Tựa đề:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua phân tích, dự báo xu hướng biến động của thị trường Hoa Kỳ
Tác giả:
Phạm, Hưng
Từ khóa:
Xuất khẩu
Thủy sản
Thị trường
Việt Nam
Hoa Kỳ
Đề tài cấp Bộ
Ngày phát hành:
1-Oct-2011
Nhà xuất bản:
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại
Series/Report no.:
Hà Nội
2008
93tr.
Tóm tắt:
Chương 1 : Một số phân tích và dự báo về thị trường thủy sản Hoa Kỳ. 
- Chương 2 : Thương mại thủy sản Việt Nam - Hoa Kỳ và mối liên hệ với những biến động của thị trường thủy sản Hoa Kỳ thời kỳ 2002 - 2007.
 - Chương 3 : Môt số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị trường Hoa Kỳ. - Kết luận.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 93 trang
93 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua phân tích, dự báo xu hướng biến động của thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất khẩu của Việt Nam tại Hoa Kỳ là 
không lớn, ch−a có tác động mang tính chi phối đến thị tr−ờng thuỷ sản Hoa Kỳ. 
Thời gian tới các n−ớc châu á vẫn đ−ợc đánh giá là những nhà cung cấp thủy 
sản chính cho thị tr−ờng Hoa Kỳ. Thực tế này đặt ra những thách thức không nhỏ 
đối với thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tới Hoa Kỳ thời gian tới nếu muốn giữ 
vững và tăng tr−ởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong điều kiện cạnh tranh 
ngày càng khốc liệt hơn không chỉ với các n−ớc cung cấp khác trong khu vực 
(t−ơng đồng về điều kiện cạnh tranh) mà cả với các nhà cung cấp nội địa. 
 65
Trong bối cảnh tình hình thị tr−ờng thế giới nói chung, thị tr−ờng thuỷ sản 
nói riêng có nhiều biến động và có hiệu ứng ảnh h−ởng lan toả nhanh đối với 
nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ tham gia vào thị tr−ờng thế giới, một chiến l−ợc 
dài hạn mang tính tổng thể để phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản mang 
tính bền vững là cần thiết song cũng cần phải có một chiến l−ợc xuất khẩu linh 
hoạt, đ−ợc điều chỉnh ngắn hạn về sản phẩm (mẫu mã, cách thức đóng gói, nhãn 
mác, chủng loại sản phẩm, ...), về cơ cấu sản phẩm, về cơ cấu thị tr−ờng, về tỷ 
trọng thị phần đối với từng mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu tại từng thị tr−ờng 
riêng biệt hoặc một nhóm thị tr−ờng có những đặc điểm t−ơng đồng. 
Kết luận ch−ơng 2 
Qua phân tích trên chúng ta đã hình dung đ−ợc một cách khái quát hoạt 
động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ thời gian qua (thời 
kỳ 2002-2007). Đánh giá chung Việt Nam đã đạt đ−ợc hiệu quả nhất định nh− 
tăng tr−ởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm và thủy sản vẫn là mặt hàng xuất 
khẩu chủ lực có đóng góp quan trọng trong chiến l−ợc đẩy mạnh xuất khẩu của 
Việt Nam giai đoạn hiện nay. Song, nếu so với các điều kiện của Việt Nam hiện 
nay về tiềm năng phát triển ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, 
điều kiện trong quan hệ giữa Việt Nam – Hoa Kỳ về chính trị, ngoại giao, kinh tế 
đặc biệt là lĩnh vực th−ơng mại chúng ta vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cả ở tất cả 
các khâu, các quy trình liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy sản. Vấn đề 
đ−ợc quan tâm hiện nay là trên cơ sở đề xuất một số ph−ơng h−ớng cơ bản, cần 
thiết phải có những giải pháp cụ thể, hiệu quả đối với từng “điểm nút thắt” trong 
hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nhằm đạt đ−ợc mục tiêu phát triển 
xuất khẩu thuỷ sản bền vững và hiệu quả hơn trong cả ngắn hạn và dài hạn. 
 66
Ch−ơng 3 
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản 
của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ 
Chiến l−ợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001 - 
2010 đã xác định rõ: 
 - Đối với xuất khẩu phải là chiến l−ợc tăng tốc toàn diện trên nhiều lĩnh 
vực, phải có những khâu đột phá với những b−ớc đi vững chắc. Mục tiêu hành 
động của thời kỳ này là tiếp tục chủ tr−ơng dành −u tiên cao nhất cho xuất khẩu, 
tạo nguồn hàng có chất l−ợng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất 
khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, đáp 
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc, nhanh chóng rút ngắn 
khoảng cách phát triển kinh tế giữa n−ớc ta với các n−ớc trong khu vực. 
 - Chú trọng nâng cao giá trị gia tăng và chất l−ợng từng sản phẩm xuất 
khẩu, giảm xuất khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến sẵn bằng 
công nghệ mới; giảm gia công, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sử dụng nguyên, 
vật liệu chất l−ợng cao trong n−ớc với công nghệ mới. Sản phẩm xuất khẩu phải 
đáp ứng đ−ợc những yêu cầu đa dạng của thị tr−ờng thế giới, đặc biệt là yêu cầu 
về chất l−ợng, mẫu mã hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa phải hình thành đ−ợc các thị 
tr−ờng chính, chủ lực và tập trung khả năng mở rộng thị tr−ờng này, đồng thời 
chủ động mở rộng sang các thị tr−ờng khác theo h−ớng đa ph−ơng hóa, đa dạng 
hóa quan hệ buôn bán, phải có đối sách cụ thể với từng loại thị tr−ờng và từng 
b−ớc giảm dần xuất khẩu qua các thị tr−ờng trung gian. Định h−ớng chung là tận 
dụng mọi khả năng để duy trì tỷ trọng xuất khẩu hợp lý vào các thị tr−ờng đã có 
ở châu á, đặc biệt là thị tr−ờng Nhật Bản, đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu trực tiếp 
vào các thị tr−ờng có sức mua lớn nh− Hoa Kỳ, Tây Âu, thâm nhập, tăng dần tỷ 
trọng xuất khẩu vào các thị tr−ờng Đông Âu, Nga và các n−ớc SNG, khu vực 
châu Mỹ và châu Phi. 
 - Chú trọng nhập khẩu công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu của các ngành 
chế biến nông, lâm, thủy hải sản và sản xuất hàng công nghiệp nhẹ. Đồng thời 
phải gắn việc phát triển, sử dụng công nghệ, giống cây, con và vật liệu sản xuất 
trong n−ớc. Hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm trong n−ớc đã sản xuất đ−ợc 
 67
và sản xuất có chất l−ợng, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, tăng c−ờng tiếp cận 
các thị tr−ờng cung ứng công nghệ nguồn và có khả năng đầu t− hiệu quả nh− 
Tây Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản. 
 Đối với thuỷ sản, về cơ cấu mặt hàng, chủ tr−ơng của Đảng và Nhà n−ớc 
là phải tăng nhanh tỷ lệ sản phẩm chế biến, giảm tỷ lệ hàng thủy sản sơ chế đông 
lạnh. Mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ sản phẩm thủy sản chế biến phải đạt từ 65 - 
70 % trong tổng sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, với 
những kết quả đạt đ−ợc thời gian qua đã đặt ra những thách thức không nhỏ 
trong cho giai đoạn về đích cuối cùng của giai đoạn này (2008-2010). Theo đó, 
chúng ta cần phải có những nỗ lực mang tính đột phá trong hoạt động xuất khẩu 
thuỷ sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu thủy sản tới thị tr−ờng Hoa Kỳ 
nói riêng. 
Trên cơ sở những phân tích và dự báo về thị tr−ờng thuỷ sản Hoa Kỳ, với 
những vấn đề đặt ra về th−ơng mại thủy sản Việt Nam – Hoa Kỳ thời kỳ 2002-
2007, dựa trên những thế mạnh của Việt Nam về tiềm năng trong khai thác, nuôi 
trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản, nhóm thực hiện đề tài đề xuất một số mục 
tiêu và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị tr−ờng 
Hoa Kỳ thời gian ngắn hạn và trung hạn nh− sau: 
3.1. Ph−ơng h−ớng xuất khẩu thuỷ sản tới thị tr−ờng Hoa Kỳ các năm tới 
3.1.1. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản, tập trung nâng cao tỷ 
lệ sản phẩm giá trị cao 
 Trong t−ơng lai, thủy sản vẫn tiếp tục là mặt hàng thực phẩm đ−ợc −a 
chuộng. Do đó, là thị tr−ờng tiêu thụ mạnh về mặt hàng này Hoa Kỳ vẫn là thị 
tr−ờng có tính hấp dẫn đối với các nhà nhập khẩu, trong đó có Việt Nam. 
