantho.gov.vn – cổng thông tin điện tử TP Cần Thơ. 17. chinhphu.vn – cổng thông tin Chính phủ Việt Nam. 18. soct.cantho.gov.vn - cổng thông tin Sở Công Thương TP Cần Thơ. 19. sotnmt.cantho.gov.vn - cổng thông tin Sở Tài nguyên Môi trường TP Cần Thơ. 20. solđtbxa.cantho.gov.vn - cổng thông tin Sở Lao động – Thương binh – Xã hội TP Cần Thơ. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP THỐT NỐT Tên dự án Xây dựng CSHT KCN Thốt Nốt Mục tiêu dự án Xây dựng hoàn chỉnh CSHT KCN Thốt Nốt giai đoạn II Hình thức đầu tư Đầu tư trong nước hoặc nước ngoài. Quy mô dự án Tổng diện tích đất: 400 ha Tổng vốn đầu tư dự kiến (USD) 164 triệu USD Thời hạn dự án (năm) 50 năm Căn cứ xây dựng dự án - Đã được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam. - Thành lập KCN tập trung để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào KCN, nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nộp ngân sách Nhà nước và xử lý môi trường tập trung. - Lợi thế của KCN này là có nguồn nguyên liệu về nông, thủy hải sản, nguồn lao động rẽ và dồi dào đã được quy hoạch trên nền tảng có sẳn của TTCN - Tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt. Địa điểm xây dựng dự án - Tiếp giáp với Quốc lộ 91 đi An Giang và Campuchia và Quốc lộ 80 đi Kiên Giang. - Cạnh KCN này đã có KCN Thốt Nốt (giai đoạn 1) 150 ha, cách sân bay Trà Nóc khoảng 42 km, cách Cảng Cần Thơ khoảng 43km và Trung tâm TP Cần Thơ khoảng 50km, đang lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000. Hạ tầng tại địa điểm - Đất đai: + Loại đất: Đất thổ cư, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nước ngọt quanh năm. + Hiện trạng: Chưa giải phóng mặt bằng. Sẽ hỗ trợ nhà đầu tư về thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng. + Đặc điểm: Phương tiện giao thông thuận lợi cho cả đường thủy lẫn đường bộ - KCN cách Trung tâm Nhiệt điện Ô Môn khoảng 25 km, thuận lợi cho việc cung cấp điện. - Hệ thống xử lý nước thải: chưa có nhà máy xử lý nước thải. Thị trường tiêu Cung cấp địa điểm, hạ tầng cho nhà đầu tư trong và ngoài thụ sản phẩm/dịch vụ nước có nhu cầu đầu tư kinh doanh. Khả năng cung ứng lao động cho dự án - TP Cần Thơ có hệ thống các trường ĐH, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề. - Hằng năm đào tạo trên 26.000 cán bộ khoa học kỹ thuật và lao động chuyên nghiệp phục vụ cho TP Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. - Nguồn lao động rất dồi dào đến từ các tỉnh lân cận, TPHCM và tại TP Cần Thơ Hiệu quả xã hội của dự án - Tạo ra công ăn việc làm cho địa phương và các vùng lân cận, đóng góp cho ngân sách Nhà nước. - Thúc đẩy các ngành nghề khác có liên quan phát triển theo, du nhập các thiết bị máy móc hiện đại và học tập trình độ quản lý khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới. - Tập trung xử lý môi trường nước thải và tiếng ồn ảnh hưởng đến các khu dân cư. Điều kiện hoặc ưu đãi đầu tư - Dự án thuộc danh mục đầu tư có điều kiện. - Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện ưu đãi theo quy định hiện hành. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư Dự án thuộc loại - Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Yêu cầu về bảo vệ môi trường Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường Cơ quan tiếp nhận hồ sơ Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ Thời hạn cấp phép 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ) Cơ quan cấp phép Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ Các thủ tục về hành chính khác thực hiện theo quy trình "Một cửa" - Thực hiện