Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương

1. Lựa chọn đề tài và tên gọi của luận án Nước ta hiện nay đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đang có nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước nhiều khó khăn thách thức to lớn. Trong đó, sự thiếu hụt và lạc hậu về kết cấu hạ tầng kỹ thuật (KCHTKT) là một trong những "nút thắt " cản trở sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của nhiều ngành, vùng và địa phương trong nước. Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành phố trung ương thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và ở vào vị trí cầu nối của tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trên địa bàn tỉnh có nhiều hệ thống, công trình KCHTKT có tầm quan trọng quốc gia, vùng và liên vùng. Hải Dương đang cùng cả nước trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế-xã hội của Hải Dương đã có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao và ổn định, đời sống kinh tế - xã hội được cải thiện và từng bước nâng cao. Hệ thống KCHTKT nói chung trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện đáng kể, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển KCHTKT ở Hải Dương hiện vẫn còn nhiều bất cập, cả về quy mô, cấu trúc hệ thống, trình độ công nghệ và chất lượng phục vụ, chưa tương thích và chưa đáp ứng kịp yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trên địa bàn của tỉnh. Đây là một trong những vấn đề bức xúc, đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cần thiết cho việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững của Hải Dương. Đồng thời, với vị trí địa-kinh tế của tỉnh, sự phát triển KCHTKT trên địa bàn Hải Dương cũng sẽ có những tác động to lớn đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế-xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nói chung. Với sự nhìn nhận như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: "Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương" với hy vọng góp 2 phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ cho việc xác định chính sách và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan Đã có nhiều học giả và công trình nghiên cứu đề cập đến những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn phát triển kết cấu hạ tầng. có một số nghiên cứu đáng lưu ý như: 1. Lý luận kết cấu hạ tầng/ Jochimsen, R/ Nxb Tubingen Mohr, 1966 (tiếng Đức); 2. Chiến lược cơ sở hạ tầng - Những vấn đề liên ngành/ Báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, 2006; 3. Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam /GS,TS. Đỗ Hoài Nam; PGS,TS. Lê Cao Đoàn (đồng chủ biên)/ NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001. 4. Cơ sở hạ tầng - đường băng cất cánh cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam”/Văn Thái/ Tạp chí Phát triển kinh tế, số 36 /1993; 5. Một số vấn đề về kết cấu hạ tầng nền kinh tế quốc dân/ Phan Sĩ Mẫn/ Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 6 năm 1989 ; 6. Về định hướng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta/ Tống Quốc Đạt/ Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 4/ 2005; . Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đều tập trung vào phân tích một hoặc nhiều khía cạnh từ những vấn đề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động, sự cần thiết phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi cả nước hoặc ở một số vùng, khu vực kinh tế của đất nước và đề xuất các giải pháp phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên, cho tới hiện tại, chưa có một luận án, công trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách tương đối đầy đủ và có hệ thống về phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong quá trình đổi mới và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ từ 1986 đến nay. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn công tác của mình, tác giả luận án mong muốn được góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ cho việc xác định chính sách và giải pháp phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu Một là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về KCHTKT: Làm rõ nội dung, tính chất, chức năng, vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời xác định và làm rõ các yếu tố tác động đến sự phát triển của KCHTKT, tính tất yếu khách quan và xu hướng vận 3 động phát triển của nó trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Hai là: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển KCHTKT trên địa bàn tỉnh Hải Dương và tác động của nó đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; những khó khăn trở ngại đối với phát triển KCHTKT trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương. Ba là: Đề xuất một số giải pháp cho việc tạo lập và phát triển nhanh, đồng bộ KCHTKT ở Hải Dương trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KCHTKTtrong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung phân tích, khái quát hoá về mặt lý luận những nội dung cơ bản, những mối quan hệ và xu hướng vận động của các yếu tố và điều kiện phát triển KCHTKT thông qua những biểu hiện cụ thể của chúng trên thực tế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Vấn đề kết cấu hạ tầng có phạm vi rất rộng, bao quát. Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu năm lĩnh vực KCHTKT chủ yếu: giao thông, thủy lợi, điện lực, cung cấp nước sạch, bưu chính viễn thông trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương. Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ khi đổi mới (1986) đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá, tổng hợp và dự báo theo cách tiếp cận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp cho phép tiếp cận nhanh đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 6. Những kết quả đạt được và đóng góp mới của luận án Một là: Luận án đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nhìn nhận, đánh giá về KCHTKT nói chung và KCHTKT ở tỉnh Hải Dương nói riêng. Sự cần thiết và tính tất yếu khách quan của phát triển KCHTKT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Hai là: Đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng tình hình phát triển KCHTKT trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn vừa qua, phân tích và làm rõ những kết quả đạt được, những trở ngại, thách thức và nguyên nhân 4 hạn chế, yếu kém của KCHTKT ở Hải Dương hiện nay; đồng thời làm rõ những yêu cầu, đòi hỏi đối với phát triển KCHTKT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Ba là: Đề xuất một số khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đẩy mạnh hơn nữa quá trình xây dựng và phát triển KCHTKT trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương. Trong đó, các chính sách về huy động vốn đầu tư; giải pháp về đổi mới, tăng cường công tác quy hoạch; nâng cao hiệu quả sử dụng các hệ thống, công trình KCHTKT; phát triển nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ-kỹ thuật theo hướng hiện đại là những giải pháp hết sức quan trọng. Đây là những đóng góp mới có ý nghĩa thiết thực của Luận án. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương sau: CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, vị trí và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. CHƯƠNG 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương.

