Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật Tư Vận tải Xi Măng Việt Nam

Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu, quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành Cổ phần hóa bước vào hoạt động với tư cách là Công Ty Cổ Phần, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp. Cổ phần hóa đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trong thời gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO của chúng ta. Nhưng để làm tốt công vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp sau Cổ phần hóa mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả SXKD sẽ thấy được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp dụng vào giai đoạn sau. Qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Vật Tư Vận Tải Xi Măng Việt Nam sau một thời gian tìm hiểu đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều lực lượng vận tải mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có phương tiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, phương tiện vận tải của các ngành khác như xây dựng, năng lượng, dịch vụ cũng được chủ phương tiện vận dụng khai thác tối đa khai thác tối đa vào thị trường vận tải. Các doanh nghiệp cung ứng vật tư vận tải trong đó có công ty cổ phần vật tư vận tải Xi Măng muốn tồn tại và phát triển và khẳng định mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh trong thời gian qua của công ty đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vì vậy mà không có những tồn tại thiếu sót cần phát hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần Vật Tư Vận tải Xi Măng Việt Nam, được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Thống kê – Tài chính – Kế toán của công ty và sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Thị Ngọc Điệp, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật Tư Vận tải Xi Măng Việt Nam” cho báo cáo tốt nghiệp của mình và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Ngoài mở đầu và kết luận đồ án gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ phần Vật Tư Vận Tải Xi Măng Việt Nam. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP Vật Tư Vận Tải Xi Măng Việt Nam. Do thời gian và trình độ nhận thức có hạn, em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

doc99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật Tư Vận tải Xi Măng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
23564.91 25477.92 24557.35 Lợi nhuận Triệu đồng 34224.31 25280.15 30816.28 Hiệu suất sử dụng quỹ lương lần 1.45 0.99 1.25 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - CTCP Vật tư vận tải Xi măng) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng quỹ lương trả cho người lao động qua 3 năm đều có sự biến động không lớn .Hiệu suất của tiền lương năm 2009 là thấp nhất. Sở dĩ như vậy bởi năm 2009 lợi nhuận là giảm đi 8.994,16 triệu đồng mà tổng quỹ lương phải trả người lao động lại tăng lên. Nguyên nhân là do chính sách tăng lương của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới quỹ lương của Công ty. Đến năm 2010 thì lợi nhuận tăng lên mà quỹ lương giảm đi do đó hiệu suất sử dụng tiền lương của doanh nghệp lại được phục hồi và có xu hướng tăng vào các năm tài chính tiếp theo. Hiệu suất của tiền lương được biểu hiện qua các năm: - Năm 2008: 1.45 - Năm 2009: 0.99 - Năm 2010: 1.25 Ta thấy các chỉ số này đều gần bằng và lớn hơn 1 chứng tỏ hiệu suất sử dụng tiền lương lao động của Công ty cũng tương đối cao, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn đề còn hạn chế cần khắc phục,trong thời gian tới Công ty cần có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. hơn nữa, góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 2.5.1. Những thành tựu đạt được Trong những năm qua nền kinh tế đất nước tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng : GDP năm 2010 đạt 6.78%, năm 2009 đạt 5.32%. Điều này là có sự đóng góp không nhỏ của ngành sản xuất xi măng nói chung cũng như CTCP Vật tư vận tải xi măng nói riêng.Nhu cầu than cho sản xuất xi măng của VICEM tăng nhanh qua các năm, do đó Công ty đã đạt được mục tiêu kế hoạch mà Nhà nước giao cho về cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm tăng 6.9% so với năm 2009. - Công ty đã đảm bảo tốt, thường xuyên các yêu cầu về sản lượng than và các loại phụ gia cho các nhà máy sản xuất xi măng. - Kinh doanh vận tải biển bước đầu có hiệu quả đã làm doanh thu và lợi nhuận tăng lên. Đưa ngành kinh doanh vận tải biển trở thành lĩnh vực kinh doanh chiến lược của Công ty trong những năm sắp tới.Công ty tham gia vào thị trường vận tải quốc tế ngày một tăng, điển hình tàu COMATCE STAR đang vận tải lương thực đến các nước châu Mỹ và châu Phi. - Giữ vững vai trò chủ đạo trong việc điều hòa cung cầu than giữa các nhà máy xi măng trên cả nước, góp phần điều tiết thị trường và bình ổn giá. - Đã có rất nhiều cố gắng để Công ty ngày một tăng trưởng bằng cách tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí, giảm giá thành. - Công ty luôn nhận được sự tín nhiệm và hợp tác của các Công ty xi măng trong Vicem, hỗ trợ của các đơn vị vận tải và xếp dỡ, nhất là sự tôn trọng và đánh giá nhất định của Tập đoàn Than đối với vai trò nhà cung ứng than của Công ty trong Vicem. - Nộp ngân sách nhà nước ở mức tương đối cao. - Thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng lên. Đảm bảo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.. Điều này tạo động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạt động hăng say và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện phát triển. 