Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản, công tác quản lý doanh thu và chi phí của HĐXD nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp luôn là đòi hỏi tất yếu và hết sức cần thiết.
Với việc vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - HĐXD các doanh nghiệp
xây lắp sẽ cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại đơn
vị mình và hơn nữa nó cũng sẽ giúp các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận các
thông lệ, chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu quản trị trong tiến
trình hội nhập kinh tế.
100 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6178 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án như vậy không phản ánh đúng bản chất của khoản thu đó.
* Về kế toán chi phí HĐXD
+ Về việc xác định nội dung chi phí của HĐXD.
Hiện nay tại Công ty, việc xác định nội dung chi phí của HĐXD thường
không đầy đủ, không hợp lý và thiếu tính thống nhất nội dung các khoản chi phí. Có
rất nhiều khoản mục chi phí theo quy định được tính vào chi phí HĐXD nhưng lại
không tính như:
- Chi phí lãi vay: Hiện nay Công ty hạch toán toàn bộ khoản lãi vay vào chi
phí hoạt động tài chính (TK 635) bất kể chi phí lãi vay đó có đủ tiêu chuẩn vốn hóa
hay không. Theo chuẩn mực 16 về chi phí lãi vay và Chế độ kế toán hiện nay thì
những chi phí lãi vay đủ tiêu chuẩn được vốn hóa phải được hạch toán vào chi phí
HĐXD.
- Chi phí về bảo hành công trình: Theo chuẩn mực kế toán số 15 thì chi phí
bảo hành công trình vẫn thuộc về chi phí HĐXD nhưng chế độ kế toán hiện nay vẫn
hạch toán vào chi phí bán hàng, còn tại Công ty không tiến hành trích trước chi phí
về bảo hành công trình mà khi thực tế phát sinh khoản chi phí này sẽ ghi giảm
doanh thu của kỳ sau, điều này không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ mặc
dù cuối cùng khoản chi phí này cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty.
- Các khoản làm giảm chi phí HĐXD như: Thu hồi phế liệu, thu thanh lý
máy móc, thiết bị, máy thi công... của từng HĐXD không được hạch toán ghi giảm
chi phí mà ghi tăng thu nhập khác (TK 711).
- Các khoản tiền phạt do Công ty vi phạm các điều khoản ghi trên hợp đồng
thì Công ty không hạch toán vào chi phí của HĐXD mà ghi tăng chi phí khác (TK
811).
Xác định đúng nội dung chi phí HĐXD rất cần thiết, nếu xác định chi phí
HĐXD sai sẽ làm cho việc xác định kết quả HĐXD là không chính xác, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế của HĐXD.
+ Về ước tính chi phí của khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ
- Hiện nay Công ty áp dụng việc ước tính chi phí của khối lượng xây dựng
hoàn thành trong kỳ dựa trên cơ sở doanh thu là không phù hợp. Với các công trình
giao khoán, trên cơ sở doanh thu đã được xác định theo biên bản nghiệm thu, kế
toán sẽ trừ khỏi doanh thu một tỷ lệ nhất định để bù đắp chi phí hành chính. Việc
xác định chi phí cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ như vậy là không
đảm bảo nguyên tắc thận trọng, luôn đảm bảo Công ty có lãi, trong khi thực tế kết
quả xác định lại lỗ.
- Với công trình do đơn vị trực tiếp làm thì chi phí cho khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ được xác định phụ thuộc vào dự toán. Cách xác định này không
đảm bảo chính xác, vì chi phí thực tế phát sinh cho khối lượng hoàn thành trong kỳ
và chi phí dự toán có thể khác nhau rất nhiều. Với các công trình lớn, thời gian thi
công dài các khoản chi phí theo dự toán có thể hoàn toàn biến động theo các chiều
hướng khác nhau (nếu giá đầu vào biến động tăng thì chi phí thực tế cho khối lượng
hoàn thành trong kỳ > chi phí dự toán, ngược lại nếu giá đầu vào biến động giảm thì
chi phí thực tế cho khối lượng hoàn thành trong kỳ < chi phí dự toán), việc xác định
cho khối lượng hoàn thành trong kỳ không chính xác sẽ dẫn đến việc xác định lãi, lỗ
không đúng.
+ Về việc hạch toán chi phí
Về cơ bản thì việc hạch toán chi phí của HĐXD trong Công ty là đúng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuy nhiên phương pháp hạch toán một số
khoản chi phí chưa phù hợp như:
- Các khoản chi phí về lãi vay đủ tiêu chuẩn vốn hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 112, 335
- Các khoản chi phí về bảo hành công trình được tập hợp trên các tài khoản loại
6, khi công trình bảo hành hoàn thành kế toán kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621, 622, 623, 627
Sau đó ghi giảm doanh thu của kỳ sau:
Nợ TK 511 (Chi tiết cho CT, HMCT)
Có TK 154 (Chi phí bảo hành)
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng hay chi phí cho việc trợ giúp kỹ
thuật:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có Tk 111, 112, 331
Việc hạch toán như vậy sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí cho HĐXD không
đầy đủ, không chính xác tạo ra sự không thống nhất giữa các doanh nghiệp xây
dựng trong hạch toán do không tuân thủ theo chuẩn mực chung, từ đó ảnh hưởng
đến yêu cầu có thể so sánh được của thông tin kế toán cung cấp trong Công ty cũng
như trong hệ thống các doanh nghiệp xây dựng.
2.3.3. Đánh giá thực trạng về việc trình bày các thông tin có liên quan
đến Hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính
2.3.3.1. Ưu điểm
Về cơ bản những nội dung trình bày trên BCTC phù hợp với yêu cầu của
Chế độ kế toán và Chuẩn mực kế toán.