pdf25 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2988 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hết sức quan trọng. Đây là những đóng góp mới có ý nghĩa thiết thực của Luận án. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương sau: CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, vị trí và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội. CHƯƠNG 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hải Dương. CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải D- ương. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT, VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. Khái niệm, nội dung và những đặc trưng cơ bản của kết cấu hạ tầng kỹ thuật 1.1.1. Thuật ngữ và khái niệm kết cấu hạ tầng Thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” có nguồn gốc từ tiếng la-tinh là “Infrastructura” là thuật ngữ ghép của hai từ: “Infra” (có nghĩa là cơ sở, nền móng, nền tảng, phần ở dưới, hay còn gọi là “hạ tầng”) và “Structura” (kết cấu, cơ cấu, cấu trúc hay kiến trúc). Trong tiếng Anh được viết là “Infrastructure”, tiếng Đức là “Infrastruktur”. Ở Việt Nam cho đến nay thuật ngữ này hiện chưa được sử dụng một cách thống nhất. Trong nhiều trường hợp, đã có sự nhầm lẫn về khái niệm, đồng nhất giữa thuật ngữ và khái niệm “kết cấu hạ tầng” với các thuật ngữ và khái niệm “cơ sở hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở” thuộc phạm trù “Cơ sở hạ 5 tầng và kiến trúc thượng tầng” trong lĩnh vực triết học và kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua. Do vậy, cần có sự sử dụng nhất quán đối với thuật ngữ “kết cấu hạ tầng”. Về khái niệm kết cấu hạ tầng, hiện còn những ý kiến và quan niệm khác nhau, có quan niệm mở rộng cho rằng: Kết cấu hạ tầng bao gồm “kết cấu hạ tầng cứng” và “kết cấu hạ tầng mềm”. Kết cấu hạ tầng cứng là toàn bộ cơ sở hạ tầng vật chất đảm bảo cho phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Kết cấu hạ tầng mềm là toàn bộ cơ sở luật pháp, cơ chế, chính sách, thông tin gắn với trí tuệ con người,… Với quan niệm và cách nhìn nhận như trên thường dẫn tới sự mở rộng thái quá về khái niệm, nội dung cũng như giới hạn của kết cấu hạ tầng. Theo chúng tôi, có thể đồng tình với các quan niệm về kết cấu hạ tầng dưới hình thái kết cấu vật chất - kỹ thuật của nó. Kết cấu hạ tầng là những hệ thống, công trình vật chất - kỹ thuật được hình thành theo một hệ thống cấu trúc nhất định, đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra trên đó. Từ quan điểm tiếp cận này, theo chúng tôi, kết cấu hạ tầng là toàn bộ các hệ thống, công trình vật chất - kỹ thuật có vai trò làm nền tảng và điều kiện chung bảo đảm cho sự phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ trong mỗi giai đoạn hay thời kỳ phát triển nhất định. Xuất phát từ chức năng, vai trò của các hệ thống, công trình kết cấu hạ tầng, có thể phân loại kết cấu hạ tầng theo hai nhóm chính: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống, công trình và thiết bị là điều kiện vật chất-kỹ thuật bảo đảm trực tiếp cho phát triển nền kinh tế, gồm mạng lưới và công trình giao thông vận tải; mạng lưới cấp, thoát nước, chuyển tải và phân phối điện, khí; mạng lưới bưu chính - viễn thông, thông tin liên lạc; hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông, các công trình bảo vệ và cải tạo đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,... Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các hệ thống, công trình và thiết bị vật chất-kỹ thuật bảo đảm trực tiếp cho phát triển xã hội gồm: nhà ở, các cơ sở trường học, y tế, văn hoá, cơ sở nghiên cứu khoa học, công trình phúc lợi công cộng, công trình bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh,... 1.1.2. Nội dung và những đặc trưng cơ bản của KCHTKT Nội dung của KCHTKT bao gồm những yếu tố và bộ phận cấu thành chủ yếu sau: 1. Các hệ thống, thiết bị và công trình giao thông vận tải. 2. Các hệ thống, thiết bị và công trình phục vụ truyền tải, phân phối năng lượng, nhiên liệu 3. Các hệ thống, công trình thuỷ lợi, thuỷ nông 4. Mạng 6 lưới, thiết bị và công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin 5. Các công trình cung cấp nước sạch, xử lý và tiêu thoát nước thải, rác thải và vệ sinh môi trường. Để phát triển và phát huy hiệu quả tốt của KCHTKT người ta chú ý tới những tính chất và đặc trưng cơ bản sau đây: Một là, tính hệ thống: KCHTKTcủa một quốc gia luôn là một hệ thống liên kết hữu cơ với nhau, có tác động bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ của quốc gia đó cũng như mọi hoạt động sản xuất xã hội. Hai là, tính cấu trúc đồng bộ: các hệ thống, thiết bị và công trình KCHTKT luôn đòi hỏi phải có sự tạo lập, tồn tại và hoạt động một cách đồng bộ, kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hoà ngay trong một hệ thống cũng như giữa các hệ thống. Sự thiếu đồng bộ, khập khiễng trong phát triển KCHTKT có thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống công trình hoặc làm cho hệ thống công trình không phát huy được hết tác dụng. Ba là, tính tiên phong, định hướng và tính lâu dài: KCHTKT của một quốc gia hay của một vùng luôn phải hình thành và phát triển đi trước một bước so với các hoạt động kinh tế - xã hội khác, mở đường cho các hoạt động kinh tế xã hội phát triển thuận lợi. Xây dựng KCHTKT thường có quy mô và vốn lớn, thời gian sử dụng có thể vài chục đến hàng trăm năm. Bốn là, tính tương hỗ: Các bộ phận trong hệ thống KCHTKT thường có quan hệ tác động qua lại với nhau, sự phát triển của bộ phận này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kia và ngược lại. Năm là, tính dịch vụ và tính công cộng: Các hệ thống công trình KCHTKT được xây dựng để phục vụ cho lợi ích chung của nền kinh tế xã hội của đất nước cũng như trên mỗi vùng kinh tế - lãnh thổ. Hầu hết các sản phẩm của KCHTKT là sản phẩm trung gian, hoặc là những sản phẩm hàng hoá công cộng phục vụ chung cho nhiều ngành, nhiều người. Sáu là, tính vùng: Phát triển KCHTKT phải tính đến và lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế xã hội của từng vùng, khu vực. Để đánh giá mức độ phát triển KCHTKT người ta thường dùng một số chỉ tiêu định tính hoặc định lượng để so sánh quốc gia này với quốc gia khác, địa phương này với địa phương khác. Các chỉ tiêu trên được phân ra theo các nhóm sau: Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức độ bao phủ trên lãnh thổ hoặc mức độ sử dụng của người dân như: Đối với hệ thống đường bộ, đường sắt: số Km/ Km2. Đối với hệ thống cung cấp điện, bưu chính viễn thông, cung cấp nước sạch, có các chỉ tiêu chính như: Số máy điện thoại bình quân trên đầu người; tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình được dùng điện, cung cấp nước sạch. Đối với hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông có các chỉ tiêu về tỷ lệ đất canh tác 7 được tưới tiêu. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về trình độ kỹ thuật và quy mô của kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Đối với hệ thống giao thông vận tải có một số chỉ tiêu chính đánh giá như: Tỷ lệ chiều dài đường bộ cao tốc, đường sắt cao tốc trong tổng chiều dài các tuyến; tỷ lệ đường ôtô được cứng hoá mặt đường; Đối với hệ thống cung cấp điện, thông tin, nước sạch có một số chỉ tiêu đánh giá như: mức độ tiếp cận và sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại; mức độ đáp ứng về sản lượng theo yêu cầu của người sử dụng, tỷ lệ thất thoát, hao phí. Đối với hệ thống thuỷ lợi có các chỉ tiêu: khả năng đáp ứng về thời gian tưới, tiêu. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội: Đối với hệ thống giao thông vận tải có một số chỉ tiêu đánh giá như: mức độ ùn tắc giao thông, giá cước vận tải; thời gian vận tải giữa hai điểm. Đối với hệ thống bưu chính viễn thông, điện, nước sạch có các chỉ tiêu như : sản lượng bình quân đầu người, giá cước dịch vụ. 1.1.3. Vai trò của KCHTKT trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Kết cấu hạ tầng ngày càng được khẳng định vai trò “nền tảng”, là “tiền đề”, là "khâu đột phá" để phát triển đất nước cũng như trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Qua các nghiên cứu về tác động của kết cấu hạ tầng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế được Ngân hàng thế giới thực hiện, đã được công bố trong Báo cáo về sự phát triển thế giới năm 1994 với nhan đề "Kết cấu hạ tầng của sự phát triển" đã khẳng định: "Một điều chắc chắn đó là năng lực của kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh luôn đi song song với nhau. Đối với mọi nước, mức tăng 1% tổng sản phẩm trong nước thường tương ứng với mức tăng 1% tư bản của kết cấu hạ tầng". Đồ thị 1.1: Tăng trưởng GDP và đầu tư kết cấu hạ tầng của Việt Nam giai đoạn 1995-2003 9.3% 8.2% 4.8% 6.6% 7.3%7.1%6.9%6.8% 5.8% 9.5% 9.3% 10.1% 9.8% 9.4% 8.4% 9.1% 9.9% 10.0% 0.0% 2.0% 4.0% 6.0% 8.0% 10.0% 12.0% 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 GDP (tỷ lệ tăng trưởng) Đầu tư kết cấu hạ tầng (% GDP) 8 Nguồn: Việt Nam- Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Thế giới tại Việt nam, 2006 Theo báo cáo được công bố năm 2006 của Ngân hàng thế giới với nhan đề: "Việt Nam: Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng" đã ghi nhận thực tế đáng khen ngợi về chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam: "Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây giữ ở mức khoảng 10% GDP, rất cao so với tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì vậy, mạng lưới đường bộ Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi chiều dài so với năm 1990 và chất lượng đường cải tạo rõ rệt. Tất cả các khu vực đô thị và 88% các hộ gia đình nông thôn có điện. Số người được dùng nước sạch tăng từ 26% dân số năm 1993 lên đến 49% dân số năm 2002 và trong cùng khoảng thời gian, số người có hố xí vệ sinh tăng từ 10% lên 25% dân số". Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới được công bố tại Báo cáo phát triển Việt Nam 2004, thì khi đầu tư kết cấu hạ tầng vào khu vực nông thôn - nơi kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân thấp nhất, sẽ tác động giảm nghèo lớn nhất. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng cho đường giao thông nông thôn, sẽ có khoảng 270 người thoát nghèo, tiếp đến là đầu tư cho giáo dục cứ 1 tỷ đồng sẽ có 47 người thoát nghèo, tiếp sau là đầu tư cho nghiên cứu nông nghiệp và thuỷ lợi. Khi xem xét vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phát triển kinh tế - xã hội thì tuỳ theo phạm vi xem xét, nghiên cứu, chúng ta sẽ thấy được vai trò của nó đối với từng nền kinh tế, từng vùng, từng khu vực được thể hiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, khi nhìn nhận vai trò của KCHTKT đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, có thể thấy vai trò của nó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: 9 Hình 1.3. các vai trò cơ bản của kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phát triển kinh tế xã hội Một là, KCHTKT như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của nền kinh tế. Hai là, KCHTKT tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và xây dựng xã hội hiện đại. Ba là, KCHTKT có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Bốn là, KCHTKT có vai trò tham gia bảo đảm an ninh quốc phòng. Vai trò này thể hiện ở chỗ, trong điều kiện thời bình, kết cấu hạ tầng kỹ thuật có vai trò chủ yếu trong phát triển kinh tế- xã hội; song khi chiến tranh xẩy ra thì đường xá, sân bay, bến cảng,... đều có thể trở thành các căn cứ, công trình quân sự. 1.2. Những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật Một là, nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu, thuỷ văn,... nhóm yếu tố này có ảnh hưởng nhiều Thực hiện mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của nền kinh tế Tham gia bảo đảm an ninh quốc phòng Thúc đẩy quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế Tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho họat động sản xuất và kinh doanh 10 tới chi phí xây dựng và tiềm năng phát triển của từng lĩnh vực KCHTKT, mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và tiềm năng kinh tế của vùng. Hai là, nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội: bao gồm các định hướng và chính sách phát triển kinh tế – xã hội, quá trình phát triển và phân bố sản xuất theo ngành và lãnh thổ; khả năng huy động vốn, chính sách đầu tư phát triển KCHTKT. Nhóm yếu tố này có ý nghĩa quyết định tới hình thái, quy mô, tốc độ phát triển của mạng lưới KCHTKT. Ba là, nhóm các yếu tố trong nội bộ hệ thống KCHTKT: bao gồm sự tồn tại và phát triển của các lĩnh vực trong hệ thống kết cấu hạ tầng, phương thức tổ chức và quản lý trong nội bộ các lĩnh vực, trình độ khoa học kỹ thuật của các lĩnh vực KCHTKT. Nhóm thứ ba có ý nghĩa quan trọng trong khai thác hiệu quả mạng lưới KCHTKT. 1.3. Nguyên tắc phát triển hệ thống KCHTKT và kinh nghiệm phát triển KCHTKTcủa một số tỉnh. 1.3.1. Nguyên tắc phát triển hệ thống KCHTKT - Hiệu quả, thiết thực: Hệ thống KCHTKT mang tính mở đường, là khâu đột phá để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị - xã hội. - Phải phù hợp giữa yêu cầu trước mắt và phát triển lâu dài của kinh tế xã hội: Phần lớn các công trình KCHTKT có tính kiên cố, bền vững, thời gian sử dụng lâu dài và cần lượng vốn đầu tư lớn. - Phát triển KCHTKT phải đảm bảo tính đồng bộ, hoàn chỉnh: KCHTKT được xây dựng để phát huy tác dụng một cách tổng hợp, đồng bộ. Sự trục trặc hay thiếu đồng bộ, hoàn chỉnh ở khâu này sẽ ảnh hưởng hoạt động ở khâu khác. 