Nh− đã phân tích và dự báo ở trên về xu h−ớng tiêu thụ thuỷ sản của thị 
tr−ờng Hoa Kỳ, với thị phần khiêm tốn nh− hiện nay so với tổng nhập khẩu thuỷ 
sản của Hoa Kỳ, thời gian tới Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để tăng tr−ởng 
mạnh về thị phần, đặc biệt với các sản phẩm chủ lực là tôm và cá tra, ba sa, cá 
ngừ. Tuy nhiên, tiến tới mục tiêu phát triển thủy sản bền vững, Việt Nam cần đặt 
mục tiêu tăng tr−ởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong điều kiện phát triển 
nuôi trồng là chủ yếu kết hợp với yếu tố chú trọng phát triển mạnh với những 
mặt hàng tăng tr−ởng nhờ yếu tố tăng giá là chủ yếu. 
 68
Về sản l−ợng khai thác, không chú trọng phát triển khai thác ồ ạt, thiếu 
hiệu quả và chỉ duy trì sản l−ợng khai thác đối với những mặt hàng Việt Nam có 
lợi thế cả về sản l−ợng và cả thị phần xuất khẩu mặt hàng đó tại thị tr−ờng Hoa Kỳ. 
3.1.2. Tiếp tục giữ vững thị phần hiện tại đối với các mặt hàng thuỷ sản xuất 
khẩu của Việt Nam hiện đang có −u thế, đồng thời tăng thị phần đối với một 
số mặt hàng có tiềm năng tiêu thụ trong t−ơng lai tại thị tr−ờng Hoa Kỳ 
Việt Nam đã đạt đ−ợc những b−ớc tiến đáng kể về phát triển thị tr−ờng 
thuỷ sản nói chung và Hoa Kỳ nói riêng những năm vừa qua. Với sản phẩm tôm 
cỡ lớn, cỡ trung và cá tra, basa Việt Nam chiếm đ−ợc thị phần t−ơng đối lớn, đặc 
biệt cá tra, basa. Tuy nhiên, chúng ta đã để tuột khỏi tay một phần thị phần đối 
với những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cho Trung Quốc, Thái Lan 
- là những ng−ời khổng lồ về cung cấp thuỷ sản cho thị tr−ờng Hoa Kỳ. 
Trên thực tế, những mặt hàng Việt Nam có thị phần lớn lại không phải là 
những mặt hàng đ−ợc −a chuộng và tiêu thụ mạnh (có tỷ trọng nhập khẩu lớn 
trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ) tại thị tr−ờng này. Riêng đối với mặt hàng cá 
tra, basa là mặt hàng Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cần giữ vững thị phần so với 
đối thủ mạnh đứng ở vị trí thứ 2 hiện nay là Trung Quốc (đứng đầu về cung cấp 
sản phẩm cá da trơn cùng họ với sản phẩm cá da trơn nội địa). Với các sản phẩm 
khác, đặc biệt cá rô phi nguyên con đông lạnh và cá rô phi fillê đông lạnh đang 
có xu h−ớng tăng mạnh thời gian gần đây (tăng 46% năm 2007), trên cơ sở 
t−ơng đồng về điều kiện nuôi trồng với các nhà cung cấp hàng đầu mặt hàng này 
tại Hoa Kỳ hiện nay nh− Trung Quốc, Indonesia, Đài Loan, Việt Nam tới đây 
cần chú trọng phát triển mạnh về nuôi trồng cá rô phi. Từ đó, tạo nguồn nguyên 
liệu lớn, ổn định, đảm bảm các điều kiện ATVSTP phục vụ cho chế biến và xuất 
khẩu mặt hàng cá rô phi, đặc biệt sản phẩm cá rô phi fillê đông lạnh. 
Tuy nhiên, ở đây cần l−u ý đặc điểm về thị tr−ờng Hoa Kỳ, đó là: Hoa Kỳ 
là một thị tr−ờng rộng lớn với nhiều tầng lớp dân c− và thị hiếu tiêu dùng khác 
nhau do đặc thù dân nhập c− đa sắc tộc. Chính vì vậy việc tiếp cận thị tr−ờng này 
không thể chung chung cho tất cả các ngành hàng. H−ớng đi thích hợp và hiệu 
quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiện nay là các doanh 
nghiệp Việt Nam không cần đi quá nhiều và quá xa tới tất cả các vùng rộng lớn 
của Hoa Kỳ mà cần phải lựa chọn một nơi đến vừa phải để thử nghiệm ban đầu. 
 69
Làm thật tốt, đứng vững tại một thị tr−ờng nhỏ, sau đó chính ng−ời tiêu dùng và 
các nhà phân phối Hoa Kỳ sẽ là một kênh tiếp thị cho sản phẩm thuỷ sản xuất 
khẩu của Việt Nam. Bởi một đặc tr−ng của ng−ời Mỹ đó là: cái gắn bó các ng−ời 
Mỹ với nhau là quyền lợi chứ không phải là t− t−ởng. Đây là một trong những 
nhân tố rất quan trọng mà các nhà nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tới Hoa Kỳ 
cần phải quan tâm để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản theo h−ớng 
tối −u nhất trong điều kiện hiện nay. 
3.1.3. Chuyển h−ớng cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu thời gian tới của 
Việt Nam trên cơ sở đón bắt thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản của Hoa Kỳ cũng nh− 
phát triển thêm nhiều sản phẩm thủy sản mới, sản phẩm tăng giá trị gia tăng 
Cơ cấu dạng sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam nói chung và tới 
thị tr−ờng Hoa Kỳ thời gian qua chủ yếu là nguyên liệu thô, sơ chế d−ới dạng 
đông lạnh, làm nguyên liệu đầu vào phục vụ ngành công nghiệp chế biến của 
n−ớc nhập khẩu – Hoa Kỳ. Do khoảng cách về địa lý nên Việt Nam cũng nh− 
các n−ớc châu á không có lợi thế về xuất khẩu các sản phẩm t−ơi sống. Đặc biệt 
trong điều kiện hiện nay khi mà giá nhiên liệu tăng cao đã và đang tác động tiêu 
cực đến hầu hết các ngành sản xuất không chỉ riêng thuỷ sản, phát triển các sản 
phẩm t−ơi có thể không phải là h−ớng đi hiệu quả cho xuất khẩu thủy sản của 
Việt Nam. 
Trên cơ sở những phân tích và dự báo ở trên, theo quan điểm của chúng 
tôi, cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu thời gian tới của Việt Nam sẽ có sự phù 
hợp t−ơng đối với cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của thế giới: tăng hơn nữa tỷ trọng 
xuất khẩu đồ hộp thuỷ sản (phát triển các mặt hàng mới nh− đồ hộp cá ngừ hay 
đồ hộp tôm) và các sản phẩm tăng giá trị gia tăng (các sản phẩm bao bột,…), 
tăng tỷ trọng cá và tăng tỷ trọng thuỷ sản sống trong cơ cấu hàng thuỷ sản t−ơi, 
−ớp lạnh, đông lạnh và giảm tỷ trọng hàng sơ chế. 
Chuyển h−ớng cơ cấu sản phẩm xuất khẩu củaViệt Nam thời gian tới theo 
h−ớng này sẽ đạt đ−ợc hai mục tiêu cơ bản là tăng khối l−ợng xuất khẩu và tăng 
giá xuất khẩu. Điều đó, mang ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu 
tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung và tới thị tr−ờng Hoa Kỳ 
thời gian tới. 