tại Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ. - Địa chỉ: Số 105 Trần Hưng Đạo - Quận Ninh Kiều - TP Cần Thơ. - Điện thoại: 0710-3830238 - Fax: 0710-3830773 - Email: banqlkcncx@cantho.gov.vn Cơ quan hỗ trợ nhà đầu tư - Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ. - Địa chỉ: Số 105 Trần Hưng Đạo - Quận Ninh Kiều - TP Cần Thơ. - Điện thoại: 0710-3830238 - Fax: 0710-3830773 - Email: banqlkcncx@cantho.gov.vn PHỤ LỤC 2 DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP Ô MÔN Tên dự án Xây dựng CSHT KCN Ô Môn Mục tiêu dự án Xây dựng hoàn chỉnh CSHT KCN Ô Môn. Hình thức đầu tư Đầu tư trong nước hoặc nước ngoài. Quy mô dự án: Tổng diện tích đất : 317 ha Tổng vốn đầu tư dự kiến (USD) 130 triệu USD Thời hạn dự án (năm) 50 năm Căn cứ xây dựng dự án - Thành lập KCN tập trung để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào KCN, nhằm thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa của địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nộp ngân sách Nhà nước và xử lý môi trường tập trung. - Lợi thế của KCN: có nguồn nguyên liệu về nông, thủy hải sản, nguồn lao động rẻ và dồi dào đã được quy hoạch trên nền tảng nối liền KCN Trà Nóc 1,2 đã được lắp đầy. Địa điểm xây dựng dự án - Toạ lạc tại Phường Phới Thới, Quận Ô Môn, TP Cần Thơ. - Có mặt tiếp giáp với sông Hậu, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy. - Liền kề với nhà máy nhiệt điện Ô Môn, cạnh Quốc lộ 91A đi An Giang và Campuchia, cách trung tâm TP Cần Thơ 15 km về phía thượng nguồn, cách bến cảng và sân bay Cần Thơ 8 km. Hạ tầng tại địa điểm - Hiện trạng đất: đất nông nghiệp, chưa giải phóng mặt bằng. Sẽ hỗ trợ nhà đầu tư về thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng. - Hạ tầng giao thông: phương tiện giao thông sử dụng chủ yếu tại khu vực dự án là các loại xe 2 bánh, 4 bánh và xe tải. - Các nguồn điện cung cấp cho dự án từ lưới điện quốc gia, đảm bảo cung cấp đầy đủ, ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. - Hệ thống xử lý nước thải: đang kêu gọi đầu tư . Thị trường tiêu thụ sản phẩm/dịch vụ Cung cấp địa điểm, hạ tầng cho nhà đầu tư trong và ngòai nước có nhu cầu đầu tư kinh doanh. Khả năng cung ứng lao động cho dự án - TP Cần Thơ có hệ thống các trường ĐH, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề. Hàng năm đào tạo trên 26.000 cán bộ khoa học kỹ thuật và lao động chuyên nghiệp phục vụ cho TP Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL. - Nguồn lao động rất dồi dào đến từ các tỉnh lân cận, TPHCM và tại TP Cần Thơ Hiệu quả xã hội của dự án - Tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 12.800 lao động địa phương và các vùng lân cận, đóng góp cho ngân sách Nhà nước. - Thúc đẩy các ngành nghề khác có liên quan phát triển theo, du nhập các thiết bị máy móc hiện đại và học tập trình độ quản lý khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới. - Tập trung xử lý môi trường nước thải và tiếng ồn ảnh hưởng đến các khu dân cư. Điều kiện hoặc ưu đãi đầu tư - Dự án thuộc danh mục đầu tư có điều kiện. - Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện ưu đãi theo quy định hiện hành. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư Dự án thuộc loại - Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Yêu cầu về bảo vệ môi trường Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường Cơ quan tiếp nhận hồ sơ Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ Thời hạn cấp phép 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ) Cơ quan cấp phép Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ Các thủ tục về hành chính khác thực hiện theo quy trình “ Một cửa “ - Thực hiện tại Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ. - Địa chỉ: Số 105 Trần Hưng Đạo - Quận Ninh Kiều - TP Cần Thơ. - Điện thoại: 0710-3830238 - Fax: 0710-3830773 - Email: banqlkcncx@cantho.gov.vn Cơ quan hỗ trợ nhà đầu tư - Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ - Địa chỉ: Số 105 Trần Hưng Đạo - Quận Ninh Kiều - TP Cần Thơ - Điện thoại: 0710-3830238 - Fax: 0710-3830773 - Email: banqlkcncx@cantho.gov.vn PHỤ LỤC 3 DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẮC Ô MÔN Tên Dự án Xây dựng CSHT KCN Bắc Ô Môn Mục tiêu Dự án - Xây dựng CSHT KCN Bắc Ô Môn. - Phát triển công nghiệp và sản phẩm công nghệ để phục vụ cho nhu cầu của vùng ĐBSCL, cả nước và xuất khẩu. Căn cứ xây dựng dự án Đã được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào quy hoạch phát triển các KCN Việt nam. Hình thức đầu tư Liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài Quy mô Dự án Tổng diện tích đất: 400 ha bao gồm hạ tầng KCN và các công trình phụ trợ. Tổng vốn đầu tư hạ tầng và giải phóng mặt bằng dự kiến (USD) 164 triệu USD Thời hạn dự án 50 năm Địa điểm xây dựng dự án Phường Thới An – Thới Long, Quận Ô Môn, TP Cần Thơ Hạ tầng tại địa điểm - Hiện trạng đất : đất nông nghiệp, chưa giải phóng mặt bằng. - Hạ tầng giao thông : phương tiện giao thông sử dụng chủ yếu tại khu vực dự án là các loại xe 2 bánh, 4 bánh và xe tải. - Các nguồn điện cung cấp cho dự án từ lưới điện quốc gia, đảm bảo cung cấp đầy đủ, ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. - Hệ thống xử lý nước thải : đang kêu gọi đầu tư . Khả năng cung ứng lao động cho dự án Tuyển dụng nguồn nhân lực từ các Trung tâm xúc tiến lao động và các trường ĐH, Trung cấp kỹ thuật của TP và các tỉnh lân cận rất dồi dào. Hiệu quả xã hội của dự án - Tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 20.000 lao động địa phương và các vùng lân cận, đóng góp cho ngân sách Nhà nước. - Thúc đẩy các ngành nghề khác có liên quan phát triển theo, du nhập các thiết bị máy móc hiện đại và học tập trình độ quản lý khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới. - Tập trung xử lý môi trường nước thải và tiếng ồn ảnh hưởng đến các khu dân cư. Điều kiện hoặc ưu đãi đầu tư - Dự án thuộc danh mục đầu tư có điều kiện - Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện ưu đãi theo quy định hiện hành. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư Dự án thuộc loại - Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Yêu cầu về bảo vệ môi trường Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường Cơ quan tiếp nhận hồ sơ Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ. Thời hạn cấp phép 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ). Cơ quan cấp phép Ban quản lý các KCX và công nghiệp Cần Thơ. PHỤ LỤC 3 HÌNH ẢNH ĐCN (Nguồn: Sách giáo khoa Địa lí 10) TTCN (Nguồn: Sách giáo khoa Địa lí 10) VCN (Nguồn: Sách giáo khoa Địa lí 10) Cầu Cần Thơ (Nguồn: thanhnien.com.vn) Cảng Cần Thơ (Nguồn: thanhnien.com.vn) Sân bay quốc tế Cần Thơ (Nguồn: dulichviet.com.vn) Đài truyền hình TP Cần Thơ (Nguồn: panoramio.com) Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc (Nguồn: panoramio.com) Mô hình nhà máy điện Ô Môn (Nguồn: panoramio.com) ĐCN Dược Hậu Giang (Nguồn: sagen.com.vn) ĐCN May Tây Đô (Nguồn: taydo.vn) ĐCN Tàu thủy và Vận tải Cần Thơ (Nguồn: cashin.vn) Bianfishco Cần Thơ (Nguồn: bianfishco.com)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfto_chuc_lanh_tho_cong_nghiep_thanh_pho_can_tho_537.pdf
Luận văn liên quan