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển KCHTKT của một số tỉnh Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển KCHTKT ở 3 tỉnh tiếp giáp Hải Dương và đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm: - Các tỉnh đều xác định việc phát triển KCHTKT là nhiệm vụ quan trọng, có tác dụng thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, tạo ra hình ảnh, diện mạo mới của các tỉnh, tạo điều kiện cho đời sống nhân dân được cải thiện. - Trong lĩnh vực huy động nguồn vốn cho phát triển KCHTKT, các tỉnh đều tập trung vốn từ ngân sách nhà nước, coi trọng huy động từ nguồn vốn tài nguyên đất và huy động đóng góp của người dân. Tuy nhiên, còn có một số hạn chế trong phát triển các công trình KCHTKT: Chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển KCHTKT. Các tỉnh chưa áp dụng, hoặc mới áp dụng rất ít các hình thức đầu tư như BOT, BT, hình thức đấu thầu thu phí các công trình KCHTKT nhà nước đã đầu t- 11 ư để huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển KCHTKT. Các công trình đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung. Tóm lại, qua nghiên cứu Chương 1, chúng ta thấy: Một là, KCHTKT là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò nền tảng và là điều kiện vật chất đảm bảo trực tiếp cho phát triển kinh tế xã hội, cho các quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế. Hai là, KCHTKT có những tính chất và đặc trưng cơ bản gồm: Tính hệ thống và cấu trúc đồng bộ; tính tiên phong định hướng và tính lâu dài; tính tương hỗ trong xây dựng, phát triển cũng như trong khai thác, sử dụng; tính dịch vụ, tính công cộng và tính vùng. Ba là, Trong thực tế xây dựng và phát triển KCHTKT có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng, có thể chia làm ba nhóm yếu tố tác động chủ yếu gồm: Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên; nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội; nhóm các yếu tố trong nội bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Bốn là, Việc phát triển KCHTKT cần tuân thủ một số nguyên tắc sau: Đảm bảo hiệu quả, thiết thực; phù hợp với yêu cầu trước mắt và phát triển lâu dài của nền kinh tế - xã hội; đảm bảo tính đồng bộ, hoàn chỉnh. Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của Hải Dương Hải Dương là một trong số 10 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và ở vị trí trung tâm tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong hơn một thập kỷ (từ 1996-2007), tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hải Dương đạt mức khá cao và tương đối ổn định, bình quân trong thời kỳ 1996-2005 là 9,85%/ năm, cao hơn so với tăng trưởng bình quân của cả nước trong thời kỳ này (bình quân cả nước là 7,1%). Cùng với tăng trưởng GDP, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, từ cơ cấu Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Năm 1996, tỷ trọng các khu vực trong cơ cấu kinh tế của tỉnh là: nông- lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 41,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,9%, dịch vụ là 12 24,3%. Năm 2007, tỷ trọng tương ứng của các ngành trong cơ cấu kinh tế của tỉnh là: 25,5%, 44,0% và 30,5%. Năm 2007 Hải Dương đứng thứ tư về tổng GDP nhưng đứng thứ sáu về GDP bình quân đầu người trong 11 tỉnh ( Hà Tây chưa sáp nhập vào Hà Nội ) thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Điều này cũng thể hiện vị thế hiện tại của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển đối với một tỉnh đang ở vị trí cầu nối với các cực phát triển của cả nước. 2.2. Thực trạng phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong thời gian qua 2.2.1 Giai đoạn trước đổi mới (1986) Trong thời kỳ trước đổi mới, nguồn vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT chủ yếu từ ngân sách nhà nước, mà thời kỳ đó nước ta gặp rất nhiều khó khăn do nền kinh tế đã yếu kém lại phải dốc lực cho cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và khắc phục hậu quả chiến tranh. Mặt khác, chúng ta lại quá nôn nóng tập trung vốn cho phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp nặng, chưa xác định được vai trò quan trọng của phát triển KCHTKT đối với phát triển kinh tế - xã hội nên kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nước ta nói chung, Hải Dương nói riêng ít được quan tâm đầu tư phát triển. 2.2.2.Giai đoạn từ sau đổi mới đến khi tái lập Tỉnh (1986-1996) Thực hiện đường lối đổi mới, tỉnh Hải Hưng (gồm cả Hải Dương và Hưng Yên) đã xác định: xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong bốn chương trình kinh tế – xã hội lớn của tỉnh, bao gồm: Chương trình lương thực – thực phẩm; Chương trình chế biến sản phẩm nông nghiệp và sản xuất hàng xuất khẩu; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng; Chương trình dân số và việc làm. Mở rộng và nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông: Một số công trình giao thông quan trọng được trung ương đầu tư triển khai xây dựng giai đoạn này như: quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 37. Đồng thời một số tuyến đường tỉnh, đường huyện quan trọng như đường 399, 392, 388,... được cải tạo những đoạn đường hẹp và hư hỏng nặng, trải nhựa mặt đường với tổng chiều dài 60km. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng mạng lưới giao thông của tỉnh còn chưa đồng bộ, các tuyến đường tỉnh còn nhỏ hẹp, chất lượng đường chưa cao còn nhiều cầu nhỏ, tải trong thấp chưa được nâng cấp cải tạo đồng bộ với đường. Hệ thống đường giao thông nông thôn chất lượng kém, chủ yếu là đường đá, gạch vỡ, xỉ lò và đường đất. Phát triển kết cấu hạ tầng điện lực: Trong hơn mười năm đổi mới 1986-1996, kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ 13 thuật của ngành điện Hải Hưng được nâng cấp hiện đại hơn. Đến năm 1996 Sản lượng điện thương phẩm 418.000.000Kwh ( bằng 2,6 lần so với năm 1986), đã có 100% số xã trong tỉnh có điện để phục vụ sản xuất và sinh hoạt với 97% số hộ gia đình được sử dụng điện. Phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông: Đến cuối năm 1996, đã có 100% số xã, phường và 37,7% các thôn có máy điện thoại tự động hòa mạng quốc gia và quốc tế. Toàn tỉnh đã có 40 tổng đài điện tử và mạng truyền dẫn vi ba số làm cho chất lượng điện thoại được cải thiện, mật độ thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau bình quân đạt 1,07cái/100 dân, đứng thứ 3 ( sau Hà Nội, Hải Phòng ) trong 11 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng. Phát triển kết cấu hạ tầng cung cấp nước sạch: Đến năm 1996 mới có thị xã Hải Dương, thị xã Hưng Yên và 2 thị trấn Ninh Giang, Ghẽ trong tổng số 20 thị trấn trong tỉnh có nước máy. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước máy ở 2 thị xã đạt 80%. Ở khu vực nông thôn, từ năm 1990, Quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) bắt đầu hỗ trợ xây dựng các giếng khoan để cấp nước sạch cho dân cư nông thôn, ngoài các nguồn nước sinh hoạt đã đựơc sử dụng từ lâu đời nhân dân ở nông thôn có thêm cơ hội sử dụng nguồn nước ngầm, khoan từ tầng sâu phụ vụ cho sinh hoạt hàng ngày. Kết cấu hạ tầng thủy lợi, thuỷ nông:Trong thời kỳ này, tỉnh quan tâm đến công tác tu bổ đê điều, về cơ bản đã đảm bảo an toàn về phòng chống lũ, bão ở các tuyến đê xung yếu. Hệ thống kênh mương thủy lợi của tỉnh vẫn còn lạc hậu, các tuyến kênh mương vẫn đắp bờ đất, chiếm nhiều diện tích canh tác và tổn thất nước nhiều. 