2.3.3.2. Tồn tại
Trên BCTC của Công ty hiện nay chỉ trình bày những thông tin tổng hợp
về chi phí, doanh thu lợi nhuận, các khoản phải thu, phải trả phát sinh của toàn công
ty mà không tách riêng những thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh,
các khoản phải thu, phải trả phát sinh từ HĐXD, cũng như phương pháp xác định
doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của HĐXD. Điều
này chưa phù hợp với tinh thần của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 ngoài ra còn
gây khó khăn cho người sử dụng thông tin từ BCTC của đơn vị. Nếu như Công ty
trình bày nhưng thông tin đó về HĐXD trên BCTC thì chỉ cần đọc BCTC nhà quản
trị không chỉ nắm được kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty mà còn
biết được lợi ích mà Công ty thu được từ HĐXD mang lại mà không cần phải xem
thêm các báo cáo khác.
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại
- Về phía Công ty:
+ Công ty chưa thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí,
doanh thu của HĐXD, chưa thực sự coi việc hạch toán kế toán là công cụ đắc lực và
hiệu quả cho việc quản lý.
+ Công ty còn chưa tự xây dựng được cho mình một hệ thống kiểm soát chi
phí, doanh thu đủ mạnh để có thể kiểm soát được các chi phí sản xuất thực tế phát
sinh tại các tổ, đội trực tiếp sản xuất.
+ Việc tập huấn cho các cán bộ kế toán về những đổi mới trong chính sách,
chế độ, chuẩn mực kế toán nói chung và kế toán về chi phí, doanh thu của HĐXD
nói riêng trong Công ty còn hạn chế do điều kiện thực tế quản lý.
- Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
+ Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán hiện nay còn nhiều
bất cập, giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán còn có những điểm chưa thống
nhất, việc ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán mới
ban hành hiện nay của Bộ Tài chính còn khá chung chung, chưa đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
+ Việc đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo và trung tâm nghiên cứu
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
các cán bộ kế toán trong doanh nghiệp, các lớp tập huấn còn mang tính hình thức,
nặng về trình bày các vấn đề lý thuyết chưa đi sâu vào giải quyết những tình huống
cụ thể để các đơn vị dễ vận dụng.
Như vậy, Chương 2 mô tả tình hình thực tế về kế toán doanh thu, chi phí
HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2, qua đó đưa ra những đánh giá về ưu
điểm cũng như tồn tại trong kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty, các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, từ đó trên cơ sở những vấn đề lý luận đã trình
bày trong Chương 1 để nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí HĐXD của Công ty trong thời gian tới.
Chương 3
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
Hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực kế toán việt nam số 15 tại Công ty cổ
phần Xây dựng số 2 -
tổng công ty xây dựng hà nội
3.1. yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí Hợp
đồng xây dựng theo chuẩn m ực kế toán việt nam số 15 tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2
3.1.1. Sự cần thiết phải vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào
việc kế toán doanh thu và chi phí của Công ty cổ phần Xây dựng số 2
Doanh thu, chi phí HĐXD là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ
biện chứng với nhau, doanh thu phải phù hợp với chi phí và ngược lại. Doanh thu,
chi phí có phản ánh đúng tình hình kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp hay không
phụ thuộc chủ yếu vào kế toán doanh thu, chi phí HĐXD. Số liệu do kế toán cung
cấp là căn cứ để xuất bản các BCTC của doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế toàn cầu thông tin trên BCTC cần thiết để phục vụ Nhà nước quản lý vĩ mô,
cần thiết đối với các nhà đầu tư, các đối tác, các Ngân hàng để ra các quyết định
phù hợp, ngoài ra nó còn rất cần thiết đối với Công ty cổ phần Xây dựng số 2. Cụ
thể:
- Có nhiều đối tượng bên ngoài cần sử dụng thông tin kế toán, đặc biệt
trong điều kiện doanh nghiệp đã cổ phần hóa, thông tin kế toán cung cấp ngoài việc
sử dụng cho cơ quan quản lý Nhà nước nó còn rất quan trọng đối với Ngân hàng,
nhà cung cấp và các nhà đầu tư.
- Ngoài ra để thống nhất nội dung doanh thu, chi phí HĐXD trong doanh
nghiệp xây lắp để có thể tổng hợp so sánh được giữa các đơn vị, giữa các năm là rất
quan trọng trong Công ty cổ phần Xây dựng số 2. Song để thông tin kế toán chất
lượng cần phải hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu, chi phí HĐXD.
- Mặt khác Chuẩn mực kế toán Việt nam số 15 ra đời cùng với thông tư
161/2007/TT-BTC hướng dẫn kế toán Chuẩn mực "Hợp đồng xây dựng" là căn cứ
vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp xây lắp tổ
chức thực hiện công tác kế toán doanh thu, chi phí HĐXD theo những nguyên tắc
được thừa nhận nhằm lập các BCTC đồng bộ, thống nhất trên mọi khía cạnh.
Chuẩn mực này cũng nhằm đảm bảo phát huy vai trò là công cụ quản lý
hữu hiệu nhất của kế toán đối với công tác quản lý chi phí doanh thu của HĐXD, là
cơ sở để giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hạch toán doanh
thu và chi phí của HĐXD tại Công ty.
Từ những lý do đã trình bày ở trên cho thấy việc vận dụng Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 15 vào việc hạch toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty hiện
nay là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tế lớn lao.
3.1.2. Những yêu cầu khi vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
vào việc kế toán doanh thu và chi phí của Công ty cổ phần Xây dựng số 2
Việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD trong Công ty cổ phần
Xây dựng số 2 phải đạt các yêu cầu cơ bản sau:
- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu thiết
thực, hiệu quả.
Kế toán ngoài chức năng vốn có là ghi chép, phản ánh tổng hợp, báo cáo,
thông tin kế toán không những sử dụng cho mục đích kế toán tài chính mà còn được
sử dụng để phân tích tài chính trong doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị. Do vậy
tổ chức kế toán doanh thu chi phí HĐXD đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của các
đối tượng là rất quan trọng, công tác kế toán xây dựng đảm bảo dễ làm, dễ hiểu,
thống nhất nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí HĐXD trong doanh nghiệp.
- Hoàn thiện doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu cung cấp
thông tin trung thực, khách quan.
Thông tin mà các đối tượng cần sử dụng đó là thông tin chính xác đã qua xử
lý, chọn lọc, làm cơ sở cho việc ra các quyết định quan trọng. Vì vậy, hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, khách
quan.