2.5.2. Những tồn tại cần khắc phục P Trong những năm qua Công ty chưa chủ động trong việc kinh doanh than, phụ thuộc nhiều vào các đối tác gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. P Về cơ sở vật chất và các trang thiết bị dùng cho ngành vận tải mặc dù được đầu tư sữa chữa nhưng hầu hết các đoàn xà lan đã qua sử dụng lâu năm, khấu hao gần hết vòng đời của sản phẩm nên thường lạc hậu, tranh thiết bị đo đạc không được trang bị tốt, tiên tiến nên chất lượng than giao không ổn định, độ ẩm cao, hao hụt hàng hóa nhiều. P Công ty chậm trễ trong việc thanh toán tiền mua hàng cho Tập đoàn than nên không ít lần bị Nhà cung ứng dừng cấp than cho việc kinh doanh dẫn đến công việc kinh doanh bị ngưng trệ. Uy tín trong kinh doanh bị giảm sút. P Việc quản lý Đoàn vận tải chưa được lãnh đạo Đoàn quan tâm chỉ đạo, dẫn đến hiệu quả kinh doanh vận tải là không cao và chất lượng phương tiện sau sữa chữa xuống cấp nhanh chóng P Kinh doanh vận tải biển tàu COMATCE STAR : Do là lĩnh vực kinh doanh mới, ít kinh nghiệm nên vẫn còn bị động trong mua sắm vật tư, trong quản lý các chi phí trên tàu. P Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khác Công ty cũng thiều một lượng vốn lớn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. P Hiệu quả sử dụng lao động vẫn chưa cao, vẫn còn xảy ra tình trạng có những nơi thừa có nơi thiếu lao động, chưa phát huy hết năng lực của người lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh. P Công ty gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ trong việc cạnh tranh về giá cả than cung ứng, do đó làm mất thị phần kinh doanh của Công ty. Hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như: hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động … còn thấp nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty chưa tăng cao được. * Nguyên nhân của những tồn tại trên : - Trong những năm qua do sự mất cân đối cung - cầu than trên thị trường nên ngay từ khi ký hợp đồng Tập đoàn Than chỉ đáp ứng được hơn 80% nhu cầu của Công ty, do chỉ có một nhà cung ứng duy nhất nên Công ty không có sự lựa chọn nào khác. Mặt khác, trong năm vừa qua giá than tăng nhanh nên ảnh hưởng đến chất lượng than, vì giá than trong nội địa thấp hơn giá than xuất khẩu nên sản lượng than mà Tập đoàn Than và Khoáng sản giao cho Công ty thường không đạt yêu cầu về sản lượng, chủng loại than giao không ổn định. - Các Công ty sản xuất xi măng chậm triển khai sử dụng than có phẩm cấp thấp như than 4aGH,4bGH,5GH cũng như lựa chọn nguồn than trong điều kiện Tập đoàn Than chủ trương chuyển dần bán than có phẩm cấp thấp hơn. - Các thủ tục hành chính có nhiều thay đổi và quá rườm rà, cơ chề thị trường chưa thực sự thông thoáng linh hoạt, các doanh nghiệp thành viên chưa có được tính tự chủ nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Măc dù Công ty đã có nhiều cố gắng trong đầu tư đổi mối công nghệ nhưng do thiếu vốn nên số lượng thiết bị và đoàn xa lan có công nghệ hiện đại rất ít. Do đó sản lượng than vận tải được không cao chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và giá thành vận tải cũng tăng cao. - Giá trị tiền mua than lớn, cộng với sự ràng buộc về tiến độ thanh toán của Tập đoàn Than 05 ngày/lần hoặc dư nợ 50 tỷ đồng đã dẫn đến nhiều thời điểm căng thẳng giữa Công ty với Tập đoàn Than, thậm chí Công ty phải vay ngân hàng để trả nợ.Trong khi đó, một số Công ty xi măng vẫn chậm thanh toán tiền mua than cho Công ty mặc dù hợp đồng đã cam kết. - Định biên lao động chưa phù hợp với thực tế công việc của đơn vị, nhất là ở các phòng Công ty, thu nhập tuy có cải thiện nhưng vẫn chưa phản ánh đúng năng lực cống hiến, vẫn mang tính bình quân. - Một số trưởng đơn vị không phân rõ trách nhiệm của mình, giải quyết công việc thường đùn đẩy, đỗ lỗi cho người khác, đơn vị khác hoặc không triển khai thực hiện làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. - Thực thi nhiệm vụ chuyên môn ở một số không nhỏ cán bộ nghiệp vụ còn rất yếu nội dung văn bản cũng như số liệu báo cáo thiếu chính xác. - Việc tính toán giá cả và chi phí của Công ty chưa thực sự thuyết phục được thị trường, tạo khe hở cho đối thủ kinh doanh trong cùng lĩnh vực có cơ hội dành giật thị trường kinh doanh với Công ty CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CTCP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG VIỆT NAM 3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Năm 2010, trước sự biến động về tình hình tài chính và lạm phát tăng nhanh ở các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Đặc biệt sự biến động chính trị trên thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế toàn cầu trong năm qua.Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu kiềm chế lạm phát và giữ ổn định nền kinh tế vĩ mô.Kinh tế Việt Nam bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Do đó đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra. Đối với CTCP vật tư vận tải xi măng cũng vậy, giá than và giá dầu biến động mạnh trong năm đã kéo theo các khoản chi phí đầu vào của Công ty tăng lên nhanh. Tuy vậy với sự cố gắng trong quản lý cùng với những chính sách phù hợp Công ty đã vượt qua được cơn bão tài chính với những thành tựu đạt được như sau : Bảng 3.1 : Tổng quan về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 Nội dung Doanh thu (tỷ đ) Lợi nhuận (tỷ đ) Nộp NS (tỷ đ) EBITDA R.O.E Than cám (tấn) Phụ gia (tấn) Vận chuyển thuê (tấn) KH năm 2010 2.147,43 32,702 8,794 52,49 9,62% 1.500.000 190.000 128.800 TH năm 2010 2.351,19 35,542 18,700 68,49 10,29% 1.610.800 50.500 180.080 % TH so với KH 109% 107% 212% 130% 107% 107% 27% 140% (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - CTCP Vật tư vận tải Xi măng) Ebitda: là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả) lãi và thuế thu nhập. EBIT được đề cập đến như "khoản kiếm được từ hoạt động", "lợi nhuận từ hoạt động" hay "thu nhập từ hoạt động". Công thức để tính EBIT là: EBIT = Thu nhập - Chi phí hoạt động Nói cách khác EBIT bao gồm toàn bộ các khoản lãi của doanh nghiệp trước khi tính toán các khoản tiền lãi và thuế thu nhập phải trả. Một nhân tố rất quan trọng khiến cho EBIT được sử dụng rộng rãi đó là chỉ số này đã loại bỏ sự khác biệt trong cấu trúc vốn và thuế suất giữa các công ty. Bằng cách loại bỏ đi hai yếu tố là thuế và chi phí lãi vay, EBIT trở thành một chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của công ty và do đó khiến cho các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc so sánh giữa các công ty.  