2.2.3. Giai đoạn từ sau tái lập tỉnh (1997) đến nay Trong giai đoạn 1997-2007 tổng vốn huy động cho đầu tư xây dựng KCHTKT ở Hải Dương từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác khoảng 18.600 tỷ đồng, bằng 17,5% tổng GDP của tỉnh trong cùng kỳ. Một số lĩnh vực có vốn đầu tư lớn như : giao thông 5.206 tỷ đồng (chiếm 27,98%), điện lực 1.575 tỷ đồng (chiếm 8,46%), thủy lợi 1.035 tỷ đồng (chiếm 5,56%), cung cấp nước sạch 1.400 tỷ đồng (chiếm 7,52%), hạ tầng khu, cụm công nghịêp 2.100 tỷ đồng (chiếm 11,29%). Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông: Đến năm 2007 đã có 144km quốc lộ, các tuyến QL5,18,10 được nâng cấp hiện đại; toàn bộ 348 km đường tỉnh đã được trải nhựa; đường huyện có tổng chiều dài 360 km, đã có 200 km đường nhựa, có hơn 5000 km đường GTNT được bêtông hoá, 14 nhựa hoá, đã có 150 xã (63,5% tổng số xã trong tỉnh) đã hoàn thành bê tông hóa đến tận đường xóm, thuận tiện cho sự đi lại của nhân dân. Trong giai đoạn 1997-2007, kết cấu hạ tầng giao thông Hải Dương đã được chú trọng quan tâm đầu tư phát triển, làm thay đổi cả lượng và chất. Mạng lưới quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ trên địa bàn tỉnh năm 1997 có tổng chiều dài 632km, đạt mật độ 0,39km/km2; đến năm 2007 đã có tổng chiều dài 852km, đạt mật độ 0,53km/km2, tương đương mức trung bình vùng đồng bằng sông Hồng (0,52 km/km2). Các tuyến đường từ trung tâm huyện về trung tâm các xã đã được bê tông hoá hoặc nhựa hoá, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m. Phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông: Khi tái lập tỉnh vào đầu năm 1997, toàn tỉnh có 17.700 máy điện thọai cố định và di động trả sau, đạt 1,08 máy/100dân, đã có 100% số xã, 72% thôn có máy điện thoại nối mạng quốc gia và quốc tế. Đến năm 2007, số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau trên địa bàn tỉnh là 232.023 thuê bao, mật độ bình quân đạt 16,37 máy/100dân, đứng ở vị trí thứ 5 trong 10 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và tăng 16 lần so với năm 1997. Phát triển kết cấu hạ tầng điện lực: Trong giai đoạn 1997-2007 tập trung đầu tư cho cải tạo, xây dựng hệ thống lưới điện, điện chiếu sáng đô thị và điện nông thôn, đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt khá ổn định. Đến năm 2000 ở toàn bộ 263 xã, phường,thị trấn trên địa bàn tỉnh đã có điện lưới quốc gia, 100% hộ dân trong tỉnh đã được sử dụng điện. Điện thương phẩm cung cấp cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt không ngừng tăng, tổng điện thương phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2007 đạt 1.322.267.654 kWh, tăng 2,8 lần so với năm 1997. Phụ tải công nghiệp chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong cơ cấu tiêu thụ điện, năm 1997 chiếm 56%, đến năm 2007 tỷ lệ này đạt 63%. Bình quân điện năng thương phẩm tính theo đầu người của tỉnh năm 2007 đạt 763 kWh/người/năm, cao hơn mức chung toàn quốc (685 kWh/người/năm ) và cao hơn một số tỉnh lân cận. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi: Trong những năm qua, công tác tu bổ hệ thống đê điều thường xuyên được quan tâm đầu tư nên hệ thống đê trong tỉnh ngày một vững chắc, chưa xảy ra sự cố lớn trong mùa mưa bão. Đã đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng 15 trạm bơm, tăng thêm năng lực tiêu chủ động cho khoảng 15.500ha; kiên cố hóa 873,3km kênh mương các loại và nạo vét một số tuyến kênh mương bị bồi lắng. Phát triển kết cấu hạ tầng cung cấp nước sạch: Xây dựng thêm nhà máy sản xuất nước Việt Hòa với công suất thiết kế 11.000m3/ngày đảm bảo 100% số dân trong nội thành thành phố Hải Dương được sử dụng nước sạch, đầu tư xây dựng 6 trạm cấp nước có công xuất 1000m3 - 3000m3 ở các thị trấn trong tỉnh, xây dựng 30 trạm cấp nước tập trung tại các xã trong tỉnh, 2.600 giếng khoan, 39.600 giếng 15 khơi, 69.000 bể nước mưa , đưa tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2000 là 48% lên 79% năm 2007 2.2.4. Một số đánh giá chung về phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong thời gian qua Trong thời gian qua, việc phát triển kết KCHTKT ở Hải Dương đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra vị thế và diện mạo mới cho tỉnh. Đạt được kết quả trên là do các nguyên nhân sau: 1. Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lại ở trung tâm tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên có cơ hội được trung ương đầu tư các công trình KCHTKT quy mô lớn, cấp quốc gia và cấp vùng trên địa bàn của tỉnh; 2. Có sự đổi mới trong nhận thức cũng như trong quan điểm, chính sách đối với phát triển KCHTKT; xác định đúng vai trò quan trọng của phát triển KCHTKT đối với phát triển kinh tế- xã hội. 3. Công tác quản lý đầu tư từng bước được củng cố và tăng cường. 4. Cơ chế chính sách khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư đã có một số đổi mới: Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn đầu tư của các bộ, ngành trung ương; Đã áp dụng một số hình thức đầu tư như BOT, ứng vốn thi công, khai thác nguồn vốn từ quỹ đất cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: đổi đất lấy công trình, đấu thầu quyền sử dụng đất; có chính sách hỗ trợ vốn "mồi" để khuyến khích, huy động nhân dân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn Tuy nhiên, công tác phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế sau: 1. Chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển KCHTKT. 2. Định hướng đầu tư còn hạn chế, mạng lưới KCHTKT phát triển không đồng bộ giữa các ngành và trong nội bộ ngành, phát triển không đồng đều giữa các vùng. 3. Tình trạng đầu tư dàn trải vẫn chậm được khắc phục, một số công trình tiến độ thi công chậm, vốn thanh toán còn kéo dài. Nguyên nhân của hạn chế: 1. Chưa có các giải pháp để huy động tốt các nguồn lực vốn. 2. công tác tổ chức thực hiện còn một số bất cập, chưa kịp thời đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc phát triển KCHTKT. 3. Công tác quy hoạch chưa đáp ứng được với yêu cầu: Chất lượng nhiều đồ án quy hoạch thấp. Tầm nhìn của các quy hoạch còn hạn chế do thiếu thông tin dự đoán, dự báo. 4. Công tác quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế, đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung. 2.3. Tác động của phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 16 1. Tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cơ bản cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa; 2. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng thị trường; 3. Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; 4. Thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Tóm lại, qua nghiên cứu ở Chương 2 có thể rút ra một số kết luận sau đây: Một là: Một trong những nguyên nhân làm hạn chế phát triển kinh tế xã hội ở Hải Dương là hệ thống KCHTKT chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hai là: Từ sau đổi mới đến nay ở Hải Dương đã có sự đổi mới trong nhận thức cũng như trong quan điểm, chính sách phát triển KCHTKT, đã xác định đúng vai trò quan trọng của phát triển KCHTKT đối với phát triển kinh tế- xã hội. Đến nay, hệ thống KCHTKT ở Hải Dương còn nhiều bất cập nhưng việc phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong giai đoạn vừa qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là: Phát triển KCHTKT ở Hải Dương còn một số hạn chế sau: Chưa đáp ứng đủ vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; Định hướng đầu tư còn hạn chế, việc đầu tư còn thiếu sự đồng bộ nên hiệu quả một số dự án;Tình trạng đầu tư dàn trải vẫn chậm được khắc phục. Một số nguyên nhân làm hạn chế đến phát triển KCHTKT ở Hải Dương: Hình thức huy động vốn chưa đa dạng, chưa thu hút được nhiều vốn từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển và kinh doanh công trình KCHTKT. Công tác tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập. Công tác quy hoạch chưa đáp ứng được với yêu cầu. Công tác quản lý đầu tư còn nhiều yếu kém. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG QUÁ TRÌNH ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HẢI DƯƠNG 3.1. Những định hướng phát triển KCHTKT quốc gia và vùng có ảnh hưởng đến phát triển KCHTKT ở Hải Dương Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian qua Nhà nước đã tập trung ưu tiên cho phát triển KCHTKT. Hệ thống KCHTKT của nước ta đã từng bước được hoàn thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn tới là cần phải tiếp tục quan tâm phát triển, xây dựng đồng bộ KCHTKT để tạo “đòn bẩy” thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Tập trung các nguồn lực để 17 ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh cơ bản hệ thống giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển, đường hàng không. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi có nhu cầu cấp bách, gắn với phát triển thuỷ điện. Phát triển nhanh nguồn điện với cơ cấu hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống truyền tải điện, bảo đảm sự vận hành an toàn, hiệu quả, đáp ứng đủ điện cho yêu cầu phát triển cả ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính viễn thông, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ và ổn định, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong dịch vụ thông tin. Từng bước hiện đại hóa hệ thống cấp nước đô thị và cấp nước sạch nông thôn, xây dựng mới và cải tạo các nhà máy cấp nước và hệ thống phân phối nước đảm bảo số lượng và chất lượng nước theo yêu cầu. Trên đây là những định hướng phát triển KCHTKT tầm quốc gia. Đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Chính phủ đã có định hướng phát triển hệ thống KCHTKT đảm bảo tính đồng bộ và đi trước một bước. Trong đó có một số công trình liên quan trực tiếp đến Hải Dương : Phát triển mới các tuyến đường cao tốc: Hà Nội - Hải Phòng, Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái; Hiện đại hóa, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, xây dựng mới tuyến đường sắt từ Yên Viên đến Phả Lại. Sớm hình thành hệ thống đường sắt nhẹ phục vụ giao thông đô thị và kết nối các vùng, trong đó ưu tiên đường sắt nhẹ thuộc thành phố Hà Nội, lâu dài phát triển đến Hoà Lạc và kéo dài về phía Đông đến thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương. Mạng lưới cấp điện: Hệ thống lưới điện phân phối vùng kinh tế trọng điểm hiện nay tồn tại nhiều cấp điện áp : 6, 10, 15, 22KV cần phải được hiện đại hoá, chuyển dần sang cấp điện áp 22KV ở các khu vực đô thị trung tâm tỉnh lị, huyện lị, các khu công nghiệp. Mạng viễn thông cần được hiện đại hoá, đến năm 2010 bảo đảm 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng và phủ sóng thông tin di động đến hầu hết các xã. Hoàn chỉnh hệ thống cấp thoát nước, xây dựng hệ thống cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu cho Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long và các thành phố, thị xã khác được cải thiện cơ bản. Các định hướng và quy hoạch phát triển KCHTKT quốc gia và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ vừa là cơ sở quan trọng cho việc định hướng và quy hoạch phát triển KCHTKT trên địa bàn của tỉnh để kết nối đồng bộ với các hệ thống KCHTKT quốc gia và vùng, nhằm khai thác có hiệu quả các hệ thống KCHTKT trên địa bàn của tỉnh, đồng thời là một trong những yếu tố tác động nhiều mặt đến phát triển KCHTKT của tỉnh. 18 3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương trong thời gian tới 3.2.1. Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hải Dương đến 2010 và định hướng đến 2020 Quán triệt mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và toàn vùng, Hải Dương xác định quan điểm chung về phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn từ nay đến 2010 và tầm nhìn đến 2020 của tỉnh như sau: Một là: Tăng trưởng nhanh, bền vững, hiệu quả cao trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại. Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa với quy mô giá trị ngày càng lớn. Hai là: Phát huy vai trò của một tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ, đi đầu trong một số lĩnh vực then chốt, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Ba là: Phát triển theo hướng bền vững: kết hợp phát triển kinh tế với phát triển xã hội. Gắn hiệu quả trước mắt với phát triển lâu dài, bảo đảm phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng, các huyện trong tỉnh. Một số mục tiêu chính về phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới của tỉnh Hải dương như sau: Phấn đấu đến năm 2015 Hải Dương cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, đến năm 2020 Hải Dương trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển, Đến năm 2010, tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng 48%; khu vực dịch vụ 33%; nông nghiệp, thuỷ sản 19%; năm 2020 với cơ cấu kinh tế công nghiệp và xây dựng 47%; dịch vụ 37% và nông nghiệp, thuỷ sản 16%. 3.2.2. Quan điểm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật 1. Phát huy mọi nguồn lực trong đầu tư phát triển KCHTKT, có chính sách động viên, huy động các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước đầu tư theo nhiều hình thức để phát triển các công trình KCHTKT có khả năng thu hồi vốn và thu lãi. 2. Nâng cao tầm nhìn (định hướng chiến lược ) và tính đồng bộ của công tác quy hoạch đầu tư xây dựng KCHTKT. 