- Hoàn thiện doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu kịp thời, đầy
đủ.
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động, các thông tin
về chi phí, doanh thu HĐXD là những thông tin vô cùng quan trọng, nó là cơ sở cho
việc đánh giá và ra các quyết định có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
Công ty. Do đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của quản lý là rất
cần thiết.
- Hoàn thiện doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm,
hiệu quả và có khả năng thực hiện.
Tiết kiệm, hiệu quả là những nguyên tắc quan trọng của quản lý kinh tế.
Khi quyết định thay đổi hay cải tiến một phương thức quản lý luôn cân nhắc giữa
chi phí và doanh thu, phương thức sản xuất chỉ có thể được tiến hành nếu có hiệu
quả. Điều này cũng phù hợp với việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD.
3.1.3. Những nguyên tắc cơ bản khi vận dựng Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 15 vào việc hạch toán doanh thu và chi phí của Công ty cổ phần Xây
dựng số 2
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD cần tôn trọng các nguyên tắc
sau:
Thứ nhất: Phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD dựa vào Luật kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/06/2003, Chuẩn mực kế toán số 15 - HĐXD và Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thứ hai: Phải phù hợp với đặc điểm SXKD của ngành xây lắp và phù hợp
với đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý riêng của Công ty cổ phần Xây dựng số 2
Hoàn thiện những nội dung kế toán doanh thu, chi phí của HĐXD mà Công
ty cổ phần Xây dựng số 2 chưa vận dụng hoặc vận dụng chưa phù hợp với Chuẩn
mực kế toán số 15 - HĐXD và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp thông tin
trung thực, kịp thời, hợp lý.
Thứ ba: Kết hợp hoàn thiện với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán đồng thời phù hợp với tình hình
trang thiết bị, trình độ tin học hóa trong công tác kế toán.
Hiện nay, Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao, được đào tạo bài bản, đồng thời công ty đã
trang bị cho phòng kế toán mỗi người một máy vi tính được cài đặt phần mềm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty.
Đây là tiền đề cơ bản để Công ty có thể vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt nam số
15 vào việc hạch toán một cách hiệu quả và có tính khả thi cao.
Thứ tư: Phải phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hoàn thiện những nội dung kế toán doanh thu, chi phí HĐXD cần cân nhắc
sự phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, đảm bảo sự hội nhập
chung toàn ngành và của Công ty cổ phần Xây dựng số 2.
3.2. Những giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của Hợp
đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tế công tác kế toán doanh thu và
chi phí của HĐXD tại Công ty hiện nay. Để có thể đáp ứng yêu cầu phản ánh một
cách trung thực, chính xác, thống nhất về chi phí, doanh thu của HĐXD phù hợp
với xu thế phát triển của Công ty, của ngành, và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
việc hoàn thiện Công tác kế toán doanh thu và chi phí HĐXD trong Công ty cần
giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây.
3.2.1. Hoàn thiện về công tác phân loại Hợp đồng xây dựng
- Hiện nay, hầu hết các HĐXD của Công ty được ký kết là HĐXD với chi
phí cố định theo phương thức chỉ định thầu hoặc thông qua đấu thầu. Các HĐXD
loại này tương đối phù hợp với Công ty trong điều kiện hiện tại, song nó sẽ gây rủi
ro tương đối lớn cho công ty nếu Công ty không có những dự tính phù hợp đối với
những sự kiện có thể ảnh hưởng bất lợi đến HĐXD trong tương lai. Do vậy, trong
một số trường hợp (đối với những HĐXD quy mô lớn, thời gian thi công dài, bao
gồm nhiều hạng mục công trình, có thiết kế kỹ thuật phức tạp, chứa đựng nhiều yếu
tố chưa chắc chắn...) nếu chủ đầu tư chấp nhận Công ty có thể đàm phán để ký kết
các HĐXD với chi phí phụ thêm, HĐXD loại này sẽ hạn chế được rủi ro cho công
ty.
Trong một số trường hợp cụ thể thì Công ty có thể xem xét đàm phán với
chủ đầu tư để có thể ký kết loại hợp đồng vừa mang đặc điểm của hợp đồng với giá
cố định vừa mang đặc điểm của hợp đồng với chi phí phụ thêm để có thể dung hòa
lợi ích của cả chủ đầu tư và Công ty. Chẳng hạn như: HĐXD với chi phí phụ thêm
nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa.
- Về nội dung các điều khoản được ký kết trong hợp đồng:
Để hạn chế tối đa các tranh chấp có thể có trong quá trình triển khai thực
hiện hợp đồng thì khi ký kết hợp đồng thì ngoài những điều khoản mà Công ty đã
thường thỏa thuận Công ty phải chú ý thỏa thuận và thể hiện cụ thể trong hợp đồng
các điều khoản sau:
+ Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng.
+ Trách nhiệm của mỗi bên đối với những điều khoản ghi trong hợp đồng.
+ Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng.
+ Phương thức và thời hạn thanh toán.
Việc quy định chi tiết các điều kiện để thay đổi giá trị của hợp đồng trong
thời gian thực hiện hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với các bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Cho phép hạn chế tối đa các tranh chấp có thể có trong quá
trình triển khai thực hiện hợp đồng. Mặt khác nó còn là cơ sở để Công ty tiến hành
điều chỉnh dự toán chi phí và doanh thu của HĐXD một cách phù hợp, tạo điều kiện
để thực hiện các ước tính về chi phí và doanh thu của khối lượng xây dựng hoàn
thành cuối mỗi kỳ kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ phù hợp với các
yêu cầu của các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Việc quy định rõ thời hạn, phương thức thanh toán và trách nhiệm giữa các
bên là một trong những điều khoản hết sức quan trọng của HĐXD. Đây chính là cơ
sở để đảm bảo cho HĐXD được thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra và là
căn cứ để đưa ra hình thức khen thưởng và xử phạt với mỗi bên khi vi phạm hợp
đồng. Nó cũng là căn cứ hết sức quan trọng để kế toán có thể thực hiện các ước tính
về doanh thu từng kỳ của HĐXD. ở Công ty hiện nay phần phương thức thanh toán
trong hợp đồng chỉ nói chung chung là bằng tiền mặt hay chuyển khoản mà không
nói rõ thời gian và thủ tục thanh toán. Điều này rất dễ gây ra những tranh chấp, và
chậm thanh toán của các chủ đầu tư, gây thiệt hại cho Công ty.