Trong thời gian tới, để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng với việc tăng cường năng lực cạnh tranh, năm 2010 là năm Công ty tập trung cho việc đầu tư để cải thiện hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động. Những định hướng phát triển của Công ty năm 2011: Mục tiêu chủ yếu: Ổn định, giữ vững thị phần và kinh doanh có hiệu quả các mặt hàng truyền thống (than cám, phụ gia, dịch vụ vận tải ...) Đáp ứng đủ nhu cầu than cám cho các Công ty xi măng; Tiếp tục đẩy nhanh, đẩy mạnh thực hiện các dự án đa dạng hoá ngành nghề. Kinh doanh hiệu quả, tăng trưởng bền vững; hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, cổ đông, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Chiến lược phát triển của Công ty: Tiếp tục đầu tư phương tiện để nâng cao năng lực vận tải sông – biển, bảo đảm thực hiện tối đa các dịch vụ về cung ứng, vận tải trong ngành và đáp ứng một phần cho xã hội, Tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu trở thành đơn vị chủ lực về kinh doanh, cung ứng, vận tải của Tổng công ty công nghiệp xi măng trong lộ trình phát triển thành tập đoàn công nghiệp xi măng. Tăng vốn điều lệ lên hơn 150 tỷ đồng để tăng quy mô vốn phục vụ cho đầu tư phát triển trong năm. Với những định hướng phát triển trong năm 2011 như trên, Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu về doanh thu, lợi nhuận như sau : Bảng 3.2 : Chỉ tiêu phấn đấu năm 2011 Stt Nội dung Đơn vị Kế hoạch 1 Doanh thu Tỷ đồng 3.273,033 2 Lợi nhuận Tỷ đồng 36,081 3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 14,381 4 EBITDA Tỷ đồng 60,059 5 ROE % 10.11 6 Cổ tức % 15 7 Thu nhập bình quân triệu đồng/ người/ tháng 7.445 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CTCP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu. 3.2.1. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm cần phát huy và hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần khắc phục, từ đó có thể đưa ra nhưng phương pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các phương án dử dụng tối ưu các nguồn lực. Nhưng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu: - Đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mang tính chất đặc thù của ngành và bao gồm các chỉ tiêu được chọn lọc kỹ lưỡng. - Hiệu quả phải là hiệu quả lâu dài. - Hiệu quả phải nhất quán ở phương diện vật chất. - Hiệu quả phải vừa phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa phải phản ánh một cách chi tiết, cụ thể từng mặt hoạt động. - Hiệu qủa phải bao gồm các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng, chỉ sử dụng các chỉ tiêu đo lường bằng thước đo giá trị, không sử dụng các chỉ tiêu theo thước đo hiện vật . 3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Vật tư vận tải Xi măng muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Công ty nên sử dụng tổng hợp các biện pháp như: - Tăng cường vốn ngắn hạn để phục vụ sản xuất của Công ty. - Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Duy trì và mở rộng thị trường của Công ty. - Phát huy và nâng cao tay nghề và ý thức kỷ luật của người lao động . 3.2.2.1. Chủ động xác định nhu cầu vốn ngắn hạn làm căn cứ để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn này Chủ động xác định nhu cầu vốn ngắn hạn là việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra bình thường liên tục. Trong những năm qua việc dự đoán thấp hơn nhu cầu vốn ngắn hạn có thể đẩy Công ty vào tình trạng thiếu vốn, hoạt động diễn ra không liên tục trôi chảy, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh cuối cùng của Công ty. Do đó, để có một kế hoạch thật đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên Công ty phải xác định đúng nhu cầu vốn ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi xác định đúng nhu cầu vốn ngắn hạn thì mới có thể đưa ra kế hoạch vốn ngắn hạn và tổ chức đáp ứng nhu cầu đó từ đó hạn chế tối thiểu tình trạng thiếu vốn, gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao…dẫn đến giảm lợi nhuận kinh doanh. Do đó Công ty cần phải tiến hành thực hiện lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn ngắn hạn trên phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn ngắn hạn, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn ngắn hạn ở kỳ trước. Công ty có thể dựa trên các chỉ tiêu doanh thu dự kiến để xác định nhu cầu vốn ngắn hạn trong năm 2011 như sau: Từ bảng số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2010 ta tính được như sau: Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2010 Tỷ lệ trên doanh thu năm 2010 1 Hàng tồn kho 125.627,987 5.34% 2 Các khoản phải thu 104.920,194 4.46% 3 Các khoản phải trả 148.745,181 6.33% 4 Tổng doanh thu năm 2010 2.351.197,97 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2010) Dựa vào bảng kết quả tính toán ở trên, có thể xác định được nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần như sau: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cần: Theo kế hoạch doanh thu năm 2011 là : 3.273.033,86 triệu đồng, như vậy có thể dự tính được nhu cầu vốn ngắn hạn trong năm 2011 là: triệu đồng Trong đó: : Tỷ lệ vốn ngắn hạn : Doanh thu dự kiến năm 2011 Lợi nhuận sau thuế dự kiến của Công ty là: M = 36.081,000 - 36.081,000 *10%= 32.472,900 triệu đồng, cùng với mức chi trả cổ tức là 15% thì nguồn lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn sẽ là : 32.472,900*85%= 27.601,9 triệu đồng Nhu cầu vốn ngắn hạn cần huy động thêm từ bên ngoài là: triệu đồng Công ty có thể bổ sung nguồn vốn này bằng cách: * Vay các tổ chức trung gian tài chính, ngân hàng: Với uy tín và thời gian hoạt động lâu năm, cũng như là một trong 500 doanh nghiệp kinh doanh và cung cấp dịch vụ dẫn đầu Việt Nam thi việc chiếm được cảm tình với các nhà cung cấp tín dụng không phải vấn đề khó khăn đối với Công ty. Việc mở rộng vay nợ sẽ tạo cho Công ty áp lực thanh toán từ đó Công ty sẽ chặt chẽ hơn trong vấn đề sử dụng vốn vay. Đồng thời cần phải giữ uy tín trong việc thanh toán cho người bán, do đây là một khoản vốn lớn để bổ sung nhu cầu vốn ngắn hạn tăng thêm do mở rộng quy mô kinh doanh mà Công ty đề ra. * Vốn chiếm dụng : - Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp: Trong hoạt động kinh doanh của Công ty thường xuyên phát sinh các khoản phải trả và các khoản phải nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp. Trong năm 2010, các khoản phải trả người lao động tăng rõ rệt. Đầu năm là 6.105,857 triệu đồng tăng lên đến cuối năm là 10.952,227 triệu đồng. Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất chu kỳ, do đó năm 2011 Công ty có thể sử dụng tạm thời để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí, tuy nhiên trong công tác quản lý khi sử dụng khoản này cần đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn. - Tín dụng thương mại của Nhà cung ứng: Đây là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng giúp Công ty giải quyết tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Năm 2010, khoản phải trả người bán giảm mạnh từ 99.861,637 triệu đồng xuống còn 45.752,731 triệu đồng vào cuối năm. Do đó, trong thời gian tới để thực hiện tối đa khoản tín dụng này Công ty cần tích cực cải thiện uy tín trong thanh toán của mình đối với nhà cung ứng * Huy động từ cán bộ công nhân viên Có thể nhận thấy rằng trong những năm vừa qua, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự cải thiện rõ rệt. Do đó vay vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty là một biện pháp tạo vốn kinh doanh cho doanh nghiệp mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều đang sử dụng rất phổ biến. Song hiện nay Công ty vẫn chưa sử dụng phương pháp huy động này.Công ty nên xác định hợp lý mức lãi suất huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của Công ty, mức lãi suất này nên trong khoảng lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay của ngân hàng. Nếu lãi suất tiền gửi ngắn hạn là 1.5% và lãi suất tiền vay ngắn hạn là 1.8% thì để có được lượng vốn huy động trong những năm tới Công ty nên để mức lãi suất ở 1.65%.Với mức lương bình quân 7.42 triệu đồng/người/tháng thì trong một năm trung bình là 89.04 triệu đồng/người/năm. Công ty nên huy động 60 triệu đồng/người/năm. Hiện tại Tổng số lao động là 313 người tương đương với số tiền có thể huy động được là 18.780 triệu đồng/năm. Để thực hiện được hình thức huy động vốn từ cán bộ công nhân viên một cách có hiệu quả, Công ty cần bảo đảm thực hiện những công việc sau: + Cán bộ lãnh đạo Công ty nên là người đi đầu, gương mẫu thực hiện góp vốn để cán bộ cấp dưới và công nhân noi theo thực hiện. + Cần có một môi trường nội bộ thuận lợi, cán bộ công nhân viên tin tưởng vào đội ngũ lãnh đạo, tin tưởng vào khả năng phát triển của Công ty và sẵn sàng chung sức gánh vác, chia sẻ trách nhiệm. Hiện tại Công ty đã có một môi trường nội bộ khá tốt, mọi người đoàn kết, cấp dưới nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh của cấp trên. Đây là một thuận lợi để Công ty thực hiện huy động vốn cho kinh doanh. + Công ty phải cải thiện được tình hình kinh doanh hiện nay của mình để người lao động có thể cảm thấy yên tâm, tin tưởng khi góp vốn của mình để Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh. + Công ty phải cho cán bộ công nhân viên biết được phương án kinh doanh trong thời gian tới của Công ty để họ có thể tham gia góp ý kiến của mình trong các hoạt động của Công ty và từ đó họ cũng sẽ thấy được trách nhiệm của mình đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chỉ khi Công ty đảm bảo được các điều kiện nói trên thì việc tiến hành huy động vốn từ cán bộ công nhân viên mới có hiệu quả và được tiến hành một cách thuận lợi. Nếu Công ty thực hiện thành công hình thức huy động vốn này thì tình trạng căng thẳng về tài chính của Công ty được giảm bớt. Với khoản vay ngắn hạn trong năm 2011 dự kiến là 86.273,17 triệu đồng, Công ty sẽ phải trả lãi vay ngân hàng là: 86.273,17*1.8% * 12 = 18.635,096 triệu đồng Khi Công ty có thể huy động được 18.780 triệu đồng từ cán bộ công nhân viên với lãi suất 1,65% thì Công ty phải trả lãi vay: 18.780* 1,65% x 12 = 3.718,44 triệu đồng. Còn khoản vay đó mà Công ty vay ở ngân hàng thì phải trả lãi vay : 18.780 * 1,8 % * 12 = 4.056,48 triệu đồng Như vậy, Công ty không phải trả lãi nhiều như lãi vay ngân hàng tiết kiệm được hơn 300 triệu đồng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh, đồng thời nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên không đi kèm với những điều kiện khắt khe về tài sản thế chấp giúp Công ty có điều kiện để củng cố tình hình tài chính, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó còn làm cho người lao động có trách nhiệm hơn,tạo sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với Công ty ,nỗ lực hơn trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh vì Công ty hoạt động có hiệu quả thì người lao động sẽ có thu nhập cao hơn và họ hiểu rằng trong số vốn kinh doanh của Công ty có đồng vốn của họ ở trong đó. Ngoài việc huy động vốn có hiệu quả, Công ty phải sử dụng nguồn vốn huy động đó sao cho có hiệu quả, hợp lý không lãng phí Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được cần đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.Vòng quay vốn chịu ảnh hưởng của cả ba khâu: mua hàng, dự trữ, lưu thông. Công ty sử dụng vốn lưu động không có hiệu quả chủ yếu ở khâu dự trữ và lưu thông, bị chiếm dụng vốn nhiều. Do vậy, Công ty cần có biện pháp hạn chế lượng vốn ngắn hạn trong khâu dự trữ, lưu thông bị chiếm dụng.Trong năm 2010 lượng vốn bị chiếm dụng của Công ty là lớn (đầu năm 91.463,299 triệu đồng đến cuối năm 104.920,194 triệu đồng).Chủ yếu là do khách hàng của Công ty chậm trả tiền hàng dù đã cam kết trong hợp đồng. Để hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng, Công ty cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: + Trước khi ký hợp đồng, Công ty cần biết tình hình tài chính của khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng với các doanh nghiệp khác, Công ty cần biết trong quá khứ khách hàng có trả tiền đúng hạn không, có khi nào khách hàng gây rắc rối trong việc thanh toán tiền nợ không. + Nghiên cứu tình hình thu nhập, lợi nhuận, vốn, doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp khách hàng. + Khi ký hợp đồng, Công ty cần chú ý các điều khoản về mức ứng tiền trước, điều khoản về thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quyết định, có thể đặt ra mức phạt từ 5 - 10% giá trị khoản trả chậm. Không những thế, lượng hàng tồn kho của Công ty là rất lớn. Lượng tồn kho đầu năm 2010 là 69.289,094 triệu đồng Đến cuối năm đã tăng lên 125.347,978 triệu đồng. Như vậy lượng tồn kho chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số vốn lưu động. Giải quyết sao cho hợp lý lượng tồn kho quả là một thách thức lớn. 3.2.2.2. Đổi mới phương tiện, trang thiết bị công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lượng, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu …. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường, tăng trưởng nhanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, phương tiện thiết bị ở Công ty nhận thấy số lượng phương tiện, thiết bị của công ty hiện nay là chưa đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, đang còn bị động vào việc thuê phương tiện bên ngoài nhiều. Phương tiện, thiết bị chủ yếu là các đoàn xa lan, tàu biển và các trang thiết bị xếp dỡ, đo lường nhưng phần lớn đã rất cũ kỹ, lạc hậu (đã khấu hao gần 80%). Một số phương tiện mới được đầu tư vừa hạn chế về số lượng vừa thiếu tính đồng bộ nên hao phí nguyên vật liệu, nhiên liệu rất lớn. Điều này thể hiện ở chi phí sữa chữa lớn tài sản, đầu năm là 482,307 triệu đồng nhưng đến cuối năm con số này đã tăng lên 4.948,800 triệu đồng vào năm 2010. Đây quả là một vấn đề lớn, nan giải, chính vì vậy mà vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu ở công ty. Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phải có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau: + Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trường cũng như cầu của công ty về các loại phương tiện, trang thiết bị mà công ty cầu để phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh. Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ. + Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm môi trường. + Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu tư cho công nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành cho đầu tư thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm tốn nên cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu tư cho công nghệ. Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện tại của Công ty có thể thực hiện việc đổi mới máy móc,phương tiện,trang thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hướng sau: Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị hoặc phương tiện không dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế. Tiến hành nâng cấp phương tiện thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ vận tải giao hàng và chất lượng than giao. Công ty nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phương hướng giải quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết này thì công ty vẫn có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ vận tải , cũng như bảo quản tốt hàng hóa tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng giao cho khách hàng, trong khi số vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lượng quá cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu tư theo chiều sâu, đổi mới các thiết bị đo lường, mua sắm thêm phương tiện mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều khó khăn bởi nó đòi hỏi một lượng vốn rất lớn trong khi số vốn của công ty là có hạn. Do vậy công ty phải tiến hành từng bước, từng phần để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường. Công ty cần nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng cũng như khả năng thực tế của từng thiết bị, phương tiện từ đó phân loại phương tiện nào trong công đoạn quy trình sản xuất vận tải là kém nhất, bộ phận nào ảnh hưởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lượng sản phẩm kinh doanh. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật … Qua đó tập trung vào các thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế. Theo như thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn qua thì trong năm 2011 mục tiêu sản lượng mà Công ty theo đuổi và phấn đấu đạt và vượt kế hoạch là : Bảng 3.3: Chỉ tiêu sản lượng kinh doanh năm 2011 Stt Chỉ tiêu Đơn vị Mục tiêu sản lượng năm 2011 1 Than Tấn 1670000 2 Đá bazan Tấn 72000 3 Đá Silic Tấn 60000 4 Đá Mu rùa Tấn 36000 5 Kinh doanh vận tải - KD vận tải xi măng Bút Sơn Tấn 100000 - KD vận tải biển Tỷ đồng 108.534 - KD vận tải than QN - Hà Tiên Tấn 100000 - KD Đoàn vận tải Tấn 183150 - KD VLXD tổng hợp Tỷ đồng 4.8 Để đạt được chỉ tiêu sản lượng kinh doanh như trên đề xuất Công ty cần đầu tư thêm 02 đoàn xà lan trọng tải 800 tấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và vận tải của mình.Hiện nay, mặc dù Công ty đã có 06 đoàn xà lan vận tải đường thủy nội địa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,tuy nhiên vẫn không đủ để đáp ứng hết được nhu cầu vận tải của Công ty trong những năm qua. Trong nhiều thời điểm Công ty vẫn phải thuê các phương tiện vận tải bên ngoài để phục vụ nhu cầu của mình. Điều này đã làm cho Công ty bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Không thể chủ động được phương tiện sẽ làm giảm tiến độ giao hàng, chịu chi phí giá thành vận tải cao do thuê, mượn…Không những thế có những phương tiện vận tải đi thuê đã lạc hậu, cũ kĩ, không đảm bảo được chất lượng than giao, làm giảm giá trị của hàng hóa kinh doanh. Theo tính toán cụ thể khi đầu tư 02 đoàn xà lan có trọng tải 800 tấn thì giá của mỗi đoàn xà lan hiện tại khoảng ở mức 4.3 tỷ đồng/01 đoàn xà lan.Nên đầu tư chủ yếu là loại xà lan tự hành, hoạt động của nó bao gồm cả đầu đẩy và xà lan, hoạt động linh hoạt hơn và năng suất cao hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn so với xà lan tách rời. * 02 Đoàn xà lan : 4.3 tỷ đồng * 2 = 8.6 tỷ đồng. * Số vốn để đầu tư phương tiện vận tải mới là: 8.6 tỷ đồng. * Kinh phí vận chuyển lắp đặt : 200 triệu đồng * Kinh phí dự phòng : 200 triệu đồng. * Tổng cộng số tiền cần thiết để đầu tư phương tiện là: 8.6 + 0.2 + 0.2 = 9 tỷ đồng Với trang thiết bị phương tiện kỹ thuật được cải tiến, thay mới thì công ty sẽ tăng được năng suất, chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình. Công ty có thể phấn đấu đạt giá trị sản lượng tối đa ứng với phương tiện, thiết bị được đầu tư. Khi đó, sản lượng dự kiến của Công ty là: 2.350.786,877 tấn vào năm 2011, so với năm 2010 với mức sản lượng là 1.841.380 tấn thì tăng lên là 509.406,877 tấn hàng hóa, tương ứng với số tiền có thể tăng thêm lợi nhuận là: 5,265 tỷ đồng. Ứng với mức lợi tức dự kiến 45% trên tổng lợi nhuận tăng thêm: 5,265 * 45% = 2,369 tỷ đồng. Và trích 50% để lập quỹ đầu tư phát triển. 