3. Tập trung xây dựng KCHTKT, nhất là hệ thống giao thông vận tải nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4. Xây dựng mục tiêu đầu tư cụ thể cho từng lĩnh vực, trong đó xác định các công trình đầu tư trọng điểm có tác dụng thúc đẩy kinh tế xã hội không những ở phạm vi một địa phương mà cho phạm vi vùng và toàn tỉnh. 19 3.2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển những lĩnh vực kết cấu hạ tầng kĩ thuật chủ yếu Kết cấu hạ tầng giao thông: Đến năm 2015 các tuyến đường tỉnh quan trọng: 392,390, 399, 388 đạt tiêu chuẩn từ cấp III trở lên, các tuyến đường tỉnh hiện có còn lại đạt tiêu chuẩn cấp IV, nhựa hóa 100% các tuyến đường huyện, cứng hóa mặt đường xã, liên xã đảm bảo cho xe tải có tải trọng đến 10 tấn, xe khách loại 24 chỗ vào được trung tâm các xã trong tỉnh. Đến năm 2020, các tuyến đường cao tốc qua Hải Dương đạt quy mô 6 làn xe, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đạt quy mô cấp III trở lên, đường huyện đạt quy mô cấp IV, mạng lưới đường GTNT đảm bảo xe có tải trọng đến 15 tấn vào trung tâm các xã, xe tải loại 5 tấn, xe khách 24 chỗ ngồi đến được trung tâm các thôn. Điện khí hoá, xây dựng đường sắt trên cao đoạn qua thành phố Hải Dương, đồng thời cải tạo, nâng cấp nhà ga cho đồng bộ, phù hợp với điều kiện mới. Các tuyến sông do trung ương quản lý đảm bảo giao thông thuận lợi cho các phương tiện thuỷ có trọng tải tới 300 tấn, các tuyến sông địa phương đảm bảo giao thông thuận lợi cho các phương tiện thuỷ có trọng tải tới 200 tấn. Kết cấu hạ tầng điện lực: Để đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho sản xuất và tiêu dùng dự kiến năm 2010 Pmax toàn tỉnh là 485MW thì từ nay đến 2010 phải xây dựng xong trạm biến áp 220KV tại Đức Chính - Cẩm Giàng với công suất đặt máy 2x250MVA, các trạm biến áp 110Kv : Phú Thái- Kim Thành 40MW; Tiền Trung - Nam Sách 80MW; Phúc Điền - Cẩm Giàng 63MW; Phương Hưng- Gia lộc 80MW. Đến 2015 Pmax toàn tỉnh Hải Dương dự kiến đạt 810MW. Để đảm bảo nhu cầu của các phụ tải điện, cần tiến hành cải tạo nâng công suất các trạm đã có, từng bước xây dựng thêm các trạm biến áp mới và cải tạo hệ thống lưới điện cao, hạ thế đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt. Kết cấu hạ tầng cung cấp nước sạch: Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo 100% số hộ dân tại thành phố Hải Dương, các thị trấn trong tỉnh được sử dụng nước máy. Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, để đến 2010 có 90% và đến năm 2015 có 100% số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh . Kết cấu hạ tầng thuỷ lợi, thuỷ nông: Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu, chống lũ và tạo nguồn nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các khu đô thị, khu công nghiệp cần có hệ thống xử lý nước thải và tiêu thoát riêng, ưu tiên tiêu ra sông ngoài và có hồ điều hòa hợp lý. Hoàn chỉnh các tuyến đê đảm bảo đủ yêu cầu chiều 20 cao, đê cấp I, cấp II chiều rộng mặt lớn hơn 6m, đê cấp III chiều rộng mặt lớn hơn 5m, toàn bộ mặt đê được rải cấp phối hoặc bê tông, trồng cây chắn sóng ở các tuyến đê sông Thái Bình, Lai Vu, Kinh Thầy. Kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông: Phát triển bưu chính thành ngành kinh tế hoạt động độc lập, có hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới (dịch vụ tài chính, dịch vụ lai ghép...) kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại. Đến năm 2010 đảm bảo 100% các xã trên địa bàn tỉnh đều có điểm phục vụ các dịch vụ bưu chính, viễn thông. Xây dựng mạng viễn thông cố định hiện đại, có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ mới băng thông rộng. Đến năm 2010 mạng điện thoại cố định đầy đủ điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường cho khoảng 400 ngàn thuê bao, cáp quang hoá hệ thống truyền dẫn, đảm bảo liên kết với xa lộ thông tin quốc gia, đến năm 2020 đảm bảo trên 80% số dân sử dụng Internet, 100% số thuê bao băng rộng. 3.3. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển KCHTKT ở Hải Dương 3.3.1. Một số thuận lợi cơ bản trong quá trình phát triển KCHTKT ở Hải Dương 1.Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lại ở trung tâm tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên có cơ hội quy hoạch và phát triển KCHTKT kết nối và phối hợp phát triển với các công trình quy mô lớn cấp quốc gia và cấp vùng, như các tuyến quốc lộ, đường sắt, đường sông, hệ thống bưu chính viễn thông 2.Đảng bộ, chính quyền các cấp trong tỉnh đã nhận thức tầm quan trọng của phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với phát triển kinh tế - xã hội. 3. Điều kiện tự nhiên của tỉnh thuận lợi cho xây dựng phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 4. Hải Dương đã có một số kinh nghiệm và thành công trong phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật thời gian qua. 3.3.2. Một số khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương 1. Công tác quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ và thiếu gắn kết giữa các ngành. 2. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tích lũy nội bộ chưa cao làm hạn chế đến vốn đầu tư, ngoài vốn ngân sách nhà nước,việc khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư khác cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn nhiều hạn chế, khó khăn. 3.Tốc độ đô thị hóa nhanh đòi hỏi kết cấu hạ 21 tầng kỹ thuật, nhất là khu vực thành thị phải phát triển kịp thời để đáp ứng. 4. Mạng lưới kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển không đồng bộ giữa các ngành và trong nội bộ ngành, phát triển không đồng đều giữa các vùng. 5.Thách thức về quản lý và nguồn nhân lực cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhất là phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi công nghệ cao như bưu chính- viễn thông, công nghệ thông tin. 3.4. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3.4.1. Các giải pháp huy động vốn Trong thời gian tới, căn cứ vào quy hoạch và định hướng phát triển hệ thống KCHTKT của tỉnh, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển một số lĩnh vực KCHTKT chủ yếu của tỉnh là rất lớn: Giai đoạn 2006- 2010 cần 10.470 tỷ đồng; Giai đoạn 2011- 2015 cần 15.900 tỷ đồng; Giai đoạn 2016- 2020 cần 23.100 tỷ đồng. Trong đó vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là lớn nhất. Để phát triển KCHTKT trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Hải Dương cần áp dụng một số giải pháp huy động vốn sau: 1. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của trung ương: Hải Dương cần chủ động phối hợp với các cơ quan kinh tế tổng hợp và các bộ, ngành của trung ương trong việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn do trung ương quản lí trên địa bàn tỉnh. Chủ động xây dựng danh mục các dự án của tỉnh có quy mô và vốn đầu tư lớn, có ý nghĩa quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội không những của Hải Dương mà còn tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, của vùng để báo cáo đề nghị Trung ương hỗ trợ vốn. 2. Tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương:Tổng chi ngân sách hàng năm có hạn, phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách. Vì vậy, để tăng chi ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu phải tăng thu ngân sách địa phương. Một số giải pháp tăng thu ngân sách địa phương là: + Tăng cường kiểm soát, khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước đòng thời phải có cơ chế chính sách phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. + Tăng cường các hình thức sử dụng quỹ đất để tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh. 3.Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Để khuyến khích các thành phần kinh tế (cả trong và ngoài nước) tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tỉnh cần đa dạng các hình thức đầu tư như : Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); Hợp đồng hợp tác liên doanh (BCC); Hợp đồng xây dựng - sở hữu 22 - kinh doanh (BOO); Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT); Hình thức nhượng quyền thu phí. 4.Huy động các nguồn lực tại địa phương, cơ sở và trong dân để phát triển KCHTKT khu vực nông thôn: Hướng dẫn các địa phương, nhất là cấp xã để vận dụng, khai thác tốt các nguồn thu của địa phương để phát triển KCHTKT như nguồn thu được để lại từ đấu giá quyền sử dụng đất ở, đấu giá quyền sử dụng đất công điền, đấu giá quyền sử dụng khu vực dịch vụ, sản xuất kinh doanh của xã. Vận động nhân dân hiến đất để phát triển KCHTKT nông thôn, nhất là đường giao thông nông thôn. Nếu làm tốt việc này, không những giảm được kinh phí, mà còn tốn ít thời gian và công sức, tránh nhiều khiếu kiện của công tác giải phóng mặt bằng. Huy động lao động của nhân dân để trực tiếp xây dựng phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kĩ thuật tại địa phương. 3.4.2. Những giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn của tỉnh 1. Đổi mới và tăng cường công tác quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch đã có; Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới, trong đó có quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn; Tăng cường công tác quản lí và thực hiện quy hoạch. 2.Xây dựng chương trình, đề án để phát triển KCHTKT: Để từng bước phát triển KCHTKT, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, tỉnh cần xây dựng: Chương trình phát triển KCHTKT phục vụ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua chương trình này, các cấp ủy, chính quyền, các ngành tập trung phối hợp để từng bước hiện đại hệ thống KCHTKTcủa tỉnh. 3. Tăng cuờng công tác quản lí đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển KCHTKT: Đổi mới công tác lập, thẩm định dự án và lập kế hoạch đầu tư; Tăng cường phối hợp giữa các ngành trong việc lập kế hoạch ngân sách và lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách; Cân đối tỷ lệ giữa chi cho đầu tư nâng cấp cải tạo, xây dựng mới và chi cho công tác duy tu bảo dưỡng công trình đã có. 3.4.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình KCHTKT Khi được vận hành hiệu quả, các dịch vụ của KCHTKT cho đầu ra nhiều hơn với đầu vào không đổi. Vì vậy, cải thiện vận hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình KCHTKT có thể giúp làm chậm sự cần thiết phải mở rộng hệ thống, nhờ đó tiết kiệm được đầu tư. 23 3.4.4. Chính sách phát triển và bố trí sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển và quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lí cho cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp sở ngành và cấp huyện. Thường xuyên có chương trình đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí về lĩnh vực đầu tư của các cơ quan quản lí nhà nước, của các chủ đầu tư, các Ban quản lí dự án. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân làm công tác xây dựng, quản lí, vận hành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật để họ đủ khả năng, kiến thức quản lí, vận hành tốt các công trình kết cấu hạ tầng. 3.4.5. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ- kỹ thuật theo hướng từng bước hiện đại hoá các hệ thống, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và quản lý, khai thác hiệu quả các hệ thống, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật Ứng dụng khoa học - công nghệ để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phải gắn với yêu cầu của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đảm bảo công trình xây dựng được ứng dụng công nghệ hiện đại, hòa nhập với hệ thống KCHTKT của vùng, của quốc gia; đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tóm lại, trong nội dung nghiên cứu của Chương 3, trên cơ sở nghiên cứu định hướng phát triển KCHTKT quốc gia, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, phương hướng phát triển kinh tế xã hội và thực trạng phát triển KCHTKT ở Hải Dương, đã đưa ra một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương giai đoạn tới - giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển nhanh và bền vững kinh tế-xã hội của tỉnh. Trong đó, nhóm giải pháp huy động vốn là quan trọng nhất, cần được vận dụng sáng tạo để huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển KCHTKT ở Hải Dương. 24 KẾT LUẬN Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật là một trong những tiền đề, điều kiện “nền tảng” hết sức quan trọng đối với phát triển nền kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Sự thiếu hụt, lạc hậu, yếu kém về kết cấu hạ tầng kỹ thuật không những gây trở ngại cho việc khai thác, sử dụng đầy đủ, có hiệu quả các tài nguyên, nguồn lực trong nước cho công nghiệp hoá, phát triển kinh tế-xã hội mà còn là rào cản rất lớn đối với việc khai thác các lợi thế so sánh, các cơ hội và nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển nền kinh tế nói chung cũng như phát triển của các ngành, vùng và địa phương trong nước. Đây đang là vấn đề bức xúc, và là một trong những thách thức lớn đối với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta nói chung, ở Hải Dương nói riêng. Là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, sự phát triển nhanh, đồng bộ và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương là một đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các tỉnh trong vùng và cả nước. Do vậy, việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương đòi hỏi phải được nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng phát triển hiện nay cũng như cho việc định hướng, hoạch định chính sách và giải pháp đối với phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn của tỉnh trong giai đoạn tới. Luận án đã có những nỗ lực để tìm hiểu và giải quyết vấn đề này trên cả phương diện lý luận và thực tiễn qua một số điểm chủ yếu sau: 1. Nghiên cứu, phân tích và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Làm rõ nguồn gốc của khái niệm, nội dung, bản chất và vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. 2. Dựa vào cơ sở lý luận, luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực tiễn về tình hình, đặc điểm phát triển, thực chất và hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của Hải Dương, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và yếu kém của nó, đồng thời phân tích các nhân tố tác động ảnh hưởng, các thách 25 thức đặt ra đối với quá trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn của tỉnh. 3. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị về quan điểm, phương hướng, mục tiêu, giải pháp nhằm đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương trong giai đoạn tới. Với những kết quả nghiên cứu trên, tác giả luận án hy vọng góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững của tỉnh đồng thời có tác động thuận lợi tới phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, do đề tài luận án có tính thời sự trong khi thực tế quá trình xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện nay đang diễn ra hết sức nhanh, đa dạng, phong phú nên việc phân tích, luận giải những vấn đề đặt ra trong luận án khó có thể tránh khỏi những khiếm khuyết, mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo và mọi người quan tâm tới đề tài này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương.pdf
Luận văn liên quan