 70
3.2. Một số giải pháp chung nhằm đẩy mạnh xuất khẩu 
hàng thuỷ sản của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ 
3.2.1. Giải pháp đối với cơ quan quản lý 
3.2.1.1. Tăng c−ờng công tác thông tin, t− vấn thông tin và dự báo tình hình 
thị tr−ờng để đón bắt kịp thời nhu cầu nhập khẩu của thị tr−ờng Hoa Kỳ hiện 
tại và thời gian tới 
 Tại Hoa Kỳ, hàng năm đều có những tổ chức đánh giá, điều tra, khảo sát 
về xu h−ớng tiêu thụ của ng−ời tiêu dùng trong n−ớc. Đối với mặt hàng thuỷ sản, 
các tổ chức Marketing cũng nh− Hiệp hội các nhà hàng, Hiệp hội các nhà nhập 
khẩu Hoa Kỳ th−ờng xuyên công bố những thông tin liên quan đến mặt hàng 
thuỷ sản nh−: Bảng 10 mặt hàng thuỷ sản đ−ợc −a chuộng nhất, mức tiêu thụ 
thuỷ sản bình quân đầu ng−ời/năm, các vấn đề liên quan đến vấn đề ATVSTP, 
vấn đề truy xuất nguồn gốc/xuất xứ sản phẩm đặc biệt với các sản phẩm nhập 
khẩu từ châu á; những thông tin nhiều chiều đối với sản phẩm thuỷ sản; … Trên 
thực tế, xu h−ớng nhập khẩu thủy sản của các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ gần nh− 
chịu ảnh h−ởng trực tiếp từ các thông tin đ−ợc công bố của các tổ chức có uy tín 
trên. Song, trở lại vấn đề Việt Nam, chúng ta đã không đề cao vai trò của công 
tác thông tin, dự báo thị tr−ờng về đặc điểm nền kinh tế, xu h−ớng tiêu thụ, quan 
điểm của các nhà nhập khẩu nội địa, các quy định liên quan đến vấn đề 
ATVSTP… do vậy mà ch−a thực sự chủ động trong hoạt động xuất khẩu thuỷ 
sản tới Hoa Kỳ thời gian qua. 
Tới đây, với những bài học quý giá của thời kỳ đầu đẩy mạnh hoạt động 
xuất khẩu thuỷ sản, Việt Nam cần phải đặt −u tiên trên hết cho công tác này, coi 
đó nh− là điều kiện tiên quyết cho sự thành công trong việc giữ vững, thâm nhập 
và chiếm lĩnh thị tr−ờng đối với mỗi sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam; 
là điều kiện cần để tiến hành các giải pháp khác nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất 
khẩu thủy sản của Việt Nam thời gian tới, đặc biệt trong điều kiện kinh tế toàn 
cầu biến động phức tạp nh− hiện nay. 
Để thực hiện giải pháp này cần phải phân công rõ ràng, tránh chồng chéo 
về trách nhiệm trong công tác thông tin, dự báo thị tr−ờng giữa cơ quan chuyên 
trách thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Th−ơng, đồng 
thời luôn có sự phối hợp, hợp tác trên cơ sở tính đến lợi ích quốc gia trong dài hạn. 
 71
3.2.1.2. Tăng c−ờng đầu t− và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và nuôi 
trồng thuỷ sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, quy mô lớn cho chế 
biến xuất khẩu 
 Hoa Kỳ là thị tr−ờng có sức hút khổng lồ không chỉ đối với hàng thuỷ sản 
xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, là một thị tr−ờng luôn đòi hỏi những quy 
định về tính ổn định (giao hàng đúng hẹn và thực hiện đúng theo các điều khoản 
đã ký trong hợp đồng), khối l−ợng đơn hàng lớn, giữ uy tín, điều kiện VSATTP 
khắt khe,… đây lại là những điểm yếu của các nhà xuất khẩu thủy sản Việt Nam. 
Do vậy, thời gian tới để đạt đ−ợc những ph−ơng h−ớng lớn trong xuất khẩu thủy 
sản, để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản tới thị tr−ờng Hoa Kỳ, Việt Nam 
phải đáp ứng đ−ợc yêu cầu về vấn đề nguyên liệu (khối l−ợng lớn và ổn định) 
cho chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Trong khi nguồn tài nguyên ven bờ của n−ớc ta 
đã bị cạn kiệt do khai thác quá công suất, chỉ còn tiềm năng tăng sản l−ợng là 
đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, với chi phí khai thác tăng cao 
nh− hiện nay (do giá cả nhiên liệu và chi phí nhân công tăng) đồng thời đảm bảo 
mục tiêu phát triển thủy sản bền vững, h−ớng phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời 
gian tới sẽ là giải pháp mang tính khả thi. Đây cũng là giải pháp tối −u đ−ợc áp 
dụng ở nhiều quốc gia nhập khẩu thủy sản tới thị tr−ờng Hoa Kỳ hiện tại và thời 
gian tới. 
 Với ý nghĩa đó, để khai thác đ−ợc tiềm năng nguyên liệu còn rất lớn cho 
chế biến thuỷ sản xuất khẩu, nhà n−ớc phải giữ vai trò quyết định thông qua việc 
tạo ra môi tr−ờng pháp lý khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia và bản 
thân nhà n−ớc thực thi các chính sách quản lý, đầu t− thoả đáng để đảm bảo khai 
thác tốt nguồn lợi thuỷ sản xa bờ cũng nh− cải tiến kỹ thuật nuôi trồng thủy sản 
để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu (khối l−ợng lớn) đạt chất l−ợng cho chế 
biến thuỷ sản xuất khẩu nói chung, vào thị tr−ờng Hoa Kỳ nói riêng. H−ớng 
thích hợp cho Việt Nam hiện nay là phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt cần 
nghiên cứu mô hình nuôi trồng sản phẩm hữu cơ với 3 mặt hàng dự báo sẽ phát 
triển mạnh và đ−ợc −a chuộng tại Hoa Kỳ trong t−ơng lai là cá rô phi (cỡ to), 
tôm (tôm thẻ chân trắng) và cá da trơn (cá tra, basa). Tuy nhiên, cần l−u ý theo 
dõi sát sao vấn đề này khi mà hiện nay phía Hoa Kỳ vẫn ch−a có những tiêu 
chuẩn cụ thể đối với sản phẩm thủy sản hữu cơ, trong khi những tiêu chuẩn cũ 
 72
(đ−ợc phổ biến hiện nay) có thể ngăn cấm quá trình nuôi bằng các thức ăn nh− 
bột cá và dầu cá. 
3.2.1.3. Thực hiện nghiêm túc vấn đề cải tiến chất l−ợng và an toàn vệ sinh 
thực phẩm, đặc biệt chú trọng vấn đề truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm 
thủy sản xuất khẩu 
 Từ thực tế hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, của Thái Lan 
tr−ớc đây và gần đây nhất là của Trung Quốc đã đặt ra cho chúng ta phải ứng xử 
một cách thận trọng đối với vấn đề bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho sản 
phẩm thủy sản xuất khẩu. Hơn lúc nào hết, hiện nay hàng thủy sản nhập khẩu tới 
thị tr−ờng Hoa Kỳ vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đ−ợc quan tâm nhiều nhất. 
 Không chỉ là dừng lại ở hệ thống HACCP, và cũng không phải là một cơ 
quan chuyên môn chịu trách nhiệm về vấn đề này. Hiện nay, cũng vẫn là truy 
xuất theo mô hình “từ ao nuôi đến bàn ăn” nh−ng việc truy tìm đ−ờng đi của sản 
phẩm đ−ợc hiểu rằng: “Sẽ rất, rất khó khăn để có thể theo sát đ−ờng đi của một 
sản phẩm thủy sản và biết rõ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm đó. Điều khó khăn 
nhất chính là ai là ng−ời đáng tin và tìm ra đ−ợc sự thật”. Với lý do đó, hiện nay 
vấn đề truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản đ−ợc cụ thể hoá, mô hình hoá một 
cách chi tiết nhất. Là n−ớc nhập khẩu thủy sản tới thị tr−ờng Hoa Kỳ, các doanh 
nghiệp Việt Nam cần quán triệt quan điểm chất l−ợng cùng với giá cả hợp lý là 
điều kiện sống còn của doanh nghiệp từ đó nâng cao ý thức đối với việc cung cấp 
những sản phẩm đạt chất l−ợng theo yêu cầu của thị tr−ờng Hoa Kỳ. Về phía 
Hiệp hội, nhà n−ớc cần phải sát sao trong việc thực hiện quy trình sản xuất đảm 
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, coi đó không chỉ là trách nhiệm của từng doanh 
nghiệp mà là tác nhân có thể gây ảnh h−ởng đến lợi ích của các bên liên quan, 
ảnh h−ởng đến uy tín quốc gia và đó là tổn thất về mặt lợi ích lớn nhất mà chúng 
ta phải trả giá khi có vấn đề về ATVSTP đối với bất kỳ sản phẩm thuỷ sản xuất 
khẩu của Việt Nam tới thị tr−ờng này. 