2,369 * 50% = 1,184 tỷ đồng. Công ty sẽ có mức thu nhập đạt được hàng năm do đầu tư phương tiện là: 2,369 - 1,184 = 1,184 tỷ đồng. Như vậy, dự kiến sau gần 8 năm: ( năm ) Công ty sẽ trả hết vốn do mua sắm thiết bị mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mức khấu hao 10% 1 năm thì sau 10 năm số phương tiện, thiết bị này được đầu tư mới hết khấu hao. Vậy khoản lợi nhuận mà công ty thu được do đầu tư phương tiện, thiết bị mới sẽ là ; (10 - 8) x 1,184 = 2,369 tỷ đồng. Mặt khác khi mua sắm yếu tố đầu vào, công ty cần quan tâm, chú trọng các vấn đề sau: + Về số lượng chủng loại : các thiết bị, phương tiện lựa chọn phải thông dụng, phục vụ được công việc kinh doanh vận tải và kinh doanh than, phụ gia cho các nhà máy xi măng của công ty.Phải phù hợp với điều kiện vận tải đường sông, đường thủy và các điều kiện về thời tiết cũng như địa hình của Việt Nam. + Về giá trị đầu tư : chọn loại phương tiện và các trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu của công ty nhưng phải có giá cả phải chăng để giảm vốn đầu tư ban đầu và sớm hoàn trả vốn vay. + Về sử dụng : yêu cầu phương tiện thiết bị phải có thao tác đơn giản, tuổi bền sử dụng phù hợp với số vốn đầu tư bỏ ra và có khả năng cung ứng phụ tùng thay thế, sửa chữa. + Về chất lượng: khi mua máy móc thiết bị,phương tiện vận tải đặc biệt là của nước ngoài, cần kiểm định chặt chẽ xem chúng có phải là những máy móc phương tiện tiên tiến không, tránh tình trạng nhập về những phương tiện thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Cần đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao có thể sử dụng, bảo dưỡng cũng như sửa chữa tốt phương tiện thiết bị. Bố trí lịch tàu hợp lý, không để xảy ra tình trạng thừa thiếu phương tiện vận tải: Muốn vậy, Công ty phải tính toán mức vận chuyển hàng tháng, thời điểm giao hàng, địa điểm giao hàng chính xác, để có sự thỏa thuận với các phương tiện vận tải. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên tăng cường khả năng tự vận tải, để chủ động trong việc cấp hàng. 3.2.2.3. Nâng cao trình độ,ý thức kỷ luật của đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động bằng cách hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức. Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Công ty cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô, đào tạo lực lượng lao động. Hiện nay CTCP Vật tư vận tải Xi măng có 313 cán bộ công nhân viên. Trong đó cán bộ có trình độ đại học chiếm 43.45% tổng số cán bộ công nhân viên, trình độ cao đẳng chiếm 5.11% số công nhân kỹ thuật, lao động gián tiếp chiếm 18.84% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty, công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 66.55% trong tổng số lao động của Công ty nhưng ý thức kỷ luật lao động chưa thực sự tốt. Do đó Công ty nên giảm bớt một số lao động gián tiếp của Công ty và tiến hành đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật lao động để nâng cao hiệu quả làm việc của công nhân viên. Chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty nên theo các hình thức sau: + Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên. + Cử cán bộ công nhân viên đi dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo ở các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải làm được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm của người đi trước. + Tạo cho công nhân những cơ hội để họ sử dụng thời gian nhàn rỗi của mình một cách bổ ích. Tạo nhiều hình thức để khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rảnh rỗi để trau dồi kiến thức. Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty. Nghĩa là người lao động sẽ có khả năng thích ứng với công việc ở mức cao hơn, tự nhủ vững tin trong công việc được giao. Để thực hiện được phương án này hàng năm Công ty tuy phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đào tạo nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn do trình độ công nhân được nâng cao. Đồng thời khi bỏ ra một khoản chi phí lớn để đào tạo công nhân có tay nghề cao, Công ty có thể giảm bớt được lượng lao động dư thừa do đã tăng được năng suất lao động từ những công nhân có trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật cao hơn và giảm bớt được lao động gián tiếp của Công ty. Để giảm bớt được lượng lao động dư thừa Công ty phải thực hiện một số công việc sau: + Kết hợp đồng thời các biện pháp khác nhau vừa động viên người lao động, vừa kiên quyết giảm số lao động dư thừa. + Bên cạnh việc xác định chính xác đối tượng lao động cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, Công ty cũng nên hỗ trợ về mặt thu nhập cho những người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo về chế độ cho người lao động đến tuổi vè hưu để người lao động có thể yên tâm về trước tuổi. Điều này làm Công ty có thể giảm được chi phí tiền lương và người lao động vẫn được hưởng một phần thu nhập và vẫn có thời gian để kiếm thêm thu nhập ngoài xã hội. + Giải thích rõ cho các bộ phận công nhân viên thấy được sự khó khăn hiện nay của Công ty và sự cần thiết phải giảm bớt lượng lao động dư thừa. + Việc giảm bớt lượng lao động dư thừa phải được tiến hành một cách công khai, công bằng đối với mọi người lao động, đảm bảo chỉ giữ lại những người có năng lực thực sự chứ không phải vì bất cứ lý do nào khác. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động và giảm bớt số lao động dư thừa nên thực hiện theo các hướng sau: Thứ nhất : Tổ chức kiểm tra đánh giá lại năng lực và trình độ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong các phòng ban chức năng của Công ty để xem xét một cách chính xác năng lực của từng người. Thứ hai : Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong hiện tại và tương lai để phân tích và tổng hợp nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng của Công ty. Thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đó Công ty sẽ dựa vào năng lực, trình độ của từng người để cơ cấu vào các phòng ban chức năng cần thiết. Thứ tư: Còn lại số lao động gián tiếp dư thừa ra, Công ty có thể tiến hành thuyết phục họ nghỉ việc tự nguyện, chuyển xuống sản xuất trực tiếp, tạo điều kiện cho đi học tập để chuyển nghề … Nội dung thực hiện về cơ bản là như vậy, nhưng rõ ràng nếu thực hiện như thế Công ty sẽ gặp không ít trở ngại có thể làm cho việc thực hiện có thể không thực hiện được. Đó là: + Khi tiến hành đánh giá năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty thì người ai có thể đứng ra đánh giá? Hơn nữa do nhiều lý do khác mà việc đánh giá chắc chắn rất khó khách quan. + Trong khi thực hiện, cản trở từ phía công nhân các phòng ban sẽ là rất lớn vì: Các trưởng phòng sợ sẽ bị mất đi quyền lực hiện có, đội ngũ lao động gián tiếp rất khó có thể đi học tập để chuyển nghề vì thâm niên (tuổi) đã khá cao, việc chuyển bộ phân dư thừa xuống lao động trực tiếp cũng rất khó (vì sức khoẻ, vì mức độ, cường độ lao động của công nhân trực tiếp là cao hơn …) còn thuyết phục họ nghỉ tự nguyện có thể nói là không khả thi. 3.2.2.4. Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh Nội dung của biện pháp này là: Giữ vững thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường mới và định vị thương hiệu để phát triển thị trường kinh doanh nội địa và quốc tế.. Thị trường truyền thống mà Công ty đã và đang kinh doanh chủ yếu là thị trường thủy nội địa, phân khúc thị trường này có tính chất cạnh tranh cao đối với các đoàn xa lan cỡ nhỏ rất khó khăn cho kinh doanh Vận tải sông và thủy nội địa. Việc mở rộng phạm vi hoạt động, tìm phân khúc thị trường ít cạnh tranh đồng thời giữ vững được thị trường truyền thống, có chế độ ưu đãi với khách hàng trung thành là điều hết sức cần thiết. Do vậy nên tăng cường công tác marketing bằng việc phân khúc thị trường kết hợp với các chính sách của chính phủ khuyến khích phát triển lĩnh vực kinh doanh vận tải biển để phát triển thị trường mới trong khu vực.Việc đầu tư tàu COMATCE STAR nằm trong chiến lược phát triển thị trường mới của công ty, phân khúc thị trường giúp cho nhà quản trị nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu khách hàng ở thị trường mới, từ đó sử dụng chu kỳ sống của các loại tàu và xa lan một cách hiệu quả, nó là yếu tố không thể thiếu được trong chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Giá trị thương hiệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó phải luôn luôn được định vị trong tâm trí của khách hàng. Nhà quản trị cần phải tăng cường công tác marketing, tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của công ty gắn liền với thương hiệu để từ đó giúp khách hàng phân biệt được công ty với đối thủ cạnh tranh, làm cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng đến sản phẩm thì hình ảnh thương hiệu của công ty sẽ xuất hiện ra trong tâm trí của họ. Việc định vị thương hiệu ngày càng quan trọng trong chíến lược phát triển kinh doanh vận tải của Công ty. Các bước cần làm để tăng cường công tác marketing và phát triển thương hiệu của công ty trong giai đoạn 2010-2020: Thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động của công ty trên mạng nội bộ Vtvtxm@vnn.vn và mạng Internet. Những bài viết được đưa lên mạng của công ty thông qua các dự án đã và đang thực hiện đạt được hiệu quả tốt, lợi nhuận cao từ đó tạo được sự tin cậy về năng lực vận tải của công ty đối với các khách hàng ở thị trường trong nước cũng như thị trường mới. Đảm bảo phương thức vận tải theo đúng tiêu chuẩn, giao, nhận hàng đúng thời hạn tiến độ và thanh toán đúng hạn cho chủ hàng. Thiết lập hệ thống quản lý và khai thác hoàn chỉnh, tạo dựng uy tín trên thị trường khu vực và quốc tế. 3.2.3.5. Một số giải pháp khác P Hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng sản phẩm: Hiện tại việc đánh giá chất lượng sản phẩm tại đầu vào đầu ra có sự khác biệt, dẫn tới trường hợp hàng hóa đến chỗ khách hàng nhưng không đạt được tiêu chuẩn phù hợp. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên tiến hành lập tổ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng, giảm bớt chi phí do hàng bị trả lại. P Tính toán xác định nhu cầu hàng theo chu kỳ hàng tháng, hàng quý: Muốn vậy, doanh nghiệp phải tính toán mức vận chuyển hàng tháng, thời điểm giao hàng, địa điểm giao hàng chính xác để có sự thỏa thuận với các doanh nghiệp vận tải. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên tăng cường khả năng tự vận tải, để chủ động trong việc cấp hàng. P Xác định mức dự trữ hợp lý : Công ty nên tiến hành tính toán, xây dựng mức dự trữ hợp lý, tránh để xảy ra tình trạng dự trữ quá nhiều so với mức cần thiết, sẽ gây hậu quả xấu tới hiệu quả hoạt động của Công ty. P Dự báo tình hình biến động giá cả mặt hàng kinh doanh chính: Công ty nên có những hoạt động dự đoán về tình hình diễn biến giá cả để chủ động đàm phán với phía cung cấp cũng như phía khách hàng, đồng thời có những biện pháp điều chỉnh quản lý chi phí cho phù hợp. P Cải thiện tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty: Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách tăng tốc độ thu hồi séc và chậm chi trả séc, đem lại cho khách hàng những khoản lợi ích để khuyến khích sớm trả nợ, áp dụng chính sách chiết khấu linh hoạt đối với những khoản thanh toán trước hay đúng kỳ hạn, nhận thấy rằng khi nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào luân chuyển càng nhanh. Giảm tốc độ chi tiêu thay vì dùng tiền thanh toán những hóa đơn mua hàng: Công ty nên hoãn thanh toán trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính thấp hơn những lợi nhuận do việc thanh toán mang lại. Hiện tại Công ty bị chiếm dụng vốn trong khoảng thời gian dài ( thường là 23 ngày) nhưng Công ty chỉ chiếm dụng được vốn trong khoảng thời gian rất ngắn ( thường là 5 ngày đối với Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam). Công ty nên tận dụng việc chênh lệch thời gian của các khoản thu chi và chậm trả, hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt, đàm phán với Tập đoàn Than để kéo dài thời gian trả nợ. Ngoài ra, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước và tiền lương phải trả công nhân viên chưa đến hạn thanh toán Công ty có thể sử dụng linh hoạt. P Có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh: Phấn đầu giảm giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận. Khi kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đều phải đối mặt với rủi ro bất thường và những biến động phức tạp không thể lường trước được như: tai nạn, lạm phát, khủng hoảng kinh tế...Để hạn chế phần nào những tổn thất xảy ra Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường, những hàng hóa đang nằm trong kho. Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 3.3.1 Về phía Tổng Công ty Là một Công ty con trực thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, CTCP Vật tư vận tải xi măng đã đóng góp nhiều cho sự phát triển của các Công ty con khác từ đó góp phần giúp Tổng Công ty phát triển vững mạnh. Trước thực trạng hoạt động của Công ty năm 2010 vừa qua, cùng với các mục tiêu phấn đấu trong năm 2010, xin đề xuất với Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam một số vấn đề như sau: Đàm phán với Tổng công ty Than Việt Nam về việc thực hiện đúng tiến độ cấp hàng, vì việc này ảnh hưởng chính đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cũng như sự phát triển chung của toàn ngành. Định hướng phát triển cho toàn ngành, thực hiện các công tác dự báo về tốc độ phát triển của ngành, có những chỉ đạo phù hợp, tạo môi trường phát triển cho phía Công ty. Tìm kiếm nguồn cấp hàng bổ sung cho Công ty, tránh để xảy ra tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào phía Tổng Công ty Than, có thể ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn ngành, cũng như của Công ty. Công ty cần có sự chuyên môn hóa phòng tài chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn về tài chính doanh nghiệp. Điều kiện cơ sở vật chất của Công ty phục vụ công tác tài chính cũng cần được trang bị đầy đủ, nhất là hệ thống thông tin. 3.3.2 Về phía Nhà nước Để hoạt động của Công ty được thông suốt, hạn chế được các ảnh hưởng xấu từ nền kinh tế, Nhà nước cần tạo một môi trường pháp luật chặt chẽ, ổn định phù hợp với xu thế hội nhập và xu thế phát triển của thị trường .Cần đảm bảo có sự ổn định về các quy chế tài chính , sau đó là phát triển các kênh dẫn vốn quan trọng đảm bảo cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhà nước cần xây dựng và đảm bảo thực hiện lộ trình tăng giá than, tránh để xảy ra tình trạng giá than tăng trước lộ trình làm cho hoạt động cung ứng của Công ty bị xáo trộn. Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để Công ty có cơ sở chính xác cho việc vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp. Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần vật tư vận tải nói riêng. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: Tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của Công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì sẽ gây sự lãng phí trong khi Công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao. Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương án huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các Công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Nhà nước nên nghiên cứu và thành lập trung tâm nghiên cứu, trợ giúp các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, thu thập các thông tin chính xác kịp thời. KẾT LUẬN Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước những khó khăn và thử thách lớn trong việc tìm hướng đi để tồn tại và phát triển. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là một hướng đi không thể thiếu không những riêng với CTCP Vật tư vận tải xi măng mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường ngày nay, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay thua lỗ đều phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn lực tổng hợp của doanh nghiệp ấy. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh đã trở nên không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp trên con đường tồn tại và phát triển của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được khẳng định như một xu thế khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong sự phát triển doanh nghiệp. Đối với các CTCP Vật tư Vận tải xi măng nói riêng và ngành công nghiệp Xi măng nói chung thì tồn tại và phát triển cũng gặp không ít khó khăn thử thách. Tuy Công ty đã quan tâm, chú trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh song do còn gặp rất nhiều khó khăn (khách quan và chủ quan) nên nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty chưa đạt được như mong muốn. Căn cứ vào những vấn đề đã tìm hiểu em có đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với lượng thông tin tìm hiểu được chưa bao quát được mọi khía cạnh của Công ty và bản thân em là một sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế nên các biện pháp này có ý nghĩa ở một mức độ nhất định. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn của em không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và thông cảm của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Đỗ Thị Ngọc Điệp và các cô chú, anh chị trong CTCP Vật tư Vận tải Xi măng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này! Sinh viên Đỗ Thị Ngân TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp - Trung tâm đào tạo QTKDTH Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình Quản trị nhân lực - Khoa Quản trị nhân lực Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiệu quả sản xuất nền kinh tế - Đỗ Hữu Hào. Quản trị học - Nguyễn Hải Sản - NXB Thống kê. Kinh tế học của tổ chức phát triển Kinh tế Quốc dân Việt Nam - PTS Phan Thanh Phố. Kinh tế xã hội Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - PTS Lê Mạnh Hùng. Kinh tế thương mại dịch vụ - NXB Thống kê. Thống kê doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2009. Tài liệu của Công ty Cổ phần Vật tư vận tải Xi măng Việt Nam. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Ma trận hiệu quả đầy đủ dưới dạng thuận Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2010 Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2010 Bảng 2.3 :Tổng kết thực hiện kế hoạch kinh doanh than năm 2010 Bảng 2.4 : Tổng kết thực hiện kế hoạch kinh doanh phụ gia năm 2010 Bảng 2.5 : Tổng kết thực hiện kế hoạch kinh doanh vận tải năm 2010 Bảng 2.6 : Tổng kết thực hiện kế hoạch vận chuyển và kinh doanh VLXD năm 2010 Bảng 2.7: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.8 : Bảng Tổng hợp chi phí của Công ty giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.9 : Báo cáo lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Bảng 2.10 : Hệ số doanh lợi của tổng tài sản Bảng 2.11: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu Bảng 2.12 : Hệ số doanh lợi của doanh thu Bảng 2.13 : Sức sinh lợi của Cổ phiếu phổ thông Bảng 2.14 : Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (2008-2010) Bảng 2.15 : Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.16 : Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Bảng 2.17 : Phân tích hiệu suất sử dụng tiền lương Bảng 3.1 : Tổng quan về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 Bảng 3.2 : Chỉ tiêu phấn đấu năm 2011 Bảng 3.3: Chỉ tiêu sản lượng kinh doanh năm 2011 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ * Biểu đồ 2.1 : Thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2010 * Biểu đồ 2.2 : So sánh thực hiện KHSL năm 2010 với cùng kỳ năm 2009 : * Biểu đồ 2.3 :Thực hiện KHSL năm 2010 và so với cùng kỳ năm 2009  * Biểu đồ 2.4 : Thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2010 và so với cùng kỳ năm 2009 * Biểu đồ 2.5 : Thực hiện doanh thu 2010 và so với cùng kỳ 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật Tư Vận tải Xi Măng Việt Nam.doc
Luận văn liên quan