Như vậy, trong các HĐXD ngoài việc quy định các khoản mà chủ đầu tư sẽ
thanh toán cho công ty ban đầu để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các khoản mà chủ
đầu tư sẽ giữ lại sau khi hợp đồng được thực hiện song để bảo đảm cho việc bảo
hành công trình như hiện nay, trong các HĐXD cần quy định rõ phương thức, thời
gian mà chủ đầu tư sẽ thanh toán cho công ty trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Do đó, Công ty cần nghiên cứu đầy đủ các căn cứ để ký kết HĐXD theo quy định
của Thông tư 04/2005/TT-BXD. Thông tư này là căn cứ pháp lý quan trọng quy
định rõ phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Bên cạnh đó Công ty nên đẩy mạnh ký kết HĐXD với phương thức thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, tức là trong hợp đồng phải chỉ rõ kế hoạch thanh toán
từng thời kỳ trên cơ sở tiến độ thi công công trình. áp dụng phương thức thanh toán
này giúp cho Công ty chủ động nhiều về vốn trong quá trình thi công, tránh tình
trạng chủ đầu tư chỉ thanh toán cho phần khối lượng hoàn thành trong kỳ, còn phần
dở dang hay chưa hoàn thành sẽ không được thanh toán trong kỳ đó.
3.2.2. Hoàn thiện về kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng
3.2.2.1. Hoàn thiện việc xác định nội dung doanh thu của Hợp đồng xây
dựng
Để tính đúng, tính đủ doanh thu của HĐXD, là cơ sở để xác định chính xác lợi
nhuận thu được từ HĐXD, Công ty phải xác định được đầy đủ các khoản thu được
về nội dung doanh thu của HĐXD.
Doanh thu của HĐXD trong Công ty phải bao gồm các khoản sau:
- Doanh thu ghi nhận trong hợp đồng ban đầu.
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và
các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu,
và có thể xác định một cách đáng tin cậy, bao gồm:
+ Các khoản thay đổi doanh thu do sự thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư
về phạm vi công việc được thực hiện trong hợp đồng. Các khoản chủ đầu tư đồng ý
điều chỉnh doanh thu trong trường hợp do giá cả có sự biến động trong thời gian thi
công.
+ Các khoản tiền thưởng phụ thêm được chủ đầu tư trả cho Công ty nếu
Công ty thực hiện đạt hoặc vượt mức yêu cầu khi khoản tiền thưởng đó xác định
được một cách đáng tin cậy và việc thực hiện HĐXD đạt hay vượt mức yêu cầu là
chắc chắn.
+ Trong trường hợp Công ty không thực hiện đúng tiến độ, hoặc vi phạm
các đảm bảo về chất lượng của hợp đồng có thể phải chịu các khoản tiền phạt, các
khoản này phải được tính trừ vào doanh thu của HĐXD mà không được tính vào
các khoản chi phí khác như Công ty vẫn thường ghi nhận.
+ Các khoản thanh toán khác Công ty thu được từ chủ đầu tư hoặc một bên
khác, để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá ban đầu của hợp đồng
cũng phải được phản ảnh vào doanh thu của hợp đồng, như: các khoản thanh toán
của chủ đầu tư để bù đắp các thiệt hại cho Công ty do sự chậm trễ mà chủ đầu tư
gây nên, sai sót trong các chi tiêu kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế phải phá đi làm lại
một số bộ phận, các khoản thanh toán bổ sung nhằm đền bù các hư hại của công trình
lận cận... Công ty không được hạch toán các khoản này vào thu nhập khác như hiện
nay để đảm bảo việc hạch toán theo đúng bản chất của nghiệp vụ làm cơ sở để tính
đúng, tính đủ doanh thu của HĐXD.
Việc xác định đúng nội dung doanh thu của HĐXD sẽ giúp cho Công ty
hạch toán được chính xác tổng lợi nhuận thu được từ HĐXD, đồng thời đảm bảo
cho thông tin mà kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng trung thực và đầy đủ.
3.2.2.2. Hoàn thiện việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng
Vào cuối các kỳ kế toán theo thỏa thuận về thời gian đã ghi trong hợp đồng,
Công ty và chủ đầu tư phải cùng kiểm kê và xác định khối lượng công việc đã hoàn
thành trong kỳ. Phần khối lượng này sẽ được xác định căn cứ vào điểm dừng kỹ
thuật đã thỏa thuận. Chủ đầu tư sẽ phải ký xác nhận phần công việc đã hoàn thành
và cam kết thanh toán cho Công ty phần doanh thu tương ứng với khối lượng công
việc này. Trên cơ sở khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ và được chủ đầu
tư xác nhận, Công ty áp giá trúng thầu để lên phiếu giá, căn cứ vào phiếu giá để lập
hóa đơn GTGT, sau đó căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu cho phần
công việc hoàn thành của HĐXD.
Việc xác định doanh thu của khối lượng công việc đã hoàn thành của
HĐXD từng kỳ được xác định tùy thuộc vào từng loại HĐXD.
Ngoài phương pháp xác định doanh thu, chi phí của khối lượng công việc
hoàn thành như hiện nay, Công ty có thể tìm hiểu thêm một số phương pháp xác
định sau để có thể vận dụng vào từng loại hợp đồng cụ thể cho phù hợp.