Theo đó, trên cơ sở Quy trình truy xuất nguồn gốc của sản phẩm thủy sản 
hiện đang đ−ợc phía Hoa Kỳ triển khai và áp dụng, Việt Nam cần nhanh chóng 
đ−a ra Quy trình truy xuất và đ−ờng đi của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của 
Việt Nam, hoàn thiện và đi vào triển khai cụ thể cho tất cả các khâu từ con 
giống, nuôi trồng, đánh bắt/thu hoạch, l−u kho, chế biến, xuất khẩu và đến tận 
 73
tay ng−ời tiêu dùng cuối cùng. Và cần thiết hơn hết, đó là cần có sự thấu hiểu từ 
tất cả các bên tham gia hoạt động xuất khẩu thuỷ sản rằng vấn đề truy xuất 
nguồn gốc sản phẩm liên quan đến lợi ích của họ cả trong ngắn hạn và dài hạn 
với những mức thiệt hại khó mà có thể l−ờng hết đ−ợc. 
3.2.1.4. Tiến tới xây dựng th−ơng hiệu quốc gia cho một số sản phẩm thuỷ sản 
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ 
Hiện nay ta đang nói nhiều đến xây dựng th−ơng hiệu hàng xuất khẩu, 
trong đó có hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị tr−ờng Hoa Kỳ. Tuy nhiên có thể 
thấy rằng đây là h−ớng đi không thực sự hiệu quả trong thời gian qua, bởi hai lý do: 
 - Một là, hầu hết doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của ta ch−a có khả 
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm có quyền sở hữu trí tuệ riêng của mình 
phù hợp với thị tr−ờng tiêu thụ. 
 - Hai là, để có thể làm cho ng−ời tiêu dùng Hoa Kỳ biết đến th−ơng hiệu 
của mình không thể không tiến hành các chiến dịch quảng cáo liên tục dài hạn 
trên diện rộng trên các ph−ơng tiện thông tin đại chúng. Trong khi, chi phí quảng 
cáo ở Hoa Kỳ rất đắt (quảng cáo màu khổ A4 đăng trên báo Wall Street Journal 
giá khoảng 33.000 - 35.000 USD/số) v−ợt quá khả năng tài chính của các doanh 
nghiệp Việt Nam. 
 Trong điều kiện đó, h−ớng đi phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp xuất 
khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời gian tới là tổ chức tốt công đoạn sản xuất 
để có chi phí thấp nhất, năng suất cao nhất, giao hàng đúng hẹn ... để có thể cạnh 
tranh trở thành các nhà sản xuất theo hợp đồng cho các công ty chế biến thủy sản 
hoặc nhà phân phối lớn, có uy tín của thị tr−ờng Hoa Kỳ. 
Tuy nhiên, vấn đề th−ơng hiệu có tầm quan trọng trong điều kiện Việt 
Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới nên một h−ớng đi thích 
hợp đ−ợc đ−a ra ở đây đó là xây dựng th−ơng hiệu quốc gia cho một số sản phẩm 
chủ lực của Việt Nam. Nếu thực hiện đ−ợc chiến l−ợc này, có thể sẽ đạt đ−ợc ý 
nghĩa to lớn: tăng c−ờng sự hiểu biết của các nhà nhập khẩu thuỷ sản Hoa Kỳ, 
ng−ời tiêu dùng Hoa Kỳ về hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam; góp phần 
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trên thị 
tr−ờng Hoa Kỳ; xây dựng niềm tin vào hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam, ít 
nhất cũng phải có một số mặt hàng tạo th−ơng hiệu riêng biệt đối với các sản 
 74
phẩm cùng loại của các n−ớc khác; xây dựng tính cộng đồng của các doanh 
nghiệp xuất khẩu thủy sản, h−ớng các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt 
Nam phát triển th−ơng hiệu thủy sản quốc gia một cách bền vững. 
3.2.1.5. Hoàn thiện quy trình nuôi trồng, khai thác chế biến và xuất khẩu sản 
phẩm thuỷ sản của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ trên cơ sở cam kết về vấn 
đề trách nhiệm và gắn kết về mặt lợi ích giữa các chủ thể tham gia hoạt động 
xuất khẩu thuỷ sản nhằm kiểm soát hiệu quả đ−ờng đi của các sản phẩm 
- Cá tra, ba sa 
Trên cơ sở những dự báo đ−ợc đ−a ra về tiêu thụ sản phẩm cá da trơn tại 
Hoa Kỳ thời gian tới đây, cần quản lý đ−ợc diện tích nuôi trồng cá tra, ba sa của 
Việt Nam hiện nay, tuyệt đối không để xảy ra hiện t−ợng các hộ nuôi trồng phát 
triển tự phát về nuôi trồng đối với sản phẩm này. Theo đó, cần khoanh vùng các 
địa ph−ơng có điều kiện nuôi trồng phù nhất với đặc điểm con cá tra, cá basa 
trên cơ sở đảm bảo hai điều kiện: diện tích nuôi trồng tập trung, quy mô và kiểm 
soát đ−ợc quy trình nuôi. 
Nhà n−ớc và Hiệp hội (VASEP) với vai trò “bà đỡ” cần thực hiện đ−ợc 
những nhiệm vụ nh− sau: 
- Thứ nhất, cần có thống kê cụ thể về sản l−ợng nuôi trồng cá tra, basa của 
các địa ph−ơng để chủ động trong vấn đề đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào 
cho các doanh nghiệp chế biến (t−ơng ứng với năng lực sản xuất của các doanh 
nghiệp chế biến) tránh tái diễn hiện t−ợng vừa thừa, vừa thiếu nh− đã xảy ra thời 
gian gần đây. 
- Thứ hai, cần triển khai thực hiện mô hình liên kết ba nhà (nhà nông – 
ng−ời nuôi trồng, nhà xuất khẩu và nhà n−ớc) trên cơ sở đảm bảo hài hoà và 
t−ơng hỗ về lợi ích. Phải có sự gắn kết và ràng buộc về mặt lợi ích giữa các chủ 
thể lợi ích liên quan gồm ng−ời nuôi trồng, doanh nghiệp, địa ph−ơng, Hiệp hội, 
ngân hàng và nhà n−ớc. Theo h−ớng này, cần phải đề xuất quy trình liên đới và 
chịu trách nhiệm trong vấn đề chất l−ợng VSATTP theo quy trình truy xuất 
nguồn gốc của sản phẩm (quản lý theo mã số cho mỗi công đoạn thuộc quy trình 
sản xuất cũng nh− đơn vị sản phẩm). Một khi đạt đ−ợc sự cam kết về lợi ích, về 
trách nhiệm sẽ đảm bảo đ−ợc vấn đề kiểm soát quy trình đ−ờng đi của con cá tra, 
basa từ con giống – nuôi – thu hoạch – kho lạnh của doanh nghiệp chế biến – 
 75
chế biến và xuất khẩu. ở đây, vấn đề −u tiên là cần phải đạt đ−ợc và thực hiện 
cam kết về xuất xứ con giống, nguồn thức ăn cho cá, quy trình nuôi từ khi thả cá 
đến khi thu hoạch, thời gian thu hoạch, cách thức thu hoạch, ph−ơng thức vận 
chuyển đến điểm cuối cùng là kho lạnh của doanh nghiệp chế biến. Tất cả các 
công đoạn này phải đ−ợc đảm bảo thực hiện trong thực tế nhằm đạt đ−ợc sự xác 
nhận về mọi vấn đề liên quan đến truy xuất nguồn gốc sản phẩm khi xảy ra sự 
cố, sau đó cần phải xác định đ−ợc trách nhiệm thuộc về ai, ở khâu nào, trong quy 
trình nào. 
Đây là quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản hiện đang đ−ợc 
n−ớc nhập khẩu Hoa Kỳ áp dụng. Là n−ớc nhập khẩu thuỷ sản vào thị tr−ờng 
này, để xuất khẩu cá tra, basa của Việt Nam sang Hoa Kỳ hiệu quả hơn Việt 
Nam cần phải cập nhật và thực hiện quy trình này theo h−ớng chuyên nghiệp và 
kiểm soát chặt chẽ hơn đ−ờng đi của sản phẩm cá tra, basa xuất khẩu của Việt 
Nam thời gian tới. 
Sản phẩm cá tra, basa của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ chủ yếu d−ới dạng 
đông lạnh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần phát triển 
thêm sản phẩm mới hiện đang đ−ợc −a chuộng và đem đến thành công cho các 
nhà kinh doanh thủy sản Hoa Kỳ, đó là sản phẩm cá tra, basa tẩm bột. Nếu đ−ợc, 
cần lựa chọn chính bộ phận Việt kiều tại Mỹ là kênh tiêu thụ và tiếp thị sản 
phẩm mới này theo cách, tổ chức Hội chợ ẩm thực Việt Nam hoặc bằng một số 
cách khác tại các thành phố có đông Việt kiều sinh sống với những hoạt động 
chế biến món ăn từ các sản phẩm đông lạnh và sản phẩm mới. 
Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng cần chú trọng 
vấn đề bao bì sản phẩm. Đây là điểm yếu của các sản phẩm thủy sản xuất khẩu 
của Việt Nam nói chung. Ngành công nghiệp chế biến của Hoa Kỳ rất phát triển, 
các n−ớc nhập khẩu nh− Việt Nam khó mà cạnh tranh đ−ợc với sản phẩm của 
Hoa Kỳ. Mặc dù, sản phẩm cá tra, basa của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ chủ yếu 
d−ới dạng đông lạnh, nh−ng với những sản phẩm khác vì ng−ời tiêu dùng Hoa 
Kỳ rất coi trọng vấn đề bao bì sản phẩm, do đó −a thích sự tiện lợi, cần phải chú 
trọng đến phần bao bì đóng gói sản phẩm và coi đây là khâu cuối cùng trong 
hoạt động xuất khẩu thuỷ sản. Những giá trị đ−ợc mang lại từ hoạt động 
marketing là rất lớn mà ở đó, bao bì sản phẩm nh− là những ng−ời bán hàng vô 
 76
hình. Càng có ý nghĩa hơn trong điều kiện khả năng tài chính của các doanh 
nghiệp Việt Nam để tiến hành các hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ngay 
tại Hoa Kỳ. 
- Tôm 
Theo dự báo về tiêu thụ mặt hàng này tại Hoa Kỳ thời gian tới có thể sẽ 
tiếp tục xu h−ớng giảm, tuy nhiên, mức nhập khẩu tôm của Việt Nam sang Hoa 
Kỳ chiếm tỷ trọng không đáng kể cho nên xu h−ớng tiêu thụ mặt hàng này tại 
Hoa Kỳ không ảnh h−ởng rõ rệt đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy 
nhiên, hiện nay xu h−ớng thị tr−ờng Hoa Kỳ đang chuyển h−ớng sang mặt hàng 
tôm thẻ chân trắng và tiêu thụ mạnh với sản phẩm tôm cỡ vừa và cỡ trung do yếu 
tố giá rẻ hơn và tiết kiệm hơn trong chế biến, trong khi Việt Nam từ tr−ớc tới nay 
có −u thế về sản phẩm tôm sú cỡ lớn. 
Vấn đề nuôi tôm thẻ chân trắng đã đ−ợc đặt ra trong Ch−ơng trình phát 
triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 (Bộ Thuỷ sản tr−ớc đây 
và nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) song trên thực tế, chúng ta 
vẫn ch−a đạt đ−ợc sự chuyển biến rõ rệt trong tất cả các khâu từ con giống, phát 
triển diện tích nuôi trồng và xuất khẩu sản phẩm này. Đây cũng là một sản phẩm 
đ−ợc lựa chọn để phát triển theo mô hình nuôi trồng hữu cơ. Do vậy, để có thể 
tăng tr−ởng xuất khẩu sản phẩm tôm sang thị tr−ờng Hoa Kỳ, Việt Nam cần phải 
đón đầu xu h−ớng này trong việc phát triển sản phẩm, chú trọng khâu chọn 
giống, quy trình nuôi đảm bảo vấn đề truy xuất nguồn gốc và phát triển sản 
phẩm (t−ơng tự sản phẩm cá tra, basa). 
 ở đây, cần chú trọng vấn đề ATVSTP theo h−ớng luôn cập nhật danh sách 
những kháng sinh bị cấm sử dụng với tỷ lệ cho phép; đại diện cấp có thẩm quyền 
phải th−ờng xuyên tổ chức tiến hành kiểm tra lấy mẫu với bất kỳ. Công việc này 
phải đ−ợc thực hiện với sự cam kết chất l−ợng và chịu trách nhiệm từ ng−ời nuôi, 
địa ph−ơng quản lý, doanh nghiệp và Hiệp hội, đại diện nhà n−ớc. 
- Cá rô phi 
 Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cá rô phi (chủ yếu dạng fillê đông lạnh) tăng 
tr−ởng mạnh thời gian qua, đặc biệt năm 2007. Dự báo thời gian tới với sự 
chuyển h−ớng tiêu thụ −a chuộng cá thịt trắng, sản phẩm này sẽ tiếp tục tăng 
tr−ởng mạnh tại thị tr−ờng Hoa Kỳ. Tuy nhiên, với tỷ trọng không đáng kể về thị 
 77
phần sản phẩm này tại thị tr−ờng Hoa Kỳ nh− hiện nay, Việt Nam cần phải chú 
trọng phát triển sản phẩm này theo h−ớng đón đầu từ khâu nuôi trồng, chế biến 
và xuất khẩu. 
Quan trọng nhất cần phải xác định là con giống. Việt Nam cần phải tham 
khảo kinh nghiệm về nuôi và phát triển con giống của Trung Quốc và Đài Loan, 
hai n−ớc có xuất khẩu lớn nhất về cá rô phi tại thị tr−ờng Hoa Kỳ. Với những 
điểm t−ơng đồng về điều kiện địa lý, Việt Nam có thể phát triển nuôi trồng cá rô 
phi tại những vùng, miền địa ph−ơng có điều kiện thích hợp nhất cho nuôi trồng 
loại cá này, trên cơ sở tận dụng điều kiện tự nhiên. Tránh lặp lại những vấn đề 
hiện đang tồn tại với cá tra, basa và tôm, các tổ chức có thẩm quyền cần xây 
dựng và phổ biến những quy định, tiêu chuẩn về ao nuôi (diện tích), nguồn n−ớc, 
xử lý n−ớc thải, nguồn thức ăn cho cá, quy trình nuôi, kháng sinh đ−ợc cho phép 
sử dụng, thu hoạch và vận chuyển đến kho lạnh của doanh nghiệp chế biến. 
T−ơng tự cá tra, basa cũng cần triển khai những vấn đề phối hợp, ràng buộc và 
t−ơng hỗ nhau về mặt trách nhiệm và lợi ích của các chủ thể tham gia vào quy 
trình nuôi cá rô phi gồm ng−ời nuôi, địa ph−ơng quản lý, doanh nghiệp bao tiêu, 
thu mua cá nguyên liệu và các tổ chức kiểm tra chất l−ợng và chứng nhận điều 
kiện về ATVSTP theo h−ớng cập nhật quy trình truy xuất nguồn gốc hiện đang 
đ−ợc triển khai, áp dụng tại Hoa Kỳ để phòng tránh và hạn chế những rủi ro có 
thể xảy ra với sản phẩm cá rô phi xuất khẩu của Việt Nam sang thị tr−ờng Hoa 
Kỳ thời gian tới. 
- Cá ngừ 
Đây là sản phẩm do khai thác đánh bắt nên thời gian tới, vấn đề cần chú 
trọng là công tác bảo quản độ t−ơi của sản phẩm ngay sau khi đánh bắt. Mặt 
khác, với xu thế hiện nay các quốc gia trên thế giới đều h−ớng tới phát triển thủy 
sản bền vững, Việt Nam cần phải tổ chức hoạt động khai thác cá ngừ theo h−ớng 
có sự quản lý và giám sát về ph−ơng pháp đánh bắt cũng nh− cách thức bảo quản 
sau khi đánh bắt. Cần phải xác định tất cả những vấn đề này sẽ là tác nhân liên 
quan đến tiêu chuẩn xem xét giá trị bền vững của sản phẩm thủy sản hiện đang 
đ−ợc Hoa Kỳ nghiên cứu, triển khai. Theo đó, sản phẩm cá ngừ nhập khẩu sẽ 
đ−ợc xem xét là có thể đ−ợc khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu hay không. ở 
đây, cũng cần xây dựng mô hình gắn kết về trách nhiệm và lợi ích giữa các chủ 
 78
thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu sản phẩm này gồm ng− dân, doanh nghiệp, 
địa ph−ơng quản lý, Hiệp hội và nhà n−ớc. 
3.2.1.6. Phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản phù hợp với yêu cầu 
của ngành thuỷ sản Việt Nam và thế giới hiện nay 
Lúc nào và ở đâu thì cuối cùng, yếu tố con ng−ời là quan trọng nhất. 