* Xác định doanh thu của khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ
- Đối với HĐXD với chi phí cố định, doanh thu của HĐXD được ghi nhận
trong kỳ có thể được xác định theo các phương pháp sau:
+ Tính theo tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của khối lượng công
việc đã hoàn thành so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Theo phương pháp
này doanh thu được xác định theo công thức:
Tổng doanh thu hợp
đồng được ghi nhận
tính đến thời điểm
xác định
=
Tổng chi phí của khối lượng công
việc đã hoàn thành tính đến thời điểm
xác định x
Tổng doanh
thu dự toán
của hợp
đồng Tổng chi phí dự toán của hợp đồng
Khi ước tính doanh thu của HĐXD theo phương pháp này vào từng thời
điểm khác nhau kế toán phải tiến hành điều chỉnh tổng dự toán chi phí và dự toán
doanh thu của HĐXD theo các yếu tố thay đổi trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Nếu các dự toán không được điều chỉnh mà sử dụng các dự toán được xây dựng ban
đầu sẽ có thể gây ra những rủi ro cho Công ty khi kết chuyển và xác định kết quả
của HĐXD vào kỳ kế toán cuối khi công trình được xây dựng hoàn thành và bàn
giao cho khách hàng.
Doanh thu được ghi nhận trong kỳ được xác định theo công thức:
Doanh thu của hợp
đồng được ghi
nhận trong kỳ
=
Tổng doanh thu hợp
đồng được ghi nhận tính
đến thời điểm xác định
-
Doanh thu lũy kế
của hợp đồng đã
được ghi nhận các
kỳ trước
+ Tính theo tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây dựng đã hoàn thành so với
tổng khối lượng xây dựng phải hoàn thành. Theo phương pháp này doanh thu được
ghi nhận xác định theo công thức:
Tổng doanh thu
được ghi nhận
tính đến thời
điểm xác định
=
Tổng khối lượng xây dựng đã hoàn
thành tính đến thời điểm xác định
x
Tổng doanh
thu dự toán
của hợp đồng Tổng khối lượng xây dựng phải hoàn
thành của hợp đồng
Doanh thu được ghi nhận trong kỳ được xác định theo công thức:
Doanh thu của hợp
đồng được ghi
nhận trong kỳ
=
Tổng doanh thu hợp
đồng được ghi nhận tính
đến
thời điểm xác định
-
Doanh thu lũy kế
của hợp đồng đã
được ghi nhận các
kỳ trước
Theo phương pháp này, doanh thu sẽ được xác định cho từng công việc cụ
thể sau đó sẽ tổng hợp lại để xác định doanh thu ghi nhận. Do vậy để có thể thực
hiện theo phương pháp này Công ty cần xác định cụ thể khối lượng từng loại công
việc phải thực hiện theo hợp đồng cũng như doanh thu dự toán tương ứng của các
công việc này. Mặt khác, khi xác định khối lượng công việc hoàn thành cũng phải
xác định theo từng loại công việc.
Việc xác định khối lượng công việc cần thực hiện, và khối lượng công việc hoàn
thành trong kỳ cũng có thể được tính theo giờ công lao động thực tế. Sử dụng giờ công
lao động thực tế để xác định khối lượng công việc sẽ dễ dàng hơn vì nó cho phép đồng
nhất hóa các công việc khác nhau. Tuy nhiên để xác định được số giờ công lao động
thực tế là công việc tương đối phức tạp khối lượng giờ công lao động cũng sẽ chịu ảnh
hưởng rất lớn của các điều kiện sản xuất thực tế.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những HĐXD có ít loại công việc phải
thực hiện, khối lượng công việc của hợp đồng ít và do vậy nó thường ít được áp
dụng thường xuyên trên thực tế. Khi áp dụng phương pháp này, Công ty cũng phải
thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại khối lượng công việc cần
thiết của HĐXD trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Công ty có thể lựa chọn một trong các phương pháp trên để ước tính doanh
thu của HĐXD. Tuy nhiên, dù lựa chọn phương pháp nào thì công ty cũng phải thỏa
thuận trước với chủ đầu tư về phương pháp xác định doanh thu trên các HĐXD
được ký kết. Doanh thu ước tính từng kỳ là cơ sở để Công ty lập hóa đơn cho khách
hàng và làm căn cứ để ghi số kế toán trong kỳ, nó cũng được sử dụng làm cơ sở để
xác định các khoản tiền mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải thanh toán ngay cho Công
ty trong kỳ theo cam kết hợp đồng.
- Đối với HĐXD với chi phí phụ thêm việc ước tính doanh thu của hợp
đồng được thực hiện theo các trường hợp sau:
+ Nếu phần cộng thêm được tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định theo
tổng các chi phí được phép thanh toán, thì doanh thu được ghi nhận xác định theo
công thức:
Doanh thu của hợp
đồng được ghi nhận
trong kỳ
=
Tổng chi phí phát sinh của khối
lượng công việc hoàn thành trong
kỳ
x 100% + T%
Trong đó: T% là tỷ lệ phần cộng thêm được ghi nhận trong hợp đồng.
+ Nếu phần cộng thêm là một khoản cố định: Công ty sẽ phân bổ đều khoản
cộng thêm theo thời gian dự kiến của hợp đồng, theo tỷ lệ giữa khối lượng công
việc đã hoàn thành và khối lượng công việc cần thiết để thực hiện hợp đồng, hoặc
theo tỷ lệ giữa chi phí của khối lượng và công việc hoàn thành và chi phí dự toán
của toàn bộ công trình.
Trong các trường hợp này Công ty cũng phải thỏa thuận trước với chủ đầu
tư trong hợp đồng về phương pháp xác định doanh thu của HĐXD.
3.2.2.3. Hoàn thiện phương pháp kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng
Về cơ bản các phương pháp kế toán mà Công ty đang sử dụng để hạch toán
doanh thu của HĐXD hiện nay là tương đối phù hợp với các quy định của chế độ
hiện hành. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề sau để quá trình hạch toán phù hợp
hơn nữa với các chuẩn mực và các thay đổi trong chế độ:
- Đối với những HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.
Khi đã lên được phiếu giá được bên chủ đầu tư chấp nhận Công ty phải căn
cứ vào phiếu giá để lập hóa đơn GTGT, sau đó căn cứ vào hóa đơn GTGT, kèm
phiếu giá và biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành, kế
toán lập bảng tổng hợp sản lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kèm phiếu giá được chủ đầu tư chấp nhận kế
toán hạch toán doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 112,131
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ)
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
3.2.3. Hoàn thiện về kế toán chi phí Hợp đồng xây dựng
3.2.3.1. Hoàn thiện việc xác định nội dung chi phí của Hợp đồng xây dựng
Trên cơ sở nội dung chi phí mà Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 đã đề
cập, và thực trạng chi phí HĐXD đã trình bày thì nội dung chi phí HĐXD còn bao
gồm những khoản sau:
+ Chi phí lãi vay được vốn hóa: Theo chuẩn mực kế toán số 15 - HĐXD thì
chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hóa được hạch toán vào chi phí HĐXD. Mặt khác theo
chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay thì chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi
phí SXKD trong kỳ trừ khi được vốn hóa theo quy định. Chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản
đó (được vốn hóa) khi có đủ hai điều kiện:
(1) Doanh nghiệp phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do
sử dụng tài sản;
(2) Chi phí đi vay phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tài sản dở dang được hiểu là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng
và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để
có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
Thời điểm bắt đầu vốn hóa là khi ba điều kiện sau thỏa mãn:
(1) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt
đầu phát sinh;
(2) Các chi phí đi vay phát sinh;
(3) Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử
dụng hoặc bán đang được tiến hành.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ bị ngừng khi cần thiết có sự gián đoạn, hay
gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay được ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Khi quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận
có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận
khác, thì việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động cần thiết
chủ yếu cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
HĐXD gồm nhiều công trình, mỗi công trình có thể sử dụng riêng biệt thì việc vốn
hóa sẽ chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn thành.
Tuy nhiên nếu HĐXD thỏa thuận xây dựng một tổ hợp tài sản có quan hệ chặt chẽ
nhau về thiết kế, công nghệ, chức năng… thì việc vốn hóa sẽ ngừng khi tất cả các
hạng mục đều hoàn thành. Chi phí đi vay sau đó được tính vào chi phí SXKD trong
kỳ.
Các khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được ghi nhận vào chi phí HĐXD
được xác định như sau:
Chi phí đi vay được tính
vào chi phí của HĐXD
cho mỗi kỳ kế toán
=
Chi phí đi vay thực tế
phát sinh của các
khoản vay riêng biệt
-
Thu nhập phát sinh từ
hoạt động đầu tư tạm
thời của các khoản vay
+ Chi phí bảo hành công trình là chi phí có thể xảy ra và thường xảy ra. Vì
vậy công ty cần lập dự phòng bảo hành công trình và phản ánh khoản dự phòng
công trình trên sổ kế toán để tiện cho việc theo dõi, quản lý. Đối với dự phòng phải
trả về công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối
kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Những khoản chi phí liên quan
đến dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải
trả đó. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn
hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 -
Thu nhập khác.
+ Các khoản chi phí phải trả cho nhà thầu phụ (nếu có)
+ Các khoản chi phí khác có thể thu lại được từ chủ đầu tư theo các điều
khoản của hợp đồng:
- Các khoản chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai... Đây chính là
số tiền mà Công ty phải bỏ ra để giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng công
trình giúp cho Chủ đầu tư (hoặc một bên khác) và được chủ đầu tư (hoặc một bên
khác) cam kết thanh toán cho Công ty mà không nằm trong giá trị của hợp đồng ban
đầu.
- Các khoản chi phí mà Công ty phải bỏ tiền ra thêm để đảm bảo hoàn thành
sớm hợp đồng so với dự kiến ban đầu do chủ đầu tư yêu cầu cam kết thanh toán mà
không nằm trong giá trị của hợp đồng ban đầu.
- Các khoản chi phí mà công ty phải bỏ tiền ra để bù các tổn thất nếu công
trình thi công ảnh hưởng đến các công trình lân cận và được chủ đầu tư chấp nhận
và đồng ý thanh toán cho Công ty số tiền này...
Việc xác định đúng nội dung chi phí của HĐXD rất quan trọng. Nó cho
phép Công ty có thể tổ chức hạch toán đúng đắn và đầy đủ các khoản chi phí của
HĐXD, trên cơ sở đó kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh cũng như tạo
điều kiện cho quá trình kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
3.2.3.2. Về việc ghi nhận chi phí của khối lượng xây dựng hoàn thành trong
kỳ
Để xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ Công ty
có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Nếu Công ty hạch toán chi tiết được các chi phí phát sinh cho từng khối
lượng công việc xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật của từng công việc này thì xác
định theo phương pháp trực tiếp. Khi đó tổng chi phí phát sinh quan đến từng khối
lượng công việc theo điểm dừng kỹ thuật đã tập hợp được chính là chi phí của khối
lượng công việc hoàn thành.
- Xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành trên cơ sở dự toán
chi phí. Khi đó phần chi phí của khối lượng công việc hoàn thành chính là tổng chi
phí dự toán tương ứng của phần khối lượng công việc hoàn thành chính là tổng chi
phí dự toán tương ứng của phần khối lượng công việc hoàn thành, trong đó chênh
lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán chi phí của khối lượng công việc hoàn
thành sẽ được tính vào chi phí của phần công việc chưa hoàn thành trong kỳ (Chi
phí sản xuất dở dang).
- Phân bổ chi phí thực tế phát sinh cho phần công việc hoàn thành và chưa
hoàn thành trong kỳ. Tiêu chuẩn có thể sử dụng để phân bổ là dự toán chi phí hoặc
dự toán doanh thu của phần công việc hoàn thành và chưa hoàn thành trong kỳ.
Để xác định được chi phí liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ thì
việc xây dựng dự toán chi phí cho HĐXD là hết sức quan trọng. Mức độ hợp lý và
chi tiết của các dự toán sẽ quyết định đến mức độ hợp lý của các ước tính kế toán
liên quan đến chi phí của khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
3.2.3.3. Về chi phí Hợp đồng xây dựng
Theo chuẩn mực kế toán số 15 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 thì phương pháp kế toán chi phí, doanh thu
HĐXD trong Công ty cổ phần Xây dựng số 2 cần sửa đổi, bổ sung như sau:
- Các chi phí của HĐXD không thể thu hồi (không đủ tính thực thi về mặt
pháp lý do có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, khách hàng không thể thực thi nghĩa
vụ của mình...) phải ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
- Chi phí đi vay liên quan đến sản xuất tài sản dở dang khi có đủ điều kiện
vốn hóa theo quy định được ghi nhận vào chi phí của HĐXD.
Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay vốn hóa được xây dựng là
chi phí đi vay thực tế phát sinh trừ đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu
tư tạm thời từ khoản vay này, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời)
Nợ TK 627.8 (Chi phí lãi vay)
Có TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142, 242 (Nếu đã trả lãi vay trước)
Có TK 335 (Nếu trả lãi vay sau - khoản trích trước).
- Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp: Thực tế sản phẩm xây lắp mà Công ty
cung cấp không phải lúc nào cũng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chắc chắn là không cần
bảo hành. Công ty nên tổ chức việc trích trước chi phí bảo hành theo từng lần ghi
nhận doanh thu của hợp đồng hoặc khi kết thúc năm tài chính.
Tùy từng công trình mà doanh nghiệp ước tính chi phí bảo hành. Theo
hướng dẫn tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về việc hướng dẫn thi
hành Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng có quy định mức
bảo hành như sau:
+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I có thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày
chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng.
+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công
trình xây dựng còn lại có thời gian bảo hành không ít hơn 12 tháng kể từ ngày chủ
đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng.
+ Các dự án nước ngoài, trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp
dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập
cho từng công trình xâu lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế
toán giữa niên độ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình
xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp đã lập ban đầu như chi phí NL, VL, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài... tùy từng
trường hợp mà kế toán phản ánh chi phí bảo hành công trình xây lắp, cụ thể:
(1) Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp.
+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338...
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bảo hành công trình xây lắp thực tế
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
(2) Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành công trình xây lắp hoàn
thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
Hết thời gian bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực
tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác
Các chi phí liên quan đến từng hợp đồng có thể giảm nếu có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng, như: Thu về bán NL, VL thừa, thu
về bán thanh lý máy móc thiết bị chuyên dùng khi kết thúc hợp đồng.
(1) Nhập kho NL, VL thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - NL, VL (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
(2) Nhập kho NL, VL thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - NL, VL (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
(3) Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà
bán ngay, bán thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng cho HĐXD kế toán
phản ánh khoản thu bán vật liệu thừa và thu thanh lý máy như sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) - Tổng giá thanh toán
Có TK 333.1 - Thuế GTGT phải nộp
Có 154 - Chi phí SXKD dở dang (Giá bán chưa có thuế).
3.2.4. Hoàn thiện việc trình bày các thông tin có liên quan đến Hợp
đồng xây dưng trên báo cáo tài chính
Hiện nay, các thông tin liên quan đến HĐXD chưa được Công ty trình bày
cụ thể trên BCTC. Để giúp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên
BCTC hiểu một cách đầy đủ, rõ ràng thì công ty cần phải trình bày rõ những vấn đề
sau có liên quan đến HĐXD trên BCTC:
- Phương pháp xác định doanh thu trong kỳ và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của HĐXD.
- Doanh thu của HĐXD được ghi nhận trong kỳ báo cáo.
- Tổng doanh thu lũy kế của HĐXD được ghi nhận cho tới thời điểm báo
cáo. Cụ thể: Đối với các HĐXD hoàn thành trong năm tài chính thì công ty cần
phản ánh doanh thu lũy kế của HĐXD được tính từ kì đầu tiên ghi nhận doanh thu
cho đến thời điểm báo cáo. Đối với những HĐXD liên quan đến nhiều năm tài
chính, tại thời điểm báo cáo mới chỉ có một hoặc một số hạng mục công trình hoàn
thành nghiệm thu thì tổng doanh thu lũy kế của HĐXD đó được phản ánh trên
BCTC tính từ thời điểm lần đầu tiên được ghi nhận lũy kế cho đến thời điểm báo
cáo.
- Số tiền còn phải trả cho khách hàng.
- Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong
HĐXD phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:
- Phải thu theo tiến độ kế hoạch
- Phải trả theo tiến độ kế hoạch
Trong đó:
Số tiền còn phải trả cho khách hàng là khoản tiền nhà thầu nhận được trước
khi công việc tương ứng của hợp đồng được thực hiện.
Số tiền còn phải thu của khách hàng là khoản tiền đã ghi nhận trong hóa
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện nhưng chưa được trả cho đến khi đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặc cho đến khi những sai sót đã được
sửa chữa.
Phải thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu lũy kế
của HĐXD đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo lớn hơn khoản tiền lũy kế
ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ tiêu này được áp dụng đối với các HĐXD đang thực hiện mà các khoản
tiền lũy kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới thời điểm báo cáo.
Phải trả theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu lũy
kế của HĐXD đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo nhỏ hơn khoản tiền lũy
kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Chỉ tiêu này áp dụng đối với các HĐXD đang thực hiện mà các khoản tiền
lũy kế ghi trên các hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch vượt quá các khoản
doanh thu lũy kế đã được ghi nhận tới thời điểm báo cáo.
Ngoài những nội dung cần trình bày trên, theo quan điểm của tác giả thì
Công ty nên thể hiện rõ trên BCTC thông tin về chi phí lũy kế của những HĐXD
hoàn thành trước khi lập BCTC cho đến thời điểm báo cáo. Đối với những CT,
HMCT hoàn thành một phần cho đến thời điểm lập BCTC thì cũng cần phải phản
ánh chi phí lũy kế của phần khối lượng công việc hoàn thành được ghi nhận cho đến
thời điểm báo cáo.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp và kiến nghị
Để các giải pháp đưa ra có tính khả thi đòi hỏi phải có những điều kiện nhất
định. Theo ý kiến tôi, các điều kiện này phải có cả từ phía Nhà nước và các cơ quan
chức năng và cả từ phía doanh nghiệp.
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Đây là các điều kiện mang tính chất vĩ mô và phải được thực hiện đồng bộ từ
Chính phủ đến các cơ quan chức năng có liên quan. Những công việc cần làm là:
Tạo dựng môi trường pháp lý hoàn thiện
Môi trường pháp lý là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất
quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng. Do đó Nhà nước và các cơ quan chức năng cần phải xem xét và
hoàn thiện lại các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác kế toán, tài chính của
doanh nghiệp để đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản này.
Bộ Tài chính cần nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán hiện hành vì
hiện nay giữa Luật Kế toán đã ban hành, các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
còn nhiều điểm khác biệt.
Bộ Xây dựng cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định liên
quan đến HĐXD; đến định mức, đơn giá dự toán của từng tỉnh, thành và các văn
bản pháp luật khác trong lĩnh vực xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xây dựng hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn.
Cần quan tâm đến yếu tố con người
Với mục tiêu: Từng bước xây dựng và hình thành đội ngũ nhân viên kế toán
và kiểm toán chuyên nghiệp, lành nghề, thích ứng với nền kinh tế thị trường, tạo
môi trường thuận lợi để cán bộ kế toán trao đổi nghề nghiệp, nâng cao trình độ,
đồng thời làm cầu nối để Kế toán Việt Nam dần hội nhập với khu vực và thế giới.
Nhà nước và các Bộ, ngành chức năng cần mở rộng các hình thức đào tạo hỗ trợ
cho công việc của kế toán, có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nội dung, chương
trình đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo. Định hướng cho các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp đưa vào giảng dạy những nội dung mới cần thiết cho kế
toán quá trình hội nhập như chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán của một
số quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển… giúp cho sinh viên tiếp cận với
những kiến thức chuyên môn mới phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.
Cần tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán
Để công tác kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí HĐXD nói riêng
đạt được trình độ chuyên môn cao, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước thì ngoài
việc thực hiện hai việc trên Nhà nước cần phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất
lượng công tác kế toán, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý chức năng
đối với việc tổ chức và kiểm tra công tác kế toán ở doanh nghiệp. Nâng cao vai trò
của Hội kế toán Việt Nam để Hội thực sự trở thành tổ chức nghề nghiệp về kế toán,
kiểm toán…
3.3.2. Về phía Công ty
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 là nơi trực tiếp vận dụng và thực hiện kế
toán doanh thu, chi phí HĐXD. Do vậy ngoài việc nghiên cứu các chuẩn mực kế
toán về HĐXD, các văn bản hướng dẫn chuẩn mực của Bộ Tài chính và tham khảo
các văn bản ngành của Bộ Xây dựng, Công ty Xây dựng số 2 cần phải:
- Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng cũng như hiệu quả của việc vận
dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào việc hạch toán doanh thu và chi phí
của HĐXD.
- Nắm vững, hiểu và vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 15 và các chính sách, chế độ, thông tư hướng dẫn có liên quan
đến việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD
nói riêng.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và nhân viên phòng kế toán
cập nhật những chuẩn mực, chính sách, chế độ mới về kế toán trong lĩnh vực xây
dựng.
- Cán bộ quản lý và nhân viên phụ trách công tác hạch toán kế toán trong
Công ty cần chủ động, tích cực, nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật những kiến thức mới
về chuẩn mực, chính sách, chế độ liên quan đến việc hạch toán kế toán để vận dụng
đổi mới một cách có hiệu quả giúp cho công tác kế toán của đơn vị đáp ứng được
yêu cầu quản lý trong Công ty và phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính nói riêng.
- Tổ chức sắp xếp, điều chỉnh và thiết kế hệ thống kiểm soát chi phí và
doanh thu của HĐXD một cách hiệu quả.
- Tạo điều kiện trang bị các điều kiện vật chất khác để giúp kế toán nâng
cao khả năng cập nhật và vận dụng kịp thời có hiệu quả các chuẩn mực và chính
sách, chế độ kế toán mới.
Như vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận doanh thu và chi phí của HĐXD và
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí của HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số
2, Chương 3 của luận văn đã đưa ra và phân tích những yêu cầu có tính nguyên tắc
của việc hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD. Từ đó, luận văn đã
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty. Đồng
thời để thực hiện các giải pháp trên, luận văn còn phân tích các điều kiện và biện
pháp thực hiện từ phía Nhà nước và cơ quan chức năng và từ phía Công ty.
Kết luận
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản, công tác quản lý doanh thu và chi phí của HĐXD nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp luôn là đòi hỏi tất yếu và hết sức cần thiết.
Với việc vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - HĐXD các doanh nghiệp
xây lắp sẽ cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại đơn
vị mình và hơn nữa nó cũng sẽ giúp các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận các
thông lệ, chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu quản trị trong tiến
trình hội nhập kinh tế.
Sau khi nghiên cứu thực hiện đề tài: "Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội" cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ hướng dẫn PGS.TS Đặng Thái Hùng, luận văn đã
có được những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu,
chi phí HĐXD trong các doanh nghiệp xây dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 15 - HĐXD. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu và triển khai
thực hiện trong thực tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng xác định nội dung doanh thu, chi phí của
HĐXD, thực trạng công tác kế toán chi phí.
- Luận văn đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về việc hoàn thiện HĐXD
và nội dung các điều khoản được thỏa thuận ký kết trong HĐXD. Hoàn thiện việc
xác định nội dung, phương pháp ghi nhận chi phí, doanh thu HĐXD, cũng như
phương pháp hạch toán và việc trỡnh bày các thông tin có liên quan đến HĐXD trên
BCTC.
Những kiến nghị trên đó giỳp Cụng ty nhận thấy tầm quan trọng, sự cần
thiết và cỏch thức vận dụng Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam số 15 vào việc hạch toán
doanh thu, chi phí HĐXD. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm của tỏc giả cũn
hạn chế nờn luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
của cỏc nhà khoa học, cỏc thầy cụ, và bạn bố đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện
hơn nữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.pdf