Ngành công nghiệp chế biến thủy sản Hoa Kỳ rất phát triển và mang tính chuyên 
nghiệp. Do vậy, Việt Nam muốn đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang Hoa Kỳ 
không thể không chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực cho ngành. Theo đó, 
sẽ nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề cho đội ngũ nhân sự tham gia vào hoạt 
động xuất khẩu thuỷ sản từ ng− dân, ng−ời nuôi trồng, cán độ chuyên trách về 
thủy sản của địa ph−ơng; đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán 
bộ kỹ thuật và cán bộ thị tr−ờng có đủ năng lực và thích ứng với điều kiện mới 
của thị tr−ờng thủy sản thế giới cũng nh− thị tr−ờng thuỷ sản Hoa Kỳ nói riêng. 
Cần phải hiểu rằng, các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của nhà n−ớc ngay cả 
khi đ−ợc xác định một cách khoa học và đúng đắn cũng chỉ dừng lại ở lý thuyết. 
Trách nhiệm cuối cùng cũng nh− khả năng thực hiện, triển khai, vận dụng, tận 
dụng đ−ợc mọi sự −u đãi hay thách thức đ−ợc đem lại từ yếu tố bên trong cũng 
nh− các yếu tố bên ngoài trong điều kiện hội nhập hiện nay lại thuộc về bản thân 
những cá nhân tham gia tác nghiệp vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản, các doanh 
nghiệp Việt Nam cũng nh− những nỗ lực chủ quan của họ. 
 Trong điều kiện hiện nay khi mà Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc 
tế ở phạm vi sâu hơn, toàn diện hơn vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho ngành 
thuỷ sản phải đ−ợc quan tâm không những ở phạm vi địa ph−ơng, phạm vi doanh 
nghiệp mà cả ở quy mô quốc gia và quốc tế. Phải coi trọng công tác này nh− là 
yếu tố mang tính quyết định để tạo h−ớng đột phá trong tăng tr−ởng kim ngạch 
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Hoa Kỳ thời gian tới. Vấn đề cốt lõi nhất là 
cần phải làm cho tất cả những ai tham gia vào bất kỳ quá trình nào, khâu nào của 
hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản đều ý thức, hiểu 
và thực hiện đ−ợc vấn đề chất l−ợng của mỗi sản phẩm thủy sản xuất khẩu của 
Việt Nam. Lúc này, không phải đơn giản là chuyện con cá, con tôm, hay chuyện 
của nhà nông, hay chuyện của địa ph−ơng mà là vấn đề lợi ích quốc gia, những 
 79
giá trị mà chúng ta có thể đạt đ−ợc đ−ợc cộng h−ởng từ chính chất l−ợng của mỗi 
hoạt động, mỗi khâu, mỗi quá trình từ chính các cá nhân tham gia tác nghiệp. 
3.2.2. Đối với các doanh nghiệp 
3.2.2.1. Nắm bắt tốt thông tin thị tr−ờng 
Một điểm yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam là 
ch−a có sự chủ động tiếp cận với nhu cầu thị tr−ờng và đổi mới cơ cấu sản xuất 
phù hợp với thị tr−ờng đó. Việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải làm để nắm bắt 
nhu cầu thị tr−ờng là chú trọng đến thông tin, qua đó nắm lấy nhu cầu của thị 
tr−ờng và đòi hỏi của ng−ời tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh 
nghiệp đều quan tâm đến lĩnh vực thông tin vì các doanh nghiệp cũng phải b−ơn 
chải với những công việc cụ thể tr−ớc mắt, trong khi thông tin chính xác, đã 
đ−ợc tổng hợp và phân tích th−ờng là có chi phí t−ơng đối cao. Trong thời gian 
tới, các doanh nghiệp cần chú ý hơn tới lĩnh vực này. Nhìn chung, chủ tr−ơng 
của Chính phủ là hỗ trợ tối đa về thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu, 
nh−ng chính các doanh nghiệp cũng cần phải chủ động để tiếp cận nguồn thông 
tin đó, chứ không thể thụ động chờ đợi thông tin nào đến tay mình thì mới đọc. 
Làm tốt đ−ợc công tác thông tin thị tr−ờng, các doanh nghiệp sẽ có đ−ợc sự năng 
động cần thiết, chiến thắng đ−ợc các đối thủ cạnh tranh khi xuất khẩu hàng hóa 
đến thị tr−ờng Mỹ. 
3.2.2.2. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu để chủ động đáp ứng nhu cầu 
thị tr−ờng Hoa Kỳ trong từng thời kỳ 
Bên cạnh những mặt hàng đang xuất khẩu đ−ợc với khối l−ợng lớn hiện 
nay nh− tôm sú, cá tra, cá ngừ..., các doanh nghiệp cũng cần chú trọng mở rộng 
chủng loại và tăng khối l−ợng những loại hiện nay đang xuất khẩu ít, trong khi 
thị tr−ờng Hoa Kỳ có nhu cầu cao nh− cá rô phi, tôm thẻ chân trắng, ghẹ xanh... 
Khi chủng loại hàng hóa đa dạng, các doanh nghiệp có thể chủ động 
nguồn hàng để lựa chọn thời điểm thích hợp để đẩy mạnh xuất khẩu, thu đ−ợc 
hiệu quả cao nhất. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện đ−ợc khi các doanh 
nghiệp nắm chắc nhu cầu tiêu dùng tại Hoa Kỳ, đồng thời nắm đ−ợc thời vụ khai 
thác các loại thủy sản của ng− dân Hoa Kỳ và của các n−ớc xuất khẩu khác, ví 
dụ nh− cá tra và ba sa th−ờng có nhu cầu nhập khẩu vào Hoa Kỳ tăng lên trong 
các tháng mùa Đông vì khi đó sản l−ợng cá catfish nuôi tại n−ớc này giảm. 
 80
Một yếu tố khác cần l−u ý khi lựa chọn chủng loại thủy sản đ−a vào nuôi, 
quyết định ph−ơng thức nuôi và thời điểm thu hoạch để có kích cỡ phù hợp là 
phải xem xét tình hình nuôi trồng tại các n−ớc xuất khẩu khác, ví dụ nh− việc 
Trung Quốc đang đẩy mạnh nuôi tôm thẻ chân trắng với giá thành hạ, giúp cho 
n−ớc này có đ−ợc −u thế khá lớn trong xuất khẩu tôm tới thị tr−ờng Hoa Kỳ. Từ 
đó, đẩy mạnh nghiên cứu và hình thành sự lựa chọn bộ giống cá trên từng vùng 
n−ớc: cá mú, cá giò, cá v−ợc ở vùng n−ớc mặn; cá rô phi đơn tính và các loài 
khác tên vùng n−ớc ngọt; mở rộng phát triển nuôi cua, ghẹ, cá và nhuyễn thể ở 
vùng n−ớc lợ. 
Để thực hiện mục tiêu này, sau khi kịp thời nắm đ−ợc thông tin biến động 
của thị tr−ờng Hoa Kỳ, các doanh nghiệp phải là ng−ời chủ động đặt hàng với 
ng−ời dân nuôi trồng thủy sản trong n−ớc, chủ động kiến nghị với chính quyền 
địa ph−ơng điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản để có nguồn nguyên liệu 
đa dạng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị tr−ờng tiêu thụ. Bên cạnh đó, các 
doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tới việc đầu t− trực tiếp nuôi và khai thác các 
đối t−ợng mới nh− cá rô phi, tôm càng xanh... để chủ động nguồn nguyên liệu 
cho chế biến, đồng thời giữ vai trò tiên phong cho ng−ời nuôi tham khảo, học tập 
nhân rộng sản xuất các đối t−ợng nuôi đó. 
3.2.2.3. Chủ động phòng tránh các vụ kiện bán phá giá 
Theo nh− phân tích ở trên, mỗi khi xuất hiện một vụ kiện bán phá giá và 
bị áp thuế chống bán phá giá, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ngay lập tức bị 
ảnh h−ởng, vị thế và thị phần của hàng thủy sản Việt Nam tại thị tr−ờng Hoa Kỳ 
đã giảm sút ngay trong thời gian sau đó. Do nhu cầu tiêu thụ của thị tr−ờng này 
vẫn tăng lên, những n−ớc không bị kiện bán phá giá đối với những mặt hàng đó 
đã có đ−ợc lợi ích do trở thành nhà cung cấp thay thế với giá bán đến tay ng−ời 
tiêu dùng thấp hơn hẳn. 
Các vụ kiện chống bán phá giá đã gây ra những tác động lớn cho nền kinh 
tế Việt Nam. Một khi bị kiện bán phá giá, dù ch−a có kết luận cuối cùng về việc 
áp thuế, ảnh h−ởng bao trùm lên nền kinh tế chính là sự lo lắng về nguy cơ bị áp 
thuế và các công tác kháng kiện đã làm đảo lộn các hoạt động kinh doanh bình 
th−ờng của doanh nghiệp và của ng−ời lao động. Có thể thấy sự tác động này 
trên các mặt sau đây: 
 81
Tr−ớc hết, các doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu những tổn thất về 
mặt tài chính ngay từ những ngày đầu tiến hành điều tra vụ kiện. Các doanh 
nghiệp Việt Nam liên quan đã phải trang trải những khoản chi phí khổng lồ liên 
quan tới công việc kháng kiện. Các chi phí này th−ờng bao gồm các chi phí liên 
quan đến trả lời câu hỏi, thuê luật s− t− vấn, chi phí vận động hành lang, tham 
gia tố tụng…và là một chi phí đáng kể đối với các doanh nghiệp Việt Nam. 
Thứ hai, tác động rất lớn về mặt kinh tế của các vụ kiện là sự giảm sút một 
cách đáng kể kim ngạch xuất khẩu. Điều này hoàn toàn có thể lý giải đ−ợc vì 
ngay khi cuộc điều tra mới bắt đầu, các doanh nghiệp nhập khẩu của Hoa Kỳ 
ngay lập tức cắt giảm nhập khẩu để tránh những rủi ro về nguy cơ phải trả thêm 
các khoản thuế chống bán phá giá khi nhập khẩu các sản phẩm tôm, cá từ Việt 
Nam. Những nhà nhập khẩu sẽ chuyển sang mua hàng từ các nhà cung cấp n−ớc 
ngoài khác. Điều này đồng nghĩa với việc khả năng tiếp cận các thị tr−ờng này 
đã bị thu hẹp lại ngay trong quá trình điều tra. Sự tác động này thể hiện càng rõ 
nét khi có quyết định áp thuế chống bán phá giá. Khi có quyết định áp thuế, các 
sản phẩm của Việt Nam sẽ bị bất lợi về giá cả trong cạnh tranh với các hàng hóa 
của n−ớc khác không bị áp thuế hoặc bị áp thuế ở mức thấp hơn. 
Thứ ba, các tác động kinh tế không chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp xuất 
khẩu sản phẩm bị chống bán phá giá mà có phản ứng mang tính dây chuyền tới 
các doanh nghiệp và ng−ời nuôi trồng, khai thác nguyên liệu đầu vào. Ví dụ 
tr−ờng hợp xuất khẩu tôm và cá, các doanh nghiệp t− nhân nuôi trồng tôm, cá và 
cả những doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đều chịu chung một số phận. Mặc dù 
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đã rất cố gắng chuyển h−ớng sang tìm 
kiếm thị tr−ờng xuất khẩu mới nh− Nhật Bản, EU, các n−ớc ở Đông Âu hay 
Trung Đông, nh−ng những thị tr−ờng mới này với những khó khăn cả về giá cả 
và quy mô thị tr−ờng xuất khẩu, giao thông vận tải vẫn không thể bù đắp đ−ợc 
những thiệt hại do các vụ kiện chống bán phá giá gây ra, kéo theo ảnh h−ởng tới 
chính các nhà nuôi trồng. 
Hơn nữa, hậu quả của các vụ kiện chống bán phá giá, tự vệ cũng tác động 
tiêu cực tới hiệu quả và cũng nh− nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác xúc 
tiến th−ơng mại, đa dạng hoá và mở rộng thị tr−ờng xuất khẩu. 
Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần phải có biện pháp chủ 
động phòng tránh các vụ kiện chống bán phá giá. Các giải pháp đề nghị gồm: 
 82
- Nắm vững và thực thi nghiêm chỉnh các quy định, thủ tục pháp lý quốc 
tế và của Hoa Kỳ; 
- Đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ các hợp đồng kinh tế - th−ơng mại với đối 
tác n−ớc ngoài; 
- Hoàn chỉnh hệ thống sổ sách kế toán, thống kế, lữu trừ hồ sơ, kiểm toán 
của doanh nghiệp; 
- Theo dõi chặt chẽ, th−ờng xuyên các thông tin về xuất khẩu, thị tr−ờng 
xuất khẩu, giá cả, đối thủ cạnh tranh và những động thái diễn biến của thị 
tr−ờng Hoa Kỳ 
- Chống gian lận th−ơng mại 
- Đầu t− công nghệ, máy móc, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm xuất 
khẩu. 
- Hợp tác chặt chẽ và đoàn kết với nhau để tránh tình trạng hạ giá xuất 
khẩu bất hợp lý so với mặt bằng giá thế giới, vừa đảm bảo đ−ợc hiệu quả 
cao, vừa tránh bị lôi kéo vào các vụ kiện chống bán phá giá. 
Kết luận ch−ơng 3 
Trên đây là những ph−ơng h−ớng và giải pháp đ−ợc đề xuất nhằm thúc 
đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ theo 
h−ớng hiệu quả hơn trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, để những giải pháp này 
có thể triển khai vào thực tiễn xuất khẩu thủy sản của Việt Nam thời gian tới cần 
thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, đảm bảo tính hợp tác liên tục giữa các bên 
liên quan trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản, giữa nhà n−ớc (hai đại diện cụ thể 
là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Th−ơng) và các doanh 
nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản trong n−ớc. Đồng thời, khi thực hiện các 
giải pháp này phải coi trọng vấn đề đảm bảo và cân đối các loại lợi ích: lợi ích 
tr−ớc mắt và lợi ích lâu dài; lợi ích doanh nghiệp và lợi ích quốc gia; … trong 
điều kiện thị tr−ờng thế giới nói chung và thị tr−ờng thuỷ sản nói riêng bị tác 
động bởi nhiều yếu tố và biến động theo chiều h−ớng phức tạp hơn. 
 83
Kết luận 
H−ớng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong 
phát triển kinh tế đối ngoại và là vấn đề có ý nghĩa chiến l−ợc để phát triển kinh 
tế – xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất n−ớc. Cụ thể hoá chủ tr−ơng đó, 
Chỉ thị số 22/2000/TTg ngày 27-10-2000 của Thủ t−ớng Chính phủ về Chiến 
l−ợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-2010 đã nêu rõ: 
Chiến l−ợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-2010, 
đặc biệt là xuất khẩu phải là chiến l−ợc tăng tốc toàn diện trên toàn lĩnh vực, 
phải có những khâu đột phá với những b−ớc đi vững chắc. Mục tiêu đặt ra cho 
xuất khẩu thời kỳ này là tiếp tục chủ tr−ơng dành −u tiên cao nhất cho xuất khẩu, 
tạo nguồn hàng có chất l−ợng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao,… 
Trên cơ sở đó, bám sát mục tiêu nghiên cứu nhóm tác giả đã thực hiện 
những vấn đề cơ bản sau đây: 
Thứ nhất, phân tích một số đặc điểm của thị tr−ờng Hoa Kỳ nói chung và 
thị tr−ờng thuỷ sản Hoa Kỳ nói riêng nhằm làm nổi bật những tác động của các 
đặc điểm này đến ngoại th−ơng thuỷ sản Hoa Kỳ hiện nay và thời gian tới. 
Thứ hai, đ−a ra đ−ợc một số dự báo về thị tr−ờng thủy sản Hoa Kỳ (nhu 
cầu và năng lực sản xuất, mức tiêu thụ thuỷ sản, xu h−ớng giá, thứ tự các mặt 
hàng thủy sản đ−ợc −a chuộng) thời kỳ ngắn hạn (giai đoạn 2008 – 2010) và tới 
năm 2020. 
Thứ ba, phân tích tình hình th−ơng mại thủy sản Việt Nam – Hoa Kỳ và 
thực trạng xuất khẩu những mặt hàng thuỷ sản chủ yếu của Việt Nam tới thị 
tr−ờng này thời kỳ 2002-2007. 
Thứ t−, chỉ rõ mối liên hệ giữa th−ơng mại thuỷ sản Việt Nam – Hoa Kỳ 
với những biến động của thị tr−ờng thuỷ sản Hoa Kỳ và những vấn đề cần giải 
quyết để phát triển xuất khẩu thuỷ sản sang Hoa Kỳ thời gian tới. 
Thứ năm, trên cơ sở nội dung chiến l−ợc phát triển hàng xuất khẩu và 
chiến l−ợc phát triển ngành thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn tới 2010, đề tài đã 
đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt 
Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ. Cụ thể là: 
 84
a/ Tăng c−ờng công tác thông tin, t− vấn thông tin và dự báo tình hình 
thị tr−ờng để đón bắt kịp thời nhu cầu nhập khẩu của thị tr−ờng Hoa Kỳ hiện 
tại và thời gian tới 
b/ Tăng c−ờng đầu t− và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và nuôi 
trồng thuỷ sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, quy mô lớn cho chế 
biến xuất khẩu 
c/ Thực hiện nghiêm túc vấn đề cải tiến chất l−ợng và an toàn vệ sinh 
thực phẩm, đặc biệt chú trọng vấn đề truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm 
thủy sản xuất khẩu 
d/ Tiến tới xây dựng th−ơng hiệu quốc gia cho một số sản phẩm thuỷ 
sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ 
 e/ Hoàn thiện quy trình nuôi trồng, khai thác chế biến và xuất khẩu sản 
phẩm thuỷ sản của Việt Nam tới thị tr−ờng Hoa Kỳ trên cơ sở cam kết về vấn 
đề trách nhiệm và gắn kết về mặt lợi ích giữa các chủ thể tham gia hoạt động 
xuất khẩu thuỷ sản nhằm kiểm soát hiệu quả đ−ờng đi của các sản phẩm thủy 
sản 
f/ Phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản phù hợp với yêu cầu 
của ngành thuỷ sản Việt Nam và thế giới hiện nay 
 Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài khó tránh khỏi những 
khiếm khuyết, Ban chủ nhiệm đề tài mong nhận đ−ợc những ý kiến đóng góp 
của các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài ngành để hoàn thiện đề tài 
theo h−ớng tốt hơn. 
 Cuối cùng, cho phép nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài gửi lời cảm ơn trân 
trọng đến ông Đỗ Văn Chiến – Giám đốc Trung tâm thông tin Công nghiệp và 
Th−ơng mại, các biên tập viên Bản tin Thông tin Th−ơng mại chuyên ngành 
Thuỷ sản cùng một số cá nhân, đơn vị khác đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình 
thực hiện đề tài. 
 85
Danh mục tài liệu tham khảo 
1. Xuất khẩu sang Hoa Kỳ – Những điều cần biết, Th−ơng vụ Việt Nam tại 
Hoa Kỳ. 
2. Xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị tr−ờng Hoa Kỳ: Thực trạng và 
giải pháp, Nguyễn Thị Ngân Loan, LV Thạc sỹ, HVCTQGHCM, 2005 
3. Tìm hiểu để hợp tác và kinh doanh với Mỹ, TS. Phạm Quyền, Nhà xuất 
bản Thống kê, 1997. 
4. Tìm hiểu về Chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và những biện pháp thúc 
đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị tr−ờng Mỹ sau khi Hiệp 
định Th−ơng mại Việt Nam - Mỹ có hiệu lực, PGS. TS. Nguyễn Thị Mơ 
(Chủ biên), Bộ Th−ơng mại, 2002. 
5. Báo cáo định h−ớng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 -2010 
của ngành thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản, 2005 
6. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN độc lập cấp Nhà n−ớc, Chính sách và giải 
pháp thị tr−ờng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 2001 -2010, 
tầm nhìn đến 2020, với nghiên cứu th−ơng mại 2001 
7. Ngành thủy sản với việc Việt Nam gia nhập WTO, Bộ Thuỷ sản, trong 
sách: Việt Nam sẵn sàng gia nhập tổi chức Th−ơng mại thế giới (WTO), 
Trung tâm KHXH và NVQG mặt hàng thế giới 
8. Đảm bảo chất l−ợng và VSATTP Thuỷ sản – Mục tiêu phát triển KTXH và 
tiêu chí hội nhập toàn cầu, Hoàng Minh T−ờng, T/c Thuỷ sản 3/2002 
9. Phát triển, khai thác bền vững tiềm năng thuỷ hải sản Việt Nam hội nhập 
quốc tế, TS Tạ Quang Ngọc, sách “ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và 
DNVN, Viện hợp tác nghiêu cứu ASEAN 
10. Rào càn th−ơng mại – thách thức đối với hàng thuỷ sản Việt Nam xuất 
khẩu vào Hoa Kỳ, Trần Việt Hùng, T/c Kinh tế và phát triển số 95/2005 
11. Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế 
quốc tế Nguyễn Xuânh Minh, Th−ơng mại, số 2006 
12. Hoạt động chế biến và xuất khẩu thuỷ sản và những bài học kinh nghiệm, 
Nguyễn Thị Hồng Minh, Tạp chí Thuỷ sản, số 1/2001 
 86
13. Doanh nghiệp Việt Nam trong chiến l−ợc xuất khẩu thủy sản, Nguyễn 
Xuân Minh, Th−ơng mại, Số 9/2006 
14. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn quốc tế và môi 
tr−ờng đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, Bùi Hữu Hạo, 
Th−ơng mại số 19, 2005 
15. Hàng rào kỹ thuật trong th−ơng mại của Mỹ đối với thuỷ sản nhập khẩu 
từ Việt Nam, Trần Văn Nam, Phát triển kinh tế, 12/2005 
16. Về các chính sách thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian 
tới, Lê thị Anh Vân, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 67/2008 
17. Liên kết doanh nghiệp để mở rộng thị tr−ờng xuất khẩu thủy sản, Nguyễn 
Thị Hồng Minh, Tạp chí Cộng sản, số 15(T5/2002) 
18. Để phát huy lợi thế Thủy sản, Lê Ph−ơng Duy 
19. Một số vấn đề trong th−ơng mại thủy sản thế giới và của Việt Nam, 
Nguyễn Tiến Mạnh, T/c Thị tr−ờng – Giá cả, số 4/2002 
20. Làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt Nam, 
Hoàng Thịnh Lâm, Th−ơng mại số 5/1999 
21. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam, Trần Văn 
Kỷ – Hoàng Thịnh Lâm, Th−ơng mại số 1/1997 
22. Những thách thức của ngành thủy sản Việt Nam trong hội nhập kinh tế, 
Trần Thế Hoàng, Phát triển kinh tế, T4/2005 
23. Thành tựu phát triển kinh tế sau 20 năm đổi mới và những vấn đề ngành 
thủy sản phát triển bền vững, Tạ Quang Ngọc, T/c Thủy sản, số 4/2006 
24. Nuôi trồng Thuỷ sản xuất khẩu ở Việt Nam, Nguyễn Thanh Bạch, Kinh tế 
và Phát triển số 38/2000 
25. Hàng công nghiệp xuất khẩu Việt Nam những năm đầu thế kỷ và cơ chế 
tài chính nào phục vụ cho sự tăng tốc, Thảo Vy, T/c Công nghiệp Việt 
Nam 6/2001 
26. Cơ sở kinh tế học của mô hình liên kết trong sản xuất, tạo nguồn nguyên 
liệu cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, D−ơng Trí Thảo, 
Trần Công Tài, T/c Thuỷ sản số 5/2004 
 87
27. Những rào cản trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào ECS, Nguyễn 
Thị Thu H−ơng, Th−ơng mại, số 27/2006 
28. Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong th−ơng mại, Cơ hội và thách thức đối 
với Doanh Nghiệp Việt Nam, Trung C−ờng, Th−ơng mại số 12/2006 
29. Doanh nghiệp làm thế nào để có thể v−ợt đ−ợc các rào cản phi thuế quan 
trong th−ơng mại quốc tế, Nguyễn Kim Định, Phát triển kinh tế, 7/2006 
30. Rào cản th−ơng mại, thách thức đối với hàng thuỷ sản Việt Nam xuất 
khẩu vào Hoa Kỳ, Trần Việt Hùng, T/c Kinh tế và Phát triển, 5/2006 
31. Quy hoạch phát triển bền vững ngành thuỷ sản, Nguyễn Chu Hồi, Kinh tế 
và Dự báo, số 10/2005 
32. Chủ động ứng phó các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ 
đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, Cục Quản lý Cạnh tranh, 2007 
33. Tháo gỡ rào cản th−ơng mại trong xuất khẩu thuỷ sản bằng cách nào, Hao 
Sen, Th−ơng mại số 19/2002 
34. Góp phần chuẩn bị t− duy chiến l−ợc trong quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế, Tr−ơng Đình Tuyển, Lý luận chính trị, T7/2006 
35. Một số tài liệu khác 
36.  
37.  
38.  
39.  
37.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua phân tích, dự báo xu hướng biến động của thị trường Hoa Kỳ.pdf Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua phân tích, dự báo xu hướng biến động của thị trường Hoa